Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Thực trạng Giáo dục và Đào tạo tỉnh Tuyên Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (509.11 KB, 39 trang )

DỰ THẢO
Phần 1
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ-XÃ HỘI, THỰC TRẠNG SỰ NGHIỆP
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỦA TỈNH TUYÊN QUANG
1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI
1.1. Điều kiện tự nhiên
Tuyên Quang là một tỉnh miền núi phía Bắc, có diện tích tự nhiên 5.820km
2
,
diện tích đồi núi chiếm 73,2%. Phía Bắc giáp các tỉnh Hà Giang và Cao Bằng, phía
Nam giáp các tỉnh Phú Thọ và Vĩnh Phúc, phía Đông giáp các tỉnh Thái Nguyên và
Bắc Kạn, phía Tây giáp tỉnh Yên Bái. Có 6 đơn vị hành chính trực thuộc tỉnh: thị
xã Tuyên Quang và 5 huyện: Na hang, Chiêm Hoá, Hàm Yên, Yên Sơn, Sơn
Dương; 132 xã, 3 phường, 5 thị trấn; trong đó có 31 xã đặc biệt khó khăn.
Tuyên Quang nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng Èm.
Nhiệt độ trung bình hàng năm 22
0
C-24
0
C, lượng mưa 1500mm-1800mm, độ
Èm trung bình 85%. Địa hình khá phức tạp, chia cắt, thấp dần từ Đông Bắc
xuống Tây Nam. Hệ thống sông, suối khá dầy và phân bố tương đối đều; có 2
sông lớn là sông Lô và sông Gâm chảy qua trên địa phận.
1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của cả nước, tỉnh Tuyên
Quang đã chú trọng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sự nghiệp kinh tế-xã
hội. Đến nay 100% số xã, phường, thị trấn, 96,3% thôn bản đã có đường ô tô đến
trung tâm; 140/140 xã, phường, thị trấn và 83% số hộ dân được sử dụng điện lưới
quốc gia; 100% xã, phường, thị trấn có điện thoại. Tất cả các xã đều có trường học,
trạm y tế; 97/140 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn Quốc gia về y tế. Các giá trị văn
hoá truyền thống của các dân tộc được bảo tồn, phát huy; 72,4% thôn, bản đạt danh


hiệu thôn bản văn hoá.
Tuy nhiên, đời sống kinh tế-xã hội còn nhiều khó khăn. Kinh tế chủ yếu của
tỉnh là nông-lâm nghiệp. Công nghiệp, dịch vụ và du lịch chưa phát triển. Tốc độ
tăng trưởng kinh tế GDP hàng năm bình quân đạt trên 11,04%, thu nhập bình quân
đầu người thấp. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng công
nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nông lâm nghiệp trong GDP.
Toàn tỉnh có 22 dân tộc, dân số năm 2005 có 727.750 người, trong đó
90,7% thuộc vùng nông thôn, 9,3% thuộc vùng thành thị. Dân cư phân bố không
đều, mật độ dân số 124 người/1km
2
, riêng huyện Na Hang 44 người/1km
2
.
Dân sè trong độ tuổi lao động 392.320 người, chiếm 54% tổng dân số;
trong đó lao động nông lâm nghiệp chiếm 81%, lao động công nghiệp và các
Trang
Quy hoạch Giáo dục - đào tạo tỉnh Tuyên Quang
1
ngành khác chiếm 18,1%. Từ năm 2000 đến năm 2005 đã tạo việc làm cho trên
44 400 người, trong đó xuất khẩu lao động 1 900 người; tỷ lệ lao động qua đào
tạo là 20%, trong đó đào tạo nghề 9%.
2 . Thực trạng Giáo dục và Đào tạo tỉnh Tuyên Quang
2.1. Mạng lưới, quy mô trường, lớp
2.1.1. Giáo dục mầm non
Hiện nay toàn tỉnh có 122 trường mầm non, trong đó có 120 trường công
lập, 1 trường tư thục, 1 trường bán công. So với năm học 2001-2002 tăng 90
trường. Đối với các xã chưa có đủ điều kiện thành lập trường mầm non thì tổ chức
các nhóm, lớp mầm non gắn với trường tiểu học.
Năm học 2006-2007 toàn tỉnh có 976 nhóm trẻ với 9059 cháu, đạt tỷ lệ huy
động 32,4%; 1595 lớp mẫu giáo với 31023 cháu, đạt tỷ lệ huy động 96,5%. So với

năm 2001-2002, tỷ lệ huy động vào các nhóm trẻ tăng19,3%, vào các lớp mẫu giáo
tăng 29,1%; riêng mẫu giáo dân nuôi tăng 13.941 cháu.
2.1.2. Giáo dục tiểu học
Hiện nay toàn tỉnh có 164 trường tiểu học công lập, trong đó có 151 trường
mở thêm các điểm trường, bình quân 4,32 điểm/trường. Mạng lưới lớp 1, 2, 3 mở
rộng đến các cụm thôn bản. So với năm học 2001-2002 tăng 33 trường.
Năm học 2006-2007 toàn tỉnh có 3.170 líp, trong đó có 139 lớp ghép và 43
lớp khuyết tật chuyên biệt; 58.319 học sinh, đạt tỷ lệ 18,4 học sinh/lớp. So với năm
học 2001-2002 giảm 429 lớp và 33.580 học sinh.
Tỷ lệ huy động trẻ 6 tuổi vào học lớp 1 đạt 100%, tăng 6% so với năm học
2001-2002. Tỷ lệ huy động học sinh từ 6 tuổi đến 14 tuổi đang học hoặc đã được
công nhận hoàn thành chương trình tiểu học đạt 100%. Tỷ lệ huy động trẻ khuyết
tật đi học còn thấp. Duy trì, giữ vững kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ
tuổi từ năm 2003 đến nay.
2.1.3. Giáo dục trung học
Toàn tỉnh hiện có 151 trường THCS, 28 trường THPT, trong đó có 1 trường
phổ thông Dân tộc nội trú, 1 trường THPT Dân tộc nội trú, 1 trường THPT chuyên;
chưa có trường dân lập, trường tư thục. Mỗi đơn vị xã, phường, thị trấn có Ýt nhất
một trường THCS và mỗi trung tâm cụm xã có 1 trường THPT.
Năm học 2006-2007 cấp THCS có 1788 líp, 61.490 học sinh, đạt tỷ lệ
34,4HS/lớp; cấp THPT có 906 líp, 38 814 học sinh, đạt tỷ lệ 43HS/lớp. So với năm
học 2001-2002 cấp THCS giảm 171 lớp và 5.826 học sinh, cấp THPT tăng 253 lớp
và 10.872 học sinh.
Trang
Quy hoạch Giáo dục - đào tạo tỉnh Tuyên Quang
2
Tỉ lệ học sinh 11-14 tuổi đi học đạt 100%. Tỷ lệ thanh, thiếu niên trong độ
tuổi từ 15 đến 18 tuổi tốt nghiệp THCS hoặc bổ túc THCS tăng dần: năm 2001 đạt
75,4% đến năm 2006 đạt 87,9%, tăng 12,5%. Hằng năm, 80% số học sinh tốt
nghiệp THCS (2hệ) được tuyển vào học THPT, bổ túc THPT. Năm 2001, tỉnh đạt

chuẩn phổ cập giáo dục THCS.
2.1.4. Giáo dục nghề nghiệp
Toàn tỉnh có 03 cơ sở giáo dục nghề nghiệp: trường trung học Y tế,
trường trung học Kinh tế- Kỹ thuật và trường trung cấp nghề. Từ năm 2002
đến nay các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đã đào tạo được 11.617 người lao
động, trong đó: có 537 người tốt nghiệp trình độ cao đẳng, 5.175 người tốt
nghiệp trung cấp chuyên nghiệp, 5.692 người được cấp chứng chỉ nghề, 213
người tốt nghiệp trung cấp nghề.
Hàng năm, số học sinh tốt nghiệp THCS, THPT vào học tại các cơ
sở giáo dục nghề nghiệp chưa cao.
2.1.5. Giáo dục đại học
Tỉnh có 01 trường Cao đẳng sư phạm có nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng,
chuẩn hoá đội ngũ giáo viên mầm non, tiểu học, THCS của tỉnh đạt trình độ
trung cấp, cao đẳng. Từ năm 2002 đến nay đã đào tạo, bồi dưỡng 5473 người,
trong đó chính quy 2748 người, không chính quy 2725 người.
Quy mô đào tạo: tuyển mới hệ chính quy hàng năm giảm mạnh, năm học
2002-2003 tuyển mới là 315 người, đến năm học 2006 - 2007 tuyển mới chỉ
còn 135 người, giảm 180 người so với 2002. Tỷ lệ sinh viên/giảng viên chưa
đạt theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2.1.6. Giáo dục thường xuyên
Hiện nay có một Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh và 42 Trung tâm
học tập cộng đồng; thiếu hệ thống Trung tâm GDTX cấp huyện, thị. Từ năm
2001 đến nay đã tổ chức các lớp bồi dưỡng ngắn hạn cho 855 giáo viên Tiếng
Anh trung học, bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình chuyên
viên chính cho 227 học viên và bồi dưỡng các chuyên đề sau đại học cho 83
học viên; liên kết đào tạo Thạc sỹ cho 22 người và đào tạo đại học cho 812
người.
Các Trung tâm học tập cộng đồng đang củng cố tổ chức, xây dựng, triển
khai kế hoạch hoạt động và quản lý; đồng thời tiếp tục điều tra nhu cầu cộng
đồng để xây dựng đề án thành lập các Trung tâm học tập cộng đồng mới, đáp

ứng nhu cầu học tập của nhân dân.
Trang
Quy hoạch Giáo dục - đào tạo tỉnh Tuyên Quang
3
Trong những năm qua, GDTX đã thu hút được một số lượng người học đáng
kể, đáp ứng nhu cầu học tập cho người lao động bằng phương thức “ Một hội đồng
hai nhiệm vụ”, đưa các lớp bổ túc văn hoá vào dạy tại các trường phổ thông. Từ
năm học 2001-2002 đến năm học 2005-2006, các trường phổ thông đã dạy xoá mù
chữ và chống tái mù chữ cho 18 917 học viên, tổ chức dạy 2 392 lớp với 74 436
học viên bổ túc các cấp.
2.1.7. Các cơ sở giáo dục khác
Toàn tỉnh có 02 cơ sở giáo dục khác: Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp-Hướng
nghiệp tỉnh đặt tại thị xã Tuyên Quang và Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp-Hướng
nghiệp huyện Sơn Dương.
Hằng năm, các cơ sở giáo dục trên dạy nghề phổ thông cho 12,17% học sinh
THPT và 0,34% học sinh THCS.
Bảng 1: Quy mô trường học hiện nay của tỉnh:
Sè Toàn CHIA R A THEO HUYỆN, THỊ XÃ
TT Loại trường tỉnh Na Chiêm Hàm Yên Sơn Thị Tại
Hang Hoá Yên Sơn
Dương
xã tỉnh

A. KHỐI GIÁO DỤC


I. Giáo dục mầm non: 122
6 19 18 36 31 12
1 Trường mầm non công lập 120
6 19 18 36 31 10

2 Trường mầm non bán công 1
1
3 Trường mầm non thục 1
1
II. Phổ thông: 343
38 74 52 84 75 19 1
Trong đó: Trường DTNT 2
1 1
1 Trường tiểu học 164
17 36 27 42 34 8
2 Trường trung học cơ sở 151
18 32 22 36 35 8
3 Trường THPT 28
3 6 3 6 6 3 1
III. Trung tâm GDKT-HN: 2
1 1
IV. Trung tâm GDTX: 1
1
Cộng khối Giáo Dục 468
44 93 70 120 107 31 3

B. ĐÀO TẠO:


1 Trường Cao đẳng SP 1
1
Trang
Quy hoạch Giáo dục - đào tạo tỉnh Tuyên Quang
4
2 Trường T H Y tế 1

1
3 Tr. TH Kinh tế kỹ thuật 1
1
4 Trường trung cấp nghề 1
1
Cộng khối Đào tạo 4
4
TỔNG TOÀN TỈNH 472
44 93 70 120 107 31 7
2.2. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên
2.2.1. Giáo dục mầm non
Tổng số cán bộ quản lý có 234 người, trong đó 100% đạt chuẩn và trên
chuẩn về trình độ đào tạo, 13,6% có trình độ trung cấp lý luận chính trị.
Toàn tỉnh có 3.056 giáo viên, trong đó có 957 giáo viên công lập, 2.015 giáo
viên dân lập, 34 giáo viên trường bán công, 12 giáo viên trường tư thục, 38 người
nuôi trẻ tại nhóm trẻ gia đình. Tỷ lệ giáo viên có trình độ đào tạo trên chuẩn là
4,2%, đạt chuẩn là 61,05%, chưa đạt chuẩn là 34,75%.
2.2.2. Giáo dục tiểu học
Tổng số cán bộ quản lý có 363 người, trong đó 100% đạt chuẩn và trên
chuẩn về trình độ đào tạo, 13% có trình độ trung cấp lý luận chính trị, 52,4% đã có
chứng chỉ quản lý giáo dục.
Đội ngũ giáo viên có 3659 người, trong đó trình độ đào tạo đạt trên chuẩn là
63,9%, đạt chuẩn là 35.6%, chưa đạt chuẩn là 0,5%. Tỷ lệ bố trí giáo viên là 1,15
GV/lớp.
2.2.3. Giáo dục trung học
Cấp THCS có 317 cán bộ quản lý, trong đó: 100% đạt chuẩn và trên chuẩn
về trình độ đào tạo, 30,5% có trình độ trung cấp lý luận chính trị, 49,4% đã có
chứng chỉ quản lý giáo dục. Tổng số giáo viên có 3.433 người, trong đó: trình độ
đào tạo trên chuẩn là 12,5%, đạt chuẩn là 85,6%, chưa đạt chuẩn là 1,9%. Tỷ lệ bố
trí giáo viên là 1,76GV/lớp.

Cấp THPT có 81 cán bộ quản lý, trong đó: 100% đạt chuẩn và trên chuẩn
về trình độ đào tạo, 60,5% có trình độ lý luận chính trị từ trung cấp trở lên, 20,9%
đã có chứng chỉ bồi dưỡng quản lý giáo dục. Tổng số giáo viên có 1.635 người,
trong đó: trình độ đào tạo trên chuẩn là 0,9%, đạt chuẩn là 93,9%, chưa đạt chuẩn
là 5,2%. Tỷ lệ bố trí giáo viên là 1,76 GV/lớp. Mỗi trường THPT có Ýt nhất 1 nhân
viên phụ trách thư viện, đồ dùng dạy học đã được bồi dưỡng về chuyên môn
nghiệp vụ.
Trang
Quy hoạch Giáo dục - đào tạo tỉnh Tuyên Quang
5
2.2.4. Giáo dục nghề nghiệp
Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có 186 người, trong đó có 6 cán bộ quản lý,
132 giáo viên và 48 nhân viên; về trình độ đào tạo có 1tiến sỹ, 12 thạc sỹ, 99 đại
học, 18 cao đẳng, 28 trung cấp và 28 công nhân kỹ thuật.
2.2.5. Giáo dục cao đẳng
Trường CĐSP Tuyên Quang có 137 người, trong đó: 03 cán bộ quản lý
(01 tiến sỹ, 01 thạc sỹ, 01 đại học); 105 giáo viên (73 đại học, 31 thạc sỹ,1
nghiên cứu sinh); 29 nhân viên (02 đại học,15 cao đẳng,12 trung học). Tỷ lệ
giáo viên trên chuẩn là 29,52%, đạt chuẩn là 69,52%, chưa chuẩn là 0,96%.
2.2.6. Giáo dục thường xuyên
Trung tâm GDTX tỉnh có 15 cán bộ, giáo viên và nhân viên, trong đó: 2
người có trình độ thạc sỹ, 8 người có trình độ đại học, 2 người có trình độ cao cấp
lý luận chính trị.
Các Trung tâm học tập cộng đồng của 42 xã có tổng số 140 người là Chủ
tịch, Phó Chủ tịch, Trưởng thôn, Hiệu trưởng trường THCS của các xã nơi đặt địa
điểm của trung tâm. Các thành viên Trung tâm học tập cộng đồng đã được tập huấn
về công tác xây dựng kế hoạch, công tác tổ chức và quản lý trung tâm học tập cộng
đồng cấp xã.
2.2.7. Các cơ sở giáo dục khác
Các trung tâm kỹ thuật tổng hợp- hướng nghiệp có 33 cán bộ, giáo viên;

trong đó người có trình độ đại học là 36,4%, trình độ cao đẳng là 35,5%, trình độ
trung cấp là 28,1%.
Hàng năm, các trung tâm tham gia tổ chức dạy nghề phổ thông cho những
học sinh có nguyện vọng.
Bảng 2: Trình độ đội ngũ sự nghiệp giáo dục đào tạo hiện nay của tỉnh:
TT Loại hình Tổng
Chuyên môn Lý luận Tin học Ngoại ngữ
Tiến sỹ
Thạc sỹ
Đại học
Cao đẳng
Trung học
Còn lại
Cử nhân cao cấp
Trung cấp
Đại học, cao đẳng
Chứng chỉ
Tiếng
anh
Ngoại ngữ
khác
Đại học, cao đẳng
Chứng chỉ
Đại học, cao đẳng
Chứng chỉ
A. KHỐI GIÁO DỤC:

I. Cán bộ quản lý: 985
1 10 209 357 402 7 12 197 1 515 6 477 2 25
1 Mầm non 234 0 0 14 28 192 0 1 31 0 139 0 135 0 0

2 Tiểu học 359 0 0 21 121 210 7? 0 63 0 140 0 137 0 0
Trang
Quy hoạch Giáo dục - đào tạo tỉnh Tuyên Quang
6
3 Trung học cơ sở 316 0 1 108 208 0 0 2 73 1 176 4 142 1 15
4 THPT 76 1 9 66 0 0 0 9 30 0 60 2 63 1 10
II. Giáo viên:

1
Mầm non 2513 0 0 16 58 1767 672 0 14 0 669 0 672 0 0
2
Tiểu học 4106 0 0 106 659 3279 62 0 15 2 1543 106 1200 2 0
3
Trung học cơ sở 3393 0 2 397 2947 47 0 0 24 32 1362 240 1113 11 8
4
THPT 1686 1 11 1451 223 102 42 1079 151 1249 10 90 1039 430 87
III.
Các Trung tâm:
43 3 17 18 3 2 5 16 5 39 38
1
Lãnh đạo 8 2 6 5 1 8 8
2
Giáo viên 35 1 11 18 3 2 15 5 31 30
IV.Nhân viên:
1
Nhân viên kế toán
164 8 3 140 13 0 1 0 72 0 29
2
NV. Thí nghiệm
89 43 46 30 50 51 29

3
Còn lại ( Văn thư )
170 5 16 60 89 0 0 0 57 0 55 0 0
A. KHỐI ĐÀO TẠO
I.
CĐ Sư phạm
137 2 31 76 6 12 11 8 52 2 95 6 77 0 2
1
Cán bộ quản lý
3 1 1 1 0 0 0 2 1 0 3 0 2 0 1
2
Giáo viên
105 0 30 73 1 0 0 6 48 2 90 6 71 0 1
3
Nhân viên
29 0 0 2 5 12 11 0 3 0 2 0 4 0 0
II
TH.KTKT
106 1 7 63 5 18 12 3 30 4 92 3 71 1 2
1
Cán bộ quản lý
2 0 2 0 0 0 0 0 2 0 2 0 2 0 0
2
Giáo viên
73 1 5 62 5 0 0 3 28 4 69 3 69 1 2
3
Nhân viên
31 0 0 1 0 18 12 0 0 0 21 0 0 0 0
III
TH Y tế

37 0 5 16 4 7 5 1 8 0 29 1 26 0 0
1
Cán bộ quản lý
2 0 1 1 0 0 0 0 2 0 2 0 2 0 0
2
Giáo viên
24 0 4 14 4 2 0 1 5 0 22 1 22 0 0
3
Nhân viên
11 0 0 1 0 5 5 0 1 0 5 0 2 0 0
IV
TC. Nghề
43 0 0 20 12 2 9 0 5 2 33 1 34 0 0
1
Cán bộ quản lý
2 0 0 2 0 0 0 0 2 0 2 0 2 0 0
2
Giáo viên
35 0 0 13 12 2 8 0 2 2 26 1 27 0 0
3
Nhân viên
6 0 0 5 0 0 1 0 1 0 5 0 5 0 0
2.3. Chất lượng và hiệu quả giáo dục
2.3.1. Giáo dục mầm non
Chất lượng nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ có nhiều tiến bộ.100% trẻ đến
trường được bảo vệ an toàn, được tiêm chủng và theo dõi sự phát triển bằng biểu
đồ sức khoẻ trẻ em. Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng giảm còn 10%. Tỷ lệ trẻ bán trú tại
trường đạt 33,8 %, trẻ được học 2 buổi/ ngày đạt 50,4%.
Đến năm học 2006-2007 toàn tỉnh có 3/122 trường mầm non đạt chuẩn quốc
gia, đạt tỷ lệ 2,45%.

2.3.2. Giáo dục tiểu học
Hàng năm, tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình tiểu học đạt trên 99%, xếp
loại hạnh kiểm khá, tốt (hoàn thành) đạt trên 99%, xếp loại học lực khá, giỏi đạt
Trang
Quy hoạch Giáo dục - đào tạo tỉnh Tuyên Quang
7
62%. Tỉ lệ học sinh lưu ban toàn cấp là 0,5%. Có 749 học sinh khuyết tật trong độ
tuổi được tham gia giáo dục hoà nhập, so với năm học 2001-2002 tăng 472 học
sinh. Đến năm học 2006-2007 toàn tỉnh có 21/164 trường tiểu học đạt chuẩn quốc
gia, đạt tỉ lệ 12,8%.
2.3.3. Giáo dục trung học
Học sinh THCS xếp loại hạnh kiểm khá, tốt đạt 96,5%, xếp loại học lực từ
trung bình trở lên đạt 96,52%, tỷ lệ lên lớp đạt 100%. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp
THCS đạt 99,6% nhưng số học sinh đi học nghề rất Ýt.
Học sinh THPT xếp loại hạnh kiểm khá, tốt đạt 88,39%, xếp loại học lực từ
trung bình trở lên đạt 94,86%. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THPT hàng năm đạt cao
(trung bình là 92,2%) nhưng tỷ lệ số học sinh trúng tuyển vào đại học, cao đẳng
thấp (trung bình hàng năm đạt 5% số học sinh tốt nghiệp THPT); số học sinh đi
học nghề rất Ýt.
Số học sinh đạt giải trong các kỳ thi chọn học sinh giỏi các cấp còn thấp có
sự chênh lệch đáng kể giữa các vùng; nhiều trường liên tục nhiều năm không có
học sinh nào đạt giải cấp tỉnh. Từ năm học 2001-2002 đến năm học 2006-2007 có
873 học sinh líp 9, 447 học sinh 12 đạt giải cấp tỉnh và 165 học sinh đạt giải Quốc
gia được tuyển thẳng vào các trường đại học, cao đẳng.
Toàn tỉnh có 9 trường THCS đạt chuẩn quốc gia, đạt tỷ lệ 5,96%; chưa có
trường THPT đạt chuẩn quốc gia.
2.3.4. Giáo dục nghề nghiệp
Học sinh tốt nghiệp các trường TCCN, trường nghề trên địa bàn tỉnh
trong 5 năm qua đã góp phần tạo nguồn nhân lực cho tỉnh và đáp ứng một phần
nhu xuất khẩu lao động. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp TCCN hàng năm xếp loại

khá giỏi từ 18- 20%; nghề từ 5- 10%.
2.3.5. Giáo dục cao đẳng
Trường Cao đẳng sư phạm đã đào tạo đáp ứng nhu cầu thiếu giáo viên một
số bộ môn của trung học cơ sở và góp phần vào việc đào tạo chuẩn hoá giáo viên
mầm non, tiểu học và trung học cơ sở.
Hàng năm, tỷ lệ sinh viên hệ CĐSP chính quy tốt nghiệp xếp loại trung bình
là 14,93%, loại khá và trung bình khá là 85,07%; không có sinh viên tốt nghiệp
xếp loại giỏi.
Tỷ lệ sinh viên hệ CĐSP không chính quy xếp loại tốt nghiệp trung bình là
12,17%, xếp loại khá và trung bình khá là 72,86%, xếp loại giỏi là 14,97%.
2.3.6. Giáo dục thường xuyên
Trang
Quy hoạch Giáo dục - đào tạo tỉnh Tuyên Quang
8
Tỷ lệ học viên xếp loại hạnh kiểm khá, tốt trở lên đạt 72,7%, xếp loại hạnh
kiểm yếu 0,06%. Tỷ lệ học viên xếp loại học lực từ trung bình trở lên là 96,4%,
xếp loại học lực yếu là 3,6%.
Tỷ lệ đỗ tốt nghiệp bổ túc THCS (hoặc xét công nhận tốt nghiệp bổ túc
THCS) hàng năm đạt 95,12 %. Tỷ lệ đỗ tốt nghiệp bổ túc THPT hàng năm đạt
92,4%.
2.3.7. Các cơ sở giáo dục khác
Hàng năm, học sinh THCS, THPT đăng ký học tại các Trung tâm Kỹ thuật-
Tổng hợp hướng nghiệp được cấp chứng nghề phổ thông loại giỏi là 61,8%, loại
khá là 28,2%, loại trung bình là 8,15%; còn lại 1,85% không đạt yêu cầu.
2.4. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
2.4.1. Cơ sở vật chất
Tổng dịên tích đất xây dựng trường học toàn tỉnh hiện có 4.550.936 m
2
, bình
quân chung 22,9 m

2
/học sinh.
Toàn tỉnh có 6.578 phòng học, trong đó có 1.680 phòng học mầm non, 4.898
phòng học phổ thông, 1.636 phòng học xây kiên cố, 2.727 phòng học xây cấp 4 và
2.215 phòng học khác. Tổng số có 1.861 phòng chức năng, trong đó có 209 phòng
của trường mầm non, 1.652 phòng của trường phổ thông, 310 phòng xây kiên cố,
847 phòng xây cấp 4 và 704 phòng khác.
Tỉnh đã quan tâm đầu tư nhà ở cho giáo viên học sinh nội trú, bán trú. Toàn
tỉnh hiện có 2.170 gian nhà ở, trong đó có 16 gian của trường mầm non, 2.154
gian của trường phổ thông, 72 gian xây kiên cố, 557 gian xây cấp 4 và 1.541 gian
loại khác.
2.4.2. Thiết bị dạy học
Hàng năm, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch mua sắm, trang cấp đầy
đủ các danh mục thiết bị tối thiểu theo qui định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, mỗi
lớp học có 1 bộ thiết bị dạy học tối thiểu, mỗi trường có 1 bộ thiết bị dùng chung
(máy thu hình, máy quay băng, ); sử dụng kinh phí đúng mục đích mua sắm thiết
bị phục vụ đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, không sử dụng vào việc khác.
Tổng kinh phí mua thiết bị từ năm 2001 đến hết năm 2006 là 55,2 tỷ đồng, trong
đó: mua thiết bị thực hiện thay sách lớp 1 và lớp 6 là 3,9 tỷ đồng; lớp 2 và lớp 7 là
8,1 tỷ đồng; lớp 3 và lớp 8 là 9,4 tỷ đồng; lớp 4 và lớp 9 là 13,2 tỷ đồng; lớp 5 và
lớp 10 là 19 tỷ đồng; các trường THPT tham gia thí điểm phân ban là 1,6 tỷ đồng.
3. NHẬN ĐỊNH CHUNG VỀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO CỦA TỈNH TRONG NHỮNG NĂM QUA
3.1. Ưu điểm
Trang
Quy hoạch Giáo dục - đào tạo tỉnh Tuyên Quang
9
3.1.1. Mạng lưới, quy mô trường, lớp
Hệ thống trường, lớp được mở rộng đến tận thôn, bản và quy mô phát triển
giáo dục ổn định từ nhiều năm nay đã đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân. Hệ

thống trường mầm non đã xoá được các thôn, bản trắng về giáo dục mầm non, hệ
thống trường phổ thông được củng cố và phát triển; 100% xã, phường, thị trấn đều
có trường tiểu học, trường trung học cơ sở. Mỗi huyện, thị xã đều có từ 3-6 trường
THPT. Hiện nay, toàn tỉnh có 122 trường mầm non, 164 trường tiểu học, 151
trường THCS, 28 trường THPT, 3 trường chuyên nghiệp, 2 trung tâm giáo dục kỹ
thuật tổng hợp-hướng nghiệp, 1 trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh và 1 trường
trung cấp nghề.
3.1.2. Chất lượng và hiệu quả giáo dục
Chất lượng giáo dục toàn diện được nâng lên. Năm 2001 tỉnh đạt chuẩn phổ
cập giáo dục THCS. Năm 2003 xoá thôn bản trắng về giáo dục mầm non và đạt
chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi. Năm 2004, thị xã Tuyên
Quang đạt chuẩn phổ cập bậc trung học. Toàn tỉnh hiện có 33 trường đạt chuẩn
quốc gia, trong đó có 3 trường mầm non, 21 trường tiểu học và 9 trường THCS. Từ
năm 2001 đến năm 2006 có 2 đơn vị được phong tặng danh hiệu Anh hùng lao
động, 3 đơn vị được tặng thưởng Huân chương lao động hạng Nhì, 7 đơn vị được
tặng thưởng Huân chương lao động hạng Ba.
3.1.3. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên
Số lượng cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên cơ bản đáp ứng nhu cầu
giáo dục và đào tạo của tỉnh. Tổng số cán bộ, giáo viên và nhân viên toàn ngành có
13.977 người, trong đó có 986 cán bộ quản lý các cấp, 2.938 giáo viên mầm non,
4.095 giáo viên tiểu học, 3.433 giáo viên trung học cơ sở, 1.785 giáo viên trung
học phổ thông, 345 giáo viên trường chuyên nghiệp, 42 giáo viên các cơ sở giáo
dục khác và 353 nhân viên.
Đội ngũ giáo viên cơ bản được chuẩn hoá về trình độ chuyên môn. Tỷ lệ đạt
chuẩn về trình độ chuyên môn của giáo viên mầm non là 61,05%, giáo viên tiểu
học là 84,5%, giáo viên trung học cơ sở là 85,6%, giáo viên trung học phổ thông là
93,9%. Toàn ngành có 8 cá nhân được tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc
và16 cá nhân được tặng danh hiệu Nhà giáo ưu tú.
3.1.4. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học được tăng cường theo hướng kiên cố hoá,

hiện đại hoá và từng bước đạt chuẩn quốc gia. Các trường trung cấp chuyên
nghiệp, dạy nghề từng bước mở rộng quy mô và đầu tư thiết bị nhà xưởng đáp ứng
nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực của địa phương. Cơ sở vật chất của các trường
mầm non và phổ thông đáp ứng nhu cầu cơ bản về nơi ăn, ở, làm việc, học tập của
Trang
Quy hoạch Giáo dục - đào tạo tỉnh Tuyên Quang
10
giáo viên và học sinh; đảm bảo các điều kiện chủ yếu để tổ chức có hiệu quả các
hoạt động dạy-học và giáo dục toàn diện học sinh.
3.1.5. Thực hiện các chế độ, chính sách
Thực hiện tốt chính sách về trợ cấp ưu đãi cho giáo dục; chính sách thu hút
đối với nhà giáo, cán bộ quản lý; việc thực hiện chuyển xếp lương mới; việc giải
quyết nghỉ chế độ hưu, nghỉ chế độ thai sản theo bảo hiểm xã hội và nghỉ theo
Nghị quyết 16 của Chính phủ về tinh giản biên chế. Quan tâm đến việc bố trí, luân
chuyển cán bộ, giáo viên công tác ở vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó
khăn; đảm bảo chi trả đầy đủ tiền lương hàng tháng cho cán bộ, giáo viên, nhân
viên trong ngành giáo dục và đào tạo.
3.2. Hạn chế
3.2.1. Về mạng lưới quy mô trường, lớp, học sinh
- Hệ thống trường mầm non chưa đáp ứng được nhu cầu học tập, còn 22 xã
chưa thành lập trường mầm non. Số điểm trường của tiểu học quá nhiều, trung bình
4,32 điểm/trường. Số lớp, số học sinh THCS mất cân đối, trung bình 34,4HS/lớp.
- Loại hình trường dân lập, trường tư thục chưa phát triển: mới có 1 trường
mầm non dân lập, 1 trường mầm non tư thục, chưa có trường phổ thông dân lập, tư
thục.
- Hệ thống giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên, giáo dục cao đẳng,
đại học và các cơ sở giáo dục khác còn thiếu và chưa phát triển hoàn chỉnh; chưa
có sự liên thông với giáo dục phổ thông, chưa đáp ứng nhu cầu học tập của nhân
dân và thị trường lao động, chưa giải quyết được vấn đề hướng nghiệp, phân luồng
học sinh sau tốt nghiệp THCS và sau tốt nghiệp THPT của tỉnh.

3.2.2. Về chất lượng giáo dục toàn diện
- Một số xã ở vùng nông thôn, vùng dân tộc Ýt người, chất lượng giáo dục
có khoảng cách chênh lệch đáng kể so với chuẩn kiến thức và kỹ năng theo qui
định của Bộ GD&ĐT.
- Tỷ lệ thi đỗ vào các trường đại học, cao đẳng thấp và có độ chênh đáng kể
so với tỷ lệ thi đỗ tốt nghiệp THPT.
- Tỷ lệ học sinh đạt giải trong các kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh, cấp
quốc gia còn thấp, không ổn định và mất cân đối giữa các đơn vị; có môn học lớp
12 nhiều năm liên tục không có học sinh đạt giải quốc gia và có đơn vị nhiều năm
liên tục không có học sinh đạt giải cấp tỉnh.
- Số trường đạt chuẩn quốc gia còn Ýt ( mầm non có 3/122 trường, tiểu học
có 21/164 trường, trung học cơ sở có 9/151 trường, trung học phổ thông chưa có
trường nào đạt chuẩn quốc gia );
Trang
Quy hoạch Giáo dục - đào tạo tỉnh Tuyên Quang
11
3.2.3. Về đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên
- Cán bộ quản lý giáo dục còn thiếu về số lượng, một số cán bộ quản lý chưa
đạt chuẩn về trình độ lý luận chính trị và chưa có chứng chỉ quản lý giáo dục nên
còn hạn chế về kiến thức pháp luật, năng lực quản lý, tổ chức, kiểm tra.
- Hầu hết cán bộ quản lý và giáo viên ở tất cả các cơ sở giáo dục còn hạn chế
về ngoại ngữ và tin học. Đội ngũ giáo viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp vừa
thiếu lại vừa yếu về năng lực chuyên môn và sư phạm; thiếu giáo viên ở những
lĩnh vực ngành nghề kỹ thuật và công nghệ cao.
- Cơ cấu giáo viên một số trường chưa hợp lý, có giáo viên tiểu học chuyển
xuống dạy mầm non, có giáo viên tuyển thẳng chưa qua đào tạo trực tiếp đứng lớp
nhằm xoá thôn bản trắng về giáo dục mầm non. Còn thiếu giáo viên Âm nhạc, Mỹ
thuật ở tiểu học, trung học cơ sở, thiếu giáo viên Tin học ở trung học phổ thông.
- Các cơ sở giáo dục vẫn còn tỷ lệ giáo viên chưa đạt chuẩn về trình độ
chuyên môn: mầm non là 34,75%, tiểu học là 0,5%, THCS là 1,9%, THPT là 5,2%.

3.2.4. Về cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục
- Cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục ở các cơ sở giáo dục chưa được quan tâm
đúng mức. Một số trường còn thiếu phòng, thiếu tủ giá để trưng bày thiết bị, thiếu
biên chế nhân viên quản lý thiết bị-thí nghiệm và còn buông lỏng việc quản lý thiết
bị dạy học theo Quy chế của Bộ GD&ĐT nên hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học
chưa cao.
- Nhiều trường chưa được cấp giấy phép sử dụng đất, chưa lập quy hoạch
xây dựng tổng thể nhà trường định hướng theo chuẩn quốc gia.
3.2.5. Về cơ chế chính sách
- Việc đào tạo chưa gắn với nhu cầu sử dụng, dẫn đến tình trạng sinh
viên tốt nghiệp ra trường chưa có việc làm còn nhiều, một số chuyên ngành
còn thiếu như Âm nhạc, Mỹ thuật thì đào tạo số lượng Ýt không đáp ứng kịp
nhu cầu giáo viên bộ môn cho các trường học.
- Một số cơ chế chính sách quản lý giáo dục chưa đồng bộ và chưa đầy
đủ nh: chính sách gắn đào tạo với sử dụng, chính sách thu hút kỹ sư, nghệ
nhân, thợ giỏi tham gia công tác giáo dục.
3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
- Nhận thức về GD&ĐT của một số cán bộ quản lý và nhân dân ở một số
địa phương còn hạn chế, chưa thực sự coi: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”
nên chưa tạo được nguồn lực đầu tư hỗ trợ cho giáo dục phát triển. Một số địa
phương còn trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước.
Trang
Quy hoạch Giáo dục - đào tạo tỉnh Tuyên Quang
12
- Công tác tham mưu, quản lý chỉ đạo của ngành vẫn còn hạn chế.
- Công tác dự báo và xây dựng kế hoạch phát triển Giáo dục-Đào tạo chưa
được tiến hành đồng bộ. Việc chỉ đạo thực hiện kế hoạch chưa xây dựng được
những điển hình và những giải pháp mang tính đột phá cao.
- Sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội chưa được quan tâm đúng
mức. Việc huy động vốn đầu tư xây dựng trường học, mua sắm thiết bị giáo dục ở

một số địa phương còn gặp nhiều khó khăn. Sự đóng góp của nhân dân xây dựng
CSVC nhà trường chỉ có hạn.
- Điểm xuất phát nền kinh tế thấp, phát triển chưa toàn diện nên khả năng
thu hót lao động qua đào tạo còn hạn chế. Tỉnh chưa tự cân đối được ngân sách.
- Công tác thanh tra, đánh giá giáo dục chậm đổi mới và chưa thường
xuyên, hiệu quả thấp. Một bộ phận cán bộ quản lý vẫn chạy theo thành tích trong
giáo dục.
Phần 2
NHỮNG CĂN CỨ VÀ SỰ CẦN THIẾT QUY HOẠCH TỔNG THỂ
PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
1. Những căn cứ xây dựng Quy hoạch
1.1 Nghị quyết số 37/2004/QH11 ngày 03/12/2004 của Quốc hội nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về giáo dục.
1.2. Quyết định số 73/2005/QĐ-TTg ngày 06/4/2005 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết số 37/2004/QH11 ngày 03/12/2004 của Quốc hội về Giáo dục.
1.3. Luật Giáo dục năm 2005.
1.4. Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02/8/2006 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục.
1.5. Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11/01/2005 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “ Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005-2010 “.
1.6. Quyết định số 201/2001/QĐ-TTg ngày 28/12/2001 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt “ Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 “.
1.7. Quyết định số 112/2005/QĐ-TTg ngày 18/5/2005 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “ Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2005-
2010 “
Trang
Quy hoạch Giáo dục - đào tạo tỉnh Tuyên Quang
13

1.8. Thông tư số 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 23/8/2006 Hướng
dẫn định mức biên chế viên chức ở các cơ sở giáo dục phổ thông công lập.
1.9. Quyết định số 07/2007/QĐ-BGDĐT ngày 02/4/2007 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ
thông và trường phổ thông có nhiều cấp học.
1.10. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lần thức XIV.
1.11. Chương trình hành động số 05/CTr-TU của Ban Chấp hành đảng
bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lần thức
XIV.
1.12. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Tuyên Quang đến
năm 2020 ( dự thảo ).
1.13. Văn bản số 611/UBND-VX ngày 28/3/2007 của Uỷ ban nhân dân
tỉnh về việc phê duyệt đề cương Quy hoạch tổng thể phát triển sự nghiệp giáo dục
và đào tạo tỉnh Tuyên Quang đến năm 2010, định hướng đến năm 2020.
1.14. Căn cứ thực trạng sự nghiệp giáo dục và đào tạo của tỉnh Tuyên
Quang giai đoạn 2001-2006.
2. Sự cần thiết phải Quy hoạch
2.1. Sự nghiệp giáo dục và đào tạo của tỉnh trong những năm vừa qua
còn nhiều thiếu sót, khuyết điểm: chất lượng giáo dục toàn diện còn hạn chế,
nhất là ở vùng sâu, vùng xa vùng khó khăn; còn chạy theo thành tích trong
đánh giá, xếp loại học sinh; kết quả phổ cập giáo dục các cấp học chưa vững
chắc; tiến độ xây dựng trường chuẩn quốc gia còn chậm; công tác xã hội hoá
giáo dục-đào tạo chưa được chú ý đúng mức; tỷ lệ học sinh được đào tạo nghề
còn thấp.
Để có cơ sở đề ra các giải pháp khắc phục sửa chữa những thiếu sót,
khuyết điểm trên trước hết phải tiến hành quy hoạch phát triển giáo dục và đào
tạo của tỉnh.
2.2. Hệ thống các cơ sở giáo dục-đào tạo từ mầm non đến cao đẳng, đại
học, giáo dục thường xuyên, dạy nghề chưa tạo được sự liên thông, gắn kết
đồng bộ chặt chẽ để đáp ứng ngày càng cao nhu cầu nâng cao chất lượng

nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh. Do đó,
cần thiết phải quy hoạch để hoàn thiện hệ thống các cơ sở giáo dục-đào tạo.
3. Dự báo thời cơ và những thách thức, khó khăn
3.1. Dự báo thời cơ
Trang
Quy hoạch Giáo dục - đào tạo tỉnh Tuyên Quang
14
- Đảng, Nhà nước có nhiều chủ trương về công tác giáo dục và đào tạo,
coi giáo dục và đào tạo là “ Quốc sách hàng đầu”
- Sự đổi mới và phát triển giáo dục đang diễn ra ở quy mô toàn cầu,
trong khu vực và các tỉnh, thành phố tạo cơ hội để giáo dục Tuyên Quang
nhanh chóng tiếp cận với các xu thế mới, tri thức mới, những cơ sở lý luận,
phương thức quản lý hiện đại và tận dụng các kinh nghiệm để phát triển;
- Chuyển đổi cơ chế, phát triển kinh tế đòi hỏi giáo dục luôn phát triển
và đi trước một bước đón đầu sự phát triển xã hội.
3. 2. Những thách thức, khó khăn chính
- Tuyên Quang là một tỉnh nghèo, việc đầu tư cho giáo dục còn hạn chế,
cơ sở vật chất của giáo dục còn yếu kém;
- Nhu cầu ngày càng cao về chất lượng nguồn nhân lực đối với chất
lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo;
- Hội nhập quốc tế, kinh tế tri thức, kinh tế thị trường, sự phân hóa giầu
nghèo giữa các tầng lớp dân cư và giữa các vùng miền sẽ làm tăng thêm sự bất
bình đẳng về những điều kiện và cơ hội trong giáo dục, các tệ nạn xã hội tác
động tiêu cực tới giáo dục;
- Mâu thuẫn giữa yêu cầu phát triển giáo dục và đào tạo với các điều
kiện để thực hiện giáo dục và đào tạo.
- Các loại hình giáo dục phát triển chưa cân đối.
3.3. Những thách thức, khó khăn đối với các cấp học
3.3.1. Đối với giáo dục mầm non
- Cơ cấu mạng lưới, quy mô trường, lớp chưa hợp lý, lớp học nhỏ lẻ, phân

tán nên việc huy động trẻ đến trường và duy trì sỹ số học sinh khó khăn;
- Chất lượng hiệu quả giáo dục mầm non còn hạn chế bởi trình độ, năng lực
của giáo viên, trong đó một bộ phận chưa đạt trình độ chuẩn và một bộ phận chưa
bố trí đúng chuyên ngành đào tạo;
- Cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục ở các trường vùng sâu, vùng xa còn thiếu
chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học.
- Cần thiết phải có những chính sách mới khuyến khích phát triển giáo dục
mầm non ngoài công lập.
3.3.2. Đối với giáo dục tiểu học
- Số điểm trường nhiều đáp ứng được nhu cầu học tập của nhân dân nhưng
gây khó khăn cho công tác quản lí, chỉ đạo việc thực hiện nền nếp dạy học của giáo
viên và học sinh.
Trang
Quy hoạch Giáo dục - đào tạo tỉnh Tuyên Quang
15
- Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục còn hạn chế và thiếu tập
trung, nhiều cơ sở giáo dục chưa đạt mức chất lượng tối thiểu. Tỷ lệ trường tiểu
học đạt chuẩn quốc gia thấp.
- Việc xây dựng trường tiểu học ngoài công lập gặp rất nhiều khó khăn do
điều kiện kinh tế-xã hội của tỉnh còn hạn chế.
- Nhận thức và sự phối hợp của các ban ngành, đoàn thể ở một số địa
phương với trường sở tại trong việc huy động học sinh đi học và duy trì tỉ lệ
chuyên cần còn hạn chế. Tỉ lệ huy động trẻ khuyết tật học hoà nhập còn thấp, thiếu
giáo viên được đào tạo, bồi dưỡng dạy học trẻ khuyết tật.
- Duy trì và đảm bảo tính vững chắc của phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ
tuổi.
- Khắc phục sự bất cập giữa trình độ chuyên môn của giáo viên được đào tạo
chắp vá và hiệu quả giảng dạy trên lớp. Trình độ tin học, ngoại ngữ giáo viên tiểu
học còn rất hạn chế. Còn một bộ phận cán bộ quản lý chưa được bồi dưỡng về
quản lí giáo dục

- Thừa giáo viên dạy các môn văn hoá nhưng lại thiếu giáo viên dạy các môn
chuyên biệt.
- Chất lượng giáo dục toàn diện chưa đảm bảo theo mục tiêu giáo dục tiểu
học, vẫn còn hiện tượng học sinh “ngồi nhầm lớp”.
3.3.3. Đối với giáo dục trung học
- Quy mô trường lớp, học sinh chưa hợp lý, còn nhiều bất cập với tiêu chuẩn
trường chuẩn quốc gia. Toàn tỉnh chưa có trường THPT đạt chuẩn quốc gia và
chưa có trường dân lập, trường tư thục;
- Đánh giá chất lượng giáo dục trung học phổ thông có sự chênh lệch đáng kể
giữa tỷ lệ số học sinh đỗ tốt nghiệp THPT và tỷ lệ số học sinh thi đỗ vào đại học,
cao đẳng; nhiều trường THPT liên tục nhiều năm có tỷ lệ học sinh thi đỗ tốt nghiệp
cao nhưng tỷ lệ học sinh thi đỗ đại học, cao đẳng rất thấp.
- Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi còn nhiều bất cập, tỷ lệ học sinh đạt giải
trong các kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh, cấp quốc gia còn thấp.
- Cơ sở vật chất và thiết bị giáo dục của nhiều trường chưa đáp ứng được yêu
cầu thực hiện đổi mới giáo dục phổ thông, đặc biệt là ở các trường vùng sâu, vùng
xa. Nhiều trường chưa có giấy phép sử dụng đất và chưa lập quy hoạch xây dựng
tổng thể nhà trường theo Điều lệ trường trung học.
- Hiệu quả sử dụng của các thiết bị dạy học được trang bị, các ứng dụng của
công nghệ thông tin trong công tác quản lý và dạy học còn thấp, chưa tương xứng
với kinh phí đầu tư mua thiết bị dạy học hàng năm.
Trang
Quy hoạch Giáo dục - đào tạo tỉnh Tuyên Quang
16
- Công tác giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp
THCS hoặc THPT còn nhiều bất cập.
- Kết quả phổ cập giáo dục THCS của một số xã vùng cao, vùng xa và của cả
tỉnh chưa thực sự vững chắc.
- Chưa có xã, phường, thị trấn nào đạt tỷ lệ huy động vào học các trường trung
cấp chuyên nghiệp, các trường dạy nghề .

- Duy trì tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông hàng năm từ 85% trở
lên (đối với các xã có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn từ
70% trở lên) là việc làm không dễ dàng trong những năm học tới.
- Tỷ lệ trường trung học đạt chuẩn quốc gia hàng năm còn thấp. Tiến độ xây
dựng trường chuẩn quốc gia còn chậm, chưa huy động các lực lượng xã hội tích
cực tham gia xây dựng nhà trường đạt chuẩn quốc gia.
- Trình độ quản lý, trình độ chuyên môn và trình độ chính trị của Hiệu trưởng,
Phó Hiệu trưởng các trường trung học chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới quản lý
toàn diện trường học và đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.
- Cơ cấu giáo viên theo các môn học chưa hợp lý, còn thiếu giáo viên một số
môn học. Năng lực của một bộ phận giáo viên chưa đáp ứng yêu cầu giảng dạy
theo nội dung, chương trình và sách giáo khoa mới.
3.3.4. Đối với giáo dục thường xuyên và giáo dục hướng nghiệp
- Hệ thống cơ sở giáo dục thường xuyên chưa phát triển, toàn tỉnh chỉ có
một trung tâm giáo dục thường xuyên đặt tại thị xã Tuyên Quang; thiếu hệ thống
TTGDTX cấp huyện, thị xã.
- Các Trung tâm học cộng đồng mới thành lập, hiệu quả hoạt động còn thấp.
- Hiệu quả giáo dục kỹ thuật tổng hợp-hướng nghiệp còn thấp. Chưa có giải
pháp mang tính đột phá trong việc tuyên truyền, vận động học sinh và cha mẹ học
sinh tham gia giải quyết vấn đề phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp THCS hoặc
tốt nghiệp THPT.
3.3.5. Đối với giáo dục nghề nghiệp và cao đẳng, đại học
- Cơ cấu ngành nghề đào tạo chưa gắn với nhu cầu sử dụng lao động vì
vậy chưa thật sự thu hút được người học
-Công tác khảo sát trước tuyển sinh chưa sát với nhu cầu thực tế và kế
hoạch tuyển sinh còn thụ động nên nguồn nhân lực không cân đối với thị
trường lao động
- Chưa mở rộng được hệ thống trường nghề đến các huyện. Cơ sở vật
chát trang thiết bị dạy nghề ở các cơ sở đào tạo nghề còn nghèo nàn, lạc hậu;
đội ngũ giáo viên dạy nghề còn bất cập trước yêu cầu mới.

Trang
Quy hoạch Giáo dục - đào tạo tỉnh Tuyên Quang
17
- Nội dung, chương trình, giáo trình đào tạo còn nặng về lý thuyết, chưa
chú ý đến kỹ năng thực hành, chưa tạo ra được những chương trình liên thông
giữa TCCN với CĐ, ĐH.
- Phương pháp giảng dạy còn lạc hậu, chất lượng đào tạo chưa đáp ứng
yêu cầu thực tế của người sử dụng lao động. Một số ngành nghề còn thiếu giáo
viên.
- Học sinh tốt nghiệp ra trường nói chung tay nghề yếu, không có khả
năng tự tìm việc làm sau khi học nghề, chưa tự tạo được việc làm bằng chính
nghề được đào tạo.
- Công tác xã hội hoá trong giáo dục TCCN chưa được chú trọng, chưa
có chính sách thoả đáng thu hút và huy động nguồn lực đầu tư cho lĩnh vực
giáo dục đại học, cao đẳng và dạy nghề.
Phần 3
Quy hoạch tổng thể phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo tỉnh Tuyên Quang
đến năm 2010, định hướng đến năm 2020
1. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
Phát triển giáo dục đào tạo của tỉnh Tuyên Quang đến 2010 và định
hướng đến năm 2020 được xây dựng trên những quan điểm sau:
1.1 Giáo dục là nền tảng phát triển xã hội và tăng trưởng kinh tế nhanh, bền
vững (Chiến lược Phát triển Giáo dục giai đoạn 2001-2010).
1.2. Cần có những thay đổi toàn diện và triệt để trong giáo dục để đáp ứng
yêu cầu của phát triển kinh tế - xã hội ( Chiến lược Phát triển Kinh tế xã hội giai
đoạn 2001-2010)
1.3. " Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu ", giáo dục phải đi trước
một bước, " đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển ".
1.4. Giáo dục đào tạo đáp ứng nhu cầu phát triển đất nước phù hợp với
xu thế tiến bộ của thời đại tạo nguồn nhân lực đủ khả năng tiếp cận kỹ thuật

tiên tiến và công nghệ hiện đại, đủ sức cạnh tranh trên thị trường lao động
trong khu vực và quốc tế.
1.5. Giữ vững mục tiêu và định hướng xã hội chủ nghĩa, chú trọng giáo
dục và phát triển toàn diện nhân cách phù hợp với giai đoạn phát triển mới của
đất nước, thời đại. Bảo đảm công bằng và tiến bộ xã hội.
1.6. Phát triển giáo dục và đào tạo đảm bảo cân đối và hợp lý giữa các
cấp học, ngành học và các lĩnh vực kinh tế xã hội nhằm đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế xã hội và tiến bộ khoa học công nghệ của tỉnh và cả nước đến năm
2010, góp phần đẩy mạnh công cuộc đổi mới và tiến trình hội nhập quốc té
Trang
Quy hoạch Giáo dục - đào tạo tỉnh Tuyên Quang
18
1.7. Thực hiện công bằng trong giáo dục đào tạo. Giáo dục đào tạo vừa
thuộc cơ sở hạ tầng xã hội vừa là phúc lợi xã hội, vừa đóng góp trực tiếp vào
làm tăng giá trị sức lao động.
1.8. Huy động mọi lực lượng xã hội để phát triển giáo dục đào tạo và xây
dựng một xã hội học tập. Cần thực hiện có hiệu quả chủ trương xã hội hóa giáo
dục với nội dung: Huy động các tổ chức xã hội, doanh nghiệp, cộng đồng gia
đình và cá nhân cùng quan tâm đến giáo dục, tham gia xây dựng và quản lý
giáo dục đào tạo hình thành môi trường thuận lợi cho phát triển giáo dục đào
tạo, đóng góp trí tuệ, sức lực và tiền của cho giáo dục đào tạo.
2. MỤC TIÊU:
2.1.Mục tiêu chung:
- Tạo sự chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục đào tạo tiếp cận
trình độ tiên tiến, phục vụ thiết thực cho sự phát triển kinh tế-xã hội của địa
phương;
- Đổi mới phương pháp dạy học ở các cấp học, phát triển đội ngũ nhà
giáo đáp ứng được yêu cầu vừa tăng quy mô, vừa nâng cao chất lượng và hiệu
quả giáo dục. Đổi mới công tác quản lý giáo dục, khơi dậy, phát huy nội lực
phát triển giáo dục;

- Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục và đào tạo, tạo cơ hội học
tập tốt hơn cho con em nhân dân, đặc biệt là con em đồng bào thiểu số, vùng
còn nhiều khó khăn.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
2.2.1. Mạng lưới trường, lớp đến năm 2010 và định hướng đến năm
2020:
- Xây dựng mỗi xã, phường Ýt nhất một trường mầm non, nâng số
trường hiện nay từ 122 lên 145 trường vào năm 2010, chuyển được 22 trường
thành trường mầm non dân lập và 08 trường mầm non tư thục. Định hướng
đến năm 2020 tổng số trường mầm non là 152.
- Trường tiểu học, đến năm 2010 số trường tiểu học là Định hướng
đến năm 2020 số trường là
- ĐÕn năm 2010 số trường trung học cơ sở học là , Định hướng đến
năm 2020 số trường là
- Sắp xếp lại trường tiểu học và trung học cơ sở có quy mô nhỏ để thành
trường có nhiều cấp học ( cấp I-II ) : Đến năm 2010 là trường. Định hướng
đến năm 2020 là trường ;
- Đến năm 2010 giữ nguyên số trường THPT công lập nh hiện nay và mở
được 01 trường tư thục tại thị xã Tuyên Quang, xây dùng số trường đạt chuẩn
Trang
Quy hoạch Giáo dục - đào tạo tỉnh Tuyên Quang
19
quốc gia là Định hướng đến năm 2020 số trường THPT công lập là ,
trường tư thục là , xây dựng số trường đạt chuẩn quốc gia là ;
- Đến năm 2010 tất cả các huyện đều có trung tâm giáo dục thường
xuyên và tổng hợp - hướng nghiệp và có xã, phường có trung tâm học tập
cộng đồng ;
- Đến năm 2010 các trường TCCN, trung cấp nghề sẽ được chuyển đổi
và nâng cấp thành trường cao đẳng. Hình thành hệ thống giáo dục nghề nghiệp
với 3 cấp trình độ: sơ cấp, trung cấp, cao đẳng.

- Chuẩn bị các điều kiện để nâng cấp trường cao đẳng sư phạm thành
trường đại học cộng đồng vào năm 2010 trở thành trường đào tạo đa ngành
nghề, đa lĩnh vực có trình độ cao đẳng, đại học.
2.2.2. Quy mô phát triển lớp, học sinh đến năm 2010 và định hướng đến
năm 2020:
a) Mầm non: Huy động được 53,4% trẻ trong độ tuổi vào nhà trẻ và
100% trẻ trong độ tuổi mẫu giáo ra líp.
b) Giáo dục phổ thông:
- Tiểu học: Củng cố vững chắc phổ cập tiểu học đúng độ tuổi; huy động
100% trẻ 6 tuổi vào lớp 1;
- Trung học cơ sở: Củng cố vững chắc kết quả phổ cập giáo dục THCS,
huy động 100% học sinh hoàn thành cấp tiểu học vào học THCS;
- Trung học phổ thông: Thu hót 80% học sinh tốt nghiệp THCS vào học
THPT và BTTHPT, trong đó có 5% học sinh học ngoài trường công lập. Từng
bước thực hiện phổ cập trung học và phổ cập nghề;
c) Giáo dục thường xuyên: Đảm bảo không có người tái mù chữ. Mỗi năm tổ
chức từ đến chuyên đề bồi dưỡng kiến thức khoa học kỹ thuật, chuyển dịch
kinh tế cho khoảng lượt người lao động.
d) Giáo dục nghề nghiệp: ĐÕn năm 2010 quy mô tuyển sinh đào tạo
nghề trên địa bàn tỉnh khoảng 14.780 người cho cả 03 trường trung học Y tế,
trung học KT-KT và trung cấp nghề, tập trung đào tạo lao động phục vụ cho
ngành xây dựng, công nghiệp, thương mại, du lịch và dịch vụ. Nâng tỷ lệ đào
tạo nghề cho người lao động của tỉnh lên 30%. Phấn đấu 70% học sinh tốt
nghiệp các trường nghề có việc làm theo đúng nghề được đào tạo.
e) Cao đẳng sư phạm: Đào tạo cấp chứng chỉ quản lý giáo dục cho 570
người (MN : 181, TH : 169, THCS : 156, THPT : 64); nâng chuẩn cho 1.176
giáo viên mầm non; trên chuẩn cho 1.469 giáo viên (MN : 400, TH : 600,
THCS : 469).
Trang
Quy hoạch Giáo dục - đào tạo tỉnh Tuyên Quang

20
2.2.3. Chất lượng và hiệu quả giáo dục đến năm 2010:
a) Giáo dục mầm non: Giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng xuống còn 10,6%.
Triển khai thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy đến tất cả các trường
mầm non.
b) Giáo dục phổ thông:
- Thực hiện thắng lợi mục tiêu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông
và thay sách giáo khoa mới;
- Tỷ lệ học sinh THPT đỗ tốt nghiệp trúng tuyển vào đại học, cao đẳng là
10%;
- Đảm bảo áp dụng mức chất lượng tối thiểu ở tất cả các trường tiểu học;
c) Giáo dục nghề nghiệp, cao đẳng và đại học:
Nâng tỷ lệ đào tạo nghề cho người lao động của tỉnh lên 30%. Phấn đấu
70% học sinh tốt nghiệp các trường nghề có việc làm theo đúng nghề được đào
tạo.
2.2.4. Đội ngũ đến năm 2010, định hướng đến năm 2020:
- Đến năm 2010 bố trí đủ số lượng giáo viên các cấp, đồng bộ về cơ cấu;
100% giáo viên các cấp đạt trình độ chuẩn, trong đó có 15 giáo viên mầm non,
tiểu học, THCS và 5% giáo viên THPT đạt trên chuẩn. Mỗi trường mầm non,
tiểu học, trung học cơ sở có Ýt nhất 02 nhân viên và trung học phổ thông có Ýt
nhất 03;
- Bố trí đủ cán bộ quản lý cho các trường học; cán bộ quản lý phải đủ
tiêu chuẩn theo quy định; trong đó: % có trình độ lý luận trung cấp trở lên,
học xong chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý;
2.2.5. Cơ sở vật chất:
Đến năm 2010 xây dựng được 145 trường đạt chuẩn quốc gia ( mầm non
29, tiểu học 58, THCS 43, THPT 12 ). Định hướng đến năm 2020 xây dựng
thêm được 124 trường chuẩn quốc gia ( mầm non 35, tiểu học 33, THCS 34,
THPT 02 ).
3. NỘI DUNG QUY HOẠCH

3.1. Quy hoạch phát triển giáo dục mầm non
3.1.1. Quy hoạch phát triển số cháu, nhóm, lớp:
Bảng 3: Dự báo quy mô phát triển:
Năm học Nhà trẻ Mẫu giáo
Nhóm Cháu Trong
đó cháu
dân lập
Tỷ lệ
huy
động
Líp Cháu Trong
đó cháu
dân lập
Tỷ lệ
huy
động
2006-2007 981 9388 4813 1604 31585 26525
2007-2008 1138 11079 6360 1605 32097 26968
Trang
Quy hoạch Giáo dục - đào tạo tỉnh Tuyên Quang
21
2008-2009 1177 11397 6723 1616 32666 27589
2009-2010 1540 13212 8511 1609 31269 25964
2010-2011 1612 13937 9017 1637 31500 26288
2019-2020 2124 17901 12539 1800 34820 29405

3.1.2. Quy hoạch phát triển mạng lưới trường:
Bảng 4: Dự báo quy mô phát triển mạng lưới trường:
Đơn vị
huyện,

thị xã
Công lập năm Dân lập năm
2007
2008
20082
2009
20092
2010
20102
2011
2019
2020
2007
2008
2008
2009
2009
2010
2010
2011
2019
2020
Na Hang 6 6 12 17 22
Ch. Hoá 22 26 28 29 28 1
Hàm Yên 20 20 20 20 22
Yên Sơn 36 36 36 36 36
S. D¬ng
31 31 31 31 31
TXTQ 7 7 7 7 7 5 5 5 5 5
Tổng 122 122 134 140 146 5 5 5 5 6

3.2. Quy hoạch phát triển giáo dục phổ thông:
3.2.1. Quy hoạch phát triển tiểu học:
a) Quy hoạch phát triển số lớp, học sinh:
Bảng 5: Dự báo quy mô phát triển:
Năm học Số líp Số học sinh Tỷ lệ huy động
Thực hiện 2006-2007
3076 57871
Dự báo 2007-2008
3053 56380
Dự báo 2008-2009
3059 55092
Dự báo 2009-2010
3011 54596
Dự báo 2010-2011
3040 55153
Dự báo 2019-2020
3311 58474
b) Quy hoạch phát triển mạng lưới trường:
Bảng 6: Dự báo quy mô phát triển:
Đơn vị huyện,
thị xã
Năm học
Th. hiện
2006-
2007
Dự báo
2007-
2008
Dự báo
2008-

2009
Dự báo
2009-
2010
Dự báo
2010-
2011
Dự báo
2019-
2020
Na Hang 17 22? 22 22 18 18
Chiêm Hoá 36 35 34 32 31 30
Hàm Yên 27 22 22 22 22 19
Trang
Quy hoạch Giáo dục - đào tạo tỉnh Tuyên Quang
22
Yên Sơn 42 39 38 37 37 34
Sơn Dương 35 31 31 31 31 31
TX. Tuyên
Quang
8 8 8 8 8 8
Tổng 165 157 155 152 147 140
3.2.2. Quy hoạch phát triển trung học cơ sở:
a) Quy hoạch phát triển số lớp, học sinh:
Bảng 7: Dự báo quy mô phát triển:
Năm học Số líp Số học sinh Tỷ lệ huy động
Thực hiện 2006-2007
1787 61433
Dự báo 2007-2008
1709 58248

Dự báo 2008-2009
1631 54690
Dự báo 2009-2010
1561 53129
Dự báo 2010-2011
1501 50826
Dự báo 2019-2020
1467 49878
b) Quy hoạch phát triển mạng lưới trường:
Bảng 8: Dự báo quy mô phát triển:
Đơn vị huyện,
thị xã
Năm học
Thực
hiện
2006-
2007
Dự báo
2007-
2008
Dự báo
2008-
2009
Dự báo
2009-
2010
Dự báo
2010-
2011
Dự báo

2019-
2020
Na Hang 18 18 18 18 14? 14
Chiêm Hoá 32 32 32 30 29 28
Hàm Yên 22 22 22 22 22 22
Yên Sơn 36 33 32 31 31 31
Sơn Dương 35 32 32 32 32 32
TX. Tuyên
Quang
8 8 8 8 8 8
Tổng 151 145 144 141 136 135
3.2.3. Quy hoạch phát triển trung học phổ thông:
a) Quy hoạch phát triển số lớp, học sinh:
Bảng 9: Dự báo quy mô phát triển:
Năm học Số líp Số học sinh Tỷ lệ huy động
Thực hiện 2006-2007
897 38607
Trang
Quy hoạch Giáo dục - đào tạo tỉnh Tuyên Quang
23
Dự báo 2007-2008
926 40769
Dự báo 2008-2009
913 40624
Dự báo 2009-2010
894 39253
Dự báo 2010-2011
890 38856
Dự báo 2019-2020
765 33217

b) Quy hoạch phát triển mạng lưới trường:
Bảng 10: Dự báo quy mô phát triển:
Đơn vị huyện,
thị xã
Năm học
Thực hiện
2006-
2007
Dự báo
2007-
2008
Dự báo
2008-
2009
Dự báo
2009-
2010
Dự báo
2010-
2011
Dự báo
2019-
2020
Na Hang 3 3 3 3 3 3
Chiêm Hoá 6 6 6 6 6 6
Hàm Yên 3 3 3 3 3 3
Yên Sơn 7 7 7 7 7 7
Sơn Dương 6 6 6 6 6 6
TX. Tuyên Quang: 3 3 3 3 4 4
- Công lập 3 3 3 3 3 3

- Tư thục 0 0 0 1 1 1
Tổng 28 28 28 28 29 29
3.2.4. Quy hoạch phát triển trường phổ thông nhiều cấp học:
Bảng 11: Dự báo phát triển:
Đơn vị huyện,
thị xã
Năm học
TH
2006-
2007
Dự báo
2007-
2008
Dự báo
2008-
2009
Dự báo
2009-
2010
Dự báo
2010-
2011
Dự báo
2019-
2020
Na Hang 0 0 0 0 4 4
Chiêm Hoá 0 0 0 2 3 4
Hàm Yên 0 0 0 0 0 3
Yên Sơn ( cấp 1-2) 0 3 4 5 5 5
Sơn Dương ( cấp 1-2) 0 4 4 4 4 4

TX. Tuyên Quang 0 0 0 0 0 0
Tổng 0 7 8 11 16 19
3.2.5. Quy hoạch phát triển trung tâm GDTX, trung tâm KTTH-HN:
Bảng 12: Dự báo phát triển:
Đơn vị huyện, Năm học
Trang
Quy hoạch Giáo dục - đào tạo tỉnh Tuyên Quang
24
thị xã
TH
2006-
2007
Dự báo
2007-
2008
Dự báo
2008-
2009
Dự báo
2009-
2010
Dự báo
2010-
2011
Dự báo
2019-
2020
Na Hang( GDTX+KTTH-HN )
0 0 0 1 1 1
Ch. Hoá( GDTX+KTTH-HN )

0 0? 0 ? 0 ? 0? 0?
Hàm Yên( GDTX+KTTH-HN )
0 1 1 1 1 1
Yên Sơn ( GDTX+KTTH-HN )
0 1 1 1 1 1
Sơn Dương ( GDTX+KTTH-HN )
1 1 1 1 1 1
TX. Tuyên Quang:
2 2 2 2 2 2
- TTGDTX
1 1 1 1 1 1
- TTKTTH-HN
1 1 1 1 1 1
Tổng 3 5 5 6 6 6
Sơn Dương: Năm học 2006-2007 thực hiện là trung tâm kỹ thuật tổng
hợp - hướng nghiệp
3.2.6. Quy hoạch phát triển trung tâm học tập cộng đồng:
Bảng 13: Dự báo phát triển:
Đơn vị huyện,
thị xã
Năm học
TH
2006-
2007
Dự báo
2007-
2008
Dự báo
2008-
2009

Dự báo
2009-
2010
Dự báo
2010-
2011
Dự báo
2019-
2020
Na Hang
0 4 10 17 22? 34?
Ch. Hoá
0 0? 0 ? 0 ? 0? 0?
Hàm Yên
0 1 1 1 1 1
Yên Sơn
0 0? 0? 0? 0? 0?
Sơn Dương
0 9 9 9 10 15
TX. Tuyên Quang
1? 1 1 1 1 1
Tổng 0 15 21 28 34 51
3.2.7. Quy hoạch phát triển cơ sở giáo dụcnghề nghiệp :
a) Quy mô trường:
- Đến năm 2010 các trường TCCN, trung cấp nghề chuyển đổi và nâng
cấp thành trường cao đẳng. Hình thành hệ thống giáo dục nghề nghiệp với 3
cấp trình độ: sơ cấp, trung cấp và cao đẳng;
- Mở rộng các cơ sở dạy nghề tại các huyện theo hình thức tại chức, liên
thông, liên kết đào tạo giữa các trung tâm GDTX, TTKTTH - HN của các
huyện.

b) Quy mô tuyển sinh :
- Trường trung học Kinh tế - Kỹ thuật:
Bảng : Dự báo tuyển sinh:
Trang
Quy hoạch Giáo dục - đào tạo tỉnh Tuyên Quang
25

×