Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Kinh nghiem day lich su co su dung van hoc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.46 KB, 14 trang )

A- Đặt vấn đề
i. lý do chọn đề tài.
Dạy học lịch sử ở trờng phổ thông là một quá trình s phạm bao gồm nhiều
hoạt động khác nhau của giáo viên và học sinh những hoạt động đó nhằm mục
đích: Học sinh nắm vững tri thức lịch sử, phát triển t duy lịch sử. Để việc dạy học
lịch sử đi đúng mục tiêu một trong ba mặt của cải cách giáo dục là phơng pháp
dạy học lịch sử. Trong hệ thống phơng pháp dạy học lịch sử ở trờng phổ thông có
rất nhiều phơng pháp trong đó có phơng pháp sử dụng tài liệu văn học để giảng
dạy lịch sử. Muốn thực hiện tốt phơng pháp sử dụng tài liệu văn học để dạy học
lịch sử trớc hết ta tìm hiểu khái niệm về phơng pháp dạy học.
1. Khái niệm về phơng pháp dạy học lịch sử.
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về phơng pháp dạy học lịch sử.
- Ngời thì cho rằng phơng pháp dạy học lịch sử chỉ là một thao tác, thủ
thuật, kinh nghiệm của ngời giáo viên trong quá trình dạy học. Quan niệm này
cho rằng phơng pháp dạy học là của mỗi ngời, chỉ cần có kiến thức nắm vững
khoa học lịch sử là có thể dạy học đợc.
- Một quan niệm thứ hai cho rằng phơng pháp dạy học chỉ là sự vận dụng
lý luận dạy học vào bộ môn.
Quan niệm nh vậy là đã hạ thấp phơng pháp dạy học không đúng với bản
chất của quá trình dạy học và cho rằng phơng pháp dạy học nh vậy là t pháp, là
sản phẩm của t duy thuần tuý, rất thùy tiện. Tình trạng đó rất phổ biến và quan
niệm nh vậy là không xuất phát từ cơ sở khách quan đặc trng của bộ môn là giảm
nhẹ chất lợng đào tạo, không đúng với bản chất của phơng pháp dạy học lịch sử.
Điều này đã đợc nhiều văn kiện, nhiều nhà hội thảo đã chỉ ra. Ví dụ nghị quyết
trung ơng II khóa VIII đã khẳng định:
Phơng pháp giáo dục đào tạo chậm đổi mới, cha phát huy đợc sáng tạo
của ngời học và:
Phải đổi mới phơng pháp giáo dục đào tạo khắc phục lối truyền thụ một
chiều, rèn luyện thành nếp t duy sáng tạo của ngời học, từng bớc áp dụng các ph-
ơng pháp trọn tiến, các phơng tiện hiện đại vào quá trình đào tạo đảm bảo điều
kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu bằng cách .


Nh vậy phơng pháp dạy học nói chung và phơng pháp dạy học lịch sử nói
riêng không phải là ý muốn chủ quan của mỗi ngời, không chỉ là những thao tác
thủ thuật kinh nghiệm mà nó xuất phát từ cơ sở khoa học.
Thứ nhất: Dạy học là một quá trình s phạm, phức tạp với nhiều yếu tố tham
gia vào quá trình đó nh: Giáo viên, học sinh, nội dung, mục tiêu học
1
phơng tiện dạy học: Kiểm tra, đánh giá giải quyết những việc đó không
thể là công việc tuỳ tiện theo ý muốn chủ quan của mỗi ngời. Nó xuất phát từ
những đặc điểm của quá trình dạy học của bộ môn của quá trình nhận thức và đặc
biệt là quy luật nhận thức của học sinh trong quá trình học tập không hiểu những
điều đó, không lý giải những vấn đề đó trên cơ sở khách quan khoa học thì không
thể hiểu phơng pháp dạy học đúng đắn. Từ đó ta có thể hiểu phơng pháp dạy học
lịch sử là cách thức dạy học của giáo viên trong việc chỉ đạo hoạt động của học
sinh nhằm đạt mục tiêu dạy học, khác với quan niệm thông thờng dạy học là hoạt
động của ngời thầy, dạy học chỉ là một hoạt động. Nhng thực ra mặt khác phơng
pháp dạy học lịch sử cũng phải khác với các phơng pháp dạy học các môn khác.
Nó do chính đặc trng của bộ môn lịch sử quy định, do quá trình nhận thức của
lịch sử quy định.
Trong thực tiễn giảng dạy lịch sử chúng ta đã vận dụng một hệ thống các
phơng pháp dạy học. Hệ thống các phơng pháp đã đợc chia làm 3 nhóm phơng
pháp trong mỗi nhóm lại có những phơng pháp tơng ứng. Cụ thể là:
+ Nhóm 1: Gồm các phơng pháp:
- Tờng thuật
- Miêu tả
- Giải thích
- Nêu đặc điểm
- Trực quan
Nhóm này nhằm khôi phục lại hình ảnh lịch sử.
+ Nhóm 2: Gồm các phơng pháp:
- Sử dụng sách giáo khoa.

- Sử dụng tài liệu văn học, t liệu lịch sử
- Sử dụng câu hỏi, đàm thoại
+ Nhóm 3: Gồm các phơng pháp:
- Dạy học nêu vấn đề.
- Phơng pháp liên môn, phơng pháp tích hợp.
- Phơng pháp thực hành
Nh vậy nghiên cứu về phơng pháp dạy học lịch sử ở phổ thông ta thấy có
rất nhiều phơng pháp.
Xin chọn một đề tài nhỏ là Sử dụng tài liệu văn học trong giảng dạy lịch
sử ở trờng THCS"
2
2. Lịch sử của vấn đề.
Nh đã trình bày ở trên đề tài này đã là nội dung nghiên cứu của các thầy,
các cô, các giáo s đầu ngành giảng dạy đề cập đến mà rõ nhất là trong Ph ơng
pháp dạy học lịch sử của nhà xuất bản giáo dục và đã đợc thực tiễn công nhận.
II. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài.
Trong thực tiễn dạy học lịch sử, các tác phẩm văn học dân tộc cũng nh thế
giới có vai trò to lớn đối với việc dạy học lịch sử ở trờng phổ thông. Nhng không
phải dễ dàng khi vận dụng lý luận này vào thực tiễn. Đó là cha nói đến ở nơi này
nơi khác cha đợc quan tâm hoặc quan tâm rất mờ nhạt.
May mắn đợt thay sách lớp 1, lớp 6 đợc tiến hành từ năm học 2002 - 2003
các cấp các ngành đã có chỉ đạo nâng cao chất lợng dạy học ở trờng THCS trong
đó có môn lịch sử đòi hỏi ở môn này là phải có bớc chuyển biến nhất định trong
nhận thức và trong dạy học bộ môn lịch sử ở trờng THCS để làm sao đó ngời giáo
viên có khả năng tự nghiên cứu một số vấn đề mà quá trình dạy học đặt ra và phải
giải quyết nhất là về phơng pháp dạy học lịch sử trong đó có phơng pháp sử dụng
t liệu văn học trong dạy học lịch sử.
III. Phơng pháp nghiên cứu.
Sử dụng cả hai phơng pháp:
- Phơng pháp quan sát.

- Phơng pháp thực nghiệm s phạm.
Đối tợng: Học sinh trung học cơ sở.
B- Giải quyết vấn đề
Ch ơng I
Tài liệu văn học với việc giảng dạy ở trờng THCS
I. Quan niệm về việc sử dụng tài liệu văn học trong giảng dạy lịch sử ở
trờng phổ thông.
Sử dụng tài liệu văn học trong dạy học lịch sử ở trờng phổ thông là một ph-
ơng pháp dạy học lịch sử trong hệ thống các phơng pháp dạy học lịch sử ở trờng
phổ thông. Sử dụng phơng pháp này trong quá trình dạy học lịch sử trờng phổ
thông có nghĩa là sử dụng các tác phẩm văn học từ xa đến nay của dân tộc và trên
thế giới cũng nh của lịch sử dân tộc cũng nh lịch sử thế giới.
II. Vai trò của việc sử dụng tài liệu văn học trong dạy học lịch sử ở tr-
ờng phổ thông.
3
- Các tác phẩm văn học từ xa đến nay trong lịch sử dân tộc cũng nh lịch sử
thế giới có vai trò to lớn trong việc dạy học lịch sử ở trờng phổ thông vì:
Trớc hết các tác phẩm văn học bằng những hình tợng cụ thể có tác động
mạnh mẽ đến t tởng tình cảm ngời đọc trình bày những nét đặc trng điển hình của
các hiện tợng kinh tế, chính trị những quy luật của đời sống xã hội, giữa khoa học
và văn học nói chung, sử học nói riêng có mối liên hệ khăng khít. Trong khi sáng
tác một tiểu thuyết (Lịch sử hay tâm lý xã hội) nhà văn phải nghiên cứu các tài
liệu lịch sử. Không ít tác phẩm văn học tự nó đã là một t liệu lịch sử. Không ít tác
phẩm văn học, từ nó đã là một t liệu lịch sử. Ví dụ nh: Hịch T ớng Sỹ của Trần
Hng Đạo, Cáo Bình Ngô của Nguyễn Trãi, Tuyên Ngôn Độc Lập của Chủ
tịch Hồ Chí Minh.
Thứ hai: Các tác phẩm văn học góp phần quan trọng làm cho bài giảng sinh
động, hấp dẫn.
Trình độ: Chuyên môn của giáo viên đứng lớp môn sử hiện nay ở trờng phổ
thông là không đồng đều. Có ngời dạy tốt thì sử dụng nhuần nhuyễn các phơng

pháp dạy học lịch sử trong đó có phơng pháp sử dụng tài liệu văn học trong dạy
học lịch sử. Có giáo viên có chuyên môn dạy ở mức trung bình ngợc lại vẫn có
giáo viên dạy sử yếu nhng lại không thể xếp loại nghiệp vụ yếu vì họ phải đứng
lớp không đúng chuyên môn chẳng hạn: Giáo viên văn dạy sử, giáo viên văn dạy
giáo dục công dân.
Trong thực tế dự giờ, thăm lớp và thực tế giảng dạy nếu giáo viên sử có
kiến thức vững vàng có chuyên môn sâu rộng, lời giảng truyền cảm, làm chủ kiến
thức thì thờng đó cũng là giáo viên cuốn hút đợc học sinh tham gia vào hoạt động
học tích cực bằng các phơng pháp dạy học đợc sử dụng nhuần nhuyễn trong đó có
phơng pháp sử dụng t liệuvăn học.
Từ thực tế trên ta thấy tác dụng vai trò to lớn không thể không thừa nhận
của việc sử dụng tài liệu văn học trong dạy học lịch sử.
Ch ơng II
Phơng pháp sử dụng tài liệu văn học trong giảng dạy
lịch sử
I. Phơng pháp sử dụng tài liệu văn học trong dạy lịch sử ở trờng THCS
- Trong việc dạy học lịch sử ở trờng THCS, giáo viên thờng sử dụng các
loại tài liệu văn học chủ yếu sau:
- Văn học dân gian
- Các tác phẩm ra đời vào thời kỳ xảy ra sự kiện lịch sử.
- Tiểu thuyết lịch sử.
- Hồi ký cách mạng.
4
Mỗi loại có ý nghĩa khoa học riêng trong việc nghiên cứu và dạy học lịch
sử. Xác định các loại tài liệu văn học phải phù hợp với mục đích yêu cầu bài
giảng và tính chất của từng sự kiện, hiện tợng lịch sử. Chúng ta phải loại bỏ
những loại truyện kiếm hiệp, tiểu thuyết võ hiệp, xuyên tạc lịch sử, có ảnh hởng
xấu đến việc hình thành tri thức lịch sử, giáo dục t tởng tình cảm cho học sinh.
+ Văn học dân gian ra đời rất sớm và phong phú bao gồm các thể loại nh:
Thần thoại, truyền thuyết, truyện cổ tích, ca dao, dân ca Đây là những tài liệu

có giá trị phản ánh nội dung nhiều sự kiện quan trọng trong lịch sử dân tộc. Nếu
gạt bỏ yếu tố thần bí, hoang đờng, chúng ta có thể tìm đợc những yếu tố hiện thực
của lịch sử trong văn học dân gian.
Ví dụ A: Truyện Thánh Gióng nếu gạt bỏ những yếu tố hoang đờng đi ta
xác điọnh đợc niên đại lịch sử của sự kiện là: Thời Hùng Vơng thứ 6 ta tơng ứng
với thời nhà Ân (nhà Thơng) ở Trung Quốc.
Tức là từ thể kỷ XIV trớc CN (vì tuy nhà Thơng đợc lập từ thế kỷ XVI trớc
CN nhng mãi đến thế kỷ XIV trớc CN đời vua Thơng là Bàn Thạnh mới dời đô
đến đất Ân thuộc tỉnh Hà Nam TQ hiện nay).
Và từ mốc này thì ta cũng có thể tính đợc mốc ra đời của nhà nớc Việt
Nam khoảng 3000 năm đến 3500 năm chứ không phải là 4000 năm nh ta vẫn nói.
Bởi vì đời Vua Hùng thứ 6 là ở thế kỷ XIV trớc CN nh đã nói ở trên mà thực tế
lịch sử thì đến 179 trớc CN nớc ta rơi vào tay Triệu Đà Vua để mất nớc là Thục
Phán An Dơng Vơng chứ mà không phải là Vua Hùng thứ 18 nữa. Mặt khác các
ông Vua không thể trị vì hàng trăm năm mới truyền ngôi cho con và theo truyền
thuyết thì Vua Hùng truyền ngôi cho nhau chỉ đợc có 18 đời.
Từ sự phân tích trên nếu ta tính mốc ra đời của nhà nớc Việt Nam chỉ
khoảng từ 3000 - 35000 năm.
Mặt khác nếu xét về mốc công cụ sản xuất thì theo thần thoại Thánh Gióng
đồ sắt đã khá phát triển nghề thủ công cũng rất thịnh đạt với những vũ khí, công
cụ dùng đều bằng sắt.
Nh vậy nếu gạt bỏ yếu tố thần bí, hoang đờng ở truyện Thánh Gióng ta đã
tìm đợc nhiều yếu tố hiện thực lịch sử nh: Niên đại lịch sử, công cụ lao động, sự
phát triển của nghề thủ công nghiệp và đặc biệt là truyền thống yêu nớc nếu khai
thác từ truyện Thánh Gióng thì rất rõ nét.
Các loại hình văn học dân gian, không chỉ góp phần minh họa cho những
sự kiện lịch sử mà còn làm cho bài giảng thêm sinh động, tạo đợc không khí gần
gũi với bối cảnh lịch sử sự kiện đang học. Nó phản ánh những hiểu biết về các sự
kiện lịch sử.
Ví dụ: Một nhà sinh đặng ba vua

Vua sống, vua chết, vua thu chạy dài
5
Hai câu ca dao đó phản ánh thật là rõ cái tình trạng rối ren của triều đình
Huế sau khi Vua Tự Đức chết Ba ông Vua này đó là Đồng Khánh (Vua sống)
Kiên Phúc (Vua chết), Hàm Nghi (cùng Tôn Thất Thuyết sau khi phản công kinh
thành Huế đánh Pháp thất bại đã phải chạy ra Sơn Phòng, đều là con em của
Kiến Thái Vơng (con một nhà) tất nhiêu khi minh hoạ câu ca này ta phải lu ý học
sinh từ Thua chạy Dài ở đây là thuộc quan điểm của bọn tay sai bán nớc và
thực dân Pháp xâm lợc.
Nhng câu chuyện cổ tích, truyền thuyết, thần thoại đợc học trong các giờ
học văn cũng góp phần giúp cho học sinh những t liệu sống động để tạo biểu tợng
về một thời đại lịch sử. Những truyện thần thoại, truyền thuyết, nh Thánh
Gióng"Sơn Tinh - Thuỷ Tinh" ra đời gần nh đồng thời phản ánh cuộc đấu tranh
của nhân dân ta trong buổi bình minh lịch sử, vừa là dựng nớc và giữ nớc. (Truyện
Thánh Gióng nêu cao truyền thống yêu nớc, đoàn kết chống giặc ngoại xâm,
bảo vệ lãnh thổ của dân tộc, truyện "Sơn Tinh - Thuỷ Tinh" lại tạo biểu tợng đoàn
kết đồng sức, đồng lòng của dân tộc ta để đắp đê chống bão lũ lụt đặc trng rất rõ
của c dân nông nghiệp trồng lúa nớc.
- Sử dụng tài liệu văn học dân gian, giáo viên có thể tiến hành có kết quả
việc giáo dục t tởng đạo đức nói chung giáo dục truyền thống dân tộc nói riêng.
- Các tác phẩm văn học xuất hiện vào thời kỳ diễn ra các sự kiện lịch sử có
ý nghĩa đối với việc khôi phục hình ảnh quá khứ nh Lê Nin nói về tác phẩm của
Tôn X tôi là Chiếc g ơng của cách mạng Nga nói chung các tác phẩm văn học là
tấm gơng phản ánh đời sống xã hội, ví dụ trong quá trình lịch sử thế giới có thể sử
dụng một số đoạn trong tác phẩm văn học nổi tiếng nh Ai Van Hô của Oan tơ S
cốt Hội chợ phù hoa của Thái Kơ Rê Những ngời khốn khổ" của Vinh To huy
gô Vỡ mộng của Ban dắc trong tác phẩm Vỡ mộng tác giả đã sử dụng hình
tợng văn học để làm sống lại toàn bộ xã hội t sản trong thế kỷ XIX, trong đó đồng
tiền tác oai, tác quái chi phối mọi quan hệ, mọi hoạt động các cơ quan văn học
nghệ thuật cũng biến thành công cụ làm tiền. Đồng tiền giết chết sáng tạo tài

năng. Câu chuyện của chàng thanh niên Luy Xiêng Sác Đông nhân vật chính của
truyện là câu chuyện của con ngời bị tiền tai danh vọng huỷ hoại tài năng và làm
cho tâm hồn sa đoạ.
Trong quá trình lịch sử dân tộc nhất là phần lịch sử đầu thế kỷ XX, giáo
viên có thể sử dụng nhiều tác phẩm văn học có giá trị nh Tắt đèn của Ngô Tất
Tố, " Bớc đờng cùng" của Nguyễn Công Hoan, Bỉ vỏ của Nguyễn Hồng tuyển
tập của Nam Cao
Tiểu thuyết lịch sử có vai trò không nhỏ đối với dạy học lịch sử. Vì các tiểu
thuyết này có chủ đề gần với những sự kiện trong quá trình lịch sử giúp học sinh
khôi phục lại bối cảnh lịch sử, hình ảnh các sự kiện nhân vật của quá khứ. Song
cần lựa chọn và xác định những tiểu thuyết lịch sử nào đáp ứng nhêu yêu cầu của
dạy học lịch sử tránh sử dụng những loại tiểu thuyết bịa đặt ảnh hởng xấu đến
nhận thức lịch sử của học sinh.
6
Việc sử dụng các tài liệu văn học trong việc dạy học lịch sử ở trờng phổ
thông phải đảm bảo hai tiêu chuẩn cơ bản là: Giá trị giáo dục - giáo dỡng và giá
trị văn học. Tài liệu văn học ấy là phải là bức tranh sinh động về những sự kiện
lịch sử, những nhân vật lịch sử của thời đại đang học, phải miêu tả đợc bối cảnh
của xã hội cụ thể, phải phục vụ đợc nội dung, yêu cầu của từng bài học, phải phù
hợp với trình đội nhận thức của học sinh.
Mặt khác tài liệu văn học lại không đợc làm loãng nội dung bài học lịch sử
phân tán sự chú ý của học sinh vào những vấn đề đang học.
ii. có nhiều cách để thực hiện phơng pháp sử dụng
tài liệu văn học trong dạy học lịch sử.
Thứ nhất: Đa vào bài giảng một đoạn thơ, một đoạn văn ngắn nhằm minh
hoạ những sự kiện đang học, làm cho nội dung bài học thêm phong phú, giờ học
thêm sinh động.
Ví dụ: Trong chơng đầu bài đầu của phần lịch sử Việt Nam, nếu nh đầu giờ
ta đặt câu hỏi nêu vấn đề: Chẳng hạn ta học lịch sử để làm gì ? Ai là vị vua đầu
tiên và ai là ông vua cuối cùng trong lịch sử Việt Nam ? Thì khi tổng kết bài ta

phải khắc sau đợc điều cần thiết của việc dạy và học lịch sử có thể bằng câu thơ
của Bác:
Dân ta phải biết sử ta
Cho tờng gốc tích nớc nhà Việt Nam.
Thứ hai: Có thể dùng một đoạn trích để cụ thể hoá sự kiện, nêu ra một kết
luận khái quát, giúp học sinh hiểu sâu sắc hơn một thời kỳ, một sự kiện lịch sử.
Ví dụ: Khi kết thúc bài: Khởi nghĩa Hai Bà Trng (năm 40), bài 17, bài 18,
Trơng Vơng và cuộc kháng chiến chống xâm lợc hán ta có thể kết thúc bài học
bằng bài diễn ca:
Ba Trng quê ở Châu Phong
Giận ngời tàn bạo, thù chồng chẳng quên
Chị em nặng một lời nguyền
Phất cờ nơng tử, thay quyền tơng quân
Ngàn tây nổi áng phong trần
ầm ầm binh mã xuống gần Long Biên
Hồng quân nhẹ bớc chinh yên
Đuổi ngay Tô Định, dẹp yên biên thành
7
Đô Kỳ đóng cõi Mê Linh
Lĩnh nam riêng một chiều đình nớc ta
Ba thu gánh vác Sơn Hà
Một là bá phụ - hai là bá vơng
(Trích: Đại nam quốc sử diễn ca)
Thứ ba là: Tài liệu Văn học đợc sử dụng để tổ chức những buổi sinh hoạt
ngoại khoá môn lịch sử. Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng hoạt động ngoại khoá có
hai đặc điểm nổi bật là tính tự nguyện và sự phát triển nhận thức tích cực độc lập,
năng khiếu của học sinh trong lĩnh vực lịch sử. Điều này góp phần định hớng
nghề nghiệp cho các em sau này.
Do hoạt động ngoại khoá mang tính chất tự nguyện nên khi sử dụng tài liệu
văn học trong hoạt động ngoại khoá môn lịch sử cũng phải tiến hành dới nhiều

hình thức khác nhau và phụ thuộc vào nhiều điều kiện (về hoàn cảnh của địa ph-
ơng, về nhà trờng, về lớp học, về khả năng của giáo viên và học sinh, về yêu cầu
chính trị xã hội của cả nớc hay địa phơng) nhng với thực tế hoàn cảnh ở nhiều địa
phơng chúng ta hiện nay nếu giáo viên nhiệt tình vẫn có thể tổ chức các em tham
gia, ngoại khoá t liệu văn học có thể trong phạm vi 1 lớp, hay 1 nhóm nhỏ cho các
em đọc sách, kể chuyện lịch sử.
Song có lẽ hiệu quả nhất dễ thực hiện trong điều kiện hiện nay là hình thức
đọc sách.
Đọc sách là hình thức phổ biến, có hiệu quả nhằm cung cấp thêm kiến thức
cho học sinh trong giờ nội khoá. Đây là hình thức đơn giản, dễ làm, song lại có
hiệu quả cao về mặt giáo dỡng, giáo dục và phát triển t duy cho học sinh.
Song trong công việc này cũng cần khắc phục vụ những quan niệm không
đúng và cách làm cha đúng nh có những học sinh thích đọc tiểu thuyết võ hiệp
lịch sử hơn tài liệu lịch sử, tài liệu gốc bị thu hút vào những tình tiết ly kỳ, hấp
dẫn mà không chú ý đến kiến thức khoa học.
Nên muốn đa t liệu văn học vào dạy học lịch sử trong hoạt động ngoại khoá
thì trớc tiên giáo viên giúp học sinh lập danh mục sách cần đọc cho mỗi quá trình
trong năm học.
Trong danh mục nên có phần Tối đa và phần Tối thiểu tức là những
loại sách cần thiết phải đọc và những loại sách đọc thêm nếu có thời gian.
Tiếp đó, để khơi dậy tính tích cực, hứng thú, sự hiếu kỳ và lòng ham hiểu
biết cái mới cho học sinh giáo viên tóm tắt sơ lợc nội dung một số cuốn sách
trong cách giới thiệu, đặc biệt có hiệu quả là dẫn ra một vài chi tiết, những đoạn
nhỏ hấp dẫn để kích thích học sinh tiếp tục tìm đọc.
8
Thông thờng trên lớp chỉ giới thiệu nội dung sách, thảo luận, tranh luận
những vấn đề có liên quan. Đọc sách không phải để giải trí mà cần phải biết ghi
chép theo mẫu sau đây:
- Tên sách.
- Tác giả.

- Thời gian đọc
- Nội dung chủ yếu của sách theo từng phần, từng chơng trình, ghi chép
những câu thích thú.
- Những vấn đề rút ra sau khi đọc sách những vấn đề liên quan đến bài học
vấn đề thích nhất, những thắc mắc cần giải quyết, ý định sử dụng những kiến thức
đã đọc đợc.
Cách ghi chép nh vậy là bớc chuẩn bị cho việc kể chuyện nói chuyện, trao
đổi thảo luận về sách.
Điều quan trọng là phải xây dựng cho học sinh nề nếp thói quen tránh tuỳ
tiện khi đọc sách ở nhà mà phải có chủ đích có hiệu quả.
Tóm lại: Tài liệu văn học là phơng tiện cần thiết và quan trọng đối với việc
dạy học lịch sử của giáo viên và học sinh, mỗi loại tài liệu có vị trí và tác dụng
nhất định, nếu đợc sử dụng đúng lúc, đúng chỗ thì hiệu quả s phạm của nó rất lớn.
Vì vậy phơng pháp sử dụng các tài liệu này phải tiến hành trên cơ sở lý luận của
việc dạy học lịch sử theo yêu cầu giáo dỡng giáo dục của bộ môn và thực tiễn của
nhà trờng phổ thông.
Trong các loại tài liệu văn học giáo viên chú ý hớng dẫn học sinh sử dụng
các hồi ký của những chiến sỹ cách mạng lão thành, phản ánh sinh động cụ thể
các sự kiện lịch sử có tác dụng cao.
Sau đây là các giáo án thực nghiệm của phơng pháp sử dụng t liệu văn học
trong giảng dạy lịch sử ở trờng phổ thông.
III. Giáo án thực nghiệm
9
Bài 26
Bớc phát triển mới của cuộc kháng chiến toàn quốc
chống thực dân pháp
(1950 - 1953)
i. mục tiêu bài học.
1. Kiến thức:
- Âm mu và kế hoạch của Pháp, Mĩ cùng hoàn cảnh lịch sử trong nớc và

thế giới có lợi cho ta và không có lợi cho thực dân Pháp.
- Diễn biến và kết quả của chiến dịch biên giới 1950.
2. T tởng.
GD HS lòng yêu nớc, căm thù giặc và tin tởng voà sự lãnh đạo sáng suốt
của Đảng, lòng biết ơn những anh hùng đã hi sinh cho tơng lai của đất nớc.
3. Kĩ năng.
Sử dụng lợc đồ, phân tích và đánh giá SKLS.
ii. Đồ dùng dạy học.
1. Giáo viên: + Soạn và NC bài soạn
+ LĐCDBG + Trò chơi ô chữ, bảng phụ.
2. Học sinh: CBB theo yêu cầu của GV.
iii. hoạt động dạy học.
1. Tổ chức: 9A1 9A2 9A3
2. Kiểm tra:
Nêu nguyên nhân , diễn biến, kết quả củachiến dịch Việt Bắc 1947.
3. Vào bài mới.
* GTB:
Hoạt động 1:
a. MT: HS nắm đợc kế hoạch "Rơ le" của
Pháp, Mĩ và chủ trơng của ta, thắng lợi
của CDBG 1950.
b. ND và PP.
(HS đọc SGK)
Sau chiến dịch Việt Bắc ta có đợc những
thuận lợi gì.
Tình hình quân pháp ntn.
I. Chiến dịch biên giới Thu đông.
1. Hoàn cảnh lịch sử mới.
a. Trong nớc.
* Ta: Chủ động, lực lợng K/c phát

triển
* Pháp: Bị động, dựa vào Mĩ và
10
Vì sao Pháp thuộc Mĩ
(Dựa vào viện trợ của Mĩ).
Tình hình thế giới có ở hớng ntn đến
CMVN.
GVKL.
Thực dân Pháp làm gì sau khi nhận viện
trợ của Mĩ.
GV dùng LĐ để trình bày kế hoạch của
Pháp.
Trớc âm mu của Pháp, Đảng ta có chủ tr-
ơng gì.
GV yêu cầu HS quan sát H47 SGK.
GT vài nét về bức ảnh.
GV khắc họa hình ảnh Bồ trong chiến dịch
qua bài thơ :
" Chống gậy nên non xem trận địa
vạn trùng núi đỡ vạn trùng mây
quân ta khí mạnh nuốt ngu đẩu
thề nhiệt xâm lăng lũ sói cầy"
Vì sao Đảng chọn ĐK là hớng tấn công
chiến lợc.
GV chỉ trên lợc đồ vị trí của ĐK, sau đó
đọc bài thơ "Chống gậylên non xem trận
địa sói cầy"
Nêu diễn biến của chiến dịch BG GV tờng
thuật trên lợc đồ.
Kết quả (Cuộc cuộc) của chiến dịch biên

giới 1950.
Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử.
Nêu tấm gơng hi sinh của La Văn Cầu.
GVKL.
thuộc Mĩ.
b. Thế giới.
- 1/10/1949: CMTQ thành công
- CM Lào + Căm: Phát triển mạnh
2. Ta tấn công địch ở biên giới phía
Bắc.
- Kế hoạch "Rơ le" khoá cửa biên
giới VT, Côlập căn cứ VB, Tấn
công lần 2.
Ta: Mở chiến dịch biên giới.
Diễn biến: 16 - 18/9/1950
+ 30/9/1950
+ 22/10/1950.
* Kết quả: Giải phóng: 750km.
- 35 vạn dân
- Chọc thuỷ hành (ang đ)
* Nguyên nhân thắng lợi.
* ý nghĩa lịch sử.
Hoạt động 2:
a. MT: HS nắm đợc âm mu của TDP và
can thiệp Mĩ sau chiến dịch PG.
b. ND và PP.
(HS đọc SGK).
GV yêu cầu HS thảo luận nhóm theo tổ.
II. Âm mu đẩy mạnh chiến tranh
xâm lợc Đông Dơng của thực dân

Pháp.
11
Trình bầy âm mu của TDP và can thiệp
Mĩ.
GV đa bảng phụ.
GVKL.
* Pháp : Giành thế chủ động trên
chiến trờng , mở rộng chiến tranh ra
toàn Đông Dơng
* Mĩ: Thay chân quân Pháp ở Đông
Dơng
4. Củng cố.
GV cho HS chơi trò ô chữ.
5. Hớng dẫn về nhà.
- Xem lại các nội dung đã học.
- Học thuộc bài.
- Chuẩn bị phần III, IV, V (tiếp).
IV- Kết quả thực nghiệm
Lớp 8a1. giảng dạy khi cha áp dụng văn học
Lớp 8a2, 8a3 đã áp dụng văn học trong giảng day lịch sử
Lớp Sĩ số
Giỏi Khá Trung Bình Yếu
SL % SL % SL % SL %
8A1 30 5 16,7 12 40,0 12 40,0 1 3,3
8A2 32 10 31,3 14 43,8 8 25,0 0 0
8A3 30 7 23,3 12 40,0 11 36,7 0 0
V- bài học kinh nghiệm
Qua việc áp dụng văn học trong giảng dạy lịch sử tôi thấy để phát huy trí tuệ
của học sinh và khích lệ học sinh hứng thú với môn học của mình khi giảng giáo
viên phải chú ý:

- Phân loại và hiểu kỹ đối tợng học sinhvề năng lực nhận thức và vận dụng
khác nhau.
12
- Nên sử dụng những tác phẩn mà các em đã học để hiểu hơn ý nghĩa của việc
vận dụng văn học .
-Hớng dẫn học sinh đọc và su tầm các loại tài liệu tham khảo là những tác
phẩm văn học dân gian hay hiện đại.
- Ngoài ra trong quá trình dạy học giáo viên phải luôn rèn cho học sinh cách
diễn đạt nhất là khi đọc thơ . Có nh vậy các em mới có hứng thú và yêu thích môn
học .
VI-Những vấn đề bỏ ngỏ
- Còn một số em học sinh mải chơi lời học dẫn đến việc học lực yếu khả năng
tiếp thu còn chậm, cảm nhận văn học có nhiều hạn chế.
- Tài liệu tham khảo còn thiếu gây khó khăn cho quá trình giảng dạy của giáo
viên và việc học của học sinh.
VII- đề xuất ý kiến
Ban giám hiệu và các đoàn thể cần phối hợp chặt chẽ với nhau để đa ra biện
pháp tối u nhất trong việc giáo dục và động viên những học sinh yếu.
Tạo điều kiện về cơ sở vật chất để các em có đầy đủ sách tham khảo phục
vụ cho quá trình học tập đợc tốt hơn.
C- kết thúc vấn đề
Trên đây là một vài kinh nghiệm của tôi về việc áp dụng văn học trong
giảng dạy lịch sử ở trờng trung học cơ sở với mong muốn góp phần nhỏ bé của
mình vào quá trình dạy học nhằm nâng cao hơn nữa chất lợng giờ dạy .
Đó mới chỉ là kinh nghiệm chủ quan của cá nhân tôi ,rất mong các cấp
lãnh đạo , bạn bè đồng nghiệp nhất là nhóm chuyên môn tham gia đóng góp ý
kiến để cùng tôi áp dụng kinh nghiệm ngày càng tốt hơn.
Xin chân thành cám ơn !
Ngày 28 tháng 2 năm 2011
Ngời viết

Phạm Công Đính
13
14

×