Tải bản đầy đủ (.doc) (126 trang)

Luận văn thạc sỹ: Tăng cường kiểm soát nội bộ thu chi Ngân sách nhà nước tại Cục Hải quan Tỉnh Đồng Tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (666.12 KB, 126 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

ĐÀO HỮU CẦN
TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
THU CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH ĐỒNG THÁP
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VÀ PHÂN TÍCH
Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN THỊ PHƯƠNG HOA
HÀ NỘI- 2011
MỤC LỤC
Thu NSNN trong cơ quan HCNN có những đặc điểm sau: 13
Chi NSNN trong cơ quan HCNN có những đặc điểm sau: 13
Tài khoản kế toán 53
Sổ kế toán 54
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. BTC Bộ Tài chính
2. CBCC Cán bộ công chức
3. HCNN Hành chính nhà nước
4. HQ Hải quan
5. HQCK Hải quan cửa khẩu
6. KSNB Kiểm soát nội bộ
7. NSNN Ngân sách nhà nước
8. STQ Sau thông quan
9. TCHQ Tổng cục Hải quan
10.TSCĐ Tài sản cố định
11.XDCB Xây dựng cơ bản
12.XNK Xuất nhập khẩu
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
3.2.4.5.Thực hiện chế độ công khai thông tin ix
Thu NSNN trong cơ quan HCNN có những đặc điểm sau: 13


Chi NSNN trong cơ quan HCNN có những đặc điểm sau: 13
Tài khoản kế toán 53
Sổ kế toán 54
3.2.4.5.Thực hiện chế độ công khai thông tin 87
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

ĐÀO HỮU CẦN
TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
THU CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH ĐỒNG THÁP
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VÀ PHÂN TÍCH
HÀ NỘI- 2011
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Cục Hải quan Tỉnh Đồng Tháp là đơn vị hành chính nhà nước trực
thuộc TCHQ - Bộ Tài chính, hàng năm thực hiện thu và nộp cho NSNN hàng
trăm tỷ đồng; đồng thời cũng sử dụng hàng chục tỷ đồng từ NSNN để duy trì
hoạt động, đầu tư mua sắm máy móc, trang thiết bị, xây dựng trụ sở phục vụ
công tác thu thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu; chống buôn lậu, vận
chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, Vì vậy kiểm soát thu chi NSNN tại
Cục Hải quan Tỉnh Đồng Tháp là công việc hết sức quan trọng, để chống thất
thu cho NSNN, đảm bảo thu đúng, thu đủ tạo nguồn thu cho NSNN; phân
phối và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính quốc gia, chống thất
thoát lãng phí NSNN.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề đã nêu, tôi chọn đề tài
“Tăng cường kiểm soát nội bộ thu chi ngân sách Nhà nước tại Cục Hải quan
Tỉnh Đồng Tháp” để nghiên cứu cho Luận văn của mình.
Mục đích nghiên cứu của Luận văn là mô tả, phân tích thực tiễn kiểm
soát nội bộ thu chi NSNN tại Cục Hải quan Tỉnh Đồng Tháp từ đó đưa ra một
số phương hướng, giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường kiểm soát nội bộ thu
chi NSNN tại Cục Hải quan Tỉnh Đồng Tháp.

Đối tượng nghiên cứu là kiểm soát nội bộ thu chi ngân sách Nhà nước.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về kiểm soát nội bộ thu chi ngân sách nhà
nước trong cơ quan hành chính nhà nước;
Chương 2: Thực trạng kiểm soát nội bộ thu chi ngân sách nhà nước tại
Cục Hải quan Tỉnh Đồng Tháp;
Chương 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường kiểm soát nội bộ thu
chi ngân sách nhà nước tại Cục Hải quan Tỉnh Đồng Tháp.
i
Luận văn trình bày khái quát chung về cơ quan HCNN; khái niệm, đặc
điểm, vai trò của cơ quan HCNN. Thu chi NSNN trong cơ quan HCNN; khái
niệm thu chi, vai trò, nội dung, đặc điểm của thu chi NSNN trong cơ quan
HCNN. Kiểm soát nội bộ thu chi NSNN trong cơ quan HCNN; yêu cầu và nội
dung kiểm soát nội bộ thu chi NSNN trong cơ quan HCNN. Đặc biệt tác giả
đi sâu phân tích kiểm soát nội bộ với thu chi NSNN tại cơ quan HCNN, môi
trường kiểm soát, hệ thống kế toán, thủ tục kiểm soát và kiểm toán nội bộ
nhằm giúp cho thủ trưởng đơn vị quản lý và sử dụng NSNN có được tư duy
và cách nhìn khách quan, khoa học trong việc đánh giá thực trạng công tác
kiểm soát nội bộ thu chi NSNN.
Tác giả trình bày những đặc trưng cơ bản về hoạt động của Cục Hải quan
Tỉnh Đồng Tháp với kiểm soát: Tổng quan về sự hình thành và phát triển; tình
hình thực hiện thu chi NSNN tại Cục. Đặc biệt tác giả đi sâu phân tích tình hình
kiểm soát nội bộ thu chi NSNN tại Cục như: môi trường kiểm soát với kiểm soát
thu chi, hệ thống thông tin kế toán, thủ tục kiểm soát, nội dung kiểm soát, kiểm
soát công tác chấp hành kế hoạch dự toán và báo cáo quyết toán thu chi NSNN
tại Cục Hải quan Tỉnh Đồng Tháp, qua đó chỉ ra những kết quả đạt được, những
hạn chế trong quá trình kiểm soát và nguyên nhân của những hạn chế. Cụ thể là:
Kết quả đạt được trong công tác kiểm soát nội bộ thu chi NSNN tại
Cục Hải quan Tỉnh Đồng Tháp trong thời gian qua đã đáp ứng được các yêu
cầu trong kiểm soát thu chi NSNN. Các khoản thu được kiểm soát chặt chẽ

đảm bảo thu đúng, thu đủ, nộp kịp thời cho NSNN; các khoản chi được thực
hiện theo đúng trình tự, thủ tục, đảm bảo theo chế độ, chính sách hiện hành,
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị được giao, cụ thể như sau:
Thứ nhất, hệ thống các văn bản pháp lý về HQ như Luật Hải quan, các
văn bản hướng dẫn thi hành được xây dựng tương đối đầy đủ theo các chuẩn
mực quốc tế tạo cơ sở bước đầu cho việc triển khai cải cách, phát triển Cục
ii
Hải quan Tỉnh Đồng Tháp. Các thủ tục hành chính về thuế như đăng ký, nộp
thuế, miễn giảm thuế… được quy định và thực hiện theo hướng đơn giản, rõ
ràng, minh bạch hơn; hiệu lực thực hiện pháp luật thuế được tăng cường.
Từng bước ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác tính thuế, theo dõi
nợ thuế, thu thuế. Công tác thông tin tuyên truyền, hỗ trợ doanh nghiệp trong
việc nâng cao tính tuân thủ được đẩy mạnh.
Nguồn thu về thuế từ hàng hoá XNK được bảo đảm; luôn hoàn thành
vượt mức kế hoạch thu NSNN giao trong nhiều năm liền. Số thu từ thuế đối với
hàng hoá XNK năm sau luôn cao hơn năm trước. Kết quả đã thu và nộp NSNN
từ năm 2006 - 2010 là: 1.482,2 tỷ đồng.
Công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại được đẩy mạnh và thu
được nhiều kết quả khích lệ. Từ năm 2006 - 2010 đã phát hiện, bắt giữ 661
vụ, trị giá hàng hoá vi phạm ước tính khoảng 3.205,35 triệu đồng; tiến hành
13 cuộc kiểm tra STQ, ra quyết định truy thu thuế và phạt vi phạm hành chính
cho ngân sách nhà nước 973,378 triệu đồng.
Thứ hai, công tác kiểm soát thu chi NSNN trong đơn vị tương đối minh
bạch, rõ ràng.
Tổ chức bộ máy kế toán thu chi NSNN về cơ bản đã đảm bảo được
nguyên tắc độc lập về mặt chuyên môn nghiệp vụ, phát huy vai trò tham mưu
giúp thủ trưởng đơn vị kiểm soát, quản lý thu chi NSNN ngày càng tốt hơn,
góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của đơn vị.
Đơn vị đã xây dựng và công khai quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp với các
chính sách, chế độ, quy định và định mức hiện hành làm cơ sở cho việc kiểm

soát chi trong đơn vị. Mọi CBCC được quyền giám sát việc thực hiện quy chế
chi tiêu nội bộ góp phần chống tham ô, lãng phí, thực hành tiết kiệm cho đơn vị.
Thứ ba, đơn vị tuân thủ chế độ, chính sách hiện hành tương đối tốt. Dự
toán chi NSNN được TCHQ giao kịp thời tạo sự chủ động, thuận lợi cho đơn
iii
vị hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao. Hàng năm, đơn vị được TCHQ (Vụ
Tài vụ Quản trị) kiểm tra xét duyệt quyết toán chi NSNN được TCHQ đánh giá là
làm tốt công tác báo cáo quyết toán; các khoản chi chấp hành theo đúng chế độ,
chính sách, định mức chi hiện hành.
Chế độ báo cáo được thực hiện đầy đủ, đúng mẫu biểu, thời gian yêu
cầu. Báo cáo của đơn vị đầy đủ, kịp thời, đáp ứng được yêu cầu của lãnh đạo,
cơ quan cấp trên là cơ sở để đánh giá, điều hành hoạt động chi NSNN chính
xác, phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị. Đồng thời, chất lượng báo cáo
cũng cho thấy chất lượng quản lý, kiểm soát tại đơn vị.
Thứ tư, thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp thực hành tiết kiệm chống lãng
phí, Cục đã xây dựng quy chế quản lý tài chính, quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế
quản lý và sử dụng tài sản, khoán chi một số định mức như: Điện, điện thoại,
nhiên liệu, văn phòng phẩm, nên những năm gần đây công tác thực hành tiết
kiệm của đơn vị đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, cụ thể hàng năm công
chức và nhân viên hợp đồng lao động đều được chi bổ sung thu nhập tăng thêm
0,2 lần và tiết kiệm được cho NSNN hàng trăm triệu đồng.
Bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên, kiểm soát thu chi NSNN tại
Cục Hải quan Tỉnh Đồng Tháp còn một số hạn chế sau:
Thứ nhất, việc tuân thủ các quy định kiểm soát thu chi NSNN chưa
được thực hiện đầy đủ, nghiêm túc trong tất cả khâu của chu trình kiểm soát
thu chi NSNN.
Tại một số đơn vị trực thuộc Cục, một số cán bộ được giao nhiệm vụ
làm kế toán chi hoạt động hành chính nhưng không có chuyên môn, nghiệp
vụ về kế toán nên chất lượng công tác kế toán còn nhiều hạn chế.
Cán bộ trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ về mua sắm tài sản, đầu tư xây

dựng còn thiếu về số lượng, không chuyên về nghiệp vụ;
Thứ hai, công tác kế hoạch, dự toán ngân sách năm chưa được coi trọng
iv
đúng mức, mang nặng tính hình thức và thiếu căn cứ khoa học. Dự toán chi
ngân sách chưa phải là công cụ giám sát chi tiêu tại đơn vị. Trong quá trình
xây dựng dự toán chi NSNN có những nội dung chưa phù hợp với tình hình thực
tế của đơn vị; thuyết minh dự toán còn sơ sài, mang nặng tính chất giải thích,
chưa đánh giá được ưu nhược điểm trong quá trình chấp hành dự toán thu chi
NSNN, chưa nêu được các tồn tại và biện pháp khắc phục;
Thứ ba, đơn vị chưa có phòng kế toán độc lập mà chỉ là bộ phận kế toán
tài vụ trực thuộc Văn phòng. Cán bộ kế toán còn thiếu nên phải kiêm nhiệm
nhiều việc và thường xuyên luân chuyển cán bộ nên công tác kế toán chưa có
chiều sâu, phụ trách kế toán còn đảm nhiệm nhiều công việc của kế toán viên;
Thứ tư, đội ngũ cán bộ công chức có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về
kế toán của các đơn vị trực thuộc Cục vừa thiếu lại vừa yếu. Lãnh đạo các
đơn vị chú trọng đến công tác thu thuế nên phân công cán bộ công chức có
trình độ kế toán làm công tác này; không chú trọng đến công tác kế toán chi
hoạt động hành chính, cán bộ công chức làm công tác này thường là kiêm
nhiệm dẫn đến chất lượng còn nhiều hạn chế (đôi lúc các chứng từ gởi về bộ
phận tài vụ của Cục để thanh toán chưa hợp lệ hợp lý, phải trả lại đơn vị làm
lại mất nhiều thời gian và công sức);
Thứ năm, công chức phúc tập hồ sơ của các Chi cục thường kiêm nhiệm,
không có trình độ chuyên môn về kế toán hoặc không am hiểu hết các quy trình
từ khâu tiếp nhận, đăng ký đến khâu kiểm tra, thu thuế nên công tác phúc tập hồ
sơ của các đơn vị không đảm bảo chất lượng và hiệu quả đạt được chưa cao;
Thứ sáu, Cơ cấu tổ chức nhân sự của Cục hiện nay còn có điểm chưa hợp
lý: Phòng Thanh tra hiện chỉ có 03 người (02 lãnh đạo và 01 công chức) nhưng
lại được giao nhiều nhiệm vụ như: Thanh tra thuế, tiếp dân, thanh tra giải quyết
khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật, công tác phòng chống tham nhũng
thực hành tiết kiệm chống lãng phí, bên cạnh đó CBCC phòng Thanh tra

v
không có trình độ chuyên môn về công tác quản lý tài chính nên ít nhiều hạn chế
đến công tác tự kiểm tra, KSNB;
Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế như sau:
Thứ nhất, hệ thống văn bản pháp luật, hướng dẫn chưa đầy đủ, đồng
bộ. Các chính sách, chế độ, định mức chi của Nhà nước, Bộ Tài chính, TCHQ
chưa đầy đủ, nhiều nội dung chưa rõ ràng, khó hiểu, chưa cụ thể, thường
xuyên thay đổi nhất là các văn bản quy định, hướng dẫn về mua sắm tài sản,
đầu tư xây dựng nên việc cập nhật, nghiên cứu, áp dụng các chế độ, tiêu
chuẩn, định mức còn nhiều hạn chế. Ngoài ra, một số chế độ, tiêu chuẩn, định
mức do BTC và TCHQ quy định còn chưa phù hợp với tình hình thực tế và
thiếu khả thi như quy định về chi tiếp khách, ;
Thứ hai, thời gian xét duyệt quyết toán chi nhân sách nhà nước hàng
năm của TCHQ cho đơn vị ngắn (1,5 - 02 ngày) và đơn vị phải mang hồ sơ
đến địa điểm tập trung tại Thành phố Hồ Chí Minh để xét duyệt quyết toán
nên không có thời gian kiểm tra toàn bộ các chứng từ, hồ sơ và sổ sách có liên
quan, phát hiện những sai sót nhằm giúp cho đơn vị chấn chỉnh kịp thời
những hạn chế;
Thứ ba, các cấp kiểm soát thu chi NSNN chưa thực hiện việc kiểm
tra, giám sát thường xuyên đối với công tác kiểm soát thu chi NSNN của
đơn vị; đơn vị chưa tự giác trong việc thực hiện tốt nguyên tắc công khai
tài chính, dân chủ trong công tác thu chi NSNN;
Thứ tư, thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Cục chưa thực sự quan tâm
đến công tác chi NSNN. Nhiệm vụ chính của đơn vị là chống buôn lậu và
thực hiện thu thuế đối với hàng hoá XNK, do vậy thủ trưởng các đơn vị chủ
yếu tập trung vào công tác chống buôn lậu và thu thuế, công tác chi là việc
của kế toán tài vụ. Ngoài ra, các đơn vị chưa thật sự sử dụng và bảo quản tốt
tài sản của nhà nước; chưa tiết kiệm được trong việc sử dụng điện, nước,
vi
nhiên liệu, văn phòng phẩm, ;

Thứ năm, đội ngũ cán bộ kiểm soát thu chi NSNN trong toàn Cục còn hạn
chế về số lượng và chất lượng. Số lượng cán bộ kế toán trong mỗi đơn vị chỉ có
1 - 2 người trong khi số thu nộp NSNN hàng năm là hàng trăm tỷ đồng (bình
quân 290 tỷ đồng/năm) và mức chi hàng năm hàng chục tỷ đồng (bình quân 16
tỷ đồng/năm); nhiều nội dung chi, thực hiện nhiều loại báo cáo theo yêu cầu
quản lý của cơ quan cấp trên nên việc kiểm soát chi tiêu gặp nhiều khó khăn.
Mặt khác, cán bộ làm công tác kế toán thường xuyên luân chuyển nên
tính chuyên sâu trong công việc không có. Hầu hết kế toán hoạt động hành chính
của các đơn vị trực thuộc không có chuyên môn nghiệp vụ về kế toán cũng được
phân công, giao nhiệm vụ thực hiện các phần hành công việc của kế toán.
Ngoài ra, cán bộ trực tiếp làm công tác kế toán có tâm lý không muốn làm
kế toán vì đây là công việc vất vả nhưng thu nhập lại thấp so với cán bộ làm
công tác nghiệp vụ HQ;
Thứ sáu, chưa có hệ thống phần mềm theo dõi, quản lý thống nhất từ khâu
lập dự toán, đến khâu chấp hành dự toán và quyết toán thu chi NSNN. Hiện nay,
đơn vị áp dụng chương trình KT559, GTT22, giá tính thuế, phần mềm kế toán
IMASTC do BTC xây dựng nhằm hỗ trợ kế toán trong việc hạch toán kế toán;
các khâu còn lại trong quá trình quản lý kiểm soát chi ngân sách vẫn phải làm
thủ công trên excel, chưa có phần mềm chuyên dụng nên nhiều nội dung chưa
được kiểm soát quản lý, theo dõi đầy đủ, chính xác.
Sau khi phân tích thực trạng KSNB thu chi NSNN tại Cục Hải quan
Tỉnh Đồng Tháp, tác giả đưa ra sự cần thiết phải tăng cường KSNB thu chi
NSNN, những vấn đề đặt ra từ thực tiễn và giải pháp tăng cường KSNB thu chi
NSNN tại Cục Hải quan Tỉnh Đồng Tháp. Cụ thể:
Sự cần thiết: Nhu cầu hội nhập và phát triển của ngành HQ với tăng
cường kiểm soát nội bộ; định hướng phát triển Cục Hải quan Tỉnh Đồng Tháp
vii
với mục tiêu chiến lược phát triển trong thời gian tới là xây dựng HQ Đồng Tháp
thành một tổ chức hiện đại, thủ tục HQ đơn giản, hài hòa đạt chuẩn mực quốc tế
trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin, xử lý dữ liệu tập trung và kỹ thuật

quản lý rủi ro; lực lượng HQ đạt trình độ chuyên nghiệp, chuyên sâu, được trang
bị và làm chủ kỹ thuật hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả; góp phần nâng
cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, đảm bảo an ninh quốc gia, an toàn xã hội,
bảo vệ quyền lợi của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Trong quá trình kiểm soát đặc ra những vấn đề thực tiễn sau: Chưa có
ban hành quy trình thủ tục kiểm soát thu chi NSNN; thủ trưởng các đơn vị
trực thuộc Cục chưa thật sự quan tâm đến việc kiểm soát chi của đơn vị và
xem việc kiểm soát chi là nhiệm vụ của kế toán tài vụ; công chức làm công
tác kế toán ở các đơn vị trực thuộc không thích làm kế toán, không chịu khó
học hỏi nên chất lượng công tác kế toán chưa tốt; không có dự toán cấp chi
cục và tương đương nên kế toán chi hoạt động hành chính ở các đơn vị trực
thuộc Cục không có trình độ chuyên môn về kế toán thường là kiêm nhiệm
nên chất lượng kế toán chưa cao; cần phải tăng cường vai trò của phòng
Thanh tra trong công tác kiểm tra KSNB; số thu thuế của các Chi cục không
đều nên lãnh đạo các Chi cục cần phải quan tâm, tăng cường quan hệ, tạo mọi
điều kiện cho khách hàng đến làm thủ tục HQ trong khuôn khổ pháp luật cho
phép để tạo thêm nguồn thu cho NSNN; việc kiểm soát một số nội dung chi
nhạy cảm còn mang tính hình thức đối phó với chế độ quy định, kế toán chưa
kiểm soát chặt chẽ như chi tiếp khách, gây lãng phí cho NSNN.
Từ những tồn tại và hạn chế trên, Tác giả đưa ra những giải pháp nhằm
mang lại hiệu quả cao nhất trong quá trình kiểm soát thu chi NSNN như sau:
Hoàn thiện môi trường kiểm soát; nâng cao nhận thức về KSNB cho đội ngũ cán
bộ quản lý, là điều kiện để hoạt động kiểm soát thực sự có hiệu lực và hiệu quả;
điều chỉnh lại cơ cấu tổ chức, tăng cường biên chế, chức năng nhiệm vụ KSNB,
viii
tăng cường nhân sư có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kế toán cho phòng
Thanh tra; chính sách nhân sự về tuyển dụng CBCC, cần xây dựng tiêu chuẩn,
yêu cầu về trình độ chuyên môn nghiệp vụ đối với từng vị trí công việc, khen
thưởng, động viên kịp thời những CBCC hoàn thành tốt nhiệm vụ hoặc có sáng
kiến cải tiến lề lối làm việc; nâng cao chất lượng công tác kế hoạch tài chính, một

kế hoạch tài chính khoa học và có tính khả thi sẽ giúp cho việc kiểm soát được
thuận lợi, do đó cần phải nâng cao chất lượng việc lập kế hoạch tài chính. Hoàn
thiện các thủ tục kiểm tra kiểm soát của bộ phận kế toán tài vụ và kiện toàn tổ
chức bộ máy thu chi NSNN, xây dựng quy trình lập, duyệt, luân chuyển chứng từ
kế toán như sau: Lập chứng từ kế toán, kiểm tra chứng từ kế toán, duyệt chứng từ
kế toán, thực hiện, ghi sổ và lưu trữ chứng từ kế toán; kiện toàn tổ chức bộ máy
theo hướng tinh gọn, cơ cấu và bố trí đội ngũ CBCC theo từng vị trí, chức trách
phù hợp với năng lực, trình độ đào tạo, CBCC làm công tác kế toán phải ổn định
với thời gian tối thiểu từ 03 đến 05 năm và đảm bảo đáp ứng yêu cầu về chuyên
môn nghiệp vụ. Hoàn thiện chính sách của nhà nước; chống gian lận thương
mại, tăng cường về kiểm tra, kiểm soát; xây dựng được một hệ thống, chính sách
đầy đủ rõ ràng và thống nhất đảm bảo hiệu quả kinh tế xã hội, tuân thủ các chuẩn
mực và áp dụng các thông lệ quốc tế, hệ thống, định mức, tiêu chuẩn, chế độ phù
hợp với tình hình thực tế và đặc thù hoạt động của ngành được xem như một giải
pháp cấp bách nhằm tăng cường kiểm soát thu chi tại các đơn vị; chống gian lận
thương mại, tăng cường về kiểm tra, kiểm soát, trong đó áp dụng các chế tài xử lý
vi phạm để răn đe đối với các hành vi tội phạm buôn lậu, có kế hoạch đánh bắt
hiệu quả, đặc biệt tăng cường công tác kiểm tra STQ đối với doanh nghiệp có dấu
hiệu vi phạm và thực hiện kiểm tra nghiêm túc tất cả các khâu trong chu trình
kiểm soát. Ngoài ra, còn một số giải pháp như tăng cường công tác tự kiểm tra,
kiểm soát; tăng cường công tác công khai tài chính, nâng cao vai trò của các cá
nhân, đơn vị tham gia vào hoạt động kiểm tra kiểm soát và tăng cường về cơ sở
vật chất, ứng dụng tin học trong kiểm soát nội bộ thu chi NSNN.
ix
Trên cơ sở các giải pháp đã đề xuất, Tác giả đưa ra một số kiến nghị
đối với Kho bạc nhà nước Đồng Tháp và TCHQ, cụ thể:
Có cơ chế phối hợp chặt chẽ với đơn vị trong việc kiểm soát chi đối với
đơn vị để đảm bảo thống nhất, tuân thủ các quy định chung về chế độ, định
mức chi tiêu, phương thức thanh toán theo đặc thù của ngành HQ.
Có văn bản, chính sách hướng dẫn thực hiện kiểm soát chi thống nhất

và đồng bộ. Thực hiện kiểm soát chi đối với tất cả các khoản chi qua Kho bạc,
không để bất kỳ một khoản chi nào không được kiểm soát.
Cần có sự quan tâm đúng mức đến công tác tài chính kế toán ngành Hải
quan, đặc biệt là công tác tổ chức bộ máy và bố trí cán bộ. Cần kiện toàn lại
tổ chức bộ máy tài chính kế toán ở đơn vị theo hướng cho thành lập phòng Kế
toán tài vụ đối với các đơn vị có quân số từ 150 người trở lên.
Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn về chế độ quản lý tài chính để
công chức làm công tác tài chính kế toán cập nhật các văn bản, chính sách
mới; tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện nhằm nâng
cao trình độ, góp phần nâng cao hiệu quả kiểm soát thu chi NSNN.
Thành lập bộ phận kiểm soát nội bộ hoạt động độc lập với Vụ Tài vụ Quản
trị, nhằm giúp Tổng cục trưởng kiểm soát toàn bộ quy trình kiểm soát quản lý thu
chi NSNN từ khâu lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán NSNN của toàn
ngành HQ. Đối với các đơn vị dự toán cấp III cũng cần phải có bộ phận kiểm soát
nội bộ nhằm giúp thủ trưởng đơn vị sớm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời
các hành vi tiêu cực trong quá trình quản lý và sử dụng NSNN; đặc biệt là thực
hiện khoán chi, thực hiện việc tăng cường kiểm tra KSNB có ý nghĩa rất quan
trọng đảm bảo NSNN phải được sử dụng đúng mục đích, hạn chế lãng phí, tham
nhũng, góp phần tăng cường công tác kiểm soát thu chi NSNN ở các đơn vị.
x
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

ĐÀO HỮU CẦN
TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
THU CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH ĐỒNG THÁP
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VÀ PHÂN TÍCH
Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN THỊ PHƯƠNG HOA
HÀ NỘI- 2011

ii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Ngân sách nhà nước (NSNN) có vị trí đặc biệt quan trọng trong nền tài
chính quốc gia, nó chi phối và có ảnh hưởng đến hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước và tiềm lực của đất nước. Cơ cấu thu chi NSNN rất phong phú, đa
dạng. Trong cơ cấu đó, thu thuế và lệ phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số thu
NSNN, đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc điều tiết nền kinh tế đất
nước, bảo hộ và khuyến khích sản xuất trong nước phát triển, bảo vệ và góp
phần tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của nền kinh tế quốc gia; chi
cho lĩnh vực HCNN là một trong những nội dung chi quan trọng và chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng chi NSNN nhằm đảm bảo duy trì hoạt động của bộ máy
Nhà nước, duy trì và phát triển sự nghiệp kinh tế xã hội.
Cục Hải quan Tỉnh Đồng Tháp là đơn vị HCNN trực thuộc Tổng cục Hải
quan - Bộ Tài chính. Hàng năm Cục thực hiện thu và nộp cho NSNN hàng trăm
tỷ đồng, đồng thời cũng sử dụng hàng chục tỷ đồng từ NSNN để duy trì hoạt
động, đầu tư mua sắm máy móc, trang thiết bị, xây dựng trụ sở phục vụ công tác
thu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; chống buôn lậu, vận chuyển trái
phép hàng hóa qua biên giới, Vì vậy kiểm soát thu chi NSNN tại Cục Hải quan
Tỉnh Đồng Tháp là công việc hết sức quan trọng, để chống thất thu cho NSNN,
đảm bảo thu đúng, thu đủ tạo nguồn thu cho NSNN; phân phối và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực tài chính quốc gia, chống thất thoát lãng phí NSNN, tạo
điều kiện giải quyết mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng, tăng cường kỷ luật
tài chính, đảm bảo vai trò của Nhà nước trong quản lý và điều hành NSNN.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề đã nêu, Tôi chọn Đề tài
“Tăng cường kiểm soát nội bộ thu chi Ngân sách nhà nước tại Cục Hải
quan Tỉnh Đồng Tháp” cho Luận văn của mình.
1
2. Mục đích nghiên cứu của Đề tài
Trên cơ sở hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về KSNB thu chi

NSNN của cơ quan HCNN và phân tích, đánh giá thực trạng KSNB thu chi
NSNN tại Cục Hải quan Tỉnh Đồng Tháp, Đề tài rút ra những tồn tại, bất cập
và đề xuất một số phương hướng, giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường KSNB
thu chi NSNN tại Cục Hải quan Tỉnh Đồng Tháp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là KSNB thu chi NSNN.
Phạm vi nghiên cứu: Tại Cục Hải quan Tỉnh Đồng Tháp từ năm 2006
đến năm 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp thực chứng
và chuẩn tắc trong kinh tế đánh giá chi tiêu công, Luận văn sử dụng phương
pháp phân tích, thống kê, tổng hợp; áp dụng phương pháp thu thập dữ liệu số
cấp và thứ cấp, phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng trong thu
thập và xử lý thông tin, để làm rõ bản chất của KSNB thu chi NSNN tại Cục
Hải quan Tỉnh Đồng Tháp.
5. Đóng góp của Luận văn
Về lý luận, Luận văn làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về KSNB thu
chi NSNN trong cơ quan HCNN;
Về thực tiễn, Luận văn phân tích và đưa ra những giải pháp tăng cường
KSNB thu chi NSNN tại Cục Hải quan Tỉnh Đồng Tháp, giúp các nhà quản lý
nhìn nhận đúng về kiểm soát thu chi và vận dụng vào quản lý thu chi NSNN.
6. Kết cấu của Luận văn
Ngoài các phần Mở đầu và Kết luận, nội dung của Luận văn gồm 3
chương:
2
Chương 1: Lý luận chung về kiểm soát thu chi ngân sách Nhà nước
trong cơ quan hành chính nhà nước;
Chương 2: Thực trạng kiểm soát nội bộ thu chi ngân sách nhà nước tại
Cục Hải quan Tỉnh Đồng Tháp;
Chương 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường kiểm soát nội bộ thu

chi ngân sách nhà nước tại Cục Hải quan Tỉnh Đồng Tháp.
3
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ THU CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1.1 Thu chi ngân sách nhà nước tại cơ quan hành chính nhà nước với
kiểm soát
1.1.1 Khái quát chung về cơ quan hành chính nhà nước
Bộ máy nhà nước là một chỉnh thể thống nhất, được tạo thành từ các cơ
quan nhà nước. Bộ máy nhà nước thường gồm ba hệ thống cơ quan: cơ quan
lập pháp, cơ quan hành pháp và cơ quan tư pháp.
Hệ thống cơ quan hành pháp đứng đầu là nội các hay Chính phủ thực
hiện chức năng hành pháp là cơ quan HCNN.
Như vậy, cơ quan HCNN là một loại cơ quan trong bộ máy nhà nước
được thành lập theo quy định của Hiến pháp được tổ chức và hoạt động theo
quy định của pháp luật; sử dụng quyền lực nhà nước thực thi chức năng,
nhiệm vụ quản lý HCNN trong phạm vi thẩm quyền do pháp luật quy định.
Xét trên chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ quan HCNN có các đặc điểm sau:
Thứ nhất, cơ quan HCNN hoạt động mang tính quyền lực nhà nước,
được tổ chức và hoạt động trên nguyên tắc tập trung dân chủ. Tính quyền lực
nhà nước thể hiện ở chỗ: Cơ quan HCNN là một bộ phận của bộ máy nhà
nước đồng thời nhân danh nhà nước để hoạt động;
Thứ hai, mỗi cơ quan HCNN đều có một thẩm quyền nhất định. Thẩm
quyền này do pháp luật quy định. Đó là tổng thể những quyền và nghĩa vụ cụ
thể mang tính quyền lực được nhà nước trao cho để thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của mình. Cụ thể: Một là, các cơ quan nhà nước tổ chức và hoạt
động trên cơ sở pháp luật và để thực hiện pháp luật; hai là, trong quá trình
4
hoạt động có quyền ban hành các quyết định hành chính thể hiện dưới hình
thức là các văn bản pháp quy và các văn bản cá biệt; ba là, được thành lập theo

quy định của Hiến pháp, pháp luật hoặc theo quyết định của cơ quan HCNN
cấp trên; bốn là, được đặt dưới sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quyền lực nhà
nước cùng cấp và báo cáo hoạt động trước cơ quan quyền lực nhà nước cùng
cấp; năm là, có tính độc lập và sáng tạo trong tác nghiệp điều hành nhưng theo
nguyên tắc tập trung dân chủ, nguyên tắc quyền lực phục tùng;
Thứ ba, về mặt thẩm quyền, cơ quan HCNN được quyền đơn phương
ban hành văn bản quy phạm pháp luật hành chính và văn bản đó có hiệu lực
bắt buộc đối với các đối tượng có liên quan; cơ quan HCNN có quyền áp
dụng các biện pháp cưỡng chế đối với các đối tượng chịu sự tác động, quản lý
của cơ quan HCNN;
Thứ tư, cơ quan HCNN có chức năng quản lý hành chính nhà nước,
thực hiện hoạt động chấp hành và điều hành trên mọi lĩnh vực của đời sống xã
hội trong khi các cơ quan nhà nước khác chỉ tham gia vào hoạt động quản lý
trong phạm vi, lĩnh vực nhất định;
Thứ năm, cơ quan HCNN nói chung là cơ quan chấp hành, điều hành
của cơ quan quyền lực nhà nước, do vậy thẩm quyền của các cơ quan HCNN
chỉ giới hạn trong phạm vi hoạt động chấp hành, điều hành. Theo đó cơ quan
HCNN chỉ tiến hành các hoạt động để chấp hành Hiến pháp, pháp luật của cơ
quan quyền lực nhà nước trong phạm vi hoạt động chấp hành, điều hành của
nhà nước; như vậy cơ quan HCNN đều trực tiếp hoặc gián tiếp phụ thuộc vào
cơ quan quyền lực nhà nước; chịu sự lãnh đạo, giám sát, kiểm tra của các cơ
quan quyền lực nhà nước cấp tương ứng và chịu trách nhiệm báo cáo trước cơ
quan đó. Đồng thời cơ quan HCNN có quyền thành lập ra các cơ quan chuyên
môn để giúp cho cơ quan hành chính nhà nước hoàn thành nhiệm vụ;
5
Thứ sáu, cơ quan HCNN là hệ thống cơ quan có mối liên hệ chặt chẽ và
có đối tượng quản lý rộng lớn. Tất cả các cơ quan HCNN có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau: Đó là mối quan hệ trực thuộc trên - dưới, trực thuộc ngang -
dọc, quan hệ chéo tạo thành một hệ thống thống nhất mà trung tâm chỉ đạo
là chính phủ (nội các); hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước mang tính

thường xuyên, liên tục và tương đối ổn định, là cầu nối đưa đường lối, chính
sách pháp luật vào cuộc sống;
Thứ bảy, cơ quan HCNN có chức năng quản lý nhà nước theo hai
phương thức là ban hành các văn bản quy phạm và văn bản cá biệt trên cơ sở
hiến pháp, luật, pháp lệnh và các văn bản của các cơ quan HCNN cấp trên
nhằm chấp hành, thực hiện các văn bản đó. Đồng thời cơ quan HCNN trực
tiếp chỉ đạo, điều hành, kiểm tra hoạt động của các cơ quan HCNN dưới
quyền và các đơn vị cơ sở trực thuộc của mình.
Xét trên góc độ quan hệ tài chính, cơ quan HCNN có các đặc điểm
sau:
Thứ nhất, cơ quan HCNN được nhà nước cấp kinh phí từ nguồn NSNN
để đảm bảo hoạt động trên cơ sở các quy định của luật pháp và theo nguyên
tắc không hoàn trả trực tiếp;
Thứ hai, cơ quan HCNN chỉ được sử dụng kinh phí được NSNN cấp
cho mục đích đã được xác định trước theo nội dung dự toán được giao. Theo
đó cơ quan HCNN chỉ được chi tiêu theo dự toán đã được duyệt theo từng
mục đích chi cụ thể và kinh phí đơn vị đã chi tiêu trong năm dự toán phải
được thẩm tra và duyệt quyết toán chi ngân sách theo quy định.
Từ những đặc điểm trên có thể thấy cơ quan HCNN là đơn vị được nhà
nước ra quyết định thành lập để thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên
một lĩnh vực nhất định của xã hội hay để thực hiện một nhiệm vụ chuyên môn
nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội do nhà nước giao. Qua đó có thể
thấy được vai trò và sự cần thiết của các cơ quan HCNN đối với sự tồn tại và
6

×