Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Phân tích tình hình lợi nhuận tại công ty cổ phần tập đoàn Quang Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339.84 KB, 49 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Th.s Đặng Thị Thư

Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng tổng quát có ý nghĩa vô cùng quan trọng
trong việc đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nâng cao lợi nhuận là mục tiêu kinh tế hàng đầu của doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trường. Phân tích lợi nhuận giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp nắm được
toàn bộ thực trạng sản xuất kinh doanh, các mặt còn tồn tại cũng như nguyên nhân
của nó từ đó tìm ra hướng giải quyết khắc phục cho doanh nghiệp đạt được mục tiêu
tối đa hóa lợi nhuận.
Khóa luận đã hệ thống hóa một số vấn đề lý thuyết cơ bản về lợi nhuận và
phân tích lợi nhuận làm cơ sở cho việc phân tích và đánh giá thực trạng tình hình
thực hiện lợi nhuận tại công ty Cổ phần tập đoàn Quang Minh từ đó thấy được
những nguyên nhân, tồn tại cần giải quyết và đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm
nâng cao lợi nhuận tại công ty.
Khóa luận  
!"# của tôi nội dung gồm có: Phần mở đầu, Chương I, Chương II,
Chương III.
Phần mở đầu đã nêu được tính cấp thiết của khóa luận, phạm vi nghiên cứu,
phương pháp nghiên cứu.
Trong chương I: Khóa luận đã trình bày được những lý luận cơ bản về lợi
nhuận tại công ty cổ phần tập đoàn Quang Minh. Đồng thời cũng nêu được một số
khái niệm cơ bản về lợi nhuận và một số lý thuyết liên quan đến lợi nhuận.
Trong chương II: Khóa luận đã khái quát về công ty, đánh giá các nhân tố
ảnh hưởng bên trong, bên ngoài doanh nghiệp tác động đến tình hình lợi nhuận của
công ty.
Chương III: Khóa luận đã đánh giá được một số ưu điểm và hạn chế về tình
hình lợi nhuận tại Công ty và qua đó đưa ra những giải pháp khắc phục những hạn
chế còn tồn tại ở công ty.
SV: Nguyễn Thị Thanh Lan i Líp K8CK5A
Khóa luận tốt nghiệp Th.s Đặng Thị Thư
$%&'(


Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần tập đoàn Quang Minh tôi đã
mạnh dạn chọn đề tài “ ) *
 !"” để làm khóa luận tốt nghiệp. Do lượng
kiến thức và thời gian có hạn, cùng với kinh nghiệm về chuyên ngành còn ít nên
khóa luận không tránh khỏi sai sót. Tôi rất mong sự đóng góp ý, chỉ dẫn của Ban
giám đốc công ty cổ phần tập đoàn Quang Minh và của thầy cô giáo để khóa luận
được hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các thầy cô
giáo khoa Kế toán – Kiểm toán trường Đại Học Thương Mại, đặc biệt là của +,
/0 đã trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành khóa luận này. Đồng thời tôi
xin trân trọng cảm ơn Ban giám đốc, các cô chú, anh chị Công ty cổ phần tập đoàn
Quang Minh đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập và hoàn thành
khóa luận này.
Bắc Giang, ngày 23 tháng 06 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thanh Lan
SV: Nguyễn Thị Thanh Lan ii Líp K8CK5A
Khóa luận tốt nghiệp Th.s Đặng Thị Thư
11
SV: Nguyễn Thị Thanh Lan iii Líp K8CK5A
Khóa luận tốt nghiệp Th.s Đặng Thị Thư
23(415&(65%789:'-;94<(4=>
Sơ đồ 2.1:Bộ máy quản lý của Công ty cổ phần tập đoàn Quang Minh
5?@+AB Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh công ty cổ phần cổ phần tập
đoàn Quang Minh năm 2012 và 2013
5?@+@BTổng hợp kết quả điều tra tại công ty Cổ phần tập đoàn Quang Minh
5?@+C Phân tích tổng hợp thực hiện lợi nhuận theo các nguồn hình thành
5?@+DPhân tích chung tình hình lợi nhuận hoạt động kinh doanh của công ty
qua năm 2013-2012.
5?@+E: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận kinh doanh

5?@+FBPhân tích tình hình phân phối lợi nhuận
5?@+GBPhân tích các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
SV: Nguyễn Thị Thanh Lan iv Líp K8CK5A
Khóa luận tốt nghiệp Th.s Đặng Thị Thư
23(41H=%IJ
: H=%IJ 2%I(6%&%
1 SXKD Sản xuất kinh doanh
2 BH & CCDV Bán hàng và cung cấp dịch vụ
3 HĐKD Hoạt động kinh doanh
4 TSCĐ Tài sản cố định
5 HĐKD Hoạt động kinh doanh
6 LN Lợi nhuận
7 LNTT Lợi nhuận trước thuế
8 LNST Lợi nhuận sau thuế
9 CSH Chủ sở hữu
10 DT Doanh thu
11 DTT Doanh thu thuần
12 TS Tài sản
13 TNDN Thu nhập doanh nghiệp
14 NXB Nhà xuất bản
SV: Nguyễn Thị Thanh Lan v Líp K8CK5A
Khóa luận tốt nghiệp Th.s Đặng Thị Thư
4K(L-K8
A+MNO"P QR
- Dưới góc độ lý thuyết
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích
thực hiện hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp là tế bào của nền kinh tế quốc dân,
là nơi trực tiếp tạo ra của cải vật chất đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội, tạo tiền
đề phấn đấu đạt mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp cũng như tích luỹ cho xã hội.

Trong điều kiện nền kinh tế thời mở cửa, các doanh nghiệp Việt Nam đã và đang có
những bước phát triển mạnh mẽ cả về quy mô và loại hình kinh doanh. Với nhiều
hình thức đa dạng, loại hình hoạt động phong phú, thay đổi linh hoạt, các doanh
nghiệp đã góp phần quan trọng trong việc thiết lập một nền kinh tế thị trường năng
động trên đà ổn định và phát triển mạnh mẽ. Và cũng trong nền kinh tế thị trường
này, để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải nhạy bén sâu sắc, linh động vượt
qua khó khăn, tìm hướng đi đúng đắn để có thể tồn tại và phát triển đứng vững
trong môi trường cạnh tranh mới.
Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đều hướng tới mục
tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Lợi nhuận là biểu hiện bằng tiền của sản phẩm thặng dư
do kết quả lao động của con người sáng tạo ra. Hay nói các khác lợi nhuận là khoản
tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt được
doanh thu đó từ các hoạt động của doanh nghiệp mang lại. Lợi nhuận là mục tiêu,
động lực thúc đẩy các doanh nghiệp nâng cao năng suất, là một trong những đòn
bẩy kinh tế quan trọng tác động đến việc hoàn thiện các mặt hoạt động của doanh
nghiệp. Lợi nhuận còn là nguồn để doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ của mình đối
với nhà nước thông qua đó góp phần nào vào sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Vì vậy việc nâng cao lợi nhuận trong doanh nghiệp là mong muốn phấn đấu
để doanh nghiệp phát triển cũng là yếu tố quyết định sự sống còn của doanh nghiệp.
- Dưới góc độ thực tế
Qua thời gian thực tập và điều tra khảo sát tìm hiểu về công ty cổ phần tập
đoàn Quang Minh, tôi nhận thấy việc thực hiện lợi nhuận trong 2 năm gần đây
(2012, 2013) của công ty đã được những kết quả tương đối tốt: doanh thu và lợi
nhuận đều liên tục tăng. Tuy nhiên, cũng qua thời gian tìm hiểu này về công ty, tôi
nhận thấy rằng còn nhiều tồn tại trong hoạt động sản xuất kinh doanh ảnh hưởng
khá lớn tới lợi nhuận, tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của công ty. Đặc biệt trong
bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, ảnh hưởng sâu rộng của cuộc khủng hoảng kinh
tế thế giới gần đây đó làm cho hiệu quả hoạt động, việc tìm kiếm và thực hiện các
SV: Nguyễn Thị Thanh Lan 1 Líp K8CK5A
Khóa luận tốt nghiệp Th.s Đặng Thị Thư

giải pháp nâng cao lợi nhuận của công ty cũng gặp những hạn chế, khó khăn nhất
định. Vì vậy, xuất phát từ thực tế trên tôi đã chọn đề tài: “
 !"#làm đề tài khóa luận tốt nghiệp với mục
đích chính là đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm gia tăng lợi nhuận, gia tăng hiệu
quả hoạt động kinh doanh cho công ty trong tình hình nền kinh tế hiện nay.
@+SQQR
Qua thời gian tìm hiểu lý thuyết về lợi nhuận và thực tế tại công ty cổ phần
tập đoàn Quang Minh tôi mạnh dạn đề ra mục tiêu nghiện cứu trong đề tài gồm có:
- Hệ thống hóa lý luận về lợi nhuận trong doanh nghiệp.
- Sử dụng các phương pháp để phân tích thực trạng tại công ty qua đó đánh
giá kết quả đạt được của công ty qua các năm.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại Công ty cổ phần tập
đoàn Quang Minh.
C+ -*0) T)QR
- Đối tượng nghiên cứu: Lợi nhuận của công ty Cổ phần tập đoàn Quang Minh
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Giới hạn không gian: Tại công ty Cổ phần tập đoàn Quang Minh.
+ Giới hạn về thời gian: Tình hình lợi nhuận của công ty Cổ phần tập đoàn
Quang Minh và các giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh
của công ty căn cứ vào số liệu của 2 năm 2012 và 2013.
D+0UVVRWXP B
- Thu thập và tổng hợp số liệu:
+ Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Để đánh giá được tình hình lợi nhuận
và các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận từ đó đề xuất các giải pháp gia tăng lợi
nhuận của công ty Cổ phần tập đoàn Quang Minh, tôi đã tiến hành điều tra trực tiếp
tại công ty thông qua việc phát phiếu điều tra phỏng vấn.
Đối tượng được điều tra bao gồm: Các nhà lãnh đạo cấp cao của công ty:
Giám đốc, các Phó giám đốc, phòng kế toán, các trưởng phòng khác như Trưởng
phòng hành chính quản trị, Trưởng phòng kinh tế kỹ thuật…
Nội dung phiếu điều tra phỏng vấn: Mẫu phiếu điều tra được thiết kế dưới sự

hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn và cũng được tham khảo ý kiến của kế toán
trưởng tại công ty trên cơ sở tư tưởng ý kiến của chính bản thân tôi để các câu hỏi
trong phiếu được sát thực, phù hợp với đề tài khóa luận.
Phiếu điều tra phỏng vấn bao gồm 10 câu hỏi với nội dung chủ yếu xoay
quanh vấn đề thực hiện lợi nhuận và các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của công
ty Cổ phần tập đoàn Quang Minh. Phiếu điều tra phỏng vấn được phát cho các đối
SV: Nguyễn Thị Thanh Lan 2 Líp K8CK5A
Khóa luận tốt nghiệp Th.s Đặng Thị Thư
tượng như đã nêu ở trên và được thu thập, tổng hợp lại sau khoảng một đến hai
ngày tùy thuộc vào thời gian đã hẹn của mỗi người trong công ty.
+ Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp.
Kết hợp với phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp bằng cách sử dụng phiếu
điều tra phỏng vấn ở trên, tôi đã thu thập thêm các báo cáo tài chính qua các năm
hoạt động mà chủ yếu là trong 2 năm 2012, 2013 tại phòng kế toán của công ty để
có được các dữ liệu thứ cấp quan trọng.
- Phương pháp phân tích số liệu:
Trong khóa luận, để xử lý số liệu tôi đãsử dụng 4 phương pháp phân tích:
Phương pháp so sánh; phương pháp dùng biểu phân tích; phương pháp cân đối;
phương pháp tỷ lệ, tỷ suất. Sau đó tiến hành sosánh, phân tích tình hình lợi nhuận
của công ty theo kết cấu qua số liệu của 2 năm là năm 2012 và năm 2013.
+ Phương pháp so sánh
Phương pháp này được tiến hành để so sánh giữa số liệu thực hiện kỳ này
(2013) với số liệu thực hiện cùng kỳ năm trước (2012). Mục đích là để thấy được sự
biến động tăng giảm của các chỉ tiêu lợi nhuận qua những thời kỳ khác nhau và xu
thế phát triển của chúng trong tương lai.
+ Phương pháp cân đối
Khi áp dụng phương pháp cân đối để phân tích chỉ tiêu lợi nhuận có liên hệ
với các chỉ tiêu doanh thu và chi phí, ta phải lập công thức cân đối, thu thập số liệu,
áp dụng phương pháp tính số chênh lệch để xác định mức độ ảnh hưởng của các chỉ
tiêu doanh thu, chi phí đến chỉ tiêu lợi nhuận, như mối liên hệ giữa doanh thu, chi

phí và lợi nhuận được thể hiện qua công thức:
Lợi nhuận = Doanh thu – chi phí.
+ Phương pháp dùng biểu phân tích
Biểu phân tích được thiết lập theo các dòng cột để ghi chép các chỉ tiêu và số
liệu phân tích. Trong đó có những dòng cột dùng để ghi chép các số liệu thu thập
được và có những dòng cột cần phải tính toán, phân tích. Tùy theo nội dung phân
tích mà biểu phân tích có tên gọi khác nhau như: biểu phân tích tổng hợp tình hình
lợi nhuận, biểu phân tích lợi nhuận khác,…
+ Phương pháp tỷ lệ, tỷ suất
Phương pháp tỷ lệ (%): Ta sử dụng phương pháp này để phân tích sự tăng
giảm lợi nhuận, doanh thu, giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp,
… của năm 2012 và 2013, từ đó xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới
lợi nhuận và tìm ra biện pháp nâng cao lợi nhuận doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Thanh Lan 3 Líp K8CK5A
Khóa luận tốt nghiệp Th.s Đặng Thị Thư
Phương pháp tỷ suất: Chuyên đề sử dụng phương pháp này để tính toán một
số tỷ suất như tỷ suất lợi nhuận chung, tỷ suất lợi nhuận chi phí, tỷ suất lợi nhuận
vốn, từ đó xác định hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
YNMZ["O"\TCB
Chương I: Cơ sở lý luận về lợi nhuận và phân tích lợi nhuận trong doanh nghiệp.
Chương II: Phân tích thực trạng tình hình lợi nhuận tại Công ty Cổ phần
tập đoàn Quang Minh.
Chương III: Các kết luận và đề xuất giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao
lợi nhuận tại Công ty Cổ phần tập đoàn Quang Minh.
SV: Nguyễn Thị Thanh Lan 4 Líp K8CK5A
Khóa luận tốt nghiệp Th.s Đặng Thị Thư
4'(6%B':L]8^(=_%(48^(=`4a(b4%
(48^(cd(62d3(4(64%e
A+Af,*gUh?)P+
1.1.1 Khái niệm cơ bản

Từ nhiều năm trước chúng ta thấy được rằng lợi nhuận đã được các nhà kinh
tế học đưa ra các khái niệm khác nhau. Theo Mác: “Giá trị thặng dư hay là lợi
nhuận, chính là phần dôi ra ấy của giá trị hàng hóa so với chi phí sản xuất của nó,
nghĩa là phần dôi ra của tổng số lượng lao động chứa đựng trong hành hóa so với số
lượng lao động được trả công chứa đựng trong hàng hóa”
(C.Mác và Ph.Awngghen: Toàn tập, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1999,
t.25 (phần I), tr 74)
Lợi nhuận thương nghiệp là một phần giá trị thặng dư được tạo ra trong quá
trình sản xuất mà tư bản công nghiệp nhường cho tư bản thương nghiệp, để tư bản
thương nghiệp bán hàng hóa cho mình.
(Giáo trình những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, NXB Chính
trị quốc gia, Hà Nội, 2010, tr 290)
Lợi nhuận là giá trị thặng dư khi được quan niệm là con đẻ của toàn bộ tư bản
ứng ra, là kết quả hoạt động của toàn bộ tư bản đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
(Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội,
năm 2010,tr 80)
Như vậy, từ những định nghĩa trên có khái niệm chung nhất: Lợi nhuận là chỉ
tiêu tổng hợp phản ánh kết quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, nó là khoản chênh lệch giữa các khoản thu nhập được và các khoản
chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được thu nhập đó trong một kỳ nhất định.
( Giáo trình Tài chính doanh nghiệp – Trường Đại học Thương Mại, 2005, tr 353)
Công thức chung xác định lợi nhuận:
Tổng lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi phí
1.1.2 Nguồn hình thành lợi nhuận
Hoạt động trong doanh nghiệp bao gồm: Hoạt động kinh doanh và hoạt động
khác (trong đo hoạt động kinh doanh bao gồm hoạt động bán hàng, cung cấp dịch
vụ và hoạt động tài chính).
* Lợi nhuận hoạt động kinh doanh: Lợi nhuận của hoạt động kinh doanh là số
chênh lệch giữ lợi nhuận gộp về bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu hoạt động
tài chính với chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.

- Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ là khoản chênh lệch giữa
doanh thu của hoạt động kinh doanh trừ đi chi phí hoạt động kinh doanh bao gồm
SV: Nguyễn Thị Thanh Lan 5 Líp K8CK5A
Khóa luận tốt nghiệp Th.s Đặng Thị Thư
giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp và thuế phải nộp theo quy định (trừ thuế thu nhập doanh
nghiệp).
Lợi nhuận từ bán hàng và cung cấp dịch vụ là lợi nhuận thu được từ hoạt
động kinh doanh hàng hóa dịch vụ được hình thành từ việc thực hiện chức năng và
nhiệm vụ chủ yếu của doanh nghiệp, những nhiệm vụ này được ghi trong quyết
định thành lập công ty. Bộ phận lợi nhuận này thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Để xác định lợi nhuận thì doanh nghiệp phải tính toán chính xác các chi phí
đã bỏ ra và doanh thu đạt được. Theo chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu nhập
khác”. Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu thuần
bán hàng và cung
cấp dịch vụ
=
Tổng doanh thu
bán hàng và cung
cấp dịch vụ
-
Các khoản
giảm trừ
doanh thu
-
Thuế tiêu thụ đặc

biệt, thuế xuất nhập
khẩu (nếu có)
Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch
vụ
=
Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
- Trị giá vốn hàng bán
+ Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
• Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
• Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
• Giá trị hàng bán bị trả lại: Là tổng giá trị khối lượng hàng bán đã xác định
là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Theo chuẩn mực kế toán số 01 “Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi
ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ
tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao
gồm các khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu”.
+ Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm:
• Giá vốn hàng bán: Là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh trị giá thực tế của
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư đã tiêu thụ trong kỳ.
• Chi phí bán hàng: Là những hoa phí cần thiết nhằm thực hiện quá trình
tiêu thụ sản phẩm hàng hóa.
SV: Nguyễn Thị Thanh Lan 6 Líp K8CK5A
Khóa luận tốt nghiệp Th.s Đặng Thị Thư
• Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những hao phí cần thiết để tổ chức, điều
hành thực hiện quá trình quản lý hành chính, kinh doanh và các hoạt động chung khác.
- Lợi nhuận của hoạt động tài chính phản ánh chênh lệch giữa số thu và số

chi của các nghiệp vụ tài chính như cho thuê tài sản, mua bán chứng khoán, ngoại
tệ, lãi tiền gửi ngân hàng thuộc vốn kinh doanh, hoạt động liên doanh.
Doanh thu hoạt động tài chính là doanh thu phát sinh từ các giao dịch thuộc
hoạt động tài chính của doanh nghiệp như cho vay vốn, lãi vốn góp, lãi liên doanh,
liên kết, giao dịch chứng khoán, bán ngoại tệ.
Chi phí hoạt động tài chính: là những chi phía hoặc là những khoản lỗ liên
quan đến hoạt động đầu tư tài chính chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn
liên doanh, lỗ do chuyển nhượng các khoản đầu tư…
*
Lợi nhuận của các hoạt động khác: Là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí của
các hoạt động khác và thuế phải nộp theo quy định (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp).
Những khoản lợi nhuận này doanh nghiệp thu được từ các hoạt động xảy ra không
thường xuyên: Thanh lý, nhượng bán TSCĐ, tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp
đồng, thu nhận quà biếu, xử lý tài sản thừa, thiếu chưa rõ nguyên nhân…
- Thu nhập khác là khoản thu từ hoạt động xảy ra không thường xuyên, ngoài
các hoạt động tạo ra doanh thu từ hoạt động kinh doanh gồm: thanh lý nhượng bán
TSCĐ, thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng, thu tiền bảo hiểm được bồi
thường, thu từ các khoản nợ phải thu đã xoá sổ tính vào chi phí kỳ trước….
- Chi phí khác là các khoản chi phí xảy ra không thường xuyên, riêng biệt với
hoạt động thường xuyên như chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại
của TSCĐ thanh lý, nhượng bán, tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, bị phạt
thuế, các khoản chi phí so ké toán bị nhầm, hoặc bỏ xót khi ghi sổ kế toán và các
chi phí khác…
1.1.3 Vai trò của lợi nhuận
* Đối với doanh nghiệp:
Lợi nhuận có ý nghĩa quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Nó gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp nên mục tiêu của mọi quá trình
kinh doanh đều gắn liền với lợi nhuận và tất cả các doanh nghiệp đều mong muốn
SV: Nguyễn Thị Thanh Lan 7 Líp K8CK5A
Lợi nhuận từ hoạt

động kinh doanh
=
Lợi nhuận gộp về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
+
Lợi nhuận của hoạt
động tài chính
Lợi nhuận của hoạt
động tài chính
=
Doanh thu hoạt
động tài chính
-
Chi phí hoạt
động tài chính
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác - Chi phí khác
Khóa luận tốt nghiệp Th.s Đặng Thị Thư
tối đa hóa lợi nhuận, các doanh nghiệp sẽ không tồn tại nếu như hoạt động sản xuất
kinh doanh không mang lại lợi ích cho họ.
Lợi nhuận tác động tới tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp nó có ảnh
hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp kinh doanh có
lợi nhuận có nghĩa doanh nghiệp không những đảm bảo được nguồn vốn kinh
doanh mà còn được bổ sung một khoản vốn kinh doanh chính là khoản lợi nhuận
thu được. Nhờ có vốn bổ sung từ lợi nhuận, doanh nghiệp mới có điều kiện đầu tư
vốn phát triển kinh doanh cả chiều rộng lẫn chiều sâu, đầu tư mua sắm máy móc
thiết bị mới, ứng dụng công nghệ vào sản xuất kinh doanh, từ đó góp phần tăng
năng suất lao động, tăng khối lượng sản xuất, nâng cao chất lượng và đa dạng hoá
sản phẩm phục vụ tối đa nhu cầu người tiêu dùng, nâng cao khả năng chiếm lĩnh thị
trường cho doanh nghiệp.
Lợi nhuận cũng góp phần khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thương

trường. Doanh nghiệp có lợi nhuận chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả,
sử dụng vốn kinh doanh hợp lý, bộ phận quản lý có tài năng lãnh đ ạo, lực lượng
cán bộ công nhân viên có trình độ có thực lực. Nhờ vậy mà uy tín, thế lực của
doanh nghiệp ngày càng tăng, được khách hàng - nhà cung cấp - các tổ chức tín
dụng và nhà nước tín nhiệm, từ đó hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng thuận
lợi, hàng hoá được tiêu thụ nhanh hơn, doanh nghiệp dễ d àng huy động vốn bằng
cách sử dụng tín dụng hàng hoá, phát hành cổ phiếu, liên doanh liên kết…
* Đối với người lao động:
Nếu mục đích của nhà sản xuất kinh doanh là lợi nhuận, mục đích của người
cung cấp sức lao động là tiền lương. Doanh nghiệp có lợi nhuận thì thu nhập của
người lao động được đảm bảo, từ đó sẽ kích thích họ hăng say lao động, có trách
nhiệm với chất lượng sản phẩm, phát huy tối đa sức sáng tạo của họ trong sản suất.
Khi lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên đồng nghĩa với việc tăng thêm các quỹ
trong đó có quỹ khen thưởng, phúc lợi và lợi ích của người lao động cũng tăng lên
và là cơ sở để từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công
nhân viên trong doanh nghiệp.
* Đối với xã hội:
Lợi nhuận là nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước, vì một phần lợi
nhuận đó sẽ được trích ra để đóng vào ngân sách nhà nước thông qua các sắc thuế
và nghĩa vụ đóng góp của mỗi doanh nghiệp.
Ngoài ra lợi nhuận còn là thước đo tính hiệu quả của các chính sách kinh tế vĩ
mô của nhà nước với sự quản lý hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Khi
doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả và có lợi nhuận đồng nghĩa với việc các chính
SV: Nguyễn Thị Thanh Lan 8 Líp K8CK5A
Khóa luận tốt nghiệp Th.s Đặng Thị Thư
sách vĩ mô của nhà nước ngày càng đúng đắn và thành công trong việc kích thích
các doanh nghiệp và phát triển ngược lại. Qua việc phân tích trên, ta thấy lợi nhuận
không chỉ có vai trò quan trọng tới sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp
mà còn có ý nghĩa to lớn đối với toàn bộ nền kinh tế nền quốc dân, bởi lợi ích của
mỗi doanh nghiệp bao giờ cũng gắn liền với lợi ích của Nhà nước, của toàn bộ nền

kinh tế quốc dân.
A+A+DViQj,M
Để đánh giá chất lượng hoạt động của các doanh nghiệp, người ta sử dụng
các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận, tùy theo yêu cầu đánh giá đối với các hoạt động
khác nhau. Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu tương đối dùng để so sánh hiệu quả
sản xuất kinh doanh giũa các kỳ khác nhau trong một doanh nghiệp hoặc giữa
các daonh nghiệp với nhau. Dưới đây là một số chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận
thường sử dụng:
1.1.4.1 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu bán hàng
Là một chỉ số phản ánh kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, biểu hiện quan hệ giữa tỷ lệ lợi nhuận sau thuế và doanh thu thuần trong kỳ.
Chỉ tiêu này được tính bằng cách chia lợi nhuận cho doanh thu tiêu thụ sản
phẩm. Được xác định theo công thức:
Tỷ suất doanh lợi
doanh thu.
=
Lợi nhuận sau thuế
* 100
Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này thể hiện 100 đồng doanh thu thuần trong kỳ đem lại
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp càng cao.
1.1.4.2 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA):
Phản ánh hiệu quả việc sử dụng tài sản trong hoạt động kinh doanh của công
ty và cũng là một thước đo để đánh giá năng lực quản lý của ban lãnh đạo công ty.
Chỉ tiêu này được xác định bằng cách chia lợi nhuận trước thuế và lãi vay
cho giá trị tài sản bình quân theo công thức:
Tỷ suất lợi nhuận của
tài sản
=

Lợi nhuận sau thuế
* 100
Tài sản bình quân
Ý nghĩa: Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tài sản phản ánh một đồng giá trị tài
sản mà doanh nghiệp đã huy động vào sản xuất kinh doanh tạo ra mấy đồng lợi
nhuận trước thuế hoặc sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng
vốn càng cao.
1.1.4.3 Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE):
SV: Nguyễn Thị Thanh Lan 9 Líp K8CK5A
Khóa luận tốt nghiệp Th.s Đặng Thị Thư
Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận ròng với vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận ròng cho các chủ nhân,
những người chủ sở hữu doanh nghiệp đó. Doanh lợi vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu
đánh giá mức dộ thực hiện của mục tiêu này.
Chỉ tiêu này thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp và được gọi là
thước đo hệ số sinh lời của doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu được
tính bằng cách chia lợi nhuận sau thuế cho vốn chủ sở hữu bình quân. Công thức
xác định như sau:
Tỷ suất lợi nhuận của
vốn chủ sở hữu
=
Lợi nhuận sau thuế
* 100
Vốn chủ sở hữu bình quân
Ý nghĩa: Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu có ý nghĩa là một đồng
vốn mà chủ sở hữu bỏ vào sản xuất kinh doanh trong kỳ mang lại mấy đồng lợi
nhuận sau thuế. Nếu doanh nghiệp có tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu lớn hơn tỷ
suất lợi nhuận sau thuế trên tổng vốn kinh doanh. Điều này chứng tỏ việc doanh
nghiệp sử dụng vốn vay rất có hiệu quả.
1.1.4.4 Tỷ suất lợi nhuận chi phí:

Là chỉ tiêu phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa tổng lợi nhuận với tổng chi phí kinh
doanh trong năm. Công thức xác định như sau:
Tỷ suất lợi nhuận của
chi phí
=
Tổng lợi nhuận
* 100
Tổng chi phí
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng chi phí bỏ ra thì mang lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng lớn thì chứng tỏ với một mức chi phí thấp
cũng cho phép mang lại lợi nhuận cao cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
A+@(fk
1.2.1. Ý nghĩa việc phân tích lợi nhuận đối với doanh nghiệp
Lợi nhuận được coi là đòn bẩy kinh tế quan trọng đồng thời còn là một số chỉ
tiêu cơ bản để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp muốn thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận thì trước tiên sản phẩm hàng hóa hoặc
dịch vụ của doanh nghiệp đó phải được thị trường chấp nhận. Rõ ràng, lợi nhuận là
động lực thúc đẩy các doanh nghiệp không ngừng cải tiến đổi mới hợp lý hóa dây
chuyền công nghệ, sử dụng tốt các nguồn lực của mình, để tăng lợi nhuận doanh
nghiệp phải thực hiện tốt các mặt hoạt động kinh doanh và cứ như vậy theo những
chu trình mục tiêu lợi nhuận.
Phân tích tình hình lợi nhuận là một trong những nội dung quan trọng trong
phân tích kinh tế doanh nghiệp. Phân tích lợi nhuận nhằm đánh giá đúng đắn, toàn
SV: Nguyễn Thị Thanh Lan 10 Líp K8CK5A
Khóa luận tốt nghiệp Th.s Đặng Thị Thư
diện và khách quan tình hình thực hiện và các chỉ tiêu lợi nhuận, thấy được những
kết quả, thành tích đã đạt được và những mâu thuẫn tồn tại trong quá trình hoạt
động kinh doanh và quản lý kinh tế. Từ đó tìm ra những nguyên nhân khách quan
và chủ quan để đề ra những chính sách, giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận. Ngoài

ra phân tích tình hình lợi nhuận cũng nhằm mục đích đánh giá tình hình phân phối
lợi nhuận và sử dụng nó qua đó thấy được tình hình chấp hành các chính sách kinh
tế - tài chính của doanh nghiệp với nhà nước.
Ngoài ra, việc phân tích lợi nhuận doanh nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan
trọng, nó giúp ta thấy được khoản mục nào tạo nên lợi nhuận và tỷ trọng của từng
khoản mục trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp, từ đó có thể xem xét đánh giá
kết quả từng hoạt động để tìm ra và phát huy các mặt tích cực cũng như khắc phục
và hạn chế các mặt tiêu cực góp phần giúp doanh nghiệp đề ra quyết định thích hợp
nhằm nâng cao hơn nữa lợi nhuận của doanh nghiệp .
1.2.2. Các nội dung phân tích
1.2.2.1 Phân tích chung tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp
lMục đích phân tích:
- Đánh giá sự biến động của từng nguồn hình thành lợi nhuận từ đó thấy được
việc thực hiện lợi nhuận của từng nguồn.
- Đánh giá việc thực hiện chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp.
- Đánh giá cơ cấu tỷ trọng lợi nhuận của từng nguồn để thấy được mối quan
hê lợi ích của doanh nghiệp, nhà nước và người lao động.
* Nguồn tài liệu: Căn cứ vào các chỉ tiêu tổng hợp trong báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh năm 2013.
* Phương pháp phân tích:
Phân tích tổng hợp tình hình lợi nhuận theo các nguồn hình thành được
thực hiện trên cơ sở áp dụng các phương pháp so sánh và lập biểu so sánh các
chỉ tiêu thực hiện kỳ này so với kỳ trước trên Báo cáo kết quả HĐKD, bao gồm
các chỉ tiêu sau:
+ Lợi nhuận hoạt động kinh doanh
+ Lợi nhuận hoạt động khác
+ Tổng lợi nhuận trước thuế
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp
+ Lợi nhuận sau thuế TNDN
1.2.2.2 Phân tích tình hình lợi nhuận hoạt động kinh doanh

a, Phân tích chung tình hình lợi nhuận hoạt động kinh doanh
SV: Nguyễn Thị Thanh Lan 11 Líp K8CK5A
Khóa luận tốt nghiệp Th.s Đặng Thị Thư
* Mục đích phân tích:
- Đánh giá sự biến động của các chỉ tiêu hình thành nên lợi nhuận kinh doanh
của doanh nghiệp, qua đó thấy được nguyên nhân ban đầu ảnh hưởng đến kết quả
lợi nhuận kinh doanh.
- Đánh giá kết quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng chi phí và hiệu quả kinh
doanh doanh nghiệp.
* Nguồn tài liệu: Căn cứ vào các chỉ tiêu tổng hợp trong báo cáo kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh năm 2013 của công ty.
* Phương pháp phân tích:
Để thực hiện phân tích ta sử dụng phương pháp so sánh và lập biểu so sánh
giữa các số liệu thực hiện với kế hoạch, phương pháp tính các chỉ tiêu tỷ suất và
biểu 5 cột:
+ Tính các chỉ tiêu tỷ suất và xác định sự tăng giảm các chỉ tiêu này.
+ Xác định mức độ tăng giảm của số tuyệt đối và số tương đối các chỉ tiêu ở
trên bảng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
b, Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động kinh doanh
* Mục đích phân tích:
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động kinh doanh là để
thấy được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới lợi nhuận. Ngoài ra, phân tích các
nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận để thấy được ảnh hưởng của từng nhân tố đến lợi
nhuận là tốt hay xấu để có biện pháp khắc phục.
* Nguồn tài liệu: Căn cứ vào các chỉ tiêu tổng hợp trong báo cáo kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh năm 2013 của công ty.
* Phương pháp phân tích:
Để thực hiện phân tích ta sử dụng phương pháp hệ thống chỉ số để tính toán
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới lợi nhuận.
Bao gồm các chỉ tiêu sau:

+ Tổng doanh thu
+ Lợi nhuận
+ Tỷ suất LN/ DT
1.2.2.3 Phân tích các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
* Mục đích phân tích:
Phân tích các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận là để thấy được mức độ tăng (giảm)
hay tỷ lệ tăng (giảm) của các chỉ tiêu có ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của doanh
nghiệp như vốn chủ sở hữu, tài sản, chi phí Từ đó đánh giá chất lượng hoạt động
của doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Thanh Lan 12 Líp K8CK5A
Khóa luận tốt nghiệp Th.s Đặng Thị Thư
* Nguồn tài liệu: Căn cứ vào các chỉ tiêu tổng hợp trong báo cáo kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh năm 2013 của công ty.
* Phương pháp phân tích:
Để thực hiện phân tích ta sử dụng phương pháp tỷ suất kết hợp với phương
pháp cân đối, so sánh để tính mức chênh lệch kỳ báo cáo so với kỳ gốc. Từ đó phản
ánh mối quan hệ so sánh giữa một chỉ tiêu này với một chỉ tiêu khác có mối liên hệ
chặt chẽ tác động qua lại lẫn nhau.
Bao gồm các chỉ tiêu sau:
+ Lợi nhuận kinh doanh sau thuế
+ Doanh thu thuần BH & CCDV
+ Tổng tài sản bình quân
+ Vốn chủ sở hữu bình quân
+ Tổng chi phí
+ Tỷ suất LN /DTT
+ Tỷ suất LN /Tổng TS
+ Tỷ suất LN /Vốn CSH
+ Tỷ suất LN /Tổng chi phí
1.2.2.4 Phân tích tình hình phân phối lợi nhuận.
* Mục đích phân tích:

Sau một kỳ kinh doanh, doanh nghiệp tiến hành phân phối lợi nhuận căn cứ
vào các chế độ chính sách của Nhà nước và kế hoạch phân phối của doanh nghiệp.
Từ đó thấy được tình hình phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp có hợp lý hay
không và để có những chính sách điều chỉnh cho hợp lý.
* Nguồn tài liệu: Căn cứ vào các chỉ tiêu tổng hợp trong báo cáo kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh và bảng cân đối kế toán của công ty năm 2013.
* Phương pháp phân tích:
Sử dụng là phương pháp so sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch căn cứ
vào các chế độ, chính sách của Nhà nước và chính sách của doanh nghiệp.
Bao gồm các chỉ tiêu:
+ Tổng lợi nhuận
+ Lợi nhuận phân phối
+ Lợi nhuận chưa phân phối
SV: Nguyễn Thị Thanh Lan 13 Líp K8CK5A
Khóa luận tốt nghiệp Th.s Đặng Thị Thư
4'(6%%B4a(b44mcn(6=_%(48^(n%o(6p
q4K(^-d`(!83(6%(4+
@+A+r") ?0s*Tt0uN
 !"+
2.1.1. Tổng quan về Công ty cổ phần tập đoàn Quang Minh
2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Tập đoàn Quang Minh được thành lập vào ngày 17/5/2005
do Ông Nguyễn Đức Nam, Ông Trần Văn Tống, Ông Phạm Quý Minh, Ông
Nguyễn Đức Hải và Ông Nguyễn Đức Ninh góp vốn thành lập. Là đơn vị hạch toán
độc lập, ban đầu khi mới thành lập công ty chủ yếu hoạt động trong đó có chức
năng đầu tư, xây dựng dân dụng, hạ tầng cơ sở, giao thông. Sau 9 năm thành lập
công ty đã thi công nhiều công trình, hạng mục đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
thị trường về kiểu dáng lẫn chất lượng công trình.
Công ty cổ phần tập đoàn Quang Minh là doanh nghiệp tư nhân với mô hình
sản xuất kinh doanh vừa và nhỏ. Công ty có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng,

hạch toán độc lập và có tài sản riêng, hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số 2400337562 đăng ký lần đầu ngày 17/5/2005 do Phòng đăng ký kinh
doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Giang cấp.
- Tên gọi đầy đủ: CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN QUANG MINH.
- Tên giao dịch: Công ty cổ phần tập đoàn Quang Minh
- Địa chỉ: Khu dân cư số1 - phường Hoàng Văn Thụ - Thành phố Bắc Giang
- Điện thoại: 84-0240-555299
- Fax: 84-0240-555299
vWebsite: :
- Vốn điều lệ: 14.630.000.000 (VNĐ), mệnh giá cổ phần: 10.000 VNĐ, tổng số
cổ phần 1.463.000.
2.1.1.2 Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của Công ty
Công ty cổ phần tập đoàn Quang Minh với một tập thể trẻ, năng động, sáng
tạo, nhiệt huyết và giàu khát vọng với đội ngũ nhân lực được đào tạo từ các trường
đại học hàng đầu trong lĩnh vực xây dựng và quản lý. Công ty cổ phần tập đoàn
Quang Minh định hướng phát triển trở thành Công ty hàng đầu về cung cấp các
công trình cũng như về phía dịch vụ với mục tiêu “Sản phẩm mang thương hiệu
Việt, chất lượng quốc tế”.
Sản phẩm xây dựng là những công trình nhà cửa được xây dựng tại chỗ, sản
phẩm mang tính đơn chiếc, có kích thước và chi phí lớn, thời gian xây dựng lâu dài.
Xuất phát từ đặc điểm đó nên quy trình sản xuất các loại sản phẩm chủ yếu của
SV: Nguyễn Thị Thanh Lan 14 Líp K8CK5A
Khóa luận tốt nghiệp Th.s Đặng Thị Thư
công ty nói riêng và các công ty xây dựng nói chung có đặc thù là sản xuất liên tục,
phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi công trình đều có dự toán thiết kế
riêng và phân phối rải rác ở các địa điểm khác nhau.
Công ty Cổ phần Tập đoàn Quang Minh được thành lập và đủ năng lực, kinh
nghiệm kinh doanh trong các lĩnh vực sau:
+ Xây dựng nhà các loại, xây dựng công trình đường sắt và đường bộ, xây
dựng các công trình công ích và các công trình kỹ thuật dân dụng khác.

+ Lắp đặt hệ thống điện, hệ thống cấp, thoát nước, lò sưởi và điều hòa không khí.
+ Cho thuê xe có động cơ, máy móc, thiết bị xây dựng.
+ Kinh doanh nhà hàng và các dịch vụ ăn uống lưu động.
+ Vận tải hành khách bằng xe khách nội tỉnh, liên tỉnh. Vận tải hàng hóa
bằng đường bộ.
2.1.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty
Sơ đồ 2.1:Bộ máy quản lý của Công ty cổ phần tập đoàn Quang Minh
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức
năng:
- Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan quyết định cao nhất của công ty thông
qua định hướng phát triển, kế hoạch phát triển ngắn và dài hạn của công ty, thông
SV: Nguyễn Thị Thanh Lan 15 Líp K8CK5A
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Phó tổng
thi công
Phó tổng thị trường
Phòng hành
chính quản trị
Sàn giao dịch
bất động sản
Phòng kinh
tế kỹ thuật
Phòng tài chính
kế toán
Các đội trực thuộc
Các bộ phận: thủ kho bảo vệ
Phó tổng kinh tế
đầu tư
Đại hội đồng cổ đông

Khóa luận tốt nghiệp Th.s Đặng Thị Thư
qua báo cáo của ban kiểm soát, của hội đồng quản trị, báo cáo thù lao hội đồng quản
trị và báo cáo tài chính hàng năm. Là cơ quan quyết định loại cổ phần và tổng số cổ
phần của từng loại được quyền chào bán, quyết định mức cổ tức hàng năm của từng
loại cổ phần.
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan đại diện trực tiếp của công ty, có quyền nhân
danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến việc xác định và thực hiện
mục tiêu, nhiệm vụ và quyền lợi của công ty. quyết định các hợp đồng giao dịch với
các cá nhân tổ chức là thành viên của hội đồng quản trị, tổng giám đốc hoặc có liên
quan đến thành viên của hội đồng quản trị.
vChủ tịch hội đồng quản trị (kiêm Tổng giám đốc):Là người đại diện hợp
pháp của công ty, điều hành chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện
quyền và nhiệm vụ được giao.
- Phó Tổng giám đốc công ty: Công ty có 3 phó Tổng giám đốc có nhiệm vụ
là giúp việc cho tổng giám đốc về phụ trách các lĩnh vực khác nhau để quản lý toàn
bộ Công ty.
- Phòng hành chính - quản trị: Tham mưu cho Giám Đốc sắp xếp lại tổ chức
bộ máy quản lý cho phù hợp với nhiệm vụ kinh doanh của từng bộ phận qua từng
thời kỳ. Căn cứ vào định mức tiền lương làm cơ sở chi trả cho công nhân trực tiếp
sản xuất. Đối với bộ phận gián tiếp trả lương theo quy định hiện hành. Tổ chức họp
xét nâng lương hàng năm theo đúng quy định.
- Phòng Tài chính - kế toán: Phòng Tài chính - Kế toán có chức năng tham
mưu, giúp việc cho Giám đốc Công ty về công tác tài chính kế toán, tổ chức hướng
dẫn và chỉ đạo toàn bộ hoạt động tài chính kế toán của Công ty và các đơn vị trực
thuộc. Phòng có chức năng kiểm tra giám sát công tác tài chính kế toán, xây dựng
kế hoạch tài chính hàng năm và dài hạn theo kế hoạch sản xuất của Công ty, trình
Tổng giám đốc, Phó giám đốc công ty phê duyệt. Phối hợp với các phòng chức
năng khác của Công ty để xây dựng cơ chế khoán, lập kế hoạch về chỉ tiêu tài chính
trên cơ sở đó để tổng hợp báo cáo.

- Phòng Kinh tế kỹ thuật: Phòng kỹ thuật có nhiệm vụ tham gia quản lý kỹ
thuật, giám sát chất lượng công trình, quản lý tiến độ, biện pháp thi công và an toàn
lao động. Đây là đầu mối tiếp nhận các thông tin về thay đổi công nghệ, áp dụng
khoa học - kỹ thuật. Ngoài ra phòng kỹ thuật còn tham gia quản lý máy móc, thiết
bị và các công cụ sản xuất.
- Sàn giao dịch bất động sản: Có nhiệm vụ tổ chức, thực hiện các nghiệp vụ
marketing để bán, chuyển nhượng, cho thuê các công trình nhà, văn phòng, sản
SV: Nguyễn Thị Thanh Lan 16 Líp K8CK5A
Khóa luận tốt nghiệp Th.s Đặng Thị Thư
phẩm do công ty thực hiện và đầu tư, tạo lập. Định kỳ báo cáo ban lãnh đạo công ty
về tình hình hoạt động kinh doanh cảu sàn giao dịch và đưa ra phương pháp,
phương án thúc đẩy hiệu quả hoạt động kinh doanh.
2.1.1.4 Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty
Bảng 2.1: Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh công ty cổ phần cổ phần
tập đoàn Quang Minh năm 2012 và 2013
Đơn vị tính:VNĐ
iQ @wA@ @wAC
QX
:*P jXxyz
Tổng doanh thu 35.736.097.108 35.882.568.334 146.471.226 0.41
LNTT 803.001.994 999.721.980 196.719.986 24,5
Thuế TNDN 200.750.499 249.930.495 49.179.997 24,5
LNST 602.251.496 749.791.485 147.539.990 24,5
 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2013 )
Nhận xét:
Qua bảng số liệu cho ta thấy năm 2013 lợi nhuận của Công ty tăng so với
năm 2012 là 147.539.990 VNĐ tương ứng tỷ lệ tăng là 24,5% là do:
Tổng doanh thu năm 2013 tăng 146.471.226 đồng so với năm 2012 tương
ứng với 0,41%. Lợi nhuận trước thuế tăng 196.719.986 đồng hay tăng 24,5% kéo
theo sự gia tăng về khoản thuế TNDN phải nộp ngân sách nhà nước cũng tăng

49.179.997 đồng góp phần nâng cao lợi ích xã hội nói chung và cũng thể hiện được
trách nhiệm cũng như nghĩa vụ hoàn thành của Công ty với nhà nước. Lợi nhuận
sau thuế năm 2013 so với năm 2012 tăng 147.539.990 đồng hay tăng 24.5%. Đây là
biểu hiện tốt, chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trên đã phát
triển, làm ăn có lãi Công ty cần duy trì điều này.
Tóm lại, qua bảng phân tích kết quả của công ty trong 2 năm 2012- 2013 có
những dấu hiệu đáng mừng, từng bước phát triển và thể hiện mình ngày càng vững
chắc hơn.
2.1.2. Ảnh hưởng nhân tố môi trường đến lợi nhuận tại công ty
2.1.2.1. Ảnh hưởng các nhân tố môi trường bên ngoài
a, Thị trường
Thị trường ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của doanh nghiệp bởi vì doanh
nghiệp cung cấp hàng hóa dịch vụ ra thị trường nhằm mục đích phục vụ nhu cầu
tiêu dùng của con người để tạo lời. Như năm 2013 nền kinh tế lạm phát, giá cả vật
liệu biến động làm cho kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần tập đoàn
Quang Minh gặp nhiều khó khăn, nhiều công trình phải tạm dừng thi công do chênh
lệch giữa thực tế và dự toán là quá lớn phải chờ thị trường giá tương đối ổn định mới
SV: Nguyễn Thị Thanh Lan 17 Líp K8CK5A
Khóa luận tốt nghiệp Th.s Đặng Thị Thư
có thể tiếp tục thi công, mảng thương mại của công ty cũng bị ảnh hưởng nhiều.
Điều này ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp năm 2011.
Ngoài ra khi nhắc tới thị trường ta không thể nào không nhắc tới yếu tố cạnh
tranh bởi cạnh tranh là quy luật tất yếu của thị trường. Và ngày nay mọi doanh
nghiệp đều phải đối mặt với vấn đề này. Đối thủ cạnh tranh luôn đe doạ chiếm thị
phần của doanh nghiệp, làm giảm đi một cách tương đối khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp thông qua việc thâm nhập thị trường, lôi kéo các khách hàng của
doanh nghiệp do có sự khác biệt về sản phẩm như về giá cả, các chính sách bán
hàng ưu đãi,chất lượng dịch vụ. Dự định trong những năm tiếp theo công ty sẽ mở
rộng thị trường sang các vùng lân cận như Bắc Ninh, Lạng Sơn, Thái Nguyên…
b, Khách hàng

Công ty cổ phần tập đoàn Quang Minh với đặc thù là công ty kinh doanh
trong lĩnh vực xây lắp nên chất lượng công trình, sự hợp lý trong giá cả và dịch vụ
sau bán ảnh hưởng rất lớn đến việc thu hút khách hàng. Nếu làm tốt công tác bảo
hành, giữ uy tín sản phẩm thì doanh thu và lợi nhuận của công ty luôn được đảm
bảo. Hiện nay, công ty đang tăng cường các chính sách thu hút khách hàng như áp
dụng các chính sách khuyến mại, marketing, tăng chiết khấu cho khách hàng nhằm
tăng doanh thu. Ngoài ra, sau mỗi một công trình hoàn thành công ty thường tư vấn
cho khách hàng về chất lượng công trình cho phù hợp với khả năng mua của từng
khách hàng. Hơn nữa, công ty còn bảo hành chất lượng công trình để đảm bảo uy
tín và tạo niềm tin giữa công ty và khách hàng.
c, Nhà cung ứng
Nhà cung ứng có ảnh hưởng rất lớn đến sự suy giảm lợi nhuận của doanh
nghiệp thông qua việc giảm giá, giảm chất lượng, giảm các dịch vụ do họ cung cấp
hoặc chia phần cung ứng giữa các khách hàng. Một nguyên tắc mà các doanh
nghiệp nên áp dụng là “Không hoàn toàn lệ thuộc vào một nhà cung ứng” để tạo sự
lựa chọn tối ưu, đảm bảo đầu vào và tăng khả năng đàm phán về giá, điều này ảnh
hưởng trực tiếp đến doanh thu, chi phí đầu vào tác động lớn đến lợi nhuận của
doanh nghiệp. Công ty hiện nay đang nhận nguồn cung ứng từ những nhà cung cấp
quen thuộc nên đôi khi vẫn bị nhà cung ứng ép giá dẫn đến tăng giá vốn làm giảm
lợi nhuận. Vì thế, trong thời gian tới công ty nên mở rộng mạng lưới kinh doanh và
tìm nhiều nhà cung ứng hơn nữa để từ đó lựa chọn được nhà cung cấp hợp lý.
d, Chính sách kinh tế của nhà nước.
Vai trò chủ đạo của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường được thể hiện
thông qua việc điều tiết hoạt động kinh tế ở tầm vĩ mô. Nhà nước định hướng,
khuyến khích hay hạn chế hoạt động của các tổ chức kinh tế nói chung và doanh
SV: Nguyễn Thị Thanh Lan 18 Líp K8CK5A
Khóa luận tốt nghiệp Th.s Đặng Thị Thư
nghiệp nói riêng bằng chính sách, luật lệ và các công cụ tài chính. Cụ thể Nhà nước
tạo ra hành lang pháp lý đảm bảo an toàn cho hoạt động của mọi doanh nghiệp,
đồng thời thông qua các chính sách thuế Nhà nước thực hiên tốt công việc điều tiết

vĩ mô của mình. Tóm lại, thuế và các chính sách kinh tế khác của Nhà nước ảnh
hưởng rất lớn đến vấn đề đầu tư, tiêu dùng xã hội, giá cả hàng hoá dịch vụ trên thị
trường… và vì vậy nó tác động tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngoài ra, sự biến
động của giá cả tiền tệ, nhân tố chất lượng hàng hoá (đối với doanh nghiệp chỉ hoạt
động kinh doanh thuần tuý) cũng là nhân tố khách quan ảnh hưởng tới lợi nhuận
của doanh nghiệp
e, Khí hậu và môi trường
Đặc điểm của Việt Nam là có nền khí hậu nhiệt đới gió mùa, miền Bắc chia
làm bốn mùa, mưa và độ ẩm thường cao nên đã làm cho các loại nguyên vật liệu dự
trữ trong kho phục vụ sản xuất của công ty nhiều khi bị ẩm, chất lượng bị giảm. Chi
phí bảo quản lưu kho nhất là chi phí cho hệ thống chống ẩm của công ty cũng bị cao
lên. Đặc biệt công ty Cổ phần tập đoàn Quang Minh là một công ty kinh doanh chủ
yếu trong mảng xây dựng cơ sở vật chất, vì thế yếu tố khí hâu có ảnh hưởng rất lớn
đối với các công trình. Vào mùa mưa một số công trình phải tạm nghỉ hoạt động,
hoặc giảm thời gian xây dựng khiến cho nhiều công trình bị đình trệ, bàn giao muộn
nên doanh thu cũng bị giảm sút.
2.1.2.2. Ảnh hưởng nhân tố môi trường bên trong
a, Nhân tố con người
Có thể nói con người luôn đóng vai trò trung tâm và có ảnh hưởng tới kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đăc biệt trong nền kinh tế thị trường như
hiện nay khi các doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhau một cách gay gắt thì con
người lại càng khẳng định được mình là nhân tố quan trọng tạo ra lợi nhuận.
Vì vậy, nếu doanh nghiệp có chính sách đãi ngộ nhân sự hợp lý, thưởng phát
thích đáng, kết hợp hài hoà các lợi ích của doanh nghiệp thông qua phân phối thu
nhập là vô cùng quan trọng. Khi người lao động được quan tâm, lợi ích luôn được
đảm bảo thì họ sẽ luôn quan tâm đến công việc, năng suất lao động cao, công việc
hiệu quả. Làm cho người lao động thấy muốn có thu nhập cao, doanh nghiệp phải
đạt được mức lợi nhuận cao. Công ty với một tập thể trẻ, năng động, sáng tạo, nhiệt
huyết và giàu khát vọng với đội ngũ nhân lực này sẽ là một thế mạnh của công ty
trong khai thác thị trường và tăng doanh thu cũng như lợi nhuận.

b, Nguồn lực tài chính (hay vốn) của doanh nghiệp
SV: Nguyễn Thị Thanh Lan 19 Líp K8CK5A
Khóa luận tốt nghiệp Th.s Đặng Thị Thư
Đây là một yếu tố không thể thiếu đồng thời là nhân tố tái lập khả năng cạnh
tranh cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp có nguồn lực tài chính lớn mạnh sẽ tạo điều
kiện thuận lợi để đổi mới công nghệ, mua sắm trang thiết bị để nâng cao chất lượng
sản phẩm, tăng doanh thu, nâng cao lợi nhuận và tăng dần năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp. Điều này đặc biệt quan trọng đối với công ty cổ phần tập đoàn Quang
Minh với ngành nghề kinh doanh đòi hỏi khả năng huy động vốn, tốc độ chu
chuyển vòng quay vốn…khá lớn, như vậy mới đảm bảo năng lực sản xuất kinh
doanh và nâng cao lợi nhuận trong doanh nghiệp. Công ty có vay vốn của một số
ngân hàng trong nước như: Ngân hàng công thương Việt Nam, Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bắc Giang…
c, Bí quyết công nghệ
Cạnh tranh bằng công nghệ là cuộc đua giữa các doanh nghiệp trong việc áp
dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào trong sản xuất kinh doanh. Khi sử dụng
công nghệ trong sản xuất mua bán hàng hoá sẽ làm tăng năng suất lao động, nâng
cao chất lượng sản phẩm, hiệu quả kinh tế đem lại lớn. Hiện nay, Công ty đã đầu tư
cho cơ sở vật chất kỹ thuật khá đầy đủ và hiện đại như máy móc, phương tiện vận
tải, kho tàng, bến bãi, nhà cửa….Qua đó, nhu cầu hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp được nâng cao, hơn nữa công ty lại là một doanh nghiệp kinh doanh về lĩnh
vực xây lắp là chủ yếu nên việc đầu tư vào trang thiết bị máy móc kỹ thuật hiện đại
là một điều cần thiết. Tuy việc đầu tư sẽ làm tăng chi phí nhưng lại tiết kiệm được
thời gian và chi phí trong tương lai và làm tăng năng suất lao động góp phần nâng
cao lợi nhuận cho công ty.
@+@+YNr?Wt)P
 !"
2.2.1 Kết quả phân tích qua dữ liệu sơ cấp
2.2.1.1 Kết quả phiếu điều tra.
Số phiếu phát ra: 10 phiếu

Số phiếu thu về: 10 phiếu
5?@+@BTổng hợp kết quả điều tra tại công ty Cổ phần tập đoàn Quang Minh
SV: Nguyễn Thị Thanh Lan 20 Líp K8CK5A

×