Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

báo cáo thực tập tổng hợp khoa tài chính ngân hàng tại VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN – CHI NHÁNH HUYỆN THƯỜ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.79 KB, 12 trang )

MỤC LỤC
I. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN – CHI NHÁNH HUYỆN THƯỜNG TÍN 2
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN – CHI NHÁNH HUYỆN THƯỜNG TÍN 5
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình học tập và rèn luyện tại Khoa Tài chính ngân hàng - Trường ĐH
Thương Mại, chúng em đã được tiếp cận và trang bị cho mình những kiến thức về
chuyên môn cùng với những lý luận kinh tế, những môn học như Quản trị tác nghiệp
Ngân hàng thương mại, Marketing Ngân hàng thương mại, Quản trị rủi ro trong đầu tư
tài chính, Kinh tế bảo hiểm, Tài chính công, Tài chính quốc tế, Thị trường chứng
khoán…, đã giúp chúng em mở rộng kiến thức rất nhiều để có thể định hướng cho
nghề nghiệp tương lai của mình. Để có khả năng thích nghi với công việc một cách tốt
nhất sau khi ra trường, chúng em đã được nhà trường tạo cơ hội để tiếp cận với thực tế
trong một tháng để có những nhận thức khách quan nhất, có sự so sánh giữa lý thuyết
và thực tế.
Thực tập chính là cơ hội để chúng em có thể được tiếp cận với thực tế, được sử
dụng những kiến thức mà mình đã được học một cách hiệu quả nhất. Trong thời gian
này chúng em đã được tiếp cận một phần nào đó công việc của mình sẽ phải làm trong
tương lai. Từ đó, vận dụng những kiến thức vào việc phân tích tình hình kinh doanh
của doanh nghiệp, đánh giá hoạt động của doanh nghiệp và đề xuất giải pháp để giải
quyết những vấn đề còn tồn tại trong doanh nghiệp. Qua đợt thực tập này, chúng em
đã học hỏi được rất nhiều kinh nghiệm, phong cách làm việc trong doanh nghiệp, đó
thực sự là một điều giúp ích cho chúng em sau khi kết thúc khóa học văn bằng hai này.
1
I. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN – CHI NHÁNH HUYỆN THƯỜNG TÍN
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn (NHNo&PTNT) – Chi nhánh huyện Thường Tín.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (NHNo&PTNT) – Chi nhánh
huyện Thường Tín khởi đầu tách từ hoạt động bao cấp chuyển sang kinh doanh tiền tệ


từ tháng 07 năm 1988, là đơn vị hạch toán phụ thuộc của NHNo&PTNT Thành Phố
Hà Nội.
Ngay sau khi chuyển đến địa điểm mới, ngân hàng đã nhanh chóng tập trung vào
công việc củng cố bộ máy tổ chức, bố trí bộ não lãnh đạo, từng bước ổn định ngân
hàng, xác lập mô hình và phương hướng hoạt động phù hợp trên cơ sở bám sát mục
tiêu kinh doanh của ngân hàng, đồng thời thúc đẩy phát triển nền kinh tế trên địa bàn
huyện cũng như trong khu vực đó là tăng trưởng và phát triển.
Nhìn lại chặng đường hơn 20 năm đã đi qua, NHNo&PTNT huyện Thường Tín
cũng có nhiều đóng góp cho sự nghiệp phát triển chung của NHNo&PTNT Thành Phố
Hà Nội trong nền kinh tế hội nhập thị trường. Từ khi thành lập đến nay, trải qua bao
nhiêu khó khăn nhưng NHNo&PTNT huyện Thường Tín đã không ngừng vươn lên, tự
khẳng định mình và ngày càng vững mạnh, phát huy được sức mạnh to lớn của mình
đối với kinh tế địa phương, đưa kinh tế huyện đi lên góp phần vào sự nghiệp công
nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước.
1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của NHNo&PTNT huyện Thường Tín
1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT huyện Thường Tín
NHNo&PTNT huyện Thường Tín là đơn vị trực thuộc NHNo&PTNT Thành Phố
Hà Nội nên cũng hoạt động theo mô hình tổng công ty, hoạt động theo luật các tổ chức
tín dụng, có tư cách pháp nhân, thời hạn hoat động là 99 năm, có quyền tự chủ về tài
chính, tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh.
- NHNo&PTNT huyện Thường Tín gồm 03 phòng ban.
2
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT huyện Thường Tín

(Nguồn: Báo cáo tổng kết của NHNo & PTNT chi nhánh huyện thường tín Thành
Phố Hà Nội Năm 2010 - 2012)
-Biên chế:
Với tổng biên chế là 15 cán bộ công nhân viên trong đó:
+ Ban giám đốc: 02 người = 13,33%
• Giám đốc

• Phó giám đốc
+ Tín dụng: 06 người = 40,0%
+ Giao dịch viên: 04 người = 26,67%
+ Thủ quỹ: 01 người = 6,67%
+Hành chính, lái xe: 02 người = 13,33%
Về trình độ cán bộ:
+ Đại học: 05 người = 33,33%
+ Dưới đại học: 10 người = 66,67%
100% cán bộ đều có trình độ tin học cơ bản và ngoại ngữ bằng A trở lên.
3
BAN GIÁM ĐỐC
P. KẾ TOÁN NGÂN
QUỸ
P.KINH DOANH P.HÀNH
CHÍNH
CBTD
DN
CBTD
HỘ
SẢN
XUẤT
CBTD
HỘ
SẢN
XUẤT
QUỸ
CHÍNH
GIAO
DỊCH
CHUYỂN

TIỀN
GIAO
DỊCH
CHUYỂN
TIÊN
VĂN
THƯ
BẢO
VỆ
LÁI
XE
CB TD
HỘ
SẢN
XUẤT
GIAO
DỊCH
TIẾT
KIỆM
Về cơ cấu cán bộ:
+ Nữ: 03 người = 20,0%
+ Nam: 12 người = 80,0%
Bộ máy quản lý của ngân hàng được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến - chức năng.
Trong hệ thống trực tuyến - chức năng này, quan hệ quản lý từ Giám đốc đến các
phòng ban là một đường thẳng và hệ thống quản lý được phân cấp thành các phòng
ban theo từng chức năng riêng biệt để giúp việc cho Giám đốc trong từng lĩnh vực.
Điểm nổi bật của mô hình này là nhiệm vụ được phân định rõ ràng, mỗi một
phòng ban có một chức năng riêng, do đó sẽ phát huy được sức mạnh và khả năng của
đội ngũ cán bộ theo từng chức năng. Từ đó góp phần tạo ra các biện pháp kiểm tra
chặt chẽ cho ban lãnh đạo.

1.2.2. Nhiệm vụ cơ bản của các phòng ban.
Ban lãnh đạo: Điều hành NHNo&PTNT huyện Thường Tín là Giám đốc
- Giám đốc:
+ Trực tiếp tổ chức, điều hành nhiệm vụ của NHNo&PTNT huyệnThường Tín;
Chỉ đạo điều hành theo phân cấp uỷ quyền của NHNo&PTNT Thành Phố Hà Nội đối
với toàn chi nhánh.
- Phó Giám đốc:
+ Thay mặt Giám đốc điều hành một số công việc khi Giám đốc đi vắng ( Theo
văn bản uỷ quyền của Giám đốc).
Các phòng ban nghiệp vụ: Điều hành các phòng ban là các trưởng phòng; giúp
việc là các phó trưởng phòng. Thực hiện các mảng chuyên môn nghiệp vụ do ban
Giám đốc giao.
- Phòng kế hoạch kinh doanh: Thực hiện nghiệp vụ cho vay, đầu tư nghiên cứu đề
xuất chiến lược hoạt động kinh doanh.
+ Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng, phân loại khách hàng và đề xuất
các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng.
+ Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách hàng, lựa
chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
- Phòng kế toán ngân quỹ bao gồm:
4
Ngân quỹ bao gồm :
+ Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo qui định của NHNo&PTNT trên
địa bàn.
+ Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy
định.
+ Phụ trách quản lý nguồn vốn của ngân hàng, nhập xuất tiền vào ra để
phân bổ cho các đơn vị trực thuộc và luân chuyển tới khách hàng trong giao dịch
hàng ngày.
- Phòng hành chính:

+ Làm công tác nhân sự, công tác tổ chức cán bộ, công tác lao động tiền
lương
+ Làm kế hoạch và mua sắm CCLĐ và TSCĐ
+ Điều hành xe ô tô và bảo vệ cơ quan.
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN – CHI NHÁNH HUYỆN THƯỜNG TÍN
Cũng giống như các NHTM khác trong nền kinh tế, Chi nhánh NHNo&PTNT
huyện Thường Tín có chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ Ngân hàng
đối với khách hàng trong nước, thực hiện tín dụng tài trợ vì mục tiêu kinh tế - xã hội,
phát triển cơ sở hạ tầng cho nông nghiệp và nông thôn, làm các dịch vụ uỷ thác đầu tư
cho chính phủ và các doanh nghiệp cá nhân trong nước Nhiệm vụ của NHNo&PTNT
chi nhánh Thường Tín như sau:
+ Huy động vốn từ nền kinh tế bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ dưới các hình
thức như: Tiền gửi, phát hành những chi tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu và các hình thức
huy động vốn khác. Ngoài ra cùng tiếp nhận các nguồn vốn uỷ thác đầu tư, tài trợ và
vay vốn của tổ chức tín dụng khác khi được Tổng giám đốc NHNo Việt Nam cho
phép.
+ Thực hiện nghiệp vụ cho vay bằng Việt Nam đồng : ngắn, trung, dài hạn đối
với cá nhân, hộ gia đình, tổ chức kinh tế
+ Kinh doanh các dịch vụ liên quan đến tiền tệ và hoạt động Ngân hàng như: thu,
chi tiền mặt, đối với tổ chức cá nhân mà NHNN và NHNo cho phép.
5
2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh
Dưới đây là bảng báo cáo sơ bộ về tình hình kinh doanh trong các năm 2010
-2011-2012
BẢNG 1 : BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN RÚT GỌN GIAI ĐOẠN 2010 -2012
(Đơn vị: Triệu đồng )
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
2011/2010 2012/2011
Số tiền

Tỷ lệ
(%)
Số tiền Tỷ lệ (%)
A TÀI SẢN
I
Tiền mặt, vàng bạc
đá quý
889072.40
965140.8
0
1026256.
50
76068.40 108.56 61115.70 106.33
II
Tiền gửi tại Ngân
hàng Nhà nước
193486.80 274452
342100.5
0
80965.20 141.85 67648.50 124.65
III
Các công cụ TC
phái sinh và TSTC
khác
689.5
IV
Cho vay khách
hàng
4355960 4886081 4774100 530121 112.17 -111981 97.71
V Tài sản cố định 166721 190247 247875 23526 114.11 57628 130.29

VI Bất động sản đầu tư - - -
VII Tài sản khác 604558.50
1092348.
0
1338945 487789.50 180.69 246597 122.57

TỔNG CỘNG TÀI
SẢN
6209798.70
7408958.
3
7729277 1199159.6 119.31
320318.7
0
104.32
B NỢ PHẢI TRẢ VÀ VỐN CHỦ SỞ HỮU
I
Tiền gửi của khách
hàng
3604066 4410300 4872556 806234 122.37 462256 110.48
II
Các công cụ tài
chính phái sinh và
các công cụ nợ tài
chính khác
1304 2499
III
Vốn tài trợ, ủy thác
đầu tư, cho vay các
TCTD chịu rủi ro.

5500 6825. 8545 1325. 124.09 1720 125.20
IV
Phát hành giấy tờ
có giá
- 620000 1304268 684268 210.37
V Các khoản nợ khác 156367
233403.7
0
210324 77036.70 149.27
-
23079.70
90.11
VI
TỔNG NỢ PHẢI
TRẢ
34426750 4980022 5908576 1537347 144.66 928554 118.65
VII
Tổng vốn chủ sở
hữu
6804500 720498 798023 40048 105.89 77525 110.76

TỔNG NỢ PHẢI
TRẢ VÀ VỐN
CHỦ SỞ HỮU
4123125 570050 6706599 1577395 138.26 1006079 117.65
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của NHNo & PTNT chi nhánh huyện thường tín Thành
Phố Hà Nội Năm 2010 - 2012)
6
BẢNG 2: BẢNG TỶ TRỌNG TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN CỦA CHI NHÁNH
(Đơn vị %)

CHỈ TIÊU 2010 2011 2012
A TÀI SẢN
I Tiền mặt, vàng bạc đá quý 14.32 1.66 1.96
II Tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước 4.24 4.08 4.41
III
Các công cụ TC phái sinh và TSTC
khác.
- 0.01 -
IV Cho vay khách hàng 78.62 72.38 64.64
V Tài sản cố định 3.44 3.06 3.73
VI Bất động sản đầu tư - - -
VII Tài sản khác 11.48 18.81 25.26
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 100 100 100
B NỢ PHẢI TRẢ VÀ VỐN CHỦ SỞ HỮU
I Tiền gửi của khách hàng 79.20 75.95 69.07
II
Các công cụ tài chính phái sinh và
các công cụ
0.03 0.04
III
Vốn tài trợ, ủy thác đầu tư, cho vay
các TCTD chịu rủi ro.
0.10 0.09 0.34
IV Phát hành giấy tờ có giá 8.13 16.19
V Các khoản nợ khác 3.74 3.63 3.04
VI TỔNG NỢ PHẢI TRẢ 83.07 87.81 88.68
VII Tổng vốn chủ sở hữu 16.93 12.19 11.32
TỔNG NỢ PHẢI TRẢ VÀ VỐN
CHỦ SỞ HỮU
100 100 100

(Nguồn: Báo cáo tổng kết của NHNo & PTNT chi nhánh huyện thường tín Thành
Phố Hà Nội Năm 2010 - 2012)
NHẬN XÉT TÌNH HÌNH TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN CỦA CHI NHÁNH
7
- Về tài sản: Năm 2011, tổng tài sản của Chi Nhánh là 7408958.3 triệu đồng,
tăng 19.31 % so với năm 2010, trong đó tài khoản tiền gửi tại NHNN tăng 41.85%,
cho vay khách hàng tang Năm 2012, cùng với những khó khăn chung của nền kinh tế,
ngân hàng không đặt nặng áp lực về tăng trưởng mà chủ trương kinh doanh an toàn,
hiệu quả. Tính đến 31/12/2012, tổng tài sản của Chi Nhánh đạt 7408958.3 triệu đồng,
tăng 4.32 % so với năm 2011, tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước cũng tăng 124.65%
- Về nguồn vốn: Trong cơ cấu nguồn vốn của Chi Nhánh, nguồn vốn vay chiếm
tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu vốn của Chi Nhánh, nguồn vốn này luôn chiếm trên 80%
tổng nguồn vốn của Chi Nhánh. Trong đó nguồn tiền gửi của khách hàng chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong cơ cầu nguồn vốn giai đoạn 2010 - 2012. Nguồn vốn tiền gửi của
khách hàng năm 2012 đã giảm nhẹ so với năm 2011 đây cũng là một nguyên nhân dẫn
đến khoản cho vay khách hàng của Chi Nhánh bị giảm xuống so với năm 2011.
Nguyên nhân dẫn đến nguồn vốn tiền gửi khách hàng giảm làm do khó khăn chung
của nền kinh tê và hệ thống ngân hàng. Ngân hàng không thể đưa ra mức lãi suất đủ
cao để thu hút nguồn tiền tiết kiệm từ nền kinh tế, hơn nữa do kinh tế khó khăn nên
khoản tiền tiêt kiệm của nền kinh tế cũng bị giảm xuống dẫn đến ngân hàng gặp khó
khăn trong công tác huy động nguồn vốn này. Tuy nhiên nguồn vốn chủ sở hữu của
chi nhánh vẫn duy trì được tỷ lệ tăng trưởng khá ổn định trong giai đoạn này.
BẢNG 3: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI
NHANH GIAI ĐOẠN 2010 -2012
8
(Đơn vị: triệu đồng)

Chỉ tiêu 2010 2011 2012
2011/2010 2012/2011
Số tiền

Tỷ lệ
(%)
Tỷ lệ
(%)
I
THU NHẬP
HOẠT ĐỘNG




II
Thu nhập lãi
thuần
243640
501423
803555 257783 205.80 302132 160.25
III
Lãi lỗ thuần từ
hoạt động dịch
vụ
43298 55890 7790 12592 129.08 -48100 13.94
IV
Lãi/ lỗ thuần từ
kinh doanh ngoại
hối
4783 3499 8840 -1284 73.15 5341 252.64
V
Lãi lõ thuần hoạt
động khác

4829
2998
3780 -1831 62.08 782 126.08
VI
TỔNG THU
NHẬP HOẠT
ĐỘNG
296550
563810
823965 267260 190.12 260155 146.14
VII
CHI PHÍ HOẠT
ĐỘNG
-155495
-277577
-449820 -122082 178.51 -172243 162.05
VIII
Lợi nhuận thuần
từ HĐKD trước
chi phí dự phòng
RRTD
143200
234407
354219 91207 163.69 119812 151.11
IX
Chi phí dự phòng
RRTD
-24855
-32466
-144109 -7611 130.62 -111643 443.88

X
Tổng lợi nhuận
trước thuế
104400
289880
295000 185480 277.66 5120 101.77
XI
Lợi nhuận sau
thuế
78300
217410
221250 139110 277.66 3840 101.77
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của NHNo & PTNT chi nhánh huyện thường tín Thành
Phố Hà Nội Năm 2010 - 2012)
NHẬN XÉT:
Qua bảng số liệu ta thấy, lợi nhuận sau thế của Chi Nhánh có biến động từ năm 2010-
2012.
Năm 2010 lợi nhận là 78300 triệu đồng, năm 2011 là 217410 triệu đồng, năm
2012 là 221250 triệu đồng. Như vậy ta thấy được sự tăng trưởng đáng kể trong những
năm qua mặc dù tình hình kinh tế khá khó khan. Đây là con số tiền đề để Ngân hàng
Nông nghiệpThường Tín có những bước phát triển vượt bậc trong thời gian tới.
III. NHỮNG VẤN ĐÊ CÒN TỒN TẠI
- Vấn đề 1:
9
Chất lượng trong hoạt động đầu tư tín dụng còn hạn chế. Hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn – Chi nhánh huyện Thường
Tín chủ yếu là cho vay kinh tế hộ sản xuất. Tuy nhiên cho vay hộ sản xuất có tính
chất phức tạp như món vay nhỏ lẻ, chi phí nghiệp vụ cao, địa bàn hoạt động rộng,
đường xá đi lại nhiều khó khăn, trình độ dân trí, trình độ tổ chức sản xuất của bà con
còn chưa cao nên cho vay hộ sản xuất còn gặp nhiều khó khăn. Trước thực tế đó

NHNN&PTNT huyện Thường Tín cần có những giải pháp chủ động để mở rộng, nâng
cao chất lượng để hoạt động đầu tư tín dụng đối với hộ sản xuất nhằm đáp ứng yêu cầu
hoạt động kinh doanh.
- Vấn đề 2:
Hiệu quả sử dụng vốn chưa cao. Mức vốn đầu tư bình quân cho một hộ sản
xuất còn ở mức độ trung bình. Cho vay theo mức độ dàn trải. Trình độ dân trí có hạn,
chỉ quen làm theo kinh nghiệm nhà nông thì khi phải lập dự án kinh doanh lại không
tự xây dựng được dự án, phương án sản xuất kinh doanh. Có khi phương án sản xuất
kinh doanh không đúng với tình hình thực tế sản xuất kinh doanh của khách hàng mà
chỉ “vẽ” lên cho hợp lý.
- Vấn đề 3:
Chất lượng thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay của NHNN&PTNT
huyện Thường Tín còn nhiều hạn chế Nhưng vì là nhà ở nông thôn nên khó đánh giá
được giá trị theo giá thị trường khi cần giao dịch,và khi cần giao dịch thì rất dễ bị mất
giá trị do giá cả biến động. Do đó việc định giá tài sản khi cho vay và số tiền khi thu
được do thanh lý tài sản là quá trình khó khăn và phức tạp, thời gian thường kéo dài,
gây nên nhiều phí tổn ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh cũng như việc tập trung vốn
của ngân hàng.
IV. HƯỚNG ĐỀ XUẤT
10
Và với thực trạng hoạt động của NHNNo&PTNT huyện Thường Tín như vậy,
em xin đề xuất đề tài tốt nghiệp của em như sau:
- Hướng đề xuất 1: Giải pháp nâng cao chất lượng trong hoạt động tín dụng đối
với hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện Thường
Tín - Thành phố Hà Nội.
- Hướng đề xuất 2: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng
Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện Thường Tín - Thành phố Hà Nội.
- Hướng đề xuất 3: Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng trong hoạt
động cho vay tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện Thường
Tín - Thành phố Hà Nội.

11

×