Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Ngoại giao Việt Nam giai đoạn 1975- 1985

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.69 KB, 27 trang )

HỌC VIỆN BÁO CHÍ TUYÊN TRUYỀN
KHOA LỊCH SỬ ĐẢNG
---------------------





TIỂU LUẬN

Đề tài:
NGOẠI GIAO VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1975-1985





THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
LỜI MỞ ĐẦU

Thắng lợi năm 1975 của Việt Nam rất thuận lợi cho phong trào cách mạng
thế giới, góp phần tích cực tăng cường các lực lượng xã hội chủ nghĩa, độc lập
dân tộc và dân chủ thế giới. Tấm gương thắng lợi của Việt Nam, một nước có
nền kinh tế lạc hậu, bằng đường lối độc lập, tự chủ và sáng tạo của mình, đã
đánh bại hồn tồn đế quốc Mỹ và tay sai ở miền Nam, củng cố niềm tin đồng
thời giúp kinh nghiệmcho nhân dân các nước hồn cảnh như nước ta đấu tranh
cho nền độc lập hồn tồn của dân tộc.
Thắng lợi của Việt Nam đã góp phần làm thay đổi so sánh lực lượng có lợi
cho các thế lực cách mạng, bất lợi cho các thế lực đế quốc và phản cách mạng,
mở ra một thời kỳ mới trong sự phát triển của tình hình thế giới.
Đối với Mỹ thắng lợi của Việt Nam làm đảo lộn chiến lược tồn cầu của


họ, đẩy họ đi sâu vào q trình suy yếu tồn diẹn cho địa vị quốc tế của họ càng
thêm giảm sút.
Trong tình hình suy thối về kinh tế và thất bại qn sự ở Việt Nam, Mỹ đã
phải điều chỉnh chiến lược tồn cầu. Tháng 12/1975 tổng thống G.Ford tun bố
Honolulu “học thuyết Thái Bình Dương”. Có nhà bình luận coi đó là tun bố
1969 của Nixon ở Guam cập nhật hố. Ý đồ của Mỹ trong tun bố này là nhằm
giữ ngun trạng chính trị trên thế giới, duy trì địa vị lãnh đạo về kinh tế đối với
tư bản, tăng cường lực lượng “răn đe” đi đơi với tăng cường giúp đỡ, sử dụng
các chính quyền thân Mỹ, dàn xếp mâu thuẫn với các cường quốc Tây Âu và
Nhật Bản, sử dụng thế “cân bằng lực lượng” lợi dụng mâu thuẫn bên ngồi, nhất
là lợi dụng sự chia rẽ Xơ-Trung, hồ hỗn với hai nước xã hội chủ nghĩa lớn,
chia rẽ phong trào giải phóng dân tộc với các xã hội chủ nghĩa. Nét mới trong
chiến lược của Mỹ “sau Việt Nam” là : ở thế suy yếu và phải đối phó trong cùng
một lúc với nhiều vấn đề trong nước và trên thế giới, Mỹ khơng thể giữ thái độ
đối địch gay gắt mà phải dùng chính sách hồ hỗn với những nước có vai trò và
tác động lớn đối với cách mạng trong từng khu vực như Việt Nam ở Đơng Nam
Á, Cuba ở Mỹ la tinh nhằm vừa lơi kéo vừa hạn chế các nước đó hòng giữ
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
nguyên trạng ở các khu vực đó. Đây là điều khác với chiến lược của Mỹ sau khi
Mỹ thất bại ở Trung Quốc năm 1949, ở Cuba năm 1959.
Sự điều chỉnh chiến lược của Mỹ “sau Việt Nam” kéo theo sự điều chỉnh
chiến lược của các nước lớn khác nói lên tác động to lớn của việc kết thúc chiến
tranh ở Việt Nam không những đối với Việt Nam và Mỹ mà đối với cả thế giới.
Nhà sử học Mỹ Gabriel Kolko, khi kết luận cuốn “Giải phẫu một cuộc chiến
tranh” (Anatomy of a war) đã nói rất đúng.
“Chiến tranh Việt Nam là một sự kiện vĩ đại vượt quá phạm vi một nước và
vượt quá cả thời gian và nó phản ánh, dưới hình thức rõ nét nhất, những sôi
động và xu hướng cơ bản trong quá trình lịch sử kể từ năm 1946. Đó không phải
là ngẫu nhiên mà là kết quả lôgic của lòng tham, sức mạnh và nhược điểm
đương thời của Mỹ”.



















THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
PHN I
TèNH HèNH T NC SAU NM 1973

Min Nam c gii phúng, t nc c hon ton c lp v thng
nht, ú l thun li c bn cho vic hn gn cỏc vt thng chin tranh, xõy
dng t nc v a c nc tin lờn ch ngha xó hi v ú cng l thi c
ln cha tng cú tranh th nhng iu kin bờn ngoi tt nht cho vic xõy
dng ú.
Nhng ngay sau khi ó gii phúng min Nam, chớnh ph Pụl Pụt ó cho
quõn tin ỏnh nhiu ni min Nam, b lờn o Phỳ Quc, qun o Th
Chu, bỏo hiu chớnh sỏch thự ch ca h i vi nc ta. Tỡnh hỡnh biờn gii

Vit-Trung ngy cng thờm cng thng, bỏo hiu mt bc phỏt trin xu ca
quan h Vit-Trung. Trong lỳc ú tỡnh hỡnh min Nam cha c n nh.
Tỡnh hỡnh núi trờn ũi hi ton dõn, ton quõn ta phi on kt mt lũng, ra
sc phn u lm hai nhim v chin lc.
Mt l xõy dng thnh cụng ch ngha xó hi:
Hai l sn sng chin u, bo v vng chc T quc Vit Nam xó hi ch
ngha.
Hai nhim v ú cú quan h mt thit vi nhau. Nhng ng chớ Lờ Dun
ó núi: Phi xõy dng ch ngha xó hi t nhng kt qu thit thc lm cho
t nc ta mnh lờn v mi mt v trong mi hon cnh thỡ mi cú sc ỏnh
thng mi cuc chin tranh xõm lc ca ch, bo v vng chc T quc.
Ngc li, cú tng cng phũng th t nc, lm tht bi chin tranh phỏ hoi
nhiu mt ca ch v bo m cho t nc luụn luụn c bo v vng chc
thỡ mi cú iu kin xõy dng thnh cụng ch ngha xó hi.
Thỏng 6/1975, Ban chp hnh Trung ng ng Lao ng Vit Nam ó
vch nhim v chin lc ca cỏch mng Vit Nam, nờu bt nhng nhim v
trc mt v khng nh s bc xỳc phi thng nht t nc cng sm cng tt.
Thỏng 7/1976, B chớnh tr Trung ng ng ra nhng cụng tỏc trc mt
min Nam. Nhng phi i n i hi ln th IV hp ngy 14 thỏng 12 nm
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
1976 mới quyết định Phương hướng nhiệm vụ và mục tiêu của kế hoạch 5 năm
1976-1980. Đây là kế hoạch năm năm đầu tiên của nước Việt Nam thống nhất.
Kế hoạch 1976-1980 nhằm hai mục tiêu cơ bản:
- Xây dựng một bước cơ sở vất chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, bước
đầu hình thành cơ cấu kinh tế mới trong cả nước mà bộ phận chủ yếu là cơ cấu
cơng nơng nghiệp.
- Cải thiện một bước đời sống vất chất và văn hố của nhân dân lao động.
Nhiệm vụ cơ bản của kế hoạch 5 năm 1976-1980 là:
- Tạo ra một bước phát triển vượt bậc về nơng nghiệp, ra sức đẩy mạnh lâm
nghiệp, ngư nghiệp, phát triển cơng nghiệp nhẹ và cơng nghiệp thực phẩm nhằm

giải quyết vững chắc nhu cầu của cả nước về lương thực, thực phẩm và một
phần quan trọng hàng tiêu dùng thơng thường, cả thiện một bước đời sống vất
chất và văn hố của nhân dân lao động, tích lũy cho cơng nghiệp hố xã hội chủ
nghĩa.
- Phát huy năng lực sẵn có và xây dựng thêm nhiều cơ sở về cơng nghiệp
nặng; tích cực mở mang giao thơng vận tải, tăng nhanh năng lực xây dựng cơ
bản, đẩy mạnh cơng tác kế hoạch – kỹ thuật.
- Sử dụng hết lực lượng lao động xã hội (22 triệu lao động).
- Hồn thành về cơ bản cải tạo xã hội chủ nghĩa ở miền Nam, củng cố và
hồn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc.
- Tăng nhanh nguồn hàng xuất khẩu, mở rộng quan hệ kinh tế với nước
ngồi.
- Phát triển sự nghiệp giáo dục, văn hố, xã hội, tiến hành cải cách giáo
dục, thanh tốn hậu quả của chiến tranh và ảnh hưởng của chủ nghĩa thực dân
mới.
- Thực hiện một sự chuyển biến sâu sắc trong tổ chức và quản lý kinh tế.
Với phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu chủ yếu nói trên, ta dự kiến hàng
năm tổng sản phẩm xã hội tăng 14%-15%, thu nhập quốc dân tăng 13%-14%,
nơng nghiệp tăng 8%-10%, cơng nghiệp tăng 16-18%, mức đầu tư cơ bản trên
30 tỷ đồng. Một mục tiêu có ý nghĩa chiến lược của kế hoạch 5 năm này là phấn
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
u xut khu c 2,5 t n 8 t rỳp-ụ la thỡ cũn thiu t 5 n 5,5 t rỳp-
ụla. T cui 1975 ta ó tranh th c 4,275 t rỳp-ụ la trong ú:
Cho khụng Cho vay Cng
Khu vc XHCN 847 triu 1,631 t 2,478 t
Khu vc DTCN 55 triu 631 triu 686 triu
Ta cũn cn 5,5 t rỳp-ụla hng l cho cỏc c s kinh t v cho tiờu dựng.
(Bỏo cỏo Hi ngh ngoi igao ln th 13 thỏng 10/1976).
õy l nhim v rt nng n cho cụng tỏc ngoi giao.
Ngh quyt Hi ngh Trung ng ln th 24 ó nờu nhim v c bn v i

ngoi ca Vit Nam l:
Tranh th iu kin quc t thun li nhanh chúng xõy dng c s vt
cht k thut ca ch ngha xó hi ng thi cng c quc phũng v an ninh;
phỏt huy tỏc dng ca ng v nc ta trong cụng cuc u tranh chung ca
nhõn dõn th gii vỡ ho bỡnh, c lp dõn tc, dõn ch ca ch ngha xó hi;
tng cng on kt vi Lo v Campuchia, thc hin hp tỏc lõu di, giỳp
ln nhau, lm cho ba nc ụng Dng tr thnh lc lng vng chc ca
cỏch mng v ho bỡnh ụng Nam ; xõy dng quan h hp tỏc xó hi ch
ngha gia nc ta v cỏc nc xó hi ch ngha anh em; xõy dng quan h hu
ngh gia nc ta v cỏ nc trong th gii th ba, cựng cỏc nc khỏc trờn c
s nm nguyờn tc cựng tn ti ho bỡnh.
Vn kin i hi IV cng cú ni dung tng t.
õy cng l ng li i ngoi ca nc Vit Nam thng nht.
Trong vic thc hin ng li trờn, thun li ca nc ta l c bn. Sau
khi ỏnh thng M, nc ng u phe t bn, cú ting l hựng mnh, v tht s
l hựng mnh, th chin thng ni lờn rng r trờn v i quc t, v th ca Vit
Nam Dõn ch Cng ho v Chớnh ph Cỏch mng Lõm thi Cng ho Min
Nam Vit Nam c nõng cao. Cú th khng nh cha bao gi nc Vit Nam
cú hỡnh nh p nh th trong lũng nhõn dõn th gii.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Nước ta có vị trí địa lý chính trị quan trọng ở khu vực Biển Đơng và Đơng
Nam Á, lại có tiềm lực kinh tế to lớn. Do đó, có sức hấp dẫn đối với các loại tội
ác.
Với việc hợp nhất hai bộ Ngoại giao của hai miền, chúng ta phát huy ưu thế
ngoại giao Việt Nam trước đây, đồng thời giương cao ngọn cờ chủ nghĩa xã hội
và độc lập dân tộc của miền Bắc, và ngọn cờ hồ bình trung lập của miền Nam,
kế thừa các quan hệ Nhà nước vốn có của hai Nhà nước Việt Nam, làm cho quan
hệ hữu nghị và quan hệ hợp tác giữa nước ta với các nước càng được củng cố và
mở rộng.
Dù khơng có quan hệ đồn kết của những năm 50 và tiếp tục bị chia rẽ, phe

xã hội chủ nghĩa vẫn còn là chỗ dựa cho nước ta, ít nhất trong những năm đầu
sau ngày giải phóng miền Nam. Chẳng hạn Trung Quốc năm 1973 hứa sẽ tiếp
tục viện trợ trong năm năm tới với mức kim ngạch bằng năm 1973. Dù có mức
độ và còn có ý đồ lơi kéo ta đi với Liên Xơ mạnh hơn, Liên Xơ vẫn tiếp tục viện
trợ cho ta.
Nhưng những khó khăn, trở ngại khơng phải là nhỏ.
Phe xã hội chủ nghĩa tiếp tục bị chia rẽ, mâu thuẫn giữa Liên Xơ và Trung
Quốc vẫn gay gắt, khiến phong trào cộng sản và cơng nhân quốc tế vẫn bị phân
hố nghiêm trọng.
Dưới một bề ngồi ổn định thực tế các nước xã hội chủ nghĩa đang đi vào
một cuộc khủng hoảng cực kỳ nghiêm trọng về mọi mặt mà cái giá phải trả khi
chung cuộc là sự tan rã chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xơ và Đơng Âu những
năm 1989-1989, sự mất quyền lãnh đạo của các đảng cộng sản cầm quyền. Các
nước xã hội chủ nghĩa giúp cho ta đều có ẩn ý muốn lơi kéo ta ngả theo đường
lối đối ngoại của họ. Phía này muốn ta ủng hộ hồ hỗn với Mỹ, hồ hỗn ở
Châu Âu ngăn chặn ảnh hưởng của Trung Quốc ở Đơng Nam Á. Phía kia muốn
ta chống Liên Xơ, chống hồ hỗn Xơ-Mỹ phá hồ hỗn ở Châu Âu, lơi kéo các
nước khơng liên kết đồng thời thúc đẩy hồ hỗn Trung Mỹ. Tình hình đó gây
khó khăn cho ta trong việc giữ vững đường lối độc lập và tự chủ.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Sau khi chin tranh chm dt min Nam, s giỳp ca cỏc nc i vi
ta chuyn sang hỡnh thc hp tỏc, cú i cú li, cú vay cú tr, ú l mt khú khn
mi, vỡ ta ch cú th tranh th c s giỳp v hp tỏc ca bn nu bn thy
cú li ớch thc t trong vic hp tỏc kinh t vi ta v ta cng gi c tớn nhim
vi bn trong quan h buụn bỏn hp tỏc ú.
T chin tranh chuyn sang ho bỡnh, t chia ct tin lờn thng nht, t
min Nam thuc a kiu mi tin n a c nc lờn ch ngha xó hi, trong
tỡnh hỡnh cỏc lc lng thự ch ang mu toan chng nc ta, vic tranh th
iu kin quc t thun li cho nhim v bo v v xõy dng t nc l nhim
v ht sc nng n ca ngoi giao.

Trc khi thng nht hai min, ta ó kp thi u tranh trong vic c hai
mi u l quan sỏt viờn ca Liờn hp quc v Cng ho Xó hi Ch ngha Vit
Nam tr thnh thnh viờn ca Liờn hp quc t thỏng 9/1977. Min Nam tham
gia mt s t chc quc t nh ESCAP, OMS, FAO v.v v ni li quan h
Ngõn hng th gii v Ngõn hng Chõu . Sau khi cỏc nc Cng ho Xó hi
Ch ngha Vit Nam c thnh lp, ta ó tớch cc gii thớch cho anh em bu
bn v cỏc nc khỏc hiu c s lch s, phỏp lý ca vic thng nht nc nc
Vit Nam v mt Nh nc v quyt tõm ca nc Vit Nam lm y ngha
v ca mỡnh i vi cng ng cỏc quc gia. Uy tớn nc Vit Nam thng nht
v chin thng khụng khi gõy phn ng tiờu cc trong hng ng cỏc lc lng
thự ch.
Tng bớ th Lờ Dun v Th tng Phm V ng i thm Trung Quc,
Liờn Xụ v cỏc nc xó hi ch ngha khỏc nhm tranh th s ng h v giỳp
ca cỏc nc bn trong giai on mi v t c s lõu di cho quan h hp tỏc
kinh t gia nc ta vi cỏc nc xó hi ch ngha. Thỏng 6/1978, Hi ng
tng tr kinh t (SEV) nht trớ kt np Cngho Xó hi Ch ngha Vit Nam.
Ngy 3/11/1978 Hip c hu ngh v hp tỏc gia Cng ho Xó hi Ch ngha
Vit Nam v Liờn Xụ c ký kt vi nhng iu khon v phỏt trin quan h
chớnh tr, kinh t, khoa hc k thut, bao gm c vic trao i ý kin v ỏp dc
nhng bin phỏp thớch ỏng cú hiu lc bo m ho bỡnh v an ninh cho hai
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
nc. õy l mt s kin rt quan trng ỏnh du mt bc phỏt trin mi trong
quan h gia hai ng v hai nc, tng thờm sc mnh cho ta trong vic xõy
dng ch ngha xó hi v bo v T quc.
Vic nhõn dõn ba nc Vit Nam, Lo, Campuchia cựng thng li, buc
M phi rỳt khi ụng Dng, ỏnh sp cỏc ch tay sai ca h l mt
nhõn t rt quan trng ụng Nam . Trong bi cnh ú, tỡnh hỡnh on kt
gia nhõn dõn Vit Nam vi nhõn dõn Lo, nhõn dõn Campuchia cng thờm cht
ch. Ngy 18/7/1977 Vit Nam v Lo ký li Viờng Chn Hip c hu ngh v
hp tỏc gia hai nc, v Hip c hoch nh biờn gii quc gia gia hai nc.

ng thi Vit Nam cng ký hip nh vin tr cho Lo vay ba nm 1978-1980,
vic phõn vch v cm mc ng biờn gii trờn thc a trong mt thi gian
ngn ó kt thỳc thng li, vic gii quyt vn biờn gii Vit-Lo c hai
bờn ỏnh giỏ l tt p, ỳng phỏp lut quc t. i vi Campuchia, ta tn tỡnh
giỳp nhõn dõn Campuchia kt thỳc thng li cuc chin u gii phúng th
ụ Phnụm Pờnh nhng tp on Pụl Pt tip tc chớnh sỏch chng Vit Nam,
phỏ hoi quan h on kt chin u ó gn bú nhõn dõn hai nc. õy l mt
tỡnh hỡnh cc k nghiờm trng s tip tc nhn chỡm Campuchia trong khúi la.
Sau khi ch dit chng Pụl Pt b lt , cỏc lc lng yờu nc Campuchia
thnh lp nc Cng ho Nhõn dõn Campuchia. Nc Cng ho Xó hi Ch
ngha Vit Nam v nc Cng Ho Nhõn dõn Campuchia thi hnh chớnh sỏch
ho bỡnh v hu ngh vi nhau trờn c s tụn trng c lp, ch quyn ton vn
lónh th ca nhau, hai bờn cựng cú li. Ti Phnụm Pờnh hai nc ó ký Hip
c ho bỡnh, hu ngh v hp tỏc gia hai nc ngy 18 thỏng 2 nm 1979,
Hip c hoch nh biờn gii quc gia gia hai nc ny 30/12/1985.
ụng Nam l mt khu vc chin lc ht sc quan trng li bao gm c
ba nc ụng Dng. õy l khu vc cú phong tro cỏch mng mnh m nhng
cng l ni ginh git quyn li v nh hng gia cỏc nc ln. Mt s nc
ụng Nam dớnh lớu vo cuc chin tranh Vit Nam. Sau khi ta gii phúng
min Nam m M nh khoanh tay ng nhỡn, cacns ASEAN lo s thuyt
Domino ca M s ng nghim. Thỏng giờng nm 1976, Hi ngh ngoi giao ln
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
thứ 12 nước Việt Nam Dân chủ Cộng hồ đã nêu nhiệm vụ “phấn đấu cho một
Đơng Nam Á độc lập, hồ bình, trung lập khơng có qn đội và căn cứ của đế
quốc, đonà kết hợp tác với các nước dân tộc chủ nghĩa trước hết là các nước
khơng liên kết, tích cực trên lập trường đế quốc thực dân”. Dù nó chứng tỏ ta
chưa hiểu rõ tình hình các nước Đơng Nam Á và còn mang nặng tư tưởng hai
phe thời chiến tranh lạnh, chủ trương đó đã nói lên rõ ràng chính sách hồ bình
và lòng mong muốn hợp tác của nước ta đối với các nước Đơng Nam Á nói
chung và các nước ASEAN nói riêng. Ngày 5/7/1976, ngay sau khi nước ta đã

thống nhất về mặt Nhà nước với lòng mong muốn chân thành hội nhập với khu
vực, Bộ trưởng Ngoại giao Nguyễn Duy Trinh đã nêu chính sách 4 quan điểm
của nước Cộng hồ Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đối với các nước Đơng Nam Á.
1- Tơn trọngđộc lập, chủ quyền, tồn vẹn lãnh thổ của nhau, khơng xâm
lược nhau, khơng can thiệp cơng việc nội bộ của nhau, bình đẳng, cùng
có lợi, cùng tồn tại trong hồ bình.
2- Khơng để lãnh thổ nước mình cho bất cứ nước ngồi nào sử dụng làm
căn cứ xâm lược và can thiệp trực tiếp hoặc gián tiếp vào nước kia và
các nước khác trong khu vực.
3- Thiết lập quan hệ hữu nghị láng giềng tốt, hợp tác kinh tế và trao đổi
văn hố trên cơ sở bình đẳng cùng có lợi. Giải quyết những vấn đề tranh
chấp giữa các nước trong khu vực thơng qua thương lượng theo tinh
thần bình đẳng, hiểu biết và tơn trọng lẫn nhau.
4- Phát triển sự hợp tác giữa các nước trong khu vực vì sự nghiệp xây
dựng đất nước phồn vinh theo điều kiện của mỗi nước, vì lợi ích của
độc lập, hồ bình, trung lập thật sự ở Đơng Nam Á, góp phần vào sự
nghiệp hồ bình trên thế giới.
Chính sách 4 điểm phù hợp với những ngun tắc của Hiệp ước Bali do đó
được các nước ASEAN hoan nghênh và trên cơ sở đó ta đã thiết lập quan hệ
ngoại giao với Philippin ngày 12/7/1976, với Thái Lan ngày 6/8/1976. Với
Inđơnêsia ta đã có quan hệ ngoại giao từ năm 1964, với Malaysia và Singgapore
từ sau Hiệp định Paris về Việt Nam năm 1973.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

×