Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

BÁO CÁO KIẾN TẬP TÌM HIỂU VỀ TỔNG CÔNG TY DỆT MAY HÒA THỌ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.05 KB, 29 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP PHƯƠNG ĐÔNG
KHOA: KT & QTKD

ĐỀ ÁN MÔN HỌC
TÌM HIỂU VỀ TỔNG CÔNG TY DỆT MAY HÒA THỌ

SV THỰC HIỆN: NGUYỄN HỒNG QUÂN
MSSV: 511401075
GV HƯỚNG DẪN: TH.S ĐÀO THU TRANG
HÀ NỘI, 10/05/2014
Lời mở đầu
Vậy là chuyến đi thăm quan và kiến tập kéo dài 6 ngày 5 đêm của chúng ta
đã kết thúc.để lại biết bao ki niệm đẹp trong lòng mỗi thành viên lớp nói
chung và bản thân e nói riêng.1 chuyến đi có thể nói là đã được mong chờ
từ rất lâu.các công tác bàn bạc lên kế hoạch đã được các thầy cô cùng tập
thể lớp bàn bạc lên lịch từ trước hàng mấy tháng.và rồi từng người ,từng
người đếm ngược dòng thời gian từng ngày để chờ tới ngày toàn đoàn ta
xuất phát lên đường cho 1 chuyến đi hứa hẹn mang lại nhiều trải nghiệm
mới ngồi nghĩ lại những ngày tháng vừa qua biết bao cảm xúc lại ùa về
trong em,vui có,buồn có,cả những cảm xúc ngạc nhiên ngỡ ngang đi từ
bất ngờ này đến thú vị khác trên mỗi chặng đừơng chúng ta qua.từ những
hình ảnh của các bạn lệch kệch ba li,hành lí chạy nháo nhác đi tìm
nhóm,tìm xe,hình ảnh các thầy cô vất vả chạy vạy để sắp xếp cho các
bạn,từ những nụ cười, sự ngạc nhiên của chúng ta khi đặt chân tới những
vùng đất mới,tới những nét mặt lo âu của thầy cô khi chúng ta gặp sự cố
trong cuộc hành trình.tất cả giường như rất đơn so,nhưng lại gần
gũi thân quen đến lạ thường có thể nói,môi trường đại học,nó là 1 môi
trường sống hoàn toàn tách biệt so với các môi trường học đường
khác.bởi ngoài sự khác biệt về tính cách cũng như suy nghĩ,chúng ta mỗi
người 1 quê hương, 1 hoàn cảnh gia đình,1 cuộc sống và công việc khác
nhau,vậy nên ngoài những giờ học trên lớp rất rất ít có thời gian để tất cả


các thành viên được ngồi lại với nhau,được nghe và hiểu về nhau,được
chia sẻ với nhau những vui buồn trong cuộc sống,để hiểu rõ về tính cách
của nhau hơn.có lẽ vì thế chuyến đi kiến tập lần này được coi là 1 trong
những dịp hiếm hoi trong suốt 4 năm qua,,các thành viên trong lớp được
cùng nhau trải nghiệm và hiểu rõ về nhau hơn.nó có lẽ là kỉ niệm đẹp và
sâu sắc nhất suốt quãng đời sinh viên vừa qua 6 ngày 5 đêm.có thể với
cuộc sống thường nhật nó không phải là 1 quãng thời gian dài đáng để
chúng ta hồi tưởng về nó nhưng 6 ngày 5 đêm trên hành trình Hà Nội –
Huế - Đà Nẵng.thật sự là những ngày tháng đầy trải nghiệm và cảm xúc
đối với toàn đoàn nói chung và bản thân em nói riêng.từ những ngày lăn
lộn ra hà nội học cũng đã gần 3 năm, cuộc sống xa gia đình,,thiếu sự quan
tâm dần dần ăn vào máu,,làm bản thân mỗi chúng ca cứng cáp hơn từng
ngày,,nhưng phần nào nó cũng làm ta chai lì cảm xúc.bởi vậy.để lại trong
em sâu sắc nhất suốt chuyến đi không phải là 1 danh lam hay thắng
cảnh,một món ăn ngon,hay một vài bức hình đẹp,mà đó là những cảm xúc
xuất phát từ những con người rất cũ.nhưng chứa đầy tình cảm mới về
họ nếu không có chuyến đi này,ai cũng nghĩ kiên cường là người sống
dị,,khác biệt với mọi người,nhưng có ai hiểu bạn ấy là 1 người thật sự
nhiệt tình và biết quan tâm tới bạn bè, ai cũng nghĩ cô trang thầy thịnh là
những thầy cô nghiêm khắc khó tính,,nhưng có ai biết rằng thầy cô cũng
như chúng em cũng ham chơi và thích chụp ảnh tự sướng nhiều như
vậy…:D>:D có thể cái cuộc sống hằng ngày,với những cái quy luật quy tắc
cứng nhắc của nó bắt chung ta phải quên đi con người thật của
mình.chuyến đi này là nơi chúng ta thật sự sống thật, thật sự xiết lại gần
nhau hơn bạn bè quan tâm chăm sóc nhau thầy cô như những người anh
chị trong gia đình,,chăm lo cho chúng ta từ bữa ăn giấc ngủ.lo lắng cho
mỗi thành viên khi gặp rắc rối.chưa kể đến đôi khi còn phải trả lời những
thắc mắc tưởng như trong phim viễn tưởng của 1 số bạn có trí tưởng
tượng bay xa.thực sự hơn 3 năm rồi em mới lại có cảm giác như là ở
trong 1 gia đình như vậy nơi bên ngoài xã hội tất cả giường như rất thân

thương giản dị nhưng mang đầy tình cảm giữa bạn bè cô trò với nhau.
Chuyến đi kéo dài 1 tuần này đã đưa chúng ta qua thăm quan nhiều nơi,
ngòai những danh lam thắng cảnh nổi tiếng nơi miền trung tổ quốc,
chúng ta còn được ghé thăm nhiều công ty doanh nghiệp sản xuất hoạt
động trong các lĩnh vực khác nhau, từ đó mang lại cho chúng ta thêm
những bài học mới ,thực tế hơn,sâu sắc hơn những trải nghiệm sách vở
lâu này ta có.xuyên suốt chuyến đi,có lẽ để lại trong em được nhiều bài học
nhất về sản xuất kinh doanh đó là công ty may hòa thọ.một rong những
doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực dêt may ở việt nam với lich sử hơn
50 năm hình thành và phát triển vì vậy em xin phép chọn công ty may hòa
thọ làm công ty xuyên suốt bài báo cáo kiến tập của mình. !
________________________________________
Phần 1:
I.quá trình hình thành và phát triển của công ty may Hòa Thọ
Tổng Công Ty Cổ Phần Dệt May Hoà Thọ là một thành viên của Tập Đoàn
Dệt May Việt Nam có trụ sở chính đặt tại số 36 - Ông Ích Đường – Phường
Hòa Thọ Đông - Quận Cẩm Lệ - Thành Phố Đà Nẵng, cách sân bay quốc tế
Đà Nẵng và Cảng Đà Nẵng khoảng 15km.
Sản phẩm Dệt May Hoà Thọ đã có mặt ở hầu hết các thị trường trên thế
giới như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, Trung Đông, Nam Mỹ,…thông qua các nhà
nhập khẩu lớn tại nhiều nước.
Với hơn 7.000 lao động là cán bộ quản lý, các nhà thiết kế, kỹ thuật và
công nhân may có tay nghề cao cùng với việc đầu tư cơ sở vật chất hiện
đại, đã sản xuất khoảng 10 triệu sản phẩm trên năm.
Dệt May Hoà Thọ đã thực sự trở thành một trong nhưng doanh nghiệp
may lớn nhất của ngành Dệt May Việt Nam.
Lịch sử hình thành và phát triển của Tổng Công Ty
Năm 1962:
Được thành lập từ năm 1962, tiền thân có tên là Nhà máy Dệt Hoà
Thọ(SICOVINA) thuộc Công ty Kỹ nghệ Bông vải Việt Nam. Năm 1975, khi

thành phố Đà Nẵng được giải phóng, Nhà máy Dệt Hoà Thọ được chính
quyền tiếp quản và đi vào hoạt động trở lại vào ngày 21/04/1975.
Năm 1993:
Đổi tên thành lập doanh nghiệp Nhà nước: Công ty Dệt Hoà Thọ theo
quyết định thành lập số 241/TCLĐ ngày 24/03/1993 của Bộ Công nghiệp
nhẹ.
Năm 1997:
Đổi tên thành Công ty Dệt May Hoà Thọ theo quyết định số 433/QĐ-TCLĐ
của Tổng Công ty Dệt May Việt Nam.
Năm 2005:
Chuyển thành Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Dệt May Hoà
Thọ theo quyết định số 200/2005/QĐ-TTg ngày 08/08/2005 của Thủ
tướng Chính phủ.
Năm 2006:
Ngày 15/11/2006 chuyển thành Tổng Công ty Cổ phần Dệt May Hoà Thọ
theo quyết định số 3252/QĐ-BCN của Bộ Công nghiệp, và chính thức đi
vào hoạt động vào ngày 01 tháng 02 năm 2007.
- Tên giao dịch đối ngoại: HOATHO CORPORATION.
- Tên viết tắt : HOATHO CORP.
- Địa chỉ : 36, Ông Ích Đường, Q. Cẩm Lệ, TP.Đà Nẵng.
- Điện thoại : (84-511) 3846 290
- Fax : (84-511) 3846 217
- Website : www.hoatho.com.vn
Lịch sử hình thành và phát triển các đơn vị thành viên
Năm 1963: Đầu tư 2 vạn cọc sợi và một xưởng dệt vải với 400 máy dệt
Năm 1975: Thành lập Nhà Máy Sợi Hoà Thọ
Năm 1997: Thành lập Nhà Máy May Hoà Thọ 1
Năm 1999: Thành lập Nhà Máy May Hoà Thọ 2
Năm 2001: Thành lập Công Ty May Hoà Thọ - Điện Bàn
Năm 2002: Thành lập mới hai đơn vị

- Thành lập Nhà Máy May Hoà Thọ 3.
- Thành lập Công ty May Hoà Thọ - Quảng Nam.
Năm 2003: Thành lập Công Ty May Hoà Thọ - Hội An
Năm 2007: Đầu tư mới hai Công ty:
- Công ty May Hoà Thọ - Duy Xuyên
- Công ty May Hoà Thọ - Đông Hà
Năm 2011: Thành lập Nhà Máy May Veston Hòa Thọ

II.cơ cấu tổ chức.
A: Cơ cấu tổ chức bộ máy Tổng công ty Dệt may Hòa Thọ.
B - CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CÁC PHÒNG BAN.
1 - Đại hội đồng cổ đông:
Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết (bao
gồm cổ đông phổ thông và cổ đông ưu đãi biểu quyết), là cơ quan quyết định
cao nhất của công ty cổ phần. Cổ đông là tổ chức có quyền cử một hoặc một số
người đại diện theo uỷ quyền thực hiện các quyền cổ đông của mình theo quy
định của pháp luật; trường hợp có nhiều hơn một người đại diện theo uỷ
quyền được cử thì phải xác định cụ thể số cổ phần và số phiếu bầu của mỗi
người đại diện. Việc cử, chấm dứt hoặc thay đổi người đại diện theo uỷ quyền
phải được thông báo bằng văn bản đến công ty trong thời hạn sớm nhất.
Công ty phải gửi thông báo về người đại diện theo uỷ quyền đến cơ quan đăng
ký kinh doanh trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông
báo.
2 - Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty cổ phần, có toàn quyền
nhân danh công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi
của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Hội đồng quản trị có không ít hơn ba thành viên, không quá mười một
thành viên, nếu Điều lệ công ty không có quy định khác. Thành viên Hội đồng
quản trị không nhất thiết phải là cổ đông của công ty.

3 - Tổng giám đốc công ty:
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh
doanh hằng ngày của công ty. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty do Hội
đồng quản trị bổ nhiệm một người trong số họ hoặc thuê người khác, chịu sự
giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị
và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
Trường hợp Điều lệ công ty không quy định Chủ tịch Hội đồng quản trị là
người đại diện theo pháp luật thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại
diện theo pháp luật của công ty.
Nhiệm kỳ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không quá năm năm; có
thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty không được đồng thời làm
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác.
4 - Ban kiểm soát:
Đối với công ty cổ phần có trên mười một cổ đông là cá nhân hoặc có
cổ đông là tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của công ty phải có Ban
kiểm soát.
Ban kiểm soát có từ ba đến năm thành viên nếu Điều lệ công ty không
có quy định khác; nhiệm kỳ của Ban kiểm soát không quá năm năm; thành
viên Ban kiểm soát có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Các
thành viên Ban kiểm soát bầu một người trong số họ làm Trưởng ban kiểm
soát. Quyền và nhiệm vụ của Trưởng ban kiểm soát do Điều lệ công ty quy
định. Ban kiểm soát phải có hơn một nửa số thành viên thường trú ở Việt
Nam và phải có ít nhất một thành viên là kế toán viên hoặc kiểm toán viên.
5 - Các phòng ban trực thuộc:
Các nhà máy, công ty trực thuộc của Tổng công ty có nhiệm vụ thực
hiện một phần chức năng và phù hợp với ngành, nghề kinh doanh của Tổng
công ty . Cơ cấu bộ máy quản lý của nhà máy, công ty trực thuộc gồm: Giám
độc chi nhánh, các Phó giám đốc chi nhanh, trưởng các phòng, ban , bộ phận.
5.1 - Văn phòng

Tham mưu Tổng Giám Đốc về tuyển dụng, đào tạo, quy hoạch cán bộ
và thực hiện các thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ, điều động, kỉ luật, khen
thưởng người lao động.
Thực hiện các thủ tục ký kết hợp đồng lao động, các chính sách, chế độ
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm rủi ro và các chính sách nội bộ của
Tổng công ty đối với người lao động,
Xây dựng và triển khai các nội quy, quy định, quy chế, phương án có
liên quan đến quản lý lao động, quản lý chung và các chính sách nội bộ Tổng
công ty.
Triển khai thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quy định của Nhà
nước về tiền lương, nâng bậc lương cho người lao động đến hạn theo đúng
quy định hiện hành của Nhà nước.
Hướng dẫn nghiệp vụ công tác lao động, tiền lương, chế đọ chính sách
đối với người lai động ở các đơn vị trực thuộc và kiểm tra kết quả thực hiện
của các đơn vị.
Tổ chức hướng dẫn và thực hiện các nhiệm vụ an toàn Tổng công ty,
công tác bảo hộ lao động, công tác phòng cháy chữa cháy, công tác quân sự
tự vệ, phòng chống tội phạm và phòng chống thiên tai bão lũ.
Tiếp nhận các loại văn bản trình Tổng giám đốc và chuyển các loại văn
băn theo phê duyệt của Tổng giám đốc.
Lưu giữ và bảo quản con dấu, các loại văn bản của Tổng công ty kể các
các loại văn bản đến, văn bản đi và ban hành nội bộ theo đúng pháp lệnh lưu
trữ hồ sơ và quy định bảo mất Nhà nước và Tổng công ty.
Đảm bảo thông tin liên lạc, phục vụ hội nghị, trang trí lễ hội, quản lý
nhà khách, xe con, chăm sóc cây cảnh, công tác hành chính văn phòng Tổng
công ty.
5.2 - Phòng Tài chính - Kế toán.
Chỉ đạo, tổ chức và hướng dẫ, kiểm tra các bộ phận kế toán ở văn
phòng và các đơn vị trực thuộc Tổng công ty, chi nhánh theo Luật kế toán,
chuẩn mực kế toán và các quy định hiện hành.

Thực hiện chế độ báo cáo tài chính, đánh giá đúng đắn kịp thời các kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty. Điều phối chính xác và
kịp thời các dòng tiền của công ty.
Tham mưu Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc quản lý và sử dụng có
hiệu quả nguồn của cổ đông, các nguồn vốn khác và tài sản của Tổng công ty,
kể cả phần vốn của Tổng công ty ở các công ty con và các công ty mà Tổng
công ty có góp vốn hoặc các công ty liên doanh, liên kết với Tổng công ty
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Giúp Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc quản lý sổ đăng ký cổ đông
và lập các thủ tục phát hành, chuyển nhượng cổ phiếu, trái phiếu của Tổng
công ty phát hành theo đúng quy định.
Tham mưu giúp Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc xây dựng các đề
án, kế hoặc, hình thức huy động vốn phục vụ cho mục tieu đầu tư phát triển
sản xuất kinh doanh và tham gia thị trường chứng khoán.
Giải quyết kịp thời các nhu cầu vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, đầu
tư phát triển sản xuất và đời sống người lao động.
Chịu trách nhiệm kiểm tra các chứng từ thu chi tài chính theo đúng
quy định trước khi trình Tổng giám đốc phê duyệt.
Cân đối và thực hiện các thủ tục vay vốn, trả nợ hợp lý và thu hồi
nhanh các khoản công nợ trên khách hàng.
Điều phối chính xác và kịp thời các dòng tiền của Tổng công ty.
Tham gia xây dựng giá thành, giá bán sản phảm , giá bán tài sản
thanh lý, giá mua các loại nguyên nhiên vật liệu, phụ tùng, thiết bị phục vụ
sản xuất và đầu tư.
Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thành viên trực thuộc Tổng công ty tổ
chức hạch toán kết quả sản xuất, kiểm kê tài sản, các thủ tục thanh toán, chi
trả tiền mặt, xuất nhập hàng hóa, tài sản của Tổng công ty ở các đơn vị thành
viên theo đúng các quy định hiện hành của pháp luật.
Tổ chức thực hiên nghiêm túc công tác quản lý hanh chính, kiểm kê tài
sản, hạch toán, quyết toán kết quả sản xuất kinh doanh vào báo cáo đầy đủ,

kịp thời kết quả hoạt động tài chính của Tổng công ty hằng tháng, quý, năm
và các công trình đầu tư của Tổng công ty theo đúng các quy định pháp luật.
Thu nhập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung
công việc kế toán, chuẩn mực và chế độ kế toán.
Kiểm tra, giám sát các khoản thu chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp,
thanh toán nợ, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài
sản, phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm các quy định về tài chính, kế
toán.
Phân tích thông tin, số liệu kế toán, tham mưu, đề xuất các giải pháp
phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán.
Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật.
5.3 - Phòng kinh doanh may.
Thực hiện các nhiệm vụ xúc tiến thương mại, triển lãm quảng cáo
hãng may, thương mại điện tử, tìm chọn khách hàng đàm phán, xây dựng giá
thành, đề xuất ký kết các hợp đồng và triển khai sản xuất, giao hàng theo
đúng hợp dồng đã ký.
Xây dựng định mức, kế hoạch và đề xuất Tổng giám đốc quyết định
giao định mức, kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng may cho các công ty, nhà
máy may của Tổng công ty, theo dõi đôn đốc tiến độ thực hiện kế hoạch sản
xuất hàng may đã giao cho các đơn vị.
Lập các thủ tục xuất nhập khẩu nguyên phụ liệu, vật tư sản xuất hàng
may theo hợp đồng đã ký và thanh lý, quyết toán dứt điểm hợp đồng đã thực
hiện xong với khách hàng và các cơ quan Nhà nước có liên quan.
Quản lý văn phòng đại diện, các kho nguyên liệu may tổng hợp xây
dựng kế hoạch, thống kê báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh hàng may theo
yêu cầu của Tổng công ty.
5.4 - Phòng kinh doanh sợi:
Thực hiện các nhiệm vụ xúc tiến thương mại, tìm chọn khách hàng
đàm phán, đề xuất ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm sợ, nhập khẩu nguyên
liệu bông, xơ, phối hợp với nhà máy sợi Hòa Thọ xây dựng, triển khai kế hoặc

sản xuất các sản phẩm sợi theo đúng cam kết hợp đồng đã ký với khách hàng.
Phối hợp với nhà máy sợi Hòa Thọ xây dựng giá thành sản phẩm sợi
và nhập khẩu phụ tùng, thiết bị phục vụ cho đầu tư sản xuát sợi trình Tổng
giám đốc phê duyệt trước khi thực hiện. Thanh toán dứt điểm các hợp đồng
đã thực hiện xong với khách hàng và các cơ quan Nhà nước có liên quan.
Quản lý kho nguyên liêu bông, xơ và cung ứng phục vụ sản xuất sợi.
5.5 - Phòng kỹ thuật đầu tư và quản lý chất lượng sản phẩm:
Xây dựng, kiểm tra, báo cáo tình hình thực hiện các định mức, chỉ tiêu
kinh tế, kĩ thuật, sử dụng nguyên vật liệu, năng lượng cho sản xuất sợi.
Xây dựng, kiểm tra báo cáo tình hình thực hiện lịch xích bảo trì thiêt
bị, năng suất, hiệu suất hoạt động của thiết bị sợi.
Xây dựng, kiểm tra báo cáo tình hình thực hiện tiêu chuẩn chất lượng
sản phẩm sợi.
Xây dựng, kiểm tra báo cáo tình hình thực hiện quy trình vận hành
thiết bị sợi và các thiết bị điện, thiết bị áp lực của Tổng công ty ở các đơn vị và
tổ chức kiểm định các thiết bị điện, thiết bị áp lực theo đúng quy định hiện
hành của Nhà nước.
Xây dựng giáo trình tiêu chuẩn nâng bậc thợ, thợ giỏi công nhân
ngành sợi và phối hợp với văn phòng Tổng công ty, nhà máy sợi Hòa Thọ tổ
chức đào tạo nâng cao tay nghề, nâng bậc thợ, thi thợ giỏi ngành sợi.
Nghiên cứu, khảo sá, lập các dự án tiền khả thi và tổ chức thực hiện
các dự án đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ và đầu tư phát triển mở rộng sản
xuất trong toàn Tổng công ty theo đúng quy định của Nhà nước về đầu tư và
xây dựng cơ bản.
Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp, phương án ứng dụng các tiến bộ
khoa học, kĩ thuật vào sản xuất và quản lý mạng lại hiệu quả.
Kiểm ra, đánh giá, đề xuất xét công nhận, khen thưởng các đề tài kha
học, các sáng kiến tiết kiệm của người lao động Tổng công ty đột xuất và
hằng năm.
Thường trực Hội đồng khoa học kỹ thuật Tổng công ty, Hội đồng chấm

thi nâng bậc thợ, thợ giỏi công nhân sợi.
Quản lý, đánh giá, báo cáo, đề xuất các giải pháp đảm bảo môi trường
sản xuất của Tổng công ty theo quy định.
Tổ chức kiểm tra, xác nhận chất lượng sợi đạt tiêu chuẩn quy định
trước khi xuất cho khách hàng.
Thường trực chỉ đạo thực hiện ISO 9001:2000 của Tổng công ty.
Báo cáo định kỳ và theo yêu cầu của Hội đồng quản trị, ban Tổng giám
đốc, cơ quan chức năng địa phương và Tập đoàn Dệt may Việt Nam về công
tác kỹ thuật, đầu tư và môi trường.
5.6 - Phòng kỹ thuật công nghệ may.
Xây dựng các định mức kinh tế, kỹ thuật sử dụng nguyên phụ liệu sản
xuất, gia công các loại sản phẩm may của Tổng công ty trình Tổng giám đốc
phê duyệt giao cho các công ty, nhà máy may thực hiện và kiểm tra báo cáo
kết quả thực hiện.
Thiết kế thống số kỹ thuật, gá cữ, sơ đồ, may mẫu các loại sản phẩm
theo đơn đặt hàng hoặc phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh may mặc
của Tổng công ty thích ứng với thị hiếu tiêu dùng hoặc theo yêu cầu của
khách hàng.
Xây dựng quy trình vận hành và bảo trì các loại thiết bị may của Tổng
công ty trình Tổng giám đốc phê duyệt giao cho các công ty, nhà máy may
thực hiện và kiểm tra báo cáo kết quả thực hiện của các đơn vị.
Cùng với phòng Kinh doanh XNK May xây dựng giá thành sản xuất
kinh doanh các loại sản phẩm may mặc của Tổng công ty giao cho các công
ty, nhà máy thực hiện và kiểm tra giám sá kết quả thực hiện của các đơn vị.
Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc Tổng công ty về việc hướng
dẫn kiểm tra các thông số kỹ thuật, gá cữ, sơ đồ sản xuất các sản phẩm may
của Tổng công ty đã ký kết với khách hàng.
Xây dựng, ban hành giáo trình tiêu chuẩn nâng bậc thợ, thợ giỏi công
nhân ngành may và phối hợp với văn phòng Tổng công ty và các công ty, nhà
máy tổ chức đào tạo nâng cao tay nghề, nâng bậc thợ, thi thợ giỏi ngành may.

5.7 - Phòng quản lý chất lượng sản phẩm may.
Tổ chức kiểm tra và hướng dẫn các công ty, nhà máy kiểm tra chất
lượng sản phẩm may theo đúng tiêu chuẩn của khách hàng và Tổng công ty
ban hành.
Chịu trách nhiệm kiểm tra lại chất lượng sản phẩm may của các công
ty, nhà máy may đã sản xuất trước khi xuất hàng cho khách hàng theo hợp
đồng đã ký.
Tổ chức kiểm tra chất lượng nguyên phụ liệu may đầu vào trước khi
cho nhập kho và xuất cho các đơn vị sản xuất.
Làm việc với các công ty, nhà máy may, các đơn vị liên quan và khách
hàng xác nhận chất lượng sản phẩm may đã sản xuất trước khi xuất hàng cho
khách hàng để đảm bảo việc thanh toán.
Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện trách nhiệm xã hội, WRAP và chương
trình an ninh tại các công ty, nhà máy và đón tiếp phục vụ việc kiểm tra, đánh
giá khi khách hàng có yêu cầu.
5.8 - Phòng đời sống.
Thực hiện các nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe, sơ cấp cứu, khám, cấp
phát thuốc chữa bệnh cho người lao động theo đụng quy định của bảo hiểm y
tế, chăm lo công tác phòng chống dịch bệnh, an toàn sức khỏe và tổ chức
khám sức khỏe định kỳ cho người lao động theo quy định.
Xây dựng phương án và tổ chức huấn luyện phương pháp sơ cấp cứu
tai nạn lao động.
Tổ chức thực hiện, kiểm tra công tác vệ sinh môi trường và kiểm định
định kỳ chất lượng nước uống của công nhân ở các đơn vị.
Phối hợp với các đơn vị tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện
công tác vệ sinh lao động, môi trường làm việc tại các đơn vị thành iên.
Quản lý và sửa chữa hệ thống nước và điện khối văn phòng Tổng công
ty.
Tổ chức phục vụ tốt bữa cơm ca cho người lao động, đảm bảo an toàn
vệ sinh thực phảm kể cả các đơn vị thành viên ngoài khuôn viên Tổng công ty

C –.CƠ CẤU SẢN XUẤT.
• Sơ đồ Dây chuyền sản xuất của công ty may hòa thọ
Phần 2:đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty.
1.đặc điểm về sản phẩm.
Công ty may hòa thọ có2 dòng sản phẩm chính là: sản phẩm sợi và sản phẩm
may mặc
2.đặc điểm về thị trường và đối thủ cạnh tranh.
a, thị trường:
Phân khúc thị trường mục tiêu hiện tại của công ty Cổ phần may Hòa
Thọ là thời trang công sở nam từ 25 đến 45 tuổi. Các đặc điểm tiêu dùng như
quan điểm về chất lượng, nhu cầu của phân đoạn này, sản phẩm tiêu dùng,
đặc tính sản phẩm yêu thích, lợi ích sản phẩm mong muốn, địa điểm mua
hàng. Công ty chưa nhắm vào đối tượng khách hàng là nữ và trẻ em.
B, đối thủ cạnh tranh:
Xác định đối chủ cạnh tranh chính là các công ty may có thương hiệu
lâu năm tại việt nam như may nhà bè, việt tiến, và tổng công ty may 10.
3.đặc điểm về vốn.
Báo cáo tài chính của công ty giai đoạn 2009 – 2012( Đơn vị tính: Tỷ
đổng).
Nội dung. Năm
2012
Năm
2011
Năm
2010
Năm 2009
Tài sản ngắn hạn. 551 394 319 306
Tài sản dài hạn. 424 345 269 270
Tổng tài sản. 975 739 588 576
Nợ phải trả. 735 521 448 464

Nợ ngắn hạn. 223 207 135 111
Vốn chủ sở hữu. 16 10 6 -
Lợi ích của CĐ thiểu số. 972 739 588 576
Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán
4.đặc điểm lao động.
Bảng 1:Số lượng lao động công ty giai đoạn 2005 - 31/03/2008.
Năm 2005 2006 2007 31/03/200
8
SL lao động( người) 4.463 4.983 5.941 5.941
Bảng 2: Phân loại lực lượng lao động của công ty.
Phân loại Số người Tỷ trọng( % )
Tổng số lao động. 5.941 100
1. Theo trình độ
Đại học và trên Đại học. 133 2,24
CĐ và TC chuyên nghiệp. 145 2,44
CN kỹ thuật và trình độ
khác.
5.663 95,32
2. Theo tính chất
hợp đồng.
HĐ lao động dài hạn. 5.606 94,36
HĐ lao động ngắn hạn. 335 5,64
3. Theo giới tính.
Nam. 1.066 17,94
Nữ. 4.875 82,06
5.đặc điểm về công nghệ:
A,- Ngành sợi.
Tổng công ty đang đầu tư thêm máy móc, thiết bị hiện đại để sản
phẩm đạt tiêu chuản xuất khẩu. Máy mọc thiết bị 50% tiên tiến, 30% trung
bình, 20% lạc hậu. Máy móc thiết bị hiện công ty đang sử dụng được xếp hạng

trung bình tiên tiến so với các công ty trong cùng ngành dệt may Việt Nam.
B, - Ngành may.
Tổng công ty đang từng bước đầu tư chiều sâu, thay đổi máy móc,
thiết bị hiện đại để tiến hàn tự động hóa dây chuyền sản xuất, đảm bảo cho ra
những sản phẩm xuất khẩu đạt chất lượng cao. Máy móc thiết bị 70% tiên
tiến, 30% trung bình.
6.đặc điểm về nguyên vật liệu;
Bảng 01: Nguồn nguyên vật liệu.
STT
Tên nguyên vật liệu.
Nguồn gốc.
Nhà cung cấp.
1
Bông Việt Nam.
Việt Nam.
Cty TNHH NN 1 TV Bông Việt Nam
2
Bông Mexico.
Mexico.
ECOM AGROINDUSTRIAL ASIA PTE.
LTD
3
Bông Mali( Juli/S).
Mali
OLAM INTERNATIONAL LIMITED
4
Xơ Nanlon.
Taiwan.
TIMTEX TRADING Co.Ltd
5

Xơ Tairilin.
Việt Nam.
Cty TNHH TMSX DV Hồng Phúc Long
6
Vải phối 100% PA Cordura các loại.
Korea.
A AND I TEX CORPORATION
7
Vải chính 60/40 các loại.
Korea.
PANG RIM Co. LTD
8
Vải chính 100% Nylon Royal Blue.
Korea.
A AND I TEX CORPORATION
9
Vải 54/24/13/9 Abrasion Resistant.
Taiwan.
NAM LIONG ENTERPRISE CO. LTD
10
Vải phối 100% Nylon các loại.
Taiwan.
PEPWING INTERNATIONAL CORP
11
Vải 100% Poly các loại.
Japan.
TORAY INTERNATIONAL., INC
12
Vải 99% CT 1% Spandex 58/59 D60088C # 010 (C).
China.

WINNITEX LIMITED
13
Vải 100% Poly NG-32204 K:59”.
Hongkong.
NATURE HOLDING GROUP CO., LTD
14
Vải 60/40 K81.
Taiwan.
BLUEPEX ENTERPRISE CO.,LTD
15
Vải 100% Poly K58.
Taiwan.
G-King Knitting LTD
TOPTIDE SUN TEXTILE CO., LTD
16
Vải lót túi.
China.
TOPTIDE SUN TEXTILE CO., LTD
17
Dựng 100 Medium.
Việt Nam.
ISA
18
Dựng 2311.
Hongkong.
FREUDENBERG VILENE INTL LTD
19
Vải 100% Poly Navy - J16 (C).
Indonesia.
PT DALIATEX KUSUMA

20
Vải chính 100% Micro…
Hongkong.
ASF GROUP( HONG KONG) LTD
21
Vải lót 100% Bond Poly Non Woven.
Taiwan.
SCENTLOK TECHNOLOGIES
22
Dây kéo, dựng, băng nhám các loại.
Hongkong.
MURAKAMI INTERNATIONAL
23
Nhãn các loại.
Hongkong.
RUDHOLM AND HAAK (HK) Ltd
24
Dây viền lưng, dây lưng, thun.
China.
TOPTIDE SUN TEXTILE Co. Ltd
25
Nút đóng các loại.
Hongkong.
WASA SWEDEN AB
26
Dây kéo các loại.
Việt Nam.
Cty TNHH TM-KT Khôi Nguyên
27
Băng nhám, dây đai, dây luồn.

Việt Nam.
Cty TNHH TM-SX DV Sơn Hà
28
Móc treo, kẹp móc size.
Việt Nam.
Cty TNHH MAINETTI Việt Nam
29
Bao PE các loại.
Việt Nam.
DNTN Liên Thành
30
Vải 100% Poly White.
Việt Nam.
Cty HH Dệt CHOONGNAM
Nguồn: Phòng Kinh doanh may.
Phần 3:đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh
• Chiến lược phát triển :
- Phát triển bền vững cùng các doanh nghiệp trong Tập Đoàn Dệt May Việt
Nam, bạn hàng trong và ngoài nước.
- Sáng tạo và đa dạng hóa sản phẩm mang tính thời trang cao cấp phục vụ
mọi tầng lớp người tiêu dùng.
- Trung tâm của ngành dệt may khu vực.
- Liên minh, liên kết đối tác chiến lược với các nhà sản xuất, phân phối và bán
lẻ.
- Vừa kinh doanh, vừa hướng dẫn tiêu dùng trong nước phù hợp với bản sắc
văn hóa dân tộc Việt Nam.
- Là sự lựa chọn tối ưu của khách hàng trên cơ sở tối đa hóa lợi nhuận cho
khách hàng và cải thiện tốt nhất đời sống người lao động.
• Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh cua công ty:
A - KẾT QUẢ CÔNG TY ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC.

Tổng Công ty CP Dệt May Hoà Thọ là một trong những doanh nghiệp hàng
đầu của ngành Dệt May Việt Nam. Ngoài trụ sở và nhà máy chính đóng tại Đà
Nẵng, Tổng Công ty còn có nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh khác trên địa bàn
các tỉnh miền Trung, với tổng CBCNV khoảng 7.000 người.
Năm 2012, Tổng Công ty đã đầu tư hàng chục tỷ đồng mở rộng sản xuất, tập
trung sản xuất các mặt hàng cao cấp như đầu tư nhà máy sản xuất veston và
hàng vạn cọc sợi mới. Kim ngạch xuất khẩu của Tổng Công ty luôn đạt tốc độ
tăng bình quân hằng năm ở mức 2 con số. Ngoài ra, Tổng Công ty luôn chú
trọng phát triển thị trường nội địa, thương hiệu và mẫu mã cùng hệ thống

×