Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

đồ án quy hoạch đô thị Thực trạng và giải pháp đền bù giải phóng mặt bằng nhằm phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho các khu đô thị và khu công nghiệp ở Công ty cổ phần Đầu tư hạ tầng Khu công nghiệp và Đô thị số 18

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370.64 KB, 61 trang )

Nguyễn Minh Thái Lớp: địa chính 47
Tên đề tài:
“Thực trạng và giải pháp đền bù giải phóng mặt bằng nhằm phát triển
cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho các khu đô thị và khu công nghiệp ở Công ty cổ
phần Đầu tư hạ tầng Khu công nghiệp và Đô thị số 18”
LỜI MỞ ĐẦU 2
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỀN BÙ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG.
4
1.1.Khái niệm và sự cần thiết của phóng mặt bằng 4
1.2.Các quy định của nhà nước về đền bù giải phóng mặt bằng 5
1.3.Quy trình đền bù giải phóng mặt bằng 13
1.4.Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác đền bù và giải phóng mặt bằng tại
Công ty CP CT18 20
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ ĐỀN BÙ VÀ GIẢI PHÓNG MẶT
BẰNG HIỆN NAY TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CT18 25
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị
số 18 25
2.1.1 Quá trình hình thành: 25
2.1.2.1.Định hướng phát triển công ty: 26
2.1.2.2. Các lĩnh vực hoạt động 27
2.1.3.1.Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát: 29
2.1.3.2.Giám đốc và bộ máy giúp việc: 30
2.1.3.3. Đơn vị thành viên Công ty 31
2.1.4.1.Năng lực sản xuất kinh doanh của công ty 33
2.1.5.1 Kết quả hoạt động kinh doanh 35
2.2. Thực trạng đền bù, giải phóng mặt bằng của Công ty CT18 37
2.2.2.2. Một số tồn tại 40
2.2.2.3. Nguyên nhân của các tồn tại trên 42
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM ĐẨY NHANH TIẾN ĐỘ
ĐỀN BÙ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TẠI CÔNG TY CP CT18 45
3.1 Nhiệm vụ SXKD và chương trình hành động trong thời gian tới 45


3.1.1.1.Thuận lợi: 45
3.1.1.2.Khó khăn: 46
3.2. Những biện pháp nhằm khắc phục khó khăn trong công tác đền bù
GPMB tại Công ty CP CT18 51
KẾT LUẬN 59
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 60
_____________________________________________________________
Chuyên đề tốt nghiệp - 1 -
Nguyễn Minh Thái Lớp: địa chính 47
LỜI MỞ ĐẦU
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật của một quốc gia là một trong những yếu tố
quan trong thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của quốc gia đó.
Trong những năm qua, cơ sở hạ tầng kỹ thuật của Việt Nam đã có những
bước phát triển, đáp ứng phần nào yêu cầu phát triển kinh tế xã hội nói
chung và khẳng định được vai trò của lĩnh vực này đối với quá trình phát
triển đất nước.
Tuy nhiên, bên cạnh sự phát triển đó, cơ sở hạ tầng kỹ thuật của chúng
ta đã và đang bộc lộ hạn chế về nhiều mặt, chẳng hạn như sự xuống cấp của
hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt, phí bưu điện khá cao… Cùng với
sự phát triển chung của nền kinh tế, việc xây dựng các công trình nhà ở, khu
dân cư để phục vụ lợi ích cộng đồng ngày càng trở thành một vấn đề hết sức
cấp thiết. Với tốc dộ gia tăng dân số. và tốc độ đô thị hoá hiện nay của nước
ta thì cung về nhà ở tại các đô thị tăng nhiều, nhưng vẫn không đủ so với cầu
về nhà. Công ty cổ phần Đầu tư hạ tầng Khu công nghiệp và Đô thị số 18
(CT18) tiền thân là doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tổng Công ty Đầu tư và
phát triển nhà Hà Nội, được chuyển đổi theo Quyết định số 781/QĐ-UB
ngày 3/2/2005 của UBND Thành phố Hà Nội. Công ty hoạt động theo Luật
Doanh nghiệp. Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Công ty là xây dựng và kinh
doanh các công trình hạ tầng khu công nghiệp và đô thị, kinh doanh xây lắp,
kinh doanh nhà ở, tư vấn thiết kế, lập dự án đầu tư.

Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Đầu tư hạ tầng Khu công
nghiệp và Đô thị số 18, được sự hướng dẫn tận tình của cô Vũ Thị Thảo
trong khoa Bất động sản và kinh tế tài nguyên cùng sự giúp đỡ của các cô,
các anh, chị trong công ty, đã giúp em nhận thức được tầm quan trọng của
việc mở rộng cơ sở hạ tầng kỹ thuật nhằm thu hút vốn đầu tư vào Việt Nam
nói chung và Hà Nội nói riêng nên em lựa chọn đề tài:
“Thực trạng và giải pháp đền bù giải phóng mặt bằng nhằm phát triển
cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho các khu đô thị và khu công nghiệp ở Công ty cổ
phần Đầu tư hạ tầng Khu công nghiệp và Đô thị số 18”
_____________________________________________________________
Chuyên đề tốt nghiệp - 2 -
Nguyễn Minh Thái Lớp: địa chính 47
Trên cơ sở nghiên cứu của chuyên nghành Kinh tế địa chính và bất động
sản cùng các tài liệu tham khảo khác. Chuyên đề của em đã phân tích và
đánh giá thực trạng, từ đó đưa ra một số đề xuất nhằm hoàn thiện và nâng
cao chất lượng hoạt động của công ty.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về đền bù giải phóng mặt bằng.
Chương II: Thực trạng vấn đề đền bù và giải phóng mặt bằng hiện nay
tại Công ty cổ phần Đầu tư hạ tầng Khu công nghiệp và Đô thị số 18.
Chương III: Một số biện pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ đền bù giải
phóng mặt bằng tại công ty cp CT18
Do trình độ nhận thức còn có hạn, thời gian thực tập tại công ty không
nhiều, những thiếu sót xuất hiện trong chuyên đề này là điều không tránh
khỏi. Vì vậy, em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô cùng các
cô, chú và các anh, chị trong công ty để chuyên đề này được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 5 tháng 5 năm 2009.
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Minh Thái

_____________________________________________________________
Chuyên đề tốt nghiệp - 3 -
Nguyễn Minh Thái Lớp: địa chính 47
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỀN BÙ GIẢI PHÓNG
MẶT BẰNG.
1.1.Khái niệm và sự cần thiết của phóng mặt bằng.
1.1.1.Khái niệm.
Giải phóng mặt bằng là việc thu hồi và đền bù đất nhằm phục vụ cho
mục đích cần thiết và cụ thể của các cơ quan chức năng có thẩm quyền quyết
định.
Trong những năm qua, giải phóng mặt bằng, đền bù, bồi thường đất đai
(GPMB) luôn là bài toán khó giải và là vấn đề xã hội bức xúc tại nhiều dự
án, công tác GPMB bao giờ cũng được công ty đặt lên hàng đầu. Vì nó
mang lại hiệu quả và ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ thi công các công trình.
Giải phóng mặt bằng của 1 dự án liên quan đến rất nhiều các ban ngành khác
nhau từ Uỷ ban nhân dân Phường (xã, thị trấn), Quận (huyện) đến Uỷ ban
nhân dân Thành phố (tỉnh); Sở Địa chính vật giá, Sở Quy hoạch kiến trúc,
Phòng Tài chính vật giá, chủ đầu tư … và được thực hiện theo một quy trình
thống nhất do Uỷ ban nhân dân Thành phố (tỉnh) quy định.
1.1.2. Sự cần thiết của giải phóng mặt bằng.
Thực tế cho thấy, công tác giải phóng mặt bằng (GPMB) là vấn đề hết
sức nhạy cảm và phức tạp tác động tới mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội, tới
mỗi người dân và cộng đồng dân cư. Giải quyết không tốt, không thoả đáng
quyền của người có đất thu hồi (hoặc ảnh hưởng khi thu hồi) dễ dàng nổ ra
những khiếu kiện, đặc biệt những khiếu kiện tập thể, gây mất ổn định, xã
hội…Điều đó cũng ảnh hưởng nghiêm trọng đến tiến độ thi công các công
trình xây dựng. Nhiều công trình phải “treo” dăm bảy năm thậm chí hàng
chục năm vì không giải phóng được mặt bằng. Cũng từ các tiêu cực xã hội
nảy sinh, chất lượng công trình giảm sút, giá thành đội lên, các khoản tiền
đền bù đến người dân không còn nguyên vẹn…Cuối cùng, chịu thiệt hại

_____________________________________________________________
Chuyên đề tốt nghiệp - 4 -
Nguyễn Minh Thái Lớp: địa chính 47
nhiều nhất là Nhà nước. Vậy nguyên nhân do đâu? các biện pháp khắc phục
như thế nào?
1.2.Các quy định của nhà nước về đền bù giải phóng mặt bằng.
Dựa vào 2 nghị định sau của chính phủ:
*Nghị định của chính phủ số 197/2004/nđ-cp ngày 03 tháng 12 năm
2004. Nghị định của chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất
*Nghị định Số: 84 /2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007. Nghị
định quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu
hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
1.2.1.Đối tượng.
1. Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong
nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài
đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi chung là người bị thu
hồi đất).
2. Người bị thu hồi đất, bị thiệt hại tài sản gắn liền với đất bị thu hồi,
được bồi thường đất, tài sản, được hỗ trợ và bố trí tái định cư theo quy định
tại Nghị định này.
3. Nhà nước khuyến khích người có đất, tài sản thuộc phạm vi thu hồi
đất để sử dụng vào các mục đích quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định
này tự nguyện hiến, tặng một phần hoặc toàn bộ đất, tài sản cho Nhà nước.
1.2.2.Nguyên tắc bồi thường
1. Người bị Nhà nước thu hồi đất có đủ điều kiện quy định tại Điều 8 của
Nghị định này thì được bồi thường; trường hợp không đủ điều kiện được bồi
thường thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây
gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) xem xét để hỗ trợ.

_____________________________________________________________
Chuyên đề tốt nghiệp - 5 -
Nguyễn Minh Thái Lớp: địa chính 47
2. Người bị thu hồi đất đang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi
thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất
để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời
điểm có quyết định thu hồi; trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới
hoặc bằng nhà, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được thực
hiện thanh toán bằng tiền.
3. Trường hợp người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo
quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài
chính vào số tiền được bồi thường, hỗ trợ để hoàn trả ngân sách nhà nước.
Những trường hợp thu hồi đất mà không được bồi thường
1. Người sử dụng đất không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 8 của
Nghị định này.
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc
từ ngân sách nhà nước; được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng
năm; đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền trả cho việc nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
3. Đất bị thu hồi thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản
2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 Luật Đất đai 2003.
Việc xử lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất đối
với đất bị thu hồi quy định tại khoản này được thực hiện theo quy định tại
khoản 3 Điều 34 và Điều 35 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng
10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
4. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng.
5. Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị
trấn.

6. Người bị Nhà nước thu hồi đất có một trong các điều kiện quy định tại
Điều 8 của Nghị định này nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định
tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
_____________________________________________________________
Chuyên đề tốt nghiệp - 6 -
Nguyễn Minh Thái Lớp: địa chính 47
Điều kiện để được bồi thường đất
Người bị Nhà nước thu hồi đất, có một trong các điều kiện sau đây thì
được bồi thường:
1. Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về
đất đai.
2. Có quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật về đất đai.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân
xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) xác nhận
không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10
năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính
sách đất đai của nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách
mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản
gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền
với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân cấp
xã xác nhận là đất sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo
quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử
dụng đất.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ
quy định tại khoản 3 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm
theo giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các
bên có liên quan, nhưng đến thời điểm có quyết định thu hồi đất chưa thực
hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay
được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp.
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa
_____________________________________________________________
Chuyên đề tốt nghiệp - 7 -
Nguyễn Minh Thái Lớp: địa chính 47
phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản,
làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn ở miền núi, hải
đảo, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử
dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy
định tại khoản 1, 2, 3 Điều này, nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước
ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là
đất đó không có tranh chấp.
7. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định
của toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc
quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đã được thi hành.
8. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định
tại khoản 1, 2, 3 Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10
năm 1993 đến thời điểm có quyết định thu hồi đất, mà tại thời điểm sử dụng
không vi phạm quy hoạch; không vi phạm hành lang bảo vệ các công trình,
được cấp có thẩm quyền phê duyệt đã công bố công khai, cắm mốc; không
phải là đất lấn chiếm trái phép và được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị

thu hồi xác nhận đất đó không có tranh chấp.
9. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà trước đây Nhà nước đã có
quyết định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà
nước, nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản lý, mà hộ gia đình, cá nhân
đó vẫn sử dụng.
10. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền,
chùa, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có
đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.
11. Tổ chức sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất
đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
b) Đất nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp pháp mà tiền trả
cho việc chuyển nhượng không có nguồn từ ngân sách nhà nước;
c) Đất sử dụng có nguồn gốc hợp pháp từ hộ gia đình, cá nhân.
1.2.3.Xác định mức giá.
_____________________________________________________________
Chuyên đề tốt nghiệp - 8 -
Nguyễn Minh Thái Lớp: địa chính 47
Giá đất để tính bồi thường và chi phí đầu tư vào đất còn lại
1. Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng tại
thời điểm có quyết định thu hồi đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh công bố
theo quy định của Chính phủ; không bồi thường theo giá đất sẽ được chuyển
mục đích sử dụng.
2. Trường hợp thực hiện bồi thường chậm được quy định như sau:
a) Bồi thường chậm do cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường gây
ra mà giá đất tại thời điểm bồi thường do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh công bố
cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá
đất tại thời điểm trả tiền bồi thường; nếu giá đất tại thời điểm bồi thường
thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá
đất tại thời điểm có quyết định thu hồi;

b) Bồi thường chậm do người bị thu hồi đất gây ra, nếu giá đất tại thời
điểm bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi
thường theo giá đất tại thời điểm bồi thường; nếu giá đất tại thời điểm bồi
thường cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường
theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.
3. Chi phí đầu tư vào đất còn lại là các chi phí thực tế người sử dụng đất
đã đầu tư vào đất để sử dụng theo mục đích được phép sử dụng bao gồm:
tiền thuê đất trả trước còn lại, chi phí san lấp mặt bằng và một số chi phí
khác liên quan trực tiếp có căn cứ chứng minh đã đầu
Bồi thường nhà, công trình xây dựng trên đất
1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân
được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn
kỹ thuật tương đương do Bộ Xây dựng ban hành. Giá trị xây dựng mới của
nhà, công trình được tính theo diện tích xây dựng của nhà, công trình nhân
với đơn giá xây dựng mới của nhà, công trình do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
_____________________________________________________________
Chuyên đề tốt nghiệp - 9 -
Nguyễn Minh Thái Lớp: địa chính 47
ban hành theo quy định của Chính phủ.
2. Đối với nhà, công trình xây dựng khác không thuộc đối tượng quy
định tại khoản 1 Điều này được bồi thường theo mức sau:
[Mức bồi thường nhà, công trình]
= [Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại]
+ [Một khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của
nhà, công trình]
Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định bằng tỷ lệ
phần trăm chất lượng còn lại của nhà, công trình đó nhân với giá trị xây
dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ
Xây dựng ban hành.
Một khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà,

công trình do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định, nhưng mức bồi thường tối
đa không lớn hơn 100% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu
chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình bị thiệt hại;
Đối với công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, mức bồi thường bằng giá trị
xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ Xây
dựng ban hành; nếu công trình không còn sử dụng thì không được bồi
thường.
3. Đối với nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần, mà phần
còn lại không còn sử dụng được thì được bồi thường cho toàn bộ nhà, công
trình; trường hợp nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần, nhưng
vẫn tồn tại và sử dụng được phần còn lại thì được bồi thường phần giá trị
công trình bị phá dỡ và chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu
chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình trước khi bị phá dỡ.
4. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp quy định tại
các khoản 4, 6, 7 và 10 Điều 38 Luật Đất đai thì không được bồi thường.
5. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp quy định tại
các khoản 2, 3, 5, 8, 9, 11 và 12 Điều 38 Luật Đất đai 2003 thì việc xử lý tài
sản theo quy định tại Điều 35 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng
10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
_____________________________________________________________
Chuyên đề tốt nghiệp - 10 -
Nguyễn Minh Thái Lớp: địa chính 47
1.2.4.Các chính sách hỗ trợ khác.
a)Hỗ trợ di chuyển
1. Hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở trong
phạm vi tỉnh, thành phố được hỗ trợ mỗi hộ cao nhất 3.000.000 đồng; di
chuyển sang tỉnh khác được hỗ trợ mỗi hộ cao nhất 5.000.000 đồng; mức hỗ
trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
2. Tổ chức có đủ điều kiện được bồi thường thiệt hại đất và tài sản khi bị
thu hồi mà phải di chuyển cơ sở, được hỗ trợ chi phí thực tế về di chuyển,

tháo dỡ và lắp đặt.
3. Người bị thu hồi đất ở, không còn chỗ ở khác; trong thời gian chờ tạo
lập chỗ ở mới (bố trí vào khu tái định cư), được bố trí vào nhà ở tạm hoặc hỗ
trợ tiền thuê nhà ở; thời gian và mức hỗ trợ cụ thể do Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh quy định phù hợp với thực tế tại địa phương.
b) Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu
hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp được giao, được hỗ trợ ổn định đời
sống trong thời gian 3 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời
gian 6 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế – xã
hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 12 tháng. Mức hỗ trợ bằng tiền
cho 01 nhân khẩu/01tháng tương đương 30 kg gạo tính theo thời giá trung
bình tại địa phương.
2. Khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh
có đăng ký kinh doanh, mà bị ngừng sản xuất kinh doanh, thì được hỗ trợ
cao nhất bằng 30% 1 năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân
của 3 năm liền kề trước đó được cơ quan thuế xác nhận; mức hỗ trợ cụ thể
do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho phù hợp với thực tế ở địa
phương.
c) Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm
_____________________________________________________________
Chuyên đề tốt nghiệp - 11 -
Nguyễn Minh Thái Lớp: địa chính 47
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi bị thu hồi trên
30% diện tích đất sản xuất nông nghiệp thì được hỗ trợ chuyển đổi nghề
nghiệp cho người trong độ tuổi lao động; mức hỗ trợ và số lao động cụ thể
được hỗ trợ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho phù hợp với thực tế ở
địa phương.
2. Việc hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp được thực hiện chủ yếu

bằng hình thức cho đi học nghề tại các cơ sở dạy nghề.
d) Hỗ trợ người đang thuê nhà không thuộc sở hữu Nhà nước
1. Hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở không phải là nhà ở thuộc sở
hữu Nhà nước khi Nhà nước thu hồi đất phải phá dỡ nhà ở, phải di chuyển
chỗ ở thì được hỗ trợ chi phí di chuyển bằng mức quy định tại khoản 1 Điều
27 của Nghị định này.
2. Căn cứ vào thực tế ở địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định
hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất cho hộ gia đình, cá nhân.
e) Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn
Trường hợp đất thu hồi thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị
trấn thì được hỗ trợ; mức hỗ trợ cao nhất có thể bằng mức bồi thường; mức
hỗ trợ cụ thể do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định; tiền hỗ trợ được nộp
vào ngân sách nhà nước và được đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của
xã, phường, thị trấn; tiền hỗ trợ chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các
công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
f) Hỗ trợ khác
Ngoài việc hỗ trợ quy định tại Điều 27, 28, 29, 30 và Điều 31 của Nghị
định này, căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định biện pháp hỗ trợ khác để bảo đảm ổn định đời sống
và sản xuất cho người bị thu hồi đất; trường hợp đặc biệt trình Thủ tướng
_____________________________________________________________
Chuyên đề tốt nghiệp - 12 -
Nguyễn Minh Thái Lớp: địa chính 47
Chính phủ quyết định.
1.3.Quy trình đền bù giải phóng mặt bằng.
Bước 1: Thủ tục tổ chức Hội đồng Bồi thường thiệt hại, tái định cư
cấp quận (huyện) (sau đây gọi là Hội đồng Giải phóng mặt bằng):
Khi có Quyền định thu hồi thu hồi đất và giao đất, cho thuê đất của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền, chủ đầu tư có trách nhiệm nộp hồ sơ tại Uỷ
ban nhân dân quận (huyện) nơi có đất thu hồi cần giải phóng mặt bằng để

thực hiện dự án, đồng thời báo cáo chỉ đạo Giải phóng mặt bằng thành phố
để được chỉ đạo và tổng hợp.
Sau khi nhận hồ sơ giải phóng mặt bằng của chủ dự án, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân quận (huyện) kiểm tra các điều kiện và thủ tục hồ sơ (nếu không
đủ thì yêu cầu chủ đầu tư bổ sung), quyết định thành lập Hội đồng Giải
phóng mặt bằng trong thời gian không quá 07 ngày. Hồ sơ để thành lập Hội
đồng
Giải phóng mặt bằng gồm:
Quyết định giao đất, cho thuê đất của cấp có thẩm quyền (bản sao),
Văn bản đề nghị thực hiện công tác giải phóng mặt bằng,
Giải trình về phương án tái định cư các hộ dân (trường hợp dự án có
di dân, tái định cư): dự kiến số hộ dân phải di chuyển, chuẩn bị nơi tái
định cư, diện tích nhà, đất sử dụng,
Bản đồ hiện trạng tỷ lệ 1/500, Bản vẽ Quy hoạch mặt bằng được cơ quan
có thẩm quyền chấp thuận và Sở Địa chính Nhà đất xác nhận về diện tích và
ranh giới khu đất thu hồi để thực hiện dự án.
Đối với dự án đầu tư trong nước không sử dụng vốn ngân sách, nếu hai
bên tự thoả thuận về phương án bồi thường thiệt hại theo khuôn khổ chính
sách Nhà nước quy định thì không nhất thiết phải thành lập Hội đồng Giải
phóng mặt bằng. Khi đó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận (huyện) xác nhận
và có văn bản chấp thuận việc bồi thường thiệt hại và việc bàn giao đất giữa
2 bên.
Trường hợp đặc biệt cần phải sớm giải phóng mặt bằng để thực hiện dự
án thì Uỷ ban nhân dân thành phố có văn bản chỉ đạo riêng về việc thành lập
Hội đồng Giải phóng mặt bằng trước khi có quyết định thu hồi đất.
_____________________________________________________________
Chuyên đề tốt nghiệp - 13 -
Nguyễn Minh Thái Lớp: địa chính 47
1/- Thành phần Hội đồng Giải phóng mặt bằng:
Phó chủ tịch UBND quận (huyện): Chủ tịch Hội đồng;

Trưởng phòng Tài chính vật giá - Phó chủ tịch Hội đồng;
Đại diện Chủ dự án - Uỷ viên thường trực;
Trưởng phòng Địa chính Nhà đất - Uỷ viên;
Đại diện Mặt trận Tổ quốc quận (huyện) - Uỷ viên;
Lãnh đạo UBND phường (xã, thị trấn) nơi có đất bị thu hồi - Uỷ viên;
Đại diện các phòng ban chuyên môn, cơ quan, đoàn thể cần thiết khác do
UBND quận (huyện) quyết định tham gia là Uỷ viên;
Mời 1 đến 2 người là đại diện những người được bồi thường thiệt hại
tham gia Hội đồng.
Hội đồng Giải phóng mặt bằng hoạt động đến khi kết thúc công tác bồi
thường thiệt hại và tái định cư. Khi đó, Chủ tịch UBND quận (huyện) ra
quyết định giải tán Hội đồng.
2/- Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng giải phóng mặt bằng.
Hội đồng Giải phóng mặt bằng làm việc theo nguyên tắc tập thể. Các
quyết định của Hội đồng phải được quá nửa số thành viên Hội đồng biểu
quyết tán thành. Trong trường hợp biểu quyết ngang nhau, thì thực hiện theo
phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng. Chủ dự án và người đại diện cho
những người được bồi thường thiệt hại không tham gia biểu quyết.
Chủ tịch Hội đồng Giải phóng mặt bằng quyết định thành lập Tổ công
tác để giúp việc cho Hội đồng. Thành phần Tổ công tác gồm: đại diện chủ
đầu tư (hoặc đơn vị tư vấn thay mặt chủ đầu tư), đại diện của Hội đồng và
Uỷ ban nhân phường (xã, thị trấn).
3/- Nhiệm vụ của Hội đồng Giải phóng mặt bằng:
Tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra các thủ tục, điều kiện thực hiện giải phóng
mặt bằng.
Hướng dẫn chủ dự án (hoặc đơn vị tư vấn) về các chế độ chính sách và
các đặc điểm của việc giải phóng mặt bằng của địa phương, trách nhiệm của
chủ dự án khi nhận đất thực hiện dự án.
Hướng dẫn các chế độ chính sách, quyền lợi và trách nhiệm của người
sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi, giới thiệu chủ dự án với người đang sử

dụng đất.
_____________________________________________________________
Chuyên đề tốt nghiệp - 14 -
Nguyễn Minh Thái Lớp: địa chính 47
Lập kế hoạch thực hiện trước, trong và sau khi bồi thường thiệt hại, tái
định cư.
Hướng dẫn người đang sử dụng đất kê khai diện tích đât, nguồn gốc,
ranh giới, tài sản hiện có trong khu đất và để đạt nguyện vọng khi Nhà nước
thu hồi đất.
Hướng dẫn, kiểm tra chủ dự án đo đạc, xác nhận những tài sản trên đất
do người đang sử dụng đất đã kê khai; tổ chức đưa dân vào khu tái định cư.
Xác nhận về mặt hành chính đất, nhà, tài sản mà 2 bên đã kê khai và xác
nhận để áp dụng bồi thường.
Hướng dẫn khung giá đất do Nhà nước quy định và cách tính các loại tài
sản khác; yêu cầu để cơ quan Thuế xác nhận hạng đất tính thuế sử dụng đất
nông nghiệp;
Chỉ đạo chính quyền phường (xã, thị trấn) thông báo cho các tổ chức, hộ
gia đình và cá nhân biết để kê khai, thực hiện theo quy định; chỉ đạo chính
quyền phường (xã, thị trấn) căn cứ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được
các cơ quan Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cấp và hồ sơ, tài
liệu lưu trữ quản lý tại địa phương để thẩm định, xác nhận bản kê khai của
người đang sử dụng đất kê khai và lập hồ sơ báo cáo Hội đồng Giải phóng
mặt bằng.
Bước 2: Xác lập số liệu, cơ sở pháp lý về đất đai, tài sản làm căn cứ
lập phương án bồi thường thiệt hại và tái định cư
1/- Tổ chức kê khai, điều tra, xác nhận.
Phát tờ khai cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất và tài sản bị thu
hồi.
Hướng dẫn các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi kê khai và
tiếp nhận tờ khai.

Uỷ ban nhân dân phường (xã, thị trấn) nơi có đất thực hiện dự án có
trách nhiệm thông báo, tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân bị thu hồi đất kê khai nguồn gốc, diện tích đất, tài sản trên đất
và thu tờ khai, cụ thể:
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi thực hiện kê khai nguồn
gốc, diện tích, loại đất, vị trí thửa đất, tài sản hiện có trên đất (theo mẫu kê
khai). Sau 3 ngày nhận được tờ khai, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi
_____________________________________________________________
Chuyên đề tốt nghiệp - 15 -
Nguyễn Minh Thái Lớp: địa chính 47
đất, tài sản thuộc phạm vi đất thu hồi; nhân khẩu hộ khẩu đang sinh sống
trên khu đất, đề xuất những kiến nghị (nếu có), ký xác nhận và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của nội dung kê khai.
Tổ công tác có trách nhiệm tới từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để tiếp
nhận tờ khai; tổ chức kiểm tra, đo đạc, xác nhận những tài sản do người sử
dụng đất kê khai, lập biên bản xác nhận và chuyển Uỷ ban nhân dân phường
(xã, thị trấn) xác nhận và báo cáo Hội đồng Giải phóng mặt bằng.
Uỷ ban nhân dân phường (xã, thị trấn) thẩm định, xác nhận tính pháp lý
về mặt tài sản cho người đang sử dụng đất kê khai (nguồn gốc, thời gian sử
dụng, tình trạng sử dụng đất, nhà), báo cáo Hội đồng Giải phóng mặt bằng
trong thời gian 7 ngày.
Tổ công tác trình bày nội dung về tài sản, đất đai và nguyện vọng của
người đang sử dụng đất, ý kiến của chủ dự án.
2/- Định giá tài sản để làm căn cứ bồi thường thiệt hại, tái định cư:
Sau khi xem xét ý kiến đề nghị của Tổ công tác, trong 10 ngày, Hội
đồng Giải phóng mặt bằng trình Uỷ ban nhân dân quận (huyện) phương án
giá đất làm căn cứ bồi thường thiệt hại; giá đất, giá bán nhà ở khi tái định cư
trên cơ sở khung giá đất, giá bán nhà ở do Nhà nước và Uỷ ban nhân dân
thành phố quy định.
Sau 7 ngày nhận được phương án giá đất bồi thường của Uỷ ban nhân

dân quận (huyện), Giám đốc Sở Tài chính – Vật giá có trách nhiệm chủ trì
cùng Thường trực Ban chỉ đạo Giải phóng mặt bằng thành phố và các ngành
liên quan tổ chức thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định
phê duyệt và các nội dung:
Giá bồi thường thiệt hại về đất theo thời điểm thu hồi đất tại khu vực thu
hồi đất.
Giá nhà ở, đất ở tại nơi tái định cư phù hợp với giá bồi thường thiệt hại.
Bước 3: Lập phương án bồi thường thiệt hại và tái định cư.
Căn cứ biên bản xác nhận tài sản, phương án giá bồi thường thiệt hại, tái
định cư được duyệt và chính sách quy định, chủ dự án có trách nhiệm xây
dựng phương án bồi thường thiệt hại và tái định cư; chủ dự án có thể tự làm
_____________________________________________________________
Chuyên đề tốt nghiệp - 16 -
Nguyễn Minh Thái Lớp: địa chính 47
hoặc thuê tư vấn lập kế hoạch và phương án bồi thường thiệt hại, tái định cư
báo cáo với Hội đồng Giải phóng mặt bằng xem xét.
Phương án bồi thường thiệt hại, tái định cư được chủ dự án và đại diện
Hội đồng Giải phóng mặt bằng xác nhận, được chuyển tới người sử dụng đất
để rà soát và thống nhất. Kết quả rà soát và thống nhất của hai bên được xử
lý cụ thể theo 2 trường hợp quy định tại Bước 4.
Bước 4: Phê duyệt phương án bồi thường thiệt hại, tái định cư
1/- Trường hợp hai bên đạt được sự thống nhất về phương án bồi
thường thiệt hại, tái định cư:
Căn cứ những tài liệu, hồ sơ kê khai và nguyện vọng của người đang sử
dụng đất; biên bản kiểm kê thực tế của Tổ công tác, những tài liệu lưu trữ và
văn bản hành chính đă được Hội đồng Giải phóng mặt bằng xem xét từng
nội dung, tính pháp lý và thống nhất số liệu có xác nhận của Uỷ ban nhân
dân phường (xã, thị trấn); phương án giá đất đã được phê duyệt, Hội đồng
Giải phóng mặt bằng tổ chức xét duyệt từng trường hợp cụ thể. Trường hợp
nào không thống nhất thì báo cáo Thường trực Ban chỉ đạo giải phóng mặt

bằng thành phố để xin ý kiến chỉ đạo. Thời gian xem xét của Hội đồng Giải
phóng mặt bằng không quá 20 ngày.
Trước khi trình Chủ tịch UBND quận (huyện) quyết định phê duyệt,
phương án bồi thường thiệt hại và tái định cư được niêm yết công khai tại
trụ sở Uỷ ban nhân dân phường (xã, thị trấn) để người bị thu hồi đất rà soát
và có ý kiến lần cuối cùng trong thời gian 03 ngày.
Căn cứ nguồn vốn và cơ quan quyết định đầu tư, phương án bồi thường
thiệt hại, tái định cư được phê duyệt như sau:
Chủ tịch Uỷ ban nhân quận (huyện) trực tiếp quyết định phê duyệt
phương án bồi thường thiệt hại đối với các dự án thực hiện bằng nguồn vốn
ngân sách được phân cấp quản lý; các dự án do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
quận (huyện) quyết định phê duyệt; các dự án của tổ chức kinh tế không sử
dụng vốn ngân sách mà diện tích đất thu hồi không phải là đất ở, các dự án
được thực hiện bằng nguồn đóng góp, huy động của nhân dân.
_____________________________________________________________
Chuyên đề tốt nghiệp - 17 -
Nguyễn Minh Thái Lớp: địa chính 47
Uỷ ban nhân thành phố uỷ quyền cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận
(huyện) quyết định phê duyệt các phương án bồi thường thiệt hại và định cư
sau khi có văn bản thoả thuận của Hội đồng thẩm định thành phố (do Sở Tài
chính - Vật giá thay mặt) đối với các trường hợp: Dự án được thực hiện bằng
vốn ngân sách Trung ương và Thành phố, vốn tín dụng do Nhà nước bảo
lãnh, vốn vay tín dụng dự án phát triển của Nhà nước do Thủ tướng Chính
phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng các Bộ, ngành Trung ương, Uỷ ban nhân dân
thành phố, dự án đầu tư nước ngoài.
Nếu có sự không thống nhất giữa Hội đồng Giải phóng mặt bằng và Hội
đồng Thẩm định thành phố thì Thường trực Ban chỉ đạo Giải phóng mặt
bằng tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định.
Sau khi phê duyệt phương án bồi thường thiệt hại và tái định cư, Uỷ ban
nhân dân quận (huyện) chỉ đạo Hội đồng Giải phóng mặt bằng phối hợp với

Uỷ ban nhân dân phường (xã, thị trấn) và các tổ chức đoàn thể vận động,
giải thích để các chủ đang sử dụng đất thực hiện.
2/- Trường hợp hai bên không đạt được sự thống nhất về phương án bồi
thường thiệt hại, tái định cư:
Về công tác kê khai: Sau khi đã vận động, thuyết phục nhưng chủ đang
sử đất không tự giác chấp hành kê khai; không cho Tổ công tác điều tra đất
đai, tài sản trong phạm vi giải phóng mặt bằng, để đảm bảo tính pháp lý và
khách quan, chủ dự án và UBND phường (xã, thị trấn) báo cáo UBND quận
(huyện) để chỉ định một Tổ chức tư vấn bao gồm đại diện các cơ quan
chuyên môn và bảo vệ pháp luật của cấp quận (huyện), Uỷ ban nhân dân
phường (xã, thị trấn) và đại diện chủ dự án tiến hành một trong 2 biện pháp
sau:
Sử dụng tài liệu hồ sơ quản lý tại phường (xã, thị trấn) về địa chính nhà
đất, hộ khẩu để lập phương án bồi thường thiệt hại và tái định cư.
Thực hiện biện pháp cưỡng chế để tổ chức đo đạc, lập biên bản kiểm kê
đất đai, toàn bộ tài sản với sự giám sát và xác nhận của chính quyền phường
(xã, thị trấn) về tính xác thực của đất đai, tài sản được kiểm kê. Các tài liệu
này là căn cứ lập phương án bồi thường thiệt hại và tái định cư.
_____________________________________________________________
Chuyên đề tốt nghiệp - 18 -
Nguyễn Minh Thái Lớp: địa chính 47
Về thủ tục xét duyệt: Hội đồng Giải phóng mặt bằng xét duyệt phương
án bồi thường thiệt hại và tái định cư do chủ dự án đề xuất, chuyền đến Hội
đồng Thẩm định thành phố để thẩm định về tính pháp lý của hồ sơ bồi
thường thiệt hại, giá bồi thường thiệt hại về đất đai và tài sản trên đất.
Sau khi giá trị tài sản được xác định theo luật một cách khách quan. Hội
đồng Giải phóng mặt bằng tổ chức công bố công khai cho các biên liên quan
và trình Chủ tịch UBND quận (huyện) phê duyệt theo quy định.
Trong vòng 15 ngày sau khi có quyết định của Chủ tịch UBND quận
(huyện) phê duyệt phương án bồi thường thiệt hại, mỗi bên có thể trình bày

kiến nghị của mình nếu cho rằng quyết định chưa hợp lý, chưa công bằng.
Chủ tịch UBND quận (huyện) kiểm tra lân cuối cùng về quyết định của
mình, nếu quyết định đó là đúng mà mỗi bên còn khiếu nại thì quyết định
giải quyết theo hướng giữ nguyên phương án bồi thường thiệt hại đã được
phê duyệt.
Trường hợp các bên liên quan phát hiện những nội dung sai sót về số
liệu hoặc áp dụng chính sách chưa hợp lý, chưa công bằng, Hội đông Giải
phóng mặt bằng yêu cầu các cơ quan quản lý, đơn vị tư vấn hoặc cá nhân
báo cáo trung thực về trách nhiệm có liên quan đến những khiếu nại trên.
Trên cơ sở đó Hội đồng Giải phóng mặt bằng thống nhất trình Chủ tịch
UBND quận (huyện) quyết định phê duyệt bổ sung hoặc điều chỉnh; Đồng
thời xử lý tập thể một cách công khai đối với đơn vị, cá nhân vi phạm và yêu
cầu các bên có nghĩa vụ thực hiện.
Khi việc giải thích và kết luận, giải quyết đã hoàn toàn đúng đắn mà một
bên nào đó cố tình không thực hiện thì Hội đồng Giải phóng mặt bằng báo
cáo Chủ tịch UBND quận (huyện) và Ban Chỉ đạo giải phóng mặt bằng
thành phố để thông nhất chỉ đạo thực hiện theo quy định tại mục giải quyết
khiếu nại, tố cáo.
Bước 5: Thực hiện chi trả tiền bồi thường thiệt hại và tái định cư, tổ
chức bàn giao đất cho chủ dự án
1/- Trong thời gian 03 ngày sau khi phương án bồi thường thiệt hại và tái
định cư được phê duyệt, chủ đầu tư có trách nhiệm niêm yết công khai
(trong suốt thời gian thực hiện) tại trụ sở Uỷ ban nhân dân phương (xã, thị
_____________________________________________________________
Chuyên đề tốt nghiệp - 19 -
Nguyễn Minh Thái Lớp: địa chính 47
trấn) và gửi đến các tổ chức, đoàn thể ở địa phương, đồng thời thông báo
thời gian nhận tiền, thời gian giao nhà, đất tái định cư.
2/- Chủ dự án phối hợp với Hội đồng Giải phóng mặt bằng và UBND
phương (xã, thị trấn) tổ chức chi trả tiền bồi thường thiệt hại, hỗ trợ đến từng

đối tượng. Người đang sử dụng đất có trách nhiệm ký biên bản xác định thời
gian bàn giao mặt bằng cho chủ dự án.
Sau khi nhận tiền bồi thường thiệt hại, người sử dụng đất có trách nhiệm
bàn giao mặt bằng đúng thời gian quy định cho chủ dự án để thực hiện dự
án.
3/- Uỷ ban nhân dân phường (xã, thị trấn) nơi tái định cư có trách nhiệm
giải quyết các thủ tục về hành chính để các đối tượng tái định cư ổn định đời
sống và sinh hoạt.
Thực hiện chi trả tiền bồi thường thiệt hại ở dự án Cụm công nghiệp
Ninh Hiệp
1.4.Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác đền bù và giải phóng
mặt bằng tại Công ty CP CT18.
1.4.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong
những năm qua.
Được sự quan tâm chỉ đạo của Đảng uỷ, Hội đồng quản trị, Ban giám
đốc Tổng công ty, sự giúp đỡ của các Phòng, Ban nghiệp vụ Tổng công ty
và các đơn vị thành viên của Tổng công ty, cùng với sự nổi lực, cố gắng
vượt bậc của tập thể cán bộ CNV và sự điều hành linh hoạt của Ban giám
đốc, trong những năm qua Công ty CP Đầu tư hạ tầng Khu công nghiệp và
đô thị số 18 đã hoàn thành vượt mức, toàn diện các chỉ tiêu kinh tế, kế hoạch
các năm với các số cụ thể:
_____________________________________________________________
Chuyên đề tốt nghiệp - 20 -
Nguyễn Minh Thái Lớp: địa chính 47
GIÁ TRỊ TỔNG SẢN LƯỢNG QUA CÁC NĂM
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm Giá trị sản lượng
% so với năm
trước đó
Tăng trưởng

2004 60 - -
2005 91 152 % 52 %
2006 174,5 192 % 92 %
2007 462 265 % 165 %
2008 1297 281 % 181 %
Nguồn: Báo cáo của Công ty CP Đầu tư hạ tầng Khu công nghiệp và đô thị số 18
Qua bảng ta thấy, Giá trị sản lượng (tổng vốn đầu tư) tăng với tốc độ rất
cao.
GIÁ TRỊ KINH DOANH NHÀ VÀ HẠ TẦNG
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm
2005 2006 2007 2008
Giá trị sản lượng KD
nhà và hạ tầng
7454 38 000 42 000 350 099
Nguồn: Báo cáo của Công ty CP Đầu tư hạ tầng Khu công nghiệp và đô thị số 18
Do nhu cầu về nhà ở trong nhân dân là rất lớn, nên giá trị sản xuất kinh
doanh nhà và hạ tầng của công ty tăng rất nhanh.
Kết luận: Qua phân tích cho ta thấy việc tiềm kiếm dự án mới và khai
thác các dự án cũ đóng vai trò quyết định đến tình hình sản xuất kinh doanh
của Công ty. Do đó công tác phát triển dự án mới là nhiệm vụ quan trọng
nhất, quyết định nhất, nhằm tạo ra một thế ổn định của Công ty, để làm tốt
công tác này, thiết nghĩ Ban lãnh đạo Công ty đầu tư nhiều thời gian cho
công tác nghiên cứu các dự án mới; bổ sung thêm nhân lực cho phòng
Nghiên cứu phát triển dự án để thực hiện chức năng chủ yếu của Phòng là
tìm kiếm phát triển dự án mới. Đào tạo nhiều cán bộ chuyên sâu vào lĩnh
vực này
1.4.2. Mối quan hệ giữa công ty với cơ quan chủ quản và các công
ty khác.
_____________________________________________________________

Chuyên đề tốt nghiệp - 21 -
Nguyễn Minh Thái Lớp: địa chính 47
Công ty CP Đầu tư hạ tầng Khu công nghiệp và đô thị số 18 là đơn vị
chịu sự chỉ đạo trực tiếp của các đơn vị cấp trên mà cơ quan chủ quản của nó
là Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị. Các mối quan hệ này là theo
chiều dọc, được thể hiện ở sơ đồ sau:
MỐI QUAN HỆ GIỮA C.TY VỚI CƠ QUAN CHỦ QUẢN VÀ CÁC
C.TY KHÁC
Luồng thông tin được sử dụng trong công tác đầu đền bù nhà đất:
Xuất phát từ chủ trương chính sách của Nhà nước và các dự án của các
UBND Thành phố, các tỉnh về xây dựng cơ bản, đó là các dự án di chuyển
các cơ sở vật sản xuất ở trong nội thành ra ngoại thành, các dự án đầu tư xây
dựng các khu đô thị, khu công nghiệp ở các tỉnh
Qua quy định mức giá sàn đền bù của bộ tài chính…
Mức giá đất thực tế dao động trên thị trường hiện nay…
1.4.3. Nguồn nhân lực phục vụ công tác GPMB và đền bù đất.
_____________________________________________________________
Chuyên đề tốt nghiệp - 22 -
Bộ Xây dựng
Tổng C.ty Đầu tư phát
triển nhà và đô thị
Các ban
quản lý D.A
khu vực
Công ty
Ct18
Các công ty
xây lắp
Công ty tư
vấn kỹ

thuật
Công ty
dịch vụ giải
trí
Nguyễn Minh Thái Lớp: địa chính 47
Bộ máy thực hiện công tác GPMB của Công ty do Phòng Quản lý dự án
của Công ty điều hành trực tiếp giúp việc cho Giám đốc trong công tác đền
bù GPMB, bộ máy bao gồm:
Trưởng ban chỉ đạo công tác đền bù GPMB: Giám đốc công ty
Phó ban thường trực: Do một Phó giám đốc Công ty trực tiếp điều hành
Cán bộ Phòng Quản lý dự án và một số Phòng ban liên quan (Phòng Kế
toán, Phòng Nghiên cứu phát triển dự án)
Bộ phận hành chính của ban

Lực lượng cán bộ thực hiện công tác đền bù giải phóng mặt bằng đã có
nhiều kinh nghiệm, lặn lội với công việc, có ý thức trách nhiệm cao với
trọng trách được giao, chịu khó, bám sát dân, nắm bắt kịp thời mọi biến
động trong dân để có đối sách giải quyết phù hợp.
Trong quá trình GPMB dự án Cụm công nghiệp Ninh Hiệp tại thôn Phù
Ninh, xã Ninh Hiệp, Huyện Gia Lâm. Bước đầu Tổ công tác gặp rất nhiều
khó khăn. Mặc dù đã có quyết định thu hồi đất của Uỷ ban nhân dân Thành
phố Hà Nội, nhưng những hộ dân thuộc phạm vi phải di chuyển không chịu
hợp tác với Tổ công tác để làm các thủ tục kê khai, xác nhận đất đai, tài sản
của họ. Đứng trước khó khăn đó, Ban Lãnh đạo Công ty đã chỉ đạo cho một
số cán bộ có kinh nghiệm xuống gặp gỡ, tiếp xúc, động viên, thuyết phục
các hộ gi đình có đất thuộc phạm vi giải phóng mặt bằng chấp nhận phương
án đền bù. Cho đến đầu tháng 3/2004 tất cả 108 hộ phải di chuyển đã chấp
_____________________________________________________________
Chuyên đề tốt nghiệp - 23 -
Giám đốc trưởng ban chỉ

đạo công tác GPMB
Phó giám đốc phó ban
thường trực
Ban thực hiện công tác đền
bù GPMB: Kế toán + Hành
chính + Kỹ thuật
Các dự
án cần
đên bù
GPMB
Nguyễn Minh Thái Lớp: địa chính 47
nhận phương án đền bù của Uỷ ban nhân dân Huyện Gia Lâm, không có
trường hợp nào phải dùng biện pháp cưỡng chế. Tuy tiến độ GPMB ở dự án
này chưa phải là nhanh nhưng đó là một thành công của Hội đồng giải
phóng mặt bằng nói chung và cán bộ Công ty CP Đầu tư hạ tầng Khu công
nghiệp và đô thị số 18 nói riêng.
Những bài học kinh nghiệm mà một số cán bộ của Công ty CP Đầu tư hạ
tầng Khu công nghiệp và đô thị số 18 rút ra trong công tác GPMB như sau:
Lựa chọn đúng vấn đề trọng tâm, trọng điểm, bức xúc để có quyết
định phù hợp làm căn cứ cho lãnh đạo điều hành. Vận dụng đúng chính
sách phù hợp với địa phương. Làm tốt công tác tư tưởng, thống nhất nhận
thức trong các cấp, các ngành kết hợp với công tác tuyên truyền vận động.
Phối hợp chặt chẽ đồng bộ giữa chủ đầu tư với các ngành và chính
quyền địa phương, phải nhất quán trong phương án xử lý, nhất là các
tình huống phức tạp có tính chất nhạy cảm, với phương châm chính xác,
công khai và công bằng, thận trọng nhưng dứt khoát, dân chủ nhưng kiên
quyết.
Công tác quy hoạch phải đi trước một bước, tổ chức cắm mốc công
khai để dân biết, chuẩn bị trước các phương án về sản xuất kinh doanh,
đời sống, nhà ở, đồng thời có biện pháp quản lý chặt chẽ, tránh tình trạng

lãng phí khi GPMB do xây dựng trái quy hoạch.
Xây dựng trước các khu tái định cư, bảo đảm điều kiện sinh hoạt, ổn
định đời sống, xây dựng và quyết định chính sách đơn giá tính đền bù,
lập phương án bố trí vốn.
Có cơ quan chuyên trách đủ mạnh, tổ chức kiểm tra, đôn đốc thường
xuyên, xử lý kịp thời tại chỗ vướng mắc, bảo đảm đúng quy định của
nhà nước và thành phố. Khen thưởng kịp thời, xử lý nghiêm minh.
_____________________________________________________________
Chuyên đề tốt nghiệp - 24 -
Nguyễn Minh Thái Lớp: địa chính 47
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ ĐỀN BÙ VÀ GIẢI
PHÓNG MẶT BẰNG HIỆN NAY TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
CT18.
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần đầu tư hạ tầng khu công
nghiệp và đô thị số 18.
2.1.1 Quá trình hình thành:
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ HẠ TẦNG KCN&ĐT SỐ 18
Công ty cổ phần Đầu tư hạ tầng Khu công nghiệp và Đô thị số 18
(CT18) tiền thân là doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tổng Công ty Đầu tư và
phát triển nhà Hà Nội, được chuyển đổi theo Quyết định số 781/QĐ-UB
ngày 3/2/2005 của UBND Thành phố Hà Nội. Công ty hoạt động theo Luật
Doanh nghiệp, Nhà nước nắm giữ 30% vốn Điều lệ, còn lại là các đối tác
hợp tác và CB-CNV. Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Công ty là xây dựng
và kinh doanh các công trình hạ tầng khu công nghiệp và đô thị, kinh doanh
xây lắp, kinh doanh nhà ở, tư vấn thiết kế, lập dự án đầu tư…
Được thành lập từ năm 1969, với gần 40 năm rèn luyện, trưởng thành
qua các thời kỳ: Chống Mỹ cứu nước; Xây dựng CNXH; Xây dựng kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, CT18 đã tạo dựng được một quy
trình quản lý chất lượng cao. Đây là nền tảng để xây dựng cơ cấu tổ chức
vững mạnh, huy động được nguồn sức mạnh tổng lực phục vụ nhiệm vụ phát

triển sản xuất kinh doanh của Công ty.
CT18 là một tập thể gồm những CBCNV-LĐ có kiến thức rộng, hiểu
biết nhiều lĩnh vực liên quan, thành thạo các công cụ chuyên ngành, liên tục
được tiếp cận những kiến thức và công nghệ mới nhất được tích luỹ từ nhiều
dự án, công trình do Công ty thực hiện và sự nỗ lực cập nhật của các cá
nhân. Thành quả lao động của đội ngũ đông đảo các kiến trúc sư, kỹ sư đa
ngành nghề, giỏi chuyên môn, năng động và đội ngũ công nhân kỹ thuật
lành nghề của Công ty là hàng nghìn công trình được các chủ đầu tư đánh
giá cao về chất lượng, thẩm mỹ và đặc biệt là tiến độ thi công luôn được
đảm bảo.
_____________________________________________________________
Chuyên đề tốt nghiệp - 25 -

×