Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

báo cáo thực tập Vốn lưu động và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần xây dựng HUD 101

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.05 KB, 95 trang )

Luận văn tôt nghiệp Học Viện Tài Chính
Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong chuyên đề là trung thực, xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả chuyên đề
(Ký, họ tên)
Vũ Đức Nhanh
Vũ Đức Nhanh - CQ47/11.01
i
Luận văn tôt nghiệp ii Học Viện Tài Chính
Mục lục
Lời cam đoan i
Mục lục ii
Lời cam đoan iii
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP 2
1.1. Vốn lưu động và nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp 2
1.1.1 Khái Niệm, đặc điểm vốn lưu động 2
1.1.1.2 Đặc điểm vốn lưu động 3
1.1.1.3 Vai trò của vốn lưu động 5
1.1.2. Phân loại vốn lưu động 5
1.1.2.1 Căn cứ theo vai trò từng loại vốn trong quá trình sản xuất kinh
doanh 5
1.1.2.2 Căn cứ vào trạng thái biểu hiện 6
1.1.3 Nguồn hình thành vốn lưu động 6
1.1.4 Kết cấu và Các nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu vốn lưu động của
doanh nghiệp 9


1.1.5. Nhu cầu vốn lưu động và phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu
động của doanh nghiệp 10
Vũ Đức Nhanh - CQ47/11.01
Luận văn tôt nghiệp iii Học Viện Tài Chính
1.1.5.1. Nhu cầu vốn lưu động cần thiết của doanh nghiệp 10
1.1.5.2 Phương pháp xác định 11
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động và sự cần thiết cần nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp hiện nay 14
1.2.1 Khái niệm 14
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 15
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động 15
Sử dụng hợp lý tiết kiệm vốn lưu động được biểu hiên trước hết thông qua chỉ
tiêu tốc độ luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp nhanh hay chậm. Nếu
vốn lưu động luân chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng càng cao và ngược
lại. Tốc độ luân chuyển được thể hiện qua chi tiêu số lần luân chuyển vốn lưu
động ( số vồng quay vốn lưu động) và kỳ luân chuyển vốn ( số ngày của một
vòng quay vốn) 15
Số lần luân chuyển vốn lưu động (số vòng quay vốn lưu động): chỉ tiêu này
phàn ánh số vòng quay của vốn lưu đông thực hiện được trong một thời kỳ
nhất định, thường tính trong một năm 15
Tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong
kỳ 15
Số lần luân chuyển = 16
vốn lưu động Vốn lưu động bình quân 16
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp 18
Vũ Đức Nhanh - CQ47/11.01
Luận văn tôt nghiệp iv Học Viện Tài Chính
1.2.4 Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp 21

1.2.4.1 Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sự dụng vốn lưu
động trong doanh nghiệp 21
1.2.4.2. Một số biện pháp nâng cáo hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp 23
CHƯƠNG II 28
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG HUD 101 28
2.1. Tổng Quan về Công ty Cổ Phần Xây dựng HUD 101 28
2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Công ty 28
2.1.2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh và bộ máy quản lý của Công ty 29
2.1.2.1 Ngành nghề kinh doanh 29
2.1.2.2. Sản phẩm chủ yếu: 29
2.1.2.3 Tổ chức bộ máy quản lý Công ty 30
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh và một số chỉ tiêu tài chính cơ bản
của Công ty trong những năm gần đây 35
2.1.3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh 35
2.1.3.2 Một số chỉ tiêu chủ yếu 39
2.2 Thực trạng vốn lưu động và hiệu quả sử dụng của công ty cổ phần xây
dựng HUD 101 42
Vũ Đức Nhanh - CQ47/11.01
Luận văn tôt nghiệp v Học Viện Tài Chính
2.2.1 Thực trạng vốn lưu động của công ty 42
2.2.1.1 Cơ cấu vốn lưu động 45
2.2.1.2 Tình hình quản lý vốn bằng tiền 46
2.2.1.3 Tình hình các khoản phải thu 48
2.2.1.4 Tình hình quản lý hàng tồn kho 52
2.2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty Cổ Phần
Xây Dựng HUD 101 53
2.2.2.1 Tốc độ luân chuyển và khả năng sinh lời của vốn lưu động. .53
2.2.2.2 Khả năng thanh toán của công ty 55

2.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động , hạn chế và nguyên nhân của
các hạn chế về hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở Cổ Phần Xây Dựng HUD
101 57
CHƯƠNG III 61
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG HUD
101 62
3.1. Định hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới. 62
3.1.1 Bối cảnh kinh tế xã hội và ảnh hưởng của nó đến hiệu quả kinh
doanh của công ty 62
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
Công ty Cổ phần Xây Dựng HUD 101 66
Vũ Đức Nhanh - CQ47/11.01
Luận văn tôt nghiệp vi Học Viện Tài Chính
3.2.1. Chủ động trong công tác lập kế hoạch , xác định nhu cầu vốn lưu
động hợp lý 66
3.2.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 70
3.2.2.1 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền 71
3.2.2.2. Tăng cường công tác quản lý các khoản phải thu 72
3.2.2.3. Xây dựng kế họach dự trữ linh hoạt phù hợp với bối cảnh và
doanh nghiệp 74
3.2.2.4 Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm 77
3.2.2.5. Đầu tư trang bị thêm tài sản cố định hiện đại, nâng cao năng
lực thi công 78
3.2.2.6Tăng cường quản trị chiến lược kinh doanh: 79
3.3 .Một số kiến nghị mang tính hỗ trợ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động tại công ty Cổ phần Xây Dựng HUD 101 80
KẾT LUẬN 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO 84
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP 85

NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 86
Vũ Đức Nhanh - CQ47/11.01
Luận văn tôt nghiệp Học Viện Tài Chính
LỜI NÓI ĐẦU
Vốn lưu động là bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh,nó tham gia vào
tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, vì thế
việc tổ chức quản lý sử dụng vốn lưu động có hiệu quả sẽ quyết định đến sự
tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp , nhất là trong nền kinh tế thị
trường hiện nay. Doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động có hiệu quả thì sẽ đem
lại cho doanh nghiệp tăng trưởng và phát triển, doanh nghiệp đang tổ chức
tốt công tác dự trữ vật tu , sản xuất tiêu thụ sản phẩm, phân bộ hợp lý vốn
trên các giai đoạn luân chuển để vón luân chuyển từ lại hình này sang loại
hình khác rút ngắn thời gian quay vòng vốn. Vì thế việc chủ động xây dựng
và huy động nguồn vốn lưu độngt hích hợp và họp lý sẽ nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần xây dưng HUD 101 vừa
qua, cùng với việc nhạn thức về tầm quan trọng của vốn lưu động trong
doanh nghiệp em đã quyết định chọn đề tài : “ Vốn lưu động và các giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần xây
dựng HUD 101” cho luận văn tốt nghiệp của mình. Luận văn của em bao
gồm 3 chương :
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
Chương 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG HUD 101.
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG HUD
101
Do điều kiện thời gian thực tập cũng như kiến thức còn nhiều hạn chế
nên đề tài nghiên cưu khó tránh khỏi những thiếu sót . Em xin trân thành cảm

ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của PGS.TS Nghiêm Thị Thà cũng như các anh
chị tại Công ty cổ phần xây dựng HUD 101 trong thời gian thực tập vừa qua.
Vũ Đức Nhanh - CQ47/11.01
1
Luận văn tôt nghiệp 2 Học Viện Tài Chính
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP.
1.1. Vốn lưu động và nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1 Khái Niệm, đặc điểm vốn lưu động
1.1.1.1 Khái niệm
Theo luật doanh nghiệp 2005 thì ” Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có
tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh
doanh” .Như vậy thì doanh nghiệp được coi như một tổ chức kinh doanh
nhằm mục đích sinh lời thực hiện sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực theo
luật định.Mỗi doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh thường xuyên liên
tục thì bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần có vốn, gọi là vốn kinh doanh của
doanh nghiệp .
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài
sản sử dụng vào sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Để tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài các tư liệu lao động các doanh nghiệp
cần có các đối tượng lao động. Khác với tư liệu lao động thì các đối tượng lao
động bao gồm như nguyên liệu, nhiên lieu, vật liệu, bán thành phẩm … chỉ
tham gia vào 1 chu kỳ sản xuất và nó không còn giữ nguyên hình thái vật
chất ban đầu.giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ, 1 lần vào giá trị sản
phẩm. Những đối tượng lao động nói trên nếu biểu hiện qua hình thái vật chất
thì được gọi là tài sản lưu động.
Vốn cố định được coi như vốn đâu tư để hình thành các tài sản cố định
thì vốn lưu động là bộ phận vốn đầu tư để hình thàng tài sản lưu động .vốn

Vũ Đức Nhanh - CQ47/11.01
Luận văn tôt nghiệp 3 Học Viện Tài Chính
lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động. Thông thường trong
doanh nghiệp thì tài sản lưu động chia ra làm 2 loại : tài sản lưu động sản
xuất và tài sản lưu động lưu thông.
Tài sản lưu động sản xuất bao gồm : Nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu ,
công cụ dụng cu,….
Tài sản lưu động lưu thông bao gồm: tiền và các khoản tương đương
tiền ( tiền mặt , tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) các loại chứng khoán
.các khoản vốn trong thanh toán khoản phải thu , khoản tạm ứng.
Từ những phân tích trên thì có thể thấy : Vốn lưu động là bộ phận của đầu tư
ứng trước để hình thành tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu
thông nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục.
Đối với doanh nghiệp thì vốn lưu động biểu hiện thông qua:
 Vốn bằng tiền, và các khoản tương đương tiền
 Sản phẩm dở dang
 Thành phẩm
 Các khoản phải thu, các khoản tạm ứng
1.1.1.2 Đặc điểm vốn lưu động
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm
của vốn lưu động sẽ chịu ảnh hưởng, chi phối bởi những đặc điểm của của tài
sản lưu động như:
 Sự chuyển hoá liên tục hình thái, từ hình thái này qua hình
thái khác.
Vũ Đức Nhanh - CQ47/11.01
Luận văn tôt nghiệp 4 Học Viện Tài Chính
 Tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh.
 Vốn lưu động tham gia và chuyển toàn bộ vào giá trị sản
phẩm trong một chu trình sản xuất kinh doanh.
 Trong sản xuất kinh doanh thì vốn lưu động tham gia vào tất

cả các quá trình hình thành sản phẩm
 Vốn lưu động sẽ di chuyển liên tục hình thái của nó từ quá trình
này và tiếp tục tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo.
Có thể coi vốn lưu động của doanh nghiệp là vón tiền tệ ứng trước để đầu tư
mua sắm các tài sản lưu đông của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện một cách thường
xuyên liên tục vốn lưu động được chuyển toàn bộ giá trị của chúng một lần
vào trong lưu thông. và từ trong lưu thông thì nó lại được thu hồi lại toàn bộ
sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Ta có thể đưa ra được quá trình vận
động của vốn lưu động như sau :
Ban đầu VLĐ được sử dụng mua sắm vật tư để phục vụ cho quá trình
sản xuất kinh doanh, như thế VLĐ được chuyển từ hình thái tiền tệ sang hình
thái vật tư. Tiếp theo qua quá trình sản xuất thi công thi sẽ chuyển hoá vật tư
sng thành hình thái mới hàng hoá. Vốn lưu động lúc này chuyển từ hình thái
vật tư sang hình thái hàng hoá. Cuối cùng thì khi hàng hoá tiêu thụ được thì
vốn lưu động lại được chuyển sang hình thái ban đầu đó là tiền tệ.
Mua vật tư Sản xuất
Vốn bằng tiền Vốn dự trữ SX Vốn trong SX
Hàng hoá sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm
Vũ Đức Nhanh - CQ47/11.01
Luận văn tôt nghiệp 5 Học Viện Tài Chính
1.1.1.3 Vai trò của vốn lưu động
Vốn lưu đông có vai trò quan trọng nó tham gia vào tất cả trong khâu
của quá trình sản xuất. nếu mà thiếu nó thì sản xuất bị ngừng trệ. Quy mô của
vốn sẻ thế hiện toàn bộ thông qua tài sản lưu động. Việc sử dụng vốn lưu
động tiết kiệm hay lãng phí thì nó sẽ được thế hiện toàn bộ trên vòng quay
của vốn lưu động
Qua đó nếu như nhận thức được đầy đủ và đúng đắn những đặc điểm mang
tính cơ bản này của vốn lưu động sẽ giúp cho nhà quản trị doanh nghiệ có

những biện pháo quản lý và sử dụng vốn lưu động hợp lý hơn, một điều mà
nhà quản trị luôn luôn lưu ý là không được để đồng vốn của doanh nghiệp
nằm im mà phải luôn luôn đưa nó vào đầu tư để sinh lời.
1.1.2. Phân loại vốn lưu động
Phân loại vốn lưu động là việc phân chia vốn lưu động của doanh nghiệp theo
các tiêu thức để nhằm quản lý và sử dụng có hiệu quả.
1.1.2.1 Căn cứ theo vai trò từng loại vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Với cách phân loại theo vai trò từng loại vốn thì vốn lưu động được chia
thành 3 loại như sau :
 Vốn lưu động trong việc dự trữ các nguyên liệu chính, vật liệu,
nhiên liệu, các phụ tùng thay thế , và công cụ dụng cụ dung trong sản xuất
kinh doanh
 Vốn lưu động trong khâu lưu thông bao gồm các khoản giá trị sản
phẩm dở dang , bán thành phẩm và các khoản chi phí chờ kết chuyển.
Vũ Đức Nhanh - CQ47/11.01
Luận văn tôt nghiệp 6 Học Viện Tài Chính
 Vốn lưu động trong lưu thông bao gồm các khoản giá trị thành
phẩm và vốn bằng tiền , các khoản tương đương tiền , các chứng khoán , ký
quỹ, các khoản vốn trong thanh toán.
Việc phân chia vốn lưu động theo tiêu thức này cho thấy được vai trò và vị trí
của vốn lưu động trong các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Qua đó
doanh nghiệp có thế điều chỉnh cơ cấu vốn hợp lý , có hiệu quả để có được
hiệu quả vốn lớn nhất.
1.1.2.2 Căn cứ vào trạng thái biểu hiện.
Với trạng thái biểu hiện thì vốn lưu động được chia làm 2 loại như sau :
 Vốn vật tư, hàng hoá bao gồm các khoản vốn lưu động có biểu
hiện bằng hiện vật cụ thế như : Nguyên liệu, Vật liệu, Nhiên liệu, công cụ
dụng cụ, các sản phẩm dở dang hay thành phẩm , hàng hoá, chi phí trả trước.
 Vốn tiền tệ bao gồm các khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các
khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn , các khoản trong thanh toán ( khoản

phải thu khách hàng, khoản tạm ứng , phải thu nội bộ… )
Các phân loại này giúp doanh nghiệp có thể đánh giá được mức độ tồn kho
dự trữ các nguồn trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và khả năng
thanh toán của doanh nghiệp.
1.1.3 Nguồn hình thành vốn lưu động
Hình thành từ quan hệ sở hữu vốn.
Từ vốn chủ sở hữu : là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp , doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu và sử dụng ,chi phối
có quyền quyết định tuyệt đối như vốn từ ngân sách Nhà nước , vốn tư nhân
bỏ ra, vốn dóp trong công ty cổ phần.
Vũ Đức Nhanh - CQ47/11.01
Luận văn tôt nghiệp 7 Học Viện Tài Chính
Các khoản nợ :là các khoản vay từ ngân hàng thương mại hay các tổ
chức tín dụng khác, các khoản vay thông qua phát hành trái phiếu , các khoản
chiếm dụng vốn của người bán chưa thanh toán ,các khoản ứng trước của
khách hàng.
Theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Theo tiêu thức thời gian huy động và sử dụng vốn thì nguồn vốn lưu
động của doanh nghiệp sẽ được chia ra thành : Nguồn vốn lưu động thường
xuyên và nguồn vốn lưu động tạm thời
Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn có tính chất ổn định nhằm hình
thành nên tài sản lưu động thường xuyên cần thiết bao gồm các khoản dự trữ
về nguyên vật liệu , thành phẩm, bán thành phẩm , sản phẩm dở dang. Nguồn
vốn này có thời gian sử dụng kéo dài.
Ta xác định theo công thức
Nguồn Vốn lưu động Tổng nguồn vốn thường Giá trị còn
lại của
thường xuyên = xuyên của doanh nghiệp – tài sản cố
định và các
tài sản

dài hạn khác
Hay bằng công thức sau:
Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Tài sản lưu động – Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn lưu động tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn
( thông thường thời gian sử dụng dưới 1 năm) chủa yếu là đáp ứng nhu cầu
có tính chất tạm thời phát sinh về vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh cua
Vũ Đức Nhanh - CQ47/11.01
Luận văn tôt nghiệp 8 Học Viện Tài Chính
doanh nghiệp chủ yếu các khoản vay này từ các ngân hàng hay các tở chức
tín dụng.
Theo phạm vi huy động vốn.
Theo phạm vi thì nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
được chia ra làm nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài
Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp là nguồn vốn được huy động từ hoạt
động của bản thân doanh nghiệp, bao gồm : từ lợi nhuận để lại , các khoản dự
phong, dự trữ của doanh nghiệp…
Nguồn vốn bên ngoài của doanh nghiệp là nguồn vốn mà mdoanh
nghiệp có thế huy động từ bên ngoài để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động cho
hoạt ddooonhj sản xuất kinh doanh. bao gồm : Vốn vay từ các ngân hàng, các
tổ chức tín dụng, phát hành trái phiếu, vốn liên doanh liên kết, vốn từ nguồn
nợ người cung cấp……
Vốn bên ngoaì có vai trò quan trọng đồi với doanh nghiệp . Doanh
nghiệp chủ yếu huy động vốn từ nguồn vốn bên ngoài bởi vì vốn bên ngoài
có ưu điểm là doanh nghiệp được quyền tự chủ sử dụng vốn cho sự phát triển
của mình. Tuy nhiên việc sử dụng nguồn vốn bên ngoài thì doanh nghiệp
phải trả lợi tức tiền vay và hoàn trả đúng hạn khoản vay nên sẽ tạo ra sức ép
cho nhà quản lý trong công tác sử dụng vốn. Nếu như doanh nghiệp sử dụng
vốn kém hiệu quả hoặc nền kinh tế khó khăn thì nợ vay sẽ trở thành gánh
nặng và rủi ro tái chính với doanh nghiệp là rất lớn.
Vũ Đức Nhanh - CQ47/11.01

Luận văn tôt nghiệp 9 Học Viện Tài Chính
Sơ đồ cơ cấu vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.4 Kết cấu và Các nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu vốn lưu động
của doanh nghiệp
Bên cạnh việc nghiên cứu các cách phân loại tài sản lưu động theo
những tiêu thức khác nhau, doanh nghiệp còn phải đánh giá, nắm bắt được
kết cấu tài sản lưu động ở từng cách phân loại đó. Kết cấu tài sản lưu động
phản ánh các thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa thành phần trong tổng số
tài sản lưu động của doanh nghiệp ở các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu
tài sản lưu động cũng không giống nhau. Việc phân tích kết cấu tài sản lưu
động của doanh nghiệp theo các tiêu thức phân loại khác nhau sẽ giúp doanh
nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về tài sản lưu động mà mình đang
Vũ Đức Nhanh - CQ47/11.01
VỐN LƯU ĐỘNG
Vốn lưu động sản xuất
Vốn dự
trữ
Vốn lưu thông
Vốn
trong SX
Vốn thành
phẩm
Vốn tiền
tệ
Vốn trong
thanh toán
Vốn lưu động định mức
Vốn LĐ không định mức
Luận văn tôt nghiệp 10 Học Viện Tài Chính
quản lý, sử dụng từ đó xác định đúng các trọng điểm và biện pháp quản lý tài

sản lưu động có hiệu quả hơn phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
Mặt khác, thông qua việc đánh giá, tìm hiểu sự thay đổi kết cấu tài sản lưu
động trong những thời kỳ khác nhau có thể thấy được những biến đổi tích cực
cũng như những mặt còn hạn chế trong công tác quản lý tài sản lưu động của
từng doanh nghiệp.
Kết cấu tài sản lưu động của doanh nghiệp luôn thay đổi và chịu tác
động của nhiều yếu tố khác nhau. Có thể phân ra thành ba nhóm chính sau:
- Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư như: khoảng cách giữa doanh
nghiệp với nơi cung cấp; khả năng cung cấp của thị trường; kỳ hạn giao hàng
và khối lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng; đặc điểm thời vụ của
chủng loại vật tư cung cấp, giá cả của vật tư
- Các nhân tố về mặt sản xuất như: đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản
xuất của doanh nghiệp; mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo; độ dài của chu
kỳ sản xuất; trình độ tổ chức quá trình sản xuất
- Các nhân tố về mặt thanh toán như phương thức thanh toán được lựa
chọn theo các hợp đồng bán hàng; thủ tục thanh toán; việc chấp hanh kỷ luật
thanh toán giữa các doanh nghiệp.
1.1.5. Nhu cầu vốn lưu động và phương pháp xác định nhu cầu vốn
lưu động của doanh nghiệp.
1.1.5.1. Nhu cầu vốn lưu động cần thiết của doanh nghiệp
Nhu cầu vốn lưu động là nhu cầu thường xuyên ở mức cần thiết thấp
nhất đảm bảo cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành bình
thường liên tục.
Vũ Đức Nhanh - CQ47/11.01
Luận văn tôt nghiệp 11 Học Viện Tài Chính
Nên doanh nghiệp cần xác định đúng nhu cầu vốn lưu động thường xuyên là
một nội dung vô cùng quan trọng của hoạt động tài chính trong doanh nghiêp.
Hiện nay các doanh nghiệp đã hạch toán theo cơ chế thị trường là chủ
yếu vì thế nên nhu cầu về vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh các doanh
nghiệp đều phải tự tài trợ thì vệc xác định đúng nhu cầu vốn lưu động sẽ có ý

nghĩa quan trọng và có những tác động thiết thực như :
 Tránh được tình trạng ứ đọng vốn . sử dụng hợp lý và tiết kiệm, nâng
cao được hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
 Đáp ứng đúng đủ nhu cầu sản xuất kinh doanh thường xuyên liên tục
của doanh nghiệp.
 Là căn cứ cho việc xác định các nguồn tài trợ nhu cầu vốn lưu động
của doanh nghiệp.
Nếu như doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lưu động quá cao sẽ không
khuyễn khích doanh nghiệp khai thác tiềm năng của doanh nghiệp, doanh
nghiệp tìm mọi các nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, gây ra tình
trạng ứ đọng vốn lưu đông, vật tư hàng hoá, vốn chậm luân chuyển và phát
sinh thêm các chi phí không cần thiết.
Nhưng nếu như doanh nghiệp xác đinh nhu cầu vốn lưu động quá thấp
sẽ gây ra khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
.Doanh nghiệp thiếu vốn sẽ không đảm bảo cho sản xuất kinh doanh liên tục,
gây nên thiệt hại do bị ngừng sản xuất, không có khả năng thanh toán và thực
hiện các hợp đồng đã ký kết với khách hàng.
1.1.5.2 Phương pháp xác định
Phương pháp trực tiếp
Vũ Đức Nhanh - CQ47/11.01
Luận văn tôt nghiệp 12 Học Viện Tài Chính
Phương pháp này căn cứ trên các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc
dự trữ vật tư , sản xuất à tieu thụ sản phẩm để xác định nhu cầu của từng
khoản vốn lưu động trong từng khâu rồi tổng hợp lại toàn bộ nhu cầu vốn
lưu động của doanh nghiệp.
Việc xác định nhu cầu vốn lưu động theo phương pháp trực tiếp được
thực hiện theo trình tự sau:
 Xác định nhu cầu vốn để dự trữ hàng tồn kho cần thiết cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản tín dụng của doanh

nghiệp đối với khách hàng.
 Xác định các khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp.
 Tổng hợp và xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Trên cơ sở của việc tính toán vốn dự trữ hàng tồn kho, dự kiến các
khoản phải thu, phải trả. Có thế xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên
cần cho thiết cho năm kế hoạch theo công thức sau:
Nhu cầu = Mức dự trữ + khoản phải thu – Khoản
phải trả
vốn lưu động hàng tốn kho từ khách hàng nhà cung
cấp
Ưu điểm của phương pháp này là xác định được nhu cầu cụ thể của
từng loại vốn trong từng khâu kinh doanh, cho kết quả đạ mức độ chính xác
cao, điều này tạo điều kiện tốt cho hoạt động quản lý, sử dụng vốn lưu động.
Vũ Đức Nhanh - CQ47/11.01
Luận văn tôt nghiệp 13 Học Viện Tài Chính
Nhược điểm của phương pháp này là khó có thế áp dụng trong nền kinh tế thị
trường tính toán phức tạp khối lượng tính toán nhiều, mất nhiều thời gian.
Phương pháp gián tiếp.
 Phương pháp này dựa trên thống kê kinh nghiệm của kỳ
trước hoặc thống kê kinh nghiệm trong ngành với doanh nghiệp xác định nhu
cầu vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp.
Việc xác định nhu cầu vốn theo cách này là dựa vào hệ số vốn lưu động
tính theo doanh thu được rút từ thực tế hoạt động của các doanh nghiêp
cùng lại trong ngành trên cơ sở xem xét tới quy mô kinh doanh dự kiến theo
doanh thu của doanh nghiệp mình để tính ra nhu cầu vốn lưu động cần thiết.
Cụ thế là : Tính tỉ lệ % giữa nhu cầu vốn lưu động so với mức doanh
thu đạt được trong kỳ.
Phương pháp này có nhược điểm là đối với những donh nghiệp có quy
mô nhỏ thì việc xác định nhu cầu vốn lưu động có độ chính xác không cao.
 Dựa trên tình hình thực tế sử dụng vốn lưu động ở thời kỳ

vừa qua của doanh nghiệp để xác định nhu cầu chuẩn về vốn lưu động cho
thời kỳ tiếp theo.
Phương pháp này dựa vào mối quan hệ giữa các yếu tố hợp thành nhu cầu
vốn lưu đông gồm : hàng tồn kho, nợ phải thu từ khách hàng, và nợ phải trả
nhà cung cấp với doanh thu thuần của kỳ vừa qua để xác định tủ lệ chuẩn
nhu cầu vốn lưu động tính theo doanh thu và sử dụng tỉ lệ này để xác định
nhu cầu vốn lưu động cho kỳ tiếp theo.
Phương pháp này được xác định theo trình tự sau:
Vũ Đức Nhanh - CQ47/11.01
Luận văn tôt nghiệp 14 Học Viện Tài Chính
-Xác định số dư bình quân các khoản hợp thành nhu cầu vốn lưu
động trong năm báo cáo. Khi xác định số dư bình quân các khoản phải phân
tích tình hình dể loại trừ số liệu không hợp lý
-Xác dịnh tỉ lệ các khoản trên so với doanh thu thuần trong năm
báo cáo trên cơ sở đó xác định tỷ kệ nhu cầu vốn lưu động so với doanh thu
thuần.
-Xác định nhu cầu vốn lưu động cho năm kế hoạch.
Phường pháp này có nhược điểm làm độ chính xác không cao, chịu ảnh
hưởng của nhiều nhân tố bất hợp lý và còn theo kinh nghiêm….
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động và sự cần thiết cần nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp hiện nay.
1.2.1 Khái niệm
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả thu được do đẩy nhanh tốc
độ luân chuyển vốn lưu đông qua các giai đoạn của quá trình sản xuất, nếu
tốc độ này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, còn nếu như
tốc độ này thấp thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động kém hiệu quả.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả đem lại cao nhất khi mà số
vốn lưu động cho một đồng luân chuyển là ít nhất .Đối với các nhà quản trị
của doanh nghiệp thì việc tổ chức huy động các nguồn vốn và tổ chức sử
dụng có hiệu quả là nội dung quan trọng nhất trong quản trị tài chính của

doanh nghiệp. Vốn lưu đông là một bộ phận của vốn kianh doanh nên biệc tổ
chức sử dụng vốn lưu động có hiệu quả sẽ có quyết định đến sự tăng trưởng
và phát triển của doanh nghiệp.
Tóm lại, vốn lưu động không thể tách rời nó với một chu kỳ sản xuất
kinh doanh , nó tham gia vào tất cả các khâu trong quy trình sản xuất kinh
Vũ Đức Nhanh - CQ47/11.01
Luận văn tôt nghiệp 15 Học Viện Tài Chính
doanh của doanh nghiệp. doanh nghiệp cần có một định mức sử dụng đầu vào
hợp lý, công tác tổ chứ quản lý sản xuất , tiêu thu hợp lý, thu hồi công nợ
chặt chẽ.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Kinh doanh là doạt động kiếm lời, lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của
mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. để đạt được lợi nhuận tối đa
thì các doanh nghiệp không ngừng nâng cao trình độ quản lý sản xuất kinh
doanh. trong đó thì việc quản lý sử dụng vốn lưu động là một bộ phận quan
trọng, có ý nghĩa quyết định đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. vì thế nên doanh nghiệp cần thường xuyên đánh giá về các
phương diện sử dụng vốn qua đó có thế thấy được chất lượng quản lý của nhà
quản trj và khả năng khai thác tiềm năng sẵn có, biết được doanh nghiệp đang
ở giai đoạn nào của quá trình phát triển. Để đánh giá được hiệu quả sử dụng
vốn lưu động trong doanh nghiệp thì ta dựa trên các chỉ tiêu sau.
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Sử dụng hợp lý tiết kiệm vốn lưu động được biểu hiên trước hết thông
qua chỉ tiêu tốc độ luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp nhanh hay
chậm. Nếu vốn lưu động luân chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng càng
cao và ngược lại. Tốc độ luân chuyển được thể hiện qua chi tiêu số lần luân
chuyển vốn lưu động ( số vồng quay vốn lưu động) và kỳ luân chuyển vốn
( số ngày của một vòng quay vốn).
 Số lần luân chuyển vốn lưu động (số vòng quay vốn lưu
động): chỉ tiêu này phàn ánh số vòng quay của vốn lưu đông thực hiện được

trong một thời kỳ nhất định, thường tính trong một năm.
Tổng mức luân chuyển vốn lưu
động trong kỳ
Vũ Đức Nhanh - CQ47/11.01
Luận văn tôt nghiệp 16 Học Viện Tài Chính
Số lần luân chuyển =
vốn lưu động Vốn lưu động bình quân
 Kỳ luân chuyển vốn lưu động (số ngày của một vòng quay vốn):
phản ánh số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực hiện được một lần
chu chuyển.
360
Kì chu chuyển vốn lưu động =
Số lần luân chuyển vốn lưu động
Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động có thê tiết kiệm được do tăng tốc đô
luân chuyển vốn lưu động ở kỳ kế hoạch so với kỳ báo cáo.
V
tk
=
)01(
360
1
KK
M

V
tk
: Mức tiết kiệm tương đối
M1 : Tổng mức luân chuyển kỳ kế hoạch
K

1,
K
0
:Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch và năm báo
cáo
Hàm lượng vốn lưu động.
Là số vốn lưu động cần thiết để đạt được một đồng doanh thu. Chỉ tiêu
này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại.

Vũ Đức Nhanh - CQ47/11.01
Luận văn tôt nghiệp 17 Học Viện Tài Chính
Số vốn lưu động bình quân trong kỳ
Hàm lượng vốn lưu động =
Doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động hoạt động trong kì kih
doanh thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận trước thuế
Mức sinh lời của vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân trong kì
Một số chỉ tiêu khác
Một số các chỉ tiêu thường dung để đánh giá như:
Giá vốn hàng bán
Số vòng quay hàng tồn kho =
Trị giá hàng tồn kho bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh số lần mà hàng tồn kho bình quân trong kỳ. Số vòng
quay càng cao thì việc kinh doanh càng có hiệu quả, chỉ cần đầu tư cho hàng
tồn kho là thấp mà vẫn đạt doanh số cao.
Doanh thu ( thuần)
Vòng quay các khoản phải thu =

Số dư các khoản phải thu bình
quân
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chu chuyển các khoản phải thu thành tiền
mặt của doanh nghiệp. Số vòng quay càng lớn càng chứng tỏ tốc độ thu hồi
các khoản phải thu nhanh là tốt, doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn.
Vũ Đức Nhanh - CQ47/11.01
Luận văn tôt nghiệp 18 Học Viện Tài Chính
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn-
Vật tư hàng hoá tồn kho
Khả năng thanh =
toán nhanh Tổng số nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ trong mottj thời gian
ngắn. Tuỳ từng loại hình doanh nghiệp mà mỗi hệ số khả năng thanh toán
nhanh thích hợp đảm bảo khả năng thanh toán được các khoản nợ ngắn hạn
và dài hạn đến hạn đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của doanh nghiệp
Vốn lưu đông được tham gia vào tất cả các quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp vì thế việc tổ chứ và sử dụng vốn trong doanh
nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau, các nhân tố này có thế
chia làm hai nhóm như sau:
Các yếu tố khách quan
Do sự biến động của nền kinh tế : do ảnh hưởng của làm phát và suy
thoái kinh tế, sức mua của đồng tiền bị giảm sút điều này làm ảnh hưởng đến
tình hình tiêu thụ của doanh nghiêp, sản phẩm của doanh nghiệp gặp khó
khăn trong khâu tiêu thụ làm giảm doanh thu lợi nhuận giảm thời gian quay
vòng vồn ngằn làm giảm hiệu quả sử dụng vốn, vốn lưu động.
Chính sách của nhà nước : Nếu chính sách kinh tế của nhà nước ban
hành tạo ra được cho doanh nghiệp môi trường đầu tư thuận lợi và ổn định
thì sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển và hiệu quả kinh doanh sẽ

Vũ Đức Nhanh - CQ47/11.01
Luận văn tôt nghiệp 19 Học Viện Tài Chính
cao. Ngược lại nếu môi trường kinh doanh không thuận lợi sẽ làm cho doanh
nghiệp gặp khó khăn trong kinh doanh. Khi nhà nước thay đổi bất kỳ chính
sách pháp luật, thuế…. Cũng đều làm ảnh hưởng đến điều kiện hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp và điều tất yếu là vốn lưu động của doanh
nghiệp cũng bị ảnh hưởng.
Những rủi ro bất thường trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Những rủi ro này có thế gặp phải từ các đối thủ cạnh tranh
mới, thị trường tiêu thụ không ổn định, thị hiếu người tiêu dung thay đổi…
tuy nhiên doanh nghiệp còn đối mặt với nhưng rủi ro không thế tính trước
được như lụt bão, hoả hoạn, hạn hán…. Đó là những nhân tố ảnh hưởng đến
hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp mà trong đó có vốn lưu
động.
Tiến bộ khoa học kỹ thuật : Sự tác động của khoa học kỹ thuật tớ quá
trính sản xuất của doanh nghiệp là rất lớn . Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật
sẽ nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. qua đó có lợi thế
cạnh tranh, mở rộng được thị phần, tăng lợi nhuậ từ đó góp phần nâng cao
hiệu quả sự dụng vốn. Tuy nhiên nếu như doanh nghiệp trì trệ, chậm ứng
cụng tiến bộ khoa học kỹ thuật sẽ mất vị thế cạnh tranh đối với nhưng doanh
nghiệp khác qua đó dẫn tới những thất bại của doanh nghiệp dẫn đến hiệu quả
sự dụng vốn thấp.
Các nhân tố chủ quan
Ngoài các nhân tổ khách quan thì còn rất nhiều các nhân tố chủ quan của
chính bản thân doanh nghiệp làm ảnh hưởng tói hiệu quả sử dụng vốn lưu
động cững như toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
Vũ Đức Nhanh - CQ47/11.01

×