I. phần mở đầu
I.1: Lý do chọn đề tài .
Xuất phát từ mục tiêu và nhiệm vụ của tiểu học. Nhà trờng là nơi kết tinh trình
độ văn hoá, là nơi thực hiện nhiệm vụ giáo dục của nhà trờng đợc thực hiện ở học
sinh những nhân cách không lặp lại sản phẩm này đạt đợc mục tiêu nhân cách ở mức
độ tuỳ thuộc vào nội dung và phơng pháp tổ chức, giáo dục của nhà trờng và sự tiếp
nhận cđa häc sinh.
NhiƯm vơ cđa nhµ trêng bËc tiĨu häc mét vÞ trÝ rÊt quan träng trong sù nghiƯp
“Trång ngêi” nhà trờng tác động tới học sinh cả về nội dung và phơng pháp tổ chức,
nhà trờng tổ chức các hoạt động một cách tự giác, là cơ sở bền vững hẫp dẫn học
sinh, là nơi đào tạo cho trẻ có hạnh phúc và niềm vui đi học.
Do đặc điểm tâm lý của từng học sinh tiểu học cha đợc phát triển toàn diện, các
tri giác trên tổng thể, tri giác đợc gắn liền với hành động trực quan, t duy hành động
chiếm u thế, trình độ suy luận, phản ánh còn thấp các em hay suy luận tơng tự, hay
bắt trớc, tiếp thu kiến thức một cách khuôn mẫu.
Biểu tợng toán học ban đầu:
Nếu trong việc giảng dạy toán mà giáo viên tiểu học chỉ dừng lại ở việc cung cÊp
kiÕn thøc to¸n cho häc sinh mang tÝnh chÊt áp đặt và máy móc thì các em tiếp thu
kiến thức thụ động sẽ tạo lên sự ỷ lại, các em không chịu suy nghĩ tìm tòi. Thế là t
duy của các em không phát triển, các em không hiểu bài, sự hứng thú say mê học
toán bị hạn chế vì thế các em hay chán nản, không thích học toán, làm bài qua loa
dẫn đến kiến thức bị hổng, chất lợng không cao.
ở bậc tiểu học đa số các em thích học môn toán, nếu giáo viên biết tạo ra cho
häc sinh nhiỊu t×nh hng, kÝch thÝch t duy của các em thích tự mình tìm tòi tới
những cái mới trong cuộc sống là nhờ toán học. Vì thế giáo viên tiểu học cần tạo
dùng cho c¸c em tiÕp xóc víi thÕ giíi to¸n học để hớng giải toán bằng nhiều cách,
các em sẽ say sa học toán.
Thông qua giáo viên học sinh lĩnh hội đợc tri thức, tự mình đánh giá đợc bản
thân và của bạn. Toán học là một môn khoa học nghiên cứu mọt số mặt của thế giới.
Toán học là một môn khoa học đồng thời là chìa khoá cơ bản để hoàn thành nếp
t duy lôgic phát triển trí t. Nã cã vai trß to lín trong viƯc rÌn luyện suy nghĩ , suy
luận có căn cứ khoa học toàn diện, chính xác, có tác dụng phát triển trí thông minh
của học sinh. Học sinh t duy độc lập và sáng tạo trong việc thực hành. Nó góp giáo
dục những đức tính tốt, cần cù, chịu khó, kiên trì và nhẫn lại, có tinh thần quyết tâm
vợt khó.
Nhiệm vụ của ngời giáo viên tiểu học, ngoài việc truyền thụ kiến thức cơ bản
cho hoc sinh còn cần phải rèn luyện cho các em nắm vững phẩm chất của các loại
toán học từ đó các em nắm đợc cách giải của từng loại bài toán một cách thành thạo
giúp các em tìm tòi dựa vào các dữ kiện của bài toán. Sự phát triển của viêc nắm kiến
thức luôn là cơ sở, là tiền đề xây dựng phát triển kiến thức mới. Từ đó hình thành cho
học sinh những khả năng suy luận, t duy giúp các em học lên lớp trên. Việc đổi mới
phơng pháp dạy toán giúp phát huy tính tích cực chủ động của các em học sinh trong
học toán là rất cần thiết và quan trọng.
Đổi mới phơng pháp dạy toán ở bậc tiểu học nói chung, ở lớp 1 nói riêng là
một yêu cầu bức thiết nhằm nâng cao chất lợng dạy, học trong nhà trờng hiện nay.
Sách dạy toán có đoạn viết: Dạy toán là phải kích thích tính tự giác độc lập của ngời
học, là phát triển năng lực của ngời học. Trong mỗi giờ học đòi hỏi học sinh phải
suy nghĩ để tự mình rút ra kết luận, không để các em bị hổng kiến thức, không làm
mất đi niềm tin của các em. Thay vào những câu hỏi: HÃy làm, hÃy nghe, hÃy nhận
xét hoặc so sánh hay làm thế nào để các em rút ra đợc kết luận.
Trong giờ học toán, giáo viên bằng cách nào đó để các em làm việc liên tục,
tìm tòi với thái độ nghiêm túc làm việc của mọi thành viên trong lớp. Học toán không
phải chỉ đơn thuần để cho học sinh có cách tính và giải toán mà qua đó rèn cho học
sinh biÕt c¸ch chiÕm lÜnh kiÕn thøc míi mét c¸ch sáng tạo. Bởi vậy giáo viên cần
giúp học sinh hiểu kỹ, nắm vững kiến thức tránh làm bài dập khuôn máy móc mà
phải phát huy tính tích cực của học sinh khi học toán. Giáo viên chỉ là gợi mở dẫn dắt
các em khám phá chiếm lĩnh kiến thức, không áp đặt và làm thay cho học sinh.
Chính vì vậy tôi đà chọn đề tài này để nghiên cứu và áp dụng vào giảng dạy ở lớp
mình phụ trách.
Với đề tài này đợc tiến hành ở hầu hết các môn học thuộc bậc tiểu học và ở các
cấp khác, với nhiều môn học, nhiều đối tợng khác nhau.Nhng tôi cũng mạnh dạn
nghiên cứu đề tài này ở môn toán 1 do tôi dịp để tôichủ nhiệm.
- Nghiên cứu các tiết giảng dạy, dự giờ để tìm ra phơng pháp hợp lý.
- Đây cũng là một dịp để tôi học hỏi và tham khảo các tài liệu, tự bồi dỡng cho
bản thân.
I.2: mục đích nghiên cứu.
Bản thân tôi đi sâu nghiên cứu đề tài này với những mục đích sau.
+ Giúp học sinh phát huy tính chủ động tích cực trong học toán nhằm nâng cao
chất lợng và kiến thức cho học sinh.
+Giúp các em ham mê học toán vì môn toán theo nhiều ngời nghĩ đó là môn học
khô khan với những con số lúc ẩn, lúc hiện.áp dụng phơng pháp giảng dạy mà hiện
nay toàn ngành giáo dục đang quan tâm, đặc biệt là chơng trình và phơng pháp dạy
các môn thay sách lớp 1 trong đó có môn toán.
Đây là một vấn đề đựơc nhiều nhà giáo dục nghiên cứu và nghiên cứu ở những
mức độ khác nhau. Và họ cũng đà đạt đợc kết quả nhất định. Song việc thực hiện vấn
đề này vẫn còn nhiều mặt hạn chế, bản thân chúng ta những ngời giáo viên tiểu học
để thực hiện tốt công việc giáo dục của mình thì việc tìm hiểu vấn đề đổi mới phơng
pháp dạy một tiết toán lớp 1 là hết sức cần thiết và thiết thực. Tôi không có tham
vọng đi sâu vào nghiên cứu vào tất cả các thể loại trong chơng chình toán 1 mà chỉ
bớc đầu tìm hiểu về Phát huy tính tích cực trong giờ học toán ở lớp 1
I.3 : thời gian địa điểm.
* Thời gian :
Tháng 9/ 2008 Đăng ký Sáng kiến kinh nghiệm .
Tháng 10/2008Viết đề cơng chi tiết .
Tháng 11/2008 Đến tháng 3/ 2009 điều tra nghiên cứu.
Tháng 4/2009 Tổ chức thực nghiệm.
Tháng 5/2009 Hoàn thành đề tài.
*Địa điểm :
Khối :1.
Trờng Tiểu học Bình Khê.Đông Triều. Quảng Ninh
I.V.Đóng góp mới vỊ mỈt lÝ ln ,thùc tiƠn.
Häc sinh TiĨu häc cã ®é ti tõ 6 ®Õn10 ti, t duy cđa c¸c em đang phát
triển,các em lĩnh họi tri thức phần lớn b»ng trùc quan cơ thĨ,kinh nghiƯm sèng cßn
non u, do vậy các em hay thụ động, hay bắt chớc làm theo, t duy hay phân tán, cha có ý thức tập trung cao, hay chán nản. Vì vậy việc vận dụng đổi mới phơng pháp
dạy 1 tiết toán ở lớp 1 rất phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của học sinh.
Nghiên cứu đề tài này để góp phần vào việc đổi mới phơng pháp dạy học và làm
nền tảng vững chắc cho học sinh lên cấp trên.
II. phần néi dung.
II.1. chơng 1 : tổng quan - khái quát chung về vấn đề nghiên
cứu.
Khi dạy toán ở lớp 1 giáo viên cần nắm đợc cần dạy cho học nh thế nào để các
em nắm đơc cách tính toán. Dùng ngôn ngữ toán học ngắn gọn phải rõ ràng đúng
phép tính cần giải tính công cụ để dạy toán ở tiểu học nhất là lớp 1chủ yếu là bằng
phơng pháp trực quan giúp các em hình thành số - nhận biết số, đọc đúng số tiến tới
các em làm tính cộng, trừ đúng kết quả . Nhất là đối với dạng toán giải có lời văn
các em phải hiểu đợc nội dung bài .Nắm đợc yêu cầu bài bằng phơng pháp tóm tắt
bài toán đó chính là chìa khoá đề mở ra cho các em cách tính toán .Dùng ngôn ngữ
toán học ngắn gọn để lời giả sao cho phù hợp với bài toán .Từ xây dựng đợc tóm tắt
bài học sinh có thể nêu cách tính cho phù hợp. Từ trong toán học của lớp 1 giúp các
em làm toán đúng đó là nhiều hơn, ít hơn bé hơn lớn hơn ngắn hơn,dài hơn
đó là mà để học toán tốt hơn.
II.2 chơng 2:nội dung vấn đề nghiên cứu .
ii.2.1 Vài nét về trờng tiểu học Bình Khê và đặc điểm lớp 1a.
Trờng Tiểu học Bình Khê thuộc địa bàn xà Bình Khê- Đông Triều- Quảng Ninh.
Trờng có 174 học sinh lớp 1đợc biên chế vào 8 lớp với 8 cô giáo trẻ yêu nghề và đầy
nhiệt huyết với các em học sinh thân yêu. Vì địa bàn rộng, dân c phân bố không
đồng đều, tha thớt nên trờng có 1 khu chính và 5 khu lẻ. Khu lẻ xa nhất cách khu
chính 5km.Các em đến trờng học đi lại rất khó khăn vì phải đi bộ, học sinh lớp tôi có
32 em, mõi em một tính cách, một hoàn cảnh gia đình khác nhau. Học sinh lớp tôi có
1/3 là con em d©n téc. Cã mét sè em ë xa trờng học, các em phải đi bộ từ 4-5km điều
đó dẫn đến việc học tập của các em còn rất nhiề bất cập.Do hoàn cảnh thực tế nh vậy
nên phần nào cũng ảnh hởng đến việc học tập của các em học sinh nhất là việc học
toán càng khó khăn h¬n.
II.2.1.1. Nội dung nghiên cứu
Đi sâu vào phơng pháp Ph¸t huy tÝnh tÝch cùc trong giê häc to¸n ë lớp 1
-Tăng cờng dự giờ thăm lớp, trao đổi cùng chị em giáo viên trong tổ để xây dựng đề
tài. Từ dó đề xuất phơng pháp mới và kiểm tra đánh giá kết quả bài học cho bản thân.
II.2.1.2 .Thực tÕ ë trêng khèi
Qua nhiỊu tiÕt dù giê vỊ m«n toán thì nhìn chung giáo viên cha chú ý đến việc
đổi mới phơng pháp dạy một tiết toán nhất là trong các dạng toán cộng, trừ, trong
phạm vi 10, 100( Cộng trừ không nhớ ) dạng toán giải có lời văn.
ở các dạng toán này giáo viên thờng làm mẫu, cách làm dập khuôn, máy móc
theo mẫu dẫn đến học sinh hiểu bài không sâu, không chắc nên các mau quên. Vì
vậy các em hay bị thụ động lúng túng nhất với các em học sinh yếu kém.
Điều này khẳng định rõ trong giờ dạy giáo viên cần phát huy tÝnh chđ ®éng, tÝnh
tÝch cùc cđa häc sinh trong giê học, để các em vận dụng nắm chắc nội dung bài học,
bài làm tốt hơn. Bên cạnh đó việc truyền thụ kiến thức cho học sinh cha sâu, giáo
viên cha tạo tình huống gây sự chú ý của học sinh vì thế trong giờ học các em hay
mất trật tự, chất lợng đạt không cao theo ý muốn của giáo viên.
Thông qua những chi tiết dự giờ và nhiều ý kiến tham khảo của các đồng nghiệp của
tôi đà mạnh dạn dạy một tiết toán cho tổ dự.
Ngày soạn: 15 / 12 / 2008
Ngày giảng: 18 / 12 / 2008
Dạy bài: Bảng cộng và bảng trừ trong phạm vi 10
(Tiết 60 )
I. Mơc tiªu:
- Củng cố, ghi sâu bảng cộng và bảng trừ trong phạm vi 10,vận dụng 2 bảng tính này
để làm tính.
- Khắc sâu mối quan hệ giữa phép cộng và phép trừ.
- Nắm vững cấu tạo của các số (7, 8,9, 10 )
Tiếp tục rèn luyện kỹ năng xem tranh vẽ,đọc đề bàivà ghi phép tính tơng ứng.
II. Đồ dùng
- Tranh phãng to bµi tËp 4 Vë bµi tËp
- Tranh phóng to phần bài trong sách giáo khoa ,Bảng phụ ghi néi dung bµi tËp 1 2
3 trong Vbt
- Sư dụng bộ đồ dùng dạy học toán 1
III.hoạt động dạy häc
1 KiĨm tra bµi cị : ( 5 phót )
2 +5=
6+2=
5
+
3+4=
8- 2=
1
+
4
-3 học sinh lên bảng làm tính
7
1HS đọc b. cộng trong phạm vi10
...... ......
- 1HS đọc b. trừ trong phạm vi10
- Gv nhận xét,chấm điểm
Hs chữa bài tập bạn vừa làm
Hs quan sát lên bảng
- Gv nhận xét chung
2 .Bài mới
a. Giới thiệu bài (1phút)
- Gv giới thiệu ngắn gọn rồi ghi đầu
bài lên bảng.
- Hs theo dõi cô giáo hớng dẫn
b.Dạy bài mới (10 phút )
- Gv treo tranh phóng to phần bài học
trong Sgk lên bảng.
* Gv tổ chức cho hs chơi trò chơi để
lập lại bảng cộng, bảng trừ trong
phạm vi 10
* Cách chơi: Gv chia lớp thành 2 tổ.tổ1
và tổ2.Tổ1lập lại bảng cộng trong phạm
Mỗi tổ t.luận rồi cử 9 bạn lên thi
Tổ2 lập lại bảng trừ trong phạm vi 10,
bằng cách tính nhẩm rồi ghi kết quảvào
sau dấu bằng.
- Gv hô-thì 2 tổ lập bảng cộng và bảng
- Hs vui chơi tập thể .
- Dới lớp cổ vũ động viên.
Các số đứng ở vị trí thứ nhất từ 1
đến 9,các số đứng ở vị trí thứ 2 từ 9
2đội lập xong bcộngvà btrừ
các số đứng ở vị trí thứ nhất đến .
t
kết quả cuối cùng đều bằng 10.
ứng với tranh vÏ
Gv theo dâi .
- Sè thø nhÊt lµ 10 trừ đi các số từ
- Gv cùng Hs nhận xét,khen ngợi thành
tích của 2 tổ vừa đạt đợc.
- Gv đặt câu hỏi:
? Chúng ta vừa lập xong bảng cộng và
1đến9 cho ta kết quả từ9đến 1
-
Hs đọc tóm tắt: Có : 10 quả bóng.
- 1 hs đọc tóm tắt bài toán.
Cho : 3 quả bóng.
Còn lại: ...quả
bóng?
Có 10 quả bóng.Cho 3 quả bóng.
? Bài toán cho biết gì
Còn lại bao nhiêu quả bóng.
? Bài toán hỏi gì ?
?Vậy muốn biết còn lại bao nhiêu
quả bóng
- Ta lÊy ........
ta lµm nh thÕ nµo?
- Hs tù lµm bài.2 hs lên bảng làm
- Gv gợi ý cách làm.
- Gv cùng hs nhận xét.
bài.
- Gv chấm điểm.
4. Củng cố, dặn dò: ( 5 phút).
- Hớng dẫn Hs mở Sgk - 86.
Gv hd hs vỊ nhµ lµm bµi 1,2,3,4
trong Sgk ra vë li.
- Gv nhËn xÐt chung giê häc
- Khen những hs có ý thức trong
giờ học, hăng hái xây dựng bài.
- Phê bình những học sinh cha có ý
thức trong giờ học.
- Hs mở Sgk.1 hs đọc phần bài häc
II.2.3. phơng hớng và các biện pháp giảI quyết
II .2.3.1.Phơng hớng cần giải quyết.
Nh đà phân tích ở phần thứ nhất. Tính chất thực hành thể hiện ở hoạt động của
giáo viên và trọng tâm là hoạt động của học sinh. Khi lun tËp, nÕu häc sinh nhËn ra
c¸c kiÕn thức đà học trong các dạng bài tập khác nhau thì giáo viên nên giúp học sinh
bằng gợi ý, hớng dẫn để học sinh nhớ lại kiến thức và cách làm, không nên vội làm
thay học sinh. Do vậy hoạt động của giáo viên và học sinh có đạt kết quả cao hay
không là phụ thuộc vào các phơng pháp s phạm sau:
*) Phơng pháp dạy học bài mới
a.Giúp học sinh tự phát hiện và tự giải quyết vấn đề của bài học:
Phần bài học thờng đợc nêu thành cùng một loại tình huốnh có vấn đề. Chẳng
hạn cùng nêu vỊ hiƯn tỵng cã mét sè (mét, hai,) con chim bay khỏi chỗ đậu của 3
con chim, giáo viên hớng dẫn học sinh quan sát hình vẽ (tranh, ảnh...) trong toán 1
hoặc sử dụng đồ dùng thích hợp để học sinh tự nêu ra vấn đề cần giải quyết (chẳng
hạn: có 3 con chim đậu trên cành cây,1 con bay đi, còn lại mây con chim đậu trên
cành cây?) rồi
tự học sinh tham gia giải quyết vấn đề (có 3 con chim, bay đi 1 con, còn lại 2 con
chim) thời gian đầu, giáo viên hớng dẫn học sinh nêu và giải quyết vấn đề. Dần dần
yêu cầu học sinh tự nêu và giải quyết vấn đề.
b. Giúp học sinh chiếm lĩnh kiến thức mới.
Có loại bài, sau khi học sinh đà phát hiện và giải quyết vấn đề, giáo viên phải
hình thành kiến thức mới (chẳnh hạn: giáo viên phải giới thiệu 3 con chim, bớt 1
conchim, còn 2 con chim; 3 bít 1 cßn 2; ta viÕt: 3-1=2 ®äc lµ: “Ba trõ mét b»ng hai”
dÊu- gäi lµ “trõ”.) có loại bài học giáo viên giúp học sinh tự nêu, tự giải quyết vấn đề,
tự xây dựng kiến thức mới (chẳng hạn: Bài học phép cộng trong phạm vi 8, học sinh
quan sát đồ dùng trực quan rồi nêu vấn đề; có 7 hình vuông xanh, thêm 1hình vuông
đỏ hỏi tất cả có mấy hình vuông? và giải quyết vấn đề:7 thêm 1 thành 8. Sau đó viết
8 vào c«ng thøc céng:7+1=8.
Đơng nhiên, trong cả 2 loại bài học nêu trên giáo viên phải giúp hs ghi nhớ kiến
thức mới( chẳng hạn các kiến thức tính) cho dù hs đà học thuộc kiến thức mới thì
cũng chỉ là bớc đầu chiếm lĩnh kiến thức mới đó. Phải qua thực hành vận dụng kiến
thức mới để giải quyết vấn đề nêu trong phần bài tập thì mới có thể khẳng định đợc
học sinh đà tự chiếm lĩnh đợc kiến thức mới đến mức độ nào. Vì vậy sau khi đà thuộc
bài mới,học sinh phải làm đợc các bài tập trong VBT.
c. Giúp học sinh cách thức phát hiện và chiếm lĩnh kiến thức mới.
- Quá trình dạy học toán phải dần dần giúp học sinh cách thức ( con đờng, phơng
pháp) phát hiện và chiếm lĩnh kiến thức mới. Chẳng hạn qua các bài học và luyện tập
về số và phép tính trong ph¹m vi 10 cã thĨ gióp häc sinh:
+ Tõ tình huống có thực trong đời sống thể hiện trong tranh vẽ, mô hình mô tả bằng
lời. Nêu đợc vấn đề cần giải quyết dới dạng câu hỏi, bài toán.
+ Giải quyết vấn đề có thể góp phần tìm ra kiến thức mới( Số mới hoặc công thức
tính mới...)
+ Xây dựng rồi ghi nhớ vận dụng kiến thức vào các tình huống khác nhau trong
thực hành sẽ chiếm lĩnh đợc kiÕn thøc míi ®ã.
d.Híng dÉn häc sinh thiÕt lËp mèi quan hệ giữa kiến thức mới và kiến thức đÃ
học.
- Huy động kiến thức đà học và vốn sống để phát hiện và chiếm lĩnh kiến thức mới.
- Đặt kiến thøc míi trong mèi quan hƯ víi kiÕn thøc ®· có. Chẳng hạn: Khi hớng
dẫn học sinh nhận biết khái niệm ban đầu về số 6 giáo viên cho học sinh quan sát
tranh vẽ (mô hình) và sử dụng kiến thøc ®· häc ®Ĩ nhËn ra (b»ng phÐp ®Õm) r»ng: có
5, đếm tiếp 1 đợc 6. Khi đà giới thiệu 6 cũng là đại diện cho 1 lớp, các nhóm đối tợng có cùng số lợng là 6 nh các sè ®· häc tríc, häc sinh tù nhËn ra phÐp ®Õm, qua
ph©n tÝch sè 6 ®øng tiÕp sau 5 trong d·y sè 1,2,3,4,5,6; 6 lµ 5 vµ 1, 6 lµ 4 và 2, 6 là 3
và 3 nên 6 > 1; 6 > 2; 6 > 3; 6 > 4; 6 > 5; Do đó 6 là số nhất trong các số từ 1 đến 6.
đ. Giúp học sinh thực hành, rèn luyện cách diễn đạt thông tin bằng lời, b»ng ký
hiÖu
*)Phơng pháp dạy thực hành, luyện tập
Nhiệm vụ chủ yếu nhất của dạy thực hành, luyện tập trong tiết dạy bài mới và
trong tiết dạy luyện tập, luyện tập trung, ôn tập là củng cố các kiến thức mới mà học
sinh chiếm lĩnh đợc. Có thể dạy thực hành, luyện tËp nh sau:
a. Gióp häc sinh nhËn ra kiÕn thøc mới trong các dạng bài tập khác nhau.
Chẳng hạn sau khi học phép cộngtrong phạm vi 8 nếu làm các bài tập dạng
7 + 1 =..., 5 + 3 = ...., thì học sinh dễ dàng nhớ lại và sử dụng các công thức đà học.
Nhng với dạng bài tập phải so sánh 2 biểu thức số nh 7+1...,2+6..., thì hs phải nhận ra
2+1và 2+6 đÃ
gặp trong các công thức ®· häc 7+1=8, 2+6=8 do ®ã ph¶i ®iỊn dÊu b»ng vào chỗ
chấm.
b. Giúp học sinh tự thực hành,luyện tập theo khả năng của học sinh.
- Bao giờ cũng yêu cầu học sinh phải làm các bài tập theo thứ tự sắp xếp trong
VBT, trong SGK hoặc do giáo viên sắp xếp không tự ý lớt qua hoặc bỏ qua bài tập
nào, kể cả các bài tập học sinh cho là dễ. Không nên bắt học sinh chờ đợi nhau trong
quá trình làm bài học sinh nào đà làm xong tự kiĨm tra , lµm xong bµi 1 chun sang
bµi tiÕp sau.
-Trong 1 tiết học phải chấp nhận có hs làm đợc nhiều bài tập hơn học sinh khác.
Giáo viên hÃy giúp những học sinh làm bài chậm về cách làm bài, hÃy giúp học sinh
khá giỏi khai thác các nội dung của từng bài tập.
c. Tạo ra sự hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các đối tợng học sinh.
Khi cần thiết cho học sinh trao đổi ý kiến trong nhóm nhỏ hoặc trong toàn lớp về
cách giải một bài tập. Nên khuyến khích hs thảo luận về cách giả của bạn, tự rút kinh
nghiệm trong quá trình trao đổi ý kiến ở nhóm, ở lớp.
Sự hỗ trợ giữa các hs trong nhóm giúp hs tự tin vào khả năng và cách học của bản
thân.
d .Khuyến khích học sinh tự kiểm tra kết quả thực hành luyện tập:
TËp cho häc sinh cã thãi quen lµm xong bµi nào cũng phải tự kiểm tra lại xem có
làm nhầm, làm sai không.
- Nên hớng dẫn học sinh tự đánh giá bài làm của mình, của bạn bằng điểm số rồi
báo điểm cho giáo viên.
- Khuyến khích học sinh tự nói ra những hạn chế của mình của bạn sau khi tự kiểm
tra, tự đánh giá.
đ .Tập cho học sinh thói quen không thoả mÃn với bài làm của mình, với các
cách giải đà có:
- Sau mỗi tiết học, tiết luyện tập nên tạo cho học sinh niềm vui vì đà hoàn thành
côngviệc đợc giao, niềm tin và sự tiến bộ của bản thân (bằng khuyến khích, nêu gơng....)
- Tạo cho học sinh mong muốn tìm đợc giải pháp tốt nhất cho bài làm của mình.
Đừng bao giờ áp đặt cho học sinh theo phơng án có sẵn, động viên các em tìm và lựa
chọn phơng án tốt nhất.
II.2.3.2. các biện pháp giảI quyết nội dung trên.
-Trong khi dạy giáo viên luôn luôn chú ý tôn trọng ý kiến của học sinh, động viên,
khuyến khích học sinh kịp thời.
- Chú ý phát huy tính chủ động tích cực của học sinh.
- Để dạy học đạt kết quả tốt, giáo viên cần nghiên cứu tài liệu và chuẩn bị bài soạn
chu đáo ( kế hoạch bài học) đồ dùng dạy học.
- Giáo viên cần tuân thủ các bớc nh: Xác định rõ nội dung bài dạy.
- Lựa chọn thời gian phù hỵp víi néi dung lun tËp cđa tiÕt häc.
- Tỉ chức trò chơi để thay đổi không khí.
- Nội dung kiÕn thøc cung cÊp tíi häc sinh cã liªn quan ®Õn kiÕn thøc míi vµ kiÕn
thøc ®· häc.
- Gióp häc sinh tự thực hành, luyện tập theo khả năng của mình. Khuyến khích
học sinh tự kiểm tra kết quả thực hµnh.
II.2.4 . Bài học kinh nghiệm và đề xuất, giải pháp.
II.2.4.1. Bài học kinh nghiệm.
Trên đây là một số nội dung và phơng pháp mà tôi nghiên cứu, học hỏi, vận dụng
vào trong giảng dạy.Từ việc nhận rõ, xác định tầm quan trọng của phơng pháp dạy
học phát huy tính chủ động, tích cực của học sinh tôI đà tiến hành cách dạy cũ và
cách dạy mới trên nhiều tiết dạy ở lớp tôi phụ trách. Kết quả dạy đổi mới phơng pháp
dạy một tiết toán, phát huy tính
chủ động của học sinh; kết quả học tập đạt đợc cao h¬n; nhËn thøc, tiÕp thu cđa häc
sinh tèt h¬n, kĨ cả học sinh yếu kém. Sự đua nhau giữa các tổ, cá nhân cũng sôi nổi
hơn, mạnh dạn tìm tòi, sáng tạo hơn trong học tập. Thực hiện phơng pháp trên là tạo
điều kiện để học sinh tìm ra kiến thức bằng chính khả năng của mình, tự kham phá
và đánh giá, tự kiểm tra chất lợng kiến thức. Lúc này giáo viên chỉ là ngời hớng dẫn
và tổ chức cho häc sinh lun tËp.
Cïng víi néi dung d¹y phï hợp và phơng pháp mới, phát huy tính tích cực, chủ
động của học sinh học môn toán, tôI tin rằng vận dụng phơng pháp này vào các môn
học khác cũng rất tốt và rất cần thiết nhằm nâng cao chất lợng cho học sinh.
II.2.4. 2. Đề xuất giải pháp.
- Thông qua quá trình thực hiện đề tài: Đổi mới phơng pháp dạy toán ở lớp 1
bản thân tôi mạnh dạn đề xuất một số giải pháp sau:
- Trong một tiết học toán phần luyện tập thực hành không nên bắt học sinh chờ đợi
nhau trong quá trình làm bài. Học sinh nào đà làm xong tự kiểm tra (hoặc nhờ cô
kiểm tra) đợc một bài thì chuyển sang bài tếp theo.
- Nên khuyến khích học sinh bình luận về cách giải của bạn, tự rút kinh nghiệm
trong quá trình trao đổi ý kiến ở nhóm, ở lớp.
II.3.chơng3: phơng pháp nghiên cứu- kết quả nghiên cứu.
II.3.1.Phơng pháp nghiên cứu
- Phơng pháp nghiên cứu tài liệu : đọc tài liệu , giáo trình, các tạp chí giáo dục có
liên quan đến vấn đề nghiên cứu .
- Phơng pháp nghiên cứu : Thông qua dự giờ
- Phơng pháp đàm thoại: Trao đổi với giáo viên lớp 1 về khó khăn, thuận trong dạy
học và sử dụng phơng pháp mới .
- Phơng pháp thực nghiệm:Để kiểm định tính khả thi và tác dụng của vấn đề nghiên
cứu, qua đó để điều chỉnh cho hợp lý .
II.3.2. kết quả nghiên cứu
Nhìn lại giai đoạn từ đàu năm học đến nay và suốt thời gian điều tra nghiên cứu,
học hỏi kinh nghiệm áp dụng vào đổi mới phơng pháp dạy một tiết toán ở lớp 1
nhằm phát huy tính tích cực chủ động học tập của học sinh ở lớp tôi đà đạt đợc kết
quả sau
Điểm
Số lần Sĩ số
Số
h/s
dự thi
Tỷ lệ
9.10
7.8
5.6
Từ 1
%
đến 4
GK1
32
32
5
7
13
7
78.13
CK1
32
32
6
10
14
2
93.75
GK2
32
32
10
15
7
0
100
CK2
32
32
18
11
3
0
100
Kết quả nghiệm thu đề tài
Đạt loại giỏi
Đạt loại khá
Đạt loại T/B
Còn yếu
%
S/L
%
S/L
%
S/L
%
56,25
11
34,37
3
9,38
0
0
Sĩ số Số hs dự
hs
32
S/L
kt
32
18
III . Kết luận chung- kiến nghị.
Dạy và học đạt kết quả cao hay không còn phụ thuộc vào tinh thần, trách nhiệm
của ngời giáo viên, việc cải tiến phơng pháp soạn bài, mức độ truyền thụ kiến thức,
chấm bài có chất lợng ®ã lµ mét ®iỊu hÕt søc quan träng. Song møc độ quan trọng
của mỗi phơng pháp không có ý nghĩa quyết định mà tài năng của ngời sẽ quyết định
hiệu lực của phơng pháp, phơng pháp chỉ có hiệu lực thực sự khi ngời giáo viên có
tâm hồn, có tình cảm, có nhiệt huyết, có kiến thức toàn diện, có năng lực s phạm, có
lòng yêu mến trẻ, có vốn hiểu biết phong phú về đời sống con ngời. Qua thực tế bản
thân tôi thấy mình phải cố gắng học tập, rèn luyện; học tập qua tài liệu, sách vở và
qua đồng nghiệp để từ đó rút ra bài học cho mình là: Muốn đạt đợc mục đích mà
chính mình mong muốn thì bản thân mình phải có niềm tin, niềm say mê thực sự,
luôn kiên trì nhẫn nại, rèn luyện không ngừng. Chính niềm say mê sẽ giúp ta có thêm
sức mạnh to lớn cuốn hút ta tìm tòi, sáng tạo. Nh Sác Lốt-Brôn-Xki đà nói: Say mê
thực sự không hề biết đến một trở ngại nào. Cũng nh trong việc nghiên cứu đề tài
phát huy tÝnh tÝch cùc, chđ ®éng häc tËp cđa häc sinh nh ở lớp tôi ban đầu cho thấy
kết quả häc tËp rÊt thÊp, nhng cho tíi giê th× kÕt quả là rất khả quan hay nói đúng
hơn là rất cao. Điều đó khiến tôi phấn khởi vô cùng.
IV.Tài liệu tham khảo - phụ lục.
Tài liệu tham khảo
- Giáo trình phơng pháp dạy học toán Tiểu học .
- Rèn kỹ năng sử dụng Toán 1.
- Sách giáo khoa toán lớp 1.Vở bài tập toán 1
- Thiết kế bài dạy Toán 1
- Báo giáo dục thời đại.
- Cuốn phơng pháp giảng dạy toán ở tiểu học - Nhà xuất bản giáo dục .
-Một số tài liệu có liên quan đến việc nghiên cứu đề tài này.
phụ lục
I.Phần mở đầu.
I.1;Lý do chọn đề tài.
I.2;Mục đích nghiên cúu.
I.3; Thời gian - địa điểm.
I.4; Đóng góp mới về mặt lý ln , thùc tiƠn.
II. PhÇn néi dung.
II.1; Tỉng quan - khai quát chung về vấn đề nghiện cứu.
II.2.1; Vài nét về trờng Tiểu học bình khê.
II.2.1.1; Nội dung nghiên cứu.
II.2.1.2;Thực tế ở trờng khối.
Trao đổi, dự giờ.
Dạy thực nghiệm.
II.2.3 Phơng hớng và các biện pháp giả quyết.
II.2.3.1; Phơng hớng giải quyết.
II.2.3.2; Các biện pháp giải quyết nội dung trên.
II.2.4; Bài học kinh nghiệm và đề xuất giải pháp.
II.3; Chơng 3; Phơng pháp nghiên cứu - Kết quả nghiên cứu.
II.3.1; Phơng pháp nghiên cứu.
II.3.2; Kết quả nghiên cứu.
III. Kết luận chung Lời cảm ơn.
Lời cảm ơn
Khi nghiên cứu đề tài này tôi nhận đơc sự giúp đỡ tận tình của Ban giám hiệu,
tổ chuyên môn khối 1 và các đồng nghiệp trong trờng đà tạo mọi điều kiện thuận lợi
giúp đỡ tôi để tôi áp dụng đề tài này ở lớp và ở tổ chuyên môn lớp 1 đem lại kết quả
cao nhất. Tôi mong muốn hội đồng khoa học của nhà trờng tiểu học Bình Khê, hội
đồng khoa học Phòng giáo dục huyện Đông Triều tiếp tục chỉ bảo, giúp đỡ tôi hơn
nữa để tôi ngày càng tiến bộ hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn./.
Bình Khê, ngày 15 tháng 5 năm 2009
Ngời viết
Phạm Thị Hiền