Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

báo cáo thực tập kế hoạch phát triển xuất khẩu của việt nam năm 2008 cho đề án môn kinh tế phát triển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.51 KB, 46 trang )

K ế ho ạch phát triển xuất khẩu của Việt Nam năm 2008

LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam sau khi trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại
thế giới (WTO), uy tín trên trường quốc tế ngày một tăng cao, đầu tư FDI tăng
mạnh , nhưng kinh tế - thương mại trong nước cũng gặp không ít khó khăn.
Tuy nhiên, với sự nỗ lực của toàn xã hội, sự chỉ đạo điều hành hiệu quả của
Nhà nước, kinh tế nước ta tiếp tục đạt được những thành công trong năm
2007. Trong đó, thắng lợi trong thu hút đầu tư nước ngoài (16 tỷ USD) và sự
phát triển mạnh của thương mại , đặc biệt là hoạt động xuất khẩu được nhiều
chuyên gia kinh tế đánh giá là những nhân tố quan trọng góp phần đạt được
những thành công của nền kinh tế năm 2007.
Chính vì vậy nên em chọn đề tài “ K ế hoạch phát triển xuất khẩu của
Việt Nam năm 2008” cho đề án môn Kinh Tế Phát Triển .
Kết cấu của đề án: Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, đề án gồm có những
nội dung chính sau đây:
Chương I: Đánh giá kết quả xuất khẩu năm 2007
Chương II: Kế hoạch xuất khẩu của Việt Nam năm 2008
Chương III: Các giải pháp bổ trợ cho việc thực hiện kế hoạch xuất
khẩu năm 2008
Em xin chân thành cám ơn cơ Phan Thị Nhiệm và các thầy cô khác trong
khoa và bộ môn Kế hoạch và Phát triển đã hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn
thành đề tài này.
- 1
K ế ho ạch phát triển xuất khẩu của Việt Nam năm 2008

CHƯƠNG I : ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ XUẤT KHẨU NĂM 2007
I. Vai trò của xuất khẩu đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế:
1. Khái niệm:
Xuất khẩu là hàng hoá sản xuất trong nước được mang ra nước ngoài
tiêu thụ. Xuất khẩu là một hoạt động kinh tế đối ngoại cơ bản ,thúc đẩy nền


kinh tế phát triển. Xuất khẩu alf hoạt động cơ bản của ngoại thương, lịch sử
phát triển của nó đã có từ rất lâu đời và ngày càng phát triển mạnh mẽ cả về
chiều rộng lẫn chiều sâu. Ban đầu hình thức cơ bản của nó chỉ dơn thuần là
hoạt động trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia. Ngày nay nó đã phát triển rất
mnạh và được biểu hiện dưới nhiều hình thức. Trong xu thế toàn cầu hoá hiện
nay, hoạt động xuất khẩu diễn ra trên phạm vi rộng khắp trong hầu hết tất cả
các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân, đúng một vai trò vô cùng
quan trọng trong cơ cấu nền kinh tế với tỉ trọng ngày càng cao.
2. Vai trò của xuất khẩu
Xuất khẩu có cai trị cực kỳ quan trọng trong sự tăng trưởng và phát triển
nền kinh tế .
- Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu :Để phục vụ cho sự
nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước ,cần phải có một nguồn vốn lớn
để nhập khẩu máy móc ,thiết bị ,công nghệ hiện đại .Nguồn vốn ngoại tệ chủ
yếu từ các nguồn :xuất khẩu ,đầu tư nước ngoài ,vay vốn ,viện trợ ,thu từ hoạt
động du lịch ,các dịch vụ có thu ngoại tệ ,xuất khẩu lao động Xuất khẩu là
nguồn vốn chủ yếu để nhập khẩu .
-Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế ,thúc đẩy sản xuất
phát triển .Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác phát triển.Xuất khẩu
không chỉ tác động làm gia tăng nguồn thu ngoại tệ mà còn giúp cho việc gia
tăng nhu cầu sản xuất ,kinh doanh ở những ngành liên quan khác.Xuất khẩu
tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ ,giúp cho sản xuất ổn định và kinh
tế phát triển.vì có nhiều thị trường=>Phân tán rủi ro do cạnh tranh .
-Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất
,nâng cao năng lực sản xuất trong nước.Thông qua cạnh tranh trong xuất khẩu
,buộc các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến sản xuất ,tìm ra những cách
thức kinh doanh sao cho có hiệu quả ,giảm chi phí và tăng năng suất .
-Xuất khẩu tích cực giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống
người dân.Xuất khẩu làm tăng GDP,làm gia tăng nguồn thu nhập quốc dân,từ
đó có tác động làm tăng tiêu dùng nội địa ->nhân tố kích thích nền kinh tế tăng

trưởng .Xuất khẩu gia tăng sẽ tạo thêm công ăn việc làm trong nền kinh tế
- 2
K ế ho ạch phát triển xuất khẩu của Việt Nam năm 2008

,nhất là trong ngành sản xuất cho hàng hoá xuất khẩu ,xuất khẩu làm gia tăng
đầu tư trong ngành sản xuất hàng hoá xuất khẩu ->Là nhân tố kích thích nền
kinh tế tăng trưởng.
II. Bối cảnh quốc tế và trong nước:

Năm 2007, kinh tế thế giới chịu tác động của nhiều yếu tố không thuận,
giá dầu mỏ tăng cao (có thời điểm lên trên 98 USD/thăng); đồng USD mất giá
mạnh so với đồng Euro, đồng bảng Anh, đồng đô la Úc ; kinh tế Mỹ suy
thoái mạnh do tác động thị trường nhà đất và thị trường cho vay thế chấp kéo
theo sự chao đảo trên thị trường tài chính và chứng khoán Mỹ, GDP của Mỹ
trong cả năm 2007 chỉ tăng trên 2%; kinh tế Trung Quốc tiếp tục tăng trưởng
cao trên 11% chứa đựng nhiều rủi ro đối với kinh tế thế giới 2007 tạo ra sự dư
thừa công suất trong một số ngành cũng như tăng giá nhiều nguyên, nhiên liệu
cơ bản trên thị trường thế giới. Bên cạnh đó, thiên tai và bất ổn chính trị cục
bộ ở nhiều quốc gia và khu vực trên thế giới đã gây ra thiệt hại lớn đối với
nhiều nền kin
tế.
Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) đã nhận định "những rủi ro trên thị
trường tài chính và bất động sản, sự mất cân bằng lớn trong trao đổi hàng hóa
và dịch vụ có thể làm giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế và thương mại toàn cầu
năm 2007 còn 3% và 6% (so với 8% năm 2006); nếu không sớm được khắc
phục những rủi ro đó sẽ tác động mạnh hơn kinh tế và thương mại trong năm
008".
Ðáng chú ý là, trong khi tăng trưởng kinh tế năm 2007 của EU, Mỹ, Nhật
Bản đều thấp hơn dự đoán đầu năm và so với năm 2007, IMF ngược lại đã
khẳng định tốc độ tăng trưởng kinh tế vẫn được duy trì một cách mạnh mẽ tại

các quốc gia Châu Á nhờ nền tảng vữn
chắc.
Việt Nam sau khi trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại
thế giới (WTO), uy tín trên trường quốc tế ngày một tăng cao, đầu tư FDI tăng
mạnh , nhưng kinh tế - thương mại trong nước cũng gặp không ít khó khăn
trước những tác động nặng nề do thiên tai hạn hán, bão lũ gây ra ở nhiều vùng
trong cả nước, dịch bệnh gia súc gia cầm phát tán trên quy mô lớn Ngoài ra,
giá hàng hoá thế giới, giá xuất nhập khẩu nhiều loại vật tư hàng hóa tăng cao
đã tạo sức ép tăng giá nhiều mặt hàng trong nước cũng tạo ra không ít thách
thức đối với nền kinh tế trong suốt
m 2007.
Tuy nhiên, với sự nỗ lực của toàn xã hội, sự chỉ đạo điều hành hiệu quả
của Nhà nước, kinh tế nước ta tiếp tục đạt được những thành công trong năm
2007: tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng 8,5%. Cơ cấu kinh tế tiếp tục
chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch
- 3
K ế ho ạch phát triển xuất khẩu của Việt Nam năm 2008

vụ, giảm tỷ trọng khu vực nông lâm nghiệp và thuỷ sản: Tỷ trọng khu vực
công nghiệp và xây dựng từ 41,5% năm 2006 lên 42,1% trong năm nay; khu
vực dịch vụ tăng từ 38% lên 38,1%; khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
giảm từ 20,4% xuống còn 19,8%. Trong đó, thành công trong thu hút đầu tư
nước ngoài (16 tỷ USD) và sự phát triển mạnh của thương mại được nhiều
chuyên gia kinh tế đánh giá là những nhân tố quan trọng góp phần đạt được
những thành công của nền kinh
nă007.
II I . Kết quả xuất khẩu và cán cân thư
g
1. ại 2007 :


Kếtq
uất khẩu :
Năm 2007, hoạt động xuất khẩu đã đạt được một số kết quả thể hiện trên
những mặt ch
yếu như sau:
- Kim ngạch cả năm đạt 48 tỷ USD, tăng 20,5% so với năm 2006, vượt
3,1% so với kế hoạch Chính phủ đặt ra là 17,4% (
,76 tỷ USD).
Kim ngạch của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 56,9% kim ngạch
xuất khẩu của cả nước, đạt 27,3 tỷ USD, tăng 18,6% so với năm 2006; của khu
vực doanh nghiệp 100% vốn trong nước tăng 23,1% so
ới năm 2006.
- Về giá trị, kim ngạch xuất khẩu năm 2007 tăng 8,2 tỷ USD. Trong đó,
kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng nông, lâm, thủy sản tăng 1,7 tỷ USD, nhóm
nhiên liệu, khoáng sản tăng 0,2 tỷ USD, nhóm công nghiệp và TCMN tăng 3,7
tỷ USD và nhóm hàng khác
ng 2,6tỷ USD.
(Đơn vị tính số lượng: 1000T, trị

259 300
9811.21
71.2001.824122,3
Thực hiện
2006
Ước t/h 2007 (%) T/h 2007
so 2006
5.943 7.350 12
3,7 1.000 2.200
220,0 503 600
119,3 705 850

120,6 117 80 6
- 4
K ế ho ạch phát triển xuất khẩu của Việt Nam năm 2008

8,4 480 700 14
5,8 1.933 2.340
121,1 630 740
117,5 1.708 2.2
00 128,8 3.592
3.900 108,6 5.8
34 7.700 132,0
29.30791532.0
00990109,2108
,216.4198.2651
5.2008.40092,6
101,610611011
8130111,7118,
212750415564
0122,2127,011
719010030085,
7157,97081.28
67501.417105,
9110,2115,8Số
lượng
21. Hàng hóa
khác
20. Nhóm sản
phẩm cơ khí
19. Túi xách,
vali, mũ, ô dù

18. Dây điện
và cáp điện
17. Xe đạp và
phụ tung
16. Sản phẩm
nhựa
15. Sản phẩm
gỗ
14. Hàng
TCMN
13. Hàng Đtử
& Lk máy tính
12. Giầy dép
11. Hàng dệt
may
- 5
K ế ho ạch phát triển xuất khẩu của Việt Nam năm 2008

10. Than đá
9. Dầu thô
8. Chè các loại
7. Nhân điều
6. Hạt tiêu
5. Cao su
iá: t
ệu USD)

- Về mặt hàng xuất khẩu, 10 mặt hàng và nhóm hàng có kim ngạch trên 1 tỷ
USD là thủy sản, gạo, cà phê, cao su, dầu thô, dệt may, giầy dép, điện tử và
linh kiện máy tính, sản phẩm gỗ và nhóm sản phẩm cơ khí. Trong đó, ngoài 4

mặt hàng lớn truyền thống là dầu thô, dệt may, giày dép và thuỷ sản kim ngạch
mỗi mặt hàng đạt trên 3 tỷ USD, thì 2 mặt hàng điện tử và sản phẩm gỗ cũng
đã đ
trên 2 tỷ USD.
- Một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực có khối lượng giảm so với năm 2006
như: Dầu thô đạt 15,2 triệu tấn, thấp hơn cùng kỳ 7,4%; Hạt tiêu ước đạt 100
ngàn tấn, thấp hơn cùng kỳ 14,3%; Gạo ước đạt 4,5 triệu tấn, thấp
- 6
K ế ho ạch phát triển xuất khẩu của Việt Nam năm 2008

n cùng kỳ 3,1%.
- Những mặt hàng chủ lực có lượng xuất khẩu tăng khá so với năm 2006
gồm: Cà phê tăng 22,3%; Nhân điều tăng 22,2%; Chè tăng 11,7%
Than tăng 9,2%.
- Những mặt hàng chủ lực có trị giá xuất khẩu tăng cao so với năm 2006
gồm: Gạo tăng 16%; Cà phê tăng 50%; Hạt tiêu tăng 73%; Nhân điều tăng
30,8%; Hàng Dệt may tăng 32%; Điện tử và linh kiện máy tính tăng 28,8%;
Sản phẩm gỗ tăng 21,1%; Sản phẩm nhựa tăng 45,8%; Dây điện và cáp
ện tăng 27,7
- Một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực do giá thế giới tăng mạnh nên về mặt
trị giá tăng khá so với năm 2006 như: Cà phê tăng 50% mặc dù lượng xuất
khẩu tăng 22,3%; Hạt tiêu tăng 73,3% trong khi lượ
giảm 14,7%
- Nhóm sản phẩm cơ khí đạt tốc độ tăng trưởng cao trên 120% so với năm
2006, đem lại kim ngạch trên 2,2
USD năm 2007.
Nhận định chung về các
ết quả đạt được
Trên cơ sở những kết quả đạt được trong hoạt động xuất khẩu năm 2007,
có thể rút ra một số nhận địn

cơ bảnnhư sau:

hững thành tựu:
- Thứ nhất, qui mô và tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu tiếp tục
được duy trì ở mức cao, các chỉ tiêu được đặt ra về tăng trưởng xuất khẩu đều
đã được thực hiện đạt và vượt, đặc biệt có một số chỉ tiêu đã
ượt ở mức cao.
- Thứ hai, cơ cấu hàng hoá xuất khẩu đã có những chuyển dịch tích cực
theo hướng tăng dần tỷ trọng nhóm hàng chế biến, chế tạo, nhóm hàng có hàm
lượng công nghệ và chất xám cao, giảm dần xuất khẩu hàng thụ. Nhóm hàng
có tốc độ tăng trưởng xuất khẩu cao và giá trị xuất khẩu lớn là nhóm hàng
công nghiệp và chế biến như: thuỷ sản, dệt may, giầy dép, hàng điện tử và linh
kiện điện tử, sản phẩm gỗ Nhóm hàng có kim ngạch xuất khẩu cao hơn
nhiều so với mục tiêu đặt ra là cà phê, hạt tiêu, sản phẩm nhựa. Tuy nhiên,
nhóm hàng đặt mục tiêu giảm tốc độ tăng trưởng trong năm nay là nhóm
nguyên liệu và khoáng sản nhưng thực tế vẫn c đ
c sự tăng trưởn g.
- Thứ ba, các chủ thể tham gia xuất khẩu không ngừng được mở rộng, đa
dạng hoá và hoạt động ngày càng hiệu quả, đặc biệt là khu vực kinh tế tư nhân
và khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Tốc độ tăng kim ngạch
xuất khẩu của khu vực các doanh nghiệp 100% vốn trong nước ở mức cao
23,1% so với khu vực các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 18,6%. Tuy
- 7
K ế ho ạch phát triển xuất khẩu của Việt Nam năm 2008

nhiên, kim ngạch xuất khẩu các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vẫn
chiếm tỷ trọng lớn và là động lực quan trọng đối với tăng trưởng xu
khẩu ủa cả nước.

Những hạn chế :

- Thứ nhất, qui mô xuất khẩu vẫn còn nhỏ bé, kim ngạch xuất khẩu bình
quân đầu người còn thấp so với các nước trong khu vực và trên thế giới (xuất
khẩu bình quân đầu người của Singapore là 60.600 USD/người, Malaysia
5.890 USD/người, Thái Lan 1.860 USD/người, Philipin 546 USD/người và
Việ
Nam 473 USD/người).
- Thứ hai, xuất khẩu tăng trưởng nhanh nhưng chưa vững chắc và rất dễ bị
tổn thương bởi các cú sốc từ bên ngoài như sự biến động giá cả trên thị trường
thế giới hay sự xuất hiện của các rào cản thương
i mới của nước ngoài.
- Thứ ba, cơ cấu mặt hàng xuất khẩu chưa hợp lý, thể hiện trên cả ba
phương diện: (1) chủng loại hàng hóa xuất khẩu còn đơn điệu, chậm xuất hiện
những mặt hàng xuất khẩu mới có đóng góp kim ngạch đáng kể; (2) các mặt
hàng xuất khẩu có giá trị gia tăng còn thấp. Xuất khẩu chủ yếu vẫn phụ thuộc
vào các mặt hàng như khoáng sản (dầu thô, than đá), nông, lâm, thủy, hải sản,
trong khi các mặt hàng công nghiệp như dệt may, gia giày, điện tử và linh kiến
máy tính chủ yếu vẫn còn mang tính chất gia công; (3) quá trình chuyển dịch
cơ cấu mặt hàng xuất khẩu theo hướng công nghiệp hoá diễn ra chậm và chưa
có giải pháp cơ bản, triệt để. Tỷ trọng hàng công nghiệp – hàng chế biến xuất
khẩu năm 2007 chiếm 40,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu tăng nhẹ so với
năm 2006 là 40,3%. Về thực chất, cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam thời
gian qua chủ yếu chuyển dịch theo chiều rộng mà chưa đi vào chiều sâu, xuất
khẩu chủ yếu dựa vào khai thác lợi thế so sánh sẵn có mà chưa khai thác được
lợi thế cạnh tranh thông qua việc xây dựng các ngành công nghiệp có mối liên
kết chặt chẽ với nhau để hình thành chuỗi giá t
gia tăng xuất khẩu lớn.
- Thứ tư, khả năng chủ động nắm bắt những cơ hội thuận lợi để thâm nhập
và khai thác các thị trường xuất khẩu còn nhiều hạn chế. Chưa tận dụng triệt
để lợi ích từ việc gia nhập WTO, các hiệp định thương mại song phương và
khu vực đã ký kết giữa Việt Nam và các đối tác để khai thác hết tiềm năng của

các thị trường lớn n
Hoa Kỳ, EU, Trung Quốc
- Thứ năm, công tác của mạng lưới đại diện, đặc biệt về thương mại ở
nước ngoài còn nhiều yếu kém, chưa thực sự hỗ trợ tốt cho hoạt động xuất
khẩu, các chương trình XTTM nhỏ l
rời rạc hiệu quả chưa cao.
- 8
K ế ho ạch phát triển xuất khẩu của Việt Nam năm 2008

- Thứ sáu, nhập siêu ở mức cao và chưa có giải pháp kiềm chế hiệu quả,
triệt để, đã ảnh hưởng tiêu cực đến một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô của nền kinh
tế như cán cân thanh toán, dự tr
ngoại tế, nguồn lực đầu tư
- Thứ bảy, thị trường xuất khẩu tăng trưởng không đều, trong khi thị
trường ASEAN, EU, Mỹ tăng khá cao thì một số thì một số thị trường quan
trọng khác tăng chậm hoặc giảm như Trun
ốc, Nhật Bản và Oxtrâylia.
2. Nh
hẩu và cán cân thương mại :
Tổng kim ngạch nhập khẩu năm 2007 ước đạt 59 tỷ USD, tăng 31% so với
năm 2006, trong đó doanh nghiệp có vốn trong nước nhập khẩu 38 tỷ USD,
tăng 33,8% và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài n
p khẩu 21 tỷ USD, tăng 27,4%.
Những mặt hàng nhập khẩu chủ yếu có trị giá tăng cao so với năm 2006
gồm: Ôtô nguyên chiếc các loại tăng 132%, Linh kiện ôtô tăng 63,4%, Thép
tăng 56,4%, Phôi thép tăng 37,6%, Phân bón tăng 23,8%, Chất dẻo nguyên
liệu tăng 28,6%, Sợi các loại tăng 37,1%, Máy móc thiết bị phụ tùng tăng
54%, Tân dược tăng 27,7%, Điện tử, máy tính và linh kiện tăng 36,7%, Vải
tăng 30,7%, Dầu mỡ động thực vật tăng 60%, Sản phẩm hóa chất tăng 24,4%,
Gỗ và nguyên liệu tăng 28,9%, Sữa tăng 24,6%, Thức ăn gi

súc và nguyên liệu tăng 60%
Các mặt hàng nhập khẩu có kim ngạch lớn thuộc nhóm nguyên nhiên, vật
liệu, phụ liệu (không kể xăng dầu) và chiếm 58% tỷ trọng tổng kim ngạch
nhập khẩu. Trong đó có một số mặt hàng chiếm tỷ trọng cao như: sắt thép, kim
loại và phôi thép 6,3 tỷ USD, phân bón các loại 850 triệu USD, máy móc thiết
bị 10,2 tỷ USD, hoá chất, chất dẻo nguyên liệu 3,77 tỷ USD, điện tử máy tính
linh kiện 2,8 tỷ USD, vải sợi, bông và nguyên phụ liệu dệt may, da 7,1 tỷ
USD, gỗ nguyên liệu 999 triệu USD, thức ăn gia súc và nguyên liệu 1,18 tỷ
USD, tân dư
và nguyên liệu 848 triệu USD.
Về thị trường nhập khẩu, do cùng cơ cấu mặt hàng xuất khẩu (nông sản,
tiêu dùng, dệt may, da) với các nước trong khu vực và sức cạnh tranh của hàng
hoá Việt Nam thấp nên mức tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu sang các nước
Châu Á chưa theo kịp tốc độ tăng trưởng nhập khẩu từ các nước này, nhập
siêu cao đặc biệt từ Trung Quốc 6,8 tỷ USD, Đài Loan 4,4 tỷ USD và Hàn
Quốc 3,2 tỷ USD (10 tháng 2007). Ngoài ra, lợi thế về vận tải, giá cả và tính
phù hợp nên đa số nguyên nhiên phụ liệu và vật tư phục vụ sản xuất trong
- 9
K ế ho ạch phát triển xuất khẩu của Việt Nam năm 2008

nước và xuất khẩu như nguyên phụ liệu dệt may, da giầy, phôi thép, xăng dầu,
máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất và gia công hàng xuất khẩu được nhập
khẩu chủ yếu từ các nước trong khu vực, đứng đầu là: Trung Quốc, Hàn Quốc,
Đài Loan, Singapore, Thái Lan. Nhập khẩu từ các nước, các khu vực phát triển
(như Hoa Kỳ, Nhật Bản, EU) chủ yếu là một số máy móc thiết bị công nghệ
nguồn, một số nguyên vật liệu Namphụ trợ. Đối với khu v
này Việt chủ yếu là xuất siêu.
Nhập siêu cả năm 2007 khoảng trên 10 tỷ USD với tỷ lệ nhập siêu/xuất
khẩu là 22%, tăng trên 70% so với năm ngoái (12,7%). Đây là mức nhập siêu
cao so với cùng kỳ nhiều

ăm quavà được nhìn nhận như sau:
(a) Nền kinh tế tiếp tục tăng
rưởng cao; đầu tư nước ngoài tăng mạnh
Tăng trưởng kinh tế cả năm ước đạt 8,5% cao so với cùng kỳ của năm
2006 là 8,17%. Trong 10 tháng 2007, cả nước đã thu hút được trên 9,8 tỷ USD
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), với 1.144 dự án đầu tư mới được cấp
giấy chứng nhận. Nếu tính cả 300 dự án đã được cấp phép với trị giá hơn 1,5 tỉ
USD thì tổng số đầu tư của nước ngoài sẽ lên tới 11,260 tỉ USD, tăng tới
36,4% so với cùng kỳ năm ngoái. Ngoài ra, việc nhập khẩu máy móc thiết bị
và nguyên nhiên vật liệu phục vụ sản xuất cho các công trình trọng điểm quốc
gia cũng ở mức cao như máy bay, máy móc cho Tổ hợp khí điện đạm Cà Mau,
thiết bị dầu khí
thiết ị cho các nhà máy xi măng, đúng tầu…
(b) Giá và lượng một số mặ
hàng nguyên nhiên vật liệu nhập khẩu tăng:
Giá cả một số mặt hàng nguyên nhiên vật liệu trên thị trường thế giới tăng
mạnh so với cùng kỳ năm trước đã góp phần làm cho kim ngạch nhập khẩu
năm 2007 tăng cao, cụ thể: giá thép thành phẩm tăng bình quân 93 USD/tấn,
phôi thép tăng 105 USD/tấn, phân bón tăng 21 USD/tấn, chất dẻo tăng 144
USD/tấn, sợi các loại tăng 151 U
/tấn, kim loại thường khác tăng 469 USD/tấn.
Lượng nhập khẩu một số mặt hàng cũng tăng đáng kể như: xăng dầu nhập
khẩu tăng 8%, thép thành phẩm tăng 35,6%,p
n bón tăng 12,2%, sợi các loại tăng 26,8% .
Nhìn chung, trị giá kim ngạch nhập khẩu tăng đều tập trung vào các mặt
hàng nguyên nhiên vật liệu phục vụ sản xuất và xuất khẩu. Tổng giá trị tăng t
m do gá và lượng ước tính khoảng 7,5 tỷ USD.
(c) Tốc độ tăng t
ởng xuất khẩu thấp hơn tốc độ tăng nhập khẩu:
Kim ngạch cả năm đạt 48 tỷ USD, tăng 20,5% so với năm 2006 được đánh

giá là tốt, nhiều mặt hàng tăng cả về lượng, về giá, nhiều dự án sản xuất hàng
xuất khẩu hiện đã và đang ở giai đoạn khởi động và đi vào sản xuất như Nhà
- 10
K ế ho ạch phát triển xuất khẩu của Việt Nam năm 2008

máy Intel, Nhà máy Cáp điện Hải Dương, các khu kinh tế, công nghiệp khác
Tuy nhiên mức tăng vẫn thấp hơn mức tăng của cùng kỳ 2006 là 22,8%.
Nguyên nhân là do khối lượng và trị giá xuất khẩu của một số mặt hàng chủ
lực đã có xu hướng chững lại và thậm chí giảm dần do những hạn chế mang
tính cơ cấu như diện tích có hạn, năng suất có hạn, thời tiết không thuậ
lợi, yu cầu bảo vệ môi trường sinh thái
(d) Ảnh hưởng của việc cắt giảm thuế và nhu cầu tiêu dùng, sức mua
trong nước tăng cao đối với hàng hoá nhập khẩu trong năm 2007 cũng đã góp
phần làm cho kim ngạch nhập khẩu một số mặt hàng như nguyên liệu dệt may,
giầy dép, ô tô và linh
ện ô tô, điện tử, nông sản thực phẩm tăng.
Ngoài các nước ASEAN, Việt Nam cũng nhập siêu lớn từ Châu Á, đứng
đầu là Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan và Ấn Độ. Các mặt hàng nhập siêu
như nguyên phụ liệu dệt may, da giầy, xăng dầu, hoá chất, phân bón, sắt thép,
máy móc thiết bị phụ tùng đều là nguyên liệu sản xuất hàng xuất khẩu của ta
sang các thị trường khác. Có một thực tế là nhập siêu ở thị trường này sẽ tạo ra
xuất siêu vào các thị trường khác và trong một số trường hợp gó
phần thu hẹp tổng giá trị nhập siêu của các thị trường.
Mặc dù chúng ta đã cắt giảm thuế nhiều mặt hàng, nhưng nhập khẩu hàng
tiêu dùng chỉ tăng với giá trị tuyệt đối nhỏ, chiếm tỷ trọng thấp trong tổng kim
ngạch nhập khẩu do đa số các mặt hàng tiêu dùng phổ thông đã được sản xuất
trong nước, đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng. Lượng hàng tiêu dùng nhập khẩu
khoả

- 11

K ế ho ạch phát triển xuất khẩu của Việt Nam năm 2008

ỷ USD, chiếm tỷ trọng trên 3% kim ngạch nhập khẩu

CHƯ
G II. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU NĂM 2008

I. Bối ảh
h tế - thương mại ngo
ước và trong nước năm 2008 :
1 .Bối cảnh quốc tế :
IMF dự báo, kinh tế thế giới sẽ tiếp tục giảm trong năm 2008 với mức tăng
trưởng 4,75%, thấp hơn năm 2007 là 0,15%. Các thị trường mới nổi sẽ là đầu
tầu đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế toàn cầu. Kinh tế Tr
g Quốc tiếp tục phát triển với mức tăng trưởng trên 11%.
Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế Mỹ trong quý 4/2007 và cả năm 2008
sẽ chậm hơn nhiều so với mức đã dự báo trước đây. Tỷ lệ thất nghiệp trong
năm tới sẽ ở mức cao hơn, nhưng lạm phát có chiều hướng giảm. Báo cáo
đánh giá về triển vọng phát triển kinh tế của FED cho biết, kinh tế Mỹ sẽ tăng
trưởng chậm trong năm 2008 đạt khoảng 1,8 – 2,5% so với mức dự đoán ban
đầu là 2,5 – 2,75%. Bất ổn từ thị trường nhà đất và thị trường tài chính từ hồi
tháng 8/2007 của Mỹ cùng với việc giá năng lượng liên tục tăng cao sẽ ả
hưởng mạnh đến mức tăng trưởng của nền kinh tế thế giới.
Giá dầu tiếp tục tăng mạnh trong những tháng cuối năm 2007 (vượt qua
ngưỡng 98 USD/thăng) và đồng USD xuống mức thấp kỷ lục mới so với đối
trọng của nó là euro sẽ gây
ác động tiêu cực đến nền kinh tế thế giới trong năm 2008.
Ngoài ra, những vấn đề mang tính toàn cầu như dịch bệnh, ô nhiễm môi
trường, khan hiếm nguồn nhiên liệu… sẽ càng trở nên gay
t hơn, gây khó khăn đến quá trình phát triển kinh tế xã hội ở nước ta.

Theo dự báo của WB, nhập khẩu hàng hoá của toàn thế giới năm 2008 tiếp
tục tăng ở mức cao 6,7%/năm. Trong đó, các khu vực là thị trường xuất khẩu
chính của Việt Nam như EU, Nhật Bản, Trung Quốc, các nước đang
hát triển ở châu Á, đều duy trì được mức tăng trưởng nhập khẩu cao.
Bên cạnh các dự báo về kinh tế và tăng trưởng, những bất ổn về địa chính
trị vẫn diễn ra căng thẳng ở nhiều khu vực trên thế giới, thiên tai và hạn hán
được dự báo tiếp tục xảy ra gay gắt cũng là nh
g nguy cơ tiềm ẩn tác
ng không thuận
ến kinh tế thế giới năm 2008.
- 12
K ế ho ạch phát triển xuất khẩu của Việt Nam năm 2008

2. Bối cảnh trong nước
a. Thuận lợi:
- Đối với xuất nhập khẩu, năm 2008 là năm thứ 2 Việt Nam là thành viên
của WTO, điều này sẽ tạo cơ hội cho hàng xuất khẩu tiếp cận với nhiều thị
trường hơn với mức thuế thấp
n với một số mặt hàng là cơ hội góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu.
- Với những nguồn vốn được huy động (kể cả trong nước và nước ngoài)
và dựa vào nền kinh tế không ngừng gia tăng trong thời gian qua, năng lực sản
xuất chung của nềnNam kinh tế đã được nâng lên rõ rệt. Bên cạnh đó, vị trí và
vai trò của Việt trên quốc tế đã được cải thiện trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt là
trong lĩnh vực hợp tác kinh tế - thương mại. Đây là nhân tố Namquan trọng
trực tiếp
c động đến khả năng sản xuất và xuất khẩu của Việt trong thời gian
i.
- Nhiều ngành sản xuất trong nước có tiềm năng phát triển như:
Các loại nông, lâm, thuỷ sản có lợi thế cơ bản về điều kiện tự nhiên để
phát triển đa dạng các loại hình sản phẩm, đặc biệt là các phát triển các loại

rau quả nhiệt đới, mở rộng nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản xa bờ. Bên cạnh
đó, hầu hết các mặt hàng thuộc nhóm nông, lâm, thuỷ sản tuy gặp phải giới
hạn về khả năng mở rộng nuôi, trồng song vẫn có nhiều khả năng để có thể
nâng cao giá trị gia tăng trong xuất khẩu thông qua việc đổi mới giống cây
trồng, nâng cao chất lượng sản phẩm th
g qua hoạt động đầu tư vào công nghệ chế biến, công nghệ sau thu hoạch.
Các sản phẩm công nghiệp sẽ có nhiều khả năng để có thể tăng tốc phát
triển nhanh trong giai đoạn tới do kết quả của quá trình thu hút vốn đầu tư, đặc
biệt là các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài trong 2 năm gần đây tăng mạnh,
triển vọng về mở rộng thị trường, phát triển những mặt hàng mới mà thế giới
có nhu cầu cao là rất lớn. Trong năm 2008 và các năm tiếp theo, chắc chắn các
dự án này sẽ đem lại nguồn lực sản xuất t
lớn để đóng góp vào hoạt động mở rộng xuất khẩu của khu vực công nghiệp.
Các mặt hàng mới có tốc độ phát triển cao, không bị hạn chế về cơ cấu và
thị trường như: sản phẩm công nghiệp đóng tàu, thép và các sản phẩm từ gang
thép, máy biến thế và động cơ điện, giấy bìa và sản phẩm từ giấy
ìa, túi xách - vali - mũ - ô dù, hoá chất - hoá mỹ pNamhẩm - chất tẩy rửa
- Đẩy mạnh cải cách hành chính. Vào WTO, Việt có một hệ thống pháp
luật đổi mới và phù hợp với chuẩn mực quốc tế hơn. Những cải cách quan
trọng về cơ chế, chính sách điều chỉnh các hoạt động kinh tế nói chung và hoạt
động xuất nhập khẩu nói riêng theo hướng thông thoáng hơn, phù hợp hơn với
những chuẩn mực quốc tế, phát huy được sức mạnh tổng hợp của mọi thành
phần kinh tế trong thời gian q
nhất định sẽ tác động tích cực đến hoạt động xuất khẩu trong thời gian tới.
- 13
K ế ho ạch phát triển xuất khẩu của Việt Nam năm 2008

- Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và ngày càng mở rộng quan hệ knh tế
đối ngoại. Với quan điểm chủ động hội nhập vào nền kinh tế quốc tế, qua n hệ
kinh tế đối ngoại của Việt Nam với hầu khắp các quốc gia và khu vực thị

trường lớn trên thế giới ngày càng được mở rộng; mối quan hệ hợp tác với
nhiều tổ chức kinh tế, thương mại, tài chính lớn của quốc tế được thiết lập, duy
trì một cách bền vững ,
o điều kiện
huận lợi cho việc mở rộng và phát triển thị trường xuất khẩu.
b. Khó khăn
-Năng lực cạnh tranh quốc gia chưa được cải thiện rõ rệt
Mặc dù, Ngân h àng thế giới (WB) đánh giá Việt Nam xếp hạng thứ 91 về
cải cách môi trường kinh doanh sau Singapoe, Hong Kong, Thái Lan và Mông
Cổ, dẫn trước Malaysia, Philippines, Lào và Ca mpuchia, nhưng WB cho rằng
Việt Nam hiện còn xếp hạng
ấp trong ba lĩnh vực: bảo vệ nhà đầu tư, giải thể doanh nghiệp và đóng thuế.
- Cơ cấu xuất khẩu chưa lành mạnh, chuyển dịch cơ c
diễn ra chậm và thiếu chủ động dẫn đến đầu tư dàn trải, hiệu q
không cao.
- Lợi thế so sánh về chi phí nhân công thấp đang giảm dần
Lợi thế so sánh chủ yếu hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài trong thời gian
vừa qua là nguồn nhân lực trẻ, dồi dào, giá nhân công thấp sẽ giảm dần trong
thời gian tới do sự hội nhập ngày càng sâu, rộng của nước ta vào kinh tế thế
giới (trong đó có thị trường lao động). Kinh tế trong nước ngày càng phát
triển, thu nhập cư dân ngày càng tăng sẽ là một khó khăn, thách
hức trong việc tìm kiếm những lợi thế cạnh tranh mới thu hút đầu t
nước ngoài.
- Hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ xuất khẩu còn nhiều hạn chế
Hệ thống kết cấu hạ tầng như sân bay, cảng biển, đường giao thông còn
hạn chế sẽ tiếp tục là những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của hoạt
ng xuất khẩu, đặc biệt là khi qui mô xuất khẩu tăng
ên ở mức độ cao hơn trước.
- Thủ tục hải quan và thuận lợi hóa xuất khẩu
Những vấn đề về thuận lợi hoá xuất khẩu, đặc biệt là thuận lợi hoá xuất

khẩu tại biên giới như thủ tục hải quan, kiểm tra chất lượng, công nận lẫn
nhau sẽ là những vấn đề cần tập trung giải quy
để có thể đẩy mạnh đư ợc hoạt động xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian
tới.
Bên cạnh đó, nhập khẩu cũng có nguy cơ tăng mạnh nếu không có các giải
pháp kiềm
- 14
K ế ho ạch phát triển xuất khẩu của Việt Nam năm 2008

ế hiệu quả do phải thực hiện việc mở cửa thị trường và cắt giảm thuế nhập
khẩu.
- Đối với thị trường trong nước, năm 2008, bên cạnh các yếu tố khách
quan như biến động giá cả thế giới, thiên tai và dịch bệnh còn nhiều nguy cơ
tiềm ẩn tác nhân gây tăng CP như: Việc tăng mạnh đầu tư toàn xã hội có thể là
nguy cơ làm tăng giá hàng tiêu d ùng; đầu tư nước ngoài vào Việt Nam tiếp
tục sôi động, một lượng vốn lớn được giải ngân chắc chắn sẽ tác động tích cực
đối với nền kinh tế nhưng cũng sẽ là nguy cơ tăng tỷ lệ lạm phát; Nhà nước sẽ
không còn bù lỗ giá xăng và giảm mạnh bù lỗ giá dầu Điều này sẽ gây áp lực
tăng
iá rất lớn lên các nhà sản xuất và chắc chắn gây sức ép tănNamg chỉ số giá tiêu
dùng.
Nhìn chung, trong sự phát triển của nền kinh tế Việt xuất khẩu năm 2008
vẫn tiếp tục tăng trưởng cao. Tuy nhiên cần phải nhận diện những khó khăn
bất cập để có những giải pháp cụ thể kịp thời đảm bảo cho thắng lợi kế hoạch
xuất khẩu như đánh giá của Diễn đàn Kinh tế thế giới, bên cạnh những lợi thế
như sự ổn định chính trị, an toàn xã hội, những nhân tố cản trở nhất đối với
hoạt động kinh doanh ở Việt Nam là bộ máy hành chính chưa hiệu quả, kết
cấu hạ tầng chưa thích hợp, lực lượng lao động chưa được đào tào tương xứng,
quy định về thuế, khả năng tiếp cận nguồn tài chính v.v. Những hạn chế này
không chỉ tác động trực tiếp đến hoạt ộng

uất khẩ
mà còn ảnh hưởng tới chiến lược t
t ầu tư nước ngoài vào
t Nam .

II. Kế hoạch xuất khẩu năm 2008 :

1. Phương hướng chung :
Tăng trưởng xuất khẩu, hạn chế nhập siêu và đảm bảo cho GDP tăng
trưởng trên 8,5% năm 2008, Quốc hội đã đề ra mục tiêu xuất khẩu năm 2008
tăng 20-22% so với năm 2007 (tương đương 57,6-58,6 tỷ USD). Phương án
phấn đấu của Bộ Công Thương là đạt tốc độ tăng trưởng 22% với kim ngạch
xuất khẩu 58,6 tỷ USD. Để th
hiện hắng lợi kế hoạch này, Bộ Công Thương triển khai theo 4 hướng chính
như sau:
Một là, thực hiện đồng bộ các biện pháp nâng cao chất lượng tăng giá trị
hàng hóa xuất khẩu đối với các mặt hàng truyền thống, các mặt hàng sản xuất
- 15
K ế ho ạch phát triển xuất khẩu của Việt Nam năm 2008

do bị hạn chế về cơ cấu (diện tích, năng suất, thời tiết…) không có điều kiện
tăn
nhiều ề khối lượng, trong đó đặc biệt chú ý đến các mặt hàng nông, lâm, thủy
sản.
Hai là, tăng cường đu tư mở rộng quy mô sản xuất, chú trọng đổi mới
công nghệ, thiết bị, đẩy mạnh sản xu ất và xuất khẩu các mặt hàng có kim
ngạch lớn, có khả năng tăng trưởng cao, những mặt hàng có đóng góp quan
trọng cho việc thực hiện kế hoạch xuất khẩu cũng như giải quyết nhiều công
ăn việc làm, góp phần ổn định xã hội như các sản phẩm chế biến, công nghiệ
chế bin: dệt may, giầy dép, đồ gỗ, linh kiện điện tử, sản phẩm nhựa, dây cáp

điện…
Ba là, đẩy mạnh xúc tiến thương mại, tìm kiếm và mở rộng thị trường, đẩy
mạnh sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng có tiềm năng phát triển không bị hạn
chế về khả năng sản xuất, sử dụng nhiều nguyên liệu trong nước như: hàng thủ
công mỹ nghệ, sản
ẩm caosu, hàg thực phẩm chế biến, hoá mỹ phẩm, sản phẩm cơ khí, dịch vụ
phần mềm…
Bốn là , tập trung khai thác theo chiều sâu, chiều rộng đối với các thị
trường xuất khẩu truyền thống, thị trường xuất khẩu trọng điểm đi đôi với việc
phát triển các thị trường có chung đường biên giới với Việt Nam thông qua
ệc xem xét điều chỉnh những quy định không phù hợp hạn chế xuất khẩu thời
gian qua.
Trên cơ sở phương hướng đó,
Công
ề ra mục tiêu phấn đấu cụ thể đối với các nhóm hà
chủ lực như sau :

(Đơn vị tính số lượng: 1000T, trị giá: triệu USD)

Thực hiện năm
2007
Kế hoạch năm
2008
(%) KH 2008
so 2007
Số
lượng
Giá trị Số lượng Giá trị Số
lượng
Giá trị

Tổng giá trị 48.000 58.600 122,1

I. Nhóm nông, lâm, thủy 9.840 10.650 108,2
- 16
K ế ho ạch phát triển xuất khẩu của Việt Nam năm 2008

sản
- Thủy sản 3.750 4.250 113,3
- Gạo 4.500 1.480 4.500 1.500 100,0 101,4
- Cà phê 1.200 1.820 1.100 1.800 91,7 98,9
- Rau quả 300 350 116,7
- Cao su 750 1.420 780 1.450 104,0 102,1
- Hạt tiêu 100 300 120 400 120,0 133,3
- Nhân điều 155 640 160 680 103,2 106,3
- Chè các loại 118 130 120 130 101,7 100,0

II. Nhóm khoáng sản 9.390 9.700 103,3
- Dầu thô 15.200 8.400 15.000 9.000 107,1 107,1
- Than đá 32.000 990 20.000 700 70,7 70,7

III. Nhóm hàng CN chế
biến
21.400 28.000 130,8
- Hàng dệt may 7.700 9.500 123,4
- Giầy dép 3.900 4.500 115,4
- Hàng Đtử & Lk máy tính 2.200 3.500 159,1
- Hàng TCMN 740 1.000 135,1
- Sản phẩm gỗ 2.340 3.000 128,2
- Sản phẩm nhựa 700 1.000 142,9
- Xe đạp và phụ tung 80 100 125,0

- Dây điện và cáp điện 850 1.300 152,9
- Túi xách, vali, mũ, ô dù 600 800 133,3
- Nhóm sản phẩm cơ khí 2.200 3.000 136,4
IV. Nhóm hàng hóa khác 7.350 10.000 136,1

Về thị trường xuất khẩu, tiếp tục quán triệt phương châm đa phương hóa
và đa dạng hóa thị trường. Các thị trường chủ lực của ta trong năm 2008 sẽ
vẫn là thị trường châu Á (Nhật Bản, ASEAN, Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài
Loan, Hồng Kông), châu Âu (chủ yếu là EU), Bắc Mỹ (Hoa kỳ, Canada) và
châu Đại dương (Australia). Ngoài ra tiếp tục khai thác, thâm nhập một s
thị trường truyền thống hoặc thị trường mới như Nga, Trung Đông, Mỹ La
tinh
châu Pi.
Về cơ cấu
ị trường xuất
Khu vực thị trường
Năm 2007 Năm 2008
- 17
K ế ho ạch phát triển xuất khẩu của Việt Nam năm 2008

Kim
ngạch
% so với
2006
Tỷ trọng
(%)
Kim
ngạch
% so
với

2007
Tỷ trọng
(%)
Tổng KN 48.000 120,5 100 58.600 122,1 100
- Châu Á: 21.000 122,8 43,8 24.500 116,7 41,8
Nhật bản 5.700 109,6 11,9 6.500 114,0 11,1
Trung Quốc 3.200 105,6 6,7 4.000 125,0 6,8
ASEAN 7.800 121,7 16,3 9.000 115,4 15,4
Hàn Quốc 1.200 142,0 2,5 1.500 125,0 2,6
Đài Loan 1.100 114,0 2,3 1.300 118,2 2,2
- Châu Âu : 9.520 119,0 19,8 11.700 122,9 20,0
EU 8.500 119,0 17,7 10.400 122,4 17,7
- Châu Mỹ 11.660 128,0 24,3 14.600 125,2 24,9
Hoa kỳ 10.234 139,0 21,3 13.100 128,0 22,4
- Châu Đại Dương 4.000 107.5 8,3 5.000 125,0 8,5
- Châu Phi Tây Nam
Á
1.820 123,0 3,8 2.800 153,8 4,8
2008, Bộ Công Thương dự kiến như sau :
(Đơn vị tính triệu USD)

Khu vực thị trường Châu Á và Châu Đại Dương: Dự kiến xuất khẩu vào các
thị trường chính như Nhật Bản, Trung Quố, Đài Loan đều tăng cao hơn trước.
Kế hoạch năm 2008 xuất khẩu hàng hóa vào thị trường Chõ u Á đạt 24,5 tỷ
USD, tăng 16,
so với năm 2007; Khu vực thị trường Châu Đại Dương dự kiến xuất khẩu 5 tỷ
USD, tăng 25%.
Khu vực thị trường Châu Âu: Năm 2008, xuất khẩu hàng hóa tiếp tục tăng
trưởng do chính sách về thương mại của EU không thay đổi nhiều, riêng thị
trường Nga và Ucraina có khả năng gia nhập WTO, ì vậy tập trung khai thác

theo cơ chế WTO. Các mặt hàng tiếp tục tăng là sản phẩm nhựa,
ng điện tử, hàng thủy sản. Tổng kim ngạch xuất khẩu dự kiến đạt 11,7 tỷ
USD, tăng 22,9%.
Khu vực thị trường Châu Mỹ: Thị trường Châu Mỹ có tiềm năng lớn do có sc
tiêu thụ lớn, yêu cầu về hàng hóa đa dạng, không quá khắt khe, phù hợp với
hàng Việt Nam , có nhu cầu lớn đối với một số hàng hóa thế mạnh của ta như
gạo, dệt may, giầy dép, sản phẩm gỗ, thủ công mỹ nghệ, thủy sản… Dự kiến
- 18
K ế ho ạch phát triển xuất khẩu của Việt Nam năm 2008

kim ngạch xuất khẩu năm 2008 đạt 14,6 tỷ USD, tăng 25,2 so với năm 2007,
trong đó Hoa Kỳ đạt 13,1 tỷ USD, tăng 28%. Các mặt hàng như sản p
m gỗ, dệt may, giầy dép, cà phê, thủy sản vẫn là những mặt hàng đóng góp vào
tăng trưởng.
Khu vực thị trường Châu Phi Tây Nam Á: Dự báo tình hình phát triển kinh tế
tại khu vực này có thuận lợi ở một số thị trường (Iraq,…) và không có đột biến
trong chính sách thương mại, vì vậy năm 2
8
ế hoạch xuất khẩu vào khu vực này phấn đấu đạt 2,8 tỷ U
,
ăng 53,8
s với năm
007.

2. Phương hướng xuất khẩu đối với các mặt hàng chủ lực:

a. Khoáng sản:
* Dầu thô:
Theo nhiều chuyên gia kinh tế và các tổ chức nghiên cứu năng lượng hàng
đầu thế giới, giá dầu thô có thể còn tăng cao trong năm 2008. Hãng tin Reuters

cũng nêu rõ, căng cung dầu, nhu
u toàn cầu nóng bỏng và đồng đIranô IraqlaNigeria MVenezuelaỹ yếu sẽ đẩy
giá dầu trung bình lên mức kỷ lục vào năm tới.
Tình hình địa ch
h trị , , , … sẽ vẫn là những điểm nổi bật vào năm tới, gây tác động không nhỏ
lên giá dầu thô.
Dự kiến năm 2008, Việt Nam sẽ xuất khẩu khoảng 5 triệu tấn dầu thô, kim
ngạch khoảng 9 tỷ USD, giá trung bình khoảng 600 USD/tấn, giảm 1,3% về l
ượng nhưng tăng 7,1% về trị giá so với năm 2007. Do số lượng dầu thô khai
thác hàng năm ương đối ổn định và có xu hướng Namgiảm, nên việc tăng khối
lượng xuất khẩu là không đơn giản, đặc b iệt mỏ Bạch Hổ mỏ lớn nhất Việt
hàng namư khai thác giảm tới trên 1 triệu tấn. Do đó, vấn đề tăng trị giá xuất
khẩu dầu thô phụ thuộc rất nhiều vào giá. Vì vậy cần phải tập trung phân tích
tình
nh và nâng
ao tính chính xác dự bảo nhằm đẩy mạnh xuất khẩu vào lúc, vào thời điểm có
lợi nhất.
* Than đá:
Nhu cầu về than trên thị trường thế giới vẫn tăng mạh trong năm 2008, đặc
biệt là tạ các thị trường mới nổi như Trung Quốc và Ấn Độ. Theo Tậ
đoàn Cơn g nghiệp Than – Khoáng sản Việt am , giá xuất khẩu than sẽ tăng
khoảng 30% trong năm 2008.
- 19
K ế ho ạch phát triển xuất khẩu của Việt Nam năm 2008

Theo ự kiến, kế hoạch xuất khẩu th an năm 2008 là 20 triệu tấn với kim
ngạch khoảng 700 triệu USD, giảm 37, 5% về lượng và 29,3% về trị giá so với
năm 20
. Các thị trường chủ yếu vẫn là Trung Quốc, Nhật Bản, HàNamn Quốc, Tây
Bắc Âu và một số thị trườg khác.

Thực tế thời gian vừa qua (năm 2006 và 2007) Việt xuất khẩu trên dưới
30 triệu tấn tha n nhưng giá xuất khẩu than giảm so với các năm trước. Trong
khi các mặt hàng nguyên nhiên liệu nói chung giá xuất nhập khẩu phần lớn
đều tăng. Có thể do chất lượng than xuất khẩu giảm do sản xuất khai thác đại
trà nhưng đây là vấn đề cần được xem xét trong chiến lược khai thác và xuất
khẩu than. Cần tính toán, xem xét đến việc tăng giá trị xuất khẩu thay vì tăng
khối lượng xuất khẩu. Và cũng như dầu thô xuất khẩu công tác nghiên cứu d
o tình
nh thị trường là hết sức cần thiết, quan trọng để đảm bảo xuất khẩu than có
hiệu quả hơn.
b. Gạo:
Theo dự báo của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, sản lượng lúa
năm 2008 sẽ vào khoảng 36,5 triệu tấn, sau khi trừ tiêu dùng n
địa thì lượng lúa dành cho xuất khẩu sẽ vào khoảng 8,8 triệu tấn, tương đương
với ,8 triệu tấn gạo.
Dự kiến, năm 2008 xuất khẩu 4,5 triệu tấn gạo trắng các loại và gạo nếp
đạt 1 ,5 tỷ USD, tăng 1,4% về trị giá so với năm 2007. Nhìn chung, xuất khẩu
gạo năm tới không gặp khó khăn về thị trường do diện tích canh tác trên toàn
thế giới có xu hướng ngày càng bị thu hẹp. Tình hình bão lụt, hạn hán xảy ra
sâu sắc ở nhiều nơi trên thế giới Thị trường xuất khẩu gạo vẫn chủ yếu
hướng tới cáTrung Quốcc AustralianướcNew Zealand
âu Á, châu Phi. Ngoài ra, để đa dạng hóa thị trường có thế đẩy mạnh khai thác
thị trường Nhật Bản, , và .
Việc mở rộng diện tích canh tác lúa gạo trong thời gian tới là rất khó do xu
hướng đô thị hóa, công nghiệp hóa ở các địa phương trong cả nước, đây cũng
là xu hướng chung trên thế giới. Để đạt được mục tiêu đặt ra ở trên đối với
xuất khẩu mặt hàng này cần chú trọng khai thác khâu chuyển đổi cơ cấu giống
với việc thâm canh các giống lúa ch
năng suất và chất lượng cao. Chú trọng khai thác các giống lúa đặc sản dược
thị trường nhập khẩu ưa thích.

Ngoài ra đẩy mạnh xuất khẩu nâng cao hiệu quả
ất khẩu gạo năm 2008 cần có cơ chế nâng cao sản lượng gao xuất khẩu, có cơ
chế điều hành xuất khẩu phù hợp đó là:
- Tạo điều kiện thuận lợi cho thương nhân, cho cư dân các nước có chung
đường biên giới với nước ta hợp tác sản xuất tiêu thụ gao và các loại nông sản.
- 20
K ế ho ạch phát triển xuất khẩu của Việt Nam năm 2008

Hiện nay cơ chế của nhà nước đã khá rõ rNamàng nhưng khi thực hiện vẫn
còn
iều vướng mắc về thủ tục hải quan, thuế xuất nhập khẩu. Nếu làm tốt mỗi năm
Việt có thể có thêm 500.000 tấn gạo.
- Ngân hàng nhà nước cần có kế hoạch cung ứng đủ vốn cho các doanh
nghiệp mua, dự trữ gạo. Một mặt tiêu thụ hết lúa hàng hoá
ó lợi cho người sản xuất, một mặt tạo điều kin cho doanh nghiệp chủ động lưu
kho xuất khẩu vào thời điểm có lợi.
- Do đặc điểm sản xuất lúa của Việt Nam , lượng lúa hàng hoá thường tập
trung theo vụ nhất là vụ Đông Xuân (trên 50% sản xuất gạo hàng hoá cả năm)
nên vẫn cần có những hợp đồng xuất khẩu lớn, hợp đồng tập trung để đảm bảo
tiêu thụ hết lúa hàng hoá kịp thời có lợi cho người sản xuất. Vấn đề điều hành
x
t khẩu theo các hợp đồng lớn sẽ được xem xét và trình bày trong cơ chế điều
hành xuất khẩu gạo thời gian tới đây.
- Xuất khẩu gạo nói riêng (hàng nông sản nói chung) có xu hướng giá tăng
nhưng để có được quyết định chính xác xuất khẩu vào thời điểm nào để có
hiệu quả nhất thì vấn đề nghiên cứu thị trường, cập nhật thông tin và việc kế
p phân tíc
với các nhân tố khác đảm bảo an ninh lương thực cần phải được hết sức quan
tâm đầu tư thích đáng.
c. Cà phê:

Dự kiến, năm 2008 xuất khẩu đạt 1,8 tỷ USD với khối lượng xuất khẩu 1,1
triệ
tấn, giảm 8,3% về lượng và 1,3% về trị giá. Xuất khẩu cà phê năm tới vẫn có
những thuận lợi về giá và thị trường.
Hiện nay chất lượng cà p
là một yếu tố quan trọng để nâng Namgiá trị xuất khẩu và các doanh nghiệp
hầu như chưa áp dụng xuất theo TCVN 4193.
Việc sơ chế cà phê của Việt hiện nay chưa phát triển kịp với sự phát triển
nhanh chóng của sản xuất cà phê. Vì vậy, cà phê hạt xuât khẩu có chất lượng
không cao. Tổn thất sau thu hoạch cà phê khá lớn, giá xuất khẩu thường thấp
hơn 10% giá các sản phẩm cùng loại trên thế giới. Mặt khác, hơn 80% cà phê
được sản xuất ra là từ các hộ nông dân sản xuất nhỏ, thiếu các điều kiện sơ chế
tối thiểu, chủ yếu chế biến thủ công như xát tươi,
ơi khô. Các doanh nghiệp kinh doanh cà phê, các đại lý mua cà pê cũng thiếu
hệ thống kho tàng vNamà th
t bị chế biến.
Để có thể giải quNamyết các tồn tại nêu trên, một số biệ
ph áp phát triển ngành cà phê Việt là:
- 21
K ế ho ạch phát triển xuất khẩu của Việt Nam năm 2008


Nâng cao chất lượng cà phê Việt và sản xuất cà phê giá trị gia tăng
- M
rộng các chủng loại mặt hàng cà phê
- Sản xuất cà phê chất lượng cao,
à phê hữu cơ, cà phê đặc biệt, hảo hạng
- Có nghiên cứ khoa học chuyển dịch cơ cấu sản phẩm Robusta và Arabica
- Đổi mới công nghệ, thiết bị chế biến, khuyến khích áp dụng tiêu huẩn
hất lượng sản phẩm nhà nước phù hợp với tiê

chuẩn quốc tế. Đẩy mạnh xuất khẩu cà phê theo tiêu chuẩn TCVN4193-2 001.
- Nỗ lực xây dựng thương hiệu cà phê
- Bộ NN và PTNT xem xét xây dựng lộ trình áp dụng tiêu chuẩn chất
lượng TCVN 4193:2005 đối với cà phê xuất khẩu, trước mắt chưa áp dụng
tiêu chuẩn ch
lượng TCVN
193:2005 đối với cà phê xuất khẩu, chủ động tuyên truyền khuyến khích
doanh nghiệp xuất khẩu theo TCVN.
d. Cao su :
Dự báo sản lượng cao su thiên nhiên thế giới sẽ tăng 4,5% năm 2008,
trong đó tăng trưởng của Thái Lan có thể sẽ đạt tương ứng 2,1% và
3,8%,Indonesia là 0,9% và 5,1% và Malaysia là 4,2% và 4% Tiêu thụ của
Trung Quốc được dự báo sẽ tăng 8% năm 2008, trong khi của Mỹ lần lượt chỉ
ở mức 4,7% và 4,1% còn của EU đều ở mức 2,2%. Hiện tại, thị trường cao su
thế giới đang trong tình trạng cung thấp hơn cầu, đặc biệt là nhu cầu sử dụng
cao su của các n
c nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam như Trung Quốc, Mỹ, Pháp, Nhật Bản,
Hàn Quốc… dẫn đến khả năng thiếu cao su rất lớn.
Dự kiến, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nm năm 2008 đạt 1,45 tỷ USD với
khối lượng xuất khẩu 780 ngàn tấn, tăng 4% về lượng và 2,3% về trị giá. Cao
su Việt Nam xuất khẩu trên 40 nước trên thế giới, trong đó chủ yếu là Trung
Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore, Đức, Hoa Kỳ và Nhật Bản. Tr
g thời gian tới các thNamị trường trên vẫn tiếp tục khai thác được, ngoài ra có
thể hướng đến các thành viên khác của EU.
Cao su của Việt được xuất khẩu chủ yếu là cao su nguyên liệu dạng thụ,
sơ chế . Trong khi đó, giá cao su thành phẩm và sản phẩm được chế biến từ
cao su thường cao hơn gấp
iều lần so với cao su xuất khẩu thụ. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả xuất khẩu
cao su, cầthực hiện một số giảipháp sau:
- Đa dạng hoá cơ cấu sản phẩm xuất khẩu, giảm tỷ trọng cao su xuất khẩu

dạng thụ , từng bước nâng cao h àm lượng chế biến : Cao su Việt Nam sản
xuất chủ yếu các sản phẩm cao su từ mủ nước chiếm hơn 80% (chủ yếu là
SVR 3L một phần nhỏ là sản phẩm CV và mủ kem), phần còn lại là các sản
- 22
K ế ho ạch phát triển xuất khẩu của Việt Nam năm 2008

phẩm từ mủ tạp (SVR 10/20), chiếm khoảng 20%. Cao su SVR 3L được xuất
khẩu chủ yếu sang thị trường Trung Quốc (do Trung Quốc có nhu cầu sử dụng
loại cao su này để sản xuất săm lốp chất lượng thấp). Vì vậy, cần phải chuyển
đổi cơ cấu sản phẩm (sản xuất các loại mủ LATEX, CV, SVR10, RSS ).cho
thích ứng với một số th
trường khác như EU, Bắc Mỹ để thâm nhập sâu vào khu vực thị trường này,
giảm dần sự phụ thuộc và thị trường Trung Quốc.
- Tăng cường thu hút đầu tư đặc biệt là đầu t
ớc ngoài sản
uất các sản phẩm chế biến từ cao su như săm lốp, găng tay, phao cứu sinh để
nâng cao giá trị gia tăng.
e. Nhân điều
Trong năm 2008, nhu cầu tiêu thụ điều thế giới sẽ tiếp tục tăng (trung bình
4%/năm). Dự báo, ngành điều Việt Nam sẽ xuất khẩu 160 nghìn tấn với kim
ngạch khoảng 680 triệu USD năm 2008 dNamo giá thế giới thuận lợi trong
điều kiện sản lượng điều Việt Nam tiếp tục
ng. Theo đánh giá, giá điều xuất khẩu của Việt trong năm tới sẽ tiếp tục tăng,
đạt mức trung bình 4.400 – 4.500 USD/tấn.
Để có thể thực hiện được mục tiêu như đã đề ra, ngành Điều phải tận dụng
được những thời cơ và thuận lợi cũng nh
giải quyết được những khó khăn đang gặp phải hiện nay. Đặc biệt là đối với
vấn đề về nguồn cung nguyên liệu choNam sản xuất.
Nhu cầu thế giới tăng ổn định, trung bình 4%/năm vàNam sẽ đạt mức 409
ngàn tấn vào năm 2010. Tuy nhiên Việt tiếp tục đượcNam ưa chuộng và đánh

giá cao, nhiều thương hiệu c
Việt đã có uy tín cao trên thị trường thế giới. Xuất khẩu điều của Việt hiện
đã chiếm tới hơn 50% thị trường thế giới.
DoNam điều kiện thổ nhưỡng đất đai phù hợp để cây điều phát triển tốt,
cho năng suất và chất lượng cao. Năng suất điều của Việt hiện nay trunNamg
bình hơn 1 tấn/ha, riêng điều cao sản năng suất lên tới 3-4 tấn/ha cao hơn 2 lần
so với mức bình quân của thế giới. Việt hiện là một trong những nước có sản
lưNamợng điều lớn nhất thế giới với sản lượng nhân điều chế biến hàng năm
lên tới hơn 15Nam0 nghìn tấn. Có nhiều doanh ng
ệp Việt hiện nay có năng lực chế biến lên tới 10 nghìn tấn nguyên liệu/năm.
Hơn nữa, Việt hiện đã có những nhà máy lớn
Tuy nhiên ngành điều hiện đang
mức tăng trưởng nhanh nhưng không ổn định. Thiếu nguyên liệu để phục vụ
sản xuất, thiếu lao động, cNamhi phí sản xuất cao.
Thiếu nguyên liệu cho chế biến khiến việc thu mua trong nước trở nên k
- 23
K ế ho ạch phát triển xuất khẩu của Việt Nam năm 2008

khăn, phức tạp. Việt phải nhập khá nhiều điều nguyên liệu để chế biến nhưng
chất lượng nguyên liệu nhNamập khẩu không cao.
Tuy là nước đứng dầu thế giới về xuất khẩu hạt điều nhưng khả năng cạnh
tranh mặt hàng điều Việt lại thấp hơn so với Ấn Độ do năng suất chế biến
thấp, chi phí sản xuất cao. Một số công đoạn chế biến như bóc tách, phơi sấy đ
hỏi làm thủ công nên đẩy chi phí lên cao. Và vì vậy, việc thiếu hụt nhân công
cho ngành điều hiện nay là khó tránh khỏi.
Để nâng cao hiệu quả sản xuất và xuất khẩu điều một mặt cần tăng sản
lượng, năng suất của cây điều, đồng thời mở rộng diện tích trồng lên 450.000
ha vào 2010, so với 350.000 ha hiện nay để đáp ứng đủ nguyên liệu cho nhu
cầu chế biến. Đồng thời cần có chính sách khuyến khích nông dân tăng nhanh
diện

ch trồng các giống điều cao sản chất lượng cao từ tỉ lệ 30% hiện nay lên 50%
diện tích trồng điều cao sản vào năm 2010.
Ngành ngân hàng và các ngành hữu quan cần xem xét và có biện pháp hỗ
trợ cho các doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu điều các ưu đãi về tín dụng và
vốn để đầu tư máy móc, công nghệ. Trong đó, các doanh nghiệp chế biến phải
cơ khí hoá, tự động hoá dây chuyền (giảm bớt tỉ lệ lao động phổ thông) cũng
ư giải quyết tốt các thủ tục hành chính trong việc nhập khẩu hạt điều, kiểm
soát hiệu quả vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm.
Ngoài tập trung xây dựng chương trình xúc tiến thương mại đối với sản
phẩm điều đến năm 2010, Hiệp hội Cây điều Việt Nam cần xây dựng các biện
pháp tổ chức để các doanh nghiệp chủ động phối hợp tốt trong quá trình xây
dựng vùng nguyên liệu, thu mua hạt điều cũng như xuất khẩu và tiêu thụ sản
phẩm. Các doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu điều phải chủ động liên kết, liên
doanh hình thành các công ty, tập đoàn có tiềm lực tài chính mạnh, trình độ
công nghệ cao,
dạng hoá sản
hẩm xuất khẩu, tập trung xây dựng các thương hiệu mạnh để nâng cao năng
lực cạnh tranh trong hội nhập kinh tế quốc tế.
f. Rau quả :
Nước ta có tiềm năng lớn về sản xuất và xuất khẩu rau quả. Đến nay, diện
tích rau quả đạt trên 1,4 triệu ha, sản lượng trên 16 triệu tấn. Rau quả Việt
Nam đã được xuất khẩu sang hơn 50 quốc gia và khu vực trên thế giới trong
đó có nhiều thị trường có yêu cầu cao về chất lượng và khối lượng như Tru
Quốc,Đài Loan, Nhật Bản, Nga
Hàn Quốc, Hoa Kỳ, Hồng Kông.v.v nhưng nhìn chung kim ngạch còn thấp và
chưa tương xứng với tiềm năng.
Một số tồn tại chủ yếu:
- 24
K ế ho ạch phát triển xuất khẩu của Việt Nam năm 2008


Kim ngạch xuất khẩu rau, hoa, quả tươi trong những năm vừa qua không
ổn định là do chúng ta chưa có được nguồn hàng cung cấp thường xuyên, chủ
y
theo mùa vụ tự nhiên, hàng hoá có chất lượng thấp và không đồng đều, nhiều
lô hàng chưa đáp ứng được yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm
Hơn nữa, trình độ nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu rau, hoa, quả ra
nước ngoài của rất nhiều doanh nghiệp còn thấp, thiếu thông tin thị trường và
giá cả, phương thức thanh toán không phù hợp với thông lệ quốc tế trong xuất
nhập khẩu loại hàng này và nhất là phương pháp tổ chức từ sản xuất đến tiêu
thụ và xuất khẩu còn rất yếu kém. Bởi vậy, hầu hế
những đơn vị xuất khẩu rau, hoa, quả cũng mới chỉ chủ yếu xuất khẩu tiểu
ngạch hoặc thu mua cung ứng cho bạn hàng nước ngoài theo từng lô hàng.
Có thể khẳng định vấn đề tổ chức sản xuất và tổ chức xuất khẩu chính là
nguyên n
n bao trùm dẫn đến những yếu kém, tồn tại trong phát triển xuất khẩu. Để khắc
phục những tồn tại trên, cần phải triển khai một số biện pháp sau:
- Cần đặc biệt quan tâm tới vấn đề tổ chức sản xuất và xuất khẩu, tạo cơ
chế hợp tác tốt giữa các địa phương, các đơn vị sản xuất và kin
doanh, phối hợp hài hồ, linh hoạt giữa tiêu thụ trong nước và xuất khẩu, tạo
nguồn cung ứng ổn định, dần từng bước nâng cao năng lực xuất khẩu.
- Ứ
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật với công nghệ tiên tiến nhằm nâng cao năng
suất, chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm cho sản phẩm xuất khẩu.
- Xây dựng các trung tâm giao dịch rau, hoa, quả, đẩy mạnh hợp tác quốc t
chấn chỉnh lại hệ thống các trung tâm kiểm tra chất lượng; Hỗ trợ xây dựng
thương hiệu và xúc tiến thư
i; Thống kê
thông tin thị trường…
Dự kiến, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam năm 2008 đạt 350 triệu USD
tăng 16,7% so với năm 2007.

g. Thuỷ sản:
Dự kiến năm 2008 xuất khẩu thuỷ sản tăng 13,3 % so n
2007 đạt trị giá khoảng 4,25 tỷ USD. Thị trường chính vẫn là EU (28%), Mỹ
(20%), Nhật Bản (18%), Hàn quốc (7%), Nga (3%), các nước ASEAN (7%)
Danh mục sản phẩm xuất khẩu và hàm lượng chế biến của thủy hải sản
không ngừng gia tăng trong thời gian qua, từ chỗ chủ yếu xuất sản phẩm đông
lạnh, đến nay đã sản xuất được nhiều loại sản phẩm ăn sẵn. Tuy nhiên, so với
sản phẩm xuất khẩu của các nước xuất khẩu thủy sản trên thế giới hay so với
- 25

×