Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Câu nói “trái đất luôn luôn quay” có lẽ không nên chỉ hiểu là một câu nói
vật lý mà nó đúng ngay với các yếu tố trong nền kinh tế. Thị trường luôn phát
triển không ngừng và các doanh nghiệp tham gia vào thị trường đó cũng phải
thay đổi liên tục để có thể tồn tại, thích nghi và phát triển được. Trong bối cảnh
đó, việc lựa chọn cho doanh nghiệp mình một mô hình cơ cấu tổ chức phù hợp
là một yếu tố rất quan trọng. Mô hình đó phải chặt chẽ, tối ưu nhất sao cho nó có
thể huy động, phân bổ và sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả và thích ứng
nhanh nhất với biến động của thị trường.
Tuy nhiên vấn đề mà các doanh nghiệp thường gặp phải là sự chồng chéo trong
chức năng các bộ phận, thiếu nhân lực cho mỗi chức năng, sự phân cấp và phân
quyền quá rộng hay quá hẹp…Do vậy để tổ chức hoạt động có hiệu quả thì việc
hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy quản lý là một hoạt động rất cần thiết bởi vì
năng lực của bộ máy quản lý quyết định kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Qua thời gian thực tập ở công ty cổ phần ĐTPT xây dựng & thương mại
Sơn Hà em thấy vấn đề cơ cấu tổ chức là một vấn đề có nhiều điều đáng được
quan tâm, do đó em chọn đề tài: “ hoàn thiện mô hình cơ cấu bộ máy quản lý
công ty cổ phần ĐTPT xây dựng & thương mại Sơn Hà” để hoàn thành
chuyên đề thực tập của mình.
Chuyên đề gồm các phần:
Phần I: lý luận chung về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và mô hình cơ cấu bộ
máy quản lý
Phần II: Phân tích mô hình cơ cấu bộ máy quản lý công ty cổ phần ĐTPT xây
dựng & thương mại Sơn Hà.
Phần III: Một số kiến nghị cơ bản nhằm hoàn thiện mô hình cơ cấu bộ máy
quản lý công ty cổ phần ĐTPT xây dựng & thương mại Sơn Hà.
Phùng Thị Quyên Lớp QLKT 46A
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
PHẦN I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN
LÝ VÀ MÔ HÌNH CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ.
I. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý:
1. Khái niệm về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý :
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý là tổng hợp các bộ phận(đơn vị và cá nhân) có
mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hoá, có những nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm nhất định, được bố trí theo những cấp, những khâu
khác nhau nhằm thực hiện các hoạt động của tổ chức và tiến tới những mục
tiêu đã xác định.
Cơ cấu tổ chức thể hiện cách thức trong đó các hoạt động của tổ chức được
phân công giữa các phân hệ, bộ phận và cá nhân. Nó xác định rõ mối tương
quan giữa các hoạt động cụ thể, những nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm
gắn liền với các cá nhân, bộ phận, phân hệ của tổ chức, và các mối quan hệ
quyền lực bên trong tổ chức.
2. Vai trò của bộ máy quản lý :
Phùng Thị Quyên Lớp QLKT 46A
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bộ máy quản lý của một tổ chức là hệ thống các bộ phận, các phân hệ, cá
nhân với trách nhiệm, quyền hạn nhất định được phân công thực hiện điều
hành mọi hoạt động của tổ chức nhằm thực hiện mục tiêu của tổ
chức.
Trong doanh nghiệp bộ máy quản lý đóng vai trò hết sức quan trọng, nó được
coi như là một cơ quan đầu não điều khiển mọi hoạt động của các bộ phận
trong doanh nghiệp, nó quyết định số phận của doanh nghiệp thông qua hiệu
quả quản lý, nó phản ánh sự nghiệp đi lên của doanh nghiệp.
Bộ máy quản lý không chỉ tác động đến năng suất và hiệu quả kinh tế của tổ
chức mà còn tác động đến sự hài long với công việc của người lao động. Cơ
cấu phải được thiết kế nhằm khuyến khích sự tham gia chủ động của các
thành viên trong tổ chức, do đó tác động đến việc cải thiện hoạt động của tổ
chức.
Những thiếu sót của cơ cấu tổ chức sẽ dẫn đến những động lực và tinh thần
lao động thấp, những quyết định chậm trễ và không thích hợp, những xung
đột và thái độ thiếu hợp tác, sự kém nhạy cảm với những thay đổi và thách
thức bên ngoài và làm tăng chi phí hoạt động.
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc xây dựng mô hình bộ máy quản lý tổ
chức:
Không một yếu tố riêng lẻ nào có thể quyết định hoàn toàn cơ cấu tổ chức.
Ngược lại nó chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố về môi trường bên trong và bên
ngoài tổ chức với mức độ thay đổi trong từng trường hợp:
3.1 Chiến lược:
Chiến lược và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý là hai mặt không thể tách rời
trong cơ sở phân tích: các cơ hội và đe doạ của môi trường, những điểm mạnh
và điểm yếu của tổ chức trong đó có cơ cấu đang tồn tại. Ngược lại xây dựng
Phùng Thị Quyên Lớp QLKT 46A
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
mô hình cơ cấu bộ máy quản lý là để phục vụ việc thực hiện các mục tiêu
chiến lược nên nó sẽ phải thay đổi khi có sự thay đổi chiến lược. Động lực
khiến các tổ chức phải xây dựng lại mô hình sự kém hiệu quả của nó trong
việc thực hiện các chiến lược cũ.
Tuy nhiên cũng phải nhớ rằng không phải bất kì một sự thay đổi nào trong
chiến lược cũng dẫn đến sự thay đổi mô hình.
3.2 Quy mô của tổ chức và mức độ phức tạp của tổ chức:
Quy mô và mức độ phức tạp trong hoạt động của tổ chức có ảnh hưởng lớn
đến cơ cấu tổ chức. Tổ chức có quy mô lớn, thực hiện những hoạt động phức
tạp thường có mức độ chuyên môn hoá, tiêu chuẩn hóa, hình thức hoá cao
hơn, nhưng lại ít tập trung hơn các hình thức nhỏ, thực hiện những hoạt động
không quá phức tạp.
3.3 Công nghệ:
Đặc điểm chung và mức độ phức tạp của công nghệ mà doanh nghiệp đó
đang sử dụng có thể ảnh hưởng đến việc tổ chức bộ máy quản lý:
Các tổ chức chú trọng công nghệ cao thường có tầm quản lý thấp nên mô
hình xây dựng phải được bố trí sao cho tăng cường được khả năng thích nghi
của tổ chức trước sự thay đổi nhanh chóng về công nghệ. Các tổ chức khai
thác công nghệ mới thường có xu hướng sử dụng các cán bộ cấp cao học vấn
và kinh nghiệm về kỹ thuật, các cán bộ quản lý có chủ trương đầu tư cho các
dự án hướng vào việc hậu thuẫn và duy trì vị trí dẫn đầu của tổ chức về mặt
công nghệ và đảm bảo sự điều phối hoạt động một cách chặt chẽ trong việc ra
các quyết định liên quan đến hoạt động chính của tổ chức và công nghệ.
3.4 Thái độ của lãnh đạo cấp cao và năng lực của đội ngũ nhân lực:
Thái độ của ban lãnh đạo cấp cao có thể tác động đến cơ cấu tổ chức. Các cán
bộ quản lý theo phương thức truyền thống thường thích sử dụng những hình
Phùng Thị Quyên Lớp QLKT 46A
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thức tổ chức điển hình như tổ chức theo chức năng với hệ thống thứ bậc,
hướng tới sự kiểm soát tập trung, không có sự phân tán với các đơn vị chiến
lược.
Khi lựa chọn mô hình cũng phải xem xét yếu tố năng lực của đội ngũ nhân
viên. Nhân lực có trình độ cao thường hướng tới mô hình quản lý mở trong
khi đó các nhân viên cấp thấp và công nhân kỹ thuật có tay nghề cao thường
thích mô hình có nhiều tổ đội, bộ phận được chuyên môn hoá.
3.5 Môi trường:
Những tính chất của môi trường như tính tích cực, tính phức tạp và mức độ
thay đổi có ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức. Trong điều kiện môi trường phong
phú về nguồn lực, đồng nhất, tập trung và ổn định, tổ chức thường có cơ cấu
cơ học, trong đó việc ra quyết định mang tính tập trung với những chỉ thị
nguyên tắc, thể lệ cứng rắn vẫn có thể mang lại hiệu quả cao. Ngược lại , tổ
chức muốn thành công trong điều kiện khan hiếm về nguồn lực, đa dạng,
phân tán và thay đổi nhanh chóng thường phải thay đổi nhanh chóng thường
phải xây dựng cơ cấu tổ chức với các mối liên hệ hữu cơ, trong đó việc ra
quyết định mang tính chất phi tập trung với các tổ đội đa chức năng.
3.6 Nhiệm vụ sản xuất của doanh nghiệp:
Hiện nay việc nhìn nhận nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy
quản lý là hai mặt không thể tách rời nhau trong công tác quản lý doanh
nghiệp. Hay nói cách khác đó là căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất kinh doanh để
xác lập lên cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp sao cho phù hợp với đặc điểm
sản xuất kinh doanh đó.
3.7 Địa bàn hoạt động:
Địa bàn tập trung hay phân tán cũng ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức bộ máy
quản lý. Việc mở rộng địa bàn hoạt động hoặc phân tán địa bàn hoạt động
Phùng Thị Quyên Lớp QLKT 46A
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cũng đòi hỏi có sự bố trí lại lao động nói chung và lao động quản lý nói riêng,
có thể phải dẫn đến sự xuất hiện của một cơ cấu tổ chức quản lý mới.
4. Khái niệm về mô hình cơ cấu bộ máy quản lý:
Mô hình cơ cấu bộ máy quản lý là một sơ đồ thể hiện các bộ phận, các phân
hệ, các cá nhân và các mối quan hệ quyền hạn, trách nhiệm giữa các phân hệ,
các bộ phận hay cá nhân đó. Mô hình này cho chúng ta biết mức độ chuyên
môn hoá, phối hợp giữa các vị trí lãnh đạo và các phòng ban trong một công
ty.
5. Các yêu cầu của mô hình cơ cấu bộ máy quản lý:
Việc xây dựng mô hình cơ cấu tổ chức cho mỗi công ty phải đảm bảo những
yêu cầu sau:
- Tính thống nhất trong mục tiêu: mỗi cơ cấu được coi là có kết quả nếu nó
cho phép mỗi cá nhân góp phần vào các mục tiêu của tổ chức.
- Tính tối ưu: giữa các bộ phận và cấp tổ chức đều thiết lập những mối quan hệ
hợp lý với số cấp nhỏ nhất, nhờ đó cơ cấu sẽ mang tính năng động cao, luôn đi
sát và phục vụ mục đích đề ra của tổ chức.
- Tính tin cậy: Cơ cấu tổ chức phải đảm bảo tính chính xác, kịp thời, đầy đủ
của các thông tin được sử dụng trong tổ chức, nhờ đó đảm bảo phối hợp tốt các
hoạt động và nhiệm vụ của tất cả các bộ phận của tổ chức.
- Tính linh hoạt: được coi là một hệ tĩnh, cơ cấu tổ chức phải có khả năng linh
hoạt thích ứng với bất kì tình huống nào xảy ra trong tổ chức và ngoài môi
trường.
- Tính hiệu quả: cơ cấu tổ chức phải đảm bảo thực hiện những mục tiêu của tổ
chức với chi phí nhỏ nhất.
Phùng Thị Quyên Lớp QLKT 46A
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
II. Một số mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý cơ bản:
1. Theo mỗi quan hệ quyền hạn của tổ chức( cách tiếp cận hệ thống):
1.1 Cơ cấu trực tuyến:
Là mô hình cơ cấu đơn giản nhất được xây dựng theo đường thẳng, chỉ có
một chủ thể cấp trên và một chủ thể cấp dưới chịu trách nhiệm về toàn bộ
công việc của toàn bộ đơn vị.
Sơ đồ 1: Mối quan hệ theo quyền hạn trực tuyến
Trong đó: A
1,
A
2
...A
N
; B
1
, B
2
…B
N
là những người thực hiện trong các bộ
phận.
Đặc điểm của mô hình cơ cấu tổ chức trực tuyến:
- Trong tổ chức sử dụng mối quan hệ trực tuyến: mỗi cấp chỉ có
một người quản lý trực tiếp.
Phùng Thị Quyên Lớp QLKT 46A
7
Lãnh đạo tổ
chức
Lãnh đạo
tuyến 1
Lãnh đạo
tuyến 2
A
1
A
2
A
N
B
1
B
2
B
N
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Người quản lý trực tuyến ở mỗi cấp tự mình điều hành không có
các cơ quan chức năng giúp việc, có nghĩa là mỗi người quản lý
phải thực hiện tất cả các chức năng quản lý và chịu trách nhiệm
hoàn toàn về hệ thống dưới quyền của mình.
Ưu điểm:
- Tuân thủ chế độ một thủ trưởng nên tạo ra sự thống nhất chung cho toàn tổ
chức
- Mối quan hệ đơn giản, đồng thời chế độ trách nhiệm rõ ràng.
Nhược điểm:
- Nó đòi hỏi nhà quản lý phải có kiến thức tổng hợp, toàn diện
- Không thể thực hiện trong điều kiện phức tạp, đòi hỏi tính chuyên
môn hoá cao trong một tổ chức.
- Không sử dụng được các chuyên gia trong khi gánh nặng quản lý
đè lên vai các nhà lãnh đạo trực tuyến.
- Sự phối hợp ngang giữa các bộ phận yếu.
Thường mô hình này chỉ áp dụng với các tổ chức bé và kinh doanh đơn lĩnh vực,
đơn thị trường hoặc áp dụng với các bộ phận cấp thấp đối với công ty lớn, phức
tạp.
1.2 Cơ cấu trực tuyến - chức năng:
Là mô hình cơ cấu kết hợp những ưu điểm chính của hai loại hình cơ cấu trực
tuyến và cơ cấu chức năng hình thành cơ cấu mang tính liên hợp.
Sơ đồ 2: mối quan hệ trong cơ cấu trực tuyến- chức năng.
Phùng Thị Quyên Lớp QLKT 46A
8
Lãnh đạo tổ
chức
Lãnh đạo
tuyến I
Lãnh đạo
chức năng
A
Lãnh đạo
chức năng B
Lãnh đạo
tuyến II
A
1
A
2
A
N
B
1
B
2
B
N
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong đó: A
1,
A
2
…A
N
; B
1,
B
2
…B
N
là những người thực hiện trong các bộ phận.
Đặc điểm:
- Sử dụng đồng thời 3 loại quyền hạn: trực tuyến, chức năng, tham
mưu.
- Vẫn duy trì lãnh đạo trực tuyến
- Người phụ trách các bộ phận chức năng, các tuyến đóng vai trò
tham mưu cho thủ trưởng. Họ được giao nhiệm vụ quản lý lĩnh
vực nhất định: thu thập thông tin về quyết định, giúp phân tích xử
lý thông tin để lựa chọn ra quyết định, giúp tổ chức thực hiện
quyết định cho cấp dưới bằng cách đôn đốc, kiểm tra.
Ưu điểm:
- Một mặt giữ được chế độ uỷ quyền, mặt khác phát huy được kiến
thức kinh nghiệm của chuyên gia
- Họ có thể ra quyết định theo sự phân quyền và uỷ quyền.
Nhược điểm:
- Có thể tạo ra quá nhiều bộ phận chức năng làm mô hình trở nên
quá cồng kềnh, phức tạp, phản ứng chậm với những thay đổi của
môi trường.
- Chi phí quản lý tăng.
Phùng Thị Quyên Lớp QLKT 46A
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mô hình này được sử dụng phổ biến trong thực tế, đặc biệt là các tổ chức có vừa
phức tạp trên lĩnh vực chuyên môn, vừa phức tạp trên phương diện tổ chức.
2. Theo phương thức hình thành các bộ phận( theo quan điểm chiến
lược)
2.1 Mô hình tổ chức bộ phận theo chức năng
Sơ đồ 3: mối quan hệ trong mô hình tổ chức bộ phận theo chức năng.
Phùng Thị Quyên Lớp QLKT 46A
10
Giám đốc
Trưởng phòng
nhân sự
Trợ lý GĐ
P.GĐ
sản xuất
P.GĐ
tài chính
P.GĐ
kĩ thuật
Nghiên cứu thị
trường
P.GĐ
Marketing
Lập kế hoạch
Marketing
Lập kế hoạch
tài chính
Lập kế hoạch
sản xuất
Quản lý kỹ
thuật
Thiết kế Dụng cụ Ngân quỹ
Quảng cáo Kỹ thuật điện Phân xưởng
1
Kế toán chung
Quản lý bán
hàng
Kỹ thuật cơ
khí
Phân xưởng
2
Kế toán chi
phí
Bán hàng Kiểm tra chất
lượng
Phân xưởng
3
Thống kê và
xử lý số liệu
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tổ chức theo chức năng là hình thức tạo nên bộ phận trong đó các cá nhân
hoạt động trong cùng lĩnh vực chức năng được hợp nhóm trong cùng một đơn
vị cơ cấu.
Đặc điểm:
Các hoạt động tương tự được phân nhóm thành các bộ phận, phòng ban chức
năng. Các bộ phận chức năng chịu trách nhiệm quản lý trong lĩnh vực chuyên
môn của mình( ra quyết định cho cấp dưới), cấp dưới chịu sự chỉ đạo về từng
mặt của nhiều cấp trên.
Ưu điểm:
- Hiệu quả tác nghiệp cao nếu nhiệm vụ có tính tác nghiệp lặp đi lặp lại
hang ngày.
- Thu hút nhiều ý kiến chuyên gia nên giải quyết vấn đề chuyên môn
một cách thành thạo.
- Đơn giản hoá việc đào tạo.
- Chú trọng hơn đến tiêu chuẩn nghề nghiệp và tư cách nhân viên.
- Tạo điều kiện cho kiểm tra chặt chẽ của cấp cao nhất.
Nhược điểm:
- Thường dẫn đến mâu thuẫn giữa các đơn vị chức năng khi đề ra
các chỉ tiêu và chiến lược.
Phùng Thị Quyên Lớp QLKT 46A
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Thiếu sự phối hợp giữa hành động giữa các phòng ban chức năng
- Chuyên môn hoá quá mức và và tạo ra cách nhìn quá hạn hẹp ở
các cán bộ quản lý
- Hạn chế việc phát triển đội ngũ quản lý chung
- Đổ trách nhiệm về vấn đề thực hiện mục tiêu chung của tổ chức
cho cấp lãnh đạo cao nhất.
Mô hình tổ chức bộ phận theo chức năng tương đối dễ hiểu và được hầu hết các
tổ chức sử dụng trong một giai đoạn phát triển nào đó, khi tổ chức có quy mô
vừa và nhỏ, hoạt động trong một lĩnh vực đơn sản phẩm, đơn thị trường. Tuy
nhiên, cơ cấu này chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận và ý nghĩa lịch sử
2.2 Mô hình tổ chức bộ phận theo sản phẩm
Đây là kiểu cơ cấu áp dụng cho đơn vị kinh doanh chiến lược với các tiêu chí
sản phẩm
Sơ đồ 4: mối quan hệ trong mô hình tổ chức bộ phận theo sản phẩm
Phùng Thị Quyên Lớp QLKT 46A
12
Tổng giám đốc
P.TGĐ
Marketing
P.TGĐ
Nhân sự
P.TGĐ
sản xuất
P.TGĐ
Tài chính
GĐ khu vực
phương tiện
vấn tải
GĐ khu vực
đèn chỉ thị
GĐ khu vực
dụng cụ
công nghiệp
GĐ khu vực
đo lường
điện tử
Kỹ thuật Kế toán Kỹ thuật Kế toán
Sản xuất Bán hàng Sản xuất Bán hàng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ưu điểm:
- Việc quy định trách nhiệm đối với các mục tiêu cuối cùng tương
đối dễ dàng.
- Việc phối hợp hành động giữa các phòng ban chức năng vì mục
tiêu cuối cùng có hiệu quả hơn
- Tạo khả năng tốt hơn cho việc phát triển đội ngũ quản lý chung
- Các đề xuất đổi mới công nghệ dễ được quan tâm.
- Có khả năng lớn hơn là các khách hang sẽ được tính tới khi ra các
quyết định.
Nhược điểm:
- Sự tranh giành nguồn lực giữa các tuyến sản phẩm có thể dẫn đến
phản hiệu quả.
- Cần nhiều người có năng lực quản lý chung nên chi phí quản lý sẽ
tăng lên.
- Có xu thế làm cho các dịch vụ hỗ trợ tập trung trở nên khó khăn
hơn
- Làm nảy sinh khó khăn đối với việc kiểm soát của cấp cao nhất.
Mô hình này thường được áp dụng đối với các tổ chức có quy mô lớn với nhiều
dây chuyền công nghệ.
2.3 Mô hình tổ chức bộ phận theo địa dư
Việc hình thành các bộ phận theo lãnh thổ là một phương thức khá phổ biến ở
các tổ chức hoạt động trên phạm vi địa lý rộng. Trong trường hợp này thì điều
quan trọng là các hoạt động trong một khu vực hay địa dư nhất định được họp
nhóm và giao cho một người quản lý.
Phùng Thị Quyên Lớp QLKT 46A
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sơ đồ 5: Mô hình tổ chức cơ cấu theo địa dư
Ưu điểm:
- Chú ý đến nhu cầu thị trường và những vấn đề địa phương.
- Có thể phối hợp hành động của các bộ phận chức năng và hướng
nó vào một thị trường cụ thê.
- Tận dụng được tính hiệu quả của nguồn lực và hoạt động tại địa
phương.
Phùng Thị Quyên Lớp QLKT 46A
14
Tổng giám đốc
Phó TGĐ
Marketing
Phó TGĐ
nhân sự
Phó TGĐ tài
chính
GĐ khu vực
miền Bắc
GĐ khu vực
miền Trung
GĐ khu vực
miền Nam
Kỹ thuật Sản xuất Nhân sự Kế toán Bán hàng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Có được thông tin tốt về thị trường và tạo điều kiện thuận lợi cho
việc phát triển đội ngũ quản lý chung.
Nhược điểm:
- Khó duy trì hoạt động thực tế trên diện rộng của tổ chức một cách
nhất quán
- Đòi hỏi phải có nhiều quản lý chung, gia tăng chi phí quản lý.
- Công việc có thể bị trùng lắp và khó duy trì việc ra quyết định và
kiểm soát tập trung.
Các doanh nghiệp thường sử dụng mô hình này khi cần tiến hành các hoạt động
giống nhau ở các khu vực địa lý khác nhau hoặc để cung cấp các dịch vụ giống
nhau cho các thị trường khách hang khác nhau về địa dư.
2.4 Mô hình tổ chức bộ phận theo đơn vị chiến lược:
Khi mối quan hệ giữa các bộ phận trong tổ chức đã trở nên quá phức tạp, ngăn
cản sự phối hợp, các nhà lãnh đạo cấp cao sẽ tìm cách tạo nên các đơn vị chiến
lược mang tính độc lập cao, có thể tiến hành các hoạt động thiết kế, sản xuất và
phân phối sản phẩm của mình.
Sơ đô 6: mô hình tổ chức bộ phận theo đơn vị chiến lược
Phùng Thị Quyên Lớp QLKT 46A
15
Tổng giám đốc
Ngân hàng phát
triển đô thị
Ngân hang cho
vay bất động
sản và thừa kế
Ngân hàng hợp
tác xã
Ngân hàng
nông nghiệp
Ngân hàng sự
nghiệp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ưu điểm của mô hình:
- Xây dựng trên cơ sở phân đoạn chiến lược nên giúp ta đánh giá được vị trí của
tổ chức trên thị trường, đối thủ cạnh tranh và diễn biến của môi trường.
- Hoạt động dựa vào những trung tâm chiến lược, cho phép kiểm soát trên một
cơ sở chung thống nhất.
- Có những đơn vị độc lập với những mục tiêu rõ ràng và điều này cho phép tăng
cường phối hợp bằng phương thức giảm thiểu nhu cầu phối hợp.
Nhược điểm của mô hình:
- Có khả năng xuất hiện tình trạng cục bộ, khi lợi ích của đơn vị
chiến lược lấn át lợi ích của toàn tổ chức
- Chi phí cơ cấu tăng do tính trùng lắp c ông việc
- Những kỹ năng và kỹ thuật không đuợc chuyên giao dễ dàng vì
các chuyên gia và kỹ thuật viên đã bị phân tán trong các đơn vị
chiến lược
- Công tác kiểm soát của cấp cao nhất có thể gặp khó khăn.
2.5 Mô hình tổ chức bộ phận theo đối tượng khách hàng
Những nhu cầu mang tính chất đặc trưng riêng của khách hang đối với các
sản phẩm và dịch vụ đã dẫn nhiều nhà cung ứng đến với việc hình thành bộ
phận dựa trên cơ sở khách hàng
Sơ đồ 7: mô hình tổ chức theo đối tượng khách hàng.
Phùng Thị Quyên Lớp QLKT 46A
16
Tổng giám
đốc
Phó TGĐ
tài chính
Phó TGĐ
kinh doanh
Phó TGĐ
nhân sự
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ưu điểm:
- Tạo ra sự hiểu biết khách hang tốt hơn
- Đảm bảo khả năng chắc chắn hơn là khi soạn thảo các quyết định,
khách hang sẽ giành được vị trí nổi bật để xem xét
- Tạo cho khách hang cảm giác họ có những nhà cung ứng đáng tin
cậy
- Tạo ra hiệu năng lớn hơn trong việc định hướng các nỗ lực phân
phối.
Nhược điểm:
- Tranh giành nguồn lực một cách phản hiệu quả.
- Thiếu sự chuyên môn hóa.
- Đôi khi không thích hợp với hoạt động nào khác ngoài Marketing.
- Các nhóm khách hang có thể không phải luôn xác định rõ rang.
Mô hình này ít khi sử dụng độc lập mà thường sử dụng kết hợp với các mô hình
khác.
2.6 Mô hình tổ chức bộ phận theo quá trình
Tổ chức theo quá trình là phương thức hình thành bộ phận trong đó các hoạt
động được họp nhóm trên cơ sở các giai đoạn của dây chuyền công nghệ. Việc
hình thành bộ phận theo quá trình là phương thức khá phổ biến đối với các tổ
Phùng Thị Quyên Lớp QLKT 46A
17
Giám đốc
phân phối
sản phẩm
Giám đốc
nghiên cứu
thị trường
Quản lý
bán buôn
Quản lý
bán lẻ
Quản lý giao
dich với CQNN
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chức có dây chuyền hoạt động chặt chẽ, có thể phân chia thành những cung đoạn
mang tính độc lập tương đối, rất thích hợp với phân hệ sản xuất.
Sơ đồ 8: mô hình tổ chức bộ phận theo quá trình.
2.7 Mô hình tổ chức bộ phận theo các dịch vụ hỗ trợ
Sơ đồ 9: mô hình tổ chức bộ phận theo các dịch vụ hỗ trợ
Phùng Thị Quyên Lớp QLKT 46A
18
Giám đốc
Phó giám đốc
kinh doanh
Phó giám đốc
sản xuất
Phó giám đốc
tài chính
Phân xưởng
dệt
Phân xưởng
sợi
Phân xưởng
nhuộm
Giám đốc
PGĐ
Marketing
PGĐ R
& D
PGĐ dịch vụ PGĐ sản xuất PGĐ tài
chính
Phụ trách
nhân sự
Phụ trách
dịch vụ
thông tin
Phụ trách
dịch vụ sản
xuất
Phụ trách
dịch vụ
pháp luật
Phụ trách
quan hệ
giao dịch
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ưu điểm của mô hình này là tiết kiệm được chi phí do lợi thế của quy mô hoạt
động được chuyên môn hoá và sử dụng được các chuyên gia giỏi với tư cách là
tham mưu.
Nhược điểm lớn nhất là nguy cơ gây tốn kém nhiều hơn cho các bộ phận được
phục vụ, tạo nên “tính phi hiệu quả của hiệu quả” và có vấn đề trong việc đạt
được dịch vụ đáp ứng nhu cầu của các bộ phận được phục vụ.Những nhược điểm
này sẽ được khắc phục nếu những người ở bộ phận dịch vụ hiểu được rằng
nhiệm vụ của họ là hỗ trợ các bộ phận khác thực hiện mục tiêu chung của tổ
chức chứ không phải chỉ là tiết kiệm chi phí khi thực hiện dịch vụ.
2.8 Mô hình tổ chức ma trận
Mô hình ma trận là sự kết hợp của hai hay nhiều mô hình tổ chức bộ phận
khác nhau.Ví dụ mô hình chức năng kết hợp với mô hình sản phẩm dưới đây:
ở đây các cán bộ quản lý theo chức năng và theo sản phẩm đều có vị thế
ngang nhau. Họ chịu trách nhiệm báo cáo cho cùng một cấp lãnh đạo và có
thẩm quyền ra quyết định thuộc lĩnh vực mà họ phụ trách.
Phùng Thị Quyên Lớp QLKT 46A
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sơ đồ 10: mô hình tổ chức bộ phận theo ma trận.
Ưu điểm:
- Định hướng các hoạt động theo kết quả cuối cùng
- Tập trung nguồn lực vào khâu xung yếu
- Kết hợp được năng lực của nhiều cán bộ quản lý và chuyên gia.
Phùng Thị Quyên Lớp QLKT 46A
20
Phó TGĐ
marketing
Tổng giám đốc
Phó TGĐ
kỹ thuật
Phó TGĐ
tài chính
Phó TGĐ
sản xuất
Trưỏng phòng
thiết kế
Trưởng phòng
cơ khí
Trưởng phòng
điện
Trưởng phòng
thuỷ lực
Chủ nhiệm đề
án A
Chủ nhiệm đề
án B
Chủ nhiệm đề
án C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Tạo điều kiện đáp ứng nhanh chóng với những thay đổi của môi
trường.
Nhược điểm:
- Hiện tượng song trùng lãnh đạo dẫn đến sự không thống nhất
mệnh lệnh
- Quyền hạn và trách nhiệm của các nhà quản lý có thể trùng lắp
tạo ra sự xung đột.
- Cơ cấu phức tạp và không bền vững.
- Có thể gây tốn kém.
Cách tổ chức theo ma trận mang lại triển vọng lớn cho nhiều tổ chức trong điều
kiện môi trường luôn luôn thay đổi với nhiều yếu tố bất định. Điểm mấu chốt
làm cho cơ cấu ma trận phát huy tác dụng là sự rõ rang của mối quan hệ quyền
hạn giữa các cán bộ quản lý và cơ chế phối hợp.
Phùng Thị Quyên Lớp QLKT 46A
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
PHẦN 2: PHÂN TÍCH MÔ HÌNH CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN
LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐTPT & THƯƠNG MẠI SƠN HÀ.
1.Đặc điểm chung về công ty ĐTPT xây dựng & thương mại Sơn Hà:
1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty
- Tên công ty: Công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng và thương mại Sơn
Hà.
- Tên giao dịch quốc tế: Son Ha construction and trading development
investment joint stock company.
- Tên viết tắt: Soha.jsc
- Trụ sở chính: thông Đông Quán- xã Cổ Loa- Đông Anh- Hà nội.
Văn phòng giao dịch: phòng 205- Nhà B1- làng quốc tế Thăng Long- Quận
Cầu Giấy- Hà Nội.
- Tel: 04.7569907 Fax: 04.7569908
- Mã số thuế: 0100888685
- Tài khoản: 22010000016879 tại Ngân Hàng Đầu tư phát triển Việt Nam-
Chi nhánh Thăng Long.
Vốn điều lệ: 38.000.000.000 đồng( ba mươi tám tỷ đồng VN.).Trong đó vốn
bằng tài sản: 1.052.000.000 đồng VN.
Khi mới thành lập(1989-1994) công ty chỉ là tổ hợp Tiến Thịnh với các
mảng hoạt động chính như:Thi công xây lắp công trình cơ bản, dân dụng.
Năm 1990 trước sự chuyển biến mạnh mẽ của nền kinh tế trong nước, để
phù hợp với hoạt động của công ty trước những cơ hội ngày càng nhiều của
thị trường với quy mô của các dự án thầu được có giá trị ngày càng lớn, công
Phùng Thị Quyên Lớp QLKT 46A
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ty chuyển đổi thành Công ty TNHH Tân Tiến, giấy chứng nhận đăng kí kinh
doanh số: 071258 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Hà nội cấp ngày 17/4/1994.
Giai đoạn này công ty phát triển mạnh mẽ, thị trường khách hàng không
ngừng mở rộng từ trong đến ngoài nghành Bưu điện, sản phẩm nhiều chủng
loại, mẫu mã phong phú, chất lượng không ngừng được cải tiến để đáp ứng
nhu cầu hiện đại hóa mạng lưới bưu chính viễn thông Việt nam- lĩnh vực kinh
doanh chính của Công ty.
Đến năm 2001 Công ty có đầy đủ hai xí nghiệp thành viên và 7 đội xây
lắp như ngày nay, Đại hội đồng Cổ đông họp lại và quyết định đưa Công ty
sang một chặng đường phát triển mới với việc chuyển đổi công ty thành công
ty Cổ phần ĐTPT xây dựng & thương mại Sơn Hà, mở rộng lĩnh vực hoạt
động sang nhiều ngành khác phù hợp với việc tận dụng công nghệ và nhân
lực hiện có.
Từ đó đên nay công ty đã tiếp tục mở rộng sản xuất, tìm kiếm thêm đối
tác, mạnh dạn đấu thầu các dự án có quy mô ngày càng lớn, độ phức tạp về
mặt công nghệ của mỗi dự án ngày càng cao.
Kể từ khi thành lập, Công ty đã thi công được nhiều công trình quan trọng
đóng góp vào sự nghiệp phát triển đất nước, đặc biệt trong ngành bưu chính
viễn thông. Để đáp ứng với yêu cầu phát triển trong thời kỳ mới, Công ty
luôn tiếp cận với công nghệ tiên tiến, đầu tư máy móc thiết bị hiện đại phù
hợp với xu thế phát triển, có những chính sách hợp lý để thu hút hợp lý nhân
lực có chất lượng cao, có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực. Đến
nay, công ty đã thi công hàng trăm công trình xây lắp trên nhiều tỉnh, thành
của đất nước. Nhiều công trình do công ty thi công đã được đánh giá là công
trình chất lượng cao như Nhà phát hình quốc tế, Khu trung tâm kỹ thuật viễn
Phùng Thị Quyên Lớp QLKT 46A
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thông quốc tế Quế Dương- TT viễn thông quốc tế khu vực 1… với giá trị các
công trình trên 4 tỷ đồng.
Số năm kinh nghiệm trong các loại hinh xây dựng
- Xây dựng kiến trúc 7 năm
- Lắp đặt các tuyến cáp thông tin 5 năm
- Lắp đặt các tổng đài dung lượng nhỏ 5 năm
- Lắp đặt cột dựng ăng ten cao đến 70m 5 năm
1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Công ty CPĐTPT xây dựng & thương mại Sơn Hà với tuổi nghề còn non
trẻ và trải qua nhiều giai đoạn hình thành và phát triển Công ty đã gặp không
ít khó khăn. Tuy nhiên nhờ có sự lãnh đạo đúng đát của Ban lãnh đạo Công ty
cùng với đội ngũ cán bộ nhân viên với mục tiêu phát huy nội lực, đẩy mạnh
phát triển sản xuất kinh doanh. Nhờ sự năng động sáng tạo của đội ngũ nhân
viên trẻ biết nắm bắt cơ hội của đất nước và quy luật của thị trường, Công ty
đã có những bước phát triển đáng kể trên thị trường xây dựng, nhất là trong
lĩnh vực xây dựng cơ bản.
Các lĩnh vực hoạt động chính của công ty là:
Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, thuỷ lợi, giao thông,
hạ tầng kỹ thuật.
Dịch vụ trang trí nội ngoại thất.
Dịch vụ lắp đặt điện dân dụng
Xây lắp đường dây và trạm biến thế điện đến 35KV
Lắp đặt các tuyến cáp thông tin
Lắp đặt các tổng đài điện thoại dung lượng nhỏ.
Lắp đặt máy điện thoại thuê bao.
Lắp đặt cột ăng ten cao đến 70m.
Phùng Thị Quyên Lớp QLKT 46A
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sản xuất, gia công kết cấu thép.
Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dung
Đại lý mua bán, ký gửi hàng hoá.
Lắp đặt đài chuyển mạch viễn thông.
Sản xuất dây cáp thông tin, các vật liệu phụ cho nghành viễn thông.
Đại lý cung cấp vật tư, máy móc và các dịch vụ bưu chính viễn thông.
Dịch vụ kỹ thuật, lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng, bảo trì sản phẩm của
công ty kinh doanh.
Lắp đặt và cho thuê trang thiết bị viễn thông.
Tư vấn đầu tư, môi giới đầu tư, lập dự án đầu tư, phát triển đầu tư dự
án( không bao gồm dịch vụ tư vấn pháp luật, tài chính, dịch vụ thiết kế
công trình).
Tư vấn quản trị doanh nghiệp và quản lý doanh nghiệp, hỗ trợ phát
triển doanh nghiệp( không bao gồm dịch vụ tư vấn pháp luật , tài chính,
kế toán, kiểm toán và thuế.
Quảng cáo thương mại và dịch vụ tư vấn chương trình quảng cáo.
Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh.
Nhiệm vụ công ty đặt ra cho mình:
• Thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh hoặc cung ứng dịch vụ cho
toàn xã hội, đặc biệt là nghành bưu chính viễn thông.
• Chấp hành điều lệ, quy phạm, tiêu chuẩn kĩ thuật, chính sách giá cả
và các chính sách có liên quan của Nhà nước và xã hội.
• Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về thuế và các nghĩa vụ bắt buộc khác,
thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với người lao động theo pháp luật
quy định.
Phùng Thị Quyên Lớp QLKT 46A
25