Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Chính sách tỷ giá Việt nam giai đoạn 2009-2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (793.88 KB, 63 trang )


Chúng tôi xin cam đoan tiểu luận “Chính sách tỷ giá Vit Nam giai đoạn 2009-
2010” là tiểu luận chung của các thành viên trong nhóm 5 và nhóm 8 lớp tài chính quốc
tế 25TDT08. Đây là bài tiểu luận được tạo ra bằng việc thu thập tài liệu và phân tích
dựa trên những kiến thức tích lũy trong quá trình học tập của cả nhóm.
Trong quá trình làm tiểu luận khi sử dụng các trích dẫn bên ngoài, chúng tôi đều
có trích dẫn nguồn tài liệu tham khảo một cách rõ ràng và cụ thể. Chúng tôi xin cam
đoan không sao chép bất cứ tài liệu của tác giả nào khác.

2
Nền kinh tế Việt Nam đang ngày càng hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Các
vấn đề về xuất khẩu, về đầu tư nước ngoài đang là những chủ điểm cho các cuộc hội
thảo kinh tế ở Việt Nam. Làm sao để tăng cường giá trị xuất nhập khẩu, thu hút đầu tư,
đó là những vấn đề đáng quan tâm cho những nhà hoạch định chính sách.
Nhìn nhận vấn đề xuất nhập khẩu, đầu tư chúng ta không thể bỏ qua vấn đề tỷ
giá hối đoái, một thước đo giá trị của đồng tiền này bằng đồng tiền khác. Tỷ giá hối
đoái là một trong những chính sách vĩ mô quan trọng của mỗi quốc gia, có ảnh hưởng
nhanh, mạnh và trực tiếp đến hoạt xuất nhập khẩu. Với xu thế của tự do hóa thương
mại, tỷ giá ngày càng được sử dụng như một công cụ để điều tiết các quan hệ quốc tế
bởi sự tác động đến khả năng cạnh tranh hàng hóa sản xuất trong nước, trạng thái của
cán cân thương mại và thanh toán quốc tế.
Tỷ giá hối đoái, như các nhà kinh tế thường gọi là một loại “ giá của giá”, bị chi
phối bởi nhiều yếu tố và rất khó nhận thức, xuất phát từ tính trừu tượng vốn có của bản
thân nó. Tỷ giá hối đoái là cái mà chúng ta tiếp cận hàng ngày hàng giờ, sử dụng nó
trong mối quan hệ giao dịch quốc tế, trong việc xử lý những vấn đề cụ thể liên quan
đến các chính sách kinh tế trong nước và quốc tế. Và do vậy, nhận thức một cách đúng
đắn và xử lý một cách phù hợp thực sự là một nghệ thuật.
Trong điều kiện nền kinh tế thế giới ngày nay, khi mà quá trình quốc tế hóa đã
bao trùm tất cả các lĩnh vực sản xuất kinh doanh và trong cuộc sống, thì sự gia tăng của
hợp tác quốc tế nhằm phát huy và sử dụng những lợi thế so sánh của mình là mối quan
tâm đặc biệt của chính phủ các nước trong quá trình phát triển kinh tế. Việc lựa chọn


chính sách tỷ giá phù hợp sẽ góp phần ổn định thị trường tài chính và nâng cao năng
lực cạnh tranh của hàng hóa trong nước so với hàng nước ngoài, góp phần thúc đẩy
tăng trưởng nền kinh tế chú trọng xuất khẩu như Việt Nam.
Mục tiêu của đề tài “Chính sách tỷ giá Vit nam giai đoạn 2009-2010” nhằm
nghiên cứu thực trạng điều hành chính sách tỷ giá của chính phủ Việt Nam trong giai
đoạn 2009-2010 cũng như tác động của nó đến nền kinh tế. Trên cơ sở những thành tựu
cũng như những điểm còn tồn tại trong việc điều hành chính sách tỷ giá, bài tiểu luận
xin trình bày về diễn biến, tác động của chính sách tỷ giá và một số giải pháp để góp
phần hoàn thiện chính sách tỷ giá trong giai đoạn 2009-2010.
Bài tiểu luận gồm 3 phần chính:
Chương 1: 
3
Chương 2:  !"#$%&
'&()**+,)*-*
Chương 3: ./011 23$&#
!"#$
Trong quá trình làm bài tiểu luận, chắc chắn nhóm chúng tôi không tránh khỏi
những thiếu sót, mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy và các bạn để bài tiểu
luận hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn!
44
LỜI CAM ĐOAN 2
4
MỤC LỤC 4
DANH MỤC VIẾT TẮT 6
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ BẢNG 7
-5)555555555555555555555555555555555555555555555555555555555555555555555555555555555555555555555555555555555555555555555555555555555555555555555555-6
1.2.1. Khái niệm 13
1.2.2. Mục êu của chính sách tỷ giá 14
1.2.2.1. Theo nghĩa rộng 14
1.2.2.2. Theo nghĩa hẹp 16

1.2.3. Các công cụ của chính sách tỷ giá 16
1.2.3.1. Nhóm công cụ trực ếp 16
1.2.3.2. Nhóm công cụ gián ếp 17
1.2.4. Vấn đế lựa chọn chế độ tỷ giá 18
1.2.4.1. Sự lựa chọn chế độ tỷ giá 18
1.2.4.2. Các chế độ tỷ giá hối đoái 19
1.2.5. Vai trò của chính sách tỷ giá tới tăng trưởng kinh tế 21
1.2.5.1. Đối với cán cân thanh toán 21
1.2.5.2. Đối với lạm phát và lãi suất 21
1.2.5.3. Đối với sản lượng và việc làm 21
1.2.5.4. Đối với đầu tư quốc tế 21
1.2.5.5. Đối với nợ nước ngoài 22
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN KINH TẾ VÀ CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ CỦA VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2009-2010 23
2.2.3.1.Tác động Ech cực 31
2.2.3.2. Tác động êu cực 31
2.3.1. Lần điều chỉnh tỷ giá vào ngày 11/02/2010 35
2.3.1.1. Diễn biến 36
2.3.1.2. Nguyên nhân 38
2.3.2. Lần điều chỉnh tỷ giá vào ngày 18/08/2010 42
2.3.2.1. Diễn biến 43
2.3.3. Tác động 48
2.3.3.1. Tác động Ech cực 48
2.3.3.2. Tác động êu cực 50
2.3.4. Đánh giá chung về chính sách tỷ giá năm 2010 51
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ CỦA VIỆT NAM 53
656578$&9:2%;<=>&555555555555555555555555555555555555555555555555555555555555555555555555555555555555555555555555555555555555555?@
KẾT LUẬN 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO 59
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ 63
5

AB4"CD
BIDV Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
CPI Chỉ số giá tiêu dùng
DN Doanh nghiệp
Eximbank Ngân hàng xuất nhập khẩu Việt Nam
FDI Vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài
FED Cục Dự trữ Liên Bang Mỹ
6
FII Vốn đầu tư gián tiếp từ nước ngoài
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
IMF Quỹ tiền tệ quốc tế
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTW Ngân hàng trung ương
Sacombank Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn thương tín
SBV Ngân hàng nhà nước Việt Nam
TGBQLNH Tỷ giá bình quân liên ngân hàng
TTTD Thị trường tự do
TVSC Công ty chứng khoán Trí Việt
Vietcombank Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
AB4EFGH"IFJK
FGH
Biểu đồ 2.1. Diễn biến tỷ giá USD/VND năm 2008 27
Biều đồ 2.2. Biểu đồ chênh lệch tỷ giá TTTD và tỷ giá tham chiếu 29
Biểu đồ 2.3. Tình hình xuất nhập khẩu Việt Nam từ 1/2007 đến 6/2010 31
Biểu đồ 2.4. Diễn biến tỉ giá USD/VND tháng 11/2009 - 12/2010 36
Biểu đồ 2.5. Tỷ giá NHTM và tỷ giá TTTD 39
7
Biểu đồ 2.6. Biểu đồ nợ công của Mỹ từ năm 2008 - 2011 42
Biểu đồ 2.7. Biểu đồ sức mua và lượng tiền trong lưu thông của USD 43

Biểu đồ 2.8. Biểu đồ diễn biến giá vàng trong năm 2010 46
Biểu đồ 2.9. Diễn biến tỷ giá S(VND/USD) năm 2010 47
Biểu đồ 2.10. Tốc độ tăng tổng tín dụng năm 2010 49
Biểu đồ 2.11. Biểu đồ cán cân thương mại của Việt Nam năm 2010 51
FJK
Bảng 2.1. Những lần điều chỉnh tỷ giá của NHNN giai đoạn 2009-2010 28
Bảng 2.2. Cán cân thanh toán của Việt Nam (2007-2009 35
Bảng 2.3. Cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam 6 tháng đầu
năm 2010 44
Bảng 2.3. Dự trữ ngoại hối của NHTW 50
Bảng 2.5. Lãi suất huy động VND một số kỳ hạn tại một số thời điểm
năm 2010 53

BLMK-5NKE"IBOBPEBNKE
-5-5 
-5-5-5 7#$
Các quốc gia trên thế giới đều có đồng tiền riêng: Mỹ có đồng đô la, liên minh
châu Âu có đồng euro, Ấn Độ có đồng rupi… Thương mại, đầu tư và các quan hệ tài
chính quốc tế… đòi hỏi các quốc gia phải thanh toán với nhau. Thanh toán giữa các
quốc gia dẫn đến việc mua bán các đồng tiền khác nhau, đồng tiền này lấy đồng tiền
kia. Hai đồng tiền được mua bán với nhau theo một tỷ lệ nhất định, tỷ lệ này gọi là tỷ
giá.
8
Khái niệm tỷ giá hối đoái rất phức tạp, có thể tiếp cận nó từ những góc độ khác
nhau:
Theo Keith Piben: “Tỷ giá, đơn giản là giá cả của một đồng tiền được biểu hiện
thông qua đồng tiền khác”.
Theo David K. Eiteman: “Tỷ giá là giá cả của đồng tiền một quốc gia được thể
hiện bằng số đơn vị đồng tiền khác hoặc hàng hóa (điển hình) là vàng và bạc”.
Theo giáo trình Tài chính quốc tế. Học viện tài chính. NXB tài chính, trang 35:

“Thực chất của tỷ giá hối đoái là tương quan sức mua giữa các đồng tiền và là mức
giá mà tại đó các đồng tiền có thể chuyển đổi được cho nhau”.
Theo khoản 5, điều 6, luật Ngân hàng năm 2010, “Tỷ giá hối đoái của đồng Việt
Nam là giá của một đơn vị tiền tệ nước ngoài tính bằng đơn vị tiền tệ của Việt Nam.”
Vậy chúng ta có thể hiểu đơn giản cũng như theo giáo trình Tài chính quốc tế.
Học viện ngân hàng. NXB thống kê, trang 296: “Tỷ giá là giá cả của một đồng tiền
được biểu thị thông qua một đồng tiền khác”.
-5-5)5 1;Q11R 
Yết tỷ giá trực tiếp (Direct Quotation): là phương pháp lấy ngoại tệ làm đồng
tiền yết giá còn nội tệ là đồng định giá. Ví dụ: tại Việt Nam 1 USD = 21,005 VND vào
lúc 8h41’ ngày 02/11/2011(Vietcombank).
Yết tỷ giá gián tiếp (Indirect Quotation): là phương pháp lấy nội tệ làm đồng
tiền yết giá còn ngoại tệ là đồng tiền định giá. Ví dụ: tại New York: 1 USD = 0.627541
GBP (cập nhật lúc 18h ngày 02/11/2011 theo x-rate.com).
Hiện nay hầu hết các quốc gia đều sử dụng cách yết giá trưc tiếp, chỉ có một số
ít các quốc gia có đồng tiền mạnh áp dụng yết giá gián tiếp như GBP, NZD và AUD.
Riêng USD và EUR vừa yết giá trực tiếp, vừa yết giá gián tiếp.
-5-565 STU&(
 VW&#1X>&&(/Y
Tỷ giá mua vào – Bid Rate: là tỷ giá ngân hàng sẵn sàng mua ngoại tệ vào theo
mức giá đã yết.
Tỷ giá bán ra – Ask (Offer) Rate: là tỷ giá ngân hàng sẵn sàng bán ngoại tệ theo
mức giá đã yết.
Ví dụ: Ngân hàng Vietcombank yết tỷ giá S(VND/USD) = 21,005 - 21011 vào
lúc 8h41’ ngày 02/11/2011.
Trong đó, tỷ giá mua USD vào là 21,005VND và bán USD ra là 21,011 VND.
Tỷ giá giao ngay – Spot Rate: Là tỷ giá được thỏa thuận hôm nay, nhưng việc
thanh toán xảy ra trong hai ngày làm việc tiếp theo (nếu không có thỏa thuận khác thì
thường là ngày làm việc thứ 2).
9

Tỷ giá kỳ hạn – Forward Rate: Là tỷ giá được thỏa thuận hôm nay, nhưng việc
thanh toán xảy ra từ 3 ngày làm việc trở lên.
Tỷ giá mở cửa – Opening Rate: Là tỷ giá áp dụng cho hợp đồng giao dịch đầu
tiên trong ngày.
Tỷ giá đóng cửa – Closing Rate: Là tỷ giá áp dụng cho hợp đồng cuối cùng
được giao dịch trong ngày. Thông thường ngân hàng chỉ công bố tỷ giá đóng cửa. Tỷ
giá đóng cửa là một chỉ tiêu chủ yếu về tình hình biến động tỷ giá trong ngày. Tỷ giá
hôm nay thường là cơ sở quan trọng giúp Ngân hàng nhà nước (NHNN) xác định tỷ giá
phiên giao dịch đầu tiên ngày hôm sau.
Tỷ giá chéo – Crosed Rate: Là tỷ giá giữa 2 đồng tiền được suy ra từ đồng tiền
thứ 3 (là đồng tiền trung gian).
Tỷ giá chuyển khoản – Transfer Rate: Tỷ giá chuyển khoản áp dụng cho các
giao dịch mua bán ngoại tệ là các khoản tiền gửi ngân hàng.
Tỷ giá tiền mặt – Bank Note Rate: Tỷ giá tiền mặt áp dụng cho ngoại tệ tiền kim
loại, tiền giấy, séc và th‹ tín dụng. Thông thường, tỷ giá tiền mặt thấp hơn và tỷ giá bán
tiền mặt cao hơn so với tỷ giá chuyển khoản.
Tỷ giá điện hối: Là tỷ giá chuyển ngoại hối bằng điện. Ngày nay, do ngoại hối
được chuyển chủ yếu bằng điện nên tỷ giá niêm yết tại ngân hàng là tỷ giá điện hối.
Tỷ giá thư hối: Là tỷ giá chuyển ngoại hối bằng thư.
 VW&Q 'ZY
Tỷ giá chính thức – Official Rate (Œ Việt Nam là tỷ giá giao dịch bình quân trên
thị trường liên ngân hàng): Là tỷ giá do Ngân hàng trung ương (NHTW) công bố. Tỷ
giá chính thức được áp dụng để tính thuế xuất nhập khẩu và hoạt động khác liên quan
tỷ giá chính thức. Ngoài ra, tỷ giá chính thức còn là cơ sở NHTW xác định tỷ giá kinh
doanh trong biên độ cho phép.
Tỷ giá chợ đen – Black Market Rate: Là tỷ giá hình thành bên ngoài hệ thống
ngân hàng, do quan hệ cung cầu trên thị trường chợ đen quyết định.
Tỷ giá cố định – Fixed Rate: Là tỷ giá do NHTW công bố cố định trong một
biên độ dao động h•p. Dưới áp lực cung cầu của thị trường, để duy trì tỷ giá cố định,
NHTW phải thường xuyên can thiệp, vì vậy dự trữ ngoại hối quốc gia luôn thay đổi.

Tỷ giá thả nổi hoàn toàn – Freely Floating Rate: Là tỷ giá được hình thành theo
quan hệ cung cầu trên thị trường, NHTW không hề can thiệp vào loại tỷ giá này.
Tỷ giá thả nổi có điều tiết – Managed Floating Rate: Là tỷ giá được thả nổi,
nhưng NHTW tiến hành can thiệp để tỷ giá biến động có lợi cho nền kinh tế.
 VW&$W'.0;[U\T;Q$(Y
Tỷ giá danh nghĩa song phương: Là tỷ giá của một đồng tiền được biểu thị thông
qua đồng tiền khác mà chưa đề cập đến tương quan sức mua hàng hóa giữa chúng. Vì
10
vậy khi tỷ giá danh nghĩa thay đổi không nhất thiết phải tác động đến hoạt động xuất
nhập khẩu hàng hóa.
Tỷ giá thực song phương (Bilateral real exchange Rate): Là tỷ giá được xác định
trên cơ sở tỷ giá danh nghĩa đã được điều chỉnh bởi tỷ lệ lạm phát ở trong nước và ở
nước ngoài, do đó nó phản ánh tương quan sức mua giữa nội tệ và ngoại tệ.
Tỷ giá danh nghĩa đa phương (Nominal effective exchange Rate – NEER):
NEER phản ánh sự thay đổi giá trị của một đồng tiền đối với tất cả các đồng tiền còn
lại hay một số các đồng tiền.
Tỷ giá thực đa phương (Real effective exchange rate – REER): REER cho biết
tương quan sức mua giữa nội tệ với các đồng tiền còn lại. REER được xác định trên cơ
sở tỷ giá danh nghĩa đa phương đã được điều chỉnh bởi tỷ lệ lạm phát ở trong nước và
tất cả các nước còn lại. Vì vậy nó phản ánh tương quan sức mua giữa nội tệ và tất cả
các đồng tiền còn lại.
-5-5]5 WV
Một là chức năng so sánh sức mua:Thông qua tỷ giá, ta có thể so sánh được giá
cả ở thị trường nội địa so với thị trường thế giới, từ đó thấy được mức chênh lệch về
năng suất lao động ở trong nước với thế giới bên ngoài, biết được đồng tiền quốc gia
này là bội số hay ước của số của đồng tiền quốc gia kia. Qua chức năng so sánh sức
mua của các tiền tệ, tỷ giá trở thành công cụ quan trọng trong việc hoạch định các
chính sách kinh tế đối ngoại, định hướng phát triển các hoạt động ngoại thương, dịch
vụ đối ngoại và các ngành kinh tế khác trong nước.
Hai là chức năng điều chỉnh xuất nhập khẩu và thu chi quốc tế: Thông qua việc

ổn định tỷ giá, Nhà nước sẽ có những tác động trực tiếp đến hoạt động xuất, nhập khẩu
theo hướng khuyến khích hoặc hạn chế, từ đó điều chỉnh quan hệ thu chi quốc tế, cải
thiện cán cân thương mại và cán cân thanh toán quốc tế.
Ba là chức năng phân phối: Nhà nước có thể sử dụng tỷ giá như một công cụ để
điều tiết, phân phối lại thu nhập giữa các lĩnh vực hoạt động kinh tế đối ngoại.
Tóm lại, tỷ giá là một công cụ kinh tế hết sức quan trọng. Do đó, chính sách tỷ
giá đã trở thành một bộ phận cấu thành chính sách tiền tệ quốc gia.
-5-5?5 T/0;[' 
Sau khi chế độ tiền tệ Bretton Woods sụp đổ năm 1971, quan hệ tiền tệ giữa các
nước được “thả nổi”, trong đó, điển hình nhất là cơ chế tỷ giá thả nổi của các đồng tiền
quốc gia tư bản chủ nghĩa. Với cơ chế này, tỷ giá trên thị trường chịu ảnh hưởng bởi
nhiều yếu tố:
 W\U#U($1!;^0;[' =_ '.!
Y
11
Giả sử trong điều kiện cạnh tranh hoàn hảo, năng suất lao động của hai nước
tương đương như nhau, quản chế ngoại hối tự do, một loại hàng hoá A ở Mỹ có giá trị
1 USD và tại Nhật là 120 JPY, có nghĩa là ngang giá sức mua đối nội của hai tiền tệ
này là S(JPY/USD) = 120. Nếu ở Mỹ có mức lạm phát là 5% và ở Nhật là 10% thì giá
loại hàng A ở Mỹ tăng lên là 1.05 USD, ở Nhật tăng lên là 132 JPY. Do đó, ngang giá
sức mua đối nội sẽ là 1.05 USD = 132 JPY.
Hay là : S(JPY/USD) = 125.71
Tỷ giá trước lạm phát: S(JPY/USD) = 120
Tỷ giá sau lạm phát: S(JPY/USD) = 125.71
Mức chênh lệch tỷ giá là 5.71 JPY hay là 4.76% trong khi đó mức chênh lệch
lạm phát là 5%, hai mức chênh lệch này có thể coi là tương đương nhau.
Qua đó, có thể nhận thấy tỷ giá biến động do lạm phát phụ thuộc vào mức chênh
lệch lạm phát của hai đồng tiền và nước nào có mức độ lạm phát lớn hơn thì đồng tiền
nước đó sẽ giảm sức mua hơn.
Ngoại hối có giá cả, bởi vì ngoại hối cũng là một loại hàng hoá đặc biệt. Giá cả

của ngoại hối cũng chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố làm cho nó biến động như mức
độ lạm phát và giảm phát, cung và cầu ngoại hối trên thị trường
Nếu không tính đến các nhân tố khác, chỉ tính riêng ảnh hưởng của nhân tố lạm
phát, ta có thể dự đoán được sự biến động của tỷ giá trong tương lai.
Ví dụ 1: Tỷ giá S(VND/USD) bình quân năm 2003 là 15,000. Mức độ lạm phát
của Mỹ là 2%/năm, của Việt Nam là 5%/năm. Dự đoán tỷ giá S(VND/USD) năm 2004
là :
S(VND/USD) = 15,000 + 15,000x(0.05 – 0.02)
= 15,000 + 450 = 15,450
Ví dụ 2: Tỷ giá S(VND/USD) bình quân năm 1996 là 11,000. Mức độ lạm phát
ở Mỹ là 5% /năm, của Việt Nam là 18%/ năm. Dự đoán tỷ giá S(VND/USD) năm 1997
sẽ là:
S(VND/USD) = 11,000 + 11,000x(0.18-0.05)
= 11,000 + 1,430 = 12,430
 `&(/%\2%;<UT/0;[%= 1
(R_a' =_ '.!/'&Y
Các nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại hối có thể
bao gồm:
Tình hình dư thừa hay thiếu hụt của cán cân thanh toán quốc tế. Nếu cán cân
thanh toán quốc tế dư thừa thì có thể dẫn đến khả năng cung ngoại hối lớn hơn cầu
ngoại hối. Ngược lại, thì cầu ngoại hối sẽ lớn hơn cung.
Thu nhập thực tế tăng lên sẽ làm tăng nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ nhập
khẩu, do đó làm cho nhu cầu ngoại hối để thanh toán hàng nhập khẩu tăng lên.
12
Những nhu cầu ngoại hối bất thường tăng lên do thiên tai, hạn hán, lũ lụt, mất
mùa, chiến tranh cũng như do nạn buôn lậu gây ra.
 W\U#Ubcd;^e0;[' =_ '.
Y
Nước nào có lãi suất ngắn hạn cao hơn nước khác hoặc cao hơn LIBID
(*)

thì vốn
ngắn hạn sẽ chảy vào nhằm thu phần chênh lệch do tiền lãi tạo ra đó, do đó sẽ làm cho
cung ngoại hối tăng lên, cầu ngoại hối giảm đi, tỷ giá sẽ giảm xuống.
 '.!R /T$UfY
Khi có các biến động về chính trị, kinh tế, xã hội như thay đổi chính phủ, chiến
tranh, thiên tai, khủng hoảng… sẽ có tác động tới tâm lý người sử dụng và kinh doanh
tiền tệ, gây nên sự biến động của tỷ giá. Khi có tâm lý lo sợ tỷ giá tăng, người ta sẽ tìm
cách găm giữ, tích trữ và đầu cơ ngoại tệ mạnh làm cho cầu ngoại tệ tăng đột biếng;
đồng thời, người ta tìm cách chạy khỏi loại tiền tệ mất giá, làm cho nội tệ càng mất giá
và tỷ giá sẽ tăng cao. Khi lo lắng tỷ giá giảm sẽ xảy ra quá trình ngược lại.
 '.!1!Y
Chính phủ có vai trò rất lớn trong việc tác động tới tỷ giá hối đoái bởi chính phủ
chính là người lựa chọn chính sách tỷ giá: việc lựa chọn chế độ tỷ giá có vai trò quan
trọng tới sự thay đổi tỷ giá. Dù lựa chọn chế độ tỷ giá nào thì Nhà nước luôn có vai trò
quan trọng trong việc điều chỉnh tỷ giá phù hợp với mục tiêu phát triển của nền kinh tế.
Chính phủ có thể điều chỉnh chính sách lãi suất của đồng ngoại tệ, nội tệ: làm
cho tỷ giá các đồng tiền thay đổi theo ý muốn. Những chính sách khuyến khích của
Nhà nước với hoạt động xuất, nhập khẩu có tác động rất lớn. Nếu xuất khẩu tăng nhanh
hơn thì cung ngoại tệ tăng nhanh hơn cầu ngoại tệ, tỷ giá sẽ giảm và ngược lại.
-5)5
-5)5-57#$
Hiện nay, thuật ngữ “chính sách tỷ giá” được đề cập trong rất nhiều tài liệu kinh
tế nhưng chưa có một khái niệm rõ ràng và nhất quán về chính sách tỷ giá.
Trong giáo trình Tài chính quốc tế (2006), PGS. TS. Đinh Trọng Thịnh đưa ra
khái niệm: “Chính sách điều hành tỷ giá (chính sách tỷ giá) là những định hướng và
giải pháp của Nhà nước nhằm đảm bảo sự ổn định của tỷ giá và thị trường ngoại hối,
13
______________________________________________
(*)
LIBID: London Interbank Bid Rate

thực hiện chính sách ổn định tiền tệ nhằm đạt đuợc những mục tiêu kinh tế - xã hội đã
định”.
Khái niệm của GS. TS. Lê Văn Tư và TS. Nguyễn Quốc Khanh trong cuốn:
“Một số vấn đề về chính sách tỷ giá hối đoái cho mục tiêu phát triển kinh tế Việt Nam”
(2000): “Chính sách tỷ giá hối đoái là 1 hệ thống các công cụ dùng để tác động vào
cung - cầu ngoại tệ trên thị trường từ đó giúp điều chỉnh tỷ giá hối đoái nhằm đạt tới
những mục tiêu cần thiết”.
Còn GS.TS. Nguyễn Văn Tiến đưa ra khái niệm về chính sách tỷ giá hối đoái
theo nghĩa rộng và nghĩa h•p.
Theo nghĩa rộng: Chính sách tỷ giá là những hoạt động của chính phủ (mà đại
diện thường là NHTW) thông qua một chế độ tỷ giá nhất định (hay cơ chế điều hành tỷ
giá) và hệ thống các công cụ can thiệp nhằm duy trì một mức tỷ giá cố định hay tác
động để tỷ giá biến động đến một mức cần thiết phù hợp với mục tiêu chính sách kinh
tế quốc gia.
Theo nghĩa h•p (hay nghĩa thực tế): Chính sách tỷ giá là những hoạt động của
Chính phủ thông qua cơ chế điều hành tỷ giá và hệ thống các công cụ can thiệp nhằm
đạt được một mức tỷ giá nhất định, để tỷ giá tác động tích cực đến hoạt động xuất nhập
khẩu hàng hoá và dịch vụ của quốc gia.
Về cơ bản, chính sách tỷ giá tập trung chú trọng vào hai vấn đề lớn là: vấn đề
lựa chọn chế độ tỷ giá (cơ chế vận động của tỷ giá) và vấn đề điều chỉnh tỷ giá.
-5)5)5X\!
-5)5)5-5g&h%.
Bao gồm 3 mục tiêu:
- Ổn định tỷ giá
- Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và công ăn việc làm
- Cân bằng cán cân vãng lai.
* "Z$X\'2:
Sij5S
A
kl-,jm5n5S

o

Trong đó:
α - tỷ trọng hang hoá sản xuất trong nước
14
(1- α) – là tỷ trọng hàng hoá nhập khẩu
P
D
– là mức giá hàng hoá sản xuất trong nước tính bằng nội tệ
P
*
M
– là mức giá cả hàng hoá nhập khẩu tính bằng ngoại tệ
E – là tỷ giá (số đơn vị nội tệ trên một đơn vị ngoại tệ)
P – là mức giá cả hàng hoá chung của nền kinh tế
Qua công thức, với các yếu tố khác không đổi, khi phá giá nội tệ (tức tỷ giá
tăng), làm cho giá hàng hoá nhập khẩu tính bằng nội tệ tăng. Giá hàng hoá nhập khẩu
tăng làm cho mặt bằng giá cả chung của nền kinh tế tăng, tức gây lạm phát. Tỷ giá tăng
càng mạnh và tỷ trọng hàng hoá nhập khẩu càng lớn thì tỷ lệ lạm phát càng cao. Ngược
lại, khi nâng giá nội tệ (tức tỷ giá giảm), làm cho giá hàng hoá nhập khẩu tính bằng nội
tệ giảm, tạo áp lực giảm lạm phát.
Phân tích cho thấy, chính sách tỷ giá có thể sử dụng như một công cụ nhằm đạt
được mục tiêu ổn định giá cả. Với các yếu tố khác không đổi, muốn kiềm chế lạm phát
gia tăng, NHTW có thể sử dụng chính sách nâng giá nội tệ (tức tác động làm cho tỷ giá
giảm), muốn kích thích lạm phát gia tăng, NHTW có thể sử dụng chính sách phá giá
nội tệ (tức tác động làm cho tỷ giá tăng), muốn duy trì giá cả ổn định, NHTW phải sử
dụng chính sách tỷ giá ổn định và cân bằng.
 "Z$X\p'qRV%;[ rV#U$'`R'!Y
Khi các yếu tố khác không đổi, với chính sách phá giá nội tệ sẽ làm cho:
• Kích thích tăng xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu, trực tiếp làm tăng thu

nhập quốc dân và tăng công ăn việc làm. Điều này biểu hiện qua công thức tính thu
nhập quốc dân:
sikkKktu
Phá giá nội tệ làm cho xuất khẩu X tăng và nhập khẩu M giảm, do đó tác dụng
làm tăng trực tiếp thu nhập quốc dân Y.
• Làm cho những ngành sản xuất không sử dụng (hoặc sử dụng ít) đầu vào
là hàng nhập khẩu sẽ tăng được lợi thế cạnh tranh về giá so với hàng hoá nhập khẩu, từ
đó mở rộng được sản xuất, tăng thu nhập và tạo thêm công ăn việc làm mới.
Tuy nhiên, để có được một cuộc phá giá thành công, thì trong nền kinh tế phải
có sẵn các điều kiện cần thiết như năng lực sản xuất và thị trường có hàng xuất khẩu,
năng lực sản xuất hàng hoá thay thế nhập khẩu; đồng thời để tránh vòng xoáy của “phá
giá - lạm phát và lạm phát - phá giá”, thì phải áp dụng một chính sách thắt chặt tiền tệ
15
và một quỹ dự trữ ngoại tệ đủ mạnh để can thiệp trong thời gian đầu. Có như vậy, phá
giá nội tệ mới làm cho các biến số thực trong nền kinh tế thay đổi theo chiều hướng có
lợi cho nền kinh tế.
Ngược lại, với các yếu tố khác không đổi, khi nâng giá nội tệ, sẽ tác động làm
giảm tăng trưởng kinh tế và gia tăng thất nghiệp.
Phân tích cho thấy, chính sách tỷ giá có thể được sử dụng như một công cụ
nhằm đạt được mục tiêu tăng trưởng kinh tế và tăng công ăn việc làm. Với các yếu tố
khác không đổi, muốn thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cần áp dụng chính sách phá giá nội
tệ; ngược lại muốn kiềm chế và giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế thì áp dụng chính sách
nâng giá nội tệ.
 "Z$X\T_3TbUY
Như phân tích ở trên, chính sách tỷ giá tác động trực tiếp đến hoạt động xuất
nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ, là 2 bộ phận chủ yếu cấu thành cán cân vãng lai. Do
đó, có thể nói chính sách tỷ giá ảnh hưởng trực tiếp đến cán cân vãng lai.
• Với chính sách tỷ giá định giá thấp nội tệ sẽ có tác động thúc đẩy xuất
khẩu và hạn chế nhập khẩu, giúp cải thiện được cán cân vãng lai từ trạng thái thâm hụt
trở về trạng thái cân bằng hay thặng dư.

• Với chính sách tỷ giá định giá cao nội tệ sẽ có tác động kìm hãm xuất
khẩu và kích thích nhập khẩu, giúp điều chỉnh cán cân vãng lai từ trạng thái thặng dư
về trạng thái cân bằng hay thâm hụt.
• Với chính sách tỷ giá cân bằng sẽ có tác dụng làm cân bằng xuất khẩu và
nhập khẩu, giúp cán cân vãng lai tự động cân bằng.
-5)5)5)5g&hv1
Khi nghiên cứu cán cân thanh toán quốc tế, ta nhận thấy, tất cả các hạng mục
thuộc BP (balance of payment) đều có tác động lên tỷ giá, nhưng tỷ giá lại chỉ có tác
động trực tiếp đến các hạng mục thuộc cán cân thương mại và cán cân dịch vụ. Vì vậy,
trong thực tế, khi nói đến mục tiêu chính sách tỷ giá, người ta thường hiểu theo nghĩa
h•p, đó là mục tiêu điều chỉnh cán cân vãng lai, cụ thể là mục tiêu điều chỉnh hoạt động
xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ của một quốc gia.
-5)565rX!
-5)565-5w$rX%= 1
 Phá giá tiền tệ (Devaluation):
16
Trong chế độ tỷ giá cố định, phá giá tiền tệ là việc Chính phủ đánh tụt giá đồng
nội tệ so với so với các ngoại tệ. Biểu hiện của phá giá tiền tệ là tỷ giá được điều chỉnh
tăng so với mức mà Chính phủ đã cam kết duy trì. Tỷ giá tăng làm cho nội tệ giảm giá,
nên gọi là phá giá.
 Nâng giá tiền tệ (Revaluation):
Trong chế độ tỷ giá cố định, nâng giá tiền tệ là việc Chính phủ tăng giá đồng nội
tệ so với so với các ngoại tệ. Biểu hiện của nâng giá tiền tệ là tỷ giá được điều chỉnh
giảm so với mức mà Chính phủ đã cam kết duy trì. Tỷ giá giảm làm cho nội tệ tăng giá,
nên gọi là nâng giá.
 Hoạt động mua bán của NHTW trên thị trường ngoại hối:
Là việc NHTW tiến hành mua bán ngoại tệ với nội tệ nhằm duy trì một tỷ giá cố
định (trong chế độ tỷ giá cố định) hay tác động làm cho tỷ giá biến động tới một mức
nhất định theo mục tiêu đã đề ra (trong chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn hay thả nổi có
điều tiết). Để tiến hành can thiệp, buộc NHTW phải có một lượng dự trữ ngoại hối nhất

định. Hơn nữa, các hoạt động can thiệp trực tiếp của NHTW tạo ra hiệu ứng thay đổi
cung ứng tiền trong lưu thông, có thể tạo ra áp lực lạm phát hay thiểu phát không mong
muốn cho nền kinh tế. Vì vậy, đi kèm theo hoạt động can thiệp trực tiếp, NHTW
thường phải sử dụng thêm một nghiệp vụ thị trường mở để hấp thụ lượng dư cung hay
bổ sung phần thiếu hụt tiền tệ trong lưu thông.
Ngoài ra, Chính phủ có thể sử dụng biện pháp can thiệp hành chính như biện
pháp kết hối
(*)
, quy định hạn chế đối tượng được mua ngoại tệ, quy định hạn chế mục
đích sử dụng ngoại tệ, quy định hạn chế số lượng mua ngoại tệ, quy định hạn chế thời
điểm được mua ngoại tệ, nhằm giảm cầu ngoại tệ, hạn chế đầu cơ và giữ cho tỷ giá ổn
định.
-5)565)5w$rX 1
 Các công cụ phổ biến:
Lãi suất tái chiết khấu (thường được sử dụng nhiều nhất và tỏ ra hiệu quả nhất):
Với các yếu tố khác không đổi, khi NHTW tăng mức lãi suất tái chiết khấu, sẽ tác dụng
làm tăng lãi suất thị trường, lãi suất thị trường tăng hấp dẫn các luồng vốn ngoại
tệ chạy vào làm cho nội tệ lên giá. Khi lãi suất tái chiết khấu giảm sẽ có tác dụng
ngược chiều.
17
___________________________________________________________________________
(*) :
Kết hối là quy định buộc các doanh nghiệp có ngoại tệ phải bán ngay một phần hoặc toàn bộ cho
ngân hàng.
Thuế quan: Thuế quan cao có tác dụng làm hạn chế nhập khẩu; nhập khẩu giảm
làm cho cầu ngoại tệ giảm, kết quả là làm cho nội tệ lên giá. Khi thuế quan thấp sẽ có
tác dung ngược lại.
Hạn ngạch: Hạn ngạch có tác dụng làm hạn chế nhập khẩu, nhập khẩu giảm làm
cho cầu ngoại tệ giảm, kết quả là làm cho nội tệ lên giá. Dỡ bỏ hạn ngạch sẽ có tác
dụng ngược lại.

Giá cả: Thông qua hệ thống giá cả, chính phủ có thể trợ giá cho những mặt hàng
xuất khẩu chiến lược hay đang trong giai đoạn đầu sản xuất. Trợ giá xuất khẩu làm cho
khối lượng xuất tăng, làm tăng cung ngoại tệ, khiến cho nội tệ lên giá. Chính phủ cũng
có thể bù giá cho một số mặt hàng nhập khẩu thiết yếu; bù giá làm tăng nhập khẩu, kết
quả là làm cho nội tệ giảm giá.
 Các công cụ cá biệt:
Điều chỉnh tỷ giá dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ: Khi ngoại tệ khan hiếm trên thị
trường ngoại hối, NHTW có thể tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với vốn huy động bằng
ngoại tệ của các NHTM, làm cho chi phí sử dụng vốn ngoại tệ tăng, để kinh doanh có
lãi buộc các NHTM phải hạ lãi suất huy động ngoại tệ, kết quả là việc nắm giữ ngoại tệ
trở nên kém hấp dẫn hơn so với nắm giữ nội tệ, khiến cho những người sở hữu ngoại tệ
phải bán đi lấy nội tệ, làm tăng cung ngoại tệ trên thị trường ngoại hối.
Quy định lãi suất trần thấp đối với tiền gửi bằng ngoại tệ.
Quy định trạng thái ngoại tệ đối với các NHTM: ngoài mục đích chính là phòng
ngừa rủi ro tỷ giá, còn có tác dụng hạn chế đầu cơ ngoại cơ tệ, làm giảm áp lực lên tỷ
giá khi cung cầu mất cân đối.
-5)5]5"c' U=x '.
-5)5]5-5P=U=x '.
Các nhà nghiên cứu và hoạch định chính sách đều đi đến sự nhất trí rằng việc
lựa chọn đúng đắn chế độ tỷ giá là yếu tố thiết yếu đối với sự ổn định và tăng trưởng
kinh tế.
Những nghiên cứu lý thuyết về tỷ giá hối đoái hiện đại đều nhấn mạnh đến việc
đánh đổi giữa độ tin cậy (creditablility) và tính linh hoạt (flexibility) giữa các chế độ tỷ
giá khác nhau. Để chứng minh sự tồn tại của việc đánh đổi này, hầu hết các phân tích
lý thuyết đều xem xét hai trường hợp cực đoan là: tỷ giá thả nổi hoàn toàn, trong đó
NHTW hầu như không can thiệp và tỷ giá hối đoái cố định. Theo những phân tích này
18
thì việc lựa chọn thực hiện chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi hoàn toàn cho phép một nước
thực hiện chính sách tiền tệ độc lập, có sự linh hoạt trong việc điều chỉnh nhằm thích
ứng với những cú sốc từ bên trong và bên ngoài. Tuy nhiên, cái giá phải trả cho sự linh

hoạt này là độ tin cậy và do đó sự linh hoạt này thường gắn với mức lạm phát cao.
Ngược lại, tỷ giá hối đoái cố định làm giảm tính linh hoạt của toàn hệ thống, nhưng về
mặt lý thuyết nó mang lại độ tin cậy cao hơn đối với việc hoạch định chính sách. Do
mọi người đều tin tưởng rằng, với chế độ tỷ giá hối đoái cố định thì mục tiêu của chính
sách tiền tệ là duy trì tỷ giá hối đoái tương đương, nên những dự đoán về mức giá và
tiền lương của họ không biến động nhiều, điều đó cho phép nền kinh tế có được mức
lạm phát thấp hơn. Giả định của phân tích trên là NHTW sẽ duy trì mức tỷ giá cố định,
không bao giờ xảy ra việc phá giá tiền tệ. Tuy nhiên, trên thực tế qua kinh nghiệm của
nhiều nước, duy trì chế độ tỷ giá hối đoái cố định kết hợp với tài khoản vốn mở đã tạo
ra những cuộc khủng hoảng lớn do phá giá gây ra.
Nhưng đây chỉ là hai trường hợp cực đoan, nằm giữa hai chế độ tỷ giá thả nổi
hoàn toàn và tỷ giá cố định là chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết với các dãy biến động
khác nhau.
-5)5]5)5 './'&
 Chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn (Clean Float, Free Float, Independent Float):
Chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn là chế độ, trong đó tỷ giá được xác định hoàn
toàn tự do theo quy luật cung cầu trên thị trường ngoại hối mà không có bất cứ sự can
thiệp nào của NHTW.
Đặc trưng:
• Tỷ giá hối đoái được xác định và thay đổi hoàn toàn tuỳ thuộc vào tình hình
cung cầu ngoại tệ trên thị trường.
• Nhà nước mà cụ thể là NHTW hoàn toàn không có bất kỳ một tuyên bố, một
cam kết nào về việc chỉ đạo, điều hành tỷ giá.
• Nhà nước cụ thể là NHTW không có bất kỳ sự can thiệp trực tiếp nào vào thị
trường ngoại tệ. Nhưng trên thực tế, NHTW ít nhiều can thiệp một cách gián tiếp để
làm giảm bớt những biến động mạnh của tỷ giá trên thị trường nhằm giảm bớt những
tác hại đối với nền kinh tế bằng các biện pháp như tham gia mua bán ngoại tệ trên thị
trường theo giá cả do thị trường quyết định và với tư cách như một nhà kinh doanh
giao dịch bình thường.
 Chế độ tỷ giá thả nổi cố định (Fixed):

19
Chế độ tỷ giá cố định là chế độ tỷ giá, trong đó, NHTW công bố và cam kết can
thiệp để duy trì tỷ giá cố định (gọi là tỷ giá trung tâm - Central Rate - E
CR
) trong một
biên độ h•p đã được định trước.
Đặc trưng:
• Về cơ bản, những lực lượng cung - cầu vẫn tồn tại trên thị trường ngoại tệ và
chi phối số lượng cung, cầu ngoại tệ trên thị trường.
• NHTW cam kết sẽ duy trì tỷ giá hối đoái ở một mức độ cố định trong một
biên độ h•p (thường từ 2% đến 5%) bằng cách: Khi tỷ giá tăng, NHTW sẽ bán ngoại tệ
ra thị trường. Ngược lại, khi tỷ giá giảm, NHTW sẽ mua ngoại tệ vào để kéo giá ngoại
tệ lên. Và NHTW sẽ thực hiện hoạt động mua, bán lượng dư cung hay dư cầu đó với tư
cách như là người mua bán cuối cùng (người điều phối).
 Chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết (Dirty Float, Managed Float, Contronlled
Float):
Chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết là chế độ, trong đó, NHTW tiến hành can thiệp
tích cực trên thị trường ngoại hối nhằm duy trì tỷ giá biến động trong một vùng nhất
định.
Đặc trưng:
• Tỷ giá được xác định và thay đổi hoàn toàn tuỳ thuộc tình hình cung-cầu
ngoại tệ trên thị trường.
• NHTW tuyên bố một một mức biến động cho phép đối với tỷ giá và chỉ can
thiệp vào thị trường với tư cách người mua, bán cuối cùng khi tỷ giá trên thị trường có
những biến động mạnh vượt mức cho phép này. Cách thức thường thấy ở các nước
hiện nay là xác định một mức tỷ giá chính thức và một biên độ dao động, nếu tỷ giá
trên thị trường dao động vượt quá biên độ cho phép này so với tỷ giá chính thức thì
một tuyên bố can thiệp chính thức của NHTW sẽ được thực hiện để duy trì chênh lệch
giữa tỷ giá trên thị trường và tỷ giá chính thức vẫn chỉ nằm trong biên độ cho phép.
• Nếu tình hình kinh tế có những thay đổi lớn thì mức tỷ giá cũng như biên độ

dao động cho phép cũng thường được NHTW xác định và công bố lại.
Trong thực tế có thể nhận thấy rằng, việc lựa chọn một chế độ tỷ giá nào đó
thường chỉ mang tính ngắn hạn. Một quốc gia có thể thực thi một chế độ tỷ giá hối đoái
cố định trong một vài năm, sau đó có thể thả nổi rồi trở lại cố định hay thả nổi có điều
tiết. Ngoài ra, tuỳ thuộc vào các biện pháp can thiệp của Chính phủ, như việc sử dụng
nhiều các biện pháp hành chính (chính sách, chế độ quản lý ngoại hối chặt chẽ).
20
-5)5?5"%y!^V%;[
-5)5?5-5/^T&
Tỷ giá giữa đồng nội tệ và ngoại tệ là quan trọng đối với một quốc gia vì trước
tiên nó tác động trực tiếp tới giá cả hàng xuất nhập khẩu của chính quốc gia đó. Khi tỷ
giá tăng sẽ làm tăng giá trong nước của hàng nhập khẩu và giảm giá ở nước ngoài của
hàng xuất khẩu của nước đó, cải thiện sức cạnh tranh quốc tế của hàng trong nước. Các
nguồn lực sẽ được thu hút vào những ngành sản xuất mà giờ đây có thể cạnh tranh hiệu
quả hơn so với hàng nhâp khẩu và cũng vào ngành xuất khẩu mà giờ đây có thể có hiệu
quả hơn trên các thị trường quốc tế. Kết quả là xuất khẩu tăng nhập khẩu giảm làm cán
cân thương mại được cải thiện.
-5)5?5)5/^U($1Ubc
Khi các yếu tố khác không đổi, tỷ giá tăng làm tăng giá các mặt hàng nhập khẩu
tính bằng nội tệ. Các hộ gia đình, các nhà sản xuất sử dụng đầu vào nhập khẩu phải tiêu
dùng hàng nhập khẩu với mức giá tăng cùng tỷ lệ phá giá. Kết quả mức giá chung trong
nền kinh tế trở nên cao hơn đặc biệt là nền kinh tế nhỏ, mở cửa với thế giới bên ngoài có
xuất khẩu và nhập khẩu chiếm tỷ lệ cao so với GDP. Nếu tỷ giá tiếp tục có sự gia tăng
liên tục qua các năm có nghĩa là lạm phát đã tăng. Nếu lãi xuất tăng ở mức vừa phải có
thể kiểm soát sẽ kích thích tăng trưởng nhưng nếu lạm phát tăng quá cao sẽ tác động làm
lãi xuất tăng, làm giảm đầu tư ảnh hưởng không tốt đến nền kinh tế.
-5)5?565/^0U;z#U$
Đối với các lĩnh vực sản xuất chủ yếu dựa trên nguồn lực trong nước thì khi tỷ
giá tăng, sự tăng giá hàng nhập khẩu sẽ giúp tăng khả năng cạnh tranh cho các lĩnh vực
này giúp phát triển sản xuất, từ đó tạo thêm công ăn việc làm giảm thất nghiệp, sản

lượng quốc gia có thể tăng lên và ngược lại.
-5)5?5]5/^'`;/
 Đầu tư trực tiếp: tỷ giá tác động tới giá trị phần vốn mà nhà đầu tư nước ngoài
đầu tư hoặc góp vốn liên doanh. Vốn ngoại tệ hoặc tư liệu sản xuất được đưa vào nước
sở tại thường được chuyển đổi ra đồng nội tệ theo tỷ giá chính thức. Bên cạnh đó tỷ giá
còn có tác động tới chi phí sản xuất và hiệu quả các hoạt động đầu tư nước ngoài. Do đó
sự thay đổi tỷ giá có ảnh hưởng nhất định tới hành vi của các nhà đầu tư nước ngoài
trong việc quyết định có đầu tư vào nước sở tại hay không.
 Đầu tư gián tiếp: là loại hình đầu tư thông qua hoạt động tín dụng quốc tế
cũng như việc mua bán các loại chứng khoán có giá trên thị trường.
21
Trong một nền kinh tế có sự luân chuyển vốn quốc tế tự do, khi tỷ giá tăng tổng
lợi tức từ khoản vay bằng ngoại tệ lớn hơn lãi suất trong nước sẽ xảy ra hiện tượng
luồng vốn chảy ra nước ngoài và ngược lại tỷ giá giảm luồng vốn sẽ đổ vào trong nước.
Như vậy muốn tạo môi trường đầu tư ổn định nhằm phát triển kinh tế đòi hỏi các
quốc gia xây dựng và điều chỉnh một chính sách tỷ giá ổn định hợp lý giảm mức độ rủi
ro trong lĩnh vực đầu tư và thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
-5)5?5?5/^z;^&
Các khoản vay nợ nước ngoài thường được tính theo đơn vị tiền tệ nước đó hoặc
những đồng tiền mạnh nên khi tỷ giá tăng lên cũng đồng nghĩa với sự tăng lên của gánh
nặng nợ nước ngoài. Ngày nay, khi sự luân chuyển vốn quốc tế ngày càng tự do thì các
nước, đặc biệt là các nước đang phát triển càng cần phải thận trọng hơn trong chính sách
tỷ giá để đảm bảo tăng trưởng và khả năng trả nợ nước ngoài.
22
BLMK)5{K|7BC"IBOBPEBNKE}"~
•KK€)**+,)*-*
)5-5 F/0
)5-5-5 F/0  ^)**•,)**+
Khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008-2009 là sự phát triển và lan tỏa của
cuộc khủng hoảng tài chính Hoa Kỳ những tháng cuối năm 2007 và còn tiếp tục diễn ra

trong những năm tiếp theo. Cuộc khủng hoảng tài chính đã bắt đầu hình thành ngay từ
khi bong bong bất động sản nổ vỡ cùng với sự kiện Cục dự trữ Liên bang Mỹ giành
quyền kiểm soát hai tập đoàn hùng mạnh trong lĩnh vực bất động sản là Fannie Mae và
Fannie Mac mà đi kèm với vấn đề đó là việc tuyên bố phá sản của Ngân hàng Lehman
Brothers - một trong những Ngân hàng lớn nhất nước Mỹ lúc bấy giờ. Khủng hoảng tài
chính toàn cầu có ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế các nước, gây ra suy thoái kinh tế
ở nhiều nơi và tăng trưởng kinh tế chậm lại và Việt Nam cũng không nằm ngoại lệ.
Nói về Mỹ, nền kinh tế Mỹ (tính kể cả trong năm 2009) tăng trưởng âm 2.4%, mức
tăng trưởng thấp nhất tính từ năm 1946. Tuy sau đó đã có nhiều dấu hiệu khả quan như
trong quý 3 và quý 4 (tăng trưởng dương 2.2% và 4.6%), nhưng sau 4 quý đều tăng
trưởng âm.Vì thế không thể khẳng định Mỹ đã vượt qua khỏi tình trạng khủng hoảng,
tỷ lệ thất nghiệp vẫn ở mức cao (10.2%), thâm hụt ngân sách vẫn còn ở mức kỷ lục
(1420 tỷ USD - Nguồn Bloomberg).
Cùng với Mỹ, các quốc gia khác cũng đang cố gắng nổ lực vực dậy nền kinh tế
để không phải rơi vào tình trạng suy thoái trở lại. Trong số đó, các quốc gia đang có
kinh tế phát triển nhất là Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia…
)5-5)5 ‚‚ "#$)**•,)**+
Mặc dù Việt Nam đã chuyển hướng chính sách để đối phó với khủng hoảng và
mở cửa nền kinh tế Việt Nam khá cao, nhưng cũng như những quốc gia khác, bước vào
năm 2009, nền kinh tế nước ta cũng tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thách thức. Khủng
hoảng tài chính của một số nền kinh tế lớn trong năm 2008 đã đẩy kinh tế thế giới vào
tình trạng suy thoái, làm thu h•p đáng kể thị trường xuất khẩu, thị trường vốn, thị
trường lao động và tác động tiêu cực tới nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội khác của nước
ta.
Trong 9 tháng đầu năm 2009, do sức tiêu thụ hàng hoá trên thị trường thế giới
thu h•p, giá cả của nhiều loại hàng hoá giảm mạnh nên kim ngạch xuất khẩu chỉ đạt
gần 41,4 tỷ USD, giảm 14,8% so với cùng kỳ năm trước, đe dọa sự bền vững của cán
23
cân thanh toán. Theo Tổng cục thống kê : “Lạm phát trong năm được khống chế ở mức
hợp lý, nhưng nhìn chung giá cả vẫn tiếp tục tăng và đang tiềm ẩn nhiều yếu tố có thể

gây tái lạm phát cao” do việc sử dụng đồng vốn kém hiệu quả, tốc độ tăng GDP cao
(GDP tăng 5.32%, thấp nhất trong 10 năm qua nhưng cũng là khá cao so với các nước
khác). Việc này là nguyên nhân chính dẫn đến hiện tượng “đô la hoá”
(*)
ở Việt Nam
làm giảm giá trị của đồng nội tệ cũng như gây ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động dự
báo cung tiền, cầu tiền, tạo áp lực trong vấn đề tỷ giá và khó khăn trong điều hành và
thực thi chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước.
Ngoài ra, FDI cũng sụt giảm, tính đến ngày 15.12.2009, FDI đăng kí đạt 21.5 tỷ
USD, giảm 70% so với cùng kỳ năm 2008, còn đối với FDI thực hiện ước tính đạt 10
tỷ USD, giảm 13% so với 2008 (Nguồn: Tổng cục thống kê 2009). Cùng với tác động
của các yếu tố khác (tín dụng vàng, nội tệ, thế giới…) đã khiến cho thị trường ngoại tệ
biến động, các ngân hàng yết giá kịch trần và tỷ giá TTTD cao hơn nhiều so với tỷ giá
của thị trường chính thức và gây áp lực lên tỷ giá S(VND/USD) (Nguồn: Tổng cục
thống kê 2009).
)5-565 "aZ)**•
Năm 2008 là năm mà thị trường ngoại hối Việt Nam được đánh giá là năm ”bất
ổn về tỷ giá”( theo đánh giá của BIDV) với những biến đổi khá phức tạp cùng những
ảnh hưởng từ nền kinh tế vĩ mô và cung cầu ngoại tệ. Trước sức ép phá giá đồng tiền
VND do việc cắt giảm lãi suất của Mỹ, NHNN đã ba lần điều chỉnh tăng biên độ giao
dịch từ +/-0.75% đến +/-3%, cụ thể là vào ngày 06/11/2008 NHNN ban hành quyết
định số 2635/QĐ-NHNN cho phép các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối
ấn định tỷ giá mua, tỷ giá bán giao ngay của đồng ngoại tệ Việt Nam với các loại ngoại
tệ, trong đó đối với đô la Mỹ không được vượt quá biên độ +/-3%.
[1]
(*)
Đô la hóa là tình trạng mà tỷ trọng tiền gửi bằng ngoại tệ chiếm trên 30% trong tổng
khối tiền tệ mở rộng bao gồm: tiền mặt trong lưu thông, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi
có kỳ hạn và tiền gửi ngoại tệ.
24

F8'ƒ)5-5A„_ PA…"AV$)**•
Nguồn: BIDV
Chính sách tỷ giá 2008 đã dẫn đến một số hệ lụy quan trọng:
Thứ nhất, việc định giá VND cao so với USD trong một thời gian dài đã góp
phần làm giảm năng lực cạnh tranh của hàng xuất khẩu, đồng thời khuyến khích nhập
khẩu. Điều này được chứng minh bằng một thực tế là nhập siêu của Việt Nam tăng
nhanh liên tục trong mấy năm trở lại đây, từ 2.8 tỷ USD trong năm 2006 lên 8.2 tỷ
USD năm 2007 và 17.5 tỷ USD trong năm 2008.
Thứ hai, nhập siêu tăng nhanh trở lại trong khi các nguồn thu ngoại tệ chính như
xuất khẩu, đầu tư nước ngoài, kiều hối và du lịch đều giảm sút mạnh; cùng với việc
doanh nghiệp (DN) và người dân chuyển sang nắm giữ USD và vàng đã làm cho cán
cân thanh toán của Việt Nam thâm hụt nặng.
Điều này một mặt khiến dự trữ ngoại hối của Việt Nam giảm một cách tương
ứng (từ khoảng 23 tỷ USD vào cuối năm 2008 xuống còn hơn 17 tỷ USD vào quý
3/2009), mặt khác khiến áp lực giảm giá VND tiếp tục được duy trì.
Do đó, việc tác động tới kỳ vọng của thị trường thông qua từng bước điều chỉnh
tỷ giá S(VND/USD) sẽ đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc cân đối lại cấu trúc
danh mục nắm giữ tiền của người dân và DN.
)5)5 V$)**+
Từ cuối năm 2008 đến cuối năm 2010, TGBQLNH liên tục đã được NHNN điều
chỉnh phù hợp với thị trường, nhưng nhìn chung vẫn ổn định, đó là các lần điều chỉnh:
F0)5-5dU`'Z†!B'&()**+,)*-*
25
Ngày Tỷ giá cũ
(VND/USD)
Tỷ giá mới
(VND/USD)
Chênh
lệch(điểm)
Tỷ lệ (%)

24/03/2009 16,700 17,034 334 2%
26/11/2009 17,034 17,961 927 5.44%
11/02/2010 17,961 18,544 603 3.36%
17/08/2010 18,544 18,932 388 2.09%
Nguồn: Bảng lập dựa trên số liệu thu thập được
Bên cạnh sự điều chỉnh mạnh mẽ của TGBQLNH, NHNN còn điều chỉnh biên
độ tỷ giá đó là nới lỏng biên độ tỷ giá từ +/-3% lên +/-5%, áp dụng từ ngày 24/3/2009,
thu h•p biên độ tỷ giá từ +/-5% xuống còn +/3% vào đúng thời điểm điều chỉnh tăng
mạnh TGBQLNH ngày 26/11/2009.
Mục tiêu của chính sách tỷ giá trong năm 2009 là nhằm cải thiện cán cân thương
mại. Giai đoạn này có hai sự kiện quan trọng đáng chú ý:
Thứ nhất, ngày 24/3/2009, NHNN tiến hành điều chỉnh biên độ tỷ giá giữa VND
và USD tăng từ +/–3% lên +/–5%. Theo NHNN, quyết định trên sẽ giúp cho tỷ giá biến
động hai chiều linh hoạt hơn, bám sát cung cầu ngoại tệ trên thị trường; đồng thời tạo
điều kiện cho các ngân hàng và doanh nghiệp chủ động lập phương án sản xuất kinh
doanh trong năm 2009.
Thứ hai, NHNN quyết định phá giá đồng tiền Việt Nam 5.44% vào ngày
26/11/2009, đồng thời thu h•p biên độ dao động của tỷ giá từ +/–5% xuống còn +/–3%
và tăng lãi suất cơ bản lên 8%. Trong thời điểm USD mất giá ở hầu hết các thị trường
trên thế giới thì tại thị trường Việt Nam, NHTW lại quyết định cho phá giá đồng nội tệ.
FZ'ƒ)5)5F8'ƒ\U#A$ 
26

×