Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Biện pháp quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng trường Trung học phổ thông ở tỉnh Yên Bái trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.66 KB, 26 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã đề ra chủ trương đổi mới toàn
diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao: "Nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện; đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý,
nội dung phương pháp dạy và học; thực hiện "chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã
hội hoá", chấn hưng nền giáo dục Việt Nam..."
Hiện nay chất lượng giáo dục toàn diện của nước ta đã có chuyển biến
bước đầu. Sự nghiệp giáo dục ngày càng được toàn xã hội quan tâm.
- Chất lượng giáo dục là vấn đề quan trọng hàng đầu của hoạt động
giáo dục. Chất lượng giáo dục phản ánh mức độ thực hiện mục tiêu giáo dục,
nội dung, phương pháp giáo dục, quá trình tổ chức và thực hiện các hoạt
động giáo dục. Chất lượng giáo dục khơng tốt thì mục tiêu giáo dục khơng
đạt được. Trong thời gian gần đây, chất lượng giáo dục đã được sự quan tâm,
chú ý của mọi người trong xã hội. Giáo dục ngày càng phát triển cả qui mô,
phương thức giáo dục và mạng lưới các cơ sở giáo dục. Đối với cơng tác giáo
dục và đào tạo thì đội ngũ giáo viên đóng một vai trị quan trọng. Điều 15
Luật giáo dục năm 2005 đã ghi: "Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc
bảo đảm chất lượng giáo dục".
- Ở trường Trung học phổ thông(THPT), người giáo viên chủ nhiệm
lớp (GVCNL) có vai trị hết sức quan trọng, vì lứa tuổi học sinh THPT từ 15
– 18 tuổi đang rất cần có sự giúp đỡ và định hướng của người lớn. Nếu
không, với vốn kinh nghiệm sống Ýt ỏi của mình, các em sẽ khó tránh khỏi
những ảnh hưởng không lành mạnh, nhất là mặt trái của nền kinh tế thị
trường hiện nay ở nước ta.
- Trước hết người GVCNL được coi là người thay mặt Hiệu trưởng làm
công tác quản lý và giáo dục học sinh của một lớp học, là người gần gũi thân
mật, là người hướng dẫn, chỉ đạo, khuyên nhủ học sinh mỗi khi các em gặp
khó khăn, là người cố vấn tin cậy của chi đồn lớp.
- GVCNL có trách nhiệm quản lý, điều hành mọi hoạt động của tập thể
lớp và tác động đến sự phát triển nhân cách của từng học sinh trong tập thể


đó, chịu trách nhiệm trước nhà trường về chất lượng giáo dục của lớp mình.
- Sự phát triển của nhà trường gắn liền với sự tiến bộ, trưởng thành của
từng tập thể lớp học, gắn liền với sự tiến bộ và trưởng thành của đội ngũ giáo
viên, đặc biệt là các GVCNL. Chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường
1


phụ thuộc phần lớn vào kết quả công tác giáo dục của từng giáo viên chủ
nhiệm đối với lớp mà họ phụ trách. Công tác GVCNL là một bộ phận quan
trọng trong tổng thể các hoạt động của nhà trường phổ thơng nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục tồn diện cho học sinh. Chất lượng giáo dục là chất
lượng của sản phẩm của nhà trường và chất lượng sản phẩm này phải đáp
ứng yêu cầu sử dụng của xã hội trong từng thời kỳ.
Với những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: "Biện pháp
quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng trường Trung
học phổ thông ở tỉnh Yên Bái trong giai đoạn hiện nay" làm đề tài luận văn
tốt nghiệp cao học chuyên ngành Quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu để đề xuất một số biện pháp quản lý công tác GVCNL của
Hiệu trưởng trường THPT trong giai đoạn hiện nay, trước hết áp dụng cho
các trường THPT tỉnh Yên Bái.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý công tác GVCNL hiện nay ở các trường THPT tỉnh
Yên Bái.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý công tác GVCNL của Hiệu trưởng ở trường THPT
tỉnh Yên Bái trong giai đoạn hiện nay.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Làm sáng tỏ cơ sở lý luận của đề tài và các vấn đề liên quan.

4.2 Tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác giáo viên chủ nhiệm
lớp và việc quản lý công tác này ở các trường Trung học phổ thông tỉnh Yên
Bái trong giai đoạn hiện nay.
4.3 Đề ra các biện pháp quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp phù hợp, góp
phần nâng cao hiệu quả giáo dục tồn diện của các trường Trung học phổ
thông, mà trước hết là các trường Trung học phổ thông ở tỉnh Yên Bái.
5. Giả thuyết khoa học
Quản lý công tác GVCNL là một trong những việc làm quan trọng
thường xuyên ở nhà trường, nếu áp dụng các biện pháp đề ra trong luận văn sẽ
góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục tồn diện ở các trường THPT tỉnh Yên
Bái.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
2


- Đề tài nghiên cứu góp phần hệ thống hố cơ sở lý luận của việc quản
lý công tác GVCNL ở trường THPT.
- Đề xuất được một số biện pháp quản lý công tác GVCNL ở trường
THPT phù hợp với thực tiễn trên cơ sở đúc kết những kinh nghiệm quản lý
cơng tác GVCNL đã có nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý của nhà
trường và góp phần tích cực vào việc thực hiện mục tiêu giáo dục của các
trường THPT tỉnh Yên Bái.
7. Phương pháp nghiên cứu
Trong q trình thực hiện đề tài, chúng tơi sử dụng 2 nhóm phương
pháp nghiên cứu:
7.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
7.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
8. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
8.1 Giới hạn của đề tài
Biện pháp quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở một số trường

THPT tỉnh Yên Bái trong giai đoạn hiện nay (2006 – 2010).
8.2 Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở thực tế của công tác của
giáo viên chủ nhiệm lớp và biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở ba
trường THPT thuộc ba vùng khác nhau thuộc tỉnh Yên Bái.
9. Cấu trúc nội dung luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác giáo viên chủ nhiệm lớp và việc
quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường Trung học phổ thông
Chương 2: Thực trạng về công tác giáo viên chủ nhiệm lớp và việc
quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở các trường Trung học phổ thông
tỉnh Yên Bái
Chương 3: Biện pháp quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp của Hiệu
trưởng trường Trung học phổ thông ở tỉnh Yên Bái trong giai đoạn hiện nay

3


Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP
VÀ VIỆC QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Khi đề cập đến công tác GVCNL đã có nhiều tài liệu, cơng trình nghiên
cứu, tìm hiểu, phân tích, có thể kể đến các cơng trình tiêu biểu như:
- Cải tiến việc quản lý đội ngũ GVCNL của Hiệu trưởng trường phổ
thông (Đề tài cấp trường) - của Lưu Xuân Mới (Chủ nhiệm đề tài). Trường
Cán bộ quản lý Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội 1998.

- Giáo dục học (Chương XVI. Người GVCNL) - của Phạm Viết
Vượng. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2004.
- Phương pháp công tác của người giáo viên chủ nhiệm ở trường Trung
học phổ thông - của Hà Nhật Thăng (Chủ biên). NXB Đại học Quốc gia Hà
Nội, năm 2004.
- Công tác GVCNL ở trường Phổ thông - của Hà Nhật Thăng (Chủ
biên). NXB Giáo dục, Hà Nội 2006.
Một số không nhiều bài báo, tư liệu khác viết về công tác GVCNL nh:
- Rèn luyện một số kĩ năng làm công tác GVCNL cho sinh viên Cao đẳng
sư phạm - của Vũ Đình Mạnh. Tạp chí Giáo dục số 126 (11/2005).
- Một số biện pháp rèn luyện kĩ năng làm công tác GVCNL cho sinh
viên Cao đẳng sư phạm - của Vũ Đình Mạnh. Tạp chí Giáo dục số 135 (Kỳ
1-4/2006)...
Ở tỉnh Yên Bái, vấn đề quản lý công tác GVCNL trong trường THPT
thường được Hiệu trưởng các trường THPT quan tâm, song nó chỉ tồn tại ở
dạng những kinh nghiệm trên báo cáo sơ kết, tổng kết năm học của các nhà
trường.
1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Giáo dục, giáo dục toàn diện
1.2.1.1. Giáo dục
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất của nó là sự truyền đạt
và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử – xã hội của các thế hệ lồi người, nhờ có giáo dục
mà các thế hệ nối tiếp nhau phát triển, tinh hoa văn hoá dân tộc của nhân loại được
kế thừa, bổ sung và trên cơ sở đó mà xã hội lồi người khơng ngừng tiến lên.

4


Có thể hiểu một cách chung nhất: Giáo dục là hoạt động chuyển giao
hệ thống tri thức cho thế hệ sau nhằm phát triển và hoàn thiện nhân cách cá

nhân – xã hội, đảm bảo sự tồn tại và phát triển xã hội.
1.2.1.2. Giáo dục toàn diện
Theo Đặng Quốc Bảo và Nguyễn Đắc Hưng: “Giáo dục toàn diện là
những biện pháp tổng thể của nhà trường, gia đình và xã hội tác động tới
học sinh, sinh viên nhằm hình thành và phát triển tất cả các mặt: trí tuệ, đạo
đức, sức khoẻ và nhân cách con người nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng, bảo
vệ Tổ quốc và cuộc sống hạnh phúc của mỗi cá nhân. Giáo dục toàn diện
trong nhà trường thường biểu hiện ở nội dung giáo dục bao gồm đầy đủ các
mặt: đức dục, trí dục, mỹ dục, thể dục, giáo dục nghề nghiệp…phù hợp với
điều kiện và đặc điểm đặc thù của từng cấp học, bậc học”.
1.2.2. Quản lý, chức năng quản lý
1.2.2.1. Quản lý
Theo Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Hoạt động quản lý
là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý)
đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ
chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”.
Một định nghĩa khác: Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể
quản lý để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi hoạt
động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí nhà quản lý, phù
hợp với qui luật khách quan.
1.2.2.2. Chức năng quản lý
Chu trình quản lý gồm bốn chức năng: Lập kÕ hoạch, tổ chức, chỉ đạo,
kiểm tra. Các chức năng này có quan hệ chặt chẽ với nhau, đan xen với nhau
và đều cần đến thông tin quản lý.
1.2.3. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.3.1. Khái niệm chung
Theo Nguyễn Kỳ - Bùi Trọng Tuân: "Quản lý hệ thống giáo dục có thể
xác định như là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích
của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ
thống (từ Bộ đến các trường, các cơ sở giáo dục khác,...) nhằm mục đích bảo

đảm việc giáo dục xã hội chủ nghĩa cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và
vận dụng những qui luật chung của chủ nghĩa xã hội, cũng như của các qui
luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý của trẻ em,
thiếu niên và thanh niên"
5


Quản lý trường học về bản chất là quản lý con người (tập thể cán bộ,
giáo viên và học sinh) và quản lý các nguồn lực cơ sở vật chất – thiết bị giáo
dục của nhà trường. Do đó, có thể hiểu quản lý trường học là những tác động
tối ưu của chủ thể quản lý (lãnh đạo trường học) đến giáo viên, học sinh và
các cán bộ khác nhằm tận dụng các nguồn lực hướng vào đẩy mạnh các hoạt
động của nhà trường. Tiêu điểm là thúc đẩy quá trình đào tạo thể hệ trẻ, thực
hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên
trạng thái mong muốn.
1.2.3.2. Quản lý trường Trung học phổ thông
Luật Giáo dục năm 2005, Điều 54 qui định:
- Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà
trường, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận.
- Hiệu trưởng các trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phải được
đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý trường học.
- Tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng; thủ tục bổ
nhiệm, công nhận Hiệu trưởng trường đại học do thủ tướng Chính phủ quy
định; đối với các trường ở cấp học khác do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo quy định; đối với cơ sở dạy nghề do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà
nước về dạy nghề quy định.
Trong các nhà trường cần xây dựng những mô hình quản lý có tính
mềm dẻo, linh hoạt. Mơ hình quản lý ''hợp tác", ''cộng tác" cần được hình
thành và phát triển mạnh mẽ hơn, trên cơ sở tính năng động và sáng tạo của
người Hiệu trưởng. Nhờ đó người Hiệu trưởng có thể đảm đương vai trị

''người lãnh đạo chuyên môn" và người quản lý cao nhất.
1.2.4. Biện pháp quản lý
- Biện pháp quản lý là cách quản lý, cách giải quyết những vấn đề liên
quan đến quản lý.
- Biện pháp quản lý công tác GVCNL là cách làm, cách quản lý, cách
giải quyết những vấn đề thuộc công tác GVCNL nhằm nâng cao hiệu quả
giáo dục toàn diện trong nhà trường phổ thông.
1.3. Nội dung công tác giáo viên chủ nhiệm lớp và chức năng của giáo
viên chủ nhiệm lớp ở trường Trung học phổ thơng
1.3.1. Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của người giáo viên chủ nhiệm
lớp trong nhà trường phổ thơng
1.3.1.1. Vị trí và vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp
6


- GVCNL là người thay mặt Hiệu trưởng thực hiện nguyên lí giáo dục
của Đảng, Nhà nước và mục tiêu, kế hoạch của ngành Giáo dục và Đào tạo
trong một lớp học.
- GVCNL là người trực tiếp quản lí giáo dục toàn diện học sinh trong
một lớp học: cụ thể hố mục tiêu, kế hoạch và chương trình hành động của
nhà trường ở từng lớp học. GVCNL có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo, đôn đốc
và kiểm tra các hoạt động của lớp mình.
- GVCNL là đầu mối của sự phối hợp trong việc hình thành và phát
triển nhân cách của học sinh trong lớp học, phối hợp với giáo viên bộ mơn,
đồn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, phô huynh học sinh và các lực
lượng xã hội khác để thống nhất các biện pháp giáo dục học sinh trong líp.
- GVCNL là cầu nối giữa nhà trường và các lực lượng giáo dục khác
với tập thể học sinh và mỗi cá nhân học sinh.
1.3.1.2. Chức năng của người giáo viên chủ nhiệm lớp
a) Chức năng quản lý

GVCNL là người thay mặt Hiệu trưởng làm nhiệm vụ quản lý toàn
diện học sinh của một lớp học. Để đạt được mục tiêu quản lý một tập thể học
sinh, GVCNL phải thực hiện phối hợp các chức năng: lập kế hoạch, tổ chức,
chỉ đạo và kiểm tra.
b) Chức năng giáo dục
GVCNL trước hết phải là một nhà giáo dục, thông qua việc tổ chức các
hoạt động của tập thể lớp để giáo dục những phẩm chất, nhân cách của mỗi
học sinh. Qua các hoạt động đa dạng và phong phó, xây dựng mối quan hệ
tốt đẹp giữa học sinh và học sinh, giữa học sinh với những người khác,
hướng vào việc hình thành cho học sinh những thói quen, hành vi phù hợp
với các chuẩn mực đạo đức của xã hội.
c) Chức năng đại diện
Người GVCNL đại diện cho Hiệu trưởng truyền đạt những yêu cầu đối
với học sinh. GVCNL còn là người đại diện cho quyền lợi chính đáng của học
sinh trong líp, bảo vệ học sinh một cách hợp pháp. Phản ánh kịp thời với Hiệu
trưởng, các giáo viên bộ mơn, với gia đình học sinh, các đồn thể trong và
ngồi nhà trường về những nguyện vọng chính đáng của học sinh và của tập thể
lớp.
1.3.1.3. Nhiệm vụ của người GVCNL ở trường Trung học phổ thông
Cã 4 nhiệm vụ được quy định tại điều 29 Điều lệ trường Trung học
7


Muốn hồn thành tốt 4 nhiệm vụ đó, người GVCNL phải thường xuyên
rèn luyện phẩm chất nhân cách của người thầy giáo, không ngừng học tập
chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm.
1.3.2. Nội dung và phương pháp công tác giáo viên chủ nhiệm lớp
1.3.2.1. Giáo viên chủ nhiệm lớp nắm vững học sinh và tập thể học sinh một
cách toàn diện
Nắm vững đặc điểm tâm sinh lý của mỗi học sinh, điều kiện hồn cảnh

gia đình của học sinh, những mối quan hệ của cá nhân học sinh, nắm vững cá
tính và những hành vi đạo đức, trình độ trí tuệ của học sinh, tìm hiểu những
nhu cầu năng lực của học sinh…
1.3.2.2. Sự phối hợp của giáo viên chủ nhiệm lớp với các giáo viên bộ môn
trong việc giáo dục học sinh và xây dựng tập thể học sinh
Giáo dục mỗi cá nhân học sinh và tập thể học sinh là trách nhiệm của tất
cả các giáo viên, các lực lượng giáo dục trong nhà trường, trong đó GVCNL
giữ vai trò chủ đạo. GVCNL thường xuyên gặp gỡ trao đổi với giáo viên bộ
môn đang giảng dạy tại lớp của mình về tình hình học tập của học sinh.
1.3.2.3. Giáo viên chủ nhiệm lớp với việc phối kết hợp, cố vấn, giúp đỡ tổ
chức Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh thực hiện mục tiêu giáo dục
GVCNL cần có kế hoạch kết hợp với tổ chức Đoàn thanh niên cộng sản
Hồ Chí Minh để tiến hành giáo dục tồn diện ở lớp. Mặt khác GVCNL phải
giúp đỡ chi đoàn lớp xây dựng kế hoạch công tác, bồi dưỡng cán bộ nịng
cốt, cố vấn cho Ban chấp hành chi đồn tổ chức các hoạt động giáo dục.
1.3.2.4. Giáo viên chủ nhiệm lớp phối hợp với cha mẹ học sinh, Ban đại diện
cha mẹ học sinh trong việc giáo dục học sinh
Gia đình là mơi trường giáo dục - lực lượng giáo dục đầu tiên, ảnh
hưởng một cách sâu sắc đến học sinh. GVCNL là người thay mặt nhà trường
thực hiện sự liên kết này. GVCNL giúp cha mẹ học sinh hiểu rõ chủ trương,
kế hoạch giáo dục của nhà trường và mục tiêu, kế hoạch phấn đấu của lớp
trong năm học. GVCNL thống nhất với gia đình về yêu cầu, nội dung, biện
pháp, hình thức giáo dục.
1.3.2.5. Giáo viên chủ nhiệm lớp với việc xây dựng tập thể học sinh
- Lựa chọn, xây dựng đội ngũ cán bộ lớp, cán bộ đồn vững mạnh làm
nịng cốt cho việc tổ chức mọi hoạt động, mọi phong trào của tập thể.
GVCNL tổ chức “bộ máy tự quản ” và hướng dẫn các em cách thức hoạt
động, biết tự quản lí các cơng việc của lớp.
8



1.3.2.6. Giáo viên chủ nhiệm lớp với việc giáo dục mỗi cá nhân học sinh
trong tập thể lớp
- Giáo dục đạo đức, pháp luật và nhân văn cho học sinh
- Tổ chức các hoạt động học tập
- Tổ chức các hoạt động giáo dục lao động và hướng nghiệp
- Tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao, vui chơi giải trí.
1.3.3. Những yêu cầu đối với giáo viên chủ nhiệm lớp
- GVCNL phải có lý tưởng nghề nghiệp đúng đắn, có lập trường tư
tưởng vững vàng, tin tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng, có đạo đức
tốt.
- GVCNL phải thật sự là người say mê, nhiệt tình với cơng tác chủ
nhiệm.
- GVCNL phải là người có chun mơn vững vàng, có tay nghề cao.
- GVCNL phải có sự khéo léo đối xử sư phạm, phải có uy tín với học
sinh và cha mẹ học sinh.
- GVCNL khơng ngừng học tập, rèn luyện, hình thành cho mình những
kỹ năng sư phạm.
1.4. Quản lý cơng tác giáo viên chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng trong
nhà trường Trung học phổ thông
1.4.1. Xác định mục tiêu và lập kế hoạch cho công tác giáo viên chủ nhiệm
lớp
1.4.1.1. Xác định mục tiêu cho công tác giáo viên chủ nhiệm lớp
Để giúp cho người GVCNL có định hướng đúng đắn và hoàn thành tốt
chức năng, nhiệm vụ quản lý, giáo dục học sinh của mình ở mỗi lớp, người
cán bộ quản lý nhà trường phải đề ra mục tiêu chung cho cơng tác GVCN
của tồn trường đối với từng năm học.
1.4.1.2. Lập kế hoạch cho công tác giáo viên chủ nhiệm lớp
Sau khi xác định mục tiêu người Hiệu trưởng phải đưa ra các biện pháp
cải tiến công tác GVCNL.

- Tổ chức trao đổi kinh nghiệm về công tác GVCNL.
- Qui định mối liên hệ thường xuyên giữa Ban giám hiệu với GVCNL
(họp giao ban, định kỳ báo cáo,…
- Đề ra được qui chế hoạt động cho tổ GVCNL và từng GVCNL. Hiệu
trưởng hướng dẫn GVCNL xây dựng nội dung công tác GVCNL.
- Tạo điều kiện cho GVCNL được rèn luyện về chun mơn nghiệp vụ.
1.4.2. Bố trí đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp
9


- Căn cứ thực tế nhà trường: số học sinh, số lớp, số giáo viên hiện có.
- Phân lớp chủ nhiệm cho giáo viên phải có giờ dạy trên lớp, ưu tiên
mơn có nhiều giờ.
- Cố gắng đảm bảo cho GVCNL theo liên tục ba năm liền đối với một
lớp.
- Đối với những lớp có học sinh "cá biệt", có nhiều học sinh yếu thì bố
trí GVCNL cứng rắn, giàu kinh nghiệm trong cơng tác giáo dục, có những
phẩm chất như : nhiệt tình, chu đáo, tỉ mỉ…
1.4.3. Động viên và theo dõi công tác giáo viên chủ nhiệm lớp
- Hiệu trưởng phát động các phong trào thi đua trong nhà trường một
cách thường xuyên, liên tục, sôi nổi mang lại hiệu quả cho công tác giáo dục.
Hiệu trưởng cần xây dựng được những chỉ tiêu, tiêu chí, lượng hố tối đa các
nội dung cho cả năm học, cho từng kỳ, cho từng đợt thi đua.
- Phải nhìn nhận, đánh giá công lao của các GVCNL một cách công
bằng, khen chê kịp thời.
- Kịp thời động viên, khuyến khích đội ngũ GVCNL khi họ đạt được
kết quả tốt trong công tác. Kịp thời uốn nắn những lệch lạc, sai sót trong
công tác
- Quan tâm, tạo mọi điều kiện về vật chất, tinh thần cho các hoạt động
thuộc công tác GVCNL.

1.4.4. Kiểm tra công tác giáo viên chủ nhiệm lớp
Việc kiểm tra, đánh giá công tác GVCNL của Hiệu trưởng sao cho
khách quan, khoa học, có hiệu quả là vấn đề cần được lưu ý, Hiệu trưởng cần
kiểm tra thường xuyên (đột xuất, định kỳ), kiểm tra phải có đánh giá. Hiệu
trưởng kiểm tra công tác GVCNL thông qua hoạt động của các lớp, thông
qua xếp loại thi đua hàng tuần, thông qua hồ sơ, báo cáo hàng tháng, học kỳ.
Chương 2
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP VÀ
VIỆC QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH YÊN BÁI
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế, xã hội của tỉnh Yên Bái
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Yên Bái là một tỉnh miền núi, cửa ngõ phía Tây bắc Tổ quốc, với
tổng diện tích tự nhiên 6.887,77 km 2 (bằng 2,07% diện tích cả nước), nằm
10


từ 2108 đến 22016 vĩ Bắc; từ 103 052 đến 10507 kinh Đơng, giáp giới về
phía đơng với tỉnh Tun Quang; về phía Tây với Sơn La, phía Nam với
Phú Thọ, phía Bắc với Lào Cai và Lai Châu. Yên Bái có 01 thành phố, 01
thị xã và 07 huyện. Yên Bái có tiềm năng về đất đai, tài nguyên rừng,
khống sản đa dạng, phong phó.
2.1.2. Tình hình kinh tế, xã hội
Tồn tỉnh có 7 huyện, 1 thị xã và 1 thành phố với 180 xã, phường và thị
trấn; trong đó có 2 huyện và 70 xã vùng cao. Dân số Yên Bái có khoảng
731.784 người mật độ dân số trung bình 106 người/km2. Gồm 30 dân tộc anh
em chung sống, trong đó dân tộc Kinh chiếm 53,27%; dân tộc Tày chiếm
17,5%; dân tộc Dao chiếm 9,27%; dân tộc H’Mông chiếm 8,13% và các dân
tộc khác chiếm 17,5%.
Từ năm 2001 đến năm 2005 tỷ trọng nông, lâm nghiệp giảm từ 45,47%

xuống 39%; tỷ trọng công nghiệp, xây dựng từ 22,4% tăng lên 28% và tỷ
trọng dịch vụ từ 31 tăng lên 33%. Bình quân thu nhập đầu người/năm 2004
đạt 4,265 triệu đồng, mức tăng trưởng kinh tế toàn tỉnh đạt 9,55%. Tỷ lệ lao
động qua đào tạo đạt 25%. Các vấn đề kinh tế xã hội, an ninh, quốc phòng
tiếp tục được phát triển theo chiều hướng tích cực.
2.2. Tình hình giáo dục và đào tạo tỉnh Yên Bái
2.2.1. Một số nét khái quát về giáo dục và đào tạo
Hệ thống mạng lưới trường, lớp các ngành học, bậc học tiếp tục
được quy hoạch phù hợp với yêu cầu phát triển giáo dục trên các địa bàn
huyện, thị và các vùng miền trong tỉnh. Điều đó đã tạo điều kiện thu hút
tối đa số trẻ trong độ tuổi đi học tới trường, đáp ứng nhu cầu học tập của
nhân dân. Năm học 2005-2006 tồn ngành có 557 trường, đạt 98,9% kế
hoạch; 7.701 lớp, đạt 100,1% kế hoạch; 238.618 cháu mầm non, học sinh,
học viên, đạt 98,7% kế hoạch.
Đầu năm học 2006-2007, bậc THPT có 25 trường (trong đó có 15
trường công lập, 06 trường bán công, 04 trường PTLC 2+3), có 719 líp,
32.479 học sinh, 73 cán bộ quản lý, 1.324 giáo viên trực tiếp giảng dạy
(trong đó có 252 giáo viên hợp đồng) (Nguồn: Sở Giáo dục & Đào tạo Yên
Bái). Tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn THPT là 94,97%.
Chất lượng, hiệu quả giáo dục phổ thơng có nhiều tiến bộ rõ rệt.
2.2.2. Một số khó khăn, bất cập của giáo dục và đào tạo tỉnh Yên Bái
11


- Cơng tác chỉ đạo, quản lý trường học cịn nhiều khuyến khuyết. Bộ
máy quản lý và kết quả hoạt động chưa đáp ứng yêu cầu của xã hội học tập,
nhất là ở vùng cao, vùng dân tộc thiểu số.
- Cơ cấu giáo viên chưa đồng bộ, đặc biệt là ở vùng cao và vùng DTTS.
Ngân sách chi cho các hoạt động giáo dục cịn thấp (10%). Cơng tác quy
hoạch các trường chưa được chú trọng. Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy

học chưa đáp ứng yêu cầu giảng dạy, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
- Chất lượng giáo dục tồn diện cịn hạn chế, nhất là ở vùng cao, vùng
DTTS.
2.3. Thực trạng về công tác giáo viên chủ nhiệm lớp và việc quản lý công
tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường Trung học phổ thơng tỉnh n Bái
2.3.1. Tổ chức q trình điều tra thực trạng
- Sử dụng Phiếu hái ý kiến:
+ 45 cán bộ của sở Giáo dục và Đào tạo Yên Bái.
+ 56 Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng của các trường THPT tỉnh Yên Bái.
+ 80 giáo viên hiện tại không làm công tác GVCNL ở các trường
THPT thuộc 3 vùng khác nhau của tỉnh Yên Bái.
+ 95 GVCNL ở các trường THPT thuộc 3 vùng trên.
+ 414 học sinh 3 khối lớp 10; 11; 12 ở 3 trường THPT nêu trên
- Phỏng vấn trực tiếp GVCNL, Ban giám hiệu, học sinh.
2.3.2. Phân tích kết quả điều tra
2.3.2.1. Đối với cán bộ Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Tìm hiểu về nhận thức của cán bộ quản lý Sở Giáo dục và Đào tạo đối với
công tác giáo viên chủ nhiệm lớp
100% các ý kiến đều cho rằng cơng tác GVCNL có vai trị quan trọng, có
ảnh hưởng lớn đối với kết quả học tập văn hoá và rèn luyện đạo đức của học
sinh.
Về mặt nhận thức, các nhà quản lý giáo dục cấp Sở đều nhất trí cao cho
rằng: GVCN là người quản lý giáo dục toàn diện học sinh một lớp học (97,8%).
b) Về chỉ đạo công tác giáo viên chủ nhiệm lớp của Sở Giáo dục và Đào tạo
Có 93,3% số cán bộ của Sở được hỏi cho rằng trong những năm học qua
Sở GD & ĐT không chỉ đạo tách riêng công tác GVCNL ở trường THPT, mà
chủ yếu là ra văn bản hướng dẫn (chiếm 82,2% sè ý kiến trả lời) kèm theo việc
hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học. Các hình thức khác Ýt được áp dụng.
12



c) Nhận định, đánh giá công tác giáo viên chủ nhiệm lớp trước yêu cầu đổi
mới hiện nay của cán bộ Sở Giáo dục và Đào tạo
Đa số cán bộ của Sở đánh giá công tác GVCNL hiện nay ở trường THPT
hoạt động ở mức tốt và mức rất tốt là 62,2%, có 26,7% khơng rõ, chỉ có 8,9%
cho là chất lượng công tác GVCNL chưa tốt. Việc đổi mới cơng tác GVCNL
hiện nay có 44,4% ý kiến cho là rất cần thiết và có 55,6% ý kiến cho là cần thiết.
2.3.2.2. Đối với cán bộ quản lý các trường Trung học phổ thơng
a) Tìm hiểu về nhận thức của cán bộ quản lý trường Trung học phổ thông
đối với công tác giáo viên chủ nhiệm lớp
- Về ảnh hưởng đến học tập kiến thức văn hoá và rèn luyện đạo đức của
học sinh có 100% ý kiến cho rằng công tác GVCNL rất ảnh hưởng và ảnh
hưởng.
- Với sự nhất trí cao các nhà quản lý cấp trường, cho rằng: GVCN là
người quản lý giáo dục toàn diện học sinh một lớp học (98,2% ý kiến).
b) Về chỉ đạo công tác giáo viên chủ nhiệm lớp và đánh giá chất lượng công
tác giáo viên chủ nhiệm lớp của các trường Trung học phổ thơng
Có 58,9% người được hái cho là CBQL rất quan tâm đến cơng tác
GVCNL và có 41,1% ý kiến cho rằng CBQL nhà trường quan tâm đến công tác
này. Về chất lượng của công tác GVCNL có 23,2% ý kiến đánh giá là rÊt tốt,
có 76,8% ý kiến đánh giá công tác GVCNL ở các nhà trường là trung bình.
c) Về cách thức lựa chọn, bố trí, phân cơng giáo viên chủ nhiệm lớp ở các
trường Trung học phổ thông
Hầu hết các nhà trường THPT đều tán thành việc lựa chọn những giáo viên
có khả năng về cơng tác chủ nhiệm làm chủ nhiệm lớp, có 83,9% sè người được
hỏi nhất trí với cách lựa chọn này, có 58,9% ý kiến nghiênh về việc chọn giáo
viên có nhiều tiết dạy ở lớp đó.
Các nhà trường đều bố trí giáo viên bám theo lớp cùng với học sinh của
mình có 98,2% ý kiến nhất trí cách chọn này
2.3.2.3. Đối với giáo viên hiện tạiđang làm hay không làm cơng tác chủ

nhiệm lớp
a) Tìm hiểu về nhận thức đối với cơng tác giáo viên chủ nhiệm lớp
- Có 100% ý kiến cho rằng công tác GVCNL rất ảnh hưởng và ảnh
hưởng đến kết quả học tập văn hoá và việc rèn luyện đạo đức của học sinh.
- Có 98,2% ý kiến cho là GVCNL có trách nhiệm quản lý giáo dục toàn
diện học sinh của một lớp.
13


b) Về chỉ đạo công tác giáo viên chủ nhiệm lớp và đánh giá chất lượng công
tác giáo viên chủ nhiệm lớp của các trường Trung học phổ thông qua nhận
xét của giáo viên, giáo viên chủ nhiệm lớp
Có 100% giáo viên được hỏi cho là các nhà trường đều quan tâm đến
cơng tác GVCNL. Có 45% ý kiến nhất trí là cơng tác GVCNL đã hoạt động
rất tốt; có 51,3% ý kiến nhất trí cơng tác GVCNL ở các nhà trường đã hoạt
động ở mức trung bình.
c) Về cách thức lựa chọn, bố trí, phân cơng giáo viên chủ nhiệm lớp ở các
trường Trung học phổ thông qua ý kiến của giáo viên khơng làm chủ nhiệm líp
Có 73,8% sè ý kiến được hỏi nhất trí với cách lựa chọn những giáo
viên có khả năng về cơng tác chủ nhiệm để làm chủ nhiệm lớp, có 60% ý
kiến chọn giáo viên có nhiều tiết dạy ở lớp đó.
d) Giáo viên chủ nhiệm lớp tự đánh giá về nội dung công tác giáo viên chủ
nhiệm lớp
GVCNL tự đánh giá việc thực hiện nội dung cơng tác GVCNL của
mình chủ yếu ở mức trung bình, có một số nội dung cơng tác GVCNL thực
hiện tốt: Lập kế hoạch công tác GVCNL có 52,6% GVCNL thực hiện tốt;
việc tìm hiểu, phân loại học sinh có 58,9% GVCNL tự nhận thực hiện tốt;
việc đánh giá kết quả giáo dục học sinh có 62,1% GVCNL đã thực hiện tốt.
* Về kỹ năng và kinh nghiệm làm cơng tác GVCNL thì có:
- 70,5% người được hỏi tự nhận là mình đã làm quen.

- 25,3% người được hái tù nhận là mình đã làm thành thạo.
- 4,2% người được hỏi tự nhận mình cịn lúng túng.
* Có 44,2% GVCNL đã giáo dục học sinh cá biệt có kết quả và có
55,8% GVCNL đã giáo dục học sinh cá biệt có kết quả phần nào.
2.2.2.4. Mối quan hệ giữa giáo viên chủ nhiệm lớp với học sinh và gia đình
học sinh (thống kê theo ý kiến đánh giá của học sinh)
- Giữa GVCNL và học sinh chưa thực sự gần gũi.
- GVCNL gọi điện thoại đến nhà thường xuyên là 12,8%, gửi giấy báo
cho cha (mẹ) em thường xuyên là 15,0%, đến tận nhà học sinh thăm hỏi là
4,6% và GVCNL mời cha (mẹ) học sinh đến trường là 6,8%.
2.2.2.5. Các biện pháp giáo dục của giáo viên chủ nhiệm lớp qua nhận xét
của học sinh
- 75,4% học sinh cho rằng các hình thức khen thưởng có tác dụng. Có
87,2% học sinh cho rằng các biện pháp mà thầy, cô chủ nhiệm áp dụng để xử
lý học sinh vi phạm có tác động nhiều đến ý thức phấn đấu của các em.
14


- Có 63,3% học sinh cho rằng đánh giá của GVCNL là khách quan,
chính xác; 33,1% học sinh cho là bình thường.
- Có 25,6% học sinh nhận xét lớp tổ chức thường xun hoạt động
ngồi giờ lên lớp, có 63,5% học sinh nhận xét lớp Ýt tổ chức, và cũng có
11,4% học sinh nhận xét lớp khơng tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp.
Theo ý kiến của các em có 60,9% khẳng định các hoạt động đó là quan trọng
và có 37,2% học sinh cho là bình thường.
- Đối với đội ngũ cán bộ lớp: 45,9% học sinh cho là hoạt động có hiệu
quả, 50,5% cho là hoạt động bình thường.
2.4. Nhận xét chung về cơng tác giáo viên chủ nhiệm lớp và việc quản lý công
tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở các trường Trung học phổ thông tỉnh Yên Bái
2.4.1. Những thuận lợi và ưu điểm

- Khi nhận lớp, GVCNL đều tìm hiểu học sinh về mặt chất lượng học
tập, rèn luyện ở lớp dưới, hoàn cảnh gia đình, nhu cầu, khả năng, đặc điểm
của từng học sinh.
- Các GVCNL đều quan tâm, thực hiện đủ các chương trình giáo dục
chung như: Thực hiện nền nếp các tiết học, các tiết ngoài giờ lên lớp, tổ chức
các hoạt động của học sinh, các tiết sinh hoạt cuối tuần…
- GVCNL đều có kế hoạch giáo dục học sinh cá biệt và thực hiện có hiệu
quả.
- GVCNL biết kết hợp với đoàn trường và là cố vấn cho chi đoàn lớp.
- GVCNL phối hợp với cha mẹ học sinh để quản lý, giáo dục học sinh
thông qua các buổi họp cha mẹ học sinh.
- GVCNL đã thực hiện tốt chủ trương dân chủ hố trường học, cơng
khai kết quả thi đua, khen thưởng, kỷ luật học sinh.
- Những hình thức khen thưởng được GVCNL sử dụng kịp thời đã tác
động mạnh mẽ đến học sinh.
- Về mặt quản lý, các trường đều nhận thức đầy đủ về vị trí, vai trị và
tầm quan trọng của cơng tác GVCNL.
- Kết quả công tác GVCNL là một trong những nội dung chính được
dùng để đánh giá, xếp loại thi đua của giáo viên trong năm học.
2.4.2. Những khó khăn và bất cập
- Các hoạt động ngoài giờ lên lớp chưa được các nhà trường quan tâm
tổ chức thường xuyên.

15


- Mối quan hệ giữa GVCNL với học sinh trong lớp cịn có những
khoảng cách nhất định. Sự phối kết hợp giữa GVCNL với gia đình học sinh
chưa thường xuyên...
- Những hình thức xử phạt học sinh ở các trường THPT cịn nhiều bất

cập. Nh áp dụng hình thức phạt tiền đối với những học sinh mắc lỗi.
- Một bộ phận GVCNL thiếu nhiệt tình, việc quản lý giáo dục học sinh
còn xem nhẹ, sự phối kết hợp giữa GVCNL với các lực lượng giáo dục đặc
biệt với phụ huynh học sinh chưa chặt chẽ.
- Điều kiện làm việc của GVCNL chưa được đảm bảo (cơ sở vật chất
còn thiếu thốn, kinh phí đầu tư cho hoạt động ngồi giờ còn nghèo nàn). Một
số Ban giám hiệu chưa coi trọng đúng mức công tác GVCNL.
- Việc động viên khen thưởng cho GVCNL còn Ýt hoặc chưa kịp thời.
- Các cấp quản lý giáo dục từ Sở đến các nhà trường chưa tổ chức hội
nghị rút kinh nghiệm về công tác GVCNL; sinh hoạt chuyên đề về công tác
GVCNL hay hội thi GVCNL giỏi.

16


CHƯƠNG 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP
CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Ở TỈNH YÊN BÁI TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
3.1. Những định hướng cho việc xây dựng các biện pháp quản lý công
tác giáo viên chủ nhiệm lớp
3.1.1. Căc cứ vào các chỉ thị, nghị quyết của Bộ Giáo dục và Đào tạo và
của tỉnh Yên bái
* Chỉ thị số 32/2006 /CT-BGDDT ngày 01 tháng 8 năm 2006 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ trọng tâm của toàn ngành trong
năm học 2006 - 2007 đã ghi:
"Nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện, dạy đủ các mơn học và tổ
chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp theo qui định về chương trình giáo dục.
Bảo đảm các yêu cầu về giáo dục chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh; giáo dục thể chất; giáo dục thẩm mỹ; giáo dục quốc phòng; giáo dục

hướng nghiệp; giáo dục đạo đức, lối sống lành mạnh, phòng chống các tệ
nạn, tội phạm, ma tuý, HIV/AIDS; giáo dục trật tự an toàn giao thơng và giáo
dục pháp luật nói chung.
Đối với giáo dục đạo đức, lối sống, cần quán triệt tới toàn thể cán bộ
quản lý, giáo viên và học sinh, sinh viên yêu cầu "dạy chữ" đi đôi với "dạy
người", dạy và học để làm người, dạy và học để có nghề; tập trung tổ chức
thực hiện có kết quả cuộc vận động "Nói khơng với tiêu cực trong thi cử và
bệnh thành tích trong giáo dục"; trên cơ sở huy động sự tham gia của gia
đình học sinh, các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường và toàn thể xã
hội trong việc lập lại kỷ cương, trật tự trong lĩnh vực giáo dục".
*Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh Yên Bái lần thứ XVI (nhiệm kỳ 2005
-2010) đã nêu ra các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu để phát triển giáo dục
đào tạo giai đoạn 2006 – 2010 là: "Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện, tạo sự chuyển biến đồng bộ, vững chắc cả về quy mô, chất lượng,
hiệu quả; đáp ứng yêu cầu xây dựng nền giáo dục theo hướng “chuẩn hoá,
hiện đại hố, xã hội hố”... Chú trọng giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức
lối sống, giáo dục ý thức , khả năng lao động, thực hành cho học sinh".
3.1.2. Căn cứ vào thực tế của các trường Trung học phổ thông tỉnh Yên Bái
- Đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên, công nhân viên nhà
trường.
17


- Số lớp, số học sinh, vùng tuyển sinh của trường.
- Cơ sở vật chất: Phòng học, thư viện, phòng thí nghiệm, phịng máy
tính, sân bãi, các trang thiết bị khác phục vụ việc dạy và học.
- Kết quả giáo dục và dạy học của nhà trường năm học trước.
- Quan hệ của nhà trường với các cơ quan, cộng đồng dân cư nơi trường
đóng.
Từ thực tế của các trường THPT tỉnh Yên Bái, có thể rót ra những định

hướng sau đây:
- Cần nâng cao nhận thức hơn nữa đối với công tác GVCNL.
- Cần phải quản lý công tác GVCNL ở các trường chặt chẽ hơn, cụ thể
hơn nữa.
- Cần chó ý bồi dưỡng đội ngũ GVCNL về năng lực làm công tác
GVCNL.
- Cần tạo điều kiện và động viên kịp thời đội ngò GVCNL.
3.2. Các biện pháp quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng
3.2.1. Lập kế hoạch công tác giáo viên chủ nhiệm lớp
3.2.1.1. Nâng cao nhận thức về công tác giáo viên chủ nhiệm lớp
- Hiệu trưởng nhà trường phải nâng cao nhận thức và hiểu biết của
chính mình về cơng tác GVCNL.
- Việc học tập văn hoá và rèn luyện đạo đức của học sinh có liên quan
chặt chẽ với nhau, dạy chữ song song với việc dạy làm người.
- Các hình thức hoạt động nâng cao nhận thức cho đội ngũ giáo viên:
+ Tổ chức tốt Hội nghị công chức hàng năm, giao chỉ tiêu phấn đấu cho
từng lớp và thực hiện ký cam kết giữa GVCNL với Hiệu trưởng về từng mặt
phấn đấu của lớp.
+ Thông qua các buổi họp Hội đồng trường, sinh hoạt tổ chuyên môn
cung cấp những tài liệu cần thiết như: mục tiêu cấp học, chương trình giảng
dạy các mơn học, kế hoạch năm học của nhà trường, các văn bản hướng dẫn
liên quan đến giáo dục và dạy học
+ Tổ chức tốt các cuộc hội thảo chuyên đề về công tác giáo dục học
sinh nh: chuyên đề “Xây dựng tập thể học sinh vững mạnh” hay chuyên đề “
Giáo dục học sinh hư, chậm tiến, học sinh cá biệt”.
+ Phát động toàn trường, ký cam kết thực hiện Quyết định số 3859/QĐBGDĐT, ngày 28 tháng 7 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo về cuộc
vận động: “Nói khơng với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”.
18



3.2.1.2. Xác định các căn cứ và điều kiện để xây dựng kế hoạch
- Mục tiêu và nhiệm vụ năm học của nhà trường.
- Đặc điểm tình hình của lớp, của các học sinh trong lớp và gia đình
của các em. Các mục tiêu phấn đấu của tập thể: đạo đức, văn hoá, lao động,
văn thể, xây dựng tập thể, các hoạt động sinh hoạt tập thể... Kế hoạch giúp
đỡ học sinh có vấn đề về học tập, đạo đức.
- Sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để
ngăn chặn những tác động tiêu cực từ bên ngoài ảnh hưởng tới học sinh.
- Kế hoạch cơng tác của Đồn,…
3.2.1.3. Lập kế hoạch cơng tác giáo viên chủ nhiệm lớp
Hiệu trưởng cần phải giúp đỡ GVCNL nắm vững kế hoạch công tác
của nhà trường cả năm, từng học kỳ, từng tháng, đặc biệt là những định
hướng về các mặt giáo dục, những chủ đề trong năm học để GVCNL có căn
cứ và làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch chủ nhiệm của mình.
* Hiệu trưởng giúp đỡ GVCNL xây dựng kế hoạch công tác trong năm
học với những gợi ý công việc sau đây:
- Yêu cầu GVCNL lập kế hoạch công tác GVCNL theo mẫu đã được in
sẵn và sử dụng thống nhất trong nhà trường.
- Yêu cầu GVCNL thực hiện điều tra cơ bản về học sinh của lớp ngay
từ tuần đầu của tháng chín.
+ Điều tra hồn cảnh gia đình của học sinh, truyền thống, phong tục địa
phương để có kế hoạch giáo dục học sinh.
+ Nắm bắt quá trình học tập, tu dưỡng đạo đức ở các năm trước.
+ Nắm vững tâm lý lứa tuổi học sinh THPT.
- Chỉ đạo GVCNL xây dựng kế hoạch công tác GVCNL theo tháng,
tuần. Xây dựng kế hoạch chủ nhiệm phải bám sát với kế hoạch hoạt động
trong tháng của nhà trường.
- Hướng dẫn GVCNL nghiên cứu, nắm vững Quy chế đánh giá, xếp
loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông (Ban hành kèm
theo Quyết định số 40/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/10/2006 của Bộ trưởng Bộ

giáo dục và Đào tạo).
- Chỉ đạo sự phối hợp giữa GVCNL với Ban thường vụ Đoàn trường
xây dựng kế hoạch hoạt động của từng tuần, tháng và theo chủ điểm.

19


- Chỉ đạo GVCNL xây dựng mạng lưới thông tin thường xuyên giữa
giáo viên với gia đình học sinh, giữa gia đình học sinh với nhà trường và
giữa lãnh đạo nhà trường và GVCNL.
- Chỉ đạo GVCNL xây dựng kế hoạch họp phụ huynh từng tháng (có
nội dung cụ thể); tổ chức họp tổ GVCNL theo định kỳ.
- Đề xuất các biện pháp và phân công thực hiện kế hoạch.
- Thống nhất về hồ sơ trong công tác GVCNL, lịch họp tổ GVCNL và
các chế độ báo cáo.
3.2.2. Quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp
3.2.2.1. Lựa chọn, bố trí, phân cơng giáo viên chủ nhiệm lớp phù hợp với
nhiệm vụ năm học
Khi phân cơng GVCNL cần tính đến các yếu tố sau:
- Năng lực trình độ của giáo viên.
- Năng lực hiểu biết học sinh về tâm lý lứa tuổi.
- Năng lực giao tiếp với học sinh và cha mẹ học sinh.
- Năng lực tổ chức các hoạt động tập thể của học sinh
- Năng lực phán đoán, cảm hố, thuyết phục học sinh theo từng cá tính học sinh.
- Điều kiện, hoàn cảnh của từng giáo viên.
- Yêu cầu đảm bảo chất lượng đào tạo và lợi Ých của học sinh.
- Đảm bảo tính kế thừa, khoa học, phù hợp với đặc điểm, tình hình của
nhà trường và chương trình dạy học đang được áp dụng
- Lựa chọn cách phân công hay phối hợp các cách phân cơng GVCNL
phù hợp với điều kiện từng năm học có thể phân công bám theo lớp hoặc

chuyên sâu, phân công ưu tiên, đổi chéo hoặc phân công ngẫu nhiên...
3.2.2.2. Tổ chức tổ giáo viên chủ nhiệm lớp
Trong nhà trường nên xây dựng tổ GVCNL (theo ca học, theo khối lớp
hoặc toàn trường), tổ GVCNL sinh hoạt theo định kỳ 1 lần/tháng vào ngày
đầu tháng và giao ban 1lần/tuần vào trước giờ sinh hoạt lớp.
3.2.2.3. Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên chủ nhiệm lớp
* Nội dung bồi dưỡng:
- Bồi dưỡng phẩm chất, tư tưởng chính trị cho đội ngũ GVCNL.
- Tổ chức bồi dưỡng cho GVCNL các kỹ năng hoạt động tập thể, kỹ
năng xây dựng tập thể tự quản, kỹ năng phát hiện và phát huy tiềm năng tích
cực của học sinh...
- Bồi dưỡng cập nhật kiến thức phổ thông, khoa học kỹ thuật, những
kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ.
20


- Bồi dưỡng những kiến thức, kỹ năng sử dụng phương pháp dạy học
theo hướng tích cực hoạt động học tập của học sinh.
- Bồi dưỡng kỹ năng làm và sử dụng đồ dùng dạy học, biết sử dụng các
thiết bị dạy học hiện đại.
- Bồi dưỡng những tri thức cơ bản về tâm lí học, giáo dục học, và các
kỹ năng sư phạm.
- Định hướng và giúp cho cho GVCNL tổ chức các buổi sinh hoạt lớp,
sinh hoạt đoàn có nội dung phong phú, hình thức hấp dẫn.
3.2.3. Chỉ đạo sù liên kết giáo viên chủ nhiệm lớp với các lực lượng giáo
dục trong và ngoài nhà trường
3.2.3.1. Phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm lớp với Ban giám hiệu
Phải có sự phối hợp giữa Ban giám hiệu và các GVCNL trong toàn
trường. Các GVCNL cần thường xuyên báo cáo tình hình lớp, kết quả giáo
dục, nguyện vọng của học sinh với Ban giám hiệu. Khi được GVCNL báo

cáo về tình hình học sinh, lãnh đạo nhà trường phải biện pháp giải quyết.
3.2.3.2. Tổ chức và chỉ đạo sự phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm lớp với
các giáo viên bộ môn
Trong nhà trường cần tạo ra sự đồng bộ, thống nhất giữa GVCNL và
giáo viên bộ môn dạy ở lớp đó trong việc giáo dục học sinh.
- Thống nhất các yêu cầu giáo dục đối với học sinh; nhằm tạo ra sức
mạnh tổng hợp để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.
- Theo dõi thường xuyên, nắm tình hình học tập của học sinh qua giáo
viên bộ môn và thông báo cho giáo viên bộ môn biết các nội dung, các trọng
tâm công tác giáo dục của lớp trong từng thời kỳ.
- Giúp giáo viên bộ mơn hiểu rõ hơn về hồn cảnh các em học sinh có
khó khăn về học tập và rèn luyện, đồng thời tiếp thu ý kiến phản ánh của giáo
viên bộ môn để cùng hỗ trợ và phối hợp tác động tới lớp và tới từng học sinh.
3.2.3.3. Chỉ đạo phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm lớp với các tổ chức
Đoàn, và các đoàn thể khác trong nhà trường
Định hướng cho GVCNL cùng phối hợp Bí thư đồn trường xây dựng
và tổ chức các hoạt động tập thể nh:
- Hoạt động văn hoá, văn nghệ: Tổ chức các đêm văn nghệ chào mừng
các ngày lễ, các hoạt động múa hát tập thể, các hội thi...
- Các hoạt động xã hội: quyên góp ủng hộ sách vở, quần áo cho các bạn vùng
sâu, vùng xa, ủng hộ đồng bào bị lũ lụt, các bạn học sinh còn gặp nhiều khó khăn,...
21


- Tham gia xây dựng bảo vệ môi trường: Trồng cây, giữ trường xanh,
sạch, đẹp,...
- Tham gia phòng chống các tai, tệ nạn xã hội đang xâm nhập học đường.
- Các hoạt động vui chơi giải trí, thể dục thể thao...
- Các hoạt động giúp đỡ nhau trong học tập...
3.2.3.4. Chỉ đạo phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm lớp với cha mẹ học sinh,

ban đại diện cha mẹ học sinh của lớp.
- Tạo điều kiện cho GVCNL liên kết với gia đình học sinh bằng cách:
+ Tổ chức hội nghị cha mẹ học sinh, bầu ban đại diện cha mẹ học sinh,
lựa chọn những người nhiệt tình, có thời gian, có uy tín trong cộng đồng dân
cư.
+ Xây dựng kế hoạch định kỳ cho GVCNL thông báo cho gia đình học sinh
biết kết quả học tập, lao động, tu dưỡng,... Đồng thời u cầu gia đình thơng báo
kịp thời với GVCNL về tình hình học tập, sinh hoạt, diễn biến tư tưởng, hành vi
của con em mình ở gia đình, cộng đồng dân cư,...để từ đó phối hợp giáo dục.
3.2.3.5. Chỉ đạo phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm lớp với chính quyền và
các đồn thể ở địa phương
- Tạo mối quan hệ mật thiết với đảng uỷ, chính quyền địa phương, các
tổ chức kinh tế, các đoàn thể quần chúng,...
3.2.4. Tổ chức cho giáo viên chủ nhiệm lớp thực hiện các nội dung giáo
dục toàn diện
3.2.4.1. Tổ chức các hoạt động giáo dục đạo đức, pháp luật, lao động, hướng
nghiệp
Ngay từ đầu năm học Ban giám hiệu, GVCNL cần tổ chức cho học
sinh học nội quy của trường, quy định của lớp, nhiệm vụ năm học, phòng
chống tệ nạn xã hội. GVCNL cho học sinh ký cam kết thực hiện tốt nội quy
của nhà trường, có ý kiến của cha mẹ học sinh.
GVCNL tổ chức, quản lý, giáo dục học sinh trong tiết sinh hoạt lớp
hàng tuần, trong các buổi lao động, tham gia các hoạt động chung của toàn
trường (chào cờ đầu tuần, kỷ niệm các ngày lễ hàng tháng).
- Phải biết vận dụng các biện pháp tác động phù hợp : Tác động trực
tiếp, tác động song song,...
- Kết hợp chặt chẽ với các lực lượng giáo dục khác như : Cha mẹ học
sinh, Ban đại diện cha mẹ học sinh, các tổ chức đoàn thể trong nhà trường...
3.2.4.2. Chỉ đạo giáo dục động cơ học tập và tổ chức các hoạt động học tập
22



GVCNL thông qua tập thể lớp, đề ra các yêu cầu học tập đối với các
em, giúp các em có thái độ học tập đúng đắn, xác định rõ động cơ học tập,
để đạt được kết quả học tập cao nhất.
GVCNL cần nghiên cứu, tìm hiểu nắm vững tình hình cụ thể của cả
lớp, của từng học sinh để lựa chọn biện pháp tác động phù hợp.
3.2.4.3. Tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí
GVCNL cần quan tâm cố vấn cho cán bộ lớp, cán bộ chi đoàn lớp tổ
chức cho cả lớp vui chơi, giải trí, rèn luyện sức khoẻ như : các trò chơi, các
hoạt động thể thao, văn nghệ, tham quan du lịch, cắm trại, xem triển lãm,
xem phim tập thể, thi học sinh thanh lịch,...
3.2.5. Động viên thi đua, tạo điều kiện về vật chất, tinh thần trong công tác
giáo viên chủ nhiệm lớp
- Đối với GVCNL, Hiệu trưởng phải quan tâm tới họ cả về vật chất lẫn
tinh thần, động viên, chia sẻ kịp thời.
- Xây dựng những chỉ tiêu và định hướng cho các nội dung giáo dục
tuỳ theo từng kỳ, cả năm học. Khen thưởng đúng người, đúng việc, đảm bảo
dân chủ, công khai trong đánh giá, khen thưởng.
- Xây dựng danh hiệu GVCNL giỏi, tập thể học sinh tiên tiến, chi đoàn
vững mạnh...
- Tổ chức đăng ký GVCNL giỏi theo chuẩn
- Chỉ đạo và tổ chức thi GVCNL giỏi hàng năm
- Có chế độ ưu đãi hợp lý đối với GVCNL giỏi
3.2.6. Kiểm tra, đánh giá công tác giáo viên chủ nhiệm lớp trên cơ sở hiệu
quả công tác
- Kiểm tra việc đánh giá học sinh của GVCNL sao cho thống nhất
trong toàn trường, theo hướng dẫn đánh giá xếp loại học sinh.
- Cần thống nhất nội dung của mỗi đợt kiểm tra, việc kiểm tra cần nêu
rõ các ưu điểm, khuyết điểm.

- Áp dơng linh hoạt các hình thức kiểm tra, tổ chức kiểm tra định kỳ
hoặc đột xuất để đánh giá đúng thực trạng của cơng tác GVCNL, kịp thời có
hướng điều chỉnh hoặc xử lý khi phát hiện sai lệch.
* Các hình thức kiểm tra cơng tác GVCNL của Hiệu trưởng :
- Hiệu trưởng có thể trực tiếp kiểm tra, có thể giao cho các phó hiệu
trưởng hoặc thành lập các tổ kiểm tra công tác GVCNL.
- Kiểm tra gián tiếp qua Đoàn trường, qua báo cáo của các tổ chuyên
môn, tổ chủ nhiệm, cá nhân.
23


- Kiểm tra trực tiếp qua hồ sơ, sổ sách nh : Sổ chủ nhiệm, sổ điểm, sổ
sinh hoạt chuyên môn ;kiểm tra qua các phong trào của lớp,...
- Đề ra và thống nhất tiêu chuẩn đánh giá công tác GVCNL. Cho giáo
viên đăng kí GVCNL giỏi để làm căn cứ đánh giá cuối năm.
- Công bằng, công khai và dân chủ trong kiểm tra đánh giá công tác
GVCNL.
- Muốn đánh giá chính xác cần có sổ ghi chép đầy đủ theo thời gian.
- Muốn đánh giá khách quan, công bằng cần lắng nghe ý kiến của tập
thể cán bộ giáo viên, các đoàn thể trong nhà trường.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Cả 6 biện pháp trên là một thể thống nhất, giống nh mét chu trình quản lý vậy.
Tuỳ theo tình hình thực tế của mỗi nhà trường, một biện pháp nào đó có thể
trở nên nổi bật hơn các biện pháp khác.
Song nếu cần phải nêu ra biện pháp nào là mấu chốt, quan trọng hơn cả
thì trên cơ sở lý luận ta có thể nhắc đến biện pháp 2: Quản lý đội ngũ GVCNL
vì mọi công tác đều do con người thực hiện, kết quả công việc phụ thuộc vào sự
nỗ lực của con người. Con người nói đến ở đây là GVCNL.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận
1.1. Qua lý luận và thực tiễn kinh nghiệm công tác GVCNL cho thấy thành
công của phương pháp giáo dục không phải ở một vài phương pháp hay biện
pháp riêng có kết quả mà là ở cả một hệ thống phương pháp, các biện pháp
được thực hiện một cách linh hoạt và được áp dụng với từng trường và từng
địa bàn. Mặt khác, công tác GVCNL thành cơng hay khơng cịn phụ thuộc sự
quản lý, lãnh đạo của nhà trường, các đoàn thể, năng lực và sự nhiệt tình của
đội ngũ GVCNL.
1.2. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn chúng tôi đề xuất được 6 biện pháp
quản lý công tác GVCNL ở trường THPT hiện nay là: Lập kế hoạch công
tác GVCNL; Quản lý đội ngũ GVCNL; Chỉ đạo liên kết GVCNL với các
lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường; Tổ chức cho GVCNL thực
hiện các nội dung giáo dục toàn diện; Động viên thi đua, tạo điều kiện về
vật chất, tinh thần trong công tác GVCNL; Kiểm tra, đánh giá công tác
GVCNL trên cơ sở hiệu quả công tác. Chúng được xây dựng và đề xuất từ
các chức năng quản lý. Một phần các biện pháp này là sự đúc kết kinh
nghiệm ở trường THPT Trần Nhật Duật huyện Yên Bình tỉnh Yên Bái. Do
24


đó, có thể nói rằng các biện pháp này đều có tính khả thi và có thể áp dụng
cho các trường THPT khác trên toàn tỉnh. Tuy nhiên trong thực tế khơng
có biện pháp nào được coi là độc tơn, cái quan trọng là người quản lý nhà
trường biết vận dụng linh hoạt, sáng tạo các biện pháp thì sẽ đem lại kết
quả cao trong việc quản lý công tác GVCNL nhằm giáo dục học sinh theo
mục tiêu nhà trường đã đặt ra.
1.3. Đổi mới công tác GVCNL, tăng cường quản lý, giáo dục học sinh nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường THPT là nhu cầu rất
cần thiết và cấp bách trong điều kiện hiện nay ở các nhà trường.
2. Khuyến nghị

Từ thực trạng công tác quản lý giáo dục nói chung và quản lý cơng tác
GVCNL nói riêng chúng tơi xin đề xuất một số khuyến nghị sau đây:
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Ra văn bản hướng dẫn về công tác GVCNL ở trường phổ thơng.
- Có ý kiến về tổ chức hội thi GVCNL giỏi ở từng tỉnh, thành phố.
- Hàng năm tổ chức hội nghị rút kinh nghiệm, báo cáo điển hình về
cơng tác GVCNL.
2.2. Đối với các trường Đại học Sư phạm
- Đổi mới về nội dung, chương trình giảng dạy về cơng tác GVCNL ở
trường phổ thơng và có kế hoạch cho giáo sinh tham gia thực tập công tác
GVCNL ở trường THPT ngay từ năm thứ 2 của quá trình đào tạo.
2.3. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Yên Bái
- Ra văn bản hướng về cơng tác GVCNL
- Có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về công tác GVCNL
cho giáo viên.
- Tổ chức cho GVCNL đi học tập các điển hình GVCNL giỏi ở các địa
phương.
- Phát động và chỉ đạo phong trào thi đua phấn đấu trở thành GVCNL
giỏi ở các trường THPT. Tăng cường kiểm tra, đánh giá công tác này.
- Hàng năm tổ chức hội thi GVCNL giỏi cấp tỉnh.
2.4. Đối với các trường Trung học phổ thông
- Có kế hoạch chi tiết cơng tác GVCNL và việc quản lý công tác
GVCNL. Đổi mới công tác GVCNL- Phát động phong trào thi đua phấn đấu
trở thành GVCNL giỏi, tổ chức hội thi GVCNL giỏi cấp cơ sở.

25


×