Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

báo cáo thực tập tổng hợp Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hoàng Mai.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (829.44 KB, 53 trang )

PHỤ LỤC
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
- Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổng quát cơ cấu tổ chức của Ngân hàng nông nghiệp
- Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hệ thống tổ chức
- Bảng 2.1: Thống kê công tác huy động vốn năm 2007
- Bảng 2.2: Thống kê dư nợ năm 2007.
- Bảng 2.3: Thống kê nợ xấu.
- Bảng 2.4: Kết quả tài chính.
- Biểu đồ 2.1: Cơ cấu cho vay năm 2007.
- Biểu đồ 2.2: Doanh số thanh toán biên giới 2002-2007.
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nghĩa tiếng Anh Nghĩa tiếng Việt
ADB Asian Development Bank Ngân hàng phát triển châu Á
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
DNNQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
ESAF
Environmental and Social Assessment
Framework
Chương trình điều chỉnh
cơ cấu mở rộng
FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP Gross Domestic Product tổng sản phẩm nội địa
GMS Greater Mekong Subregion Tiểu vùng sông Mekong mở rộng
IFC International Finance Corporation Công ty Tài chính Quốc tế
IMF International Monetary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế
LSBQ Lãi suất bình quân
NHNN Agribank Ngân hàng nông nghiệp
NHNN&PTNT
Viet nam Bank For Agriculture and
Rural Development
Ngân hàng nông nghiệp và


phát triển nông thôn
OCR Ordinary capital resources Nguồn vốn thông thường
ODA Official Development Assistance Hỗ trợ phát triển chính thức
OECD
Organisation for Economic Co-
operation and Development
Tổ chức Hợp tác và Phát
triển Kinh tế
PRGF Poverty Reduction and Growth Facility
Chương trình cho vay theo thể
thức tăng trưởng và giảm nghèo
PV FD Present Value of Foreign Debt Giá trị hiện tại của nợ nước ngoài
SBA Stand-By Arrangements Vay dự phòng
STF Systemic Transformation Facility thể thức chuyển đổi hệ thống
STT Number Số thứ tự
TCTD Tổ chức tín dụng
TCXH Social agency Tổ chức xã hội
USD United States dollar Đôla Mỹ
VILC
Vietnam International Leasing Company
Limited
Công Ty Cho Thuê Tài Chính Việt
Nam
WB World Bank Ngân hàng thế giới
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính tất yếu

Như chúng ta đều thấy Việt Nam đã ra nhập tổ chức thương mại thế giới
WTO và đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức này vào ngày 11/01/2007
,và theo xu thế hội nhập toàn cầu ,hòa chung với quá trình đổi mới và phát triển

của đất nước , với tư cách là một doanh nghiệp đặc biệt trong nền kinh tế thì hệ
thống ngân hàng Việt Nam đều đã và đang có những bước đổi mới đáng ngạc nhiên
cả về phương thức hoạt động lẫn cơ cấu tổ chức để làm sao phù hợp cam kết hội
nhập và thông lệ quốc tế.
Hệ thống ngân hàng Việt Nam được phân thành hai cấp đó là: Hệ thống Ngân
hàng Nhà Nước và hệ thống Ngân hàng thương mại, trong đó hệ thống Ngân hàng
thương mại Việt Nam với chức năng là các trung tâm tài chính và kinh doanh tiền tệ
đó có những bước hoàn thiện và trưởng thành một cách thần kỳ đáp ứng được những
yêu cầu bức thiết của quá trình hội nhập toàn cầu sẵn sàng cho một cuộc chơi chung
của toàn thế giới , và cùng với xu thế của các ngân hàng thương mại thì ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn - Agribank, là một trong nhưng thành viên khá
nặng ký trong sân chơi đó ,đóng góp đáng kể vào sự phát triển của ngành ngân hàng
nói riêng và sự phát triển của nền kinh tế đất nước nói chung
Agribank đã đi vào hoạt động và phát triển được 20 năm kể từ khi ra đời cho
đến nay và vào năm 2007 theo xu thế của hội nhập toàn cầu thì Agribank đang đồng
loạt đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa của mình . Và hiện tại một trong nhưng thành
viên đã đóng góp không nhỏ vào quá trình phát triển chung đó phải kể đến là Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hoàng Mai một chi nhánh còn
non trẻ mới thành lập được 5 năm nhưng đó cú những đóng góp không nhỏ vào sự
phát triển của hệ thống ngân hàng nông nghiệp trên cả nước nói riêng và hệ thống
ngân hàng Việt Nam nói chung.
Và để hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động của Agribank Hoàng Mai , hiện tại
tôi đang thực tập tại phòng thanh toán quốc tế của chi nhánh này và trong thời gian
thực tập căn cứ vào số liệu thu thập được tôi xin trình bày báo cáo tổng hợp về quá
trình hình thành và phát triển cũng như tình hình kinh doanh của chi nhánh để từ đó
đề suất giải pháp phát triển chi nhánh trong tương lai .
2.Mục đích nghiên cứu
Bài báo cáo thực tập tổng hợp căn cứ vào số liệu nghiên cứu sẽ tập trung
phân tích một số vấn đề như: Qỳa trỡnh hình thành, phát triển, cơ cẩu tổ chức bộ
máy của hệ thống Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, và tình hình kinh

doanh của ngân hàng trong những năm gần đây cũng như những thuận lợi và khó
khăn mà ngân hàng gặp phải trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, để từ đó đề
xuất giải pháp khắc phục khó khăn đó nhằm phát triển ngân hàng trong những năm
tới đây.
3.Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là cơ cấu tổ chức bộ máy và các hoạt động kinh doanh
của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn nói chung và Agribank Hoàng
Mai nói riêng, để từ đó tìm ra định hướng giải pháp cho những khó khăn bấp cập
mà chi nhánh gặpphải trong hoạt động kinh doanh của mình
4.Phạm vi nghiên cứu
Bản báo cáo thực tập tổng hợp tập chung nghiên cứu về hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hoàng Mai
trong giai đoạn từ năm 2004- 2007.
5.Phương pháp nghiên cứu
Bài báo cáo sử dụng phương pháp nghiên cứu như: phương pháp thống kê,
so sánh, phân tích, tổng hợp kết hợp phương pháp duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử.Trên cơ sở thu thập tài liệu, số liệu thống kê thu thập được từ Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hoàng Mai và các website của
Ngân hàng…
6.Kết cấu của bài báo cáo
Bài báo cáo ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các
phụ lục ra thì bài báo cỏo cũn gồm có 3 chương:
Chương 1: Quá trình hình thành, phát triển, cơ cấu tổ chức và chức năng
nhiệm vụ của Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Hoàng Mai.
Chương 2: Thực trạng sản xuất kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn chi nhánh Hoàng Mai.
Chương 3: Định hướng giải pháp phát triển trong tương lai.
7. Lời cảm ơn.
Bằng những thông tin, số liệu thu thập được trong thời gian thực tập cùng
với sự hiểu biết của mình về Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi

nhánh Hoàng Mai lên em đã trình bày bản báo cáo này theo kết cấu ở trên , mặc
dù đã có nhiều cố gắng nhưng không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong
được sự góp ý của PGS.TS- Nguyễn Thường Lạng, để em có thể hoàn thành tốt
bản báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS- Nguyễn Thường Lạng cùng tập thể ban
lãnh đạo, các cán bộ nhân viên của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
chi nhánh Hoàng Mai đó giỳp em hoàn thành bản báo cáo này !
CHƯƠNG 1:
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN ,CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ
CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HOÀNG MAI.
1.1.Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng nụng nghiờp
và phát triển nông thôn chi nhánh Hoàng Mai.
1.1.1.Qỳa trình hình thành và phát triển của Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn.
Thành lập ngày 36/03/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức tín dụng Việt
Nam, đến nay Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam hiện là
Ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong đầu tư vốn
phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn cũng như đối với các lĩnh vực khác của
nền kinh tế Việt Nam.
AGRIBANK là ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ
CBNV, màng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Đến tháng 3/2007, vị thế
dẫn đầu của AGRIBANK vẫn được khẳng định với trên nhiều phương diện: Tổng
nguồn vốn đạt gần 267.000 tỷ đồng, vốn tự có gần 15.000 tỷ đồng; Tổng dư nợ đạt
gần 239.000 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu theo chuẩn mực mới, phù hợp với tiêu chuẩn
quốc tế là 1,9%. AGRIBANK hiện có hơn 2200 chi nhánh và điểm giao dịch được
bố chí rộng khắp trên toàn quốc với gần 30.000 cán bộ nhân viên.
Là ngân hàng luôn chú trọng đầu tư đổi mới và ứng dụng công nghệ ngân
hàng phục vụ đắc lực cho công tác quản trị kinh doanh và phát triển màng lưới
dịch vụ ngân hàng tiên tiến. AGRIBANK là ngân hàng đầu tiên hoàn thành giai

đoạn 1 Dự án Hiện đại hóa hệ thông thanh toán và kế toán khách hàng (IPCAS) do
Ngân hàng Thế giới tài trợ và đang tích cực triển khai giai đoạn II của dự án này.
Hiện AGRIBANK đã vi tính hoá hoạt động kinh doanh từ Trụ sở chính đến hầu
hết các chi nhánh trong toàn quốc; và một hệ thống các dịch vụ ngân hàng gồm
dịch vụ chuyển tiền điện tử, dịch vụ thanh toán thẻ tín dụng quốc tế, dịch vụ ATM,
dịch vụ thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT. Đến nay, AGRIBANK hoàn toàn
có đủ năng lực cung ứng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại, tiên tiến, tiện
ích cho mọi đối tượng khách hàng trong và ngoài nước.
Là một trong số ngân hàng có quan hệ ngân hàng đại lý lớn nhất Việt Nam
với trên 979 ngân hàng đại lý tại 113 quốc gia và vùng lãnh thổ tính đến tháng
2/2007. Là thành viên Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Nông thôn Châu Á Thái
Bình Dương (APRACA), Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Quốc tế (CICA) và
Hiệp hội Ngân hàng Châu Á (ABA); đã đăng cai tổ chức nhiều hội nghị quốc tế
lớn như Hội nghị FAO năm 1991, Hội nghị APRACA năm 1996 và năm 2004,
Hội nghị tín dụng nông nghiệp quốc tế CICA năm 2001, Hội nghị APRACA về
thuỷ sản năm 2002.
Là ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam trong việc tiếp nhận và triển khai
các dự án nước ngoài, đặc biệt là các dự án của WB, ADB, AFD. Các dự án
nước ngoài đã tiếp nhận và triển khai đến cuối tháng 2/2007 là 103 dự án với
tổng số vốn trên 3,6 tỷ USD, số vốn qua NHNo là 2,7 tỷ USD, đã giải ngân
được 1,1 tỷ USD.
Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp hình thành trên cơ sở tiếp nhận từ
Ngân hàng Nhà nước: tất cả các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước huyện, Phòng Tín
dụng Nông nghiệp, quỹ tiết kiệm tại các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh,
thành phố. Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp TW được hình thành trên cơ sở tiếp
nhận Vụ Tín dụng Nông nghiệp Ngân hàng Nhà nước và một số cán bộ của Vụ
Tín dụng Thương nghiệp, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng, Vụ Kế toán và một số
đơn vị.
• Ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính
phủ) ký Quyết định số 400/CT thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thay

thế Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam. Ngân hàng Nông nghiệp là
Ngân hàng thương mại đa năng, hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn, là một pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật.
Ngày 01/03/1991 Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có Quyết định số
18/NH-QĐ thành lập Văn phòng đại diện Ngân hàng Nông nghiệp tại Thành phố
Hồ Chí Minh và ngày 24/6/1994, Thống đốc có văn bản số 439/CV-TCCB chấp
thuận cho Ngân hàng nông nghiệp được thành lập văn phòng miền Trung tại
Thành phố Quy Nhơn - tỉnh Bình Dịnh.
• Ngày 22/12/1992, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có Quyết định số
603/NH-QĐ về việc thành lập chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp các tỉnh thành phố
trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp gồm có 3 Sở giao dịch (Sở giao dịch I tại Hà Nội
và Sở giao dịch II tại Văn phòng đại diện khu vực miền Nam và Sở giao dịch 3 tại
Văn phòng miền Trung) và 43 chi nhánh ngân hàng nông nghiệp tỉnh, thành phố. Chi
nhánh Ngân hàng Nông nghiệp quận, huyện, thị xã có 475 chi nhánh.
Năm 1993 Ngân hàng Nông nghiệp Việt nam ban hành quy chế thi đua
khen thưởng tạo ra những chuẩn mực cho các cá nhân và tập thể phấn đấu trên
mọi cương vị và nhiệm vụ công tác. Tổ chức được hội nghị tổng kết toàn quốc cú
cỏc giỏm độc chi nhánh huyện suất sắc nhất của tỉnh thành phố.
Ngày 30/7/1994 tại Quyết định số 160/QĐ-NHN9, Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước chấp thuận mô hình đổi mới hệ thống quản lý của Ngân hàng nông
nghiệp Việt Nam, trên cơ sở đó, Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp Việt
Nam cụ thể hóa bằng văn bản số 927/TCCB/Ngõn hàng Nông nghiệp ngày
16/08/1994 xác định: Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam có 2 cấp: Cấp tham mưu
và Cấp trực tiếp kinh doanh. Đây thực sự là bước ngoặt về tổ chức bộ máy của
Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam và cũng là nền tảng cho hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam sau này.
Ngày 7/3/1994 theo Quyết định số 90/TTg của Thủ tướng Chính phủ ,
Ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam hoạt động heo mô hình Tổng công ty Nhà
nước với cơ cấu tổ chức bao gồm Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc, bọ máy giúp

việc bao gũm bộ máy kiểm soát nội bộ, các đơn vị thành viên bao gồm các đơn vị
hạch toán phụ thuộc, hạch toán độc lập, đơn vị sự nghiệp, phân biệt rõ chức năng
quản lý và chức năng điều hành, Chủ tịch Hội đồng quản trị khụng kiờm Tổng
Giám đốc.
Trên cơ sở những kết quả tốt đẹp của Quỹ cho vay ưu đãi hộ nghèo, Ngân
hàng Nông nghiệp tiếp tục đề xuất kiến nghị lập Ngân hàng phục vụ người nghèo,
được Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước ủng hộ, dư luận rất hoan nghênh. Ngày
31/08/1995, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 525/TTg thành lập
Ngân hàng phục vụ người nghèo.
Ngân hàng phục vụ người nghèo là một tổ chức tín dụng của Nhà nước hoạt
động trong phạm vi cả nước, có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có tài sản, bảng
cân đối, có con dấu, trụ sở chính đặt tại Thành phố Hà Nội. Vốn hoạt động ban
đầu là 400 tỷ đồng do Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam góp 200 tỷ đồng, Ngân
hàng Ngoại thương 100 tỷ đồng và Ngân hàng Nhà nước 100 tỷ đồng. Hoạt động
của Ngân hàng Phục vụ người nghèo vì mục tiêu xóa đói giảm nghèo, khụng vỡ
mục đích lợi nhuận, thực hiện bảo toàn vốn ban đầu, phát triển vốn, bù đắp chi
phí. Ngân hàng Phục vụ Người nghèo - thực chất là bộ phận tác nghiệp của Ngân
hàng Nông nghiệp Việt Nam tồn tại và phát triển mạnh. Tới tháng 09/2002, dư nợ
đã lên tới 6.694 tỷ, có uy tín cả trong và ngoài nước, được các Tổ chức quốc tế
đánh giá cao và đặc biệt được mọi tầng lớn nhân dân ửng hộ, quý trọng.
Chớnh vì những kết quả như vậy, ngày 04/10/2002, Thủ tướng chính phủ
đã ban hành Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg thành lập Ngân hàng Chính sách xã
hội trên cơ sở Ngân hàng Phục vụ Người nghèo - Từ 01/01/2003 Ngân hàng Phục
vụ Người nghèo đã chuyển thành NH Chính sách xã hội. Ngân hàng Nông nghiệp
chính là người đề xuất thành lập, thực hiện và bảo trợ Ngân hàng phục vụ người
nghèo tiền thân của Ngân hàng chính sách xã hội - Đây là một niềm tự hào to lớn
của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trong sự nghiệp
phát triển kinh tế, xoỏ đúi giảm nghèo.
Ngày 15/11/1996, được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền, Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam ký Quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên Ngân hàng

Nông nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn
Việt Nam.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hoạt động theo mô hình
Tổng công ty 90, là doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt, hoạt động theo Luật
các tổ chức tín dụng và chịu sự quản lý trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam. Với tên gọi mới, ngoài chức năng của một ngân hàng thương mại, Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn được xác định thêm nhiệm vụ đầu tư
phát triển đối với khu vực nông thôn thông qua việc mở rộng đầu tư vốn trung, dài
hạn để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy hải
sản góp phần thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông
nghiệp nông thôn.
Trong năm 1998, NHNo đã tập trung nâng cao chất lượng tín dụng, xử lý
nợ tồn đọng cũ và quản lý chặt chẽ hơn công tác thẩm định, xét duyệt các khoản
cho vay mới, tiến hành các biện pháp phù hợp để giảm nợ thấp quá hạn.
Năm 1999, chính phủ Việt Nam đặc biệt quan tâm và tập trung đầu tư phát
triển nông nghiệp nong thôn. Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật các tổ chức tín
dụng có hiệu lực thi hành, tạo hành lang pháp lý cho hoạt động ngân hàng. Đẩy
mạnh huy động vốn trong và ngoài nước chú trọng tiếp nhận thực hiện tốt các dự
an nước ngoài uỷ thác, cho vay các chương tình dự án lớn có hiệu quả đồng thời
mở rộng cho vay hộ sản xuất hợp tac sản xuất được coi là những biện pháp chú
trọng của Ngân hàng Nụng nghiờp kế hoạch tăng trưởng.
Tháng 2 năm 1999 Chủ tích Quản trị ban hành Quyết định số 234/HĐQT-
08 về quy định quản lý điều hành hoạt động kinh doanh ngoại hối trong hệ thống
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. Tập trung thanh toán
quốc tế về Sở Giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt nam
( Sở giao dịch được thành lập thay thế Sở giao dịch kinh doanh hối đoái, Sở giao
dịch là đấu mối vốn cả nội và ngoại tệ của toàn hệ thống) Sở Giao dịch II không
làm đầu mối thanh toán quốc tế. Tài khoản NOSTRO tập trung về Sở giao dịch.
Tất cả các chi nhánh đều nối mạng SWIFT trực tiếp với Sở giao dịch. Các chi
nhánh tỉnh thành phố đều được thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại

Năm 2000 cùng với việc mở rộng kinh doanh trên thị trường trong nước,
NHNo tích cực mở rộng quan hệ quốc tế và kinh doanh đối ngoại, nhân được sự
tài trợ của các tố chức tài chính tín dụng quốc tế như WB, ADB, IFAD, ngân
hàng tái thiết Đức… đổi mới công nghệ, đào tạo nhân viên., Tiếp nhân và triển
khai cú hiờu quả có hiệu quả 50 Dự án nước ngoài với tổng số vốn trên 1300
triệu USD chủ yếu đầu tưu vào khu vực kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Ngoài
hệ thống thanh toán quốc tế qua mang SWIFT, NHNo đã thiết lập được hệ thống
thanh toán chuyển tiền điện tử, máy rút tiền tự động ATM trong toàn hệ thống.,
Tiến hành đổi mới toàn diện mô hình tổ chức, màng lưới kinh doanh theo hương
tinh giảm trung gian, tăng năng lực cho các đơn vị trực tiếp kinh doanh., Đổi mới
công tác quản trị điều hành, quy trình nghiệp vụ theo hướng đơn giản hoỏ cỏc
thủ tục tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng., Tập trung mọi nguồn lực đào tạo
cán bộ nhân viên theo hướng chuyên mon hoá., tăng cường cơ sở vật chất kỹ
thuật, hiện đại hoá công nghệ.
Năm 2001 là năm đầu tiên NHNo triển khai thực hiện đề án tái cơ cấu với
các nội dung chính sách là cơ cấu lại nợ, lành mạnh hoá tài chính, nâng cao chất
lượng tài sản có, chuyển đổi hệ thống kế toán hiện hành theo chuẩn mực quốc tế
đôi mới sắp xếp lại bộ máy tổ chức theo mô hình NHTM hiện đại tăng cường đào
tạo và đào tạo lại cán bộ tập trung đổi mới công nghệ ngân hàng, xây dựng hệ
thống thông tin quản lý hiện đại.
Bên cạnh mở rộng kinh doanh trên thị trường trong nước, năm 2002, NHNo
tiếp tục tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế. Đến cuối năm 2002 NHNo là thành
viên của APRACA, CICA và ABA, trong đó Tổng Giám đốc NHNo là thành viên
chính thức Ban điều hành của APRACA và CICA
Năm 2003 NHNo và PTNTVN đã đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án Tái
cơ cấu nhằm đưa hoạt động của NHNo&PTNT VN phát triển với quy mô lớn chất
lượng hiệu quả cao Với những thành tích đặc biệt xuất sắc trong thời kỳ đổi mới,
đóng góp tích cực và rất có hiệu quả vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của
đất nước, sự nghiệp Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp - nông thôn, Chủ
tịch nước CHXHCNVN đã ký quyết định số 226/2003/QD/CTN ngày 07/05/2003

phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới cho Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Tính đến năm 2004, sau 4 năm triển khai thực hiện Đề án tái cơ câu giai
đoạn 2001-2010, Ngân hàng Nông nghiệp đã đạt được những kết quả đáng khích
lệ. Tình hình tài chính đã được lành mạnh hơn qua việc cơ cấu lại nợ và tăng vốn
điều lệ, xử lý trên 90% nợ tồn động. Mô hình tổ chức từng bước được hoàn thiện
nhằm tăng cường năng lực quản trị điều hành. Bộ máy lãnh đạo từ trung ương
đến chi nhánh được củng cố, hoàn thiện, quyền tự chủ trong kinh doanh được mở
rộng hơn.
Đến cuối năm 2005, vốn tự có của NHNo&PTNT VN đạt 7.702tỷ VND,
tổng tài sản có trên 190 ngàn tỷ , hơn 2000 chi nhánh trên toàn quốc và 29.492 cán
bộ nhân viên (chiếm 40% tổng số CBCNV toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam),
ứng dụng công nghệ hiện đại, cung cấp những sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hoàn
hảo… Đến nay, tổng số Dự án nước ngoài mà NHNo&PTNT VN tiếp nhận và
triển khai là 68 dự án với tổng số vốn 2.486 triệu USD, trong đó giải ngân qua
NHNo là 1,5 tỷ USD. Hiện nay NHNo&PTNT VN đã có quan hệ đại lý với 932
ngân hàng đại lý tại 112 quốc gia và vùng lãnh thổ, là thành viên của nhiều tổ
chức, hiệp hội tín dụng có uy tín lớn.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn được khẳng định là ngân
hàng chủ đạo, chủ lực trong thị trường tài chính nông thôn, đồng thời là ngân hàng
thương mại đa năng, giữ vị trí hàng đầu trong hệ thống ngân hàng thương mại ở
Việt Nam.
Với vị thế là ngân hàng thương mại hàng đầu Việt nam, AGRIBANK đã
nỗ lực hết mình, đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, đóng góp to lớn vào sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế của đất nước.
1.1.2.Qỳa trình hình thành và phát triển của ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn chi nhánh Hoàng Mai.
Mô hình tổ chức của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn bao
gồm: Trụ sở chính, hệ thống các chi nhánh cấp 1, các chi nhánh cấp 2 trực thuộc chi
nhánh cấp 1 và hệ thống cỏc phũng giao dịch.

Trong đó Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Hoàng
Mai là ngân hàng cấp 2 trực thuộc Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Hà Nội, có trụ sở tại 831 đường Giải Phóng, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội,
dù chỉ mới thành lập được 5 năm từ năm 2002 cho đến nay nhưng chi nhánh này
đó cú những bước tăng trưởng đáng kể cả về quy mô và chất lượng trong hoạt.
1.1.3. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Sơ đồ tổng quát và hệ thống tổ chức của Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn như sau:
Sơ đồ2.1: Sơ đồ tổng quát cơ cấu tổ chức của Ngân hàng nông nghiệp
HỘI ĐỒNG

QUẢN TRỊ
Các bộ phận giúp việc
cho Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát hội
đồng quản trị
TỔNG GIAM

ĐỐC
CÁC PHÓ
TỔNG GIÁM
ĐỐC
Hệ thống các ban, phòng chức năng tại
trụ sở chính
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hệ thống tổ chức.
Cơ cấu tổ chức bộ mỏy,quản lý điều hành chi nhánh Hoàng Mai.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hoàng Mai là chi
nhánh loại 1 , là đơn vị trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp bao gồm các chi nhánh
được nhà nước xếp hạng doanh nghiệp hạng 1, có các chi nhánh hoạt động hạn chế
phụ thuộc và cỏc phũng giao dịch trực thuộc.Cú quyền tự chủ kinh doanh theo phân

cấp của Ngân hàng Nông nghiệp, chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối
với Ngân hàng Nông nghiệp.
Cơ cấu tổ chức bộ máy, quản lý và điều hành chi nhánh bao gồm :
- Giám đốc : 01 người
- Các phó giám đốc :02 người
TRỤ SỞ
CHINH
Văn phòng
đại diện
Chi nhánh
cấp 1
Đơn vị sự
nghiệp
Công ty trực
thuộc
Sở giao dịch
Phòng giao
dịch
Chi nhánh cấp
2
Phòng giao
dịch
Chi nhánh
cấp 2
Phòng giao
dịch
Chi nhánh
cấp 3
Chi nhánh
- Cỏc phòng chuyên môn nghiệp vụ: chi nhánh có 07 phòng nghiệp vụ sau

đây
+ Phòng Hành chính và Nhân sự : 07 người
+ Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ: 03 người
+ Phòng kế hoạch, kinh doanh : 09 người
+ Phòng kế toán và ngân quỹ : 11 người
+ Phòng dịch vụ và Marketing : 19 người
+ Phòng điện toán : 09 người : 09 người
+ Phòng thanh toán quốc tế : 05 người
- Phòng giao dịch trực thuục : 16 người
* Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc chi nhánh
- Xây dựng chiến lược, mục tiêu phương hướng kế hoạch kinh doanh của chi
nhánh theo từng thời kỳ từng năm phù hợp với chiến lược phát triển.
- Xây dựng và duy trì thường xuyên mối quan hệ với các cấp ủy, đảng, chính
quyền, cơ quan ban ngành địa phương các cấp, chi nhánh Ngân hàng Nhà nước đảm
bảo luôn nhận được sự chỉ đạo phối hợp, hiệu quả.
- Duy trì quan hệ hợp tác vì lợi ích khách hàng, ngân hàng thực hiện tốt
chính sách, chiến lược khách hàng của Ngân hàng nông nghiệp.
- Là người đại diện cho Ngân hàng Nông nghiệp quyết định những vấn đề về
tổ chức, cán bộ và đào tạo.
- Được ký các hợp đồng : Tín dụng, bảo đảm tiền vay và hợp đồng khác liên
quan đến hoạt động kinh doanh ngân hàng theo quy định.
- Tổ chức hạch toán kinh tế , phân tích hoạt động kinh doanh, hoạt động
tài chính, phân phối tiền lương, thưởng khác đến người lao động theo kết quả
kinh doanh, phù hợp với chế độ khoán tài chính và quy định của Ngân hàng
Nông nghiệp.
- Chấp hành chế độ giao ban thường xuyên, lõp báo cáo định kỳ, đột xuất
theo chế độ quy định gửi về ngân hàng nông nghiệp.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Tổng
giám đốc giao.
* Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó giám đốc chi nhánh

- Giúp giám đốc chỉ đạo điều hành một số nghiệp vụ do Giám đốc phân
công phu trách và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về các quyết
định của mình.
- Thay mặt giám đốc điều hành công việc khi giám đốc ủy quyền.
- Bàn bạc và tham gia ý kiến với Giám đốc trong việc thực hiện các nghiệp
vụ của chi nhánh theo nguyên tắc tập trung dân chủ và chế độ thủ trưởng.
1.1.4.Nghiệp vụ cơ bản của các phòng nghiệp vụ thuộc chi nhánh
1.1.4.1.Phòng hành chính nhân sự.
- Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của chi nhánh và có trách
nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được Giám đốc chi
nhánh phê duyệt.
- Xây dựng và triển khai chương trình giao ban nội bộ chi nhánh và các chi
nhánh Ngân hàng nông nghiệp trực thuộc trên địa bàn. Trực tiếp làm Thư ký tổng
hợp cho Giám đốc chi nhánh Ngân hàng nụng nghiờp.
- Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết hợp
đồng, hoạt động tố tụng, tranh chấp dân sự, hình sư, kinh tế, lao động, hành chính
liên quan đến cán bộ, nhân viên và tài sản của chi nhánh.
- Thực thi pháp luật liên quan đến an ninh trật tự, phũng chỏy nổ tại cơ quan.
- Đầu mối quan hệ với cơ quan tư pháp tại địa phương.
- Đầu mối giao tiếp với khách hàng đến làm việc, công tác tại chi nhánh.
- Dự thảo quy định lề lối làm việc trong đơn vị và mối quan hệ với tổ chức
Đảng, Công đoàn, chi nhánh trực thuộc trên địa bàn.
- Trực tiếp thực hiện chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm, quản lý lao động,
theo dõi thực hiện nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể.
- Đề xuất định mức lao động, giao khoán quỹ tiền lương đến các chi nhánh
Ngân hàng nông nghiệp trực thuộc trên địa bàn theo quy chế khoán tài chính của
Ngân hàng nụng nghiờp.
- Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, đề xuất cử cán bộ, nhân viên đi công
tác, học tập trong và ngoài nước theo quy định.Tổng hợp, theo dõi thường xuyên
cán bộ, nhân viên được quy hoạch, đào tạo.

- Đề xuất, hoàn thiện và lưu trữ hồ sơ theo đúng quy định của Nhà nước,
Đảng, Ngân hàng nhà nước trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật
cán bộ, nhân viên trong phạm vi phân cấp ủy quyền của Tổng giám đốc Ngân hàng
nông nghiệp.
-Trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ thuộc chi nhánh quản lý và hoàn tất hồ sơ,
chế độ đối với cán bộ nghỉ hưu, nghỉ chế độ theo quy định của Nhà nước, của ngành
ngân hàng.
- Thực hiện công tác thi đua khen thưởng của chi nhánh .
- Chấp hành công tác báo cáo thống kê, kiểm tra chuyên đề.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
1.1.4.2.Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
- Xây dựng chương trình công tác năm, quý phù hợp với chương trình công
tác kiểm tra, kiểm soát của Ngân hàng nông nghiệp và đặc điểm cụ thể của đơn vị
mình.
- Tuân thủ tuyệt đối sự chỉ đạo nghiệp vụ kiểm tra, kiểm toán. Tổ chức thực
hiện kiểm tra, kiểm soát theo đề cương, chương trình công tác kiểm tra, kiểm soát
của Ngân hàng nông nghiệp và kế hoạch của đơn vị, kiểm soát nhằm bảo đảm an
toàn trong họat động kinh doanh ngay tại hội sở và các chi nhánh phụ thuộc.
- Thực hiện sơ kết, tổng kết chuyên đề theo định kỳ hàng quý, 6 tháng,
năm.Tổng hợp và báo cáo kịp thời các kết quả kiểm tra, kiểm toán, việc chỉnh sửa
các tồn tại thiếu sót của chi nhánh, đơn vị mình theo định kỳ gửi Tổ kiểm tra, kiểm
soát Văn phòng đại diện và Ban kiểm tra , kiểm soát nội bô. Hàng tháng có báo cáo
nhanh về các công tác chỉ đạo điều hành hoạt động kiểm tra, kiểm toán của mình
gửi về Ban kiểm tra, kiểm soát nội bô.
- Đầu mối phối hợp với các đoàn kiểm tra của Ngân hàng nông nghiệp,
các cơ quan thanh tra, kiểm toán để thực hiện các cuộc kiểm tra tại chi nhánh
theo quy đinh.
- Tổ chức kiểm tra, xác minh, tham mưu cho Giám đốc giải quyết đơn thư
thuộc thẩm quyền. Làm nhiệm vụ thường trực Ban chống tham nhũng, tham mưu
cho lãnh đạo trong hoạt động chống tham nhũng, tham ô, lãng phí và thực hành tiết

kiệm tại đơn vị.
- Bảo mật hồ sơ thông tin, tài liệu liên quan đến công tác kiểm tra, thanh tra
vụ việc theo quy định, thực hiện quản lý thông tin và lập báo cáo về kiểm tra nội bộ
theo quy đinh.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng giám đốc, Trưởng ban kiểm tra,
kiểm soát nội bộ hoặc giám đốc giao.
1.1.4.3.Phòng kế hoạch, kinh doanh.
- Trực tiếp quản lý cân đối nguồn vốn đảm bảo các cơ cấu về kỳ hạn, loại tiền
tệ, loại tiền gửi… và quản lý các hệ số an toàn theo quy định. Tham mưu cho Giám đốc
chi nhánh điều hành nguồn vốn và chịu trách nhiệm đề xuất chiến lược khách hàng,
chiến lược huy động vốn tại địa phương và giải pháp phát triển nguồn vốn.
- Đầu mối, tham mưu cho giám đốc xõy dựng kế hoạch kinh doanh ngắn
hạn, trung và dài hạn theo định hướng kinh doanh của Ngõn hàng Nông nghiệp.
- Đầu mối quản lý thông tin (thu thập, tổng hợp, quản lý lưu trữ, cung cấp)
về kế hoạch phát triển, tình hình thực hiện kế hoạch, thông tin kinh tế, thông tin
phòng ngừa rủi ro tín dụng, thông tin về nguồn vốn và huy động vốn, thông tin
khách hàng theo quy định.
- Chịu trách nhiệm về quản lý rủi ro trong lĩnh vực nguồn vốn, cõn đối vốn
và kinh doanh tiền tệ theo quy chế, quy trình quản lý rủi ro, quản lý tài sản nợ (rủi
ro lói suất, tỷ giá, kỳ hạn).
- Tổng hợp, theo dừi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết toán kế
hoạch đến các chi nhánh trực thuộc.
- Tổng hợp, phõn tích hoạt động kinh doanh quý, năm. Dự thảo các báo cáo
sơ kết, tổng kết.
- Tổng hợp, báo cáo chuyên đề theo quy đinh.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao
1.1.4.4.Phòng kế toán và ngân quỹ.
 Về kế toán :
- Chức năng:
Tổ chức công tác hạch toán kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại Chi

nhánh theo đúng luật kể toỏn, cỏc văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính, Ngân hàng
Nhà nước và NHNo&PTNT Việt Nam.
- Nhiệm vụ:
+ Theo dõi, quản lý và hạch toán các khoản chi tiêu nội bộ, thuế, tài sản cố
định và công cụ lao động theo đúng quy chế tài chính của Ngõn hàng Nông nghiệp.
+ Phối hợp với các phòng nghiệp vụ thực hiện nghiêm túc chế độ tiếp quỹ,
hoàn quỹ, quản lý tiền mặt.
+ Quản lý các số phụ trội, ngoại bảng liên quan đến tiền gửi, tiền vay của
doanh nghiệp và cá nhân, các tài khoản tiền gửi, tiền vay của chi nhánh tại Hội sở
chính của NHNo&PTNT; các tài khoản thu nhập và chi phí của chi nhánh.
+ Tập hợp các sổ, đóng và gửi lưu trữ chứng từ kế toán theo chế độ quy định.
+ Tập hợp, chấm đối chiếu và hạch toán chứng từ thanh toán bù trừ, chuyển
tiền điện tử, thanh toán điện tử liên ngân hàng, IBT_Online.
+ Thực hiện công tác báo cáo, thống kê định kỳ theo quy định của NHNo,
Ngân hàng Nhà nước và các báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Ban Giám đốc.
+ Tham mưu cho Ban Giám đốc trong việc xử lý các nghiệp vụ liên quan đến
công tác hạch toán kế toán.
Về ngân quỹ:
- Chức năng:
Bộ phận quản lý nợ có chức năng quản lý và trực tiếp thực hiện các tác
nghiệp liên quan đến việc giải ngân, thu hồi nợ. Đảm bảo số liệu trên hệ thống khớp
đúng với số liệu trên hồ sơ. Đảm bảo lưu giữ hồ sơ vay đầy đủ và an toàn. Đảm bảo
các khoản cấp tín dụng đều tuân thủ các bước trong quy trình tín dụng.
- Nhiệm vụ :
+ Tham gia góp ý sửa đổi chương trình quản lý nợ vay cho phù hợp với yêu
cầu thực tế.
+ Xõy dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu, chi tài
chính, quỹ tiền lương đối với các chi nhánh trên địa bàn trình Ngõn hàng Nông
nghiệp cấp trên phê duyệt.
+ Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dung theo quy định của NHNo&PTNT

trên địa bàn.
+ Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và
các báo cáo theo quy định.
+ Thực hiện các khoản nộp ngõn sách Nhà nước theo luật định.
+ Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước theo quy định.
+ Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy định.
+ Quản lý, sử dụng thiết bị thông tin, điện toán phục vụ nghiệp vụ kinh
doanh theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam.
+ Chấp hành chế độ báo cáo và kiểm tra chuyên đề.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc chi nhánh giao.
1.1.4.5.Phòng Thanh toán quốc tế
- Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ như mua, bán, chuyển đổi.
- Thực hiện công tác thanh toán quốc tế thông qua mạng SWIFT của NHNo.
- Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến thanh toán xuất nhập khẩu hàng
hoá, dịch vụ và bảo lãnh của khách hàng là tổ chức.
+ Hàng nhập: Nhận hồ sơ mở L/C đã được duyệt từ cán bộ quan hệ khách
hàng, thực hiện mở L/C, kiểm tra bộ chứng từ và thanh toán với nước ngoài, thông
báo bộ chứng từ nhờ thu nhận từ ngân hàng nước ngoài và thanh toán với nước
ngoài khi khách hàng chấp nhận. Trực tiếp nhận hồ sơ và mở L/C ký quỹ 100%.
+ Hàng xuất: Thông báo L/C hàng xuất khẩu nhận từ nước ngoài, kiểm tra bộ
chứng từ hàng xuất do khách hàng xuất trình, thực hiện gửi chứng từ thuộc L/C
hoặc chứng từ nhờ thu hàng xuất đi đòi tiền, hạch toán tiền bỏo cú cho khách hàng.
- Thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền đi nước ngoài của khách hàng là tổ chức.
- Trực tiếp nhận hồ sơ và thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh trong nước và nước
ngoài, L/C trả chậm đối với trường hợp ký quỹ 100%. Phát hành thư bảo lãnh đối
với các hồ sơ bảo lãnh có mức ký quỹ dưới 100% đã được duyệt do bộ phận QHKH
chuyển đến.
- Nhận điện từ Trung tâm Thanh toán của NHNo, chuyển điện cho cỏc
phũng ban liên quan. In bảng kê điện đã nhận.
- Quản lý và kiểm tra mẫu dấu chữ ký của các Ngân hàng nước ngoài.

- Thực hiện công tác báo cáo, thống kê định kỳ theo quy định của NHNo,
Ngân hàng Nhà nước và các báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Ban Giám đốc.
- Thực hiện các nghiệp vụ khác do Ban Giám đốc giao
1.1.4.6.Phòng điện toán.
- Tổng hợp, thống kê và lưu trữ số liệu, thông tin liên quan đến hoạt động
của chi nhánh.
- Xử lý các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hạch toán kế toán, kế toán
thống kê, hạch toán nghiệp vụ và tín dụng và các hoạt động khác phục vụ cho hoạt
động kinh doanh.
- Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê và cung cấp số liệu, thông tin theo
quy định.
- Quản lý và bảo quản, bảo dưỡng toàn bộ thiết bị tin học của Chi nhánh.
Bảo mật các số liệu trong máy tính và mạng theo quy chế của Ngõn hàng.
- Tiếp nhận các quy trình kỹ thuật và các chương trình phần mềm ứng dụng
nghiệp vụ của NHNo&PTNT để triển khai tại Chi nhánh và có trách nhiệm quản lý
các phần mềm như các tài sản khác của cơ quan.
- Xây dựng kế hoạch vật tư, trang bị mới và bảo hành thiết bị tin học, nhằm
phục vụ cho hoạt động hàng ngày và phát triển kỹ thuật tin học tại Chi nhánh.
- Là đầu mối quan hệ với phòng tin học của Ngõn hàng nông nghiêp và các
Ngân hàng khác trong lĩnh vực công nghệ Tin học.
- Thực hiện công tác công nghệ tin học. Quản lý các chuẩn về mẫu tin, mó
hoỏ đối với các Ngân hàng trên địa bàn về công tác thanh toán và thông tin báo cáo.
- Thực hiện quản trị mạng của toàn bộ hệ thống mạng; cài đặt các chương
trình phần mềm hệ thống mạng, thiết lập hệ thống bảo mật của hệ thống mạng theo
chỉ đạo của Ngõn hàng nông nghiệp và Ban Giám đốc.
- Truyền và tiếp nhận thông tin trong nội bộ cơ quan theo chế độ quy định
của Ngõn hàng nông nghiệp và Chi nhánh.
- Chịu tránh nhiệm phổ biến và hướng dẫn nghiệp vụ tin học cho cỏc phũng
ban khi cần thiết và khi có quy trình mới.
- Làm dịch vụ tin học.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban Giám đốc Chi nhánh phân công.
1.1.4.7.Phòng dịch vụ và Marketing.
- Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giao dịc với khách hàng từ khâu tiếp thị, tiếp
xúc, tiếp nhận yêu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng của khách hàng, hưỡng dẫn thủ
tục giao dịch, mở tài khoản, gửi tiền rút tiền, thanh toán, chuyển tiền, … Tiếp thị
giới thiệu sản phẩm dịch vụ ngân hàng, tiếp nhận các ý kiến phản hồi từ khách hàng
về dịch vụ, tiếp thu, đề xuất hướng dẫn cải thiện để không ngừng đáp ứng sự hài
lòng của khách hàng.
- Đề xuất, tham mưu với Giám đốc chi nhánh về: chính sách phát triển sản
phẩm dịch vụ ngân hàng mới, cải tiến quy trình giao dịch, phục vụ khách hàn, xây
dựng kế hoạch tiếp thị, tuyên truyền quảng bá đặc biệt là các hoạt động của chi
nhánh các dịch vụ, sản phẩm cung ứng trên thị trường.
- Xây dựng kế hoạch quảng bá thương hiệu, thực hiện văn hóa doanh nghiệp,
lập chương trình phối hợp với cơ quan báo chí truyền thông, quảng bá hoạt động
của chi nhánh và của Ngân hàng nông nghiệp.
-Trực tiếp tổ chức tiếp thị thông tin tuyên truyền bằng các hình thức thích
hợp như các ấn phẩm catalog, sách, lịch, thiếp, tờ gấp, apphớch… theo quy đinh.
- Thực hiện lưu trữ, khai thác, sử dụng các ấn phẩm, sản phẩm, vật phẩm như
phim tư liệu, hình ảnh,băng đĩa ghi õm,ghi hỡnh… phản ánh các sự kiện và hoạt
động quan trọng có ý nghĩa lịch sử đối với đơn vị.
-Phục vụ các hoạt động có liên quan đến công tác tiếp thị, thông tin, tuyên
truyền của tổ chức Đảng, công đoàn, đoàn thanh niên và các đoàn thể quần chúng
của đơn vi.
- Soạn thảo báo cáo chuyên đề tiếp thị, thông tin, tuyên truyền của đơn vị.
- Trực tiếp tổ chức triển khai nghiệp vụ thẻ trên địa bàn theo quy định của
Ngân hàng nông nghiệp.
-Thực hiện quản lý, giám sát nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ theo quy
định của Ngân hàng nông nghiệp.
- Tham mưu cho giám đốc chi nhánh phát triển mạng lưới đại lý và chủ thẻ.
- Quản lý, giám sát hệ thống thiết bị đầu cuối.

- Giải đáp thắc mắc của khách hàng, xử lý các tranh chấp, khiếu nại phát sinh
liên quan đến hoạt động kinh doanh thẻ thuộc địa bàn phạm vi quản lý.
- Thực hiện nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
1.1.5.Mối quan hệ của chi nhánh
1.1.5.1.Mối quan hệ với Ngân hàng nhà nước.
- Mở tài khoản tiền gửi và thực hiện các nghiệp vụ thanh toán liên ngân hàng
về nội tệ và ngoại tệ tại Ngân hàng Nhà nước.
-Chịu sự kiểm tra, thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước trong hoạt
động kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng theo quy định của Ngân
hàng nhà nước.
1.1.5.2.Mối quan hệ với Ngân hàng nông nghiệp.
- Chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ, quyền lợi đối với Ngân hàng nông nghiệp
thông qua các nghị quyết, quy chế, quy định và hướng dẫn của Hội đồng quản trị,
Tổng giám đốc.
- Thực hiện kế hoạch, định hướng phát triển kinh doanh của Ngân hàng
nông nghiệp.
- Chấp hành các quy định về tổ chức, cán bộ, tài chính và chế độ kế toán
thống kê và các quy định khác.
- Chịu sự kiểm tra, kiểm soát của Ngân hàng nông nghiệp trong việc chấp
hành chủ trương, chính sách của Nhà nước, các quy chế hoạt động và chế độ nghiệp
vụ của ngành.
- Có nghĩa vụ trích nộp và sử dụng các quỹ tập trung theo quy chế tài chính
của Ngân hàng nông nghiệp.
- Được Ngân hàng nông nghiệp ủy quyền thực hiện các giao dịch, hợp đồng
với khách hàng trong và ngoài nước nhân danh Ngân hàng nông nghiệp.
1.1.5.3. Quan hệ với khách hàng.
- Quan hệ với khách hàng theo nguyên tắc trên cơ sở hợp đồng .
- Được quyền yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu chứng minh những thông
tin, hồ sơ tài liệu về tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính có liên quan đến
nghiệp vụ kinh doanh của mình và của người bảo lãnh để thiết lập hoặc từ chối các

quan hệ bạn hàng, có quyền chấm dứt việc cho vay, thu hồi nợ trước hạn khi phát
hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm hợp đồng tín dụng.
- Có quyền xử lý tài sản đảm bảo tiền vay của khách hàng vay, tài sản của
người bảo lãnh trong việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh để thu hồi nợ theo quy định
của Chính phủ, khởi kiện các khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng và người bảo
lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định
của pháp luật.
- Thực hiện đầy đủ những cam kết với khách hàng.
- Giữ bí mật số liệu, tình hình hoạt động của khách hàng có mở tài khoản tại
ngân hàng, trừ trường hợp có lệch hoặc giấy giới thiệu của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền ghi rõ nội dung yêu cầu cung cấp tài liệu theo luật.
- Các tranh chấp giữa chi nhánh với khách hàng kể cả trong nước và ngoài
nước, trước hết phải được giải quyết bằng thương lượng hòa giải. Trường hợp
không giải quyết được bằng thương lượng và hòa giải thì đưa ra cơ quan xét xử của
Việt Nam hoặc cơ quan tài phán quốc tế xử theo các điều, khoản đã được cam kết
phù hợp với quy định của pháp luật.
1.1.6. Các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng nông nghiệp.
1.1.6.1.Sản phẩm tín dụng.
- Khách hàng vay vốn:
Khách hàng vay vốn của AGRIBANK bao gồm các pháp nhân và cá nhân
Việt Nam như: Doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức
khác có đủ các điều kiện quy định tại Điều 94 Bộ Luật dân sự; Cá nhân; Hộ gia
đình; Tổ hợp tác; Doanh nghiệp tư nhân; Công ty hợp danh và các pháp nhân và
cá nhân nước ngoài.
- Đối tượng cho vay
AGRIBANK sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu vay vốn phục vụ nhu cầu sản
xuất, kinh doanh, các dự án đầu tư, tiêu dùng, phục vụ đời sống, xuất nhập khẩu,
xuất khẩu lao động,… trừ các đối tượng mà pháp luật cấm.
- Các hình thức tín dụng

AGRIBANK cấp tín dụng dưới nhiều hình thức đa dạng nhằm đáp ứng
mọi nhu cầu về vốn cho khách hàng.
Phân theo thời hạn vay vốn:
Nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống
và các dự án đầu tư phát triển, AGRIBANK xem xét cho khách hàng vay theo
các thể loại:
+ Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng;
+ Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng
đến 60 tháng;
+ Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng
trở lên.
Phân theo phương thức cho vay:
Trên cơ sở nhu cầu của khách hàng và khả năng kiểm tra, giám sát của
Ngân hàng, AGRIBANK thỏa thuận với khách hàng vay về việc lựa chọn các
phương thức cho vay sau đây:
+ Cho vay từng lần: áp dụng cho khách hàng có nhu cầu vay vốn từng lần.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: áp dụng với khách hàng vay ngắn hạn
có nhu cầu vay vốn thường xuyên, kinh doanh ổn định.
+ Cho vay theo dự án đầu tư: khách hàng vay vốn để thực hiện các dự
án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ
đời sống.
+ Cho vay hợp vốn: Trường hợp khách hàng có nhu cầu vay vốn lớn, thời
hạn vốn vay khá dài, AGRIBANK sẽ đứng ra làm đầu mối dàn xếp, huy động
các nguồn vốn từ nhiều định chế tài chính khác nhau trong và ngoài nước để
cùng đầu tư vào một hay nhiều dự án.
+ Cho vay trả góp: khách hàng vay vốn với thỏa thuận sẽ hoàn trả gốc và
lãi thành nhiều kỳ trong thời hạn cho vay.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: AGRIBANK cam kết đảm
bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định.
+ Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng:

AGRIBANK chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi
hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại
máy rút tiền tự động (ATM) hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của AGRIBANK.
+ Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà AGRIBANK
thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài

×