Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh NHNoPTNT đống đa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (373.51 KB, 57 trang )

Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
HĐQT Hội đồng quản trị
NH Ngân hàng
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHNN&PTNT; NHNo&PTNT
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn
TCKT Tổ chức kinh tế
TCTC Tổ chức tài chính
TCTD Tổ chức tín dụng
Vũ Quí Minh 1 K47H3
Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng là một trong những mắt xích quan trọng cấu thành nên sự vận động
nhịp nhàng của nền kinh tế. Cùng với các ngành kinh tế khác, ngân hàng có nhiệm
vụ tham gia bình ổn thị trường tiền tệ, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, tạo công ăn
việc làm cho người lao động, giúp đỡ các nhà đầu tư, phát triển thị trường vốn, thị
trường ngoại hối, tham gia thanh toán và hỗ trợ thanh toán
Hoà cùng với sự đổi mới của toàn bộ hệ thống ngân hàng, Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trong những năm qua đã rất chú trọng tới
hoạt động tín dụng và đang từng bước hoàn thiện trong hoạt động kinh doanh của
mình để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước trong lúc sự quản lý kinh tế, sự chuyển đổi cơ chế quản lý trong
lĩnh vực ngân hàng đang diễn ra hết sức phong phú và đa dạng. Hoạt động tín dụng
tuy mang lại lợi nhuận nhiều nhất nhưng cũng là hoạt động chứa đựng những rủi ro
cao nhất. Cho nên việc nâng cao chất lượng tín dụng đặc biệt là chất lượng tín dụng
trung – dài hạn là một vấn đề cấp thiết và quan trọng đối với tất cả các ngân hàng,
đòi hỏi các NH phải phối hợp với các cơ quan chức năng đề ra các biện pháp giải
quyết tối ưu nhất.


Xuất phát từ vai trò quan trọng của tín dụng trung – dài hạn đối với sự phát triển
của nền kinh tế nói chung, của hệ thống NH nói riêng và qua thực tế quá trình thực
tập tại chi nhánh NHNo & PTNT Đống Đa, em đã lựa chọn chuyên đề: “ Nâng cao
chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Đống Đa”
cho báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình cùng với mong muốn được tìm hiểu, trang
bị thêm cho bản thân những kiến thức về tín dụng trung – dài hạn NH.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát của đề tài là thông qua cơ sở lí luận và đánh giá thực trạng
hoạt động tín dụng trung và dài hạn, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng
cao chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn chi nhánh Đống Đa
3. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
Vũ Quí Minh 2 K47H3
Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
* Đối tượng nghiên cứu
- Tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng, các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt
động kinh doanh của ngân hàng:
- Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động của ngân hàng.
+ Doanh số cho vay.
+ Doanh số thu nợ.
+ Doanh số dư nợ.
- Tình hình nợ xấu qua các năm.
* Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài được thực hiện tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn chi nhánh Đống Đa
- Về thời gian: Do thời gian nghiên cứu có giới hạn nên đề tài chỉ tập trung nghiên
cứu số liệu trong 3 năm gần nhất 2012, 2013, 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp trực quan: Quan sát thực tế có chủ đích, có kế hoạch.
- Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học khác

nhau như: điều tra, thống kê, so sánh, phân tích
- Phương pháp lý luận.
5. Kết cấu
Ngoài phần lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận gồm 3
chương:
- Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng trung và dài hạn của
NHTM.
- Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh NHNo &
PTNT Chi nhánh Đống Đa.
- Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung - dài hạn
tại chi nhánh NHNo & PTNT Đống Đa.
Vũ Quí Minh 3 K47H3
Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG
VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1 Khái niệm
- Theo quan điểm của các nhà kinh tế học trên thế giới thì NHTM là một doanh
nghiệp hoạt động và kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ và tín dụng.
- Theo điều 20 Luật các Tổ chức Tín dụng Việt Nam quy định: “Ngân hàng thương
mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng
và các hoặt động khác có liên quan”
- Theo luật Ngân hàng Nhà nước: “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh
tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng
số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.”
1.1.2 Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là một trong những hoặt động chủ yếu quan trọng nhất
của NHTM, là sự khởi tạo cho hoạt động của ngân hàng. Hoạt động này mang lại

nguồn vốn để ngân hàng có thể thực hiện cá hoạt động khác như cấp tín dụng và
cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng. Nguồn vốn của ngân hàng chủ yếu
được huy động từ:
- Nguồn vốn tự có: vốn hình thành ban đầu của mỗi ngân hàng. Trong quá trình hoạt
động ngân hàng sẽ gia tăng vốn tự có theo nhiều phương thức khác nhau tùy thuộc
vào các điều kiện cụ thể như: lợi nhuận giữ lại, phát hành thêm cổ phiếu…
- Nguồn vốn huy động tiền gửi :Là tài sản bằng tiền của các tổ chức và cá nhân mà
ngân hàng đang tạm thời quản lý sử dụng với trách nhiệm hoàn trả. Đây là nguồn
vốn quan trọng nhất trong hoạt động kinh doanh của NHTM
- Nguồn đi vay: Trong quá trình kinh doanh, đôi khi NHTM có thể cũng lâm vào
tình trạng thiếu hụt vốn tạm thời để đáp ứng nhu cầu thanh toán chi trả hay nhu cầu
vay vốn của khách hàng. NHTM có thể vay ngân hàng nhà nước, vay các tổ chức
tín dụng khác, vay trên thị trường liên ngân hàng… đây là nguồn vốn rất cần thiết
và quan trọng, vì nó đáp ứng được kịp thời và đảm bảo cho hoạt động của ngân
hàng diễn ra một cách liên tục.
Vũ Quí Minh 4 K47H3
Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn
Hoạt động của ngân hàng là hình thức hoạt động tư duy hướng lợi nhuận, do đó
các khoản vốn của ngân hàng phải được sử dụng một cách có hiệu quả, đem lại lợi
nhuận cao nhất. Với nhu cầu xã hội ngày càng cao thì việc sử dụng vốn ngày càng
đa dạng phong phú hơn. Hiện nay, các ngân hàng thương mại có hướng sử dụng vốn
chủ yếu là:
- Hoạt động cho vay:
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một
khoản tiền để sử dụng vào mục đính và thời hạn nhất định theo thỏa thuận với
nguyên tắc có hoàn trả cá gốc và lãi. Hoạt động cho vay là hình thức sử dụng vốn
quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng chủ yếu trong toàn bộ tài sản có của NHTM. Đây là
các tài sản mang lại lợi nhuận cao cho NHTM nên chất lượng các khoản vay giữ vai
trò quyết định đối với sự tồn tạivà phát triển của ngân hàng. Để quản lý các khoản

cho vay người ta thường phân loại chúng dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau.
Ngoài ra còn có các hình thức tín dụng khác như: bảo lãnh, cho thuê (dựa vào
hình thức tài trợ tín dụng); tín dụng có bảo đảm và tín dụng không có bảo đảm bằng
tài sản thế chấp, cầm cố; tín dụng phân lợi theo rủi ro (khoản tín dụng có độ an toàn
cao, khá, trung bình và thấp); tín dụng theo ngành kinh tế (công, nông nghiệp…)
hoặc theo đối tượng tài trợ (hàng hoá, bất động sản…) hoặc theo mục đích (sản
xuất, tiêu dùng…)
- Hoạt động đầu tư
Ngoài hoạt động cho vay, các hoạt động đầu tư cũng chiếm tỷ lệ không nhỏ trong
bảng cân đối của NHTM bởi hoạt động đầu tư giúp tăng thu nhập cho ngân hàng và
khai thác tối đa các nguồn vốn đã huy động. Hoạt động đầu tư chủ yếu là các hoạt
động như: mua bán các chứng khoán chính phủ, mua cổ phiếu và trái phiếu của các
doanh nghiệp (tham gia vào thị trường chứng khoán)…
- Hoạt động ngân quỹ
Bao gồm các hoạt động chi trả đối với khách hàng về tiền mặt, tiền gửi, tiền vay
trong quá trình thu nhận và nghiệp vụ chứng khoán ngắn hạn. Trong tổng nguồn
vốn huy động được, các ngân hàng thương mại phải dành một tỷ lệ dự trữ nhất định
gọi là tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Nếu dự trữ quá lớn xẽ gây lãng phí vốn, ngược lại thì sẽ
không đủ khả năng thanh toán cho khách hàng gây mất uy tín đối với khách hàng và
Vũ Quí Minh 5 K47H3
Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
có thể còn dẫn đến đổ vỡ ngân hàng. Do đó để đảm bảo khoản dự trữ an toàn là hết
sức khó khăn. Hiện nay, sự xuất hiện thị trường liên ngân hàng đã giúp cho các
ngân hàng giảm bớt khó khăn trong tính toán việc dự trữ của mình.
1.1.2.3 Các hoạt động trung gian, cung cấp dịch vụ tài chính
Các hoạt động trung gian gồm có các nghiệp vụ thanh toán tiền hàng, quản
lý tài sản, dịch vụ chứng khoán, cung cấp thông tin tư vấn, những nghiệp vụ thực
hiện sự uỷ thác của khách hàng. Trong giai đoạn hiện nay cũng như sau này,
với sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường thì các hoạt động trung gian càng
đóng vai trò quan trọng. Xu hướng loại hình dịch vụ trung gian sẽ chiếm tỷ trọng

lớn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại trong tương lai.
1.2. TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm
Tín dụng ngân hàng là một quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa bên là ngân hàng
với một bên là tất cả các tổ chức cá nhân trong xã hội trong đó ngân hàng chuyển
giao quyền sử dụng tiền cho họ với những điều kiện thỏa thuận (lãi suất, thời gian,
khối lượng, điều kiện đảm bảo…) bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vốn gốc và lãi
cho bên đi vay khi đến hạn thanh toán.
Có nhiều tiêu thức để phân loại tín dụng nhưng thông thường các ngân hàng
thường phân tín dụng theo thời hạn. Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng
đối với ngân hàng vì thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và hiệu quả cũng
như khả năng hoàn trả của khách hàng. Theo thời gian( điều 8 Quy chế cho vay của
tổ chức tín dụng đối với khách hàng 12/2001), tín dụng được phân thành: tín dụng
ngắn hạn và tín dụng trung dài hạn:
- Tín dụng ngắn hạn: là những khoản tín dụng có thời hạn cho vay đến 12 tháng
được sử dụng để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của doanh nghiệp và
nó có thể được vay cho những tiêu dùng cá nhân.
- Tín dụng trunghạn: là những khoản tín dụng có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng
đến 60 tháng loại hình này thường được dùng để cung cấp mua sắm tài sản cố định,
cải tiến đổi mới công nghệ kỹ thuật, mở rộng xây dựng công trình nhỏ có thời hạn
thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là những khoản tín dụng có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở
lên nhưng không quá thời hạn còn lại theo quyết định thành lập hoặc là giấy phép
thành lập đối với pháp nhân và không quá 15 năm đối với các dự án phục vụ đời
Vũ Quí Minh 6 K47H3
Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
sống. Loại hình tín dụng này được dùng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, xây dựng
các xí nghiệp mới, các công trình giao thông đường xá, đổi mới công nghệ, mở rộng
hoạt động sản xuất – kinh doanh… Nhằm mục tiêu lợi nhuận. Thời hạn những
khoản tín dụng này phụ thuộc vào mục đích xin vay, chu kỳ sản xuất kinh doanh

của dự án.
1.2.2. Đặc điểm của tín dụng trung và dài hạn
1.2.2.1 Thời gian hoàn vốn chậm
Mục tiêu của tín dụng trung và dài hạn là nhằm hình thành mới hoặc hiện đại hóa
cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh ngiệp.Nguồn tiền trả cho ngân hàng được lấy chủ
yếu từ quỹ khấu hao và một phần lợi nhuận do chính dự án mang lại. Vì vậy khách
hàng chỉ có thể trả khoản vay có quy mô lớn thành nhiều lần nên thời gian hoàn vốn
thường kéo dài trong nhiều năm.
1.2.2.2 Lãi suất cho vay cao, rủi ro tín dụng lớn
Tín dụng trung dài hạn thường diễn ra trong một thời gian dài, quy mô lớn, nguy
cơ rủi ro cao vì nền kinh tế quốc gia luôn biến động ( tình hình kinh tế - chính trị -
xã hội, các yếu tố thuộc về môi trường tự nhiên: lũ lụt, hạn hán…) sự biến động này
là không thể dự đoán hết được và nó có thể tác động gây nên những hậu quả, tổn
thất thiệt hại cho bên đi vay cũng như ngân hàng. Do đó mà một khoản vay dài hạn
thường đem lại rủi ro hơn một khoản vay ngắn hạn vì thời gian càng dài thi xác suất
xảy ra rủi ro càng cao và thông thường lãi suất cho vay dài hạn thường cao hơn lãi
suất cho vay ngắn hạn.
1.2.2.3 Giá trị khoản vay lớn
Đối tượng chủ yếu của tín dụng trung và dài hạn là những chi phí để hình thành
cơ sở vật chất kĩ thuật mới hoặc cải tạo năng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật đã sẵn có
của doanh nghiệp.Đây là hoạt động rất đa dạng và phức tạp đòi hỏi một nguồn vốn
rất lớn mà nguồn vốn của doanh ngiệp không đáp ứng đủ vì vậy quy mô của khoản
vay thường lớn.
1.2.3. Vai trò của tín dụng trung và dài hạn
1.2.3.1 Vai trò đối với nền kinh tế
Đảm bảo phát triển kinh tế theo chiều sâu: Nhu cầu về tín dụng đặc biệt là tín
dụng trung dài hạn tồn tại trong tất cả các nền kinh tế, vì tất cả các quốc gia đều có
Vũ Quí Minh 7 K47H3
Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
chung một nhu cầu đầu tư để phát triển. Một nền kinh tế chỉ có thể phát triển mạnh

và bền vững nếu trong nền kinh tế đó các hoạt động đầu tư được đẩy mạnh. Khác
với các loại hình đầu tư khác, hoạt động tín dụng trung dài hạn cho phép các tổ
chức có được nguồn vốn với thời hạn hoàn vốn lâu dài đủ để đầu tư vào các dự án
mang ý nghĩa chiến lược, phát huy được hiệu quả trong trung dài hạn. Đối với
Chính phủ, đầu tư vào các công trình cơ sở hạ tầng như: đường xá, cầu cảng, sân
bay, nâng cấp, xây mới các đô thị không thể đem lại hiệu quả trong chốc lát nhưng
nó sẽ mang lại ích lợi to lớn sau này. Việc sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính
trung dài hạn, đối với các chính phủ sẽ giúp họ theo đuổi được các chính sách kinh
tế vĩ mô từ đó có thể hướng được đầu tư tư nhân vào các ngành mà họ đang khuyến
khích phát triển, đảm bảo nền kinh tế phát triển bền vững trong dài hạn. Với những
công trình lớn do Chính phủ thực hiện, sẽ tạo ra nhiều việc làm mới, hình thành
nhiều công ty đứng ra phục vụ các nhu cầu còn bỏ ngỏ. Những công trình phúc lợi
được tài trợ bằng nguồn vốn trung dài hạn không đem lại lợi ích cho cá nhân thực
hiện nhưng lợi ích mà nó tạo ra cho toàn bộ nền kinh tế là vô cùng to lớn. Như vậy
có thể nói tín dụng trung dài hạn đóng một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo
thực hiện các chương trinh kinh tế xã hội của một quốc gia, đảm bảo cho nền kinh
tế phát triển vững chắc, theo chiều sâu.
1.2.3.2 Vai trò đối với doanh nghiệp
Tín dụng trung và dài hạn là nguồn tài trợ giúp doanh nghiệp có điều kiện mở
rộng quy mô sản xuất, mở rộng thị trường, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đổi
mới công nghệ, thay đổi cơ cấu tổ chức, sản xuất. Đó là mục tiêu hàng đầucủa
doanh nghiệp, bất cứ doanh nghiệp nào cũng muốn mở rộng thị trườnghoạt động
của mình. Mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ để không ngừng nâng caonăng lực
sản xuất, chất lượng sản phẩm và giảm chi phí đến mức tối thiểu. Nhưngkhông phải
là hoạt động mà doanh nghiệp có thể tiến hành một sớm mộtchiều. Đó là hoạt động
lâu dài và cần có nguồn vốn dài hạn mặt khác khôngphải doanh nghiệp nào cũng đủ
vốn để tiến hành mở rộng sản xuất kinhdoanh. Do vậy nhu cầu vốn để mở rộng sản
xuất kinh doanh đối với doanhnghiệp rất cần thiết. Với những lợi thế đặc thù, tín
Vũ Quí Minh 8 K47H3
Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp

dụng trung và dài hạn của ngân hàng thường được các doanh nghiệp ưa thích hơn
hình thức phát hành chứng khoán.
1.2.3.3 Vai trò đối với ngân hàng
Tín dụng Ngân hàng tạo ra lợi nhuận lớn cho NHTM. Các NHTM là những trung
gian tài chính lớn nhất, đóng vai trò quan trọng trong việc khơi nguồn vốn từ những
nơi chưa có điều kiện sinh lời đem cho vay ở những nơi có cơ hội sinh lời. Việc cho
vay thường mang lại lợi nhuận cao nhưng mức độ rủi ro trong nghiệp vụ cho vay
thường cao hơn các loại dịch vụ khác. Bởi vậy, các Ngân hàng nếu muốn tồn tại và
phát triển buộc phải tìm nhiều biện pháp thực hiện việc đầu tư vốn đúng đắn bảo
đảm thu được hiệu quả cao, đồng thời giảm rủi ro đến mức thấp nhất. Tuy nhiên,
đối tượng vay vốn rất đa dạng và Ngân hàng trên thực tế không thể lường trước
được hết mọi rủi ro.
- Tín dụng trung dài hạn vừa mang lại lợi nhuận đồng thời nâng cao khả năng cạnh
tranh của ngân hàng. Tín dụng trung dài hạn là hoạt động mang tính chiến lược của
các NHTM. Với những khoản tín dụng trung dài hạn có quy mô lớn, lãi suất cao
mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng, đồng thời thu hút khách hàng đến với ngân
hàng minh nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường
- Thông qua tín dụng trung dài hạn, ngân hàng thực hiện chức năng xã hội của
mình. Thực hiện nghiệp vụ tín dụng, ngân hàng đã thể hiện vai trò người tài trợ lớn
đối với toàn bộ nền kinh tế, góp phần mở rộng vốn đầu tư, gia tăng sản phẩm xã hội
và cải thiện đời sống nhân dân.
1.3 CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN
1.3.1 Quan niệm về chất lượng tín dụng trung – dài hạn.
Trong nền kinh tế thị trường, bất cứ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát
triển thì không ngừng phải nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh của mình.
Với cách đề cập như vậy, ngân hàng cũng là một loại hình doanh nghiệp kinh doanh
trong lĩnh vực tiền tệ nên chúng ta có thể hiểu chất lượng tín dụng trung - dài hạn
của NH: Đó là sự đáp ứng nhu cầu vốn vay của khách hàng, phù hợp với sự phát
triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Vũ Quí Minh 9 K47H3

Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
1.3.2 Đặc trưng của chất lượng tín dụng trung – dài hạn
- Về phía NH: Phạm vi và giới hạn tín dụng phù hợp với thực lực của bản thân NH
đồng thời phải đảm bảo được tính cạnh tranh của NH trên thị trường, làm lành
mạnh hoá các quan hệ kinh tế, phục vụ tăng trưởng và phát triển. Chất lượng tín
dụng phải được gắn liền với độ an toàn của vốn vay.
- Về phía khách hàng: Một khoản tín dụng có chất lượng khi khoản tín dụng đó đáp
ứng được nhu cầu vốn của khách hàng, phù hợp về mặt lãi suất và kỳ hạn vay vốn,
thủ tục đơn giản đảm bảo thu hút khách hàng nhưng vẫn tuân thủ đúng những quy
định của tín dụng, góp phần làm lành mạnh hoá tình hình tài chính của doanh
nghiệp, cải thiện hoạt động sản xuất kinh doanh và duy trì sự tồn tại, phát triển của
ngân hàng.
Chất lượng tín dụng trung dài hạn là một khái niệm vừa mang tính cụ thể vừa
mang tính trừu tượng. Tính cụ thể được thể hiện thông qua các chỉ tiêu: Doanh số
cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu, hiệu suất sử dụng vốn,
thu nhập từ hoạt động tín dụng Là một khái niệm có tính trừu tượng thể hiện: Khả
năng thu hút khách hàng, thủ tục đơn giản, thuận tiện, mức độ an toàn cao, chi phí
phù hợp
Do vậy, chất lượng tín dụng trung – dài hạn là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh
mức độ thích nghi của NH với sự thay đổi của môi trường bên ngoài đồng thời thể
hiện sức mạnh của NH trong quá trình cạnh tranh để tồn tại và phát triển.
Chất lượng tín dụng cũng chịu ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan như khả
năng quản lý, trình độ của cán bộ NH…. Và các nhân tố khách quan như sự thay đổi
của môi trường bên ngoài, sự thay đổi của giá cả thị trường cũng như môi trường
pháp lý, khuynh hướng phát triển của nền kinh tế trong thời gian đó…
1.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn
Các nhà kinh tế, nhà phân tích ngân hàng , các cơ quan quản lý khi đánh giá chất
lượng tín dụng ngân hàng đã sử dụng rất nhiều những chỉ tiêu khác nhau. Nhìn
chung, khi đánh giá chất lượng tín dụng người ta thường dùng các chỉ tiêu định tính
và định lượng

Vũ Quí Minh 10 K47H3
Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
1.3.3.1 Chỉ tiêu định tính
Là những chỉ tiêu mang tính tương đối, dùng để đánh giá chất lượng tín dụng
một cách khái quát. Có thể nói thước đo chất lượng tín dụng của một ngân hàng
chính là sự hài lòng của khách hàng, đồng thời ngân hàng cũng phải đảm bảo hài
hoà với an toàn và đạt hiệu quả tín dụng cao nhất. Nó thể hiện qua sự uy tín của
ngân hàng đối với khách hàng, thái độ và trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán
bộ ngân hàng, cơ sở vật chất, khả năng ứng dụng công nghệ kỹ thuật hiện đại nâng
cao chất lượng dịch vụ Cụ thể:
- Thủ tục và quy chế cho vay vốn
Đây là khâu tiếp xúc đầu tiên của khách hàng với ngân hàng. Thủ tục làm việc,
tinh thần thái độ phục vụ khách hàng của các cán bộ tín dụng sẽ gây ấn tượng mạnh
cho khách hàng. Tạo điều kiện thuận lợi nhất về hồ sơ, thủ tục, thời gian cho khách
hàng kết hợp tinh thần thái độ phục vụ chu đáo nhiệt tình của cán bộ tín dụng sẽ tạo
cho khách hàng một tâm lý thoải mái, tạo niềm tin và hình ảnh tốt trong mỗi khách
hàng.
Phục vụ tốt nhất cho khách hàng nhưng phải đảm bảo đúng quy chế cho vay vốn
tín dụng. Đưa ra được quyết định hợp lý nhất vừa phục vụ tốt khách hàng vừa
phòng ngừa rủi roc ho ngân hàng
- Xét duyệt cho vay:
Khách hàng đến với ngân hàng mong muốn được vay vốn phù hợp với thời gian
nhanh nhất và chi phí thấp nhất. Nâng cao chất lượng tín dụng trên cơ sở phục vụ
khách hàng tốt nhất nhưng cũng phải đảm bảo an toàn tín dụng. Với một khách
hàng lâu năm và truyền thống thì công tác thẩm định tốn ít thời gian và chi phí. Các
thông tin có độ chính xác và tin cậy cao, thời gian xét duyệt ngắn hơn. Với một
khách hàng mới thì công tác thẩm định vất vả hơn, việc thu thập thông tin có nhiều
hạn chế nên chi phí và thời gian cho thẩm định là cao hơn. Việc tiếp xúc giữa khách
hàng và ngân hàng có nhiều thủ tục phiền phức hơn.
Giai đoạn này yêu cầu phải có những cán bộ tín dụng giỏi và có khả năng chuyên

môn tốt nhằm đưa ra những quyết định chính xác trong khoảng thời gian nhanh nhất
đồng thời đảm bảo an toàn và hiệu quả trong những khoản vay đó thì mới đáp ứng
được yêu cầu nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng.
-Tinh thần thái độ phục vụ, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng:
Vũ Quí Minh 11 K47H3
Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
Khi bộ tín dụng có tinh thần thái độ, đạo đức nghề nghiệp tốt thì trong quá trình
tiếp cận phục vụ khách hàng sẽ tạo cho khách hàng niềm tin và tạo một hình ảnh tốt
trong mỗi khách hàng.
Năng lực trình độ chuyên môn, kinh nghiệm của cán bộ tín dụng có ảnh hưởng
rất lớn đến chất lượng các món vay. Với năng lực trình độ chuyên môn và kinh
nghiệm cao thì khi thẩm định cho vay sẽ đưa ra được những quyết định đúng đắn,
có hiệu quả, khả năng gặp rủi ro thấp.
- Cơ sở vật chất, công nghệ hiện đại của ngân hàng cũng ảnh hưởng tích cực đến
chất lượng tín dụng
Cơ sở vật chất có ảnh hưởng lớn tâm lý khách hàng. Mặt khác nó cũng sẽ tạo
hứng khởi cho chính cán bộ nhân viên thực hiện tốt công việc của mình.
Việc ứng dụng các công nghệ hiện đại giúp cho ngân hàng có thể tiếp cận được
những thông tin phục vụ cho công tác thẩm định tốt nhất trên các mặt: thông tin về
khách hàng, thông tin về dự án (tính hiệu quả của dự án, xu hướng phát triển đối với
sản phẩm của dự án, thông tin về thị trường, giá cả, cạnh tranh ) một cách nhanh
chóng và chuẩn xác nhất. Thông tin quản lý đối với các khách hàng lớn vay vốn của
nhiều tổ chức tín dụng. Độ tin cậy của các thông tin này là yếu tố trước tiên để cán
bộ tín dụng ra quyết định cho vay và ảnh hưởng rất lớn đến độ an toàn của món vay.
Để hoạt động kinh doanh của ngân hàng có hiệu quả, chất lượng tín dụng ngân
hàng nói chung và chất lượng tín dụng trung, dài hạn nói riêng cao thì ngân hàng
phải luôn luôn quan tâm tới các chỉ tiêu trên. Các chỉ tiêu thường xuyên được kiểm
tra và đánh giá giúp cho ngân hàng nhìn nhận được mặt tốt và hạn chế từ đó có
những biện pháp điều chỉnh kịp thời cho hoạt động ngân hàng mình đồng thời tránh
được rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.

1.3.3.2 Các chỉ tiêu định lượng
- Chỉ tiêu tổng dư nợ và tốc độ tăng trưởng tổng dư nợ trung và dài hạn
Tổng dư nợ thấp phản ánh ngân hàng không có khả năng mở rộng hoạt động cho
vay, trình độ marketing tiếp cận khách hàng và thị trường còn thiếu nhạy bén. Tổng
dư nợ cao có thể kì vọng lãi từ hoạt động tín dụng cao nhưng không có nghĩa là chất
lượng tín dụng tốt bởi rủi ro đối với ngân hàng sẽ tăng lên, ngân hàng có thể không
thu hồi được nợ do khách hàng bị phá sản hoặc chây ỳ không chịu trả nợ…. Nâng
cao chất lượng tín dụng không phải là việc hạn chế rủi ro tín dụng bằng cáh thắt
Vũ Quí Minh 12 K47H3
Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
chặt tín dụng mà phải mở rộng tín dụng với hiệu quả hoạt động cao nhất, nghĩa là
có khả năng sinh lời cao nhất và an toàn nhất.
Doanh số cho vay cao và tăng đều trong từng năm thì NH hoạt động có hiệu quả.
Doanh số cho vay không cao và biến động thất thường thì chứng tỏ hoạt động kinh
doanh của NH không có hiệu quả.
Tuy nhiên để đánh giá một cách chính xác hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp và chất lượng tín dụng của NH thì bên cạnh nhân tố doanh số cho vay
thì NH cũng chú ý đến doanh số thu nợ và dư nợ. Bởi vì doanh số thu nợ và dư nợ
đối với nền kinh tế quá cao hay quá thấp đều ảnh hưởng không tốt đến chất lượng
tín dụng và đặc biệt là chất lượng tín dụng trung – dài hạn của NH.
- Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động tín dụng trung và dài hạn:
Chất lượng tín dụng xét trên khía cạnh ngân hàng bao gồm hai khía cạnh: an toàn
và lợi nhuận. Và đây là một chỉ tiêu cần thiết để đo lường khả năng sinh lời của hoạt
động tín dụng trung và dài hạn mang lại cho NH:
Tỷ trọng thu nhập từ hoạt
động tín dụng trung-dài hạn
=
Thu nhập từ hoạt động tín dụng trung và dài hạn
Tổng thu nhập
Chỉ tiêu này cho biết mức độ đóng góp của hoạt động tín dụng trung dài hạn trên

toàn bộ kết quản kinh doanh của NH. Tỷ lệ cao phản ánh chất lượng tín dụng khả
quan nhưng đồng nghĩa với việc ngân hàng chấp nhận đối mặt với nguy cơ rủi ro
tiềm tàng.
Tỷ trọng sinh lời bình quân
từ hoạt động tín dụng
=
Thu nhập từ hoạt động tín dụng trung và dài hạn
Tổng dư nợ trung và dài hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của các khoản tín dụng trung dài hạn của
ngân hàng, cho biết một đồng dư nợ cho vay trung và dài hạn mang lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Tỷ lệ cao tức lợi nhuận tín dụng trung dài hạn lớn, chất lượng cao.
- Chỉ tiêu đánh giá nợ quá hạn
Nợ quá hạn là một chỉ tiêu quan trọng và phổ biến khi đánh giá chất lượng tín
dụng đặc biệt là chất lượng tín dụng trung – dài hạn. Bởi nợ quá hạn biểu hiện các
khoản nợ đến hạn thanh toán của hợp đồng nhưng khách hàng chưa hoặc không trả
Vũ Quí Minh 13 K47H3
Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
được nợ. Có rất nhiều nguyên nhân như người vay vốn cố tình lừa đảo NH hoặc do
khách hàng làm ăn thua lỗ…Khi đánh giá nợ quá hạn, NH phải chia thành:
+, Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: Là những khoản nợ mà người vay vẫn có thể
tiếp tục trả nợ được NH.
Tỷ lệ nợ quá hạn có
khả năng thu hồi
=
Dư nợ quá hạn có khả năng thu hồi
x 100%
Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn này càng thấp càng tốt. Tuy nhiên trong thực tế những rủi ro
trong kinh doanh là không thể tránh khỏi nên NH chấp nhận một tỷ lệ nợ quá hạn
nhất định được coi là giới hạn an toàn. Hiện nay tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ ở

mức 5% là chấp nhận được.
+,Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi : Là khoản nợ mà người vay ít có khả
năng trả nợ cho NH dẫn đến ngân hàng bị mất vốn.
Tỷ lệ nợ quá hạn không có
khả năng thu hồi
=
Dư nợ quá hạn không có khả năng thu hồi
x 100%
Tổng dư nợ
- Chỉ tiêu đánh giá nợ xấu
Nợ xấu là các khoản nợ vay nằm trong nhóm từ 3 – 5 của ngân hàng được phân
loại nợ theo quyết định 18/QĐ-NHNN ( sửa đổi quyết định 493/QĐ-NHNN) Nợ
xấu biểu hiện không lành mạnh của quá trình hoạt động của các NHTM thể hiện sự
rủi ro mà khách hàng gây ra đối với NH.
Tỷ lệ nợ xấu trung
và dài hạn
=
Tổng số nợ xấu trung và dài hạn
Tổng dư nợ trung và dài hạn
Nợ xấu chiếm tỷ lệ càng cao trong tổng dư nợ cho thấy khả năng thu hồi các
khoản nợ là thấp, chất lượng tín dụng giảm. Ngược lại nếu nợ xấu chiếm tỷ trọng
thấp thì chất lượng tín dụng được nâng lên
- Hiệu suất sử dụng vốn trung – dài hạn
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ vốn cho vay trung – dài hạn của NH trong tổng
nguồn vốn huy động được.
Hiệu suất sử dụng vốn =
Tổng dư nợ trung và dài hạn
Tổng nguồn vốn huy động trung - dài hạn
Vũ Quí Minh 14 K47H3
Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp

Nếu tỷ lệ thấp thì NH sẽ không thu được nhiều lợi nhuận. Còn nếu tỷ lệ này cao
sẽ gây ảnh hưởng đến tính thanh khoản của NH do tỷ lệ dự trữ thấp. Tuy nhiên để
xác định một tỷ lệ cho phù hợp còn phải phụ thuộc vào kết cấu nguồn vốn, lĩnh vực
NH tập trung cho vay và các nhân tố khác.
- Tỷ trọng vốn tín dụng trung, dài hạn:
Dư nợ tín dụng trung, dài hạn
Tỷ trọng tín dụng trung dài hạn = x 100%
Tổng dư nợ
Tỷ trọng này cho biết cơ cấu dư nợ trung dài hạn chiếm bao nhiêu phần trăm
trong tổng dư nợ của ngân hàng. Tỷ lệ càng cao cho biết qui mô tín dụng trung, dài
hạn của ngân hàng là lớn. Nói chung các ngân hàng đều mong muốn tỷ lệ này cao
do tín dụng trung dài hạn mang lại thu nhập cao hơn so với tín dụng ngắn hạn. Tuy
nhiên do đặc tín rủi ro cao nên ngân hàng sẽ căn cứ vào đặc điểm riêng của nguồn
vốn, khả năng quản lý trình độ chuyên môn của mình để xác định tỷ lệ này cho phù
hợp.
1.3.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung và dài hạn
1.3.4.1.Các yếu tố chủ quan

Về phía ngân hàng
Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung và dài hạn của NH như: chính
sách, công tác tổ chức, trình độ lao động, quy trình nghiệp vụ, thông tin, kiểm soát
và trang bị thiết bị… Cụ thể:
- Chính sách tín dụng: chính sách tín dụng là kim chỉ nam đảm bảo cho hoạt động
tín dụng đi đúng quỹ đạo, nó có ỹ nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại
của một ngân hàng. Chính sách tín dụng được xây dựng và thực hiện một cách khoa
học và chặt chẽ, kết hợp được hài hòa lợi ích của các bên thì sẽ hứa hẹn một chất
lượng tín dụng tốt.
- Công tác tổ chức của ngân hàng: Công tác tổ chức không chỉ tác động đến chất
lượng tín dụng mà còn tác động đến mọi hoạt động của ngân hàng. Việc tổ chức
thiếu khoa học sẽ tạo sự chồng chéo trong việc phối hợp công việc giữa các bộ phận

trong ngân hàng. Tổ chức phải đảm bảo đúng người đúng việc, phát huy được khả
năng của cán bộ, tạo ra sự nhịp nhàng giữa các khâu. Nếu được tổ chức một cách
hợp lý, ngân hàng sẽ rút ngắn thời gian thẩm định và nâng cao tính chính xác trong
quá trình thẩm định.
Vũ Quí Minh 15 K47H3
Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
- Chất lượng nhân sự của ngân hàng: Chất lượng nhân sự ở đây không chỉ đơn
thuần đề cập đến trình độ chuyên môn mà còn bao gồm cả lương tâm, đạo đức, tác
phong, kỷ luật lao động của người cán bộ ngân hàng nói chung và cán bộ tín dụng
nói riêng. Chất lượng nhân sự tốt, biểu hiện ở sự năng động sáng tạo trong công
việc, tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật cao của các cán bộ.
- Quy trình tín dụng: quy trình tín dụng bao gồm những quy định cần phải thực hiện
trong quá trình cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Chất lượng tín
dụng có đảm bảo hay không phụ thuộc vào việc thực hiện tốt các quy định. Sự phối
hợp nhịp nhàng giữa các bước trong quy trình tín dụng sẽ tạo điều kiện cho vốn tín
dụng được luân chuyển bình thường, theo đúng kế hoạch đã định, nhờ đó chất
lượng tín dụng được đảm bảo.
- Kiểm soát nội bộ: Đây chính là vấn đề quản lý, thanh tra về chính bản thân NH.
Kiểm tra, kiểm soát nội bộ sẽ tránh được các sai sót trong việc thực hiện các chính
sách cũng như việc làm sai trái của cán bộ. Đây có thể coi là bước cuối cùng trong
các bước để nâng cao chất lượng tín dụng trung – dài hạn của NH. Và việc này phải
được tiến hành một cách thường xuyên và khách quan nhằm đem lại kết quả tốt cho
hoạt động tín dụng NH đặc biệt tín dụng trung – dài hạn, góp phần hoàn thiện quá
trình nâng cao chất lượng tín dụng trung – dài hạn cho NH.

Nhân tố thuộc về phía khách hàng
- Vốn và khả năng tài chính của khách hàng
Đó là cơ sở đầu tiên cho hoạt động sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của
doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có nguồn vốn lớn, có sự tự chủ và ít phụ thuộc
vào vốn vay ngân hàng sẽ có khả năng trả nợ ngân hàng cao hơn,

- Năng lực, kinh nghiệm quản lý của khách hàng
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, muốn hoạt động kinh doanh có hiệu
quả đòi hỏi người quản lý của doanh nghiệp cần phải có năng lực, kinh nghiệm
đánh giá được những biến động của thị trường, qua đó đưa ra những định hướng,
bước đi đúng đắn cho doanh nghiệp của mình tránh khỏi những rủi ro có thể xảy ra.
Từ đó doanh nghiệp làm ăn có lãi, trả nợ NH đúng hạn, mở rộng sản xuất kinh
doanh, góp phần nâng cao quy mô và chất lượng tín dụng NH. Nếu năng lực quản
lý của khách hàng kém dẫn đến doanh nghiệp làm ăn thua lỗ gây ảnh hưởng đến
Vũ Quí Minh 16 K47H3
Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
khả năng thanh toán nợ cho NH, có thể dẫn tới phá sản doanh nghiệp gây khó khăn
cho việc thu hồi nợ của NH làm chất lượng tín dụng bị giảm sút.
-Uy tín và đạo đức của người vay
Tư cách đạo đức và uy tín xét trên phương diện ý muốn hoàn trả các khoản nợ
vay. Trong nhiều trường hợp người vay có ý muốn chiếm đoạt vốn, không hoản trả
nợ mặc dù có khả năng trả nợ, điều này gây rủ ro và khó khăn cho ngân hàng.
- Mức độ bảo đảm tín dụng
Nguyên tắc cho vay của ngân hàng thương mại luôn đề cập đến vấn đề tài sản
đảm bảo cho khoản vay đặc biệt là đối với các khoản tín dụng trung dài hạn. Xét về
cầm cố thế chấp: ngân hàng sẽ cho vay theo một tỷ lệ phần trăm nhất định trên giá
trị tài sản cầm cố thế chấp. Loại trừ sự vi phạm đạo đức kinh doanh, nếu doanh
nghiệp có đủ tài sản để thế đảm bảo cho các khoản vay thì khoản cho vay này có thể
được xem là ít rủi ro, từ đó chất lượng khoản cho vay này cũng được cải thiện.
Xét về bảo lãnh: Một doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, có uy tín, có mối quan
hệ làm ăn lâu dài với các đối tác của mình có thể nhận được sự bảo lãnh để vay vốn
ngân hàng. Nếu bên bảo lãnh thường xuyên đảm bảo được năng lực tài chính và
năng lực pháp lý tham gia vào hoạt động kinh doanh thì chất lượng cho vay có thể
được đảm bảo.
1.3.4.2. Yếu tố khách quan
- Môi trường tự nhiên

Môi trường tự nhiên không tác động trực tiếp tới hoạt động tín dụng của ngân
hàng mà nó tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt
là các doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nông nghiệp, ngư nghiệp. Điều kiện
tự nhiên diễn biến thuận lợi hay bất lợi sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, do đó ảnh hưởng tới khả năng trả nợ cho ngân hàng.
- Môi trường kinh tế
Hoạt động tín dụng của ngân hàng luôn có quan hệ mật thiết với nền kinh tế. Nền
kinh tế ổn định, lạm phát thấp sẽ thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp từ đó
đảm bảo cho việc thanh toán các khoản nợ ngân hàng đúng hạn nâng cao chất lượng
tín dụng. Mặt khác khi nền kinh tế suy thoái, lạm phát tăng cao làm cho hoạt động
sản xuất, đầu tư bị thu hẹp ảnh hưởng xấu tới khả năng trả nợ của khách hàng.
- Môi trường chính trị - xã hội
Môi trường chính trị xã hội ổn định là một điều kiện vô cùng quan trọng trong
việc tạo lòng tin đối với các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư dài hạn cho hoạt
Vũ Quí Minh 17 K47H3
Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
động sản xuất kinh doanh. Một môi trường chính trị - xã hội ổn định sẽ là cơ sở rất
tốt cho hoạt động tín dụng trung dài hạn của ngân hàng, vì chỉ khi có nhu cầu đầu tư
dài hạn trong nền kinh tế mới xuất hiện nhu cầu vay vốn trung dài hạn ngân hàng.
- Môi trường pháp lý
Việt Nam là nước phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa nên nguyên tắc
hoạt động của NH cũng tuân theo sự kiểm soát của nhà nước thông qua pháp luật do
nhà nước đề ra. Môi trường pháp lý thống nhất và ổn định sẽ là điều kiện thuận lợi
cho hoạt động kinh doanh của NH cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp phát triển tạo điều kiện tốt cho hoạt động tín dụng NH được nâng cao.
Do vậy nó tác động đến chất lượng tín dụng của NH. Các chính sách có tác động
lớn và trực tiếp đến lĩnh vực tài chính – ngân hàng như: Chính sách tiền tệ, chính
sách tài khóa…. Chỉ một sự thay đổi nhỏ trong chính sách của nhà nước cũng dẫn
tới sự chuyển hướng trong hoạt động của NH vì NH là trung gian trong nền kinh tế,
có quan hệ với tất cả các lĩnh vực khác nhau trong nền kinh tế.

Vũ Quí Minh 18 K47H3
Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI
NHÁNH ĐỐNG ĐA
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH ĐỐNG
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh NHNo &PTNT chi
nhánh Đống Đa
Ngân hàng Phát triển nông nghiệp Việt Nam được thành lập ngày 26/03/1988
theo Nghị định số 53/HĐBT về việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh của Hội
đồng Bộ trưởng (nay là Chính Phủ). Ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ
trưởng ký quyết định số 400/CT thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thay
thế Ngân hàng Phát triển nông nghiệp Việt Nam. Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam
là một ngân hàng thương mại đa năng, chuyển hẳn sang kinh doanh tiền tệ, tín dụng
và dịch vụ ngân hàng, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp…
Ngày 15/11/1996, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký Quyết định số
280/QĐ-NHNN đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Việt
Nam, là doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt, hoạt động theo Luật các tổ chức tín
dụng và chịu sự quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Năm 2011, thực hiện
Quyết định số 214/QĐ-NHNN ngày 31/01/2011, Ngân hàng Nông nghiệp & Phát
triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) chuyển đổi hoạt động sang mô hình Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước là chủ sở hữu 100% vốn điều lệ.
Với hơn 25 năm thành lập và phát triển, NHNN & PTNT đã mở rộng quy mô hoạt
động với gần 2.400 phòng giao dịch, 42.000 nhân viên trên toàn quốc và ngày càng
khẳng định vị thế dẫn đầu trên một số phương diện.
Năm 2000, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Đống Đa
được thành lập nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế trên địa bàn quận và góp
phần mở rộng quy mô hoạt động của NH thành phố. Đây là chi nhánh cấp II của

NHNN & PTNT Hà Nội. Từ ngày 01/04/2008 Chi nhánh Đống Đa chuyển sang mô
hình NH cấp I trực thuộc NHNN & PTNT Việt Nam.
Vũ Quí Minh 19 K47H3
Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
- Tên đầy đủ: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh
Đống Đa.
- Trụ sở chính: Số 211 phố Xã Đàn, quận Đống Đa, Hà Nội.
- Ngày 01/07/2012, Agribank chi nhánh Thanh xuân được sáp nhập và trở thành 01
chi nhánh trực thuộc Agribank chi nhánh Đống Đa.
- Hiện nay có 08 phòng giao dịch trực thuộc Agribank chi nhánh Đống Đa gồm:
Phòng giao dịch số 23; 24; 25; 32; 33; 33; 46 và phòng giao dịch Xã Đàn.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ chính của NHNo&PTNT chi nhánh Đống Đa
2.1.2.1Chức năng - nhiệm vụ cơ bản của Agribank chi nhánh Đống Đa.
Hoạt động của Chi nhánh NHNo&PTNT Nông thôn Đống Đa đang được mở
rộng việc cung cấp các dịch vụ Ngân hàng đa dạng như:
- Nhận các loại tiền gửi, tiền gửi tiết kiểm, kỳ phiếu bằng VNĐ và ngoại tệ từ các tổ
chức kinh tế và cá nhân với lãi suất linh hoạt, hấp dẫn.
- Thực hiện đồng tài trợ bằng đồng VND, đồng USD, đồng EUR cho các dự án,
chương trình kinh tế lớn với tư cách là NH đầu mối hoặc NH thành viên.
- Cho vay các thành phần kinh tế theo lãi suất thỏa thuận với các loại hình cho vay
đa dạng: ngắn hạn, trung, dài hạn bằng VND và các ngoại tệ mạnh. Cho vay cá
nhân, hộ gia đình có bảo đảm bằng tài sản; cho vay phục vụ nhu cầu đời sống, cho
vay cầm cố chứng từ có giá; cho vay người đi lao động nước ngoài; cho vay các dự
án đầu tư…
- Bảo lãnh ngân hàng: Bảo lãnh dự thầu, Bảo lãnh thực hiện hợp đồng, Bảo lãnh
thanh toán, Bảo lãnh tạm ứng, Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm
- Mua bán trao ngay và mua bán có kỳ hạn các loại ngoại tệ.
- Các dịch vụ ngân quỹ: Dịch vụ thu chi tiền mặt, dịch vụ cho thuê két sắt
- Dịch vụ rút tiền tự động 24/24 (ATM), dịch vụ vấn tin qua điện thoại, dịch vụ
SMS Banking, đại lý bảo hiểm.

- Các loại hình dịch vụ khác…
Vũ Quí Minh 20 K47H3
Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
2.1.2.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức của NHNo & PTNT Đống Đa
Đội ngũ cán bộ nhân viên của chi nhánh Đống Đa tương đối trẻ với chuyên môn
nghiệp vụ cao và thái độ công việc tốt đã không ngừng đóng góp để chi nhánh ngày
một phát triển và thành công hơn.
Sơ đồ 1.1: Bộ máy tổ chức và quản trị của Agribank chi nhánh Đống Đa
Chi nhánh NHNNo&PTNT Đống Đa
Ban giám đốc
Phòng
kế hoạch
kinh
doanh
Phòng
kế toán
ngân quỹ
Phòng
dịch vụ

Marketing
Phòng
kiểm tra
kiểm toán
nội bộ
Phòng
hành chính
nhân sự
Phòng
giao dịch

(Nguồn:Phòng hành chính nhân sự)
2.1.2.3 Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy lãnh đạo.

Ban giám đốc.
Gồm 01 Giám Đốc, 03 Phó Giám Đốc điều hành hoạt động chung của Chi nhánh,
có nhiệm vụ:
- Xây dựng chương trình, kế hoạch và điều hành và kiểm tra hoạt động kinh doanh
của Chi nhánh.
- Chăm lo bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn và đời sống của cán
bộ công nhân viên trong Chi nhánh.
Vũ Quí Minh 21 K47H3
Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
Cụ thể:
- Giám đốc: Ông Tống Công Hải
Phụ trách chung, điều hành mọi hoạt động kinh của chi nhánh, chịu trách nhiệm
trước pháp luật, trước HĐQT và tổng giám đốc NHNN&PTNN Việt Nam về hoạt
động kinh doanh của NHNN&PTNT chi nhánh Đống Đa.
- Phó giám đốc phụ trách Tín dụng: Bà Nguyễn Thị Hồng Hạnh.
Phó giám đốc phụ trách Tín dụng trực tiếp quản lý, chỉ đạo, giám sát và hỗ trợ
mọi hoạt động của các Phòng Tín dụng, tiến hành lên kế hoạch hoạt động cho
Phòng Tín dụng, triển khai công tác đào tạo cán bộ và chịu trách nhiệm về các
nhiệm vụ được giao và nội dung được ủy quyền.
- Phó giám đốc phụ trách Kế toán và Ngân quỹ: Bà Cao Thị Kim Chung
Phó giám đốc Kế toán và Ngân quỹ trực tiếp quản lý, chỉ đạo, giám sát và hỗ trợ
mọi hoạt động của các Phòng Giao dịch, phụ trách công tác đào tạo, chịu trách
nhiệm lập kế hoạch, tổ chức tập huấn, triển khai sản phẩm, quy định, quy chế của
NH và chịu trách nhiệm về các nhiệm vụ được giao và nội dung được ủy quyền.
- Phó giám đốc phụ trách NHNN&PTNT chi nhánh Thanh Xuân: Ông Vương Quốc
Hùng
Các Phó giám đốc được ủy quyền điều hành một số công việc khi Giám đốc vắng

mặt và có trách nhiệm báo cáo lại công việc đã thực hiện, chỉ đạo điều hành các
công việc do Giám đốc phân công
2.1.2.4 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.

Phòng kế hoạch - kinh doanh.
- Xây dựng các chiến lược khách hàng, đề xuất chính sách và có kế hoạch từng
bước mở rộng quan hệ tín dụng với các doanh nghiệp, hộ sản xuất trên địa bàn.
- Thường xuyên kiểm tra, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp vay vốn tại Chi nhánh, phân loại nợ để từ đó tìm ra các biện pháp thích hợp
đảm bảo thu hồi nợ đúng hạn, tránh tình trạng tỉ lệ nợ xấu cao.
Vũ Quí Minh 22 K47H3
Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
- Tiếp nhận, thẩm định và trực tiếp cho vay các dự án và chương trình vay vốn của
các doanh nghiệp theo các quy định của Ngân hàng Trung ương và ngân hàng cấp
trên, cụ thể:
+, Thẩm tra hồ sơ tín dụng đầu tư trung dài hạn, thẩm tra các hồ sơ tín dụng vay
vốn, bảo lãnh theo sự phân cấp của Giám Đốc giao, tham mưu cho Giám Đốc quyết
định.
+, Theo chỉ đạo của Giám Đốc để kiểm tra các dự án vay vốn hoặc bảo lãnh hợp
đồng tín dụng đã ký kết và đánh giá hiệu quả của dự án sau đầu tư.
+, Thẩm tra quyết toán dự án đầu tư, các công trình, hạng mục công trình vay vốn
tại chi nhánh nhằm đảm bảo tiết kiệm vốn đầu tư nâng cao hiệu quả của dự án.
Thẩm tra dự toán, quyết toán xây dựng cơ bản theo yêu cầu.
+, Thẩm định các dự án đầu tư theo yêu cầu của Giám Đốc: thẩm định đánh giá để
tham mưu cho Giám Đốc quyết định việc liên doanh, liên kết, đầu tư chứng khoán
dài hạn của Chi nhánh hoặc bảo lãnh phát hành cổ phiếu, trái phiếu cho doanh
nghiệp.
- Lập báo cáo định kỳ và các báo cáo theo yêu cầu của lãnh đạo chi nhánh.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác mà lãnh đạo chi nhánh giao.


Phòng Kế toán - Ngân quỹ.
- Giúp Giám đốc tổ chức thực hiện hạch toán kế toán, quản lý tài chính, kinh doanh,
dịch vụ theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Việt
Nam và luật pháp hiện hành.
- Thực hiện nghiệp vụ kế toán ngân quỹ, dịch vụ, điện toán.

Phòng Hành chính nhân sự.
- Thực hiện nghiệp vụ tư vấn, tham mưu cho Giám đốc về các hoạt động pháp lý có
liên quan đến toàn bộ hoạt động của chi nhánh.
- Thực hiện việc quản lý và đào tạo nhân sự, công tác hành chính, thi đua khen
thưởng

Phòng dịch vụ và marketing.
Vũ Quí Minh 23 K47H3
Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
- Thực hiện nhiệm vụ tham mưu cho Ban Giám đốc ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn chi nhánh Đống Đa trong các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và
phát triển nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ.
- Thực hiện nghiệp vụ Marketing, xây dựng các chính sách khách hàng phù hợp với
từng thời kỳ và chăm sóc khách hàng.
- Thực hiện nghiệp vụ theo dõi lãi suất, tỷ giá, phí và thu thập các thông tin kinh tế,
chính trị, xã hội có liên quan đến các hoạt động tài chính ngân hàng trên địa bàn
quận Đống Đa.

Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ.
Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam về tổ chức và
hoạt động của bộ máy kiểm tra kiểm soát nội bộ.

Phòng giao dịch.
- Thực hiện nghiệp vụ huy động vốn và cho vay.

- Mở các tài khoản tiền gửi và làm dịch vụ chuyển tiền, thực hiện thu chi tiền mặt,
đảm bảo an toàn quỹ tiền mặt, các loại chứng từ có giá, các loại hồ sơ lưu về khách
hàng và quản lý tốt trang thiết bị làm việc.
- Nghiên cứu, tìm hiểu, giới thiệu và phân loại khách hàng.
- Thực hiện tuyên truyền giải thích các quy định về huy động vốn, thủ tục cho vay
và các dịch vụ Ngân hàng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi
nhánh Đống Đa, tiếp thu ý kiến đóng góp của khách hàng về các hoạt động, dịch vụ
của ngân hàng, từ đó phản ánh kịp thời với bộ phận trực tiếp quản lý.
- Có trách nhiệm tổng hợp báo cáo, thống kê theo quy định của Giám đốc chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Đống Đa.
2.1.3 Khái quát chung về tình hình hoạt động của chi nhánh
2.1.3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh kinh doanhcủa NHNo&PTNT Chi nhánh
Đống Đa giai đoạn 2012 – 2014.
Trong cơn bão khủng hoảng tài chính toàn cầu,NHNo&PTNT chi nhánh Đống Đa đã
thể hiện sự nỗ lực vượt bậc trong việc hoàn thành các kế hoạch được giao. Để đánh giá
kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Đống Đa trong thời gian gần đây ta có
thể theo dõi bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong ba năm 2012 – 2014.
Vũ Quí Minh 24 K47H3
Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh
(Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Chênh Lệch
2013/2012

Chênh Lệch
2014/2013
Số tiền (%) Số tiền (%)
I - Tổng thu nhập
208.25 244.07
256.31 35.82 17.20% 12.24 5.01%
- Thu nhập từ hoạt động tín dụng
148.10 189.48
195.18 41.38 27.94% 5.7 3.01%
- Thu nhập từ phí hoạt động dịch vụ
19.11 19.17
24.86 0.06 0.31% 5.69 29.68%
- Thu nhập từ kinh doanh ngoại hối
1.15 1.73
2.41 0.58 50.43% 0.68 39.31%
- Thu nhập từ kinh doanh khác
0.053 0.15
0.54 0.097 183.02% 0.39 260.00%
- Thu nhập khác
39.84 33.54
33.72 -6.3 -15.81% 0.18 0.54%
II - Chi phí 215.10
226.18
238.88 11.08 5.15% 12.7 5.61%
- Chi phí hoạt động tín dụng 136.77
142.20
149.67 5.43 3.97% 7.47 5.25%
- Chi phí hoạt động dịch vụ 2.11
2.28
2.15 0.17 8.06% -0.13 -5.70%

- Chi phí kinh doanh ngoại hối 0.65
0.67
1.12 0.02 3.08% 0.45 67.16%
- Chi phí kinh doanh khác 0.54
0.104
0.13 -0.436 -80.74% 0.026 25.00%
- Chi phí cho nhân viên 18.27
19.32
19.78 1.05 5.75% 0.46 2.38%
- Chi cho quản lý và công vụ 10.96
9.63
9.55 -1.33 -12.14% -0.08 -0.83%
- Chi về tài sản 16.49
18.99
21.64 2.5 15.16% 2.65 13.95%
- Chi phí dự phòng, bảo toàn và bảo
hiểm tiền gửi của khách hàng
14.31
19.95
23.59 5.64 39.41% 3.64 18.25%
- Chi phí khác 14.99
15.04
11.25 0.05 0.33% -3.79 -25.20%
III - Kết quả tài chính
- Lợi nhuận trước thuế
-6.85 17.89
17.43 24.74 -0.46 -2.57%
- Thuế thu nhập
0 3.93
3.85 3.93 -0.08 -2.04%

Vũ Quí Minh 25 K47H3

×