Tải bản đầy đủ (.ppt) (21 trang)

Tiểu luận môn thanh toán quốc Chứng từ bảo hiểm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.53 MB, 21 trang )

Title
1
2
3
4
1
Nêu và giải
thích các khái
niệm, phân loại
các chứng từ
bảo hiểm
2
Hiểu được nội
dung và xử lý
được các chứng
từ bảo hiểm
3
Nêu được biện
các rủi ro, bất
hợp lệ thường
gặp và các biện
pháp khắc phục
Chứng từ bảo hiểm là chứng từ do người bảo hiểm
thành lập và cấp cho người được bảo hiểm làm bằng
chứng cho hợp đồng bảo hiểm và điều tiết quan hệ
giữa người bảo hiểm và người được bảo hiểm

Là bằng chứng của HĐBH, quy định trách
nhiệm và quyền lợi của người bảo hiểm và người


được bảo hiểm.

Có tính lưu thông và có giá trị chuyển nhượng
Chứng từ bảo hiểm là chứng từ do người bảo hiểm
thành lập và cấp cho người được bảo hiểm làm bằng
chứng cho hợp đồng bảo hiểm và điều tiết quan hệ
giữa người bảo hiểm và người được bảo hiểm
Khái niệm
Khái niệm
Chức năng
Chức năng
Chứng nhận bảo hiểm
11
2
Hợp đồng bảo hiểm bao
3
Bảo hiểm đơn
Bảo hiểm đơn
14
Phiếu bảo hiểm
Phiếu bảo hiểm

Chứng từ bảo hiểm phải thể hiện do một công
ty bảo hiểm, người bảo hiểm hoặc đại lý hoặc
người được ủy quyền của họ ký và phát hành


Tất cả bản gốc phải được xuất trình

Phiếu bảo hiểm sẽ không được chấp nhận

Bảo hiểm đơn được chấp nhận thay cho chứng
nhận bảo hiểm hoặc tờ khai theo hợp đồng bảo
hiểm bao

Ngày của chứng từ bảo hiểm không được muộn hơn
ngày giao hàng

Chứng từ bảo hiểm phải ghi rõ số tiền bảo hiểm và
loại tiền phải tương thích

Số tiền bảo hiểm ít nhất phải bằng 110% của giá CIF
hoặc CIP của hàng hóa.

Chứng từ bảo hiểm phải ghi rõ rủi ro được bảo hiểm.

Chứng từ bảo hiểm có điều khoản quy định “All risks
Insurance Cover” vẫn được chấp nhận mà không cần
xem xét một số rủi ro nào đó có bị loại trừ hay không
Ký hậu chứng từ

Khi chứng từ bảo hiểm thuộc loại chuyển nhượng
được, người mua bảo hiểm nhất thiết phải ký hậu để
có đủ cơ sở pháp lý để người được chuyển nhượng đòi
tiền bồi thường

Nếu thư tín dụng yêu cầu thì chứng từ bảo hiểm phải

được ký hậu bởi một bên mà theo lệnh của bên đó đòi
bồi thường có thể được thanh toán. Trong trường hợp
ký hậu để trắng, chứng từ phát hành có thể hiện
“insured to bearer”, tức là người nào cầm chứng từ có
quyền khiếu nại khi gặp rủi ro.

Nội dung trên chứng từ bảo hiểm không phù
hợp theo L/C

Không đủ số bản gốc, bản copy theo quy định

Thông tin về tàu trên chứng từ bảo hiểm không
đồng nhất với B/L

Nội dung trên chứng từ bảo hiểm không đồng
nhất với các chứng từ khác

Chứng từ bảo hiểm không được ký hậu hay ký
hậu không đúng theo L/C

Ngày ký chứng từ không phù hợp

Số tiền, loại tiền bảo hiểm không đúng theo
L/C

Điều kiện bảo hiểm không đúng theo L/C

Lầm lẫn giữa việc xuất trình Insurance Policy
với Certificate of Insurance


Chứng từ bảo hiểm do nhà môi giới cấp

Ghi sai tên người được bảo hiểm

Những ghi chú thêm hay sửa chữa không có
ký tắt và đóng dấu
¤
Kiểm tra loại bảo hiểm xuất trình có đúng với
loại bảo hiểm L/C yêu cầu hay không?
¤
Kiểm tra bộ chứng từ có được xuất trình đủ
không?
¤
Kiểm tra tên người bảo hiểm: do công ty bảo
hiểm cấp hay đại lý của họ phát hành và phải
được đăng ký.
¤
Kiểm tra tên và địa chỉ người được bảo hiểm
¤
Việc chuyển nhượng có hợp lệ không?
¤
Kiểm tra loại tiền và số tiền bảo hiểm
¤
Kiểm tra ngày ký chứng từ và ngày hiệu lực
¤
Kiểm tra hành trình thể hiện trên chứng từ bảo
hiểm có phù hợp với B/L và L/C không?
¤
Kiểm tra điều kiện bảo hiểm
¤

Kiểm tra nơi bồi thường có đúng như L/C quy
định?
¤
Kiểm tra phí bảo hiểm hiểm?

Khi lập chứng từ bảo hiểm cần đọc kỹ quy định

Ngày lập chứng từ bảo hiểm phải trước hoặc bằng với
ngày giao hàng

Tên công ty giao hàng phải đúng theo yêu cầu của L/C

Nếu L/C không quy định ký hậu thì người mua bảo
hiểm vẫn phải ký hậu theo đúng quy định

Nắm chặt lấy nội dung yêu cầu trong L/C

×