Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Khái quát về vấn đề hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh sau cổ phần hóa doanh nghiệp ở công ty cổ phần hóa phẩm Ba Nhất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (700.35 KB, 56 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Lời nói đầu
Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc là một chủ trơng lớn của Đảng và nhà
nớc ta nhằm huy động vốn của ngời lao động trong doanh nghiệp và các tổ
chức, cá nhân khác để đầu t, đổi mới doanh nghiệp nhà nớc, đồng thời tạo điều
kiện để những ngời góp vốn và ngời lao động trong doanh nghiệp nâng cao vai
trò làm chủ, tạo thêm động lực thúc đẩy doanh nghiệp nhà nớc kinh doanh có
hiệu quả.
Với việc đổi mới cơ bản tổ chức và cơ chế quản lý của Nhà nớc đà tạo cho
các doanh nghiệp có quyền tự chủ kinh doanh trong cơ chế thị trờng, đồng thời
đảm bảo sự điều tiết của Nhà nớc. Nhng với quyền tự chủ kinh doanh của mình,
các doanh nghiệp càng phải cạnh tranh nhau gay gắt và cố gắng trụ vững, phát
triển trong nền kinh tế thị trờng.
Muốn đạt đợc điều đó các doanh nghiệp phải đạt đợc hiệu quả kinh doanh
ngày càng cao qua mỗi kỳ hoạt động sản xuất. Chỉ có đạt đợc hiệu quả kinh
doanh cao sau mỗi kỳ hoạt động sản xuất các doanh nghiệp mới có điều kiện để
thực hiện tái sản xuất mở rộng và thực hiện sự phân phối hài hoà các lợi ích:
Nhà nớc, doanh nghiệp, ngời lao động.
Do đó, lúc này nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đợc coi là một mục
tiêu kinh tế quan trọng, mang tính sống còn của mỗi doanh nghiệp và buộc các
doanh nghiệp đều phải quan tâm đến. Nhng trong điều kiện nguồn lực của các
doanh nghiệp ngày càng khan hiếm thì làm thế nào để nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh là một vấn đề không đơn giản.
Với những hiểu biết còn hạn chế của một sinh viên và thời gian tìm hiểu
thực tế không nhiều, trong phạm vi bài viết này, tôi chỉ muốn giới thiệu một
cách khái quát về vấn đề hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh sau cổ
phần hoá doanh nghiệp ở Công ty cổ phần hoá phÈm Ba NhÊt, tõ ®ã ®a ra mét
Nguyễn Diệu Linh

1



MSV: TC380707


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

sè kiÕn nghÞ nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác cổ phần hoá các doanh
nghiệp.
Qua đây, tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ Phòng tài chính kế toán Công
ty cổ phần hoá phẩm Ba Nhất và các thầy cô giáo trờng Đại học kinh tế quốc
dân, đặc biệt là cô Nguyễn Minh Huệ đà giúp đỡ tôi hoàn thành bài viÕt nµy.

Nguyễn Diệu Linh

2

MSV: TC380707


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Ch¬ng I
Mét sè lý luận cơ bản về hiệu quả sản xuất kinh
doanh và quá trình cổ phần hoá của doanh nghiệp

I. Quá trình cổ phần hoá của doanh nghiệp
1. Mục tiêu của việc cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc
Trong thời kỳ bao cấp, với cơ chế kinh tế tập trung, nhà nớc điều phối mọi
hoạt động của nền kinh tế, bao cấp toàn bộ cho các DNNN ở cả đầu vào lẫn đầu
ra. Các DNNN chỉ sản xuất kinh doanh theo đúng kế hoạch, chỉ tiêu đợc giao,

không cần phải cố gắng nâng cao năng suất, cải tiến chất lợng, bởi vậy hoạt
động hết sức trì trệ, kém hiệu quả.
Chính sách đổi mới của nhà nớc đợc ban hành đà thực sự đem lại sự thay
đổi to lớn trong nền kinh tế nói chung và các DNNN nói riêng. Khi nhà nớc xóa
bỏ chế độ bao cấp, phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, các DNNN phải đối
mặt với một thử thách lớn. Doanh nghiệp nào thích nghi với cơ chế mới, năng
động, sáng tạo sẽ đi lên còn doanh nghiệp nào không chịu đổi mới sẽ bị tụt hậu.
Bên cạnh nhiều DNNN làm ăn thành đạt, nhiều DNNN khác đà bị giải thể do
đà quen với sự bao cấp của nhà nớc, không thể thích ứng đợc với cơ chế mới,
sản xuất kinh doanh không có hiệu quả, sản phẩm đầu ra không đợc đổi mới và
nâng cao chất lợng nên không đợc ngời tiêu dùng chấp nhận. Nguyên nhân sâu
xa của sự thất bại đó là do ngoài việc thiếu vốn cho đầu t phát triển sản xuất,
lÃnh đạo các doanh nghiệp này không chịu đổi mới t duy, ngời lao động trong
doanh nghiệp cha phát huy vai trò làm chủ thực sự của mình trong hoạt động
sản xuất kinh doanh chung.
Chính bởi vậy, nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động cho các
DNNN, chính phủ đà ®Ị ra rÊt nhiỊu biƯn ph¸p ®ỉi míi c¸ch thøc qu¶n lý doanh

Nguyễn Diệu Linh

3

MSV: TC380707


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

nghiƯp. Cỉ phÇn hoá DNNN là một trong những biện pháp đó, đem lại hiệu quả
hết sức to lớn và thiết thực cho nền kinh tế nớc nhà.
Nằm trong khuôn khổ sắp xếp và đổi mới quản lý các DNNN, việc chuyển

một số DNNN thành công ty cổ phần hớng tới 2 mục tiêu cơ bản:
Thứ nhất là huy động vốn của toàn xà hội, bao gồm cá nhân, các tổ chức
kinh tế, tổ chức xà hội trong nớc và ngoài nớc để đầu t đổi mới công nghệ, tạo
thêm việc làm, phát triển doanh nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh, thay đổi cơ
cấu DNNN.
Thứ hai là tạo điều kiện để ngời lao động trong doanh nghiệp có cổ phần
và những ngời đà góp vốn đợc làm chủ thực sự, thay đổi phơng thức quản lý, tạo
động lực thúc đẩy doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, tăng tài sản nhà nớc,
nâng cao thu nhập của ngời lao động, góp phần tăng cờng kinh tế đất nớc.
Khi đợc lựa chọn để tiến hành cổ phần hoá, các doanh nghiệp phải đa ra đợc một phơng án sản xuất kinh doanh cụ thể, chi tiết, hiệu quả, đem lại lợi ích
thiết thực cho cả 3 phía: nhà nớc, bản thân doanh nghiệp cũng nh cho ngời lao
động.
2. Thực trạng các doanh nghiệp trớc cổ phần hoá và sau cổ phần hoá
Kinh tế Nhà nớc, trong đó doanh nghiệp nhà nớc là một bộ phận quan
träng, cïng víi hƯ thèng qu¶n lý kinh tÕ vÜ mô là công cụ quản lý kinh tế chủ
yếu của Nhà nớc dẫn dắt nền kinh tế theo định hớng XHCN. Hầu hết các doanh
nghiệp đều đà hình thành từ thời kỳ quản lý tập trung bao cấp, nên doanh
nghiệp nhà nớc ở Việt Nam có những đặc trng cơ bản khác biệt so với nhiều nớc trong khu vực và thế giới.
Trong quá trình chuyển đổi từ cơ chế quản lý tập trung sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc, Chính phủ đà triển khai đổi mới toàn diện hệ
thống tiền tệ, lao động, tiền lơng, mở rộng kinh tế đối ngoại, ban hành chÝnh s¸ch

Nguyễn Diệu Linh

4

MSV: TC380707


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


ph¸p luËt… trong ®ã cã ®ỉi míi doanh nghiƯp nhµ níc. Nhê ®ã đà bớc đầu tạo
môi trờng cần thiết cho doanh nghiệp nhà nớc và các thành phần kinh tế khác cùng
phát triĨn trong ®iỊu kiƯn míi. Theo sè liƯu cđa Ban chỉ đạo Đổi mới và phát triển
doanh nghiệp trung ơng qua các đợt sắp xếp, số lợng doanh nghiệp nhà nớc cuối
tháng 6 năm 1997 còn 5.790 doanh nghiệp (so với 12.300 doanh nghiệp đợc thành
lập trớc năm 1990), trong đó sáp nhập khoảng 3000 doanh nghiệp vào các doanh
nghiệp khác có liên quan về công nghệ, thị trờng và giải thể khoảng 3.500 doanh
nghiệp. Nhờ đó giảm bớt đợc tài trợ ngân sách Nhà nớc cho doanh nghiệp bị thua
lỗ và thúc đẩy các doanh nghiệp nhà nớc hoạt động có hiệu quả hơn .
Theo số liệu của Ban chỉ đạo Đổi mới và phát triển doanh nghiệp phần lớn
các doanh nghiệp nhà nớc sau khi tổ chức lại đà từng bớc phát huy quyền làm
chủ kinh doanh, làm ăn năng động và có hiệu quả.
3. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sau cổ phần hoá
3.1 Huy động đợc thêm nhiều nguồn vốn trong xà hội:
Cổ phần hoá góp phần làm tài sản Nhà nớc ngày càng tăng lên và tạo thêm
động lực trong doanh nghiệp. Từ thực tế vốn nhà nớc giao cho DN còn thấp so
với giá trị thực và bao gồm cả nợ khó đòi, sản phẩm, vật t ứ đọng không có khả
năng sử dụng và giá trị máy móc thiết bị không còn sử dụng đợc hoặc không
còn sản xuất ra những sản phẩm mà thị trờng chấp nhận nên phải đánh giá lại
những tài sản này và có qui định phân tích và xử lý trớc khi CPH. Trong 631
DN và bộ phận doanh nghiệp nhà nớc đà CPH, giá trị tài sản trên sổ sách kế
toán trớc khi CPH là 2388 tỷ đồng, khi cổ phần hoá đợc đánh giá là 2714 tỷ
đồng (không kể giá trị quyền sử dụng đất), tăng 13,7%. Khi CPH, Nhà nớc giữ
lại 978 tỷ, phần còn lại1786 tỷ đồng đợc bán cho ngời lao động trong và ngoài
công ty, số tiền thu đợc đa vào quỹ hỗ trợ sắp xếp và cổ phần hoá doanh nghiệp.
Sau khi CPH, các công ty cổ phần còn phát hành thêm 1011 tỷ đồng cổ phiếu để
thu hút vốn. Do quy mô vốn Nhà nớc của các DN CPH nói chung là nhỏ (bình
quân 3,78 tỷ đồng/DN) nên vốn huy động trong xà hội còn ít, mới ®¹t 2747 tû

Nguyễn Diệu Linh


5

MSV: TC380707


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

đồng. Điều đáng khích lệ là sau một thời gian hoạt động đà tăng đợc giá trị
tuyệt đối phần vốn nhà nớc ở các công ty cổ phần. Theo báo cáo của 202 DN đÃ
CPH đợc trên 1 năm, phần vốn Nhà nớc không những không đợc bảo toàn mà
còn tăng thêm 65,420 tỷ đồng (từ 377,343 tỷ lên 442,763 tỷ) bằng nguồn lợi
nhuận để lại. Một số công ty cổ phần phát hành thêm cổ phiếu để tăng thêm vốn
pháp định, trong khi phần vốn của Nhà nớc tại các DN vẫn giữ nguyên và có
công ty cổ phần đà bán bớt thêm phần vốn của Nhà nớc tại các DN (Khách sạn
Sài gòn, Đông Nam dợc, Dịch vụ văn hoá quận Tân Bình.
Vốn điều lệ (bao gồm vốn tích luỹ từ lợi nhuận, phát hành thêm cổ phiếu
trong nớc và một số công ty đợc huy động vốn cổ phần ngoài nớc) tăng bình
quân trên 25% năm. Có một số công ty tăng hơn 2 lần.
Theo Bộ tài chính đến nay sau cổ phần hoá, các doanh nghiệp đều hoạt
động kinh doanh có hiệu quả, các chỉ tiêu tăng trởng khá. Trung bình vốn điều
lệ của doanh nghiệp tăng 44% đặc biệt có những doanh nghiệp vốn tăng lên 10
lần so với trớc cổ phần hoá nh : Công ty cổ phần đại lý liên hiệp vận chuyển
tăng 30 lần, Công ty cổ phần cơ điện lạnh tăng 13 lần. Bên cạnh đó doanh thu
của doanh nghiệp cũng tăng 23,6%, lợi nhuận tăng 139%, thu nhập ngời lao
động tăng 11,85, mức trả cổ tức bình quân đạt 17% năm.
Theo báo cáo của Ban chỉ đạo đổi mới và phát triển doanh nghiệp có 87%
số doanh nghiệp khẳng định kết quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp cổ
phần hoá tốt hơn hoặc tốt hơn rất nhiều so với trớc cổ phần hoá.
3.2 Giải quyết vấn đề lao động và thu nhập của ngời lao động :

Đây là một vấn đề gây nhiều băn khoăn cho các nhà quản lý và đặc biệt là
ngời lao động nhng cũng đà đợc thực hiện khá thành công.
+ Số lợng lao động chẳng những không giảm mà còn tăng bình quân là
10%, có công ty tăng đến 20%.
+ Thu nhập của ngời lao động bình quân tăng hàng năm 20% (cha kể thu
nhập từ cổ tức). Điển hình là Công ty cổ phần đại lý liªn hiƯp vËn chun, tríc

Nguyễn Diệu Linh

6

MSV: TC380707


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

khi CPH thu nhập từ 1,1 triệu/ngời/tháng nay đạt 4,4 triệu/ngời/tháng. Công ty
chế biến thức ăn gia súc từ 800.000 lên 1,5 triệu đồng/ngời/tháng.
3.3 Hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh .
Các DN sau khi CPH hoạt động có hiệu quả hơn, các chỉ tiêu kinh tế, kỹ
thuật chủ yếu đều đạt cao hơn trớc khi CPH.
- Vốn điều lệ (kể cả vốn Nhà nớc) tăng bình quân 19,06%.
- Doanh thu tăng bình quân 44%/năm.
- Các khoản nộp ngân sách tăng bình quân 82%/năm.
- -Tỷ suất lợi nhuận năm 1997 trên vốn sở hữu (Gồm vốn góp ban đầu và
vốn tích luỹ) tăng 44%.
- Số lao động làm trong các công ty cổ phần tăng 30%/năm.
- -Thu nhập bình quân của ngời lao động tăng bình quân 14,8%/năm.
Ngoài ra, ngời lao động có cổ phần trong Công ty còn đợc chia lợi nhuận
trên vốn góp cổ phần từ lợi nhuận sau thuế 22-24%/năm .

Có những công ty cổ phần đạt gấp đôi doanh thu của cả năm trớc khi
CPH. Điển hình là công ty cổ phần Cơ điện lạnh đạt 353 tỷ đồng so với 78 tỷ
đồng. Công ty cổ phần ®¹i lý vËn chun ®¹t 116 tû so víi 16 tỷ trớc đó.
+Lợi nhuận trớc thuế bình quân tăng : Có công ty đạt tổng lợi nhuận
gấp 2-3 lần so với trớc khi cổ phần hoá. Công ty CP đại lý liện hiệp vận chuyển
lÃi tăng từ 4,1 tỷ lên 37 tỷ. Công ty cơ điện lạnh lÃi tăng từ 8,8 tỷ lên 34 tỷ.
Công ty CP Đức Thịnh từ lỗ 350 triệu đồng chuyển sang lÃi 425 triệu.
+ Nộp ngân sách tăng bình quân hàng năm :bình quân tăng 34%, một
số công ty đạt gấp đôi so với trớc khi cổ phần hoá. Đặc biệt phần nộp ngân sách
của Công ty thơng nghiệp tổng hợp Hai Bà Trng tăng gấp 10 lần, công ty CP
Thơng mại và dịch vụ tăng 12 lần, thu nhập bình quân của ngời lao động tăng
10%. Công ty Sứ Bát tràng tăng 45%, Công ty dịch vụ bánh tôm Hồ tây tăng
29%.Công ty CP cơ điện lạnh nộp ngân sách 68 tỷ so với trớc khi cổ phần hoá

Nguyn Diu Linh

7

MSV: TC380707


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

lµ 3,7 tû. Công ty CP đại lý liên hiệp vận chuyển nộp ngân sách 40 tỷ so với trớc khi CPH là 5,1 tỷ. Công ty cổ phần Sơn Bạch Tuyết đạt 7,5 tỷ so với 6,8 tỷ
+ LÃi cổ tức: đạt cao hơn lÃi ngân hàng, bình quân đạt 1,2%/tháng. Có
những công ty đạt hơn 2%/tháng nh Công ty cổ phần sửa chữa và đóng tàu Bình
Định đạt 26% . Các công ty: Sơn Bạch Tuyết, Chế biến thức ăn gia súc, Chế
biến hàng xuất khẩu Long An đều đạt lÃi cổ tức 2% tháng
+Lợi nhuận tăng cao: Công ty CP Đức Thịnh từ lỗ 350 triệu đồng chuyển
sang lÃi 425 triệu. Nộp ngân sách của các tăng 34%. Đặc biệt phần nộp ngân

sách của Công ty thơng nghiệp tổng hợp Hai Bà Trng tăng gấp 10 lần, công ty
CP Thơng mại và dịch vụ tăng 12 lần, thu nhập bình quân của ngời lao động
tăng 10%. Công ty Sứ Bát tràng tăng 45%, công ty dịch vụ bánh tôm Hồ tây
tăng 29%.
Các doanh nghiệp đà CPH thuộc các Bộ, ngành, tổng công ty chiếm 25%,
thuộc các địa phơng chiếm 75%. Trong tổng số các DN đà CPH thì lĩnh vực
công nghiệp, xây dựng, giao thông chiếm 57%, lĩnh vực thơng mại, dịch vụ
chiếm 3%, lĩnh vực nông, lâm, ng nghiệp và thuỷ sản chiếm 5%. Công ty Mía
đờng Lam sơn và công ty Mía đờng La Ngà đà thực hiện CPH theo hớng Nhà nớc giữ cổ phần chi phối, đồng thời khuyến khích nông dân trồng mía mua cổ
phần đà tạo ra sự gắn bó giữa công ty và ngời lao động.
Tóm lại,việc cổ phần hoá doanh nghiệp đà ®a ngêi lao ®éng trë thµnh ngêi
chđ thùc thơ cđa DN, có quyền lợi và nghĩa vụ rõ ràng theo luật định. Điều này
đà tạo ra một động lực trong sản xuất kinh doanh và hình thành cơ chế kiểm
soát có hiệu quả hơn của ngời lao động và xà hội đối với doanh nghiệp, tăng đợc năng suất lao động, tiết kiệm chi phí (các công ty cổ phần bình quân tiết
kiệm đợc chi phí khoảng 20%) hạ đợc giá thành sản phẩm, và nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh, bản thân ngời lao động có lợi ích lớn hơn (từ thu nhập
và cổ tức), đồng thời lợi ích của DN và Nhà nớc cũng đợc đảm bảo. ViÖc thu

Nguyễn Diệu Linh

8

MSV: TC380707


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

hút và phát huy trí tuệ của các cổ đông bên ngoài doanh nghiệp cũng tạo thêm
điều kiện nâng cao trình độ quản lý ở công ty cổ phần.
Phần lớn hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sau cổ phần

hoá đều phát triển, tăng so với trớc khi cổ phần hoá.
Qua thời gian thực hiện với những khó khăn và thách thức ban đầu, đến
nay chúng ta đà tạo ra đợc những chuyển biến tích cực về nhận thức trong xÃ
hội, mục tiêu, giải pháp chính sách đà ngày càng đợc khẳng định rõ ràng hơn,
phù hợp hơn với thực tế hơn. Có thể nói, cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc đÃ
thể hiện là sự kết hợp giữa kinh tế Nhà nớc với kinh tế của nhân dân để phát
triển đất nớc chứ không phải t nhân hoá. Cổ phần hoá đà tham gia vào quá trình
thay đổi cơ cấu vốn, cơ cấu quản lý, tạo điều kiện cho ngời lao động tham gia
thật sự vào việc làm chủ DN, khai thác đợc tiềm lực, tài năng trong nhân dân
vào quản lý, sản xuất tạo đà phát triển, mở ra những khả năng và cơ hội tiếp tục
thúc đẩy, mở ra những khả năng và cơ hội tiếp tục thúc đẩy mở rộng nền kinh tế
vào những năm tới.
Từ thực tế trên, cho thấy cổ phần hoá đà có tác động tích cực đối với sự
phát triển của mỗi doanh nghiệp:
- Sản xuất phát triển, đời sống cán bộ công nhân viên đợc nâng cao.
- Công tác quản lý đợc đổi mới, bộ máy quản lý của nhà nớc đợc tinh
giảm, gọn nhẹ, có hiệu lực hơn .
- Mọi ngời trong doanh nghiệp đều quan tâm đến kết quả sản xuất kinh
doanh của công ty bởi vì lợi ích của họ (bao gồm thu nhập và lợi tức cổ phiếu)
gắn chặt với lợi ích của công ty. Đây là bớc chuyển đổi t duy, hình thành động
lực thật sự cho cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp.
- Nhà nớc thu ngân sách tăng, kể cả thuế và lợi tức cổ phần.
- Cổ phần hoá là cơ hội tập dợt cho đội ngũ cán bộ kinh doanh, tổ chức
quản lý theo cơ chế thị trờng, không dựa vào Nhà nớc nh trớc đây. Quản lý theo
phơng châm: Chi phí tối thiểu, lợi nhuận tối đa. Thực chất các doanh nghiÖp

Nguyễn Diệu Linh

9


MSV: TC380707


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

nµy chun sang cơ chế tự thân vận động chứ không chỉ thụ động trông chờ
vào Nhà nớc nh trớc kia.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nớc hoặc khu vực
nhà nớc và góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy toàn bộ nền kinh tế phát
triển, từng bớc xoá bỏ kinh doanh độc quyền, kém hiệu quả của doanh nghiệp.
- Các công ty cổ phần góp phần điều hoà lợi ích của các lực lợng kinh tế,
nâng cao vai trò làm chủ thực sự của ngời lao động, tạo sự ổn định về mặt chính
trị- xà hội, làm động lực thúc đẩy doanh nghiệp nhà nớc kinh doanh có hiệu
quả.
- Các công ty cổ phần làm ăn có hiệu quả đà phần nào làm giảm gánh nặng
cho ngân sách nhà nớc, huy động đợc các nguồn vốn đa dạng ngoài xà hội đầu
t cho sản xuất kinh doanh, thực hiện đợc dân chủ hoá, công khai hoá trong quản
lý và các hoạt động của doanh nghiệp, thúc đẩy chuyên môn hoá lao động, tạo
điều kiện để vay nớc ngoài và phát triển thị trờng chứng khoán
Các doanh nghiệp nhà nớc sau khi chuyển sang công ty cổ phần đà đóng
góp đáng kể cho nền kinh tế quốc dân.
Tính cho đến nay, việc triển khai công tác cổ phần hoá DNNN ở Việt
Nam đà tiến hành đợc nhiều năm.Trong bớc đầu hoạt động, các công ty cổ phần
đều phát triển đợc sản xuất kinh doanh, không những bảo đảm đợc việc làm mà
còn thu hút thêm lao động, thu nhập của ngời lao động đợc nâng cao.
Nhờ cổ phần hoá mà các DNNN chuyển thành công ty cổ phần những năm
qua đà huy động thêm đợc một nguồn vốn rất lớn từ các cổ đông. Hầu hết các
công ty đều dùng nguồn vốn này để đầu t đổi mới công nghệ, phát triển sản
xuất theo chiều sâu hoặc mở rộng quy mô sản xuất; hiệu quả sản xuất kinh
doanh có những doanh nghiệp tăng lên rõ rệt. Tiêu biểu nh công ty cổ phần Việt

Hà sau một năm hoạt động doanh thu tăng 20%, lợi nhuận tăng 103%, thu nhập
bình quân thực tế ngời lao động tăng 54%, chia cổ tức đạt 32%; công ty cổ phần

Nguyn Diu Linh

10

MSV: TC380707


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

bánh kẹo Biên Hoà: doanh thu tăng 15%, lợi nhuận tăng 14%, thu nhập ngời lao
động tăng 10%, vốn cổ phần tăng 28%... ()
Nhờ cổ phần hoá, các công ty cổ phần đà phát huy đợc vai trò, trách nhiệm
hội đồng quản trị, ban giám đốc và cổ đông trong quản lý, giám sát, kiểm tra,
làm cho bộ máy quản lý đợc sắp xếp gọn nhẹ, tinh giản, hợp lý, chi phí gián tiếp
giảm xuống rõ rệt, nhất là chi phí hiếu hỉ, tiếp khách... Tất cả cán bộ làm công
tác Đảng, đoàn thể đều kiêm nhiệm. Những chức danh trong hội đồng quản trị,
giám đốc điều hành, ban kiểm soát, kế toán... đều là những ngời có chuyên
môn, đợc lựa chọn kỹ lỡng.
Nhờ huy động thêm vốn của cổ đông, vốn điều lệ của các doanh nghiệp
đợc cổ phần hoá có sự thay đổi lớn. Nh vậy, cổ phần hoá DNNN đà thực hiện đợc mục tiêu thu hút rộng rÃi các nguồn vốn của ngời lao động cả trong doanh
nghiệp và ngoài xà hội để phát triển sản xuất kinh doanh.
Bên cạnh đó, các công ty đều tạo thêm đợc nhiều việc làm mới, thu hút
thêm lao động vào làm việc. Ví dụ nh: công ty cổ phần in và bao bì Mỹ Châu
thu hút thêm 65 lao động và kỹ s giỏi, công ty cổ phần bánh kẹo Biên Hoà thêm
560 lao động... Thu nhập của ngời lao động cũng tăng lên đáng kể. Ví dụ nh
Công ty cổ phần Việt Hà, thu nhập bình quân lao động đạt 1,4 triệu đồng/ngời/tháng, lÃi cổ tức của cổ đông đạt khoảng 2,7%/tháng; công ty cổ phần Việt
Phong thu nhập bình quân lao động đạt trên 1 triệu đồng /ngời/tháng, lÃi cổ tức

của cổ đông đạt khoảng 3,3%/tháng, 6 tháng mỗi cổ phần tăng thêm giá trị
8,57%... ()
Tóm lại, thực tế cho thÊy chun doanh nghiƯp tõ 100% vèn nhµ níc sang hình
thức công ty cổ phần chẳng những nhà nớc bảo tồn đợc nguồn vốn của mình mà
còn tăng đáng kể tỷ suất lợi nhuận trên đồng vốn so với trớc đây. Nguồn vốn để
đầu t vào các doanh nghiệp tăng cao. Ngời lao động vẫn tiếp tục đợc làm việc

Nguyn Diệu Linh

11

MSV: TC380707


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

song vai trß của họ trong công ty cổ phần có sự thay đổi. Họ thật sự trở thành
ngời chủ trên cơ sở đồng vốn của mình, vì thế ý thức và tinh thần trách nhiệm đợc nâng cao hơn trớc. Hoạt động của các doanh nghiệp sau khi cổ phần hoá
nhạy bén năng động, tự chủ hơn trớc, do đó mà chất lợng, hiệu quả hoạt động
cao hơn, các khoản đóng góp vào ngân sách nhà nớc cũng tăng lên. Thực tế
đó chứng minh rằng, chủ trơng của Đảng và nhà nớc ta về cổ phần hoá DNNN
là hết sức đúng đắn.
II.Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh sau CPH của doanh nghiệp.
1.Khái niệm:
Trong cơ chế thị trờng, mọi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh ( doanh
nghiệp Nhà nớc hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp t nhân, công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty công ty cổ phần,...) đều có mục tiêu bao trùm là tối đa
hoá lợi nhuận. Để đạt đợc mục tiêu này, trớc hết mọi doanh nghiệp phải xác
định cho mình một chiến lợc kinh doanh và phát triển doanh nghiệp thích ứng
với những biến động của thị trờng, phải tiến hành có hiệu quả các hoạt động

quản trị nhằm bảo đảm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu vào và trong quá
trình đó luôn phải kiểm tra xem phơng án kinh doanh đang tiến hành có hiệu
quả không. Muốn kiểm tra tính hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh nói
chung cũng nh của từng lĩnh vực, từng bộ phận công tác nói riêng doanh nghiệp
không thể không chú ý đến việc tính toán hiệu quả kinh tế của hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Từ khái niệm trên, chúng ta hiểu hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản
ánh mặt chất lợng của các hoạt động kinh tế. Vì vậy, nâng cao hiệu quả kinh tế
cũng hoàn toàn đồng nghĩa với việc nâng cao chất lợng của các hoạt động kinh
tế, nâng cao trình độ lợi dụng các nguồn lực ( lao động, máy móc, thiết bị,
nguyên vật liệu và tiền vốn ) trong hoạt động kinh tế nhằm đạt đợc mục tiêu mà
doanh nghiệp đà xác định.

Nguyn Diu Linh

12

MSV: TC380707


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Thùc chÊt kh¸i niệm hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu quả kinh tế của
hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng đà khẳng định bản chất của hiệu quả
kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh là phản ánh mặt chất lợng của các
hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (lao động, máy
móc, thiết bị,nguyên vật liệu và vốn ) để đạt đợc mục tiêu cuối cùng của mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp - mục tiêu tối đa hoá lợi
nhuận.
Tuy nhiên, để hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu quả kinh tế của hoạt

động sản xuất kinh doanh, cũng cần phân biệt ranh giới giữa hai khái niệm hiệu
quả và kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Trớc đây trong lý luận cũng
nh thực tiễn đà tồn tại sự nhầm lẫn giữa hai phạm trù hiệu quả và kết quả của
hoạt động sản xuất kinh doanh, khi đó đà coi kết quả là mục tiêu, mục đích và
coi hiệu quả cũng là mục tiêu. Từ quan niệm nhầm lẫn đó dẫn đến sự hạn chế
trong phơng pháp luận giải quyết vấn đề: đôi khi ngời ta hay coi đạt đợc kết quả
là đạt đợc hiệu quả và rõ ràng điều đó có nghĩa là không cần chú ý đến hiệu quả
kinh tế. Đây là quan niệm sai lầm và cần phải đợc thay đổi.
Hiện nay, chúng ta có thể hiểu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp là những gì mà doanh nghiệp đạt đợc sau một quá trình sản
xuất kinh doanh nhất định,kết quả cần đạt bao giờ cũng là mục tiêu cần thiết
của doanh nghiệp. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh
nghiệp có thể là những đại lợng có thể cân, đo, đong, đếm đợc nh số sản phẩm
tiêu thụ mỗi loại, doanh thu, lợi nhuận,...và cũng có thể là các đại lợng chỉ phản
ánh mặt chất lợng hoàn toàn có tính chất định tính nh uy tín của hÃng, chất lợng
sản phẩm,... Nh thế kết quả bao giờ cũng là mục tiêu của doanh nghiệp. Trong
khi đó trong khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh, ngời ta sử dụng cả hai
chỉ tiêu là kết quả ( đầu ra ) và chi phí (các nguồn lực đầu vào ) để đánh giá
hiệu quả sản xuất kinh doanh. Vấn đề đặt ra là: Hiệu quả kinh tế nói chung và
hiệu quả của sản xuất kinh doanh nói riêng là mục tiêu hay phơng tiện của kinh
Nguyn Diu Linh

13

MSV: TC380707


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

doanh ? Tríc tiên, hiệu quả kinh tế phản ánh việc thực hiện mục tiêu của doanh

nghiệp đạt đợc ở trình độ nào. Nhng xem xét hiệu quả kinh tế không chỉ dừng ở
đó mà thông qua đó có thể phân tích, tìm ra các nhân tố cho phép nâng cao hiệu
quả kinh tế. Từ đó có thể có các biện pháp nhằm đạt mục tiêu của doanh
nghiệp ở mức cao hơn với chi phí về nhân, tài, vật lực và tiền vốn ít hơn. Nh
vậy, nhiều lúc ngời ta sử dụng các chỉ tiêu hiệu quả nh mục tiêu cần đạt và
trong nhiều trờng hợp khác ngời ta lại sử dụng chúng nh công cụ để nhận biết
khả năng tiến tới mục tiêu cần đạt là kết quả.
2. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở các
doanh nghiệp sau cổ phần hoá .
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một khái niệm phức tạp và khó đánh giá
chính xác. Sở dĩ phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù phức tạp và
khó đánh giá chính xác là vì ngay ở khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh
đà cho thấy hiệu quả sản xuất kinh doanh đợc xác định bởi mối tơng quan giữa
hai đại lợng là kết quả đạt dợc từ hoạt động sản xuất ( doanh nghiệp sản xuất )
hoặc kinh doanh ( doanh nghiệp thơng mại, dịch vụ, ...) và chi phí bỏ ra để thực
hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh đó. Trong khi cả hai đại lợng kết quả và
chi phí đều khó xác định chính xác.
Về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chúng ta thấy hầu nh rất ít khi
gặp doanh nghiệp luôn luôn xác định đợc chính xác các kết quả mà doanh
nghiệp thu đợc ở bất kỳ một thời đỉểm nào đó do các quá trình tạo ra kết quả
diễn ra trong các doanh nghiệp thờng có sản phẩm sở dang, bán thành phẩm,...
Trong nền kinh tế thị trờng, doanh nghiệp không phải chỉ tạo ra kết quả ( sản
phẩm, dịch vụ ) mà còn phải bán đợc các kết quả đó và quá trình bán hàng và
quá trình tạo ra kết quả luôn không trùng nhau. Một doanh nghiệp ở một thời
điểm nào đó có thể có nhiều sản phẩm đợc sản xuất ra nhng lại tiêu thụ đợc rất
ít, nh thế cha thể nói doanh nghiệp đà đạt đợc kết quả ( mục tiêu ). Nếu xét

Nguyn Diu Linh

14


MSV: TC380707


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

trên giác độ giá trị, đại lợng kết quả của sản xuất kinh doanh không phải là đại
lợng đánh giá dễ dàng vì ngoài các nhân tố ảnh hởng trên, kết quả sản xuất kinh
doanh còn chịu ảnh hởng của thớc đo gía trị - đồng tiền với những thay đổi của
nó trên thị trờng. Mặt khác, chính hoạt động của con ngời là luôn nhằm đến và
đạt đến kết quả nhất định, song không phải lúc nào con ngời cũng nắm chắc đợc, biết hết đợc các kết quả do chính hành động của con ngời gây ra.Việc xác
định đại lợng chi phí cũng không dễ dàng. Nếu xét trên phơng diện lý thuyết thì
chi phí tính bằng đơn vị hiện vật là chi phí sử dụng tài nguyên, chi phí thực để
tạo ra kết quả của doanh nghiệp song điều đó không thể xác định đợc trong
thực tiễn. ở mọi doanh nghiệp, việc kiểm kê, kiểm tra xem đà sử dụng bao
nhiêu đơn vị nguyên vật liệu mỗi loại không phải lúc nào cũng tiến hành đợc.
Trong khi đó, ở mọi doanh nghiệp lại còn nhiều loại nguồn lực đầu vào không
chỉ liên quan đến một quá trình tạo ra sản phẩm nào đó mà nó liên quan đến
nhiều quá trình kinh doanh khác nhau.
3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp sau cổ phần hoá.
Xét trên phơng diện lý luận và thực tiễn phạm trù hiệu quả sản xuất kinh
doanh đóng vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá, so sánh, phân tích kinh tế
nhằm tìm ra một giải pháp tối u nhất, đa ra phơng pháp đúng đắn nhất để đạt
mục tiêu lợi nhuận tối đa. Với t cách là một công cụ đánh giá và phân tích kinh
tế, phạm trù hiệu quả không chỉ đợc sử dụng ở giác độ tổng hợp, đánh giá
chung trình độ sử dụng tổng hợp đầu vào trong phạm vi hoạt động của toàn
doanh nghiệp mà còn đợc sử dụng để đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố đầu
vào ở phạm vi toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiƯp cịng
nh ë tõng bé phËn cÊu thµnh cđa doanh nghiệp. Và do phạm trù hiệu quả có

tầm quan trọng đặc biệt nên trong nhiều trờng hợp ngời ta coi nó không chỉ nh
phơng tiện để đạt kết quả cao mà còn nh chính mục tiêu cần đạt.

Nguyn Diu Linh

15

MSV: TC380707


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Điều kiện đủ cho sự lựa chọn kinh tế là với sự phát triển của kỹ thuật sản
xuất, ngày càng có nhiều phơng pháp khác nhau để chế tạo sản phẩm với kỹ
thuật sản xuất phát triển cùng với nguồn lực, con ngời có thể tạo ra rất nhiều
loại sản phẩm khác nhau. Điều này cho phép các doanh nghiệp có khả năng lùa
chän s¶n xuÊt kinh doanh s¶n phÈm tèi u. Sù lựa chọn dúng đắn sẽ đem lại cho
doanh nghiệp hiệu quả kinh doanh cao nhất, thu đợc nhiều lợi ích nhất. Giai
đoạn phát triển kinh tế theo chiều rộng kết thúc và nhờng chỗ cho sự phát triển
kinh tế theo chiều sâu: tăng trởng kết quả kinh tế của sản xuất chủ yếu nhờ việc
cải tiến các yếu tố sản xuất về mặt chất lợng, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mới,
công nghệ mới, hoàn thiện công tác quản trị và cơ cấu kinh tế,...có nghĩa là nhờ
vào sự nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Nh vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh tức là nâng cao khả năng sử dụng
các nguồn lực có hạn trong sản xuất.Trong điều kiện khan hiếm các nguồn lực
sản xuất thì nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện không thể không đặt ra
đối với bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào.
Trong cơ chế thị trờng, môi trờng cạnh tranh gay gắt, nâng cao hiệu
quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh là điều kiện tồn tại và phát triển
của các doanh nghiệp. Việc giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản: sản xuất cái

gì,sản xuất cho ai, sản xuất nh thế nào dựa trên quan hệ cung cầu, giá cả thị trờng, cạnh tranh và hợp tác. Các doanh nghiệp phải tự ra các quyết định kinh
doanh của mình, tự hạch toán lỗ, lÃi, lÃi nhiều hởng nhiều, không có lÃi sẽ phá
sản. Khi đó, mục tiêu lợi nhuận trở thành mục tiêu quan trọng, mang tính sống
còn của sản xuất kinh doanh.
Mặt khác, trong nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp phải cạnh tranh để
tồn tại và phát triển. Doanh nghiệp muốn tồn tại trong điều kiện bình thờng đòi
hỏi các hoạt động sản xuất kinh doanh phải tạo ra thu nhập về tiêu thụ hàng hoá
và dịch vụ, đủ bù đắp chi phí đà chi ra để sản xuất hàng hoá và dịch vụ đó. Cßn

Nguyễn Diệu Linh

16

MSV: TC380707


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

mn ph¸t triĨn doanh nghiệp phải đảm bảo quá trình tái sản xuất mở rộng,
điều này đòi hỏi kết quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ
bù đắp chi phí đà chi ra mà còn tích luỹ để tiếp tục quá trình tái sản xuất mở
rộng. Đồng thời môi trờng cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng khá gay
gắt,trong cuộc cạnh tranh đó có doanh nghiệp trụ vững, phát triển sản xuất nhng
cũng có doanh nghiệp thua lỗ, giải thể, phá sản.
Để có thể trụ lại trong cơ chế thị trờng, các doanh nghiệp phải luôn nâng
cao chất lợng hàng hoá, giảm chi phí sản xuất, nâng cao uy tín... nhằm đạt tới
mục tiêu lợi nhuận càng cao càng tốt. Do vậy, đạt hiệu quả kinh doanh và nâng
cao hiệu quả kinh doanh luôn là vấn đề đợc quan tâm của doanh nghiệp và trở
thành điều kiện sống còn để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong nền
kinh tế thị trờng.

Đối với các doanh nghiệp Việt Nam hiện hay, nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh sau cô phần hoá cũng là vấn đề đợc quan tâm. Hiệu
quả kinh doanh của các doanh nghiệp sau cô phần hoá còn thấp, do các doanh
nghiệp thờng có quy mô nhỏ, khả năng cạnh tranh kém, thiếu vốn, khó khăn về
thị trờng tiêu thụ,... nên mức lÃi cha cao.Với thực trạng sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp hiện nay: máy móc thiết bị còn lạc hậu, vốn đầu t thiếu, trình
độ quản lý còn thấp kém,...tất yếu các doanh nghiệp nớc ta phải đổi mới máy
móc, thiết bị, đổi mới phơng thức quản lý, kêu gọi vốn đầu t,...để nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh. Nh vậy, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp Việt nam sau cổ phần hoá vừa là mục tiêu cơ bản, quan trọng
đồng thời nó còn phản ánh sự sống còn của mỗi doanh nghiệp vì nó là điều kiện
kinh tế cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong thời đại
mới.
III. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp sau cổ phần hoá.

Nguyn Diệu Linh

17

MSV: TC380707


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1. Nh©n tè chủ quan.
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh sau ccô phần hoá là một mục tiêu
quan trọng mà doanh nghiệp cần hớng tới.Việc sử dụng nguồn lực hợp lý, giảm
chi phí không cần thiết và tăng chi phí cần thiết sẽ giúp doanh nghiệp kinh
doanh có hiệu quả, đứng vững trên thị trờng. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng phải

phát hiện tìm kiếm cơ hội trong kinh doanh cho chính mình. Muốn kinh doanh
hiệu quả doanh nghiệp cần phải kinh doanh có kế hoạchvà chiến lợc rõ
ràng.Các doanh nghiệp cần phải kinh doanh theo đúng kế hoạch đà định và từng
bớc chắc chắn trong lộ trình đà xây dựng.Kinh doanh hiệu quả chính là việc sử
dụng nguồn lực kinh doanh có hạn( ngời, vật , tiền) một cách có hiệu quả để
chiến thắng trong thơng trờng.
Hiệu quả kinh doanh sau cổ phần hoá của một doanh nghiệp thờng phụ
thuộc vào nhiều yếu tố chủ quan và khách quan nh phơng thức quản lý, chiến lợc đầu t phát triển sản xuất, thị trờng. Hiệu quả kinh doanh không những là thớc
đo chất lợng phản ánh trình độ tổ chức, quản lý kinh doanh mà cũng là vấn đề
quyết định của doanh nghiệp.
2. Nhân tố khách quan.
Công ty cổ phần hoạt ®éng theo Lt Doanh nghiƯp, ®iỊu lƯ c«ng ty. Nhng
vÊn đề là ở chỗ Luật doanh nghiệp và một số văn bản pháp luật khác cha đồng
bộ ,vẫn còn những điều quy định không rõ, gây khó khăn cho doanh nghiệp tiếp
tục hoạt động sau khi đà hoàn thành công tác cổ phần hoá.
Sau khi chuyển thành công ty cổ phần, trên thực tế đà tạo nên sự đột biến
về mặt pháp lý, những ngời lao động, ngời quản lý và các mối quan hệ giữa các
thành viên trong công ty cổ phần vẫn cha chuyển biến kịp nên sau khi chuyển
thành công ty cổ phần, nhiều công ty phát sinh các sự cố, các tranh chấp đà ảnh
hởng đến kết quả kinh doanh của công ty.
Nhiều bộ, ngành, địa phơng cha thực sự quan tâm chỉ đạo thực hiện chủ trơng giao, bán khoán kinh doanh, cho thuê doanh nghiệp nhà nớc, cha xây dựng
Nguyn Diu Linh

18

MSV: TC380707


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


chơng trình, kế hoạch và biện pháp cụ thể .
Điều này dẫn đến là nhất thiết phải có sự điều chỉnh của Chính phủ về mặt
pháp luật, xây dựng hệ thống pháp lý về hậu cổ phần hoá, hỗ trợ các doanh
nghiệp cổ phần hoạt động tạo hiệu quả kinh tế cao hơn nữa.
Để đạt đợc hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp sau cổ phần hoá đòi
hỏi phải có những giải pháp về vốn, thay đổi công nghệ, về vấn đề lao động,
thuế, tín dụng tạo sự phát triển cho các doanh nghiệp, đồng thời giúp các
doanh nghiệp đang cổ phần hoá hay chuẩn bị cổ phần hoá tránh đợc những khó
khăn ách tắc trong quá trình tiếp tục chuyển đổi sang công ty cổ phần.

Chơng II
Thực trạng về hiệu quả sản xuất kinh doanh sau quá
trình CPH doanh nghiệp tại Công ty cổ phần hoá
phẩm Ba Nhất
I. Khái quát về Công ty cổ phần hoá phẩm Ba Nhất`
1. Quá trình hình thành và phát triển:

Nguyn Diu Linh

19

MSV: TC380707


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

C«ng ty Cỉ phần Hoá phẩm Ba Nhất thuộc Sở Công nghiệp Hà Nội đợc
thành lập theo Quyết định số 1935/QĐ-UB-CN ngày 23 tháng 8 năm 1966 của
Uỷ ban hành chính Thành phố Hà nội trên cơ sở hợp nhất 3 hợp tác xà thủ công
thành Xí nghiệp quốc doanh.

Ngày 10/11/1992, UBND Thành phố có quyết định số 2762/QĐ-UB
thành lập Xí nghiệp Hoá chất Ba Nhất theo Nghị định 388/HĐBT ngày 30 tháng
5 năm 1996 UBND Thành phố có Quyết định số 1902/QĐ-UB đổi tên thành
Công ty Hoá phẩm Ba Nhất.
Theo Quyết định số 2421/QĐ-UB ngày 18 tháng 6 năm 1998 về việc Xí
nghiệp đá vôi Kiện Khê sáp nhập vào Công ty hoá phẩm Ba Nhất làm cơ sở sản
xuất CaCO3 tại xà Thanh Tuyền - Thanh Liêm - Hà Nam. Từ tháng 7/1998,
Công ty hoá phẩm Ba Nhất gồm có hai bộ phận:
ã Trụ sở giao dịch tại xà Đông Mỹ huyện Thanh Trì - Thành phố Hà
Nội.
ã Cơ sở sản xuất CaCO3 tại xà Thanh Tuyền - Thanh Liêm - Hà Nam.
Ngày 01 tháng 7 năm 2002, UBND thành phố Hà Nội ra Quyết định số
4580/QĐ-UB chuyển DNNN Công ty Hoá phẩm Ba Nhất thành Công ty Cổ
phần Hoá phẩm Ba Nhất.
Sản phẩm chính của Công ty từ khi thành lập đến nay là bột nhẹ CaCO 3
(Canxi Cacbonat). Trớc đây, Công ty sản xuất CaCO3 và một số hoá chất cơ bản
nh Fe2O3, CaSO4, Ca(OH)2, CaO tuy nhiên do vấn đề môi trờng trong khu vực
nên từ năm 1991 trở lại đây Công ty chỉ sản xuất duy nhất một sản phẩm là
CaCO3 với nguyên liệu sản xuất dùng 100% trong nớc vì:
ã Hàm lợng CaO ở các mỏ nguyên liệu của nớc ta đạt trung bình 55,18%,
trong khi ở các nớc khác nh: Đài Loan, Hàn Quốc hàm lợng cao nhất chỉ đạt
54 - 55%

Nguyn Diu Linh

20

MSV: TC380707



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

ã Hàm lợng kim loại nặng ngay trong bản thân nguyên liệu ban đầu đÃ
nhỏ hơn hàm lợng cho phép nên trong sản xuất không phải xử lý.
ã Cùng với sự phát triển của các ngành công nghiệp tiêu dùng, bột nhẹ
ngày càng đợc sử dụng rộng rÃi làm nguyên liệu đầu vào trong các lĩnh vực sản
xuất: Cao su, mỹ phẩm, nhựa, vật liệu xây dựng, sơn, giấy, giầy.Hàng năm,
một số lợng lớn bột nhẹ chất lợng cao vẫn phải nhập ngoại, đây là một thị phần
mà công ty đang chiếm lĩnh.
2. Đặc điểm về máy móc- thiết bị- công nghệ
Hiện nay, công nghệ sản xuất của Công ty ở loại trung bình tiên tiến trong
nớc, bởi Công ty vẫn cha trang bị đợc hệ thống máy móc- thiết bị với công nghệ
sản xuất hiện đại một cách đồng bộ. Do đó, để góp phần nâng cao chất lợng sản
phẩm, giảm ô nhiƠm m«i trêng, trong thêi gian tíi, C«ng ty cã kế hoạch đầu t
lắp đặt dây chuyền sản xuất bột nhẹ hoạt động bằng gas của Đài Loan.
3. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức.
Công ty Cổ phần Hoá phẩm Ba Nhất là một doanh nghiệp hoạt động độc
lập theo Luật Doanh nghiệp dới sự điều hành của Hội Đồng Quản Trị và Ban
giám đốc.

Sơ đồ tổ chức của Ban giám đốc Công ty
Giám đốc công ty

Bộ phận sản xuất

Bộ phận nghiệp vụ

Chế độ Diu Linh vụ
Tài
Nguyn

chính
sách

Kế
hoạch
kinh
doanh

Kế
21
hoạch

KT KCS


điện

Phân
Phân
MSV: TC380707
xưởng
xưởng
chế thử
CaCO3


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

4. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần hoá phẩm Ba nhất
trớc cổ phần hoá.

Nhìn chung, kể từ khi thành lập, Công ty cổ phần hoá phẩm Ba nhất đà có
nhiều biến động về mặt tổ chức. Tuy phải đơng đầu với sự cạnh tranh của cơ
chế thị trờng song công ty luôn cố gắng ổn định sản xuất, giữ vững và mở rộng
thị trờng kinh doanh, phát triển sản phẩm mới, hoàn thành kế hoạch, đáp ứng
một phần nhu cầu phát triển kinh tế xà hội.
a. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
Tổng số vốn kinh doanh: 5.443.816.960, đồng
*Phân theo cơ cấu vốn :
- Vốn cố định : 4.713.893.093, đồng
- Vốn lu động : 879.923.790, đồng
* Phân theo nguồn vốn:
- Vốn nhà nớc: 4.889.852.144, đồng
- Vốn tự có : 703.964.739, đồng

TT
1
2
3

Chỉ tiêu
Doanh Thu
Vốn kinh doanh
Vốn nhà nớc

Nguyn Diệu Linh

1998
4.093.422,5
1.768.416,5


22

1999

2000

4.273.190
1.819.416,5

4.134.739,5
4.593.816,5
4.489.851,5

MSV: TC380707


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

4
5
6
7
8

Lỵi nhn tríc thuế
Lợi nhuận sau thuế
Số lao động ( ngời)
Thu nhập bình quân (ngời /tháng)
Các khoản nộp ngân sách: Trong đó :


109
1011,8
278.108

115
1077,6
243.238

82.281
61.710
120
1.263.600
282.752

74730

240.434

143.368

94.000

32.000

46.686

94.000

32.000


1,1%
2.319.734

-3091
918.688

13.752
2.431.472

-70.138
1.609.870

- Thuế giá trị gia tăng
9

- Thuế thu nhập doanh nghiệp
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế (Trên vốn

10

kinh doanh)
Nợ phải trả

11

Trong đó: Nợ ngân sách
Nợ phải thu
Trong đó: - Nợ khó đòi

62.920


b. Tình hình tài sản
* Máy móc thiết bị bao gồm cả phơng tiện vận tải trị giá trên sổ sách kế toán:
- Nguyên giá : 3.084.325.238
- Giá trị còn lại: 1.661.271.172
* Máy móc thiết bị không còn sử dụng:
- Giá trị trên sổ sách kế toán:
+ Nguyên giá: 13.868.976
+ Giá trị còn lại: 1.570.172
+ Tỷ lệ so với tổng số : (b/a) = 0,08%
* Nhà xởng - đất đai
- Diện tích công ty đang sử dụng: 20.450 m 2
Diện tích nhà xởng : 4.500 m 2
Nguyên giá 4.714.673.702
Giá trị còn lại: 3.457.972.528
c. Tình hình lao động:
Lao động dài hạn: 120 ngời
Lao động dới một năm : 02 ngêi

Nguyễn Diệu Linh

23

MSV: TC380707


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

 Sè lao ®éng cã tham gia ®ãng BHXH: 120 ngêi
 NghØ thai s¶n : 1 ngêi.

Nhê cã sù thèng nhÊt trong l·nh đạo của Hội đồng quản trị và Giám đốc
công ty cùng tinh thần đoàn kết nhất trí của cả tập thể CBCNV mà công ty đÃ
đạt đợc những kế hoạch đà đặt ra. Vì vậy, Công ty cổ phần hoá phẩm Ba Nhất
luôn là một đơn vị sản xuất kinh doanh có hiệu quả trong ngành công nghiệp
của Thủ đô.
II. Thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ
phần hoá phẩm Ba Nhất sau cổ phần hoá.
Qua 2 năm hoạt động, với mức lÃi cổ phần chia cho các cổ đông cao, công
ty cổ phần hoá phẩm Ba Nhất đà chứng tỏ một khả năng kinh doanh nhạy bén
và hiệu quả. Trong năm 2006, công ty tiếp tục triển khai việc mở rộng, nâng
công suất sản xuất , cải tiến công nghệ nâng cao chất lợng sản phẩm, thu hút
thêm nhiều khách hàng.
Dới đây sẽ đi sâu vào phân tích một số chỉ tiêu kinh tế của công ty cổ phần
hoá phẩm Ba Nhất qua các năm 2003, 2004 và 2005 để từ đó có thể đánh giá đợc hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty sau khi tiến hành cổ phần hoá một
cách khách quan và chính xác.
1. Hoạt động sản xuất kinh doanh Tài sản Vốn Lao động.
a. Doanh thu
Giá trị doanh thu của Công ty cổ phần hoá phẩm Ba Nhất qua các năm nh
sau:
Diễn giải

1. Sản lợng tiêu thụ (kg)

Nguyn Diu Linh

Năm 2003

2.105.000

24


Năm 2004

2.531.606,5

Năm 2005

2.317.200,5

MSV: TC380707


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

2. Doanh thu bán hàng (đ)

4.431.578.947

6.750.950.667

6.179.201.334

Nh vậy, chỉ sau một năm đầu hoạt động, nhờ có sự chỉ đạo đúng đắn của
hội đồng quản trị và ban giám đốc, sự nỗ lực của đội ngũ nhân viên marketing
cũng nh tinh thần làm chủ thực sự của toàn thể ngời lao động trong công ty mà
sản lợng bột CaCO3 tiêu thụ năm 2004 đà tăng thêm 426.606,5 kg tơng đơng
20%, đạt 2.531.606,5 kg. Do giá bán không thay đổi nên sự thay đổi về sản lợng là yếu tố quyết định đến doanh số bán hàng của công ty. Tổng doanh thu
năm 1999 của công ty là 10.126.426.000 đồng, tăng thêm 1.706.426.000 đồng,
tơng ứng 20%.
Sang năm 2005, giá bán vẫn giữ nguyên nhng do nhu cầu của khách hàng

có sự thay đổi nên so với năm 2004, sản lợng bột CaCO3 bán ra giảm xuống
còn 2.317.200,5kg, tức giảm 214.406kg, dẫn đến doanh thu giảm xuống còn
9.268.802.000 đồng, tức giảm 857.624.000 đồng, tơng ứng 8%.
Sự suy giảm này là rất đáng lo ngại song không phải do nguyên nhân tiến
hành cổ phần hoá mà là do yếu tố khách quan. Bởi vậy, năm 2006, công ty cổ
phần đà triển khai bớc tiếp theo trong phơng án sản xuất kinh doanh sau cổ
phần hoá là triển khai kế hoạch cải tạo nhà xởng, thiết bị, đổi mới công nghệ,
nâng cao chất lợng sản phẩm, thu hút thêm nhiều khách hàng.
Có thể thấy là, tuy có giảm so với năm 2004 song so với năm 2003 - trớc
khi cổ phần hoá thì năm 2005, sản lợng tiêu thụ của công ty vẫn tăng thêm
212.200,5 kg cho kết quả là doanh số của công ty tăng thêm 848.802.000 đồng,
tơng ứng 10%. Qua các số liệu trên, có thể nói hoạt động cổ phần hoá đà có tác
động tích cực đến việc nâng cao doanh số bán hàng của Công ty cổ phần hoá
phẩm Ba Nhất.
b. Chi phí:

Nguyn Diu Linh

25

MSV: TC380707


×