GVHD: TS. Vũ Xuân Dũng
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
Được sự giới thiệu của khoa Tài chính - Ngân hàng trường Đại học Thương
Mại và sự cho phép của Ban lãnh đạo Công ty TNHH Thương mại Tam Kim, em có
cơ hội thực tập và học hỏi kinh nghiệm tại cơng ty. Sau một thời gian thực tập,
nghiên cứu, tìm hiểu và quan sát tại công ty, dưới sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của
các anh chị, cán bộ công nhân viên, cùng với sự hướng dẫn của T.s Vũ Xn Dũng,
em đã có cái nhìn hồn thiện hơn về quá trình hình thành, phát triển, tình hình hoạt
động kinh doanh của cơng ty. Nhờ có những kiến thức, thơng tin, kinh nghiệm học
hỏi và tích lũy được, em đã hoàn thành bản báo cáo thực tập tổng hợp này. Báo cáo
thực tập tổng hợp của em gồm 4 phần chính như sau:
Phần 1: Giới thiệu về Cơng ty TNHH Thương Mại Tam Kim …………………….2
Phần 2: Tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của cơng ty giai đoạn
2010 – 2012………………………………………………………………………… 5
Phần 3: Những vấn đề đặt ra cần giải quyết…………………………………........13
Phần 4: Đề xuất hướng đề tài khóa luận…………………………………………..14
Do thời gian thực tập chưa nhiều, kiến thức và kinh nghiệm của bản thân
chưa chuyên sâu, nên bài báo cáo không tránh khỏi những hạn chế về nội dung và
trình bày. Em rất mong nhận được sự đánh giá và ý kiến phản hồi của thầy để bài
báo cáo của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
1|Page
SVTH: Hoàng Văn Bằng
GVHD: TS. Vũ Xuân Dũng
Phần 1. Giới thiệu chung về cơng ty TNHH Thương mại Tam Kim
1.1 Sự hình thành và phát triển của Công ty TNHH Thương mại Tam Kim
Công ty TNHH Thương mại Tam Kim là thành viên trực thuộc Công ty Cổ
phần Tam Kim (TAMKIM Group). Tiền thân Cơng ty là phịng dự án thuộc cơng ty
Cổ phần thiết bị điện Tam Kim và được chính thức thành lập ngày 25/7/2008 theo
quyết định số 0104003535 của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội.
Tên công ty bằng tiếng Việt: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI TAM KIM
Tên công ty bằng tiếng Anh: TAM KIM TRADING COMPANY LIMITTED
Đại diện: Ông Nguyễn Xuân Hải
Chức vụ: Giám đốc
Địa chỉ: Ô B02, Lô D13, P. Dịch Vọng, Cầu Giấy, Hà Nội.
Điện thoại: 04.37833071
Tài khoản: 1020 1000 106 1147 Tại Ngân hàng TMCP Công thương - Chi nhánh
Hà Nội
Mã số thuế: 0102797095
Mã số doanh nghiệp: 0102797095
Vốn đăng ký kinh doanh: 6.000.000.000 đồng (6 tỷ đồng)
1.2 Chức năng, nhiệm vụ cơ bản
1.2.1 Chức năng
-
Tư vấn, giới thiệu, thiết kế, thi công lắp đặt các cơng trình điện nước,
kinh doanh các sản phẩm vật tư ngành điện, nước mang nhãn hiệu
Roman, Sunmax, Kohan …
1.2.2 Nhiệm vụ
-
Cung cấp các sản phẩm thiết bị ngành điện nước với chất lượng tốt nhất
cho các cơng trình xây dựng ở Việt Nam, mang đến niềm tin và chất
lượng đối với Quý khách hàng và đối tác.
2|Page
SVTH: Hoàng Văn Bằng
GVHD: TS. Vũ Xuân Dũng
1.3 Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Thương mại Tam Kim
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty như sau:
HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
Giám đốc
Phịng
kinh
doanh
Phịng tài
chính - kế
tốn
Phịng
Phịng
Marketing
tổ chức
hành chính
Phịng
dự án
-Quảng cáo
Bộ phận
kho
Như vậy, cơ cấu tổ chức của Cơng ty là mơ hình cơ cấu chức năng. Mỗi phòng
ban thực hiện một chức năng chuyên biệt.
1.1.1 Chức năng nhiệm vụ cơ bản các phịng ban.
•
Ban giám đốc: Bao gồm hội đồng quản trị và Giám đốc có trách nhiệm điều hành
cơng việc kinh doanh hằng ngày của công ty theo đúng quy định của pháp luật,
•
điều lệ cơng ty, hợp đồng lao động ký với cơng ty.
Phịng kinh doanh: Nghiên cứu và đáp ứng các nhu cầu của thị trường, nắm bắt
các nhu cầu của thị trường về hàng hóa, đảm bảo đưa sản phẩm ra thị trường.
•
Chịu trách nhiệm về doanh thu doanh số của cơng ty.
Phịng Tài chính - Kế tốn: tham mưu giám đốc về mặt tài chính, theo dõi hoạt
động sản xuất kinh doanh của cơng ty dưới hình thức tiền tệ, là công cụ quan
trọng trong quản lý kinh tế đồng thời là đầu mối tham mưu đắc lực cho lãnh đạo
công ty trong quản lý chi tiêu, nhập xuất hàng hóa, xác định kết quả kinh doanh
để lập báo cáo chính xác kịp thời.
3|Page
SVTH: Hồng Văn Bằng
GVHD: TS. Vũ Xn Dũng
•
Phịng tổ chức hành chính : Phụ trách tất cả các hoạt động hành chính của
cơng ty, đảm bảo hỗ trợ tối đa cho các phòng ban, đảm bảo sự linh hoạt cho tất
•
cả mọi hoạt động, chính sách giấy tờ của cơng ty.
Phịng Marketing - Quảng cáo : đảm nhận tất cả các công việc marketing, đảm
bảo xúc tiến bán hàng, các phương án về thương hiệu, giá cả.. về các sản phẩm
•
và dịch vụ của cơng ty.
Phịng dự án : Phụ trách riêng mảng cung cấp sản phẩm cho các dự án lớn,
hoặc có vốn ngân sách nhà nước.
4|Page
SVTH: Hoàng Văn Bằng
GVHD: TS. Vũ Xn Dũng
PHẦN 2: Tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2010 - 2012.
Bảng 2.1: Cơ cấu vốn lưu động của cơng ty
Đơn vị : Triệu đồng
Năm
Tiêu chí
2010
2011
2012
2011/2010
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
A. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
2012/2011
(+/-)
%
(+/-)
%
37.819
100
34.238
100
68.909
100
(3.581)
(9,47)
34.671
101,26
5.342
14,13
1.353
3,95
5.034
7,31
(3.989) (74,67)
3.681
272,06
1.734
4,58
5.342
15,60
14.769
21,43
9.427
176,47
III. Các khoản phải thu
30.743
81,29
27.543
80,45
14.768
21,43
(3.200) (10,41) (12.775)
(46,38)
1. Phải thu của khách hang
30.408
98,91
27.498
99,84
14.738
99,80
(2.910)
(9,57)
(12.760)
(46,40)
2. Các khoản phải thu khác
335
1,09
45
0,16
30
0,20
(290)
(86,57)
(15)
(33,33)
IV. Hàng tồn kho
1.273
4,14
870
2,54
1.020
1,48
(403)
(31,66)
150
17,24
V. Tài sản ngắn hạn khác
-
-
5
0,01
150
0,22
5
-
145
2.900,00
1. Thuế GTGT được khấu trừ
-
-
-
-
132
88,00
-
-
132
-
I. Tiền và các khoản
tương đương tiền
II. Các khoản đầu t tài chính ngắn hạn
2. Tài sản ngắn hạn khác
5|Page
3.608
208,07
5
0,01
18
13,64
5
13
260,00
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán Công ty TNHH Thương Mại Tam Kim các năm 2010, 2011, 2012)
SVTH: Hoàng Văn Bằng
GVHD: TS. Vũ Xuân Dũng
Về Tài sản:
Tiền và các khoản tương đương tiền: Năm 2010 vốn bằng tiền của công ty
đạt 5.342 triệu đồng sang năm 2011 khối lượng vốn này giảm mạnh xuống còn
1.353 triệu đồng. Nguyên nhân là do năm 2010 đến năm 2011 công ty mở rộng sản
xuất, đầu tư và hoạt động tài chính ngắn hạn và mua sắm thêm trang thiết bị mới
nên cần một lượng vốn nhất định. Từ năm 2011 đến năm 2012 công ty đã nhận
thêm một lượng vốn lớn từ công ty mẹ nên khối lượng vốn bằng tiền đã tăng vọt
272,06% tương ứng 3.681 triệu đồng và đạt mức 5.034 triệu đồng vào cuối kỳ năm
2012.
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn của cơng ty tăng nhanh chóng. Từ mức
1.734 triệu đồng năm 2010 đã tăng 3.608 triệu đồng (tương ứng 208,07%) đạt mức
5.342 triệu đồng vào năm 2011 và tiếp tục tăng 14.769 triệu đồng (tương ứng
176,47%) tại năm 2012. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn tăng nhanh qua 3 năm
cho thấy công ty đã chú ý không dự trữ quá nhiều tiền mặt.
Các khoản phải thu giảm nhiều qua 3 năm. Năm 2010 là 30.743 triệu đồng
năm 2012 chỉ còn 14.768 triệu đồng. Tỷ trọng cũng giảm từ 81,29% xuống cịn
21,43%. Cơng ty đã tích cực thu hồi các khoản nợ phải thu, giảm bớt ứ đọng vốn
trong khâu thanh toán, hạn chế việc chiếm dụng vốn. Tuy nhiên tỷ trọng các khoản
phải thu vẫn chiếm phần lớn (trên 30%) trong cơ cấu vốn lưu động, vì vậy doanh
nghiệp cần tiếp tục đưa ra những biện pháp tích cực hơn để giảm các khoản phải
thu.
Hàng tồn kho chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong cơ cấu vốn lưu động. Điều
này là do tình hình chung của ngành vật liệu xây dựng trong các năm qua.
Tài sản ngắn hạn khác là chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu vốn lưu động. Giai
đoạn từ năm 2011 đến 2012 khối lượng tài sản khác tăng vọt lên tới 150 triệu. Sự
tăng lên của tài sản ngắn hạn khác là do sự tăng lên của các khoản tạm ứng, cơng ty
khơng có các khoản thế chấp hay ký quỹ ngắn hạn. Nếu cơng ty khơng có biện pháp
6|Page
SVTH: Hồng Văn Bằng
GVHD: TS. Vũ Xn Dũng
sớm hịa nhập thì sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động vì nó làm cho
lượng tiền vốn khơng sinh lời mà dễ bị thất thoát.
Tài sản dài hạn ( gồm Tài sản cố định, Đầu tư dài hạn và Tài sản dài hạn
khác ) cũng có sự biến động rõ ràng. Cụ thể, tăng từ 40.779 triệu đồng trong năm
2010 lên 74.716 triệu đồng trong năm 2012. Sự biến động này chủ yếu là do sự tăng
mạnh của Tài sản cố định tăng 9% (13%-22%) so với tổng tài sản. Điều này chứng
tỏ Công ty đã đổi mới, mua sắm trang thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
Về Nguồn vốn:
Nợ phải trả của Công ty tăng đột biến trong giai đoạn năm 2010-2011 là
tăng 5.482 triệu đồng chiếm 38%, tuy nhiên con số này lại được giảm trong giai
đoạn năm 2011-2012 giảm 522 triệu đồng xuống còn 18.624 triệu đồng (năm 2012).
Điều này cho thấy được việc quản trị các khoản nợ của cơng ty khá cịn yếu kém.
Tuy nhiên, cơng ty cũng tự nhận ra điểm yếu đó và dần dần khắc phục điều đó.
Nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên 90.915 triệu đồng chiếm 83% tổng nguồn
vốn. Chứng tỏ công ty đã tăng nguồn tài trợ thường xuyên để bù đắp nhu cầu Tổng
tài sản. Đây là một điều đáng mừng vì nguồn vốn của Cơng ty sẽ đảm bảo chắc
chắn hơn cho nhu cầu tài sản và tăng khả năng tự chủ của đơn vị.
7|Page
SVTH: Hoàng Văn Bằng
GVHD: TS. Vũ Xuân Dũng
2.2 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị kinh doanh.
Bảng 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Mã
số
1
2
10
11
20
21
22
23
24
25
30
31
32
40
50
60
Đơn vị: triệu đồng
Tiêu chí
2010
2011
2012
2011/2010
2012/2011
năm
+/%
+/%
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
253.745 242.765 327.895 (10.980)
(4,33) 85.130
35,07
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
dịch vụ
253.745 242.765 327.895 (10.980)
(4,33) 85.130
35,07
4. Giá vốn hàng bán
244.645 230.543 320.543 (14.102)
(5,76) 90.000
39,04
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng
9.100
12.222
7.352
3.122
34,31 (4.870)
(39,65)
6. Doanh thu từ hoạt động tài chính
74
93
80
19
25,68
(13)
(13,98)
7. Chi phí tài chính
1.457
1.734
2.342
277
19,01
608
35,06
Lãi vay phải trả
1.457
1.734
2.342
277
19,01
608
35,06
8. Chi phí bán hang
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
1.357
1.379
1.320
22
1,62
(59)
(4,47)
10. LN thuần từ hoạt động kinh doanh
6.360
9.202
3.770
2.842
44,69 (5.432)
(59,03)
11. Thu nhập khác
2.567
4.310
1.654
1.743
67,90 (2.656)
(61,62)
12. Chi phí khác
2.565
6.450
2.467
3.885
151,46 (3.983)
(61,75)
13. Lợi nhuận khác
2
(2.140)
(813)
(2.142)
(34,76)
1.327
(62,01)
14. Tổng LN kế toán trớc thuế
1.530
2.056
2.075
526
34,38
19
0,92
17. Lợi nhuận sau thuế TNDN
1.530
2.056
2.075
526
34,38
19
(0,92)
(Nguồn: Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty TNHH Thương Mại Tam Kim các năm 2010, 2011, 2012)
8|Page
SVTH: Hoàng Văn Bằng
GVHD: TS. Vũ Xuân Dũng
Từ bảng trên ta thấy 3 năm từ 2010 đến 2012 hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty bất ổn định. Trong năm 2010 doanh thu thuần đạt 298.542 triệu đồng
nhưng đến năm 2011 doanh thu thuần giảm 10.980 triệu đồng( tương đương giảm
4,33%) xuống cịn 242.765 triệu đồng. Đến năm 2012 thì doanh thu thuần lại tăng
lên 85.130 triệu đồng. Đây là dấu hiệu tốt, cơng ty đã có những biện pháp tốt trong
cơng tác tìm kiếm khách hàng cũng như mở rộng thị trường để tăng doanh thu.
Tuy doanh thu thuần năm 2011 thấp nhất trong 3 năm nhưng lợi nhuận gộp
từ bán hàng và cung cấp dịch vụ trong năm lại cao nhất, đạt mức 12.222 triệu đồng
tăng 34,31% (tương đương tăng 3.122 triệu đồng) so với năm 2010 và 39,04%
(tương đương 4870 triệu đồng) so với năm 2012. Nguyên nhân chủ yếu là do giá
vốn hàng bán.
Giá vốn hàng bán năm 2010 là 244.645 triệu đồng đến năm 2011 giá vốn
hàng bán giảm 5,76% so với năm 2010. Tuy nhiên đến năm 2012 giá vốn lại tăng
vọt 39,04% (tương ứng 90.000 triệu đồng). Tốc độ tăng của giá vốn hàng bán từ
năm 2011 đến năm 2012 còn nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần. Điều này
làm lợi nhuận giảm. Trong cả 3 năm so với doanh thu thuần thì giá vốn hàng bán
chiếm tỉ lệ cao, điều này gây ảnh hưởng tới lợi nhuận rịng của cơng ty. Ngun
nhân làm cho giá vốn tăng là do những năm gần đây giá ngun vật liệu chính tăng
cao và khơng ổn định. Hơn nữa giá vốn hàng bán tăng cao chứng tỏ công ty chưa
thực hiện tốt các giải pháp tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm. Do đó cơng ty
cần có những biện pháp hợp lý giảm các khoản chi để giảm khó khăn trong kinh
doanh và tăng doanh thu bán hàng cũng như lợi nhuận.
Về tổng chi phí đồng. Nhưng đến năm 2012 thì tổng chi phí là 5.316 triệu
đồng giảm 2.107 triệu đồng so với năm 2011. Nguyên nhân tăng là do công ty mua
sắm thiết bị, đổi mới năm 2010 là 5.379 triệu đồng, năm 2011 tổng chi phí tăng
7.423 triệu đồng, giảm 2.044 triệu cơng nghệ để phục vụ cho q trình sản xuất
kinh doanh. Tổng chi phí tăng nhanh làm ảnh hưởng đến hoạt động của cơng ty, gây
lãng phí vốn đồng thời việc chi phí tăng có thể dẫn đến thiếu hụt vốn trong tương
lai.
9|Page
SVTH: Hoàng Văn Bằng
GVHD: TS. Vũ Xuân Dũng
Chi phí tài chính tăng qua các năm. Năm 2010 chi phí tài chính là 1.457 triệu
đồng. Đến năm 2011 tăng 277 triệu đồng (tương đương 19,01%). Từ năm 2011 đến
năm 2012, tỷ lệ tăng cao hơn 35,06% và đạt mức 2.342 triệu đồng. Điều này phản
ánh hoạt động tài chính của cơng ty chưa đem lại hiệu quả.
Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2010 là 1.357 triệu đồng, năm 2011 chỉ
tăng 22 triệu đồng( tương đương 1,62%). Đến năm 2012 thì giảm nhưng cũng giảm
rất ít 4,28%. Nói chung chi phí quản lý doanh nghiệp trong 3 năm này ổn định.
Chi phí khác của năm 2011 là 6.450 triệu đồng tăng 3885 triệu đồng (tương
đương 151,46%) so với năm 2010 và tăng 3.983 triệu đồng so với năm 2012.
Nguyên nhân của sự tăng đột biến như vậy là do các khoản lỗ khi thanh tốn máy
móc thiết bị cũ và lỗi thời.
Lợi nhuận sau thuế sau năm 2010 đến năm 2011 có xu hướng tăng 34, 38%.
Nhưng đến năm 2012, lợi nhuận sau thuế giảm nhẹ 0,92% (tương đương 19 triệu
đồng) và đạt mức 2.075 triệu đồng. Tại năm 2012 tuy doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ tăng so với 2 năm trước nhưng tốc độ tăng của chi phí khơng hề giảm
thậm chí cao hơn tốc độ tăng của doanh thu. Vì vậy cơng ty cần xem xét và đưa ra
các giải điều chỉnh tiết kiệm chi phí một cách có hiệu quả để tăng lợi nhuận của
công ty trong tương lai.
Nhìn 2010 vào 2012, mặc dù doanh thu trong năm này giảm và thấp hơn so
với 2 năm kia. Tuy nhiên, trong năm 2011,chi phí cơng ty kiểm sốt khá tốt nên lợi
chung kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm 2010, 2011,
2012 chưa được tốt lắm. Năm 2011 có kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tốt
hơn so với nhuận sau thuế cao hơn so với 2 năm 2010 và 2012. Có thể nói cơng ty
đã có những bước điều chỉnh nhân sự và chính sách thích hợp, đồng thời cắt giảm
chi tiêu ở những khâu hợp lý, giúp công ty đạt được nhiều thành tích.
Phân tích suất sinh lời của tài sản ( ROA )
Qua kết quả tính ở bảng 2.2 trên, ta thấy suất sinh lời tài sản Công ty có sự
biến động. Cụ thể, tỷ suất sinh lời tài sản năm 2010 là 1,92% tăng lên là 2,76%
10 | P a g e
SVTH: Hoàng Văn Bằng
GVHD: TS. Vũ Xuân Dũng
trong năm 2011 và sang năm 2012 bị giảm xuống cịn 1,89%. Như vậy có nghĩa,
mức tích lũy trên 100đ tài sản của cơng ty năm 2011 là 2,76đ tăng so với năm 2010
là 1,92đ và năm 2012 là 1,89đ. Điều này thấy được việc sử dụng vốn lưu động trong
năm 2010-2011 là khá hiệu quả, những lại bất ổn trong năm 2011-2012.
Phân tích suất sinh lời vốn chủ sở hữu ( ROE )
Cũng nhìn vào bảng tính 2.2 ta thấy suất sinh lời vốn chủ sở hữu cũng có sự
bất ổn trong các năm. Tăng từ 2,32% trong năm 2010 lên 3,72% năm 2011 và lại
giảm mạnh xuống còn 2,28% trong năm 2012. Điều này cho thấy, cứ 100đ vốn chủ
sở hữu tạo ra 2,32đ (năm 2010); 3,72đ (năm 2011) và 2,28đ (năm 2012). Sự biến
động này cho thấy sự bất ổn về sự sinh lời của công ty trong các năm gần đây.
2.3 Một số nhận xét về tình hình hoạt động của đơn vị kinh doanh.
2.3.1 Những kết quả đạt được.
Qua việc phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty
TNHH Thương Mại Tam Kim, công ty đã đạt được những kết quả sau :
- Doanh thu của cơng ty có xu hướng tăng mặc dù giai đoạn này là giai đoạn khó
khăn đối với nền kinh tế tồn cầu nói chung và Việt Nam nói riêng nhưng cơng
-
ty vẫn duy trì hoạt động tốt.
Sức sinh lời vốn lưu động của cơng ty có sự gia tăng qua các năm, lượng vốn
-
lưu động tiết kiệm ngày càng nhiều cũng như kiểm soát tốt lượng hàng tồn kho.
Thị trường tiêu thụ của công ty cũng được mở rộng, có nhiều mối quan hệ với
bạn hàng uy tín của công ty được nâng cao. Điều này nhằm giúp công ty dễ dàng
huy động vốn lưu động để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bên cạnh đó bộ máy tổ chức của công ty được xây dựng khá hợp lý, phù hợp
với yêu cầu công việc. Trong sự phát triển chung của cơng ty, cơng tác tài chính tốt,
đảm bảo thực hiện yêu cầu được đặt ra. Việc tổ chức tài chính đã đảm bảo được tính
thống nhất về phạm vi, phương pháp tính tốn các chỉ tiêu kinh tế giữa các bộ phận
liên quan. Số liệu phản ánh trung thực, rõ ràng, chính xác tình hiện có, biến động
của từng loại tài sản hay nguồn vốn trong cơng ty. Bên cạnh đó, cơng tác lập và báo
cáo tài chính được tiến hành thường xuyên, liên tục, cung cấp đầy đủ thơng tin cho
các đối tượng có nhu cầu một cách kịp thời và chính xác.
11 | P a g e
SVTH: Hoàng Văn Bằng
GVHD: TS. Vũ Xuân Dũng
Công ty luôn quan tâm đến đời sống của người lao động, điều này tạo ra sự
gắn kết giữa nhà quản lý và nhân viên trong cơng ty, cùng phấn đấu vì mục tiêu lợi
nhuận nói chung.
Quy mô hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng mở rộng, đã tạo được
uy tín trên thị trường và có được mối quan hệ hợp tác lâu dài với các đối tác kinh
doanh và tạo ra vị trí vững chắc trên thương trường.
2.3.2 Những hạn chế và tồn tại chủ yếu.
Qua phân tích bên cạnh những mặt đạt được thì hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của cơng ty cịn có những hạn chế.
Cơng ty chưa làm tốt cơng tác thanh tốn và thu hồi nợ, tình hình quản lý
các khoản phải thu chưa tốt. Các khoản phải thu chiếm tỉ trọng lớn trong tổng số
vốn lưu động của công ty (trên 35%). Đặc biệt vào 2 năm 2010: 81,29% và năm
2011: 80,45%. Điều này đem lại rủi ro về tài chính cho cơng ty. Với mục đích là mở
rộng thị phần nên cơng ty muốn có nhiều bạn hàng mới, chính sách tín dụng thương
mại nới lỏng hơn cả về thời gian, số lượng, phạm vi. Công ty chưa có biện pháp
cứng rắn trong việc thu hồi nợ, do đó các khách hàng vẫn cịn thanh tốn chậm,
chiếm dụng vốn của công ty làm tăng lãi trả ngân hàng,ảnh hưởng lớn đến kết quả
cũng như giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty. Bên cạnh đó cơng ty
cịn chưa quan tâm đúng mức đối với cơng tác thẩm định tài chính, chưa có cán bộ
chun sâu về lĩnh vực này.
Tình hình thanh tốn của cơng ty cịn gặp nhiều khó khăn. Khả năng thanh
tốn tức thời của công ty rất thấp. Điều này ảnh hưởng đến hoạt động của công ty
đặc biệt là các chủ nợ sẽ có ấn tượng khơng tốt. Lượng tiền mặt để thanh tốn tức
thời ít sẽ làm tăng tính rủi ro tài chính của cơng ty.
PHẦN 3: Những vấn đề đặt ra cần giải quyết.
3.1 Vấn đề 1: Hiệu quả việc huy động vốn và sử dụng vốn còn chưa tốt.
Vốn là điều kiện tiên quyết không thể thiếu được đối với bất kỳ một doanh
nghiệp nào trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Do đó, việc chủ động xây dựng,
12 | P a g e
SVTH: Hoàng Văn Bằng
GVHD: TS. Vũ Xuân Dũng
huy động, sử dụng vốn lưu động là giải pháp cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động của doanh nghiệp. Xây dựng kế hoạch và sử dụng vốn của doanh
nghiệp là hoạt động nhằm hình thành nên các dự định về tổ chức các nguồn tài trợ
nhu cầu vốn lưu động của công ty và sử dụng chúng cho hiệu quả.
Tuy nhiện thực tại việc huy động vốn và sử dụng vốn của công ty lại được
quản lý chưa cao. Cụ thể, trong cả 3 năm tỷ trọng vốn bằng tiền trong tổng cơ cấu
vốn lưu động đều nhỏ. Đặc biệt năm 2011, vốn bằng tiền chỉ chiếm 3,95% trong
tổng tài sản lưu động. Khối lượng tiền sẵn có của cơng ty rất ít dẫn đến công ty phải
đi vay ngắn hạn với lãi suất cao để trang trải các khoản chi phí phát sinh, khi đó chi
phí sử dụng vốn sẽ tăng cao. Và điều đó tất nhiên sẽ ảnh hưởng đến kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty.
3.2 Vấn đê 2: Việc quản lý các khoản phải thu chưa thực tốt và hiệu quả.
Khoản phải thu thường chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng tài sản lưu động
của các doanh nghiệp. Do đó, quản trị khoản phải thu tốt, thì vịng quay vốn của
doanh nghiệp sẽ tốt. Từ đó kích thích hoạt động kinh doanh phát triển. Ngồi ra,
việc quản trị các khoản phải thu hiệu quả sẽ giúp cho doanh nghiệp hạn chế mức
thấp nhất rủi ro không thu hồi được nợ.
Tuy vậy, nhìn vào thực trạng của cơng ty. Thì việc quản lý các khoản phải
thu chưa thực tốt và hiệu quả. Cụ thể, các khoản phải thu chiếm tỉ trọng lớn trong
tổng số vốn lưu động của công ty (trên 35%). Đặc biệt vào 2 năm 2010: 81,29% và
năm 2011: 80,45%. Điều này đem lại rủi ro về tài chính cho cơng ty. Với mục đích
là mở rộng thị phần nên cơng ty muốn có nhiều bạn hàng mới, chính sách tín dụng
thương mại nới lỏng hơn cả về thời gian, số lượng, phạm vi. Công ty chưa có biện
pháp cứng rắn trong việc thu hồi nợ, do đó các khách hàng vẫn cịn thanh tốn
chậm, chiếm dụng vốn của công ty làm tăng lãi trả ngân hàng,ảnh hưởng lớn đến
kết quả cũng như giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty.
PHẦN 4: Đề xuất hướng đề tài khóa luận
4.1 Hướng 1: Nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn lưu động của Công ty TNHH
Thương Mại Tam Kim.
4.2 Hướng 2: Hiệu quả quản lý các khoản phải thu ở Công ty TNHH Thương Mại
Tam Kim.
13 | P a g e
SVTH: Hoàng Văn Bằng
GVHD: TS. Vũ Xuân Dũng
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Tên đơn vị thực tập: Công ty TNHH Thương Mại Tam Kim
Sinh viên
: Hoàng Văn Bằng
Trường: Đại Học Thương Mại
MSV
: 11F159007
Lớp
14 | P a g e
: SB15I
SVTH: Hoàng Văn Bằng
GVHD: TS. Vũ Xuân Dũng
Công ty TNHH Thương Mại Tam Kim xác nhận trong thời gian thực tập tại
công ty, sinh viên Hoàng Văn Bằng đã chấp hành đúng nội quy quy định của cơng
ty đề ra, hồn thành tốt các nhiệm vụ được giao.
Hà Nội, Ngày 20/09/2013
15 | P a g e
SVTH: Hoàng Văn Bằng