Mục lục
Trang
Lời mở đầu
1_ Vai trò và các giả thiết của mô hình 3
1.1 Vai trò, ý nghĩa của mô hình 3
1.2 Một số giả thiết 4
2_ Mô hình cân bằng vĩ mô
2.1 Thị trường hàng hóa dịch vụ- đường IS 4
2.1.1 Mô tả mức cầu 4
2.1.2 Mô tả mức cung 6
2.1.3 Cân bằng thị trường hàng hóa dịch vụ và đường IS 6
2.1.4 Phân tích mô hình và ứng dụng chính sách tài chính 7
2.2 Thị trường tiền tệ và đường LM 9
2.2.1 Mô tả cung tiền tệ 9
2.2.2 Mô tả cầu tiền tệ 10
2.2.3 Cân bằng thị trường tiền tệ và đường LM 10
2.2.4 Phân tích mô hình và phân tích chính sách tiền tệ 11
3. Mô hình cân bằng đồng thời: mô hình IS- LM 12
3.1 Mô hình IS- LM 12
3.2 Phân tích so sánh tĩnh và phân tích chính sách kinh tế 13
3.2.1 Tác động của chính sách tài khóa 13
3.2.2 Tác động của chính sách tiền tệ 15
3.2.3 Phân tích hiệu quả của chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ 17
3.2.4 Mô hình IS- LM với tư cách lý thuyết tổng cầu 18
4. Mô hình IS- LM dạng tuyến tính loga 20
4.1 Mô hình dạng tuyến tính loga 20
4.2 Mô hình tuyến tính loga dùng trong thực tế 21
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Lời mở đầu
Các mô hình cân bằng riêng hoặc tổng thể không có sự tham gia của Nhà
nước như một tác nhân kinh tế trong cơ chế thị trường có những khuyết tật rất lớn.
Một là, sự bất bình đẳng quá mức trong thu nhập. Đây là một hạn chế lớn của cơ
chế thị trường và Nhà nước cần điều chỉnh bằng thuế thu nhập cá nhân và các
khoản trợ cấp khác. Hai là, thất nghiệp. Thất nghiệp cao có thể gây bất ổn trong xã
hội và có thể dẫn đến sự rối loạn trong hoạt động của hệ thống kinh tế- xã hội. Nhà
nước cần thực thi các chính sách bảo hiểm và an sinh xã hội để giảm nhẹ hậu quả.
Từ những khuyết tật trên, tất yếu đòi hỏi phải có sự tham gia của Nhà nước
trong nền kinh tế. Nhà nước đóng vai trò tích cực với tư cách là một tác nhân kinh
tế. Bằng chức năng đặc biệt của mình, Nhà nước có thể trực tiếp tham gia hoạt
động kinh tế thông qua các doanh nghiệp Nhà nước hoặc cũng có thể dưới hình
thức gián tiếp thông qua các công cụ chính sách.
Do vậy em đã chọn đề tài ”Mô hình IS- LM và ứng dụng trong phân tích
chính sách kinh tế”. Em xin chân thành cảm ơn GVC. Ngô Văn Mỹ đã giúp đỡ
em nhiệt tình để em hoàn thành chuyên đề này.
1._Vai trò và các giả thiết của mô hình
1.1 Vai trò, ý nghĩa của mô hình
Trước khi ra đời học thuyết kinh tế của Keynes, khi đề cập đến tới cân
bằng thị trường, các trường phái kinh tế thường chỉ nghiên cứu mô hình cân
bằng riêng hoặc tổng thể, trong đó không có sự tham gia của Nhà nước với tư
cách là một tác nhân kinh tế. Cuộc đại khủng hoảng kinh tế vào cuối những
năm 1920 và đầu những năm 1930 với nét đặc trưng là tỷ lệ thất nghiệp cao và
suy thoái kinh tế đã không thể giải thích được với các học thuyết kinh tế
đương thời.
John Maynard Keynes- một nhà kinh tế học người Anh đã cho xuất bản
cuốn “Lý thuyết tổng quát về tiền tệ, lãi suất và việc làm” vào 1936 trong đó
nhấn mạnh vai trò của Nhà nước. Ông cho rằng để có cân bằng kinh tế, khắc
phục khủng hoảng, thất nghiệp thì không thể dựa vào cơ chế thị trường tự điều
tiết mà phải có sự can thiệp của Nhà nước vào nền kinh tế. Nhà nước được
xem như là một tác nhân đặc biệt của nền kinh tế. Keynes cho rằng đây là con
đường duy nhất để con đường kinh tế hiện hành “tránh được hủy diệt toàn
diện”. Ông coi chính sách tài chính là chủ trương áp dụng chính sách số hụt tài
chính mở rộng, dùng chính sách lạm phát tiền tệ để thay thế cho chính sách
tiền tệ truyền thống.
Với sự có mặt của Nhà nước là một tác nhân mới, cơ cấu thị trường cũng
phát triển phong phú và đa dạng hơn và mối quan hệ giữa các tác nhân trên thị
trường cũng phức tạp hơn.Từ đó đòi hỏi phải phát triển những mô hình kinh tế
phù hợp để phân tích kinh tế vĩ mô. Đó là cân bằng kinh tế và phát triển kinh
tế (tăng trưởng kinh tế). Một trong những hướng nghiên cứu cân bằng kinh tế
với sự tham gia của Nhà nước là sử dụng mô hình cân bằng vĩ mô, rất thuận
tiện trong phân tích chính sách kinh tế.
Thông qua việc thiết lập và phân tích mô hình vĩ mô có thể thấy được các
hoạt động kinh tế của Nhà nước thông qua các chính sách. Mô hình có các
biến gộp như: mức sản lượng, thu nhập, mức giá chung, mức công ăn việc
làm, thất nghiệp, lãi suất Những biến số kinh tế vĩ mô này tạo điều kiện cho
các nhà kinh tế và hoạch định chính sách lượng hóa và so sánh các phương
diện khác nhau của kết quả kinh tế giữa các năm và các quốc gia. Song mục
tiêu của chúng ta không chỉ là tính toán kết quả kinh tế mà còn lý giải nó.
Nghĩa là, chúng ta muốn thiết lập các mô hình kinh tế giúp chúng ta hiểu được
phương thức hoạt động của nền kinh tế, mối liên hệ giữa các biến số kinh tế
khác nhau và ảnh hưởng của chính sách kinh tế.
1.2 Một số giả thiết
Ta sẽ nghiên cứu mô hình trong ngắn hạn và tĩnh, đồng thời các biến số
là các biến thực. Xét trong ngắn hạn, coi công nghệ sản xuất, sở thích của
người tiêu dùng là không đổi. Trước tiên xét cân bằng trên từng thị trường
riêng là thị trường hàng hóa và dịch vụ và thị trường tiền tệ sau đó sẽ kết hợp
đồng thời hai thị trường này. Khi sử dụng mô hình để phân tích chính sách ta
sẽ đề cập tới hai chính sách: chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ. Để tiện
sử dụng, ta ký hiệu F
x
là đạo hàm riêng của hàm F theo biến x.
2_ Mô hình cân bằng vĩ mô
2.1 Thị trường hàng hóa và dịch vụ- đường IS
2.1.1 Mô tả mức cầu
2.1.1.1Mức cầu cho tiêu dùng của khu vực dân cư
Các hộ gia đình làm thế nào để quyết định sử dụng thu nhập của họ vào
mục đích tiêu dùng hiện tại và tiết kiệm cho tương lai. Quyết định tiêu dùng
có ý nghĩa quan trọng đối với các phân tích ngắn hạn vì nó có ảnh hưởng tới
tổng cầu. Tiêu dùng chiếm khoảng 2/3 GDP, do đó sự biến động của tiêu dùng
là nhân tố cơ bản dẫn đến sự bùng nổ hoặc suy thoái của nền kinh tế.
Hộ gia đình nhận được thu nhập từ lao động và sở hữu tư bản, nộp thuế
cho Chính phủ, sau đó quyết định xem nên tiêu dùng bao nhiêu thu nhập sau
khi nộp thuế và dành bao nhiêu thu nhập dể tiết kiệm cho tương lai. Chính phủ
đánh thuế các hộ gia đình và lấy đi phần thu nhập là T. Thu nhập sau khi đã
nộp các loại thuế là Y-T được gọi là thu nhập khả dụng. Các hộ gia đình phân
bổ thu nhập của mình giữ tiêu dùng và tiết kiệm.
Mức cầu cho tiêu dùng của khu vực dân cư được mô hình hóa bởi hàm
tiêu dùng: C = C(Y) với 0 < C
Y
< 1
C
Y
> 0: phản ánh khi thu nhập tăng thì tiêu dùng cũng tăng.
C
Y
< 1: phản ánh mức tăng của tiêu dùng không lớn hơn mức tăng của
thu nhập.
Tiêu dùng được chia làm hai bộ phận: một bộ phận không phụ thuộc vào
thu nhập được gọi là tiêu dùng tự định, ký hiệu là C
0
; một bộ phận phụ thuộc
vào thu nhập đó là thu nhập khả dụng.
Do đó ta có hàm tiêu dung: C(Y) = C
0
+ C(Y-T)
Nếu hàm tiêu dùng C là tuyến tính thì hàm tiêu dùng có dạng:
C(Y) = C
0
+ c(Y-T)
Trong đó c được gọi là khuynh hướng tiêu dùng cận biên, là mức thay
đổi của tiêu dùng khi thu nhập tăng lên một đơn vị.
0 < c < 1: nghĩa là một đơn vị thu nhập tăng thêm làm tăng tiêu dùng
nhưng mức tăng chưa đạt 1 đơn vị. Nếu các hộ gia đình nhận thêm 1 đơn vị
thu nhập, họ sẽ tiết kiệm một phần số tiền này. Chẳng hạn, nếu c = 0.7 nghĩa
là các hộ gia đình chỉ tiêu 70 xu của mỗi đôla thu nhập khả dụng tăng thêm để
mua hàng hóa và dịch vụ, và tiết kiệm 30 xu còn lại.
Hình vẽ sau minh họa cho hàm tiêu dùng
C
C(Y)
c
C
O
0 Y
Độ dốc của hàm tiêu dùng cho chúng ta biết tiêu dùng tăng lên bao nhiêu
khi thu nhập khả dụng tăng thêm 1 đơn vị. Điều đó hàm ý độ dốc của hàm
tiêu dùng chính là c (khuynh hướng tiêu dùng cận biên).
Ngoài ra thông qua việc phân tích mô hình lựa chọn của người tiêu dùng
nhằm cực đại lợi ích với ràng buộc ngân sách và các ràng buộc khác. Tiêu
dùng C phụ thuộc vào thu nhập khả dụng (Y-T = Y
D
); lãi suất r và tài sản W.
Khi đó:
C = C(Y
D
, r, W) với 0 < C
Y
< 1, C
W
> 0
2.1.1.2 Mức cầu cho đầu tư
Đầu tư là thành tố biến động mạnh nhất của GDP. Khi chi tiêu về hàng
hóa và dịch vụ giảm trong thời kì suy thoái thì phần lớn sự giảm sút đó là sự
suy giảm do chi tiêu cho đầu tư gây ra. Cả doanh nghiệp và hộ gia đình đều
mua hàng đầu tư. Doanh nghiệp mua hàng đầu tư vào khối lượng tư bản và
thay thế cho tư bản hiện có khi đã hỏng. Các hộ gia đình mua nhà cũng được
coi là đầu tư.
Lượng cầu về hàng đầu tư phụ thuộc vào lãi suất. Để một dự án được
đầu tư thì lợi nhuận thu được từ dự án phải cao hơn chi phí cho đầu tư dự án
đó. Vì lãi suất phản ánh chi phí về vốn đầu tư, việc tăng (hay giảm) lãi suất
làm giảm số lượng dự án đầu tư có lãi làm giảm cho nhu cầu về hàng hóa
đầu tư.
Mức cầu cho đầu tư được mô hình hóa bởi hàm đầu tư I. Thông thường
đầu tư gồm hai phần: phần không phụ thuộc vào lãi suất là I
0
(đầu tư tự định)
và phần còn lại phụ thuộc vào lãi suất I(r): I = I
0
+ I(r). Với giả thiết I
r
< 0.
Một cách tổng quát, đầu tư I ngoài lãi suất r còn phụ thuộc vào thu nhập Y và
tài sản vốn K, tức là hàm đầu tư có dạng
I = I (r, Y, K) với các giả thiết I
r
< 0, I
Y
> 0, I
K
> 0
2.1.1.3 Mức cầu cho chi tiêu của Chính phủ
Mua hàng của Chính phủ là thành tố thứ 3 của nhu cầu về hàng hóa và
dịch vụ. Chúng ta không tìm cách lý giải quá trình chính trị dẫn đến một
chính sách tài chính nhất định tức là dẫn đến một mức mua hàng của Chính
phủ nên chi tiêu của Chính phủ được coi là biến ngoại sinh. Ký hiệu là G
0
.
2.1.1.4 Xuất nhập khẩu
Tham gia vào thị trường còn có yếu tố nhập khẩu (IM) và yếu tố xuất
khẩu (EX) hàng hóa dịch vụ để đáp ứng nhu cầu trong và ngoài nước. Nhu
cầu tiêu dùng nhập khẩu và nhu cầu quốc tế hàng hóa xuất khẩu cũng gồm
hai bộ phận. Một bộ phận không phụ thuộc vào thu nhập của nước sở tại là
IM
0
và EX
0
và một bộ phận phụ thuộc vào thu nhập Y là IM(Y) và EX(Y).
Hàm nhập khẩu IM = IM
0
+ IM(Y) với giả thiết: 0 < IM
Y
< 1
trường hợp đơn giản, IM có dạng tuyến tính: IM = IM
0
+ bY.
Khi đó 0 < b < 1 gọi là khuynh hướng nhập khẩu biên.
Hàm xuất khẩu EX = EX
0
+ EX(Y)
Để xét mức cầu cuối cùng về hàng hóa dịch vụ ta có thể dùng hàm xuất
khẩu ròng có dạng:
NX = EX – IM = EX
0
+ EX(Y) – IM
0
– IM(Y) = NX
0
+ NX(Y).
Ta có: NX
Y
= EX
Y
– IM
Y
. Ta chỉ xét mức cầu cuối cùng về hàng hóa
dịch vụ đối với bộ phận có liên quan tới thế giới bên ngoài nên EX
Y
= 0. Hay
NX
Y
= - IM
Y
. Do 0 < IM
Y
< 1 nên -1 < NX
Y
< 0
2.1.1.5 Hàm tổng chi tiêu
Tổng cộng các mức cầu trên ta có hàm tổng chi tiêu E = C +I +G
0
+NX
hàm này thể hiện các mức cầu trên thị trường hàng hóa dịch vụ.
Ta có : E =C
0
+I
0
+G
0
+NX
0
+C(Y-T) +I(r) +NX(Y)
Hay E = E
0
+E(Y, r, T) với E
0
= C
0
+I
0
+G
0
+ NX
0
là thành phần chi tiêu ứng
với các mức cầu không phụ thuộc vào thu nhập cũng như các biến khác có
trong mô hình.
E(Y, r, T) = C(Y-T) + I(r) + NX(Y) là thành phần chi tiêu tương ứng với
các mức cầu nội sinh. Với các giả thiết E
Y
= C
Y
+ NX
Y
. Kết hợp với các giả
thiết đã cho, suy ra –1 < E
Y
< 0, E
r
= I
r
, E
T
= - C
Y
và E
r
< 0, -1 < E
T
< 0.
2.1.2 Mô tả cung
Ký hiệu Q là mức cung hàng hóa dịch vụ trên thị trường và là biến ngoại
sinh. Do Q được tính theo giá cố định nên xét về mặt số học Q = Y .
2.1.3 Điều kiện cân bằng thị trường hàng hóa dịch vụ
Điều kiện cân bằng là Q = E hay Y =E nên ta có phương trình cân bằng
thị trường hàng hóa dịch vụ là Y= E
0
+ E(Y, r, T).
Ta có mô hình IS:
C(Y) = C
0
+ C(Y-T)
I = I
0
+ I(r)
NX = NX
0
+ NX(Y)
E = C
0
+ I
0
+ G
0
+ NX
0
+ C(Y-T) + I(r) + NX(Y)
Y = E
0
+ E(Y, r, T) với E
0
= C
0
+ I
0
+ G
0
+ NX
0
và -1 < E
Y
< 0, E
r
< 0, -1 < E
T
< 0. Các biến ngoại sinh là C
0
, I
0
, G
0
, NX
0
và T trong đó G
0
và T
là hai biến thể hiện chính sách tài khóa.
Đường IS tóm tắt mối quan hệ giữa lãi suất và thu nhập rút ra từ hàm
đầu tư và hàm tiêu dùng. Nó chỉ cho chúng ta thấy mức thu nhập tại bất kỳ
mức lãi suất nào. Từ hàm tiêu dùng ta thấy thu nhập cũng phụ thuộc vào
chính sách tài chính. Đường IS được vẽ cho một chính sách tài chính nhất
định. Điều đó có nghĩa là giữ G
0
và T cố định, khi chính sách tài chính thay
đổi đường IS dịch chuyển.
2.1.4 Phân tích mô hình và ứng dụng chính sách tài chính
2.1.4.3 Giải mô hình
Phương trình cân bằng thị trường hàng hóa dịch vụ xác định mối quan hệ
giũa Y và r để đảm bảo cân bằng thị trường này với E
0
và T cố định.
Nghiệm của phương trình là Y*, C*, I*. Trong đó:
Y* = Y*(C
0
, I
0
, G
0
, T, r) và I* = I*(r).
Biểu diễn mối quan hệ giữa Y và r trên mặt phẳng tọa độ (Y, r) ta được
đường IS.
r
.
IS
0 Y
Đường IS là đồ thị của hàm số biểu thị quan hệ giữa r và Y. Coi phương
trình cân bằng là phương trình hàm ẩn xác định quan hệ này.
Ta có: Y = E
0
+ E(Y, r, T) <=> Y – E
0
– E(Y, r, T) = 0
đặt F = Y – E
0
– E(Y, r, T). áp dụng công thức đạo hàm của hàm ẩn ta có:
do E
Y
<1, E
r
< 0 nên
Như vậy lãi suất và thu nhập có thu nhập có quan hệ ngược chiều. Điều
này có thể giải thích như sau: khi Y tăng làm cho C tăng (vì C
Y
> 0) nhưng do
C
Y
< 1 nên tốc độ tăng của C chậm hơn tốc độ tăng của Y do vậy có tiết kiệm
S. Để đảm bảo cân bằng thì đầu tư I phải tăng do vậy phải giảm r do I
r
< 0. Lãi
suất càng cao, mức đầu tư càng thấp do đó thu nhập càng thấp. Vì vậy đường
IS dốc xuống.
Mức độ mối quan hệ giữa r và Y được thể hiện bởi độ dốc ít hay nhiều của
đường IS. Ta có độ dốc của đường IS là . Do E
Y
= C
Y
+ NX
Y
nên
nếu NX là biến ngoại sinh thì E
Y
= C
Y
khi đó hay d
r
=
2.1.4.4 Phân tích so sánh tĩnh và phân tích chính sách kinh tế
Tác động của E
0
Ta có: > 0. Như vậy E
0
và Y có quan hệ thuận chiều bởi vậy
bất cứ sự tăng hay giảm của thành phần trong E
0
(G
0
, I
0
, NX
0
) sẽ làm đường
IS dịch chuyển sang phải hay trái.
Chính sách tài chính và nhân tử : mua hàng của chính phủ. Chúng ta
sẽ phân tích xem sự thay đổi trong mức mua hàng của Chính phủ có tác động
như thế nào tới nền kinh tế.
Ta có: F = Y – E
0
– E(Y, r, T) = Y- C
0
–I
0
–G
0
– NX
0
– C(Y-T) – I(r) –
NX(Y)
> 0 (do E
Y
< 1) nên khi tăng (giảm) chi ngân
sách sẽ làm tăng (giảm) thu nhập. Mặt khác do E
Y
> -1 nên > 1.
Một cách tổng quát: dY = nên thu nhập Y tăng (giảm) nhiều hơn 1
đơn vị khi chi tiêu Chính phủ tăng 1 đơn vị. Do vậy chính sách tài chính có
tác động khuyếch đại thu nhập.
Nếu hàm tiêu dùng dạng Keynes C = + cY, thì và được gọi
là “nhân tử Keynes” (c là khuynh hướng tiêu dùng cận biên). Theo hàm tiêu
dùng, thu nhập cao hơn dẫn đến mức tiêu dùng cao hơn.Vì mức mua hàng
tăng thêm của Chính phủ làm tăng thu nhập cho nên nó cũng làm tăng tiêu
dùng, tiếp đó làm tăng thu nhập hơn nữa sau đó lại làm tăng tiêu dùng v.v
Do vậy trong mô hình này mức mua hàng của Chính phủ tạo ra mức tăng thu
nhập lớn hơn. Quá trình này bắt đầu khi chi tiêu Chính phủ tăng thêm một
lượng là . Mức tăng chi tiêu này dẫn đến thu nhập tăng thêm một lượng là
G. Sự gia tăng này làm cho tiêu dùng tăng thêm một lượng bằng c* G.
Mức tăng thu nhập bằng c* lần thứ hai này lại tiếp tục làm tăng tiêu dùng
một lượng là c*(c* ) vì bản thân nó lại làm tăng tiêu dùng và thu nhập,
v.v Sự hồi tiếp như vậy từ tiêu dùng tới thu nhập, sau đó tới tiêu dùng tiếp
diễn vô hạn. Hiệu ứng tổng cộng đối với thu nhập là:
Y = (1 + c + c
2
+ c
3
+ )* G
Nhân tử mua hàng của Chính phủ bằng:
Y/ G = 1 + c + c
2
+ c
3
+
Công thức tính nhân tử này là một cấp số nhân vô hạn. Kết quả tính toán được
cho chúng ta viết nhân tử như sau: Y/ G = với c là khuynh hướng
tiêu dùng cận biên. Ví dụ, nếu c = 0.6, nhân tử sẽ bằng:
Y/ G = 1 + 0.6
2
+ 0.6
3
+ = = 2.5
Trong trường hợp này, 1$ tăng thêm trong mua hàng của Chính phủ làm
cho thu nhập cân bằng tăng thêm 2.5$.
Chính sách tài chính và nhân tử: thuế. Bây giờ chúng ta xem
xét sự thay đổi của thuế có tác động như thế nào tới nền kinh tế. Biện pháp
giảm thuế ở mức T lập tức làm cho thu nhập khả dụng Y-T tăng một lượng
là T qua đó làm tăng tiêu dùng ở mức c* T.
Ta có: . Nên khi Chính phủ tăng (giảm) thuế T
sẽ làm giảm (tăng) thu nhập. Cũng như biện pháp tăng mua hàng của Chính
phủ có tác động khuyếch đại thu nhập chính sách giảm thuế cũng có tác động
như vậy. Như đã trình bày trong phần trên, thay đổi ban đầu của chi tiêu được
khuyếch đại ở mức . Tác động tổng cộng của chính sách thay đổi thuế
đổi với thu nhập là: . (c kà khuynh hướng tiêu dùng cận biên).
Tác động đồng thời của thu chi ngân sách:
Ta có: dY = . Nếu Nhà nước tăng thuế và chi tiêu
cùng tỉ lệ dG
0
= dT để giữ không bội chi ngân sách ta phải có:
dY = ( )*d > 0 tức là vẫn có tác động kích cầu.
2.2 Thị trường tiền tệ và đường LM
Đường LM là mối quan hệ giữa lãi suất và thu nhập hình thành trên thị
trường về số dư tiền tệ. Để hiểu mối quan hệ này, chúng ta bắt đầu bằng việc
xem xét một lý thuyết đơn giản về lãi suất được gọi là lý thuyết về sự ưa thích
thanh khoản. Lý thuyết này là cách giải thích đơn giản nhất của Keynes về lãi
suất và nó đặt nền tảng cho đường LM. Lý thuyết này dựa trên cung và cầu về
số dư tiền thực tế quy định lãi suất như thế nào?
2.2.1 Mô tả cung tiền tệ
Tổng số tiền hiện có được gọi là cung ứng tiền tệ. Trong nền kinh tế sử
dụng tiền hàng hóa, cung ứng tiền tệ là số lượng hàng hóa đó. Cũng như thuế
và mua hàng của Chính phủ, cung ứng tiền tệ cũng là một chính sách của
Chính phủ.
Khi phân tích ảnh hưởng của tiền đối với nền kinh tế, tốt nhất là biểu thị
khối lượng tiền tệ bằng khối lượng hàng hóa và dịch vụ mà có thể mua đựơc.
Khối lượng đó là M
0
/P được gọi là số dư tiền tệ thực tế. Ví dụ, chúng ta hãy
xem nền kinh tế chỉ sản xuất bánh mì. Nếu khối lượng tiền tệ là 10$ và giá
của một ổ bánh mì là 0.5$, khối lượng tiền tệ thực tế là 20 ổ bánh mì. Điều đó
có nghĩa là, khối lượng tiền tệ của nền kinh tế có thể mua được 20 ổ bánh mì
tại mức giá hiện hành.
Gọi M
0
là cung ứng tiền tệ. P là mức giá hàng hóa và dịch vụ hiện hành
thì M
0
/P là cung về số dư tiền thực tế. Lý thuyết về sự ưa thích thanh khoản
giả định cung về số dư tiền thực tế cố định nghĩa là không phụ thuộc vào lãi
suất. Cung tiền tệ là một biến ngoại sinh do Ngân hàng Trung ương quy định.
P cũng là biến ngoại sinh trong mô hình.
2.2.2 Mô tả cầu tiền tệ
Hàm cầu về tiền tệ là một phương trình cho biết yếu tố nào quyết định số
dư tiền thực tế mà dân cư muốn giữ. Một hàm cầu đơn giản về tiền tệ dạng:
(M/P)
D
= kY. Trong đó k là hằng số. Phương trình này nói rằng lượng cầu về
số dư tiền thực tế tỷ lệ thuận với thu nhập thực tế.
Xét hàm cầu tổng quát hơn, thực tế hơn, trong đó chúng ta giả định rằng
nhu cầu về số dư thực tế phụ thuộc vào lãi suất và thu nhập: (M/P)
D
= L(Y,
r). Các lý thuyết cơ cấu đầu tư dự báo rằng nhu cầu về tiền tệ có thể phụ
thuộc vào rủi ro và lợi tức mà tiền và các tài sản không phải tiền của các hộ
gia đình mang lại. Ngoài ra nhu cầu tiền còn phụ thuộc vào tổng số của cải,
vì của cải phản ánh quy mô của cơ cấu đầu tư được phân thành tiền và các tài
sản khác. Ví dụ, chúng ta có thể viết hàm cầu tiền như sau:
(M/P)
D
= L(r
s
, r
b
,
c
, W).
Trong đó r
s
là lợi tức thực tế dự kiến của cổ phiếu, r
b
là lợi tức thực tế
của trái phiếu,
c
là tỷ lệ lạm phát dự kiến, W là của cải thực tế. Sự gia tăng
của r
s
hoặc r
b
làm giảm nhu cầu về tiền tệ, bởi vì các tài sản trở nên hấp dẫn
hơn. Xuất phát từ quan điểm của lý thuyết cơ cấu đầu tư, chúng ta có thể coi
hàm cầu tiền tệ của chúng ta (M/P)
D
= L(Y, r) là sự đơn giản hóa hữu ích.
Một là, nó sử dụng thu nhập thực tế Y làm biến đại diện cho của cải thực tế
W. Hai là, biến lợi tức duy nhất mà nó bao hàm là lãi suất danh nghĩa (bằng
tổng của lợi tức thực tế của trái phiếu và tỷ lệ lạm phát dự kiến). Tuy nhiên
theo lý thuyết cơ cấu đầu tư, hàm cầu về tiền tệ cần bao hàm cả lợi tức dự
kiến của các tài sản khác.
Như vậy: (M/P)
D
= L(Y, r) với giả thiết L
Y
> 0, L
r
< 0.
2.2.3 Cân bằng thị trường tiền tệ và đường LM
Bây giờ chúng ta dùng lý thuyết về sự ưa thích thanh khoản để thiết lập
đường LM. Chúng ta thấy rằng lãi suất cân bằng là mức lãi suất làm cân
bằng cung và cầu tiền tệ phụ thuộc vào thu nhập. Đường LM biểu thị mối
quan hệ giữa lãi suất và thu nhập.
Với mức cung tiền thực tế M
0
/P, phương trình cân bằng thị trường tiền tệ
là: (M
0
/P) = L(Y, r) . Ta có mô hình:
M
D
= L(Y, r)
M
S
= M
0
/P
M
0
/P = L(Y, r) với M
0
, P là các biến ngoại sinh.
2.2.4 Phân tích mô hình và phân tích chính sách tiền tệ
2.2.4.1 Giải mô hình
Đường LM được vẽ cho mức cung nhất định về số dư tiền tệ thực tế.
Biểu diễn trên mặt phẳng (Y, r) ta có:
r
LM
0 Y
Để phân tích quan hệ giữa lãi suất r và thu nhập Y nhằm đảm bảo cân
bằng trên thị trường tiền tệ ta phân tích độ dốc của đường LM .
Coi phương trình cân bằng: M
0
/P = L(Y, r) <=> M
0
/P – L(Y, r) = 0 là
phương trình hàm ẩn xác định mối quan hệ giữa r va Y, áp dụng đạo hàm của
hàm ẩn ta có: . Do L
Y
> 0,
L
r
< 0 nên > 0. Như vậy lãi suất và thu nhập có quan hệ dương. Nghĩa là:
khi Y tăng lên sẽ làm cho các giao dịch kinh tế tăng (vì L
Y
> 0) do đó cầu về
tiền tệ tăng. Cung tiền tệ là không đổi thì lãi suất r phải tăng (giảm) để thiết
lập cân bằng trên thị trường tiền tệ. Mức độ của mối quan hệ được biểu hiện
bởi độ dốc của đường LM ít hay nhiều. Ta có độ dốc của đường LM là
hay dr = -
2.2.4.2 Phân tích so sánh tĩnh và phân tích chính sách tiền tệ
Với P cố định khi Nhà nước thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng hay
thắt chặt tức là tăng hay giảm M
0
làm tăng hay giảm mức cung tiền thực tế
M
0
/P. Ta có: >
0. Tức là khi M
0
tăng (giảm) sẽ làm dịch chuyển đường LM sang phải (trái).
Đại lượng gọi là nhân tử gia tăng tiền tệ.
Từ phân tích trên chúng ta thấy chính sách tiền tệ chỉ tác động tới đường
LM tức là trên thị trường tiền tệ mà không ảnh hưởng đến thị trưòng hàng hóa
và dịch vụ.
3_ Mô hình cân bằng đồng thời- mô hình IS- LM
3.1 Mô hình IS- LM
Như vậy đường LM tự nó không quy định thu nhập Y hoặc lãi suất r.
Cũng như đường IS, đường LM chỉ biểu thị mối quan hệ giữa hai biến nội
sinh này. Mà cả hai đường IS và LM cùng tham gia vào quyết định trạng thái
cân bằng của nền kinh tế.
Ta sẽ kết hợp đồng thời trên hai thị trường hàng hóa và tiền tệ tức là gộp
hai mô hình IS, LM thành một hệ thống. Ta có:
Mô hình IS: Y = E
0
+ E(Y, r, T)
Mô hình LM: M
0
/P = L(Y,r)
Mô hình này coi chính sách tài chính (G và T), chính sách tiền tệ (M
0
) và
mức giá P là biến ngoại sinh. Khi cho trước các biến ngoại sinh này, đường IS
biểu thị kết hợp của Y và r thỏa mãn phương trình mô tả thị trường hàng hóa,
còn đường LM biểu thị các kết hợp của r và Y thỏa mãn phương trình mô tả
thị trường tiền tệ. Hai đường này cùng được vẽ trên mặt phẳng tọa độ (Y, r)
như sau: r
LM
r
o
IS
0 Yo Y
Yo
Trạng thái cân bằng đồng thời của nền kinh tế là tại E
0
(Y
0
, r
o
)
Ví dụ: Thị trường hàng hóa và tiền tệ của một nền kinh tế đóng được mô
tả như sau:
Tiêu dùng: C = 200 +0.75(Y-T) Chi tiêu chính phủ: G = 75
Đầu tư : I = 225 – 25r Cung tiền danh nghĩa: M
S
= 1000
Thuế ròng: T =100 Cầu tiền thực tế: M
D
= Y –100r
Mức giá P = 2
Xác định mô hình IS_ LM .
Giải.
Đường IS có dạng: Y = C(Y-T) + I(r) + G
Thay số ta đuợc :
Y = 200 + 0.75(Y-T) + 225 – 25r +75 0.25Y = 425 – 25r hay
Y = 1700 – 100r (*)
Đường LM mô tả trạng thái cân bằng trên thị trường tiền tệ: Mo
S
/P=M
D
Thay số: = Y – 100r Y = 500 +100r (**)
Kết hợp (*) và(**) ta có mô hình IS- LM
IS: Y = 1700 – 100r
LM: Y = 500 + 100r
Giải hệ phương trình này ta xác định được trạng thái cân bằng đồng thời
của nền kinh tế: (Y
0
= 1100, r
0
= 6%) .
3.2 Phân tích so sánh tĩnh và phân tích chính sách kinh tế
3.2.1 Tác động của chính sách tài khóa
Sự thay đổi của chính sách tài khóa làm dịch chuyển đường IS. Mô hình
IS- LM chỉ ra tác động của sự dịch chuyển của đường IS tới thu nhập và lãi
suất. Sự tác động này của chính sách tài khóa thể hiện việc tăng giảm của chi
tiêu Chính phủ (G
0
) và thuế (T) tác động tới tổng cầu.
Ta xác định nhân tử gia tăng chi tiêu của Chính phủ.
Xét hệ phương trình cân bằng:
Y – E
0
– E(Y, r, T) = 0
M
0
/P – L(Y, r) = 0
Vi phân hai ta được: dY – dE
0
– E
Y
dY – E
r
dr – E
t
dT = 0
(1/P)dM
0
– (M
0
/P
2
)dP – L
Y
dY – L
r
dr = 0
hay (1- E
Y
)dY –E
r
dr = dE
0
– C
Y
dT
L
Y
dY + L
r
dr = (1/P)dM
0
– (M0/P
2
)dP
Với F = Y – E
0
– E(Y, r, T), G = M
0
/P – L(Y, r)
F
Y
= 1- E
Y
, G
Y
= L
Y
, F
r
= - E
r
, G
r
= L
r
, = 1, = 0.
Ta có hệ phương trình dạng ma trận:
=
= = L
r
(1-E
Y
) + L
Y
E
r
Ta có = L
r
. Suy ra
Do L
r
, E
r
< 0; L
Y
> 0, -1< E
Y
< 1 nên > 0.
Bây giờ chúng ta sẽ giải thích ảnh hưởng của sự mở rộng tài khóa đến
nền kinh tế.
Giả sử Chính phủ thực hiện chính sách tài khóa mở rộng thông qua việc
tăng chi tiêu Chính phủ. Ban đầu tổng cầu sẽ tăng thêm một lượng tương ứng.
Để đáp ứng sự gia tăng cầu về hàng hóa dịch vụ sản lượng phải tăng. Điều
này được thể hiện bằng sự dịch chuyển sang phải của đường IS. Tại mỗi mức
lãi suất cho trước, thu nhập cân bằng sẽ tăng thêm một lượng bằng c nhân với
lượng thay đổi của chi tiêu Chính phủ. Ví dụ, nếu chi tiêu Chính phủ tăng 100
và số nhân chi tiêu là 2 thì thu nhập cân bằng sẽ tăng là 200. Điều này ngụ ý
đường IS dịch chuyển sang phải một lượng là 200.
r
LM
r
r
o
Y= c * G IS’
IS
Nếu ban đầu nền kinh tế ở trạng thái cân bằng tại E
0
và chi tiêu Chính
phủ tăng 100, thì nền kinh tế sẽ chuyển đến nếu lãi suất không thay đổi.
Tại thị trường hàng hóa cân bằng- chi tiêu kế hoạch bằng thu nhập. Tuy
nhiên thị trường tiền tệ không cân bằng. Khi thu nhập tăng cầu tiền tệ cũng
tăng. Tại mức lãi suất r
o
cầu tiền tệ thực tế bây giờ đã lớn hơn cung tiền thực
tế. Do có dư cầu về tiền, lãi suất tăng. đầu tư của các hãng kinh doanh sẽ giảm
tại mức lãi suất cao hơn và do vậy tổng cầu lại giảm. Kết qủa cuối cùng là nền
kinh tế sẽ chuyển đến trạng thái cân bằng mới là điểm E
1
tại đó có mức thu
nhập và lãi suất cao hơn so với trạng thái ban đầu.
Chúng ta có thể tóm tắt tác động của chính sách tài khóa mở rộng này
như sau:
Chi tiêu Chính phủ tăng Tổng cầu và thu nhập tăng Cầu tiền tăng
Lãi suất tăng Đầu tư giảm Tổng cầu lại giảm.
Như vậy biện pháp mở rộng tài chính có tác động làm tăng thu nhập
nhưng lại gây ra hiêu ứng lấn át đầu tư do lãi suất tăng. Điều này đưa chúng
ta tới câu hỏi: điều gì sẽ quyết định quy mô giảm sút của sản lượng khi lãi
suất tăng khi Chính phủ tăng chi tiêu?
Việc giảm đầu tư tư nhân khi Chính phủ tăng chi tiêu được gọi là hiện
tượng lấn át đầu tư. Mức giảm thu nhập do hiện tượng này đo lường quy mô
lấn át. Rõ ràng quy mô lấn át càng lớn thì chính sách tài khóa càng ít hiệu quả
trong việc điều tiết tổng cầu và ngược lại.
Vậy thì điều gì quyết định mức độ lấn át và hiệu quả của chính sách tài
khóa ? Có hai nhân tố quyết định hiệu ứng lấn át:
- Độ dốc của đường LM: với một sự dịch chuyển nhất định sang phải của
đường IS do việc mở rộng tài khóa, lãi suất sẽ tăng cao hơn và đầu tư sẽ
giảm lớn hơn khi đường LM dốc hơn. Trong trường hợp này, hiệu ứng
lấn át lớn và chính sách tài chính ít hiệu quả.
- Sự nhạy cảm của đầu tư với lãi suất: khi đầu tư càng nhạy cảm với lãi
suất thì đầu tư sẽ giảm lớn hơn ứng với một sự gia tăng nhất định của lãi
suất, do vậy quy mô lấn át càng lớn và chính sách tài chính ít hiệu quả.
Ngoài ra, hiệu quả của chính sách tài khóa còn phụ thuộc vào số nhân chi
tiêu. Nếu số nhân chi tiêu càng lớn thì sự gia tăng nhất định của chi tiêu
Chính phủ sẽ làm đường IS dịch chuyển sang phải nhiều hơn, do đó thu nhập
sẽ tăng cao hơn và chính sách sẽ hiệu quả hơn trong việc điều tiết tổng cầu.
3.2.2 Tác động của chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ tìm cách ảnh hưởng đến nền kinh tế thông qua kiểm
soát các điều kiện tài chính như sự sẵn sàng về tín dụng và chi phí vay tiền.
Trong thực tế, các điều kiện tài chính này rất rộng và linh hoạt, tuy nhiên
trong kinh tế vĩ mô chúng ta đặc biệt quan tâm đến việc kiểm soát khối lượng
tiền tệ. Chính sách kích cầu bằng tăng cung ứng tiền tệ được gọi là chính
sách tiền tệ mở rộng hay chính sách tiền tệ lỏng. Ngược lại, chính sách giảm
tổng cầu thông qua cắt giảm cung tiền được gọi là chính sách tiền tệ thắt
chặt.
Để phân tích tác động của chính sách tiền tệ khi Chính phủ tăng giảm
lượng tiền cung ứng M
0
ta cần tính nhân tử gia tăng tiền tệ . Bằng
cách tính tương tự như trên ta có:
Hệ phương trình dạng ma trận:
=
Ta có:
= L
r
(1- E
Y
) + L
Y
E
r
, = E
r
Suy ra: > 0. Ta có thể giải thích như sau:
Giả sử Ngân hàng Trung ương tăng lượng tiền cung ứng. Điều này có
ảnh hưởng ra sao đến nền kinh tế? Để phân tích hiệu ứng của việc thay đổi
chính sách tiền tệ thông qua cung tiền chúng ta sẽ sử dụng mô hình IS- LM
Giả sử giá trị cân bằng ban đầu của sản lượng thực tế ở dưới mức sản
lượng tự nhiên, Chính phủ có thể có kích cầu nhằm tăng sản lượng bằng cách
áp dụng chính sách tài khóa mở rộng ở trên hay tăng cung tiền. Tác động của
tăng cung tiền đến tổng cầu của nền kinh tế được minh họa như hình vẽ sau
LM
LM’
r
E
0
r
o
r
1
E
1
r
1
’ E’
1
IS
0 Y
Y
0
Y
1
Tuy nhiên sự giảm sút này của lãi suất làm tăng cầu đầu tư, làm tăng
mức thu nhập và sản lượng cân bằng, chuyển nền kinh tế từ E’
1
dọc theo
đường IS. Thu nhập làm tăng cầu tiền và đẩy lãi suất tăng lên. Cuối cùng nền
kinh tế sẽ đạt trạng thái cân bằng tại E
1
với r
1
, Y
1
: cả hai thị trường hàng hóa
và tiền tệ đều cân bằng. Chúng ta có thể tóm tắt cơ chế hoạt động của việc mở
rộng tiền tệ như sau:
Cung tiền tăng Lãi suất giảm Đầu tư tăng Tổng chi tiêu kế
hoạch tăng Thu nhập tăng.
Như vậy, chính sách tiền tệ có ảnh hưởng khác đến các thành phần của
sản lượng so với sự thay đổi của chính sách tài khóa thông qua thay đổi chi
tiêu Chính phủ. Khi thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng, tổng cầu bị ảnh
hưởng thông qua sự thay đổi của cầu đầu tư, trong khi đó chi tiêu Chính phủ
không thay đổi, và chi tiêu cho tiêu dùng cá nhân tăng lên do thu nhập tăng.
Trái lại tăng chi tiêu Chính phủ làm tăng lãi suất và giảm đầu tư tư nhân. Do
vậy, việc lựa chọn công cụ chính sách nào nhằm mở rộng (hoặc thu hẹp) tổng
cầu một phần sẽ phụ thuộc vào ý định của các nhà hoạch định chính sách
trong việc thay đổi cơ cấu cuối cùng của sản lượng.
Vậy điều gì quyết định hiệu quả của chính sách tiền tệ? Có ba nhân tố cơ
bản quyết định hiệu quả của chính sách tiền tệ:
- Hệ số co giãn của cầu tiền với lãi suất: tăng cung tiền sẽ ít hiệu quả trong
việc tăng tổng cầu khi cầu tiền co giãn mạnh với lãi suất (khi đường cầu
tiền tương đối thoải). Khi cầu về tiền co giãn mạnh với lãi suất, tăng cung
tiền có ảnh hưởng nhỏ đến lãi suất, lãi suất r chỉ giảm ít. Các yếu tố khác
giữ nguyên, khi lãi suất giảm ít thì chỉ có một sự gia tăng nhỏ của đầu tư
và tổng cầu.
- Sự nhạy cảm của đầu tư với lãi suất: Tăng cung tiền sẽ ít hiệu quả trong
việc tăng tổng cầu khi đầu tư rất nhạy cảm với lãi suất (đầu tư ít co giãn).
Trong trường hợp này, việc giảm lãi suất gây ra do tăng cung ứng tiền tệ
chỉ có ảnh hưởng nhỏ đến đầu tư và tổng cầu.
- Gía trị số nhân: Với việc tăng đầu tư có ảnh hưởng nhỏ đến tổng cầu khi
số nhân nhỏ.Với một sự gia tăng nhất định của đầu tư, nếu số nhân càng
nhỏ thì tổng cầu tăng lên càng ít. Như vậy sự gia tăng của cung tiền làm
tổng cầu tăng ít khi số nhân nhỏ.
3.2.3 Phân tích hiệu quả của chính sách tài khóa và chính sách tiền
tệ
Để phân tích hiệu quả của từng chính sách, ta phân tích các nhân tử
và trong các trường hợp và so sánh chúng.
Ta có:
Suy ra:
- Nhân tử chi tiêu Chính phủ thay đổi ngược chiều với - (độ dốc của
đường LM) vì vậy nếu đường LM ít dốc thì gần bằng khi không
xét tới thị trường tiền tệ.
- Nếu đường IS, LM ít dốc thì > nên chính sách tiền tệ hiệu
quả hơn chính sách tài khóa.
- Nếu cầu tiền tệ không bị ảnh hưởng bởi lãi suất (L
r
= 0) hoặc thu nhập tác
động cực lớn tới cầu tiền (L
Y
= ) thì đường LM do đó chính sách tài
chính không hiệu quả. Nếu đầu tư không phản ứng với lãi suất (E
r
= I
r
=
0) thì đường IS thẳng đứng do đó chính sách tiền tệ không hiệu quả.
- Ta có: . Nếu > 1 thì chính sách tài khóa hiệu quả
hơn chính sách tiền tệ. Ngược lại nếu < 1 thì chính sách tiền tệ hiệu
quả hơn chính sách tài khóa. Như vậy từ tỉ số trên ta thấy ảnh hưởng
tương đối của hai chính sách phụ thuộc vào mức độ phản ứng của cầu tiền
tệ và của cầu đầu tư đối với biến động của lãi suất.
Sự thay đổi chính sách được thảo luận ở trên thực hiện dưới hình thái thay
đổi ngoại sinh trong một chính sách, giữ các biến ngoại sinh khác cố định.
Trong thực tế chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ có thể tồn taị
không độc lập với nhau. Ngân hàng Trung ương và Bộ Tài chính đều theo
đuổi các chính sách mà chúng có thể tương hợp có thể không. Chúng ta
đơn giản lưu ý rằng ảnh hưởng cuối cùng của chính sách tài khóa phụ
thuộc vào phản ứng của Ngân hàng Trung ương trước sự thay đổi đó. Ví
dụ, giả sử Chính phủ tăng thuế. Với những yếu tố khác không đổi, điều
này sẽ làm giảm sản lượng và lãi suất trong ngắn hạn. Tuy nhiên nếu
Ngân hàng Trung ương tìm cách giữ mức lãi suất không đổi, nó sẽ phản
ứng trước sự thay đổi này bằng cách giảm cung tiền. Kết quả là sản lượng
giảm nhiều hơn. Một cách khác là Ngân hàng Trung ương muốn giữ sản
lượng ổn định, trong trường hợp đó nó sẽ tăng cung tiền, làm giảm lãi
suất nhiều hơn. Bài học cơ bản rút ra là ảnh hưởng cuối cùng đến nền
kinh tế phụ thuộc hỗn hợp các chính sách được lựa chọn bởi các cơ quan
quản lý tiền tệ và tài khóa.
3.2.4 Mô hình IS_ LM với tư cách lý thuyết tổng cầu