Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Công tác giáo dục và đào tạo của huyện Nho Quan khi bước sang thế kỷ XXI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (585.35 KB, 49 trang )

1

I. VÀI NÉT KHÁI QT VỀ CƠNG TÁC GIÁO DỤC VÀ DÀO TẠO
CỦA HUYỆN NHO QUAN KHI BƯỚC SANG THẾ KỶ XXI
1. Khái qt Đặc điểm địa lí kinh tế xã hội của huyện nho quan
Nho Quan là một huyện miền núi phía bắc nằm ở tỉnh Ninh Bình trong
khoảng 20,19 độ pía bắc đến 105,4 độ kinh đơng, ở đoạn giữa vùng núi từ Hồ
Bình chạy theo hướng Tây Bắc- Đơng Nam đến thị xã tam điệp. Địa hình và cảnh
chí thiên nhiên đẹp có nhiều hang động như hang Thổ tích (Thượng Hồ) hang
Ngọc Hao (Lạc vân), hang Đăng Đắng (Cúc phương)…cảnh quan hữu tình và được
nhiều người biết đến. Ở Nho Quan rất có tiềm năng du lịch và thu hút được nhiều
khách du lich trong và ngồi nước với vườn quốc gia Cúc Phương, và nhiều hệ
thống hang động như động Vân Trình, động Người Xưa(Cúc phương). ngồi ra còn
có nhiều hồ với cảnh quan thiên nhiên đẹp có khả năng làm khu du lịch sinh thái
như hồ Đồng chương và hồ n Quang.
Diện tích tự nhiên 45.8333 ha. Đất đai hình thành 3 vùng rõ rệt. Vùng rừng
núi vùng bán sơn địa và nhiều vùng đồng chiêm trũng. Độ cao trung bình so với
mặt nước biển từ +3 đến +5. Trước kia độ che phủ rừng cao, nước về từ từ, độ ngập
thấp, nước về nhanh, nạn úng lụt sảy ra thường xun.Ở Nho Quan rừng chiếm
21% diện tích tự nhiên tồn huyện, có nhiều cây cỏ và cầm thú có giá trị kinh tế
cao. Rừng đồi tập chung khá lớn, chạy dài 40km, từ xích thổ, Thạch Bình đến Sơn
Hà, Quảng Lạc. Đặc biệt Nho Quan có rừng ngun sinh Cúc Phương rộng 22,200
ha riêng phần thuộc đất Nho Quan rộng 11, 350 ha, còn lại là thuộc tỉnh Hồ Bình
và Thanh Hố, Có nhiều loại động vật và thực vật q hiến và là thắng cảnh thiên
nhiên của đất nước. Có những động thực vật được ghi vào sách đỏ và đang được
ni dưỡng và bảo tồn trong rừng Cúc Phương như voọc quần đùi trắng. khỉ bạc
má, sao la vv...Theo con số điều tra chưa đầy đủ, riêng về thực vật đã tìm thấy
2.000 lồi. Cúc Phương là nơi gặp nhau của các luồng thực vật di thực từ nhiệt đới
Â'n Độ, Miến Điện, như các lồi chò xanh, chò nhai, chò chỉ, các lồi trong họ trò
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
2


đao. động vật ở đây có 232 lồi có xương sống, gồm 64 lồi thú, 137 lồi chim, 36
lồi bò sát, 17 lồi lưỡng thê. Riêng động vật khơng xương sống ở rừng cúc
phương có tới hàng ngàn lồi. Cúc phương là sứ sở của những lồi bướm có màu
sắc đẹp, nhiều lồi động vật được phát hiện đầu tiên như: Sóc bụng đỏ, cá niếc
hang, trăn gấm gấu, ngựa báo gấu, tất cả tạo nên sự sống phong phú trong một khu
rừng thật là hồn chỉnh, là nơi thăm quan du lịch hấp dẫn.
Ngồi ra khi du khách đến thăm rừng Cúc phương sẽ có một cảm giác thất
thoải mái và thư giãn khi đến với khu điều dưỡng Cúc Phương. ở đây có khu du
lịch với hệ thống nhà nghỉ khách sạn với chất lưọng cao. Điều đặc biệt ở đây là du
khách có thể tắm nước suối khống nóng. Với hê thống bể bơi, bồn tắm hiện đại có
thể chữa bệnh, và giúp cho ta cảm thấy khoan khối giảm bớt mệt mỏi. Đây là khu
du lịch mới như rất có tiềm năng phát triển và dần sẽ có rất nhiều người biết đến.
Nho Quan còn là một vùng có nhiều tài ngun khống sản. Hệ thống núi đá
vơi 11.026 ha. Cát vàng ở xích thổ, đất màu ở văn phú là ngun liệu sản xuất ra ve
qt tường đá ong dùng làm vật liệu xây dựng vùng ở Quỳnh Lưu, Phú Lộc, Sơn
Hà…ở Xích Thổ có đất làm gạch chịu nhiệt, Đầm Đùn (Thạch Bình) có mỏ than,
trữ lượng khá lớn có thể khai thác phục vụ cho cơng nghiệp địa phương. suối
khống nóng Thường Xung(kỳ phú) chữa được nhiều bệnh có giá trị kinh tế cao.
Nho Quan có hệ thống hồ nằm ở phía Tây huyện, trải dài từ phía Bắc đến
phía nam của huyện, có hơn 30 hồ nước lớn nhỏ, trữ lượng hơn 5 triệu m³ nước, lớn
nhất là hồ n Quang trữ lượng hơn 5 triệu m³ nước. Mùa mưa hồ là nơi trữ nước
lũ, mùa khơ là nơi cung cấp nước để trồng cây phục vụ sinh hoạt cho con người và
động vật chăn ni. Hồ còn là nơi ni cá cung cấp thực phẩm cho nhân dân. nhiều
hồ có cảnh trí thiên nhiên đẹp là tiền năng cho kinh tế du lịch của Nho Quan.
Đất đai, núi rừng phong phú và đa dạng, là điều kiện thuận lợi cho Nho Quan
phát triển kinh tế tồn diện nhưng úng lụt, hạn hán ,sâu bệnh… vẫn là mối lo của
quần chúng, là những thách thức lớn lao với đảmg bộ trước cuộc sống của nhân dân
trong huyện.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
3

Trải qua lịch sử phát triển lâu dài của đất nước. Nho Quan có nhiều tên gọi
khác nhau. Thời kỳ Đinh Tiên Hồng dẹp loại 12 xứ qn thống nhất giang sơn lập
nên nước Đại Cồ Việt, vùng này thuộc Phủ Tràng An. Dưới triều nhà lý (1054) gọi
là Phủ Trường n. Đến triều trần gọi là Trấn Thiên Quan, năm Quang Thái thứ 10
(1397) đổi là phủ thiên quan. Đến triều Tự Đức năm thứ 15 (1861) đổi thành Phủ
Nho Quan.
Năm 1921, ba tổng Đề Cốc, Mất Một, Xích Thổ thuộc huyện n Hố sáp
nhập vào huyện Gia Viễn. Sau cách mạng tháng 8 năm 1945 điều chỉnh cắt tổng
Vân Trình (huyện Gia Viễn) nhập vào Huyện Nho Quan.
Đầu năm 1953 uỷ ban kháng chiến hành chính liên khu III quyết định sát
nhập 5 xã Quang Minh, Phú Thịnh, Bảo Lương, Đồn Kết và n Lương thuộc
huyện nho quan vào n Thuỷ (Hồ Bình).
Tháng 4 năm 1977, theo nghị quyết của Hội Đồng chính phủ số 125/cp ngày
27/4/ năm 1977. do sự chỉ đạo của Trung ương, phân bố lại các khu vực hành chính
đã sát nhập hai huyện Nho Quan và Gia Viễn thành huyện Hồng Long.
Tháng 4 năm 1981, do u cầu của tình hình đòi hỏi phải tăng cường lãnh
đạo và quản lý cấp huyện. Hồng Long lại được điều chỉnh lại địa giới hành chính,
tách thành hai huyện Hồng long và Gia Viễn.
Ngày 23 tháng 11 năm 1993 theo nghị định 88/CP của chính phủ đổi tên
huyện hồng long trở thành tên cũ là Huyện Nho Quan.
Huyện Nho Quan nằm ở vùng rừng núi tiếp giáp với tỉnh Hồ bình và Thanh
Hố, có Đường Quốc lộ 12B từ hồ bình đi qua thị trân Nho Quan, gặp đường số 1
tại Tam Điệp. Quốc lộ 45 từ Rịa đi qua Sòng Cạn (Thạch Thành, Thanh Hố).
Đường tỉnh lộ 477 từ thị trấn Nho Quan qua Gia Viễn gặp quốc lộ I ở Gián Khẩu,
đường 479A từ ngã ba gia tường đi Chi Nê (Hồ Bình), đường 491 (đường Nguyễn
Văn Trỗi) từ ngã ba quỳnh lưu gặp đường số 1 tại cầu Huyện (Hoa Lư), đường
chiến lược ( mở ra trong kháng chiến chống mỹ) từ ngã ba gia lâm qua Thạch Bình,
Đồng phong, đi Cúc phương.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
4

Nho Quan có sơng Lạng chảy từ Chiêm Hố (Hồ Bình) qua thị trấn Nho
Quan gặp sơng bơi tại Kenh Gà. sơng ỷ Na từ hồ bình qua gia lâm gặp sơng bơi tại
Canh Bầu ( Gia thuỷ). Sơng Bến Đang từ Quỳnh Lưu qua Sơn Hà, n Sơn, (Tam
Điệp).
Từ thị trấn Nho Quan có thể đi Ninh Bình, Nam Định, Thanh Hố, Hà Nam,
Hồ Bình, Hà Nội….bằng nhiều tuyến đường giao thơng đường thuỷ và đường bộ
thuận tiện.
Từ xa xưa, cũng như trong cuộc kháng chiến chống thực dân pháp và Đế
quốc Mỹ xâm lược, Nho Quan là nơi hậu cứ, cất dấu qn lương và là điểm xuất
phát tấn cơng qn thù.
Theo kết Qủa sơ bộ về khảo cổ học cho biết, Nho Quan có cuộc sống của
con người cách đây khoảng 7.000 năm tại động người xưa (Cúc Phương) tìm thấy
những di tích văn hố thuộc sơ kỳ thời đồ đá mới, đó là những cơng cụ bằng đá khá
tinh vi, có hình rìu và hình búa đá, những đống vỏ sò, hến đã hố thạch cùng với
những ngơi mộ chơn ở cửa hang với tư thế nằm nghiêng.
Dọc các sườn đồi từ xã Thạch Bình đến xã Văn Phú nhân dân đã nhặt được
nhiều rìu đá thuộc sơ kỳ đồ đá. Trên địa bàn phát hiện được 4 trống đồng ở n
Quang, Gia Tường, Thạch Bình, Văn Phương. Cùng với nhiều tên làng cổ như:
làng Sầy, Cối, Láo, Ráy, Bái, A´c, Rơ, Chủ, Chạ…đủ để cho chúng ta khẳng định
rằng: Vùng đất Nho Quan đã có người sinh sống từ rất sớm. Từ trong rừng núi và
hang động con người đã xuống các vùng lân cận lập làng, ấp làm ăn sinh sống và
tồn tại cho đến ngày nay.
Dân số Nho Quan ngày nay có 144,792 người nghề sinh sống chính là làm
ruộng, trồng lúa nước và ngơ, khoai, sắn và trồng một số cây cơng nghiệp khác như
lạc, vừng, thuốc lá….
Con người sinh sống trên đất Nho Quan hiện nay có 9 dân tộc, trong đó có
hai dân tộc chiếm số đơng là dân tộc Kinh và dân tộc Mường. Dân tộc Kinh chiếm
82% số dân. Sống tụ tập thành quần thể làng xã nằm ở vùng chiêm trũng và hai bên
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
5

cỏc trc ng giao thụng thu b. Dõn tc Mng cú 18,099 ngi chim 12,5 %
s dõn c huyn sng t tp thnh cỏc qun th lng bn nm sõu trong vựng i
nỳi. Cũn li cỏc dõn tc khỏc l nhng dõn tc di c n nh Thỏi, Hmụng, Cao
Lan14,2 % dõn s Nho Quan theo cụng giỏo sng ri rỏc 14 xó trong huyn.
Ngi kinh, ngi Mng, Ngi Lng, Giỏo tuy cú khỏc nhau ớt nhiu v ngụn
ng, Phong Tc, nhng t rt sm ó ho vo nhau to thnh mt khi thng nht.
Qua nhng bỳt tớch, sc phong, thn ph cũn gi lng bn, thụnn xúm Nho
Quan, ó núi lờn vựng t ny t xa con ngi ó bit on kt, giỳp ln nhau
chng thiờn tai dch ho , bo v cuc sng. T trong cuc sng con ngi Nho
Quan ó sm ny n tỡnh cm yờu thng thụn xúm, lng bn yờu thng, S on
kt gia cỏc dõn tc, tụn giỏo oc xem nh l o ngha cao c trong mi quan h
xó hi Nho Quan.
2. Nhõn dõn huyn Nho Quan phỏt huy truyn thng hiu hc ca dõn tc
Nho quan l mt huyn min nỳi i sng kinh t vn cũn khú khn. ngh
chớnh vn l nụng nghip. Nhng dự i sng kinh t cũn khú khn nhng vi
truyn thng hiu hc ca dõn tc. Nhõn dõn trong huyn cng ó phỏt huy c
tinh thn hiu hc ú c trong chin tranh ln thi bỡnh.
Trong thi k phỏp thuc v thi k phong kin t l ngi bit c bit vit
l rt ớt vỡ chớnh sỏch ngu dõn ca thc dõn phỏp, ngi c i hc ch yu vn l
con em ca a ch phong kin v tay sai ca phỏp nờn trong huyn ngi vit
c v bit vit l rt ớt.
Nhng n ngy 8/9/1945 H Ch Tch ký xỏc lnh thnh lp nha bỡnh dõn
hc v ph trỏch vic chng nn mự ch. Thỏng 10 nm 1945. H ch tch ra li
kờu gi ton dõn tớch cc tham gia phong tro chng nn tht hc. Ho cựng khụng
khớ thi ua ca c nc chng nn mự ch nhõn dõn huyn Nho Quan, Kinh cng
nh Mng, lng cng nh giỏo trc nhng khú khn thiu thn v vt cht. ó
cú nhiu sỏng kin t chc dy v hc. Nhiu hỡnh thc kim tra v nhc nh
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
6
nhau học tập: như kiểm tra chữ trước khi vào chợ, những người biết chữ thì vào

cổng sáng những người khơng biết chữ thì vào cổng tối.
Khơng khí học tập diễn ra sơi nổi ở khắp mọi nơi, từ trẻ con đến người lớn
tuổi đều đi học ở những lớp bình dân học vụ. Ngồi ra lãnh đạo huyện còn tạo điều
kiện để cho nhân dân đi học như mở nhiều lớp học, lớp học sáng, lớp học trưa, lớp
học tối phù hợp với giờ giấc lao động để mọi người tranh thủ đến học tập.
Điều kiện kinh tế còn khó khăn cơ sở vật chất khơng có chỉ là những lớp hộc
tạm bợ, đồ dùng học tập cũng rất thiếu thốn nhưng nhân dân trong huyện đã khắc
phục những khó khăn ấy. Khơng có giấy lấy than củi và gạch non viết lên nền nhà.
Khơng có giấy thì viết lên lá chuối và những mặt bằng có thể viết được để học tập.
Khơng khí học tập diễn ra rất sơi nổi nhân dân trong huyện thi đua nhau để học tập.
Có thể nói chưa bao giờ nhân dân trong huyện lại tha thiết học văn hố như lúc
này.
Nhờ cơng việc thanh tốn nạn mù chữ đạt kết quả khá tốt, chỉ trong một thời
gian ngắn đã có hàng ngàn người biết đọc biết viết. Nhiều ơng cụ, bầ cụ 60-70 tuổi
vẫn say xưa tham gia học và dạy văn hố, ở xã Quỳnh Lưu có 3 cụ già ngồi 60
tuổi vẫn tham gia dạy bình dân học vụ. Cụ Đinh Văn Bằng người dân tộc Mường
đã đỗ lớp bình dân học vụ khi cụ 74 tuổi. Uỷ ban nhân dân huyện đã tổ chức rước
bằng của cụ trong cuộc mít tinh tồn huyện.
Ngày nay khi đời sống kinh tế dần được cải thiện. Thì chất lượng giáo dục
ngày một được nâng cao. Trong chiến tranh thì mục tiêu chủ yếu của nhân dân
trong huyện là học để xố nạn mù chữ. Nhưng trong thời bình thì nhiệm vụ học tập
đã được nâng cao lên học để xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Được sự lãnh đạo của
đảng và sự nỗ lực của ngành giáo dục chất lượng giáo dục ngày một nâng cao
ngành giáo dục huyện nhà đã có những chuyển biến quan trọng tạo ra những điều
kiện và cơ hội mới bước vào thời kỳ phát triển mới về GD-ĐT.
Mạng lưới trường, lớp tiếp tục được duy trì và phát triển với các hình
thức đa dạng, đáp ứng được nhu cầu học tập của con em nhân dân - quy mơ giáo
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
7
dục khơng ngừng tăng, các điều kiện để đảm bảo chất lượng khơng ngừng đổi mới

và tiến bộ - tình trạng mất cân đối về cơ cấu bậc học - ngành học, giữa các vùng,
miền đã được khắc phục dần. Tồn huyện đã hồn thành phổ cập GDTH đúng độ
tuổi và phổ cập THCS .Đội ngũ giáo viên tiếp tục được tăng cường, bồi dưỡng theo
hướng chuẩn hố - cơ sở vật chất tiếp tục được củng cố và nâng cấp, nhiều trường
học khang trang hơn, so với những năm trước, số lượng học sinh yếu kém đã hạn
chế - phong trào thi đua sơi nổi liên tục và có tác dụng sâu sắc trong tồn ngành -
nhiều điển hình tiên tiến về tập thể, cá nhân xuất hiện, đáp ứng u cầu mới của
ngành và xã hội - gia đình và cộng động đã chăm lo hơn cho sự nghiệp giáo dục
đồng thời cũng có những đòi hỏi cao hơn về chất lượng giáo dục.
Để có thể tìm hiểu rõ hơn về tình hình giáo dục của huyện Nho Quan. Tơi
xin trình bày khái qt về giáo dục của huyện trong những năm đầu thế kỷ XXI. để
chúng ta có thể thấy được những ưu điểm và tồn tại trong những năm đầu đổi mới
giáo dục. để nền giáo dục của huyện Nho Quan nói chung và của cả nước nói riêng
từng bước đi vào hồn thiện.
II. TÌNH HÌNH GIÁO DỤC CỦA NHO QUAN KHI BƯỚC SANG THẾ KỶ
MỚI
A. Những thành tựu đạt được trong cơng tác giáo dục
1. Sự nghiệp giáo dục đào tạo phát triển khá nhanh về quy mơ và cả số
lượng chất lượng
Việc mở rộng mơ hình nhà trẻ dân lập trường lớp bán cơng bổ túc văn hố
dạy nghề theo hướng da dạng hố các mơ hình giáo dục bước đầu thu hoạch được
những kết qủa tốt khẳng định lối đi đúng phù hợp với điều kiện địa phương. tỷ lệ
các cháu trong độ tuổi đến trường tăng so với kế hoạch. Đội ngũ giáo viên từng
bước được chuẩn hố theo quy định. Phong trào học tốt, dạy tốt, nề nếp trường lớp
có chuyển biến rõ nét.
Chất lượng giáo dục đại trà, giáo dục mũi nhọn được nâng lên. Số học sinh
được lên lớp tốt nghiệp cấp tiểu học trung học cơ sở các năm học đạt từ 97-99%.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
8
Trung học phổ thơng đạt từ 90 – 95 %. Hàng năm có từ 20 đến 50 học sinh đạt giải

các kỳ thi học sinh giỏi cấp tỉnh.thực hiện chủ trương xã hội hố giáo dục, trên cơ
sở trường lớp được nâng cấp theo hướng kiên cố hố đến nay có 27/ 27 xã có đã có
trường học kiên cố, các trường trong huyện chủ yếu là nhà cao tầng các trang thiết
bị trường học được đầu tư nhiều. ở những trường cấp ba trong huyện đã được trang
bị nhiều máy vi tính để phục vụ giảng dạy bơ mơn tin học trong nhà trường. Ở
huyện nho quan đã có hai trường tiểu học đạt tiêu chuẩn quốc gia. 14/27 xã phổ cập
chương trình trun học cơ sở đạt 52% vượt chỉ tiêu 2%.
Do có sự chỉ đạo của cấp uỷ, HĐND, UBND từ tỉnh đến huyện, xã. Có sự
chỉ đạo chun mơn sâu sát của Sở giáo dục - đào tạo Ninh Bình, sự ủng hộ của các
ban ngành đồn thể và nhân dân trong tồn huyện.
Cán bộ, giáo viên huyện Nho Quan phát huy truyền thống cách mạng biết
vượt qua khó khăn, thử thách, đồn kết, tâm huyết, u ngành, u nghề khơng
ngừng vươn lên trong học tập, rèn luyện và cơng tác, được nhân dân tơn trọng, q
mến. các trường đã tập trung chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện - chú
trọng giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, phòng chống các tệ nạn xã hội xâm nhập
vào trường học, tiếp tục xây dựng và củng cố kỷ cương, nền nếp trường học, kịp
thời triển khai giảm tải nội dung học tập theo sự chỉ đạo của Bộ giáo dục - đào tạo
và sở giáo dục - đào tạo - thực hiện nghiêm túc giảng dạy và học tập các mơn,
khơng cắt xén, khơng dồn ép chương trình, thống nhất các quy định về hồ sơ, sổ
sách chun mơn và phong trào đổi mới phương pháp dạy và học được diễn ra sơi
nổi trong suốt cả năm học. Trong đó đã tập trung cao chun đề một số mơn học
đối với tất cả các bậc học. Tạo ra những chuyển biến và tiến bộ mới về chất lượng
so với các năm học trước.
Khi có nghị quyết TW8 và TW9 kết luận trong nghị quyết TW2 (khóa VIII)
về GDĐT, nghị quyết tỉnh Đảng bộ lần thứ XIV, huyện Đảng bộ Nho Quan lần thứ
XXIII. Tiếp tục thưc hiện chính sách coi giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu,
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
9
nhng chớnh sỏch v giỏo dc o to tng bc i vo cuc sng to thun li cho
s nghip giỏo dc phỏt trin.

+ c s ng h ca chớnh quyn a phng cỏc cp , ca s giỏo dc o
to, hi ph huynh, hi khuyn hc v cỏc lc lng xó hi.
+ i ng giỏo viờn cú tinh thn trỏch nhim, nhit tỡnh vi giỏo dc o to
th h tr, cú trỡnh chuyờn mụn v nghip v s phm tng i n nhTip
tc phỏt trin quy mụ tt c cỏc loi hỡnh trng, lp (cụng lp v ngoi cụng lp)
phự hp vi iu kin kinh t - xó hi, c bn ỏp ng c nhu cu hc tp ca
nhõn dõn. Tớnh n thỏng 6/2006, ton huyn cú 83 c s giỏo dc vi 31 824 hc
sinh/ 1164 lp t mm non n trung hc c s c th:
Cp hc
Trng

Lp/
Nhúm
Hc
sinh
S HS so vi k hoch
a. Giỏo dc MN
29
Nh tr 155 2500 t 100% KH
Mu giỏo 255 5300 t 100% KH
b. GD ph thụng

Tiu hc 27 421 10 939 Gim 994 HS so vi cựng k
nm trc
t 100% KH
Trung hc c s 27 333 13 085 Gim 977HS so vi cựng k
nm trc
t 98.3% KH
Cú 485 hc viờn tham gia b tỳc THCS
Cú 27 trung tõm hc tp cng ng, huy ng c 25346 lt ngi tham

gia.
T l tr 6 tui huy ng vo lp 1 t 100%; t l hc sinh hon thnh
chng trỡnh lp 5 vo lp 6 t 99,2%.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
10
- Tồn ngành thực hiện nghiêm túc kế hoạch dạy học theo đúng hướng dẫn
nhiệm vụ năm học.
- Phương pháp dạy học của giáo viên tiếp tục được đổi mới theo hướng phát
huy tính tích cực trong hoạt động nhận thức của học sinh. Việc sử dụng đồ dùng,
thiết bị dạy học tiếp tục được chú trọng và phát huy hiệu quả.
2. Chất lượng giáo dục mầm non
Tiếp tục thực hiện các chun đề về lễ giáo, vệ sinh dinh dưỡng, làm quen
với mơn Tốn, Chữ cái, đẩy mạnh chun đề tạo hình, Giáo dục âm nhạc trong các
lớp mẫu giáo. Khơng ngừng nâng cao chất lượng dạy và ni các cháu. Đảm bảo
mức ăn hàng ngày của các cháu từ 2.000 đ/ngày/cháu - 2.500 đ/ngày/cháu.
Tỷ lệ suy dinh dưỡng của các cháu mầm non hiện nay còn từ 10 - 12%, so
với năm trước giảm 1,5 1%.
Tổ chức chun đề vệ sinh răng miệng đến tất cả các cơ giáo mầm non.
+. Giáo dục lao động, hướng nghiệp - dạy nghề
- Các nhà trường đã tổ chức tốt cơng tác giáo dục lao động và hướng nghiệp
- dạy nghề cho 3387 học sinh tại 27 trường THCS.
- Tỉ lệ học sinh THCS học nghề phổ thơng 3387/3503 đạt 96,7%. Tỉ lệ đỗ
trong kì thi nghề là 3386/3387 đạt 99,97% .
+ Các hoạt động giáo dục khác
- Cơng tác giáo dục trật tự an tồn giao thơng, giáo dục dân số - sức khỏe,
giáo dục mơi trường, các cuộc thi "Tìm hiểu 75 năm ngày thành lập đồn", ""An
ninh Việt Nam - 60 năm truyền thống vẻ vang"… được các nhà trường thực hiện
qua sự tích hợp các nội dung giáo dục vào các mơn học và qua các đợt tổ chức dưới
hình thức chun đề, các hội thi.
3. Phổ cập giáo dục

- Phổ cập giáo dục tiểu học được duy trì, củng cố và nâng cao chất lượng.
Qua kiểm tra, 100% xã, thị trấn đạt chuẩn PCGDTH đúng độ tuổi; trẻ 6 tuổi huy
động vào lớp 1 (sinh năm 1999) đạt tỉ lệ 100 %; huy động và duy trì trẻ từ 7 - 14
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
11
tui trong din PCGDTH i hc tiu hc t 100%. Cht lng chun PCGDTH
ỳng tui ó c nõng lờn rừ rt.
- Ph cp giỏo dc THCS c gi vng. Phũng Giỏo dc ó phi hp vi
cỏc ban ngnh ca huyn ch o cỏc trng THCS tip tc nõng cao cht lng
PCGD THCS. Kt qu kim tra thỏng 12/2005 cho thy: 27/27 xó, th trn t tiờu
chun PCGDTHCS.
4. Xõy dng cỏc iu kin cho dy v hc
a. Xõy dng i ng
- Ngnh ó cú nhiu c gng trong cụng tỏc tham mu o to, bi dng v
tuyn dng, s dng i ng giỏo viờn. Nm hc 2005 2006 v c bn ó ỏp ng
nhu cu v s lng v cht lng giỏo viờn i vi cỏc cp hc.
- n thỏng 5/2006, ton ngnh cú 83% giỏo viờn mm non; 98,3% giỏo viờn
tiu hc v 95% giỏo viờn THCS t trỡnh chun tr lờn (trong ú 2,5% giỏo
viờn mm non; 40,4% giỏo viờn tiu hc v 15,4% giỏo viờn THCS t trỡnh
trờn chun).
- Thc hin Ngh quyt 16/2000/NQ-CP; Ngh quyt 09/2003/NQ-CP ca h
ph, ton ngnh ó thc hin tinh gin biờn ch 79 ngi, trong ú cú 48 cỏn b
giỏo viờn ngh hu trc tui v 31 cụ giỏo mm non ngoi biờn ch v ngh mt
ln.
- Thc hin tt cụng tỏc bi dng cỏn b. Trong nm ó cú 336 cỏn b giỏo
viờn t bc hc Mm non n bc hc THCS i hc cỏc lp qun lý giỏo dc, i
hc, cao ng, trung cp, bng cỏc hỡnh thc hc chuyờn tu, ti chc v t xa.
- Cụng tỏc bi dng thng xuyờn, bi dng, thay sỏch, bi dng hố
c cỏc cp qun lớ v cỏc nh trng t chc thc hin nghiờm tỳc theo s Ch
o ca B, ca S v UBND huyn. Trong nm hc, ton ngnh ó t chc bi

dng cho 1816 cỏn b, giỏo viờn. Cỏc lp bi dng c t chc khỏ khoa hc
m bo cht lng.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
12
- Cơng tác quy hoạch, bổ nhiệm, ln chuyển cán bộ, giáo viên được thực
hiện đúng quy trình, tiến hành thường xun, hiệu quả.
- Số đảng viên trong ngành khơng ngừng tăng lên. Tồn ngành hiện có 671
đảng viên (chiếm tỉ lệ 35,3%).
b. Xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học và trường chuẩn Quốc
gia.
Tồn huyện khơng còn học 3 ca, khn viên trường học khang trang đẹp đẽ
- 96% trường học có tường bao, cổng, biển trường - nhiều trường xây dựng sân
chơi bãi tập riêng - sân lát gạch hoặc bê tơng, trồng thảm cỏ - tạo nên cảnh quan
xanh - sạch - đẹp. 90% số trường đã được cấp giấy quyền sử dụng đất .
Trang thiết bị cho dạy và học các trường quan tâm đầu tư thoả đáng - đến
nay 47 trường có thư viện đạt tiêu chuẩn tiên tiến, 6 thư viện đạt tiêu chuẩn xuất
sắc - các trang thiết bị phục vụ giảng dạy nghề, tốn, vật lý, sinh học, hố học, lịch
sử, địa lý được tăng cường - phòng học tiếng - vi tính - phương tiện giáo dục ngồi
giờ cầu lơng, bóng bàn, đàn c-gan tiếp tục phát huy tác dụng .
Tổng kinh phí phục vụ mua sắm sách - thiết bị là 1 tỷ 175 triệu đồng (trang
thiết bị phục vụ cho dạy và học: 1 tỷ 65 triệu đồng và sách cho các thư viện là 110
triệu đồng).
- Đến tháng 7/2006, tồn huyện có 573 phòng học cao tầng kiên cố (chiếm tỉ
lệ 56%)trong đó làm mới 167 phòng; 26/27 xã, phường, thị trấn có trường cao tầng,
kiên cố, đạt tỷ lệ 96,3%; 63 đơn vị trường học được cấp quyền sử dụng đất (đạt
75,9%).
- Kết thúc năm học 2005-2006, tồn ngành đã có 54 thư viện trường học tiểu
học và THCS đạt tiêu chuẩn, trong đó có 20 thư viện tiên tiến đạt tỉ lệ 37%. Tiếp
nhận và cấp phát đủ SGK, các loại hồ sơ sổ sách phục vụ cho các trường, trong đó
có 515 bộ SGK lớp 4 và lớp 9 trị giá 179 triệu đồng. 129 bộ thiết bị, thí nghiệm trị

giá 1.792.664.000 đồng cũng đã được giao tới tất cả các trường tiểu học và THCS.
Phong trào tự làm đồ dùng dạy học có chất lượng được các bậc học quan tâm đặc
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
13
biệt là bậc học mầm non. Việc bảo quản, sử dụng thiết bị được các cấp quản lí, giáo
viên quan tâm, chú trọng. Cuối năm học ngành giáo dục huyện nhà được xếp thứ
nhì tồn tỉnh về cơng tác thư viện, thiết bị.
- Phòng giáo dục đã từng bước chỉ đạo, đầu tư trang bị máy vi tính cho các
trường, tính đến tháng 7/2006 tồn ngành đã có 63 máy vi tính trong đó phòng giáo
dục 8 bộ, các trường tiểu học 27 bộ, THCS 20 bộ, trường THCS Đồng Phong có 1
phòng vi tính với 10 bộ máy tính.
- Các phòng bộ mơn cũng đã và đang là sự quan tâm và đầu tư của ngành,
trong năm đã có 3 trường (THCS Đồng Phong, THCS Kỳ Phú, THCS Sơn Lai) mỗi
trường có 3 phòng bộ mơn Lý, Hố, Sinh.
- Phòng giáo dục đã trang bị cho 100% số phòng học của các trường tiểu
học, 50% số phòng học THCS có bảng chống lố.
- Cơng tác xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia tiếp tục được quan tâm. Đến
cuối tháng 7/2006, tồn huyện có 26 trường đạt chuẩn Quốc gia (4 trường mầm
non; 19 trường tiểu học, 3 trường THCS) so với cùng kì năm học trước tăng 6
trường (2 trường mầm non, 3 trường tiểu học, 1 trường THCS). Riêng cấp tiểu học,
tỷ lệ trường đạt chuẩn QG tồn huyện là 19/27 đạt 70,4%, Trường tiểu học Thị trấn
Nho Quan đang hồn thiện các điều kiện để được cơng nhận trường tiểu học đạt
chuẩn Quốc gia mức độ 2.
- Cơng tác chỉ đạo của Phòng tiếp tục được đổi mới và nâng cao hiệu quả.
Cơng tác xây dựng kế hoạch được coi trọng, thể hiện rõ quan điểm chỉ đạo theo kế
hoạch và bằng kế hoạch. Phòng Giáo dục đã tổ chức duyệt kế hoạch năm học cho
100% các trường; chỉ đạo và hướng dẫn các đơn vị đổi mới cơng tác xây dựng kế
hoạch năm học, đảm bảo chi tiết, cụ thể, phù hợp với tình hình cụ thể của địa
phương, đơn vị.
- Các văn bản chỉ đạo của Phòng Giáo dục được ban hành kịp thời, đúng

thẩm quyền và đúng chức năng. Việc tổ chức thực hiện ở cơ sở nhìn chung là
nghiêm túc.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
14
- Cơng tác tổ chức các kỳ kiểm tra tiếp tục đổi mới ở tất cả các khâu từ ra đề,
coi, chấm.
- Cơng tác thanh tra, kiểm tra tiếp tục được chú trọng:
+ Thanh tra tồn diện và chun đề 82 trường, trong đó: 67 đơn vị xếp loại
Tốt, 14 loại Khá và 1 đơn vị xếp loại Đạt.
+Thanh tra cơng tác quản lý của 82 Hiệu trưởng và chun trách, trong đó:
75 Đ/c loại Tốt; 6 Đ/c loại Khá và 1 Đ/c loại Đạt.
+ Thanh tra 438 giáo viên trong đó 315 giáo viên xếp loại Tốt; 115 giáo viên
loại Khá; 8 giáo viên xếp loại Đạt.
+ Thanh tra đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng tại các trường.
+ Cơng tác kiểm tra nội bộ của Hiệu trưởng đã được quan tâm nhiều hơn, số
lượng giáo viên được kiểm tra đảm bảo chỉ tiêu kế hoạch đề ra, chất lượng và hiệu
quả kiểm tra đã được chú trọng.
Hoạt động thanh tra đã góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm, giữ vững kỷ
cương nền nếp về quản lý, nền nếp dạy học; phát hiện, điều chỉnh và kiến nghị xử
lý kịp thời các sai phạm, giúp các đơn vị thực hiện tốt nhiệm vụ năm học.
Tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua "Dạy tốt - Học tốt" trong các nhà
trường, kết quả cơng tác thi đua, khen thưởng trong năm học có nhiều chuyển biến
tích cực.Có được những kết quả trên, trước hết là với ý thức nghiêm chỉnh chấp
hành các nghị quyết của đảng, đặc biệt nghị quyết TW2(khố8) tồn ngành Giáo
dục đã phát huy nội lực, tăng cường trật tự kỷ cương, tiếp tục thực hiện chủ trương
đổi mới, phát triển giáo dục, nhằm phục vụ các u cầu phát triển kinh tế xã hội
B. Những tồn tại, hạn chế, yếu kém
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, ngành Giáo dục Nho Quan vẫn còn bộc
lộ những hạn chế, yếu kém sau:
- Điều kiện kinh tế – xã hội của địa phương còn nhiều khó khăn nên ảnh

hưởng đến điều kiện học tập của con em trong tồn huyện .
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
15
- Nhu cu hc tp ngy mt tng cỏc bc hc, song CSVC li cha ỏp ng
kp, i ng giỏo viờn va tha, va thiu, va khụng ng b.
- Mt s cỏn b qun lý cha ngang tm vi yờu cu i mi s nghip giỏo
dc, mt b phn giỏo viờn cha c chun hoỏ, cũn cú t tng trung bỡnh ch
ngha, thiu ý thc vn lờn trong hc tp v rốn luyn, ớt am hiu v tỡnh hỡnh kinh
t xó hi, phn no ó nh hng n cht lng.
+ Do s lng hc sinh tng t bin. C s vt cht phc v cho vic ging
dy v hc tp cũn thiu (phũng hc, phũng thớ nghim, dựng thit b dy hc).
+ i ng giỏo viờn cũn nhiu bt cp v trỡnh do nhiu ngun o to
(mt cha c chun húa).
+ Cht lng hc tp ca hc sinh cũn yu so vi yờu cu.
+ iu kin kinh t- xó hi ca a phng cũn nhiu khú khn.
1. Cht lng giỏo dc cha cú s chuyn bin mnh m, cha ỏp ng c
yờu cu i mi hin nay. S lng v cht lng hc sinh gii thp so vi yờu
cu. Cht lng THCS bc l nhiu hn ch (th hin qua kt qu rt thp ca kỡ
thi tuyn sinh lp 10). Kt qu kỡ thi ngh cha phn ỏnh ỳng thc cht cụng tỏc
hng nghip - dy ngh cỏc nh trng; ng c thi ngh ca hc sinh ch yu
l ly im khuyn khớch cho thi tuyn sinh.
2. Vic i mi phng phỏp dy hc mt s giỏo viờn vn cũn lỳng tỳng.
Sau nhiu nm bi dng, n nay, vn cũn giỏo viờn cha nm chc v chuyờn
mụn. i ng giỏo viờn vn cũn tỡnh trng va tha, va thiu v khụng ng b
v c cu chng loi, nht l vi giỏo viờn THCS, giỏo viờn tiu hc cũn tha nhiu
so vi quy nh.
3. Cụng tỏc qun lớ, ch o mt s n v cha sõu sỏt, cht ch. Cỏ bit,
cú biu hin buụng lng qun lớ, nht l qun lớ cỏn b, giỏo viờn. Vic phi hp
vi gia ỡnh v xó hi qun lớ hc sinh cũn bc l nhiu bt cp. Cụng tỏc bo
qun, s dng dựng thit b dy hc cũn bc l nhiu yu kộm. Vic chp hnh

k cng, nn np, quy ch chuyờn mụn cũn nhiu thiu sút xy ra tỡnh trng vi
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
16
phm quy ch cho im, tip nhn, chuyn trng. Mt s n v cha thc hin
nghiờm tỳc ch thụng tin bỏo cỏo.
4. mt s nh trng, cụng tỏc giỏo dc t tng, chớnh tr, o c, li
sng cha c quan tõm ỳng mc, nh hng ca cỏc t nn xó hi vo hc
ng vn cú chiu hng gia tng.
5. Cha khc phc trit bnh thnh tớch trong giỏo dc, biu hin:
Th nht, d dói trong ỏnh giỏ, xp loi cỏn b, giỏ viờn. T l giỏo viờn
xp loi xut sc quỏ cao. Kt qu ny khụng phn ỏnh ỳng thc trng trỡnh
chuyờn mụn ca i ng hin nay.
Th hai, d dói trong ỏnh giỏ kt qu hc tp, rốn luyn ca hc sinh.
Theo bỏo cỏo ca cỏc n v, t l hc sinh hc lc khỏ, gii nm hc va
qua l lp 5: 49,7%; lp 9: 27%; Nhng kt qu kho sỏt cht lng u nm lp 6
v kt qu thi tuyn sinh lp 10 li khụng cho kt qu tng ng, cú hc sinh xp
loi hc lc gii nhng thi tuyn sinh li b im kộm.
Th ba, trong t ỏnh giỏ xp loi thi ua ca cỏc n v, cú xu hng thi
phng thnh tớch, che du hoc gim nh khuyt im, thiu sútBờn cnh nhng
thnh tớch m ngnh ó t c cng cn phi nhn thy cũn nhng mt hn ch,
yu kộm v bt cp m ngnh cha khc phc c - ú l :
- S tr trong tui n nh tr, n lp mu giỏo cha cõn i gia cỏc
tui - t l ph cp tiu hc ỳng tui t cha cao, cũn chm, s lng phỏt
trin TTGDTX "quỏ ti" bt cp vi iu kin CSVC v giỏo viờn hin cú
- í thc, thỏi , tinh thn t hc, t rốn luyn ca mt s hc sinh cha cao,
tỡnh trng hc t, hc i phú, gian ln trong thi c, kim tra vn cũn mt s ớt hc
sinh - cht lng vn hoỏ so vi yờu cu cũn thp, chuyn bin cha u, cha
mnh . Vic i mi phng phỏp dy hc vn cũn lỳng tỳng, cha phỏt huy c
trớ tu, kh nng t duy, sỏng to ca hc sinh - gi dy ca mt s giỏo viờn hiu
qu cũn thp - mt ớt giỏo viờn cũn bc l tu tin, lng lo trong vic thc hin

nn np, quy ch chuyờn mụn, ớt chu hc tp, rốn luyn .
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
17
C. Ngun nhân của những tồn tại, yếu kém
1. Ngun nhân khách quan
Có sự bất cập giữa nhu cầu phát triển số lượng với u cầu về chất lượng
giáo dục. Sự phát triển của xã hội đòi hỏi chất lượng giáo dục phải cao để đáp ứng
với sự nghiệp CNH-HĐH trong khi các điều kiện để đảm bảo chất lượng như đội
ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học lại khơng theo kịp và khơng
đáp ứng được u cầu. Cơ sở vật chất vẫn còn nhiều thiếu thốn, nhất là Giáo dục
mầm non. Đội ngũ giáo viên tuy đủ về số lượng nhưng thiếu chủng loại, mất cân
đối.
2. Ngun nhân chủ quan
Trước hết, cán bộ quản lí giáo dục chậm đổi mới về tư duy, thiếu sáng tạo,
nhạy bén. Đội ngũ cán bộ quản lí phần đơng làm việc dựa trên kinh nghiệm thực
tiễn, ít được qua đào tạo về kĩ năng và nghiệp vụ quản lí. Chưa coi trọng cơng tác
giáo dục chính trị tư tưởng, cơng tác quản lý còn lỏng lẻo, chưa thường xun kiểm
tra, đơn đốc, nhắc nhở, chưa nắm bắt kịp thời để phát hiện, xử lý những vi phạm
xảy ra. Nội dung, chất lượng hội họp, sinh hoạt còn thấp, việc thực hiện quy chế
dân chủ có nơi, có lúc còn hình thức, chiếu lệ.
Thứ hai, một bộ phận giáo viên chưa đổi mới phương pháp dạy học, một số
ít chưa tồn tâm tồn ý với nghề. Việc đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học
sinh còn chạy theo thành tích.
III. ĐẢNG BỘ HUYỆN NHO QUAN LÃNH ĐẠO CƠNG TÁC GIÁO DỤC
NHỮNG NĂM ĐẦU THẾ KỶ XXI
1. Những quan diểm chung của dảng về giáo dục đào tạo khi bước sang
thế kỷ XXI
Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW của Ban bí thư và Quyết định số
09/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Tiến hành rà sốt phân loại giáo viên
theo quy chế; thực hiện quy định bồi dưỡng, sử dụng nhà giáo chưa đạt trình độ

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
18
chuẩn. Đồng thời, thực hiện nghiêm túc các chế độ và chính sách đãi ngộ của Nhà
nước và của Tỉnh đối với cán bộ giáo viên.
- Tạo điều kiện để CB, GV được đào tạo, bồi dưỡng bằng nhiều hình thức
(tập trung, tại chức, từ xa) để nâng cao tỷ lệ cán bộ quản lý và giáo viên có trình độ
đào tạo trên chuẩn.
Khẩn trương triển khai thực hiện đề án tin học ứng dụng cơng nghệ thơng
tin và truyền thơng trong trường phổ thơng giai đoạn 2004-2006 của ngành. Tăng
cường giáo dục chính trị – tư tưởng, đạo đức cho học sinh , thực hiện nghiêm túc
chỉ thị số 23/CT-TW ngày 27/3/2003 của Ban bí thư TW Đảng về đẩy mạnh nghiên
cứu – tun truyền giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh. Đẩy mạnh phong trào xây
dựng đời sống văn hố trong trường hoc; phối hợp chặt chẽ hơn nữa giữa nhà
trường, gia đình và xã hội trong việc giáo dục đạo đức và lối sống, phòng chống ma
t, HIV/AIDS, an tồn giao thơng, các tệ nạn xã hội và tội phạm trong học sinh .
Tiếp tục thực hiện chỉ thị số 33/2003/CT-BGD&ĐT ngày 27/3/2003 về tằn
cường giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề cho học sinh phổ thơng, bảo đảm chất
lượng và hiệu quả của hoạt động giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề nhằm góp
phần thực hiện phân luồng trong đào tạo. Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục
thể chất, giáo dục quốc phòng, giáo dục thẩm mỹ, giáo dục hồ nhập trẻ khuyết tật
và cơng tác y tế học đường. Tổ chức các hoạt động giáo dục ngoại khố, tạo điều
kiện thuận lợi để học sinh phát triển tồn diện.
chức năng và Đảng ủy, UBND các xã, thị trấn để đảm bảo các điều kiện về
nhân lực, tài chính, cơ sở vật chất cho các hoạt động của ngành. Phối hợp với hội
khuyến học huyện, các ban, ngành, đồn thể huy động các nguồn lực từ cộng động
để xây dựng cơ sở vật chất, trường chuẩn Quốc gia và động viên, khích lệ học sinh
giỏi, học sinh có hồn cảnh khó khăn vươn lên trong học tập và rèn luyện. Phong
trào xây dựng gia đình hiếu học, dòng họ khuyến học được xã hội và nhân dân
hưởng ứng mạnh mẽ.
a) Giáo dục Mầm non:

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
19
- T chc trin khai thc hin Quyt nh s 149/2006/Q-TTg ngy
23/6/2006 ca Th tng Chớnh ph v vic phờ duyt ỏn phỏt trin Giỏo dc
mm non giai on 2006-2015.
- Tớch cc i mi chng trỡnh, ni dung, phng phỏp giỏo dc mm non.
Tng cng cụng tỏc chm súc sc khe, v sinh phũng bnh, phũng chng suy
dinh dng, bo m an ton cho tr. ng thi m rng din c cung cp kin
thc, k nng c bn v nuụi dng, chm súc, giỏo dc tr v tớch cc vn ng
cha m tr em ỏp dng cỏc kin thc k nng ó tip nhn c.
Thc hin Ngh quyt 16/2000/NQ-CP; Ngh quyt 09/2003/NQ-CP ca
Chớnh ph, ton ngnh ó thc hin tinh gin biờn ch 79 ngi, trong ú cú 48 cỏn
b giỏo viờn ngh hu trc tui v 31 cụ giỏo mm non ngoi biờn ch v ngh
mt ln.
b) Giỏo dc ph thụng v Giỏo dc thng xuyờn:
- Cng c cht lng cỏc lp thay sỏch, tin hnh s kt sau 5 nm thc hin
thay sỏch tiu hc v THCS.
- Tip tc i mi mnh m phng phỏp dy hc; tng cng ng dng
cụng ngh thụng tin vo cỏc hot ng ca nh trng, nht l ng dng trong
ging dy, hc tp v qun lý giỏo dc.
- y mnh v nõng cao cht lng hot ng ca cỏc trung tõm hc tp
cng ng, to c s xõy dng xó hi hc tp.
c) Tng cng giỏo dc o c, li sng, giỏo dc hng nghip v giỏo
dc phỏp lut cho hc sinh:
Nõng cao cht lng giỏo dc ton din, dy cú cht lng cỏc mụn hc v
t chc cỏc hot ng ngoi gi lờn lp. Bo m cỏc yờu cu v giỏo dc th cht;
giỏo dc thm m; giỏo dc hng nghip; giỏo dc o c, li sng lnh mnh,
phũng chng cỏc t nn xó hi, ti phm, ma tỳy, HIV/AIDS; giỏo dc trt t an
ton giao thụng v giỏo dc phỏp lut núi chung. Chun b cỏc iu kin tham gia
Hi khe Phự ng cp tnh nm 2007.Ngnh ó lm tt cụng tỏc tham mu vi

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

×