Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Hoàn thiện quy trình lập kế hoạch kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài chính quốc tế - IFC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (553.65 KB, 33 trang )


Hiện nay, kiểm toán đang được coi là một trong những lĩnh vực khá phát
trển. Ở Việt Nam, nhu cầu kiểm toán gia tăng kéo theo sự xuất hiện hàng loạt
các công ty kiểm toán. Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài chính quốc tế
(IFC) được thành lập vào cuối năm 2001 chuyên cung cấp các dịch vụ chất
lượng mang lại sự tin cậy cho khách hàng.
IFC là một doanh nghiệp hạch toán kinh doanh độc lập, tổ chức và kinh
doanh theo luật Doanh nghiệp và các luật khác có liên quan. Công ty tiến
hành kiểm toán theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam, các hướng dẫn thực
hành các Chuẩn mực Kiểm toán ban hành ở Việt Nam và quy chế kiểm toán
độc lập hiện hành tại Việt Nam.
Trong Báo cáo Thực tập tổng hợp của mình, Em sẽ giới thiệu về quá
trình hình thành và phát triển, đặc điểm kinh doanh cũng như việc thực hiện
kiểm toán tại Công ty IFC.
Báo cáo Thực tập tổng hợp của Em gồm ba phần:
: Tổng quan về Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài chính
quốc tế - IFC.
: Tổ chức thực hiện kiểm toán
: Nhận xét về tổ chức thực hiện kiểm toán BCTC tại Công ty
Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo GS.TS Nguyễn Quang Quynh và
các anh chị làm việc tại công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài chính quốc tế
IFC đã giúp Em hoàn thành Báo cáo Thực tập tổng hợp này.
 !!"#$%&'()(#*+
,*-./
001'233((4'2#$*5
Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài chính quốc tế được thành lập
vào ngày 24 tháng 10 năm 2001. Từ những ngày đầu thành lập, đội ngũ nhân
viên của Công ty là những kiểm toán viên ưu tú, có thâm niên làm việc nhiều
năm tại các công ty kiểm toán hang đầu thế giới và Việt Nam. Theo Giấy
chứng nhận Đăng ký kinh doanh công ty trách hiệm hữu hạn có hai thành
viên trở lên Số 0102003690 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội


cấp, Công ty có tên giao dịch: 62#&7  8##  8  9#*#7
*&:7#*&%47#%#680Từ khi đăng ký kinh doanh đến nay, công ty có
số vốn điều lệ 3.000.000.000 đồng ( Ba tỷ đồng VN).
Mục tiêu hoạt động của Công ty là giúp khách hàng và nhân viên thành
công hay nói cách khác sự thành công của khách hàng chính là sự thành công
của IFC. IFC hoạt động theo nguyên tắc độc lập, khách quan, chịu trách
nhiệm vật chất và giữ bí mật cho khách hàng. IFC luôn coi trọng chất lượng
dịch vụ, hiệu quả tài chính và uy tín nghề nghiệp.
Lĩnh vực hoạt dộng của Công ty là cung cấp các dịch vụ liên quan lĩnh
vực kế toán, kiểm toán, thuế, đào tạo, tài chính doanh nghiệp và giải pháp
quản lý. Cụ thể: tư vấn tài chính, tư vấn đầu tư, dịch vụ kế toán, dịch vụ kiểm
toán, dịch vụ tư vấn thuế. dịch vụ đào tạo, dịch vụ định giá tài sản, dịch vụ
soát xét báo cáo tài chính… Trong đó, dịch vụ kiểm toán chiếm tỷ lệ cao
trong tổng doanh thu của công ty hàng năm.
Công ty đã thực hiện nhiều cuộc kiểm toán và tư vấn cho các tổ chức,
doanh nghiệp thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau từ Tổng Công ty Nhà nước lớn
nhất Việt Nam cho đến các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh
nghiệp khác.Với phương châm hoạt động “ Mang lại sự tin cậy”, Công ty
luôn đem hết những kiến thức và kinh nghiệm có được, chia sẻ với khách
hàng, trợ giúp khách hang trong việc kinh doanh. Cho đến nay, IFC đã trở
thành một trong những công ty cung cấp dịch vụ kiểm toán đa dạng, chất
lượng cao và được khách hàng tin cậy. Không những tên tuổi của Công ty
được khách hàng trong nước biết đến mà Công ty đã cung cấp nhiều dịch vụ
cho các khách hàng nằm ngoài lãnh thổ Việt Nam.
Năng lực và trình độ của Công ty đã được nhiều tổ chức ghi nhận. IFC là
công ty kiểm toán đầu tiên được ACCA, tổ chức kế toán lớn nhất và phát triển
mạnh nhất với 320.000 sinh viên ở 160 quốc gia công nhận là nhà cung cấp
dịch vụ đào tạo ACCA tại Việt Nam. Với thành công này, Công ty đã chứng
tỏ chiến lược cung cấp các dịch vụ gia tăng giá trị cho khách hàng và đóng
góp vào sự phát triển cuả ngành Kế toán Việt Nam của mình. Sau đó, để

mang lại dịch vụ chất lượng tốt nhất, tính chuyên nghiệp cao nhất, bộ phận
đào tạo đã tách ra thành lập một công ty độc lập.
Cũng trong năm 2006, sau quá trình tìm hiểu, lựa chọn đối tác quốc tế,
Công ty cũng đã hoàn tất các thủ tục để Hãng Kiểm toán Quốc tế UHY đến
làm việc và tiến hành thực hiện việc soát xét hồ sơ xin gia nhập hãng thành
viên. Sau quá trình làm việc và đàm phán với Hãng Kiểm toán Quốc tế UHY,
một bộ phận cán bộ công nhân viên của IFC tách ra thành lập Công ty Kiểm
toán mới để trở thành Hãng thành viên của Hãng Kiểm toán Quốc tế UHY.Do
vậy, Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn UHY ra đời vào tháng
8/2006 và tháng 9/2006 chính thức đi vào hoạt động. Sự ra đời của Công ty
TNHH Dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn UHY làm số lượng Kiểm toán viên
đăng ký hành nghề kiểm toán giảm đáng kể ( từ 13 xuống còn 4). Tuy nhiên,
với thế mạnh của mình trong việc thu hút lực lượng nhân sự cấp cao, từ tháng
10/2006 đến tháng 7/2007, IFC đã tuyển dụng thêm được thêm được 9 cán bộ
vào các vị trí quản lý (trưởng, phó phòng nghiệp vụ) và trong đó có 7 người
có chứng chỉ Kiểm toán viên. Đặc biệt tháng 6/2007, Ban lãnh đạo IFC đã
thống nhất sát nhập Công ty Hợp danh Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Kế
toán Việt Nam (VAFC) vào IFC, theo đó tổng số nhân viên của Công ty là
trên 60 người trong đó số lượng kiểm toán viên hành nghề của Công ty lên
đến 12 người.
Cuối năm 2007, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước đã ban hành công văn
cho phép Công ty được kiểm toán các tổ chức niêm yết, tổ chức phát hành và
tổ chức kinh doanh chứng khoán. Một lần nữa, thành công này đã khẳng định
được vị thế của Công ty trong lĩnh vực kiểm toán và tư vấn tài chính tại Việt
Nam.
Sau các lần tách và sáp nhập, mặc dù số lượng kiểm toán viên hành nghề
giảm nhưng chất lượng các dịch vụ được cung cấp bởi Công ty vẫn được đảm
bảo. Hơn thế nữa, đó chính là tiền đề cho sự phát triển của IFC trong những
năm tới.
Sự thành công của IFC được khẳng định không chỉ thông qua chất lượng

dịch vụ cung cấp và sự tin cậy của khách hàng mà còn qua tốc độ gia tăng của
doanh thu trong các năm gần đây. Doanh thu của Công ty cao trong lĩnh vực
kiểm toán đặc biệt kiểm toán báo cáo tài chính, còn các lĩnh vực khác tuy
không cao nhưng tăng lên trong các năm. Cụ thể:
;<0*)8&*'*=%*5
Các loại dịch vụ
Cơ cấu doanh thu của các năm (%)
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Kiểm toán Báo cáo tài chính 55 53 55
Kiểm toán Báo cáo quyết toán và đầu
tư xây dựng cơ bản
30 35 28
Dịch vụ khác 15 12 17
00>*?#$%&@?AB#8&(*C*DA%'<7E@#*
/
1.2.1 Đặc điểm trong việc cung cấp dịch vụ
Các dịch vụ chuyên ngành của IFC khá đa dạng, tập trung vào năm lĩnh
vực chính bao gồm: kiểm toán, kế toán, thuế, đào tạo và các giải pháp quản
lý. Trong từng lĩnh vực có nhiều loại dịch vụ khác nhau. Các loại dịch vụ này
được liệt kê trong Phụ lục 1.
Số lượng các dịch vụ chuyên ngành của Công ty khá đa dạng. Điều này
tạo ra thuận lợi và thách thức cho Công ty. Việc cung cấp nhiều dịch vụ khiến
IFC có thể đáp ứng tất cả các nhu cẩu của khách hàng và tiếp cận được với
nhiều khách hàng hơn. Tuy nhiên, mỗi loại dịch vụ lại đặt ra những yêu cầu
khác nhau, đòi hỏi trình độ, chuyên môn nghề nghiệp cao.
Tuy nhiên, theo số liệu thống kê doanh thu của các năm, dịch vụ Kiểm
toán báo cáo tài chính chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh thu, chiếm hơn
50%. Và dự đoán trong những năm tới con số này còn tăng cao hơn. Chính vì
thế, hiện nay IFC đang hướng tới việc nâng cao chất lượng nhân viên, cải
thiện quy trình kiểm toán để có thể thực hiện cuộc kiểm toán báo cáo tài chính

tốt nhất với mức giá phí phù hợp.
1.2.2 Đặc điểm khách hàng theo lĩnh vực
IFC cung cấp dịch vụ kiểm toán, tư vấn tài chính cho tất cả các khách hàng,
trong nước và nước ngoài, thuộc các loại hình sở hữu khác nhau. Trong 6 năm
qua, công ty đã thực hiện nhiều cuộc kiểm toán cho các khách hàng từ Tổng
công ty lớn Việt Nam cho tới công ty có vốn đầu tư nước ngoài và các doanh
nghiệp khác. Một số khách hàng của Công ty được thống kê ở Phụ lục 2
Khách hàng của Công ty chủ yếu là các công ty, doanh nghiệp trong
nước, thuộc loại hình doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài, các công ty cổ phần. Công ty hạn chế thực hiện kiểm toán đối các
công ty TNHH vì rủi ro cao. Cuối tháng 12 năm 2007, Công ty được Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước Việt Nam cho phép kiểm toán các công ty phát hành,
kinh doanh chứng khoán. Vì vậy, sắp tới, Công ty sẽ hướng tới cung cấp dịch
vụ kiểm toán cho các công ty cổ phần, niêm yết trên thị trường chứng khoán.
Đây chính là một cơ hội tốt, tạo điều kiện cho sự phát triển của Công ty.
1.2.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Là một công ty TNHH có hai thành viên trở lên, bộ máy quản lý của IFC
được tổ chức theo mô hình quản lý tập trụng. Công ty có 1 giám đốc điều
hành và 5 phó giám đốc điều hành. Dưới phó giám đốc điều hành là các giám
đốc chuyên môn theo lĩnh vực như kiểm toán, đào tạo, tư vấn… và các
trưởng, phó phòng.
Bộ máy quản lý của IFC được khái quát ở sơ đồ 1.1
F?G0;A%'<7E*5
Để tất cả các hoạt động được tổ chức, điều hành một cách hiệu quả,
từng cấp quản lý, bộ phận được quy định quyền hạn và nghĩa vụ cụ thể trong
GIÁM ĐỐC ĐIỀU
HÀNH
Các Giám đốc chuyên môn theo lĩnh vực (kiểm toán, thuế, tư vấn, đào tạo )
P. Giám đốc
điều hành 3

P. Giám đốc
điều hành 2
Phòng
Nghiệp
vụ I
P. Giám đốc
điều hành 1
P. Giám đốc
điều hành 4
P. Giám đốc
điều hành 5
Phòng
Nghiệp
vụ II
Phòng
Tư vấn
Phòng Kiểm
toán Đầu tư Xây
dựng cơ bản
Phòng
Hành chính
kế toán
Phòng
Nghiệp
vụ II
quy chế nhân viên của công ty. Cụ thể, Giám đốc Công ty có nhiệm vụ điều
hành mọi hoạt động của Công ty; phát triển các hoạt động dịch vụ; duy trì,
mở rộng mạng lưới khách hàng; quản lý, sử dụng tài sản và vốn của Công ty
một cách hiệu quả; đào tạo, phát triển trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng
như chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ, nhân viên và trực tiếp chỉ

đạo chuyên môn một số phòng và hợp đồng lớn. Phó giám đốc có nhiệm vụ
giúp việc cho Giám đốc, thay mặt cho Giám đốc lãnh đạo Công ty trong thời
gian Giám đốc đi vắng theo sự phân công của Giám đốc. Trưởng phòng các
phòng ban có nhiệm vụ trực tiếp lãnh đạo phòng trong lĩnh vực, công việc
được giao; quản lý danh sách khách hàng thuộc phòng, hướng dẫn và đào tạo
nhân viên mới, quản lý về hành chính đối với nhân viên trong phòng; đối với
các trưởng phòng kiểm toán/ tư vấn có nhiệm vụ soát xét File và Báo cáo
kiểm toán dự thảo, soát xét chi tiết kế hoạch kiểm toán, File làm việc để đảm
bảo rằng File đã được hoàn thành trước khi trình Giám đốc và trước khi
xuống khách hàng.
IFC được tổ chức thành 7 phòng ban: phòng NV1, phòng NV2, phòng
NV3, phòng XDCB, phòng Tư vấn, phòng Hành chính – Kế toán. Mỗi phòng
có chức năng riêng nhưng có sự liên kết chặt chẽ với nhau, góp phần tạo ra
sự lớn mạnh cho toàn Công ty. Phòng Hành chính - kế toán chịu trách nhiệm
đối các hoạt động diễn ra trong nội bộ công ty. Các phòng NV1, phòng NV2,
phòng NV3, phòng XDCB cung cấp các dịch vụ kiểm toán tư vấn cho khách
hàng. Trong quá trình hoạt động, các phòng này đang dần có sự chuyên môn
hoá theo đối tượng khách hàng. Phòng NV1 kiểm toán khách hàng là các bưu
điện tại các tỉnh thành trên khắp cả nước. Phòng NV2 kiểm toán đối các
khách hàng là các Tổng công ty, các doanh nghiệp ,các cơ quan và tổ chức
Nhà nước. Phòng NV3 kiểm toán đối các khách hàng là các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài, các dự án quốc tế. Phòng XDCB cung cấp dịch vụ
quyết toán công trình XDCB đối tất cả dự án xây dựng trên cả nước.
Tính đến thời điểm hiện nay, số lượng nhân viên của công ty trên 60
người trong đó số lượng kiểm toán viên hành nghề là 12 người. Trong quy
chế nhân viên của IFC, kiểm toán viên ( Audit Senior) gồm 3 bậc:
- Audit Senior 3: trên 4 năm kinh nghiệm kiểm toán tại IFC
- Audit Senior 2: trên 3 năm kinh nghiệm kiểm toán tại IFC
- Audit Senior 1: trên 2 năm kinh nghiệm kiểm toán tại IFC
Từng cấp bậc kiểm toán viên có nhiệm vụ và quyền hạn riêng. Audit

Senior (3) và (2) có nhiệm vụ và quyền hạn giống nhau là trợ giúp cho các
Manager, chủ nhiệm kiểm toán các công việc liên quan cuộc kiểm toán. Riêng
đối với Audit Senior 3 có quyền phân công công việc cho kiểm toán viên và
trợ lý kiểm toán, có quyền tiếp khách hàng khi có sự đồng ý của Manager với
mức chi phí dưới 0,5 triệu đồng và phải chịu trách nhiệm về giao dịch đó. Đối
các hợp đồng lớn, Audit Senior 1 có trách nhiệm và quyền hạn giống như 1
trợ lý kiểm toán, đối các khách hàng nhỏ thì theo sự phân công của Manager.
Trợ lý kiểm toán (Audit junior) gồm 2 bậc:
- Audit Junior 2: Đã hết 2 năm kinh nghiệm tại IFC
- Audit Junior 1: Đã hết 1 năm kinh nghiệm tại IFC
Trợ lý kiểm toán (2) và (1) thực hiện các công việc được giao, có trợ
giúp cho kiểm toán viên chính hoàn thiện các File kiểm toán. Sự khác nhau
giữa junior 1 và junior 2 là junior2 được phép trao đổi với khách hàng liên
quan đến nghiệp vụ phải có sự chấp thuận của KTV chính trở lê; quyền chủ
động liên hệ với khách hàng nhưng phải báo cáo với cấp cao hơn có liên quan
đến nội dung trao đổi còn junior 1 không được trao đổi trực tiếp các vấn đề
nghiệp vụ với khách hàng, không được phép liên hệ với khách hàng khi chưa
có sự đồng ý của Senior2 trở lên.
Việc phân chia quyền hạn và trách nhiệm một cách rõ ràng như trên sẽ
đảm bảo các công việc được thực hiện theo đúng quy định về mặt thời gian
và chất lượng nhằm cung cấp những dịch vụ tốt nhất.
*C*H*#IB#$%&'
00>*?#$%2&#I***)48J*KB#$%&'D'&*'&(#*+
Việc kiểm toán Báo cáo tài chính nhằm mục đích đưa ra ý kiến độc lập
của kiểm toán viên về việc liệu các Báo cáo tài chính có phản ánh một cách
trung thực và hợp lý hay không. Việc kiểm toán phải được thực hiện phù hợp
với các Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam, các Chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế
được chấp nhận tại Việt Nam và Quy chế Kiểm toán độc lập hiện hành ở Việt
Nam.
Kiểm toán Báo cáo tài chính sẽ được thực hiện theo các Văn bản Quy

phạm pháp luật điển hình như: Luật Kế toán được Quốc hội thông qua ngày
19/05/2003; Nghị định số 105/2004/NĐ-CP, ngày 31/03/2004 về kiểm toán
độc lập; và nhiều quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành các
chuẩn mực Kế toán, Kiểm toán Việt Nam.
Công việc Kiểm toán Báo cáo tài chính bao gồm:
• 

Công việc này giúp kiểm toán viên tìm hiểu về chính sách kế toán, hình
thức ghi sổ kế toán của khách hàng. Từ đó, kiểm tra quy trình ghi sổ kế toán và
chính sách kế toán có phù hợp với Chuẩn mực Kế toán Việt Nam và có được
thực hiện chính xác, đầy đủ hay không.
• 
Kiểm tra, soát xét Báo cáo tài chính nhằm phát hiện ra những sai sót trong
trình bày BCTC, những biến động bất thường. Căn cứ Báo cáo tài chính, theo
kinh nghiệm nghề nghiệp của mình, kiểm toán viên có thể phát hiện ra các
khoản mục có khả năng sai sót trọng yếu.
•   !"#$%&
Trong năm tài chính được kiểm toán, kiểm toán viên chú ý đến tất cả các
nghiệp vụ liên quan tình hình biến động vốn. Bên cạnh việc kiểm tra các thủ
tục liên quan các sự kiện dẫn đến sự biến động về vốn, kiểm toán viên cần
phân tích để tìm hiểu nguyên nhân, tính hợp lý, hiệu quả của sự biến động vốn
đó.
• '()*"%+," ),.
,,
Đối các khoản mục, các nghiệp vụ liên quan đến bên thứ ba, kiểm toán
viên cần phải tiến hành gửi thư xác nhận nhằm nâng cao độ tin cậy của thông
tin. Các khoản mục, nghiệp vụ mang tính trọng yếu thì việc gửi thư xác nhận
vô cùng quan trọng. Thông thường, kiểm toán viên sẽ gửi thư xác nhận đối tài
khoản ngân hàng, đầu tư, phải thu và phải trả.
• /.0"%+,%"12.

,,"3425*,"%
Việc quan sát thực tế đối tài sản cố định chủ yếu nhằm đảm bảo tính hiện
hữu của tài sản đó trên sổ sách của công ty khách hàng. Ngoài ra, kiểm toán
viên có thể đánh giá về tình trạng của tài sản, qua đó có thể đánh giá phương
pháp tính khấu hao và phân bổ chi phí khấu hao có phù hợp hay không.
• 6"7"89%#!#:;2
<.,5=$>?,%"1"@"1
A.BA.1$>,%"1?42
7C
Kết quả đánh giá giúp kiểm toán viên nhận định được rủi ro kiểm soát và
khả năng có thể dựa vào báo cáo của hệ thống kiểm soát nội bộ để kiểm toán.
• 6%#!#:;2"%+D"?
.E
• F0G>G2-
H)IDG
Trong quá trình kiểm toán, trong trường hợp cần thiết, kiểm toán viên có
thể thực hiện thêm các thủ tục kiểm toán khác. Tuy nhiên, điều này cần có sự
bàn bạc, thống nhất với cả nhóm kiểm toán và phải đảm bảo tiến độ công việc
về mặt thời gian.
• 
Sau khi cuộc kiểm toán kết thúc, chủ nhiệm kiểm toán sẽ tập hợp số liệu
và lập báo cáo kiểm toán. Sau khi được các manager, BGĐ soát xét thì báo
cáo kiểm toán được phát hành.
• F)<.,5=J.-K"$*"AL"$M4
%%#!#")"$.L
EN%2O
004'4B#$%&'*5/
Phương pháp kiểm toán của IFC (IFC Audit Methodology- IAM) về cơ
bản dựa trên các chuẩn mực kiểm toán quốc tế và các chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam, tham khảo phương pháp kiểm toán của các công ty kiểm toán hang

đầu thế giới. IAM dựa trên sự hiểu biết sâu sắc về lĩnh vực kinh doanh của
khách hàng, hệ thống kiểm soát nội bộ, và đánh giá rủi ro. IAM là phương
pháp kiểm toán tập trung vào rủi ro, do đó sẽ hạn chế việc mở rộng công việc
phải thực hiện ở các khu vực ít rủi ro hơn. Với những những công cụ trợ giúp
kỹ thuật hiện có, IAM sẽ nhận diện được các rủi ro tiềm ẩn và tăng cường
hiểu biết về hoạt động kinh doanh của khách hàng trong suốt quá trình kiểm
toán.
Với kinh nghiệm về kiểm toán Báo cáo tài chính và những hiểu biết sâu
sắc của kiểm toán viên về lĩnh vực hoạt động của khách hàng, sau khi tham
gia kiểm kê, sẽ tổ chức cuộc kiểm toán theo các giai đoạn như sau:
L##?&@MDJ(7N4B-&@*B#$%&'
Đây là giai đoạn đầu tiên và có vai trò quan trọng, chi phối tới chất lượng
của toàn bộ cuộc kiểm toán. Khi nhận được thư mời kiểm toán, Công ty sẽ
tiến hành lập kế hoạch kiểm toán và thống nhất với khách hàng về nội dung
và thời gian công việc. Trong trường hợp cần thiết, Công ty cùng khách hàng
kiểm kê hàng tồn kho. Để lập một kế hoạch kiểm toán hoàn chỉnh, Công ty
thực hiện các bước công việc sau:
• FP.#7+E%
Phó Giám đốc phụ trách khách hàng hoặc Trưởng nhóm kiểm toán liên
hệ trực tiếp và đặt lịch họp mặt để thu thập, trao đổi thông tin về tình hoạt
động kinh doanh, môi trường kinh doanh……
• F.*;.$
Các thông tin chung cần thu thập gồm lĩnh vực kinh doanh của khách
hàng, các đối thủ cạnh tranh mới và cũ, thị trường sản phẩm của khách
hàng…
• Q"14;4
Trên cơ sở các thông tin vừa thu thập và yêu cầu kiểm toán của khách
hàng, Công ty phân loại cuộc kiểm toán ( kiểm toán hoạt động , kiểm toán
tuân thủ, kiểm toán tài chính…), mục tiêu cuộc kiểm toán, đối tượng cuộc
kiểm toán…Sau đó, trưởng nhóm kiểm toán xác định thời gian thực hiện để

lên kế hoạch kiểm toán tổng thể.
• RS!#5.

Soát xét sơ bộ Báo cáo tài chính, các ghi chép kế toán và các tài liệu
khác giúp kiểm toán nhận định sơ bộ tình hình kinh doanh của khách hàng,
đánh giá rủi ro hợp đồng kiểm toán. Từ đó, Công ty sẽ xem xét khả năng
chấp nhận hợp đồng kiểm toán hay không. Nếu hợp đồng có rủi ro cao thì
Công ty sẽ không chấp nhận.
• F5*3;E;H
E
Sau khi hợp đồng kiểm toán được ký kết, trên cơ sở khối lượng công
việc và thời gian vừa xác định, Phó Giám đốc phụ trách thành lập nhóm kiểm
toán và phân công công việc cụ thể cho từng người trong nhóm. Tùy theo
trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp, mỗi người được phân công
kiểm toán các phần hành khác nhau
• ,4
• '"%+.3+'"%:;2

Ban Giám đốc giới thiệu nhóm kiểm toán với khách hàng, thống nhất
vế thời gian và các công việc kiểm toán sẽ thực hiện tại đơn vị khách hàng và
yêu cầu khách hàng chuẩn bị trước một số tài liệu phục vụ cho việc kiểm
toán.
L##?&@N4(O4#
• F.*!#5.;-
• F"+5.-5*>.*
Hai bước công việc trên do từng thành viên trong nhóm kiểm toán thực
hiên. Kiểm toán phụ trách phần hành nào sẽ thu thập tài liệu liên quan phần
hành đó để thực hiện kiểm toán.
• E.T4O
Trên cơ sở các thông tin thu thập, trưởng nhóm kiểm toán đánh giá lại

rủi ro kiểm toán và xây dựng kế hoạch kiểm toán chi tiết cho từng phần hành
như tiền, phải thu, phải trả, doanh thu, chi phí, tài sản…
L##?&@H*#IB#$%&'
Công việc kiểm toán sẽ bao gồm, nhưng không giới hạn, các công việc sau:
• .%#!#+C!,<.2
45.*5E<.
• 
• 
• RG$UG

• RG"L..8,+
," )UBU
•   !"#$%&
• '()*"%+," ),.
,,
• /.0"%+,%"12.
,,"3425*,"%
• 6"7"89%#!#<.,
5=$>?,%"1"@"1A.
BA.1$>,%"1?42
7&
• VE.2.$,C5I,C
.<.,U,C
• F0G>G2-
H)IDGO
Trong quá trình thực hiện, kiểm toán viên ghi chép mọi phát hiện của
mình vào giấy tờ làm việc. Nếu có việc gì cần trao đổi thêm với khách hang
thì đối trợ lý kiểm toán bậc 1 cần sự cho phép của chủ nhiệm kiểm toán. Mọi
sự cố làm thay đổi kế hoạch kiểm toán cần thông báo cho chủ nhiệm kiểm
toán.

L##?&@PMDJ(4'(;'&*'&"#$%&'
• FD<.,
Căn cứ vào các giấy tờ làm việc đã được soát xét, chủ nhiệm kiểm toán
tập hợp kết quả kiểm toán trên từng phần hành.
• ',<.2L"$<. 
Trong quá trình kiểm toán, nếu có bất kỳ vấn đề gì, kiểm toán viên ghi
chép vào giấy tờ làm việc của mình. Sau đó, trưởng nhóm kiểm toán tập hợp,
đánh giá tính trọng yếu của các vấn đề đó, tìm hiểu nguyên nhân và giải quyết
vấn đề.
• :.T!1U0,F)<.,5=
Sau khi tập hợp kết quả kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán lập báo cáo
kiểm toán và thư quản lý. Báo cáo kiểm toán này cần trình lên các manager và
BGĐ soát xét.
• '(U0,'"%
• F,5.*<.,+'"%
• 9VPF)<.,5=
Báo cáo kiểm toán chính thức được lập căn cứ trên báo cáo dự thảo và
những thảo luận với BGĐ. Báo cáo kiểm toán này cần được trình lên
các manager soát xét trước khi chuyển xuống cho khách hàng.
00"#$%:&'*)7O2&B#$%&'D'&*'&(#*+@#*/
2.3.1 Tuyển dụng và tiếp nhận nhân viên mới
Công việc này được thực hiện một cách công khai và phải có mục đích
lựa chọn rõ ràng. Đối với nhân viên các phòng nghiệp vụ phải tham gia các
vòng thi tuyển và phỏng vấn; các môn thi bao gồm nghiệp vụ, tiếng Anh. Đối
với nhân viên các bộ phận khác ( kế toán, hành chính …), việc tuyển dụng do
BGĐ và trưởng phòng liên quan thực hiện. Mọi nhân viên được tiếp nhận
phải lập quyết định tiếp nhận hoặc thông báo tiếp nhận do Giám đốc ký cho
từng cá nhân để làm cơ sở đóng BHXH và BHYT. Nhân viên mới sau 2 tháng
thử việc mới được ký kết hợp đồng lao động với thời hạn 1 năm, 2 năm hơặc
hợp đồng lao động dài hạn. Trước khi ký hợp đồng, nhân viên phải viết bản

đánh giá kết quả học tập, công tác, đưa ra định hướng phát triển nghề nghiệp
cho cá nhân và cam kết thời gian làm việc tại Công ty.
2.3.2 Đào tạo nhân viên
Hiện nay, Công ty có 2 hình thức đào tạo chính:
- Chương trình đào tạo nội bộ thường xuyên
Mọi nhân viên đều tham gia các chương trình đào tạo của Công ty. Các
hình thức đào tạo bao gồm: đào tạo theo nhóm, theo các cấp bậc nhân viên,
đào tạo theo khoá ngắn ngày do Phòng đào tạo tổ chức, đào tạo từ xa… Mọi
chưong trình đào tạo đều kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, ý thức tinh thần
học tập.
- Đào tạo chứng chỉ ACCA
Mọi nhân viên đều tham gia chương trình đào tạo chứng chỉ ACCA do
Công ty tổ chức định kỳ, hai lần một năm với điều kiện thi qua bài kiểm tra
sát hạch ban đầu. Nhân viên sẽ tham gia học dự tính ( học theo chương trình
ACCA nhưng chưa đăng ký với ACCA ) trong 1 hoặc 2 kỳ đầu tiên. Nhân
viên sẽ được tham gia chương trình chính thức sau khi qua bài thi cuối cùng
của những lần học dự tính.
Công tác đào tạo này được thực hiện vào thời gian nhàn rỗi. Vào mùa
kiểm toán, Công ty sẽ mở lớp đào tào để cập nhật và giải thích về các văn bản
mới ban hành. Công ty có thể mời chuyên viên đầu ngành về giảng dạy hoặc
có thể do chính người có kinh nghiệm trong Công ty giảng dạy.
Ngoài các chương trình đào tạo do Công ty tổ chức, Công ty khuyến
khích các nhân viên tham gia chương trình đào tạo bên ngoài. Trong quy chế
nhân viên có quy định rõ:
- Mọi nhân viên có thời gian công tác tại IFC đủ 12 tháng trở lên sẽ đươc
IFC chi trả tiền tham gia các khoá đào tạo về hoàn thiện và nâng cao
trình độ nghiệp vụ về quản lý đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công
việc trên cơ sở ý kiến phê duyệt của phòng Đào tạo và Giám đốc công
ty.
- Nhân viên được cử đi học các lớp tập trung hoặc học để thi chứng chỉ

kiểm toán viên sẽ được Công ty trang trải các chi phí liên quan.
IFC luôn coi con người là tài sản lớn nhất của mình . Công ty luôn luôn tạo
điều kiện về vật chất và thời gian để tất cả nhân viên nâng cao trình độ
chuyên môn của bản thân.
2.3.3 Kiểm soát chất lượng trong kiểm toán Báo cáo tài chính
Ngoài nâng cao trình độ chuyên môn của kiểm toán viên, kiểm soát chất
lượng cuộc kiểm toán là một phần rất quan trọng trong quy trình kiểm soát
chất lưọng trong kiểm toán Báo cáo tài chính. Đây là quá trình xuyên suốt
cuộc kiểm toán nhằm đảm bảo chất lượng cuộc kiểm toán. Kết thúc mỗi cuộc
kiểm toán, nhóm kiểm toán phải đưa ra ý kiến về BCTC của khách hàng có
phản ánh đúng thực trạng tình hình hoạt động hay không, có được lập và trình
bày đúng chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế được
chấp nhận tại Việt Nam hay không. Kiểm soát chất lượng trong kiểm toán
được xây dựng nhằm đảm bảo các thủ tục kiểm toán được thực hiện đầy đủ để
giảm thiểu rủi ro kiểm toán và rủi ro tiềm tàng tới mức có thể chấp nhận
được, trên cơ sở đó kiểm toán viên đưa ra ý kiến một cách chính xác, trung
thực và khách quan, là cơ sở tin cậy cho những người sử dụng thông tin trên
BCTC. Do đó, việc xây dựng một quy trình kiểm soát chất lượng là tất yếu
cho sự tồn tại và phát triển của các công ty kiểm toán.
Kiểm soát chất lượng trong kiểm toán tại Công ty IFC được thực hiện
theo quy trình sau:
Sơ đồ 2.1Quy trình kiểm soát chất lượng trong Kiểm toán BCTC của Công ty
Nhóm kiểm toán đi thực hiện lập báo cáo ( tập hợp ý kiến của nhân viên
phụ trách phần hành )
Trưởng nhóm soát xét và lập báo cáo chung
Manager soát xét và ghi ý kiến
BGĐ soát xét lại lần cuối
Phát hành báo cáo
Trong quá trình thực hiện kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán soát xét tất
cả các giấy tờ làm việc của các thành viên. Nếu có bất kỳ sai sót nào thì sẽ

yêu cầu sửa lại ngay lập tức. Sau khi cuộc kiểm toán hoàn thành, nhóm kiểm
toán sẽ tiến hành lập báo cáo kiểm toán sơ bộ trên cơ sở ý kiến, nhận xét của
mỗi kiểm toán viên thực hiện một phần hành. Báo cáo kiểm toán sẽ được
trưởng nhóm soát xét về trình bày, lỗi chính tả trước khi trình lên manager.
Tiếp theo, các manager soát xét tất cả các công việc đã được thực hiện bởi
nhóm kiểm toán bao gồm cả trưởng nhóm. Cụ thể, manager sẽ soát xét giấy tờ
làm việc của kiểm toán viên tại mỗi phần hành, các thủ tục kiểm toán đã thực
hiện đấy đủ chưa, kế hoạch, chương trình kiểm toán có được thực hiện theo
đúng tiến độ không. Dựa trên cơ sở đó, manager xem xét liệu ý kiến mà nhóm
kiểm toán đưa ra có hợp lý không. Nếu thấy có vấn đề gì thì sẽ trao đổi và
giải quyết kịp thời với nhóm kiểm toán. Cuối cùng, báo cáo kiểm toán được
đệ trình lên BGĐ soát xét lại lần cuối và đi đến thống nhất cuối cùng về ý
kiến kiểm toán. BGĐ sẽ soát xét tất cả các công việc kiểm toán được thực
hiện bởi nhóm kiểm toán, công việc soát xét của trưởng nhóm, manager. Sau
đó, BGĐ kiểm tra xem báo cáo kiểm toán đã được lập theo đúng form chuẩn
của công ty hay chưa. Sau khi việc soát xét hoàn tất, báo cáo kiểm toán được
chuyển tới khách hàng.
Công việc soát xét được thực hiện theo trình tự trên và đươc ghi chép
đầy đủ trên giấy tờ. Hiện nay, Công ty có mẫu giấy tờ để ghi chép lại những
phát hiện, vấn đề khi trưởng nhóm, manager, BGĐ soát xét. Trên mẫu giấy tờ
là một bảng câu hỏi đã được xây dựng. Nhà quản lý soát xét bằng cách trả lời
các câu hỏi theo 3 phương án: có, không, không áp dụng và phải được giải
thích ở phần đưa ra ý kiến sau mỗi câu hỏi. Cuối cùng là cam kết về tính độc
lập của kiểm toán viên.
Tất cả giấy tờ liên quan tới việc soát xét đều lưu vào hồ sơ kiểm toán.
Mỗi khách hàng của Công ty đều có một bộ hồ sơ kiểm toán riên gọi là file
kiểm toán trong đó lưu trữ toàn bộ hợp đồng , chương trình, kế hoạch kiểm
toán, thông tin về khách hàng, giấy tờ làm việc của kiểm toán viên, giấy tờ
soát xét, báo cáo kiểm toán cũng như thư quản lý gửi tới khách hàng. Hồ sơ
kiểm toán được chia thành 9 mục, được đánh thứ tự theo chữ cái ABC. Bao

gồm:
A. Kế hoạch kiểm toán
B. Thủ tục soát xét Báo cáo kiểm toán
C. Phân BCTC và thư quản lý
D. Tổng hợp ý kiến kiểm toán và thư quản lý
E. Quản lý cuộc kiểm toán
F. Tài sản
G. Nguồn vốn
H. Doanh thu và thu nhập khác
I. Chi phí
Trong từng phần được chia thành nhiều mục nhỏ và được đánh số thứ tự
từ 100 đến 900. Ví dụ, mục A gồm có:
A100 Tóm tắt kết quả kiểm soát khách hàng
A200 Đánh giá rủi ro
A300 Kế hoạch thời gian
A400 Tìm hiểu cơ cấu tổ chức, hoạt động kinh doanh…

Đối các mục tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí được chi tiết thành
nhiều khoản mục nhỏ. Mỗi khoản mục, trong hồ sơ kiểm toán lưu các giấy tờ:
Tổng hợp tài khoản, chương trình kiểm toán và giấy tờ làm việc.
Quy trình kiểm soát chất lượng của Công ty được xây dựng dựa theo quy
trình chuẩn và kinh nghiệm thực tế nhiều năm. Quy trình này tương đối chặt
chẽ và hợp lý, góp phần nâng cao chất lượng các dịch vụ, từ đó tạo niềm tin
cho khách hàng và nâng cao uy tín của Công ty.
!QR L NST*C*H*#I@#* !!
"#$%&'()(#*+,*U/
Trong 6 năm qua, với đội ngũ nhân viên ưu tú và bộ máy quản lý có
năng lực, IFC đã đạt được một số thành công nhất định. Công ty được tổ chức
theo mô hình quản lý tập trung gồm có giám đốc, phó giám đốc, các manager
và các trưởng, phó phòng. Toàn bộ hoạt động được điều hành, chỉ thị thông

suốt, từ trên xuống dưới. Mỗi bộ phân, cá nhân được phân công công việc,
trách nhiệm rõ ràng, đảm bảo thực hiện đúng tiến độ công việc, cung cấp các
dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.
Lĩnh vực kinh doanh của IFC khá đa dạng nhưng dịch vụ kiểm toán
BCTC mang lại doanh thu chủ yếu và ổn định. Với phương châm hoạt động “
W540*2 ”, IFC luôn mong muốn cung cấp những dịch vụ tốt nhất
cho khách hàng. Các cuộc kiểm toán đều được tổ chức một cách hợp lý, khoa
học, theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và quốc tế. Trong từng giai đoạn
của cuộc kiểm toán, các bước công việc được thực hiện đầy đủ, đúng trình tự
về thời gian và nội dung, đảm bảo chất lượng công việc. Tất cả các công việc
thực hiện đều được ghi chép đầy đủ vào giấy tờ làm việc, là cơ sở để kiểm
toán viên đưa ra ý kiến kiểm toán. Ngoài ra, Công ty đã xây dựng quy trình
kiểm soát chất lượng trong kiểm toán tương đối chặt chẽ. Quy trình này kiểm
soát tất cả các công việc kiểm toán được ghi chép vào giấy tờ làm việc hay
không, có thực hiện đúng với kế hoạch, chương trình kiểm toán không, ý kiến
kiểm toán đưa ra có phù hợp hay không… Việc xây dựng và áp dụng quy
trình này đã góp phần nâng cao chất lượng các dịch vụ do Công ty cung cấp.
Bên cạnh đó, Công ty tổ chức các chương trình đào tạo, mời các chuyên
gia đầu nghành về cập nhật, bổ sung kiến thức chuyên ngành cho nhân viên
vào thời gian nhàn rỗi nhằm nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên. Công
ty cũng tạo điều kiện về thời gian và kinh phí để nhân viên tham gia chương
trình đào tạo bên ngoài, thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên…
Trong thời gian tới, để Công ty ngày càng phát triển và mở rộng, đạt vị
thế quan trọng trên thị trường, tiếp cận nhiều khách hàng hơn nữa, BGĐ dự
kiến sẽ mở thêm một số chi nhánh tại các tỉnh, thành phố lớn. Đồng thời,
Công ty sẽ tăng cường tuyển dụng và đào tạo nhiều kiểm toán viên có trình
đô, nghiệp vụ; hoàn thiện quy trình kiểm toán và kiểm soát chất lượng nhằm
nâng cao chất lượng dịch vụ và phát triển Công ty.
"VW
Đối với một số doanh nghiệp tại Việt Nam, Kiểm toán vẫn là một

ngành dịch vụ mới mẻ. Nhưng trên thế giới, Kiểm toán đang là một ngành
khá phát triển và rất được coi trọng. Nó cung cấp cho người sử dụng nhiều
thông tin hữu ích và đáng tin cậy. Vì thế, trong quá trình hộp nhập kinh tế
quốc tế, Việt Nam cần tăng cường, đẩy mạnh phát triển ngành dịch vụ này để
có thể phát huy vai trò to lớn của nó đối với nền kinh tế nước nhà.
Trong thời gian đầu thực tập tại IFC, Em đã được tiếp cận các tài liệu,
thông tin liên quan lĩnh vực kiểm toán. Điều đó đã giúp Em nắm bắt được
những điểm mạnh cũng như điểm yếu còn tồn tại đối ngành kiểm toán tại Việt
Nam. Bên cạnh đó, việc xem xét các File Kiểm toán và một số lần đi thực tế
kiểm toán khách hàng của Công ty đã giúp Em hiểu được quy trình thực hiện
một cuộc kiểm toán gồm những bước nào; để thực hiện kiểm toán cần tìm
hiểu và thu thập những thông tin gì; một cuộc kiểm toán được tổ chức như thế
nào; đối từng phần hành khi kiểm toán cần thực hiện những công việc gì và
tại sao phải thực hiện những công việc đó…
Kết hợp với các kiến thức đã được học và kiến thức thực tế có được
trong thời gian thực tập tại Công ty, Em xin chọn đề tài: “ Hoàn thiện quy
trình lập kế hoạch kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài
chính quốc tế - IFC” làm đề tài cho chuyên đề thực tập của mình.
XY !Z[\!Y"!]^
1. Nguyễn Quang Quynh (2003) Giáo trình lý thuyết Kiểm toán căn
bản – ĐH Kinh Tế Quốc Dân.
2. Nguyễn Quang Quynh (2001) Giáo trình Kiểm toán tài chính – ĐH
Kinh Tế Quốc Dân.
3. Các trang web:
Mof.gov.vn
Mpi.gov.vn
Kiem toan.com.vn
Ifcvietnam.com

×