Tải bản đầy đủ (.doc) (119 trang)

Luận văn thạc sỹ: Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu quốc tế Hải Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (935.85 KB, 119 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì công
trình nào khác.
Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Bùi Thế Anh
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập, nghiên cứu tại Viện Đại học Mở Hà Nội, tôi đã hoàn
thành luận văn thạc sỹ với đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ
phần xuất nhập khẩu quốc tế Hải Ninh”.
Qua luận văn này, tôi xin phép được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các cán bộ,
giảng viên Viện Đại học Mở Hà Nội đã trang bị cho tác giả những kiến thức quý
báu trong quá trình đào tạo, học tập tại trường.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn GS.TS. ĐÀM VĂN NHUỆ – người đã tận
tình hướng dẫn chỉ bảo cho tôi những kiến thức cần thiết, góp phần quan trọng
trong việc hoàn thành luận văn thạc sỹ của tôi.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị đồng nghiệp tại Công ty cổ
phần xuất nhập khẩu quốc tế Hải Ninh đã cung cấp tài liệu, chỉ dẫn giúp tôi hoàn
thành luận

văn này.
Sau cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân đã dành cho
tôi sự giúp đỡ không thể thiếu trong quá trình học tập, nghiên cứu cũng như hoàn
thành luận văn này.
Hà Nội, ngày tháng 11 năm 2013
Học viên

Bùi Thế Anh
MỤC LỤC


MỞ ĐẦU 1
3.1 Mục đích nghiên cứu 3
5. Những đóng góp của luận văn: 3
CHƯƠNG 1 5
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO 5
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP 5
XUẤT NHẬP KHẨU 5
1.1. Tổng quan về xuất nhập khẩu và doanh nghiệp xuất nhập khẩu 5
1.1.1 Kinh doanh xuất nhập khẩu 5
1.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu 6
1.1.2.1 Hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ được tiến hành với đối tác ở
nước ngoài 6
1.1.2.2 Phương thức thu nợ, thanh toán trong kinh doanh thương mại quốc tế
phức tạp và đa dạng hơn so với kinh doanh trong nước 6
1.1.2.3 Phương thức, phương tiện trao đổi thông tin trong thương mại quốc tế
hiện đại và phong phú hơn nhiều so với kinh doanh nội địa 6
1.1.2.4 Buôn bán quốc tế phải theo chuẩn mực quốc gia và quốc tế 7
1.1.2.5 Xu hướng phát triển quan hệ thương mại trực tiếp trong buôn bán quốc
tế 7
1.1.2.6 Hội nhập kinh tế không chỉ mang lại cơ hội thuận lợi mà còn mang lại
khó khăn đối với các doanh nghiệp Việt Nam 7
1.1.2.7 Hệ thống thông tin trong hoạt động thương mại quốc tế có tầm quan
trọng đặc biệt 7
1.2 Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất nhập khẩu 8
1.2.1 Cạnh tranh và động lực thúc đẩy cạnh tranh trong xuất nhập khẩu 8
1.2.2 Năng lực cạnh tranh và các chỉ tiêu đánh giá cạnh tranh 10
1.2.2.1 Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 10
*Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiêp 13
1.3 Các quan điểm phân tích năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 17
1.3.1 Phân tích theo cấu trúc trị trường (theo 5 lực lượng của poter) 17

1.3.2 Phân tích trên cơ sở đánh giá lợi thế so sánh 23
1.3.3 Phân tích năng lực canh tranh theo quan điểm tổng thể 23
1.4 Các yêu tố ảnh hưởng đến nâng cao năng lực cạnh tranh theo cách tiếp cận
tổng thể 24
1.4.1 Các yếu tố môi trường kinh tế vĩ mô 24
1.4.2 Các yếu tố môi trường kinh doanh ngành (vi mô) 28
1.5 Các yếu tố quyết định năng lực canh tranh theo cách tiếp cận tổng thể 31
1.5.1 Năng lực cạnh tranh tài chính 31
1.5.5 Hoạt động R và D 41
1.5.6 Các chiến lược cạnh tranh 44
Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp 44
CHƯƠNG 2 50
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRẠNH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU QUỐC TẾ HẢI NINH GIAI ĐOẠN 2010 –
2012 50
2.1 Giới thiệu về công ty cổ phần xuất nhập khẩu quốc tế Hải Ninh 50
2.2. Kết quả kinh doanh xuất nhập khẩu 2 năm 2010 -2012 và các chỉ tiêu thể
hiện năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu quốc tế Hải
Ninh 57
2.3.1 Các yếu tố môi trường vĩ mô 59
2.3.2 Các yếu tố môi trường vi mô 64
2.3.2.5 Ảnh hưởng của môi trường bên trong doanh nghiệp 67
2.4 Phân tích các yếu tố quyết định của công ty cổ phần xuất nhập khẩu quốc
tế Hải Ninh 69
2.5 Đánh giá về năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu quốc
tế Hải Ninh 79
2.5.1 Đánh giá năng lực cạnh tranh tổng thể của Công ty cổ phần xuất nhập
khẩu quốc tế Hải Ninh 79
2.5.2 Đánh giá năng lực cạnh tranh theo các lĩnh vực hoạt động của công ty
cổ phần xuất nhập khẩu quốc tế Hải Ninh theo các lĩnh vực hoạt động 79

2.5.3 Cơ hội và thách thức, điểm,mạnh, điểm yếu của công ty cổ phần xuất
nhập khẩu quốc tế Hải Ninh 81
2.5.3.1 Những ưu điểm của công ty cổ phần xuất nhập khẩu quốc tế Hải Ninh.81
2.5.3.2 Những hạn chế và tồn tại của công ty cổ phần quốc tế xuất nhập khẩu
Hải Ninh 82
CHƯƠNG 3 84
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH 84
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU QUỐC TẾ HẢI NINH GIAI
ĐOẠN 2013 – 2015 84
3.1 Phương hướng phát triển của công ty cổ phần xuất nhập khẩu quốc tế Hải
Ninh 84
3.2 Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần xuất
nhập khẩu quốc tế Hải Ninh 89
3.2.1 Biện pháp về tổ chức quản lí 89
3.2.2 Biện pháp tài chính 91
3.2.3 Những giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh marketing của
công ty 93
3.2.3.1 Đa dạng hoá sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm 93
3.2.3.2 Hạ giá thành sản phẩm 95
3.2.3.3 Xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống kênh phân phối 96
3.2.3.4 Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, tiếp thị 97
3.3 Các kiến nghị với tỉnh Quảng Ninh và Nhà Nước về lĩnh vực xuất nhập
khẩu 98
3.3.1 Kiến nghị với tỉnh Quảng Ninh về lĩnh vực xuất nhập khẩu 98
3.3.2.1 Chính sách hỗ trợ phát triển hàng xuất khẩu 100
3.3.2.2. Chính sách thuế 101
3.3.3 Nhà nước cần xoá bỏ các thủ tục và lệ phí bất hợp lý 101
KẾT LUẬN 103
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
XNK Xuất nhập khẩu.

Competition Cạnh tranh
Perfect Competition Cạnh tranh hoàn hảo
CIEM Ủy ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế
OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
Concentration Ration – CR Tỷ lệ tập trung
R&D (Research and Development) Nghiên cứu và phát triển
Product R&D Nghiên cứu - phát triển sản phẩm
Packaging R&D Nghiên cứu - phát triển bao bì
Technology R&D Nghiên cứu - phát triển công nghệ
Process R&D Nghiên cứu - phát triển quá trình
HTD Hàng tiêu dùng
TBKM Tinh bột khoai mì
GDP Tăng trưởng kinh tế
ASEAN Các nước thuộc đông nam á
CPI Chỉ số giá tiêu dùng
NHNN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam NHNN
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
HACCP Tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU 1
3.1 Mục đích nghiên cứu 3
5. Những đóng góp của luận văn: 3
CHƯƠNG 1 5
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO 5
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP 5
XUẤT NHẬP KHẨU 5
1.1. Tổng quan về xuất nhập khẩu và doanh nghiệp xuất nhập khẩu 5
1.1.1 Kinh doanh xuất nhập khẩu 5
1.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu 6

1.1.2.1 Hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ được tiến hành với đối tác ở
nước ngoài 6
1.1.2.2 Phương thức thu nợ, thanh toán trong kinh doanh thương mại quốc tế
phức tạp và đa dạng hơn so với kinh doanh trong nước 6
1.1.2.3 Phương thức, phương tiện trao đổi thông tin trong thương mại quốc tế
hiện đại và phong phú hơn nhiều so với kinh doanh nội địa 6
1.1.2.4 Buôn bán quốc tế phải theo chuẩn mực quốc gia và quốc tế 7
1.1.2.5 Xu hướng phát triển quan hệ thương mại trực tiếp trong buôn bán quốc
tế 7
1.1.2.6 Hội nhập kinh tế không chỉ mang lại cơ hội thuận lợi mà còn mang lại
khó khăn đối với các doanh nghiệp Việt Nam 7
1.1.2.7 Hệ thống thông tin trong hoạt động thương mại quốc tế có tầm quan
trọng đặc biệt 7
1.2 Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất nhập khẩu 8
1.2.1 Cạnh tranh và động lực thúc đẩy cạnh tranh trong xuất nhập khẩu 8
1.2.2 Năng lực cạnh tranh và các chỉ tiêu đánh giá cạnh tranh 10
1.2.2.1 Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 10
*Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiêp 13
1.3 Các quan điểm phân tích năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 17
1.3.1 Phân tích theo cấu trúc trị trường (theo 5 lực lượng của poter) 17
1.3.2 Phân tích trên cơ sở đánh giá lợi thế so sánh 23
1.3.3 Phân tích năng lực canh tranh theo quan điểm tổng thể 23
1.4 Các yêu tố ảnh hưởng đến nâng cao năng lực cạnh tranh theo cách tiếp cận
tổng thể 24
1.4.1 Các yếu tố môi trường kinh tế vĩ mô 24
1.4.2 Các yếu tố môi trường kinh doanh ngành (vi mô) 28
1.5 Các yếu tố quyết định năng lực canh tranh theo cách tiếp cận tổng thể 31
1.5.1 Năng lực cạnh tranh tài chính 31
1.5.5 Hoạt động R và D 41
1.5.6 Các chiến lược cạnh tranh 44

Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp 44
CHƯƠNG 2 50
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRẠNH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU QUỐC TẾ HẢI NINH GIAI ĐOẠN 2010 –
2012 50
2.1 Giới thiệu về công ty cổ phần xuất nhập khẩu quốc tế Hải Ninh 50
2.2. Kết quả kinh doanh xuất nhập khẩu 2 năm 2010 -2012 và các chỉ tiêu thể
hiện năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu quốc tế Hải
Ninh 57
2.3.1 Các yếu tố môi trường vĩ mô 59
2.3.2 Các yếu tố môi trường vi mô 64
2.3.2.5 Ảnh hưởng của môi trường bên trong doanh nghiệp 67
2.4 Phân tích các yếu tố quyết định của công ty cổ phần xuất nhập khẩu quốc
tế Hải Ninh 69
2.5 Đánh giá về năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu quốc
tế Hải Ninh 79
2.5.1 Đánh giá năng lực cạnh tranh tổng thể của Công ty cổ phần xuất nhập
khẩu quốc tế Hải Ninh 79
2.5.2 Đánh giá năng lực cạnh tranh theo các lĩnh vực hoạt động của công ty
cổ phần xuất nhập khẩu quốc tế Hải Ninh theo các lĩnh vực hoạt động 79
2.5.3 Cơ hội và thách thức, điểm,mạnh, điểm yếu của công ty cổ phần xuất
nhập khẩu quốc tế Hải Ninh 81
2.5.3.1 Những ưu điểm của công ty cổ phần xuất nhập khẩu quốc tế Hải Ninh.81
2.5.3.2 Những hạn chế và tồn tại của công ty cổ phần quốc tế xuất nhập khẩu
Hải Ninh 82
CHƯƠNG 3 84
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH 84
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU QUỐC TẾ HẢI NINH GIAI
ĐOẠN 2013 – 2015 84
3.1 Phương hướng phát triển của công ty cổ phần xuất nhập khẩu quốc tế Hải

Ninh 84
3.2 Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần xuất
nhập khẩu quốc tế Hải Ninh 89
3.2.1 Biện pháp về tổ chức quản lí 89
3.2.2 Biện pháp tài chính 91
3.2.3 Những giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh marketing của
công ty 93
3.2.3.1 Đa dạng hoá sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm 93
3.2.3.2 Hạ giá thành sản phẩm 95
3.2.3.3 Xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống kênh phân phối 96
3.2.3.4 Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, tiếp thị 97
3.3 Các kiến nghị với tỉnh Quảng Ninh và Nhà Nước về lĩnh vực xuất nhập
khẩu 98
3.3.1 Kiến nghị với tỉnh Quảng Ninh về lĩnh vực xuất nhập khẩu 98
3.3.2.1 Chính sách hỗ trợ phát triển hàng xuất khẩu 100
3.3.2.2. Chính sách thuế 101
3.3.3 Nhà nước cần xoá bỏ các thủ tục và lệ phí bất hợp lý 101
KẾT LUẬN 103
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế chung của nền kinh tế thế
giới hiện nay.Và một trong những biểu hiện rõ nhất của xu thế này là hoạt động
thương mại quốc tế diễn ra với cường độ, khối lượng ngày càng nhiều.Thương mại
quốc tế phát triển lại tạo điều kiện cho các ngành dịch vụ hỗ trợ nó phát triển: dịch
vụ vận tải, dịch vụ bảo hiểm,…Trong đó dịch vụ xuất nhập khẩu hàng hóa là một
trong những lĩnh vực đã và đang được các doanh nghiệp trong và ngoài nước hướng
tới phát triển trong tương lai. Dịch vụ xuất nhập khẩu hàng hóa giúp cho hoạt động
thương mại được lưu thông dễ dàng hơn, giúp cho các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh xuất nhập khẩu tiết kiệm được chi phí nhờ chuyên môn hóa.
Thành phố Móng Cái ở phía đông bắc nước ta, có nhiều lợi thế địa lý là phía

đông và đông nam giáp với huyện Cô Tô và Vịnh Bắc Bộ các phương tiện đường
thủy đi lại rất dễ dàng, phía tây và tây bắc giáp với Huyện Hải Hà, phía bắc và đông
bắc giáp thành phố Đông Hưng thuộc Tinh Quảng Tây của Trung Quốc và có 70km
đường biên giới với Trung Quốc, cách Cảng quốc tế Hải phòng 250km. Trên địa
bàn thành phố Móng Cái, rất có lợi thế để phát triển dịch vụ xuất nhập khẩu hàng
hóa vì có cảng biển Vạn Gia và cửa khẩu quốc tế Móng Cái. Cửa khẩu quốc tế
Móng Cái được mở năm 1989, nhằm giao thương với Trung Quốc, lượng hàng hòa
được lưu thông với số lượng lớn.
Ở thành phố Móng Cái có nhiều lợi thế để phát triển dịch vụ xuất nhập khẩu
hàng hóa. Ở Việt Nam nói chung và ở thành phố Móng Cái nói riêng, dịch vụ xuất
nhập khẩu hàng hóa còn là một lĩnh vực còn khá mới mẻ đối với nhiều doanh
nghiệp nhưng đã có một số lượng tương đối các doanh nghiệp tham gia vào thị
trường này trong những năm gần đây.
Trên địa bàn thành phố Móng, từ chỗ chỉ có vài chục doanh nghiệp trong
lĩnh vực dịch vụ xuất nhập khẩu hàng hóa giờ thì con số đến hàng trăm. Từ chỗ có
một vài doanh nghiệp nhà nước độc quyền trong lĩnh vực thì nay đã có nhiều thành
phần kinh tế tham gia, trong đó có cả các doanh nghiệp nước ngoài. Vì vậy sự cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt hơn. Cạnh tranh làm cho doanh
1
nghiệp trưởng thành hơn, vững chắc hơn và ngược lại nó có thể làm cho doanh
nghiệp bị đào thải nếu không biết tận dụng cơ hội, tự nâng cao năng lực cạnh tranh
của mình. Và không phải bất kỳ doanh nghiệp nào cũng nắm bắt tốt, kịp thời cơ hội
cho mình. Năm 2012 vừa qua trên địa bàn thành phố Móng Cái đã có gần 50 doanh
nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu đã phá sản. Do vậy, nâng cao năng lực cạnh
tranh trong lĩnh vực dịch vụ xuất nhập khẩu hàng hóa là việc làm cấp thiết đối với
doanh nghiệp trong thời điểm hiện nay.
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu quốc tế Hải Ninh nằm trên địa bàn thành
phố Móng Cái. Công ty cổ phần xuất nhập khẩu quốc tế Hải Ninh là công ty đã hoạt
động trong lĩnh vực dịch vụ xuất nhập khẩu hàng hóa ngay từ những ngày đầu
thành lập. Và việc canh tranh với các doanh nghiệp khác trong ngành là không thể

tránh khỏi. Vì vậy công ty luôn quan tâm, chú ý đến nâng cao năng lực cạnh tranh
của mình để phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn. Các biện pháp nâng cao năng
lực cạnh tranh không bao giờ là thừa và cũng không bao giờ là cũ trong thời kỳ hội
nhập hiện nay.
Đề tài nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong lĩnh vực
xuất nhập khẩu, đã có nhiều người nghiên cứu về đề tài này nhưng vẫn còn nhiều
thiếu xót, vẫn còn lỗ hổng trong lý thuyết , nhận thức chưa đúng trong thực tiễn.Vì
vậy tôi đã quyết định chọn đề tài: “ Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
xuất nhập khẩu quốc tế Hải Ninh ” làm luận văn thạc sĩ.
2. Tổng quan nghiên cứu về đề tài
Nâng cao năng lực cạnh tranh luôn là mối quan tâm hàng đầu của doanh
nghiệp. Chính vì vậy đề tài nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đã
có nhiều người tham gia nghiên cứu về đề tài này:
- Luận văn tốt nghiệp: Đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty
cổ phần bảo hiểm petrolimex”.
Sinh viên thực hiện: Trần Tiến Dũng, trường Đại Học Thương Mại
Kết quả đạt được: luận văn đã đưa ra được một số nội dung chủ yếu của vấn đề
nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Luận văn đã chỉ ra các cơ hội và
thách thức của doanh nghiệp trong phần thực trạng nâng cao năng lực cạnh trạnh
của doanh nghiệp. Phần cuối luận văn đã đưa ra các giải pháp nâng cao năng lực
2
cạnh tranh của doanh nghiệp petrolimex.
- Luận văn tốt nghiệp: đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
May 10 trên thị trường mỹ”.
Sinh viện thực hiện: Đoàn Trung Thành, trường Đại Học Thương Mại.
Kết quả đạt được: Luận văn đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của công
ty May 10 trên thị trường mỹ. Trên cơ sở đó đã đề xuất những giải pháp nâng cao
năng lực cạnh tranh của công ty May 10 trên thị trường mỹ.
- Luận văn tốt nghiệp: Đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh giao nhận
hàng hóa xuất nhập khẩu của công ty cổ phần giao nhận ISO”.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hồng Thắng. Trường đại học Kinh Tế Quốc Dân.
Kết quả đạt được: Từ việc phân tích và đánh giá năng lực cạnh tranh của công
ty cổ phần giao nhận ISO. Qua đó đưa ra một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh của công ty cổ phần giao nhận ISO.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu này đã hệ thống hóa được những vấn đề
lý luận cơ bản về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và đưa ra một
số các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của một số doanh nghiệp ở thời
điểm hiện tại.
3. Mục đích và phạm vi nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa các lý luận liên quan đến nâng cao năng lực cạnh tranh của
công ty cổ phần xuất nhập khẩu quốc tế Hải Ninh.
- Phân tích thực trạng của công ty cổ phần xuất nhập khẩu quốc tế Hải Ninh
- Đề xuất các biện pháp để khắc phục các hạn chế vẫn còn tồn tại ở công ty, đề
ra các phương án nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là công ty cổ phần xuất nhập khẩu quốc tế Hải Ninh.
Giác độ nghiên cứu là: Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty.
- Tôi nghiên cứu và sử dụng nguồn tài liệu từ năm 2010 – 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp hệ thống tình hình qua các báo cáo.
- Tham gia các hội thảo, hỏi ý kiến chuyên gia.
- Phương pháp thống kê, kế toán.
- Triệt để những luận điểm của duy vật biện chứng.
5. Những đóng góp của luận văn:
Luận văn hệ thống hoá những kiến thức về nâng cao năng lực cạnh tranh của
3
các doanh nghiệp kinh doanh về xuất nhập khẩu.
Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần xuất
nhập khẩu quốc tế Hải Ninh.

Đề xuất một số giải pháp cụ thể, sát thực và phù hợp nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu quốc tế Hải Ninh.
6. Kết cấu nội dung luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo luận văn
được chia làm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Chương 2: Phân tích thực trạng tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu quốc tế
Hải Ninh:
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần xuất
nhập khẩu quốc tế Hải Ninh giai đoạn 2013 – 2015
4
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
XUẤT NHẬP KHẨU
1.1. Tổng quan về xuất nhập khẩu và doanh nghiệp xuất nhập khẩu
1.1.1 Kinh doanh xuất nhập khẩu
Kinh doanh xuất nhập khẩu: là sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các nước
thông qua hành vi mua bán. Sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ đó là một hình thức của
mối quan hệ xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những người
sản xuất hàng hoá riêng biệt của các quốc gia khác nhau trên thế giới.
Vậy xuất khẩu là việc bán hàng hoá (hàng hoá có thể là hữu hình hoặc vô
hình) cho một nước khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm đồng tiền thanh toán. Tiền tệ
có thể là tiền của một trong hai nước hoặc là tiền của một nước thứ ba (đồng tiền
dùng thanh toán quốc tế).
Bản chất của kinh doanh xuất nhập khẩu: trong xu thế hội nhập của nền kinh
tế toàn cầu thì hoạt động xuất khẩu là hoạt động rất cần thiết. Thông qua hoạt động
xuất khẩu các quốc gia tham gia vào hoạt động này phụ thuộc vào nhau nhiều hơn.
Dựa trên cơ sở về lợi thế so sánh giữa các quốc gia từ đó mà tính chuyên môn hoá

cao hơn, làm giảm chi phí sản xuất và các chi phí khác từ đó làm giảm giá thành.
Mục đích của các quốc gia khi tham gia xuất khẩu là thu được một lượng ngoạI tệ
lớn để có thể nhập khẩu các trang thiết bị máy móc, kĩ thuật công nghệ hiện đại…
tạo ra công ăn việc làm, tăng thu nhập và nâng cao mức sống của nhân dân, từ đó
tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế phát triển và rút ngắn được khoảng cách chênh lệch
quá lớn giữa các nước. Trong nền kinh tế thị trường các quốc gia không thể tự mình
đáp ứng được tất cả các nhu cầu mà nếu có đáp ứng thì chi phí quá cao, vì vậy bắt
buộc các quốc gia phải tham gia vào hoạt động xuất khẩu, để xuất khẩu những gì
mà mình có lợi thế hơn các quốc gia khác để nhập những gì mà trong nước không
sản xuất được hoặc có sản xuất được thì chi phí quá cao. Do đó các nước khi tham
5
gia vào hoạt động xuất nhập rất có lợi, tiết kiệm được nhiều chi phí, tạo được nhiều
việc làm, giảm được các tệ nạn xã hội, tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu ngành
nghề, thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần vào xây dựng công nghiệp hoá hiện đại
hoá đất nước.
1.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu
Kinh doanh xuất nhập khẩu trên thị trường quốc tế khác biệt căn bản với
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trong nước.
1.1.2.1 Hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ được tiến hành với đối tác ở
nước ngoài
Nghĩa là việc buôn bán diễn ra giữa các đối tác có ngôn ngữ, phong tục tập
quán, tôn giáo khác nhau. Đặc điểm này đòi hỏi trong buôn bán các đối tác phải lựa
chọn ngôn ngữ chung để giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng. Sự khác nhau về văn
hóa dễ dẫn tới hiểu lần đáng tiếc và rủi ro khi không chung một ngôn ngữ, hệ thống
luật pháp, nếp nghĩ, thói quen và cả những giá trị mà các bên theo đuổi giữ gìn.
Trong buôn bán với nước ngoài, hàng hóa được chuyển từ trong nước ra
nước ngoài hoặc ngược lạ, đòi hỏi bao bì, ký mã hiệu phải tuân theo tiêu chuẩn
quốc tế, bền chăc để có thể chuyển tải qua nhiều phương thức vận tải, nhiều phương
tiện vận chuyển khác nhau. Nội dung của hợp đồng phải cụ thể, phải thể hiện ý chí
của cả hai bên và theo mẫu quy định của hoạt động thương mại quốc tế.

1.1.2.2 Phương thức thu nợ, thanh toán trong kinh doanh thương mại quốc tế
phức tạp và đa dạng hơn so với kinh doanh trong nước
Cũng vì vậy khả năng rủi ro lớn hơn.Theo ước tính , nếu rủi ro trong buôn
bán quốc tế là 100% thì khâu thanh toán chiếm hơn 70%. Đặc điểm này đòi hỏi các
nhà kinh doanh tùy điều kiện phải lựa chọn được đồng tiền thanh toán,, các hình
thức thanh toán bảo vệ quyền lợi của mình và thực hiện được hợp đồng.
1.1.2.3 Phương thức, phương tiện trao đổi thông tin trong thương mại quốc tế
hiện đại và phong phú hơn nhiều so với kinh doanh nội địa
Với sự phát triển của kỹ thuật công nghệ và thông tin, gần như giữa các đối
tác không còn khoảng cách , họ có thể giao dịch trực tuyến để thảo luận về nội dung
6
của hợp đồng, sử dụng các phương tiện quảng cáo và giao hàng tận nhà không bị
cách trở bởi khoảng cách địa lý. Đặc điểm này đòi hỏi cán bộ giao dịch, buôn bán
quốc tế phải thành thạo các công cụ, các phương tiện để chủ động thực hiện các
nghiệp vụ kinh doanh
1.1.2.4 Buôn bán quốc tế phải theo chuẩn mực quốc gia và quốc tế
Mỗi quốc gia đều có hệ thống luật pháp của mình, bởi vậy, trong soạn thảo
nội dung hợp đồng mua bán, tổ chức thực hiện và giải quyết tranh chấp phải tuân
thủ luật pháp của quốc gia ,quốc tế và các thông lệ, tập quán thương mại quốc tế.
1.1.2.5 Xu hướng phát triển quan hệ thương mại trực tiếp trong buôn bán quốc
tế
Bảo đảm tính tự chủ của thương nhân , giảm chi phí phát triển mối quan hệ
hợp tác trong thương mạ quốc tế cá đối tác đều muốn thực hiện quan hệ trực tiếp để
bảo vệ quyền lợi của mình. Tuy nhiên hình thức quan hệ gián tiếp vẫn được áp dụng
trong những trường hợp cần thiết như dung lượng buôn bán nhỏ, thị trường biến
động, việc tiếp cận, quảng cáo, phân phối hàng hóa có khó khăn.
1.1.2.6 Hội nhập kinh tế không chỉ mang lại cơ hội thuận lợi mà còn mang lại
khó khăn đối với các doanh nghiệp Việt Nam
Là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ, tiềm lực tài chính có hạn, kỹ thuật
và cơ sở vật chất lạc hậu, chưa có nhiều kinh nghiệm trong xây dụng, quảng bá

thương hiệu và xúc tiến thương mại. Chưa làm chủ các kênh phân phối sản phẩm
trong nước và chưa thâm nhập vào các kênh phân phối ở thị trường nước ngoài.
1.1.2.7 Hệ thống thông tin trong hoạt động thương mại quốc tế có tầm quan
trọng đặc biệt
Khác với hoạt động kinh doanh trong nước, buôn bán quốc tế cần hệ thống
thông tin toàn diện, đầy đủ và chính xác hơn. Những thông tin về cung cầu, giá cả
và sự cạnh tranh trên thị trường quốc tế là rất cần thiết. Những thông tin này cần
phải cụ thể, cập nhật. Để đặt quan hệ cần phải có thông tin để đối tác, chính sách
thương mại của các nước trong xuất nhập khẩu. Các quy định về hải quan cần tường
tận, chính xác để doanh nghiệp có thể tiếp cận thị trường nước ngoài.
7
1.2 Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất nhập khẩu
1.2.1 Cạnh tranh và động lực thúc đẩy cạnh tranh trong xuất nhập khẩu
Cạnh tranh là hiện tượng tự nhiên, là mâu thuẫn quan hệ giữa các cá thể có
chung môi trường sống đối với điều kiện nào đó mà các cá thể cùng quan tâm.
Thuật ngữ “cạnh tranh” được sử dụng rất phổ biến hiện nay trong nhiều lĩnh
vực như kinh tế, thương mại, luật, chính trị, quân sự, sinh thái, thể thao…thường
xuyên được nhắc đến trong sách báo chuyên môn, diễn đàn kinh tế cũng như các
trên các phương tiện thông tin đại chúng và được sự quan tâm của nhiều đối
tượng, từ nhiều góc độ khác nhau, dẫn đến có nhiều khái niệm khác nhau
về “ cạnh tranh”.
-Theo Từ điển kinh doanh của Anh, cạnh tranh được hiểu là “sự ganh đua,
kình địch giữa các nhà kinh doanh trên thị trường nhằm tranh giành cùng một loại
tài nguyên sản xuất hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình”.
-Trong kinh tế chính trị học thì cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa những
chủ thể trong nền sản xuất hàng hóa nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong
sản xuất hàng hóa, tiêu thụ hoặc tiêu dùng hàng hóa để từ đó thu được nhiều lợi ích
nhất cho mình. Cạnh tranh có thể xảy ra giữa những người sản xuất với người tiêu
dùng (khi người sản xuất muốn bán đắt, người tiêu dùng muốn mua rẻ); giữa người
tiêu dùng với nhau (để mua được hàng hóa rẻ hơn); giữa người sản xuất để có được

những điều kiện tốt hơn terong sản xuất và tiêu thụ.
Còn theo nhà kinh tế học Micheal Porter của Mỹ thì: Cạnh tranh là giành lấy
thị phần. Bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận
cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà Doanh nghiệp đang có. Kết quả của quá
trình cạnh tranh là sự bình quân hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều hướng
cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi.
Với những quan niệm trên, phạm trù cạnh tranh được hiểu là quan hệ kinh
tế, ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau tìm mọi biện pháp, cả nghệ thuật lẫn
thủ đoạn để đạt mục tiêu kinh tế của mình, thông thường là chiếm lĩnh thị
8
trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện sản xuất, thị trường có lợi
nhất. Mục đích cuối cùng của các chủ thể kinh tế trong quá trình cạnh tranh là tối
đa hoá lợi ích.
Vai trò của cạnh tranh:
Đối với nền kinh tế quốc dân: Cạnh tranh có vai trò quan trọng trong nền
sản xuất hàng hóa nói riêng và trong lĩnh vực kinh tế nói chung, là động lực thúc
đẩy sản xuất phát triển, gói phần vào sự phát triển kinh tế. Trong xã hội mỗi con
người, xét về mặt tổng thể vừa là người sản xuất vừa là người tiêu dùng do vậy
cạnh tranh thường mang lại nhiều lợi ích cho mọi người và cho cộng đồng xã
hội. Cạnh tranh là môi trường, là động lực thúc đẩy sự phát triển bình đẳng cùng
có lợi cho mọi thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trường. Cạnh tranh còn
đào tạo cho xã hội các nhà làm kinh tế tinh thần chủ động sáng tạo, dám nghĩ dám
làm, phát huy hết khả năng, năng lực chuyên môn, tạo ra một đội ngũ cán bộ lực
lượng lao động tốt cho xã hội.
Đối với doanh nghiệp: Cạnh tranh có vai trò rất quan trọng là một trong
những động lực mạnh mẽ thúc đẩy sản xuất phát triển. Nó buộc người sản
xuất phải năng động hơn, nhạy bén hơn, nắm bắt tốt hơn nhu cầu của người tiêu
dùng, tích cực nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến kĩ thuật, áp dụng khoa học
công nghệ vào trong sản xuất, hoàn thiện công tác quản lý để nâng cao năng suất
lao động, hiệu quả kinh tế. Ở đâu thiếu cạnh tranh hoặc có biểu hiện độc quyền thì

thường trì trệ và kém phát triển. Cạnh tranh thực chất là một cuộc chạy đua không
có đích của các Doanh nghiệp là quá trình các Doanh nghiệp đưa ra các biện pháp
kinh tế tích cực và sáng tạo nhằm đứng vững trên thương trường và tăng lợi
nhuận trên cơ sở tạo ra ưu thế về sản phẩm, giá bán và tổ chức tiêu thụ sản phẩm.
Đối với người tiêu dùng: Cạnh tranh mang lại nhiều lợi ích cho người người
tiêu dùng. Trong nền kinh tế thị trường, khách hàng có quyết định tối cao trong
hành vi tiêu dùng. Người sản xuất phải tìm mọi cách để làm ra sản phẩm có
chất lượng hơn , đẹp hơn, có chi phí sản xuất rẻ hơn để đáp ứng được thị hiếu
của người tiêu dùng, Thị trường càng mạnh, người tiêu dùng càng được quan
9
tâm và đáp ứng nhu cầu tốt hơn.
Ngoài mặt tích cực thì cạnh tranh cũng mang lại những hệ quả không mong
muốn về mặt xã hội. Nó làm thay đổi cấu trúc xã hội trên phương diện sở hữu
của cải, phân hóa mạnh mẽ giàu nghèo, tổn hại môi trường sinh thái, có
những tác động tiêu cực khi cạnh tranh không lành mạnh, dùng các thủ đoạn vi
phạm pháp luật hay bất chấp pháp luật. Vì vậy cạnh tranh kinh tế bao giờ cũng
phải được điều chỉnh bởi các định chế xã hội, sự can thiệp của nhà nước.
1.2.2 Năng lực cạnh tranh và các chỉ tiêu đánh giá cạnh tranh
1.2.2.1 Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
*Khái niệm năng lực
Khái niệm chung về năng lực: theo quan điểm của những nhà tâm lý học
Năng lực là tổng hợp các đặc điểm. thuộc tính tâm lý của cá nhân phù hợp với yêu
cầu đặc trưng của một hoạt động, nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt
hiệu quả cao. Các năng lực hình thành trên cơ sở của các tư chất tự nhiên của cá
nhân nới đóng vai trò quan trọng, năng lực của con người không phải hoàn toàn đo
tự nhiên mà có, phần lớn do công tác, do tập luyện mà có. Tâm lý học chia năng lực
thành các dạng khác nhau như năng lực chung và năng lực chuyên môn.
Năng lực chung là năng lực cần thiết cho nhiều ngành hoạt động khác nhau
như năng lực phán xét tư duy lao động, năng lực khái quát hoá, năng lực lát tập,
năng lực tưởng tưởng

Năng lực chuyên môn là năng lực đặc trưng trong lĩnh vực nhất định của xã
hội như năng lực tổ chức , năng lực âm nhạc, năng lực kinh doanh, hội hoạ, toán
học Năng lực chung và năng lực chuyên môn có quan hệ qua lại hữu cơ với nhau,
năng lực chung là cơ sở của năng lực chuyên luôn, nếu chúng càng phát triển thì
càng dễ thành đạt được năng lực chuyên môn. Ngược lại sự phát triển của năng lực
chuyên môn trong những điều kiện nhất định lại có ảnh hưởng đối với sự phát triển
của năng lực chung. Trongg thực tế mọi hoạt động có kết quả và hiệu quả cao thì
mỗi người đều phải cớ năng lực chung phát triển ở trình độ cần thiết và có một vài
năng lực chuyên môn tương ứng với lĩnh vực công việc của mình. Những năng lực
10
cơ bản này không phải là bẩn sinh, mà nó phải được giáo dục phát triển và bồi
dưỡng ở con người. Năng lực của một người phối hợp trong mọi hoạt động là nhờ
khả năng tự điều khiển, tự quản lý, tự điều chỉnh ở lỗi cá nhân được hình thành
trong quá trình sống và giáo dục của mỗi người. Năng lực còn được hiểu theo một
cách khác, năng lực là tính chất tâm sinh lý của con người chi phối quá trình tiếp
thu kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo tối thiểu là cái mà người đó có thể dùng khi hoạt
động. Trong điều kiện bên ngoài như nhau những người khác nhau cớ thể tiếp thu
các kiến thức kỹ năng và kỹ xảo đó với nhịp độ khác nhau có người tiếp thu nhanh,
có người phải mất nhiều thời gian và sức lực mới tiếp thu được, người này có thể
đạt được trình độ điêu luyện cao còn người khác chỉ đạt được trình trung bình nhất
định tuy đã hết sức cố gắng. Thực tế cuộc sống có một số hình thức hoạt động như
nghệ thuật, khoa học, thể thao Những hình thức mà chỉ những người có một số
năng lực nhất đinh mới có thể đạt kết quả. Để năm được cơ bản các dấu hiệu khi
nghiên cứu bản chất của năng lực ta cần phải xem xét trên một số khía cạnh sau:
- Năng lực là sự khác biệt tâm lý của cá nhân người này khác người kia, nếu
một sự việc thể hiện rõ tính chất mà ai cũng như ai thì không thể nói về năng lực.
- Năng lực chỉ là những khác biệt có liên quan đến hiệu quả việc thực hiện
một hoạt động nào đó chứ không phải bất kỳ những sự khác nhau cá biệt chung
chung nào.
- Khái niệm năng lực không liên quan đến những kiến thức kỹ năng, kỹ xảo

đã được hình thành ở một người nào độ. năng lực chi làm cho việc tiếp thu các kiến
thức kỹ năng, kỹ xảo trở nên dễ đàng hơn.
- Năng lực con người bao giờ cũng có mầm mống bẩm sinh tuỳ thuộc vào sự
tổ chức của hệ thống thần kinh trung ương, nhưng nó chỉ được phát triển tróng quá
trình hoạt động phát triển của con người, trong xã hội có bao nhiêu hình thức hoạt
động của con người thì cũng cô bấy nhiêu loại năng lực có người có năng lực về
điện, có người có năng lực về lái máy bay, có người có năng lực về thể thao Năng
lực của người lãnh đạo quản lý chính là năng lực tổ chức, Lê nin đã vạch ra đầy đủ
cấu trúc của năng lực tổ chức chỉ ra những thuộc tính cần thiết chơ người cán bộ tổ
11
chức là bất cứ người lãnh đạo nào cũng cần phải có: Sự minh mãn và tài xắp xếp
công việc, sự hiểu biết mọi người, tính cởi mở hay là năng lực thâm nhập vào các
nhóm người, sự sắc sảo về trí tuệ và óc tháo vát thực tiễn, các phẩm chất ý chí, Khả
năng hiểu biết mọi người và kỹ năng tiếp xúc với con người. Do đó khi xem xét kết
quả công việc của một người cần phân tích rõ những yếu tố đã làm cho cá nhân
hoàn thành công việc, người ta không chỉ xem cá nhân đó làm gì, kết quả ra sao mà
còn xem làm như thế nào chính năng lực thể hiện ở chỗ người ta làm tốn ít thời
gian, ít sức lực của cải vật chất mà kết quả lai tốt. Năng lực tổ chức không thế có
được ở người chưa hề quản lý, điều hành một đơn vị sản xuất, kinh doanh cụ thể do
vậy khi đánh giá năng lực của một cán bộ cần phải căn cứ vào hiệu quả sản xuất
hoàn thành công việc là chính, đồng thời cũng cần biết được trình độ học vấn và
quá trình công tắc của người đó nữa.
* Khái niệm năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh là khả năng tồn tại trong kinh doanh và đạt được một số
kết quả mong muốn dưới dạng lợi nhuận, giá cả, lợi tức hoặc chất lượng các sản
phẩm cũng như năng lực của nó để khai thác các cơ hội thị trường hiện tại và làm
nảy sinh thị trường mới.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế
của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi
hỏi của khách hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao. Như vây, năng lực cạnh tranh

của doanh nghiệp trước hết phải được tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp. Đấy là
các yếu tố bên trong của mỗi doanh nghiệp, không chỉ tính bằng các tiêu chí về
công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản lý doanh nghiệp…một cách riêng
biệt mà đánh giá, so sánh với các đối thủ cạnh tranh hoạt động trên cùng lĩnh
vực, cùng một thị trường.
Như vậy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là việc khai thác, sử
dụng thực lực và lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm – dịch
vụ hấp dẫn người tiêu dùng để tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuận ngày càng
cao và cải tiến vị trí so với đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
12
Đối với một doanh nghiệp xuất nhập khẩu hàng hóa thì không phải chỉ cạnh
tranh ở thị trường trong nước mà còn phải cạnh tranh ở thị trường quốc tế. Thị
trường quốc tế không chỉ có rất nhiều khách hàng tiềm năng mà còn có rất nhiều
nhà cung ứng vì vậy tính cạnh tranh là rất lớn cho nên doanh nghiệp xuất khẩu khi
muốn xuất khẩu được hàng hóa nhất thiết phải quan tâm đến vấn đề nâng cao năng
lực cạnh tranh. Năng lực cạnh tranh đối với các công ty xuất nhập khẩu là vấn đề
sống còn. Tuy nhiên để năng lực cạnh tranh thì đó không phải là một việc dễ dàng
với công ty vì nhưng khách hàng tiềm năng ở mỗi nước khác nhau sẽ có quan điểm
thị hiếu, hành vi tiêu dùng khác nhau vì vậy muốn nâng cao năng lực cạnh tranh
doanh nghiệp cần phải nghiêm cứu sự khác nhau về quan điểm về hành vi tiêu
dùng của từng thị trường để từ đó có các chính sách về sản phẩm và ở thị trường
quốc tế sẽ có rất nhiều khách hàng tiềm năng xúc tiến hỗn hợp sao cho phù hợp
với từng thị trường. Ví dụ như đối vơi thị trường Nhật Bản: Đây là thị trường có
tiểm năng tiêu thụ lớn các mặt hàng nông sản và thủy sản nhưng lại rất khó tính
đặc biệt là các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, chất lượng và mẫu mã. Khi
mua hàng người Nhật thường để ý đến độ tươi, hình dáng, màu sắc, độ sáng, giá
cả Trong những yếu tố đó độ tươi đóng vai trò cốt yếu, dù giá đắt hay rẻ
nếu hàng hoá không tươi người ta sẽ không mua. Vì vậy muốn tiếp cận được với
thị trường này thì công ty cần mở rộng hoạt động tiếp thị và xúc tiến thương mại
để chứng minh cho người tiêu dùng thấy rằng những sản phẩm nhập khẩu đang

lưu thông ở Nhật đều đã qua kiểm duyệt theo luật an toàn thực vật và luật vệ sinh
thực phẩm của Nhật Bản. Còn đối với thị trường Trung Quốc thì lại khác: Trung
Quốc có nhu cầu nhập khẩu nhiều rau quả của ta, nhưng lại tương đối dễ tính có
thể chấp nhận những chủng loại những lô hàng mà ta khó có thể tiêu thụ ở nơi
khác. Đây là một thị trường tương đối dễ xâm nhập, yêu cầu về quy cách, chất
lượng đối với hàng hoá không cao và đối tượng tiêu dùng lại rất đa dạng.
*Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiêp
- Thị phần của doanh nghiệp: đây là một chỉ tiêu được dùng để đánh giá năng
13
lực cạnh trạnh của doanh nghiệp :
+/ Thị phần của doanh nghiệp so với toàn bộ thị trường. Đó là tỷ lệ % giữa giá
trị sản phẩm của doanh nghiệp bán ra so với với giá trị của toàn nghành.
+/ Thị trường của doanh nghiệp so với phân khúc mà nó phục vụ. Đó là tỷ lệ
% giữa doanh số của doanh nghiệp so với doanh số của toàn phân khúc.
+/ Thị phần tương đối: đó là tỷ lệ so sánh về doanh số của doanh nghiệp với
đối thủ cạnh tranh mạnh nhất, chỉ tiêu này cho thấy vị thế của doanh nghiệp trong
thị trường cạnh tranh như thế nào?
Thông qua sự biến động của các chỉ tiêu này mà doanh nghiệp biết mình đang
đứng ở vị trí nào, và cần vạch ra chiến lược hành động như thế nào. Chỉ tiêu này nói
lên mức độ lớn của thị trường và vai trò vị trí của doanh nghiệp. Nói lên mức hoạt
động hiệu quả hay không hiệu quả thông qua sự biến động của chỉ tiêu này. Khi
tiềm lực của thị trường đang lên mà phần thị trường của doanh nghiệp không thay
đổi tức là thị trường đã ngoài vòng kiểm soát của doanh nghiệp hay một phần của
thị trường đã rơi vào đối đủ cạnh tranh cho nên doanh nghiệp cần phải xem xét lại
chiến lược kinh doanh của mình để mở rộng thị trường của doanh nghiệp, doanh
nghiệp có thể tăng khối lượng sản phẩm trên thị trường hiện tại, có giải pháp thích
hợp lôi kéo các đối tượng tiêu dùng tương đối, đối tượng không thường xuyên, lôi
kéo khách hàng từ thị phần của đối thủ cạnh tranh với mình.
- Lợi nhuận:
Lợi nhuận được định nghĩa một cách khái quát là phần chênh lệch giữa tổng

doanh thu và tổng chi phí, hoặc tính bằng công thức:
L = ( P - ATC)*Q
Trong đó: L : lợi nhuận.
P : giá.
ATC : chi phí đơn vị sản phẩm.
Q : khối lượng đơn vị bán ra.
(P-ATC) :lợi nhuận đơn vị sản phẩm.
Lợi nhuận là mục tiêu cao nhất, là điều kiện tồn tại và phát triển. Để cung
cấp hàng hóa và dịch vụ cho thị trường các nhà sản xuất phải bỏ tiền vốn trong quá
14

×