Luận văn tốt ngiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Nếu là một nhà đầu tư, đứng trước một quyết định đầu tư vào một
Doanh nghiệp nào đó thì bạn quan tâm đến vấn đề gì đầu tiên. Hay với tư
cách là một nhà quản lý Doanh nghiệp thì bạn mong muốn điều gì ở doanh
nghiệp của mình. Chắc chắn rằng bất cứ ai ở địa vị đó cũng không mong
muốn gì hơn là Doanh nghiệp đó hoạt động có hiệu quả. Vậy thì làm thế nào
tin tưởng rằng Doanh nghiệp đó hoạt động có hiệu quả? Hoạt động kiểm toán
ra đời từ đáp ứng nhu cầu đó.
Để có thể đảm bảo hoạt động của Doanh nghiệp là có hiệu quả thì các
nhà lãnh đạo phải mời các chuyên gia kiểm toán đến để thực hiện kiểm toán
cho Doanh nghiệp của mình. Biện pháp này rất có hiệu quả tuy nhiên chi phí
lại tốn kém và lại không thể thực hiện một cách thường xuyên được. Bên cạnh
đó có một biện pháp khác là Doanh nghiệp tự thiết lập một bộ phận chuyên
trách thực hiện nhiệm vụ kiểm soát các hoạt động của các bộ phận. Biện pháp
này giúp Doanh nghiệp đảm bảo hiệu quả hoạt động trong từng khâu công
việc mà chi phí lại không tốn kém như biện pháp trên.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, cùng với tiến trình
công nhiệp hoá hiện đại hoá đất nước thì việc thiết lập Hệ thống kiểm soát nội
bộ đang trở thành một vấn đề cần thiết hơn bao giờ hết đặc biệt đối với các
Doanh nghiệp có qui mô lớn, các tập đoàn kinh tế, các Tổng công ty…
Là một sinh viên chuyên ngành kiểm toán, ngay từ đầu đã rất tâm đắc
với các vấn đề về việc xây dựng và thiết lập Hệ thống kiểm soát nội bộ trong
Doanh nghiệp. Được thực tập tại Tổng công ty Công trình giao thông 5 -
Cicenco 5 là một cơ hội tốt cho em được tiếp tục học hỏi sâu thêm về vấn đề
này. và cũng chính vì thế mà em quyết định chọn đề tài “ Hoàn thiện Hệ
thống kiểm soát nội bộ trong lĩnh vực xây lắp thiết kế tại Tổng công ty Công
trình giao thông 5 - Cicenco 5“ làm Luận văntốt nghiệp của mình. Luận
vănbao gồm 3 phần:
Phần 1. Lý luận chung về hệ thống kiểm soát nội bộ tại các Doanh nghiệp
Trình bày các vấn đề liên quan đến hệ thống kiểm soát nội bộ tại
Doanh nghiệp.
Ngô Thị Thanh Tâm Kiểm toán 42C
1
Luận văn tốt ngiệp
Phần 2. Thực trạng Hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tổng công ty Công trình
giao thông 5 - Cicenco 5nói chung và trong lĩnh vực xây lắp thiết kế nói
riêng.
Trình bày về cách thức tổ chức Hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tổng
công ty Công trình giao thông 5 - Cicenco 5và cách thức tổ chức quản lý
trong lĩnh vực xây lắp thiết kế
Phần 3. Giải pháp hoàn thiện tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tổng
công ty Công trình giao thông 5 - Cicenco 5
Trong qúa trình thực tập em đã nhận được sự giúp đỡ rất tận tình của
các thầy cô giáo trong khoa kế toán đặc biệt là thầy Phan Trung Kiên và các
cô các chú trong ban tài chính kế toán, các cô các chú trong Tổng công ty
Công trình giao thông 5 - Cicenco 5 RPMU tại Tổng công ty. Qua đây em xin
gửi lời chân thành cảm ơn tới các thầy giáo cùng các bác trong ban tài chính
kế toán của Tổng công ty đã giúp đỡ em hoàn thành Luận vănnày.
Sinh viên thực hiện: Ngô Thị Thanh Tâm
Ngô Thị Thanh Tâm Kiểm toán 42C
2
Luận văn tốt ngiệp
PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
I. KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP
Chúng ta chắc hẳn ai cũng biết đến vai trò của công tác kiểm tra kiểm
soát trong doanh nghiệp là rất quan trọng. Vậy kiểm soát là gì? và vì sao phải
thực hiện công việc kiểm soát? Sau đây sẽ trình bày cụ thể về các vấn đề đó.
1. Kiểm soát trong quản lý
1.1. Khái niệm kiểm soát trong quản lý
Quản lý là quá trình định hướng và tổ chức thực hiện các hướng đã
định trên cơ sở những nguồn lực xác định nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Quá
trình này bao gồm nhiều chức năng và có thể chia thành nhiều pha (giai
đoạn): ở giai đoạn định hướng cần có những dự báo về nguồn lực và mục tiêu
cần và có thể đạt tới, kiểm tra lại các thông tin về nguồn lực và mục tiêu, xây
dựng các chương trình, kế hoạch Sau khi các chương trình, kế hoạch đã
được kiểm tra có thể đưa ra các quyết định cụ thể để tổ chức thực hiện, cần
kết hợp các nguồn lực theo phương án tối ưu, đồng thời thường xuyên kiểm
tra diễn biến và kết quả của các quá trình để diều hoà các mối quan hệ, điều
chỉnh các định mức và mục tiêu trên quan điểm tối ưu hoá kết quả hoạt động.
Như vậy là kiểm tra kiểm soát không phải là một pha hay một giai đoạn
của quá trình quản lý mà nó được thực hiện ở tất cả các giai đoạn của quá
trình này. Bởi vậy kiểm tra kiểm soát được hiểu là một chức năng của quản
lý. Hay nói cách khác kiểm soát là một chức năng thẩm định độc lập được
thiết lập nhằm mục đích để xem xét và đánh giá các hoạt động của một tổ
chức với tư cách là một sự trợ giúp đối với tổ chức đó.
Vậy kiểm soát nội bộ là gì? kiểm soát nội bộ cũng là một loại kiểm soát
tức cũng có nghĩa là một chức năng thẩm định nhưng chức năng này được
thiết lập bên trong một tổ chức để xem xét và đánh giá các hoạt động của tổ
chức đó và cũng với tư cách là một sự trợ giúp đối với các tổ chức đó.
Ngô Thị Thanh Tâm Kiểm toán 42C
3
Luận văn tốt ngiệp
Quá trình kiểm soát là rất cần thiết trong tất cả các lĩnh vực hoạt động
của con người, của một tổ chức hay của toàn Xã hội. Kiểm soát được xem là
một hoạt động của tổ chức hay là một bộ phận của bất kỳ hoạt động có tổ
chức nào đó nên nó tồn tại ở hầu hết các cấp độ tổ chức và nó thu hút được sự
quan tâm của nhiều người trong tổ chức đó. Kiểm soat tồn tại như một khâu
độc lập của quả trình quản lý nhưng đồng thời nó lại là một bộ phận xuyên
suốt của quá trình đó.
Cũng như tất cả các bộ phận khác, mội bộ phận được thiết lập và hoạt
động đều có mục đích của nó. Và chức năng kiểm soát được thiết lập nhằm
mục đích giúp tổ chức, giúp các bộ phận thực hiện được các mục tiêu của
mình.
1.2. Phân loại kiểm soát
Kiểm soát là chức năng thẩm định nói chung nhưng do mục tiêu của
các hoạt động được kiểm soát khác nhau, do yêu cầu của các nhà quản lý
trong từng trường hợp khác nhau nên cũng có tương ứng các cách tiến hành
kiểm soát khác nhau do đó mà cũng có tương ứng nhiều loại kiểm soát khác
nhau. Nhìn chung kiểm soát có thể chia làm 3 loại:
• Kiểm soát hướng dẫn
• Kiểm soát “có” “ không”
• Kiểm soát sau hành động
Kiểm soát hướng dẫn
Là loại kiểm soát mà thông qua định dạng các sự kiện giúp chúng ta có
hành động trung gian góp phần đạt những mục tiêu lớn hơn. những việc trung
gian đó rất rõ ràng hoặc rất rộng nhưng đặc điểm chung là nó cảnh báo chúng
ta cần có một hoạt động quản lý kịp thời nhằm mục tiêu đưa hoạt động đang
được kiểm soát đó đạt được những mục tiêu mong muốn.
Kiểm soát “có” “không”
Là loại kiểm soát nhằm vào chức năng bảo vệ chúng ta một cách máy
móc hay nói cách khác là giúp chúng ta bảo đảm đạt được những kết quả
mong muốn với hình thức đơn giản nhất nó có thể là một tiêu thức kiểm soát
chất lượng mà thông qua đó chỉ có sản phẩm đúng đặc điểm kỹ thuật mới có
thể qua được. Hay nói cách khác kiểm soát có thể là một sự thông qua bắt
buộc của một loại hình kinh doanh từ đó đảm bảo rằng một cá nhân cụ thể
Ngô Thị Thanh Tâm Kiểm toán 42C
4
Luận văn tốt ngiệp
phải thực hiện việc tóm lược hoạt động có liên quan. Việc thiết kế những
nhiệm vụ của tổ chức cũng có thể tạo ra những cơ hội đảm bảo cần thiết qua
sự đánh giá những quyết định kinh doanh chủ yếu và hành động thực hiện.
Nhân tố chung là có một kế hoạch kiểm soát lập sẵn hoắc có một cách sắp đặt
để trong điều kiện bình thường sẽ mặc nhiên giúp vào một hành động bảo vệ
hoặc cải tiến.
Kiểm soát sau hành động
Loại kiểm soát thứ ba này trùng với hai loại kiểm soát đã trình bày ở
trên, nhưng nó được phân biệt là hành động kiểm soát xảy ra sau, và tiến hành
theo hình thức có hiệu quả nhất trong hoàn cảnh hiện thời. Hoạt động đó có
thể là sửa chữa một sản phẩm hoặc thay đổi một chủ trương hay một tiến
trình. Hoặc là hành động có thể thải hồi hay tái tuyển một nhân viên. Hoạt
động sau sự việc có thể là đã làm ngay hay phải nghiên cứu thêm và triển
khai. Ở đây, kiểm soát cần được hiểu là xem xét lại quá khứ nhưng bao giờ
cũng hướng vào cải tiền tương lai.
2. Hệ thống kiểm soát nội bộ
Ở phần trên chúng ta đã biết thế nào là kiểm soát nội bộ, vậy thì Hệ
thống kiểm soát nội bộ là gì ? và nó khác gì so với khái niệm về Kiểm soát
nội bộ ?
Có rất nhiều khái điểm khác nhau về Hệ thống kiểm soát nội bộ. Trong
khuôn khổ báo cáo này em xin nêu lên một số quan điểm khác nhau về Hệ
thống kiểm soát nội bộ.
2.1. Quan điểm của Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC)
Theo quan niệm này thì “Hệ thống kiểm soát nội bộ là một hệ thống
những chính sách và thủ tục nhằm 4 mục tiêu sau: bảo vệ tài sản của đơn vị,
bảo đảm độ tin cậy của các thông tin, bảo đảm việc thực hiện các chế độ
pháp lý, bảo đảm hiệu quả của các hoạt động”
Theo đó, kiểm soát nội bộ là một chức năng thường xuyên của đơn vị,
tổ chức và trên cơ sở xác định rủi ro có thể xảy ra trong từng khâu công việc
để tìm ra biện pháp ngăn chặn nhằm thực hiện có hiệu quả tất cả các mục tiêu
đề ra của đơn vị
• Bảo vệ tài sản của đơn vị:
Ngô Thị Thanh Tâm Kiểm toán 42C
5
Luận văn tốt ngiệp
Tài sản của đơn vị được bảo vệ bao gồm cả tài sản hữu hình và tài sản
vô hình và các tài sản phi vật chất khác như sổ sách kế toán, các tài liệu quan
trọng… của doanh nghiệp
• Bảo đảm độ tin cậy của các thông tin:
Thông tin muốn nói ở đây chính là thông tin kinh tế tài chính do bộ
máy kế toán xử lý và tổng hợp. Thông tin này cần được bảo đảm độ tin cậy
bởi vì nó là căn cứ quan trọng cho việc hình thành các quyết định của nhà
quản lý. Các thông tin cung cấp phải đảm bảo tính kịp thời về thời gian, tính
chính xác và tin cậy về thực trạng hoạt động và phản ánh đầy đủ và khách
quan các nội dung chủ yếu của mọi hoạt động kinh tế tài chính.
• Bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý
Hệ thống kiểm soát nội bộ được thiết kế trong doanh nghiệp phải đảm
bảo các quyết định và chế độ pháp lý liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp phải được tuân thủ đúng mức.
• Bảo đảm hiệu quả của các hoạt động và năng lực quản lý
Các quá trình kiểm soát trong một đơn vị được thiết kế nhằm ngăn
ngừa sự lặp lại không cần thiết các tác nghiệp, gây ra sự lãng phí trong hoạt
động và sử dụng kém hiệu quả các nguồn lực trong Doanh nghiệp
Bên cạnh đó, định kỳ các nhà quản lý thường đánh giá kết quả hoạt
động trong doanh nghiệp được thực hiện với cơ chế giám sát của Hệ thống
kiểm soát nội bộ doanh nghiệp nhằm nâng cao khả năng quản lý, điều hành
của bộ máy quản lý doanh nghiệp.
Tóm lại có thể khái quát rằng quan niệm này xem xét khái niệm hệ
thống kiểm soát nội bộ theo con mắt quan sát của kế toán nên nó hướng về
các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp
2.2. Quan điểm của các kế toán viên công chứng Mỹ (AICPA)
Các định nghĩa của viện kế toán viên công chứng (IACPA) ở Mỹ về
Kiểm soát nội bộ liên quan đến từng lĩnh vực cụ thể. Trong phần thực hành
kiểm toán Kiểm soát nội bộ được định nghĩa như sau:
“Kiểm soát nội bộ gồm kế hoạch tổ chức và tất cả những phương pháp,
biện pháp phối hợp được thừa nhận dùng trong kinh doanh để bảo vệ tài sản
của tổ chức, kiểm tra độ chính xác và độ tin cậy của các thông tin kế toán,
Ngô Thị Thanh Tâm Kiểm toán 42C
6
Luận văn tốt ngiệp
thúc đẩy hiệu quả hoạt động và khích lệ bám sát những chủ trương quản lý
đã đề ra”
Theo quan niêm này thì hệ thống kiểm soát nội bộ cũng có xu hướng
thiên về phục vụ các mục tiêu của doanh nghiệp gần với quan niệm của liên
đoàn kế toán quốc tế
Ngô Thị Thanh Tâm Kiểm toán 42C
7
Luận văn tốt ngiệp
2.3. Quan điểm của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA)
Theo VSA 400 Hệ thống kiểm soát nội bộ được định nghĩa như sau:”
Hệ thống kiểm soát nội bộ là các qui định và các thú thục kiểm soát do đơn vị
được kiểm toán xây dựng và áp dụng nhằm đảm bảo cho đơn vị tuân thủ pháp
luật và các qui định để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừavà phát hiện gian lận,
sai sót; để lập báo cáo tài chính trung thực và hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý
và có hiệu quả tài sản của đơn vị. Hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm môi
trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ thụckiểm soát.”
Trong đó:
Hệ thống kế toán: Là các qui định về kế toán và các thủ tục kế toán mà
đơn vị được kiểm toán áp dụng để thực hiện ghi chép kế toán và lập báo cáo
tài chính.
Môi trường kiểm soát: Là những nhận thức, quan điểm, sự quan tâm và
hoạt động của thành viên hội đồng quản trị, ban giám đốc đối với Hệ thống
kiểm soát nội bộ trong đơn vị.
Thủ tục kiểm soát: Là các quy chế và thủ tục do ban lãnh đạo đơn vị thiết
lập và chỉ đạo thực hiện trong đơn vị nhằm đạt được mục tiêu quản lý cụ thể
Theo quan niệm này thì hệ thống kiểm soát nội bộ được mô tả theo con
mắt của các kiểm toán viên độc lâp là những người bên ngoài doanh nghiệp
và nó cũng hướng đến phục vụ các mục tiêu của các kiểm toán viên khi thực
hiện kiểm toán tại đơn vị đó
3. Sự cần thiết phải thiết lập Hệ thống kiểm soát nội bộ trong Doanh
nghiệp
Như phần trên đã đề cập, chúng ta đã biết tầm phần nào tầm quan trọng
của việc thiết lập Hệ thống kiểm soát nội bộ tại Doanh nghiệp. Vậy việc đó nó
quan trọng như thế nào và vì sao ta lại phải thiết lập Hệ thống kiểm soát nội
bộ. Trong phần này chúng ta sẽ làm rõ hơn về vấn đề đó.
3.1. Yêu cầu của quản lý
Nói đến từ “quản lý” hay “nhà quản lý” sẽ gợi nhiều cách nghĩ cho
nhiều người khác nhau. Nhưng tổng quát nhất có thể hiểu quản lý là quá trình
sử dụng nguồn lực có hiệu quả. Định nghĩa này thừa nhận rằng quản lý là một
quá trình tích cực, nó chăm lo đến các nguồn lực (bao gồm cả nguồn nhân lực
Ngô Thị Thanh Tâm Kiểm toán 42C
8
Luận văn tốt ngiệp
và nguồn phi nhân lực) với mục tiêu cuối cùng là sử dụng các nguồn lực đó
theo cách hiệu quả nhất có thể. Tối đa hoá việc sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực và các nhà quản lý muốn đạt được kết quả tốt nhất có thể được và
họ phải có cách làm tốt nhất để đạt được mong muốn đó.
Quản lý được coi như là một chuỗi các quá trình có liên hệ với nhau.
Các quá trình đó bao gồm: lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, cung cấp
các nguồn lực để thực hiện kế hoạch, điều hành thực hiện kế hoạch và kiểm
soát
• Lập kế hoạch quản lý:
Bao gồm toàn bộ việc lập kế hoạch từ những quyết định ở mức cao
nhất về các mục đích và mục tiêu chủ yếu đến những chiến lược và các chủ
trương hỗ trợ ở mức thấp hơn, đến các trình tự và phương pháp ở mức thấp
hơn nữa cho việc thực hiện các nghiệp vụ cụ thể. Lập kế hoạch quản lý cũng
là căn cứ cho tất cả các quá trình khác
• Tổ chức thực hiện kế hoạch:
Quá trình này phải chia công việc của tổ chức thành nhiều phần sau đó
phối hợp các phần này với nhau sao cho toàn bộ công việc của tổ chức được
hoàn thành. Nó giúp cho mỗi người trong tổ chức biết họ phải làm gì và ai là
người có trách nhiệm giúp đỡ họ thực hiện công việc đó. Quá trình này được
xây dựng dựa trên cơ sở của việc lập kế hoạch chung nói trên.
• Cung cấp các nguồn lực:
Đây là quá trình cung cấp các nguồn lực cần thiết nó bao gồm việc
mua sắm các nguồn lực vật chất như máy móc thiết bị và các loại vật tư cung
ứng… và việc tuyển dụng, phát triển nhân lực. Đặc biệt hoạt động chuẩn bị
nguồn lực về con người được các nhà quản lý hết sức quan tâm
• Điều hành quản lý:
Đây là quá trình khi công việc được tiến hành trong thực tế. Nó bao
gồm 3 loại hoạt động hỗ trợ làm cơ sở cho việc thực thi các nghiệp vụ được
giao: hướng dẫn, phối hợp, chỉ đạo thực hiện kế hoạch
• Kiểm soát:
Việc hoàn thành công việc hiện tại không trành khỏi bị ảnh hưởng của
những điều kiện thay đổi và năng lực con người không đồng đều. Do đó,
chúng ta phải thấy được những sai lệch so với kế hoạch và xử lý những chỗ
Ngô Thị Thanh Tâm Kiểm toán 42C
9
Luận văn tốt ngiệp
sai lệch đó một cách có hiệu quả. Việc kiểm soát là một tiểu qúa trìnhcần thiết
giúp chúng ta đạt được một cách tốt nhất những mục tiêu đã xây dựng.
Trong kinh doanh, mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp là lợi
nhuận và mọi hoạt động của doanh nghiệp đều hướng đến mục tiêu đó. Các
nhà quản lý luôn luôn làm mọi cách để nâng cao hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp. Bên cạnh đó như chúng ta đã biết, kiểm soát là một chức năng
thẩm định các hoạt động của doanh nghiệp, nhằm giúp doanh nghiệp thực
hiện một cách tốt nhất các mục tiêu của mình, chính vì thế mà hiện nay người
ta có xu hướng đưa hoạt động kiểm soát vào gắn liền với từng khâu trong quá
trình quản lý mà chúng ta chỉ có thể đạt được điều đó thông qua hoạt động
của bộ phận kiểm soát nội bộ. Vì vậy, việc thiết kế hệ thống kiểm soát nội bộ
đang ngày càng cần thiết đối với các doanh nghiệp.
3.2. Quan hệ giữa kiểm soát và quá trình quản lý tổng thể
Như chúng ta đã biết, chức năng kiểm soát bắt đầu bằng việc xác định
các mục tiêu và kết thúc khi đạt các mục tiêu đó. Với việc thực hiện công tác
quản lý hay nói cách khác là thực hiện các giai đoạn của quá trình quản lý thì
chức năng kiểm soát đó chủ yếu là xem xét tính hiệu quả của các hành động
thực hiện mà nhờ đó các chiến lược được chuyển thành các hành động cụ thể
để đạt được các mục tiêu và kết quả đã đặt ra. Điều đó cũng rất thiết thực để
xem xét kỹ hơn các chức năng của kiểm soát tương quan như thế nào với các
giai đoạn chủ yếu của quá trình quản lý là lập kế hoach, tổ chức thực hiện,
cung cấp nguồn lực và quản trị.
3.2.1. Quan hệ với lập kế hoạch:
Lập kế hoạch liên quan đến việc xác định các mục tiêu hoàn chỉnh cho
công ty cả trên góc độ tổng thể và từng bộ phận cấu thành tổ chức. Những
mục tiêu tổng thể và bộ phận cung cấp những luận điểm hỗ trợ cho các hoạt
động kiểm soát. Việc lập kế hoạch đầy đủ và toàn diện làm cơ sở cho chức
năng kiểm soát. chúng ta biết là quản lý thấy rõ nhu cầu phải lập kế hoạch tốt
điều đó cũng nhấn mạnh rằng đất kỳ ai quan tâm tới việc phát triển hoặc cải
tiến hiệu quả kiểm soát cần phải chú ý tới cả tính đầy đủ của việc lập kế
hoạch và hiệu qủa mà việc lập kế hoạch thực sự đem lại. Do đó mối quan tâm
đầu tiên của chúng ta là việc lập kế hoạch thật tốt cho toàn công ty.
Ngô Thị Thanh Tâm Kiểm toán 42C
10
Luận văn tốt ngiệp
3.2.2. Quan hệ với việc tổ chức:
Tổ chức là một khâu quan trọng trong quá trình quản lý, thông qua
việc tổ chức mà các công việc được giao, được uỷ quyền, được hạch toán.
Với cách nhìn nhận này tổ chức tạo lập tiến trình cho kiểm soát. hơn thế nữa,
trách nhiệm trong việc tổ chức của các cá nhân hay nhóm là xây dựng các
mục tiêu và đo lường các kết quả của các hoạt động. điều này có nghĩa là nếu
chúng ta muốn kiểm soát có hiệu quả thì chúng ta phải quan tâm cải tiến kế
hoạch tổ chức hoàn hảo và những việc bố trí tổ chức theo kế hoạch đó.
3.2.3. Quan hệ với việc cung cấp các nguồn lực:
Các việc mua sắm, quản lý và sử dụng những nguồn lực đều có những
vấn đề cần thiết để kiểm soát. Đặc biệt là kiểm soát trong lĩnh vực cung cấp
nguồn lực con người, cũng như toàn bộ quá trình quản lý, kiểm soát là một bộ
phận, là quá trình do con người làm, những con người đã được chọn lọc, huấn
luyện và quản lý. Hơn nữa ở đau có nhà quản lý giỏi thì ở đó chức năng kiểm
soát cũng được quản lý với một hình thức hiệu quả hơn. Vì vậy, kiểm soát tốt
phải bao gồm tất cả các mặt chủ yếu của chức năng quản lý đội ngũ và nhân
sự
3.2.4. Quan hệ với việc điều hành:
Trong giai đoạn điều hành quản lý, các nhà quản lý phải ra chỉ thị,
giám sát nhân viên, phối hợp công việc và chỉ đạo. ở giai đoạn này các nhà
quản lý cũng điều hành hệ thống kiểm soát và có những hành động cần thiết
khi việc thực hiện kế hoạch quản lý có thay đổi. Cách thức điều hành trực tiếp
này có thể hỗ trợ hoạt động kiểm soát tuy nhiên đôi khi nó lại cản trở công
việc kiểm soát. Như vậy, muốn kiểm soát tốt phải cộng tác tốt với những nhà
quản lý có trách nhiệm để công việc ở đây đảm bảo là hỗ trợ những nhu cầu
kiểm soát.
3.3. Phạm vi quan tâm của hệ thống kiểm soát nội bộ
Như đã trình bày ở phần trên, hệ thống kiểm soát nội bộ là hệ thống các
chính sách và thủ tục nhằm 4 mục tiêu: Bảo vệ tài sản của doanh nghiệp, bảo
đảm độ tin cậy của các thông tin, bảo đảm việc thực hiện chế độ pháp lý và
bảo đảm hiệu quả của các hoạt động của đơn vị. Chính vì thế mà phạm vi
Ngô Thị Thanh Tâm Kiểm toán 42C
11
Luận văn tốt ngiệp
quan tâm của hệ thống kiểm soát nội bộ là tất cả các hoạt động ở các lĩnh vực
của các cấp khác nhau của đơn vị: Từ những hoạt động về tuyển dụng nguồn
nhân lực, vật lực đến những hoạt động liên quan đến việc áp dụng, điều khiển
các nguồn lực đó vào việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp; từ hoạt động
của các nhà quản lý cho đến các hoạt động của các nhân viên cấp dưới. Tuy
nhiên mức độ quan tâm của ban lãnh đạo của đơn vị đối với các lĩnh vực khác
nhau là khác nhau và nó cũng quyết định đến kiểm soát hoạt động đó.
II. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP
1. Khái quát về tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ tại doanh nghiệp
1.1. Thiết kế và thực hiện kiểm soát
Để hiểu rõ về chức năng kiểm soát người ta có thể xe xét trên khía
cạnh thiết kế và thực hiện
Thiết kế trong chức năng kiểm soát được hiểu là thực hiện lựa chọn các
khía cạnh cụ thể cần được kiểm soát, xác định các khía cạnh đó được thực
hiện tới mức nào và tìm ra cách thực hiện nó. Những dự kiến này chủ yếu tập
trung vào những mặt cơ bản của nhu cầu quản lý: Một chuẩn mực nào đó
được xác định, một trình tự đo lường kết quả được triển khai, một chương
trình lập ra cho việc thẩm tra và hành động cần thiết. Tất cả những điều đó
đều liên quan đến một sự xem xét, cân nhắc giữa lợi ích có thể có với chi phí
phải gánh chịu.
Phần thứ hai của hệ thống kiểm soát là thực hiện cụ thể tức là bố trí rõ
hệ thống và việc theo dõi hệ thống. ở đây chúng ta tập trung ngay vào công
việc cụ thể và những người liên quan. Cũng ở đây, ta cần tới kỹ năng quản trị
và nhận định để giải quyết những tình thế phát sinh ngoài dự kiến và về
những vấn đề không tránh được về con người
1.2. Sự cần thiết phải hoà nhập kiểm soát vào hoạt động quản lý
Một vấn đề liên quan chặt chẽ với dự kiến và thực hiện nói trên là
phạm vi mà các biện pháp kiểm soát có thể hoà nhập với các trình tự và hành
động quản lý bình thường. điều mà chúng ta phải luôn tự nhủ rằng không coi
Ngô Thị Thanh Tâm Kiểm toán 42C
12
Luận văn tốt ngiệp
những biện pháp kiểm soát là những hoạt động phụ thêm và tách rời. Thay
vào đó, chúng ta tìm được mục đích kiểm soát của chúng ta thông qua quá
trình hoạt động bình thường.
Sở dĩ chúng ta nên làm như vậy là vì nếu làm như vậy chúng ta sẽ tiết
kiệm được chi phí và loại trừ bớt bực tức cho những người trực tiếp hay gián
tiếp bị kiểm tra. Ví dụ như nều chấp nhận được một bộ phận cụ thể từ một tổ
của phân xưởng sản xuất có thể tự động xác định được liệu nó có phù hợp
trong dây truyền lớn hơn không mà không cần phải có một nhóm thanh tra
trung gian nào nữa. tương tự như vậy, chúng ta cứ xem việc xử lý kiểm soát
như là quan hệ quản lý bình thường chứ không phải là một vấn đề tách biệt.
Các chuyên gia kiểm soát bao giờ cũng có những thuận lợi như vậy để thực
hiện kiểm soát, coi kiểm soát như một hoạt động thông thường.
1.3. Qui mô bảo vệ và xây dựng
Khi xem xét chức năng kiểm soát người ta còn xem xét qui mô bảo vệ
và xây dựng của chúng và cố gắng tối đa hoá qui mô đó. Một phạm vị khá lớn
của kiểm soát thực hiện là để phục vụ mục tiêu bảo vệ cho các nhà quản lý
cấp cao hơn và tránh những sai sót ở mức thấp hơn. Một số việc kiểm soát
phải có một trong những mục đích chính là đề phòng những loại hành động
nào đó mà chúng nhà quản lý cấp cao không muốn ví dụ như là sử dụng sai
một bất đông sản của công ty hay những cam kết quá mức được phép hoặc
lập sai một tờ khai nào đó. Những việc kiểm soát là để bảo vệ vì quản lý cấp
trên cũng muồn biết những loại việc đang triển khai để họ có những hành
động khắc phục hoặc sửa chữa kịp thời.
Trong một số trường hợp, kiểm soát chú trọng vào khả năng xây dựng,
lúc đó kiểm soát như là một hoạt động hướng dẫn đối với lĩnh vực hoạt động
của chúng ta. Ví dụ một kiểm soát hình thức thử nghiệm sở thích của người
tiêu dùng có thể giúp chúng ta làm ra những loại sản phẩm mới hoặc trình bày
những sản phẩm hiện có theo kiểu dáng mới khác theo thị hiếu của người tiêu
dùng. Cách xây dựng này thực hiện được vì có phần chú trọng vào các mặt
tích cực thường có của các hoạt động, mang tính chất bảo vệ ngay từ lúc đầu
có thể minh hoạ bằng việc thoả mãn người tiêu dùng và danh tiếng của công
ty là kết quả của các biện pháp thanh tra kiểu bảo vệ. điều đó cũng có thể
Ngô Thị Thanh Tâm Kiểm toán 42C
13
Luận văn tốt ngiệp
được hiểu theo một hình thức rộng hơn là nó sẽ khuyến khích tốt hơn những
người bị kiểm soát. ví dụ kiểm soát thực hiện lợi nhuận của một chi nhánh
thay cho việc kiểm soát hoạt đông chi tiết. Trong trường hợp khác, tính chất
xây dựng có thể thông qua sự hiểu biết kỹ hơn và việc xử lý tế nhị của kiểm
soát. Trong tất cả những tình huống đó, mục tiêu của chuyên viên kiểm soát là
đề cập đến những nhu cầu của bảo vệ ở một hình thức mà tránh nhấn mạnh
vào hướng đó, vào tiềm năng xây dựng đó.
1.4. Phân tích rủi ro đối với các mục tiêu bảo vệ
Như đã phân tích ở trên, chúng ta thấy rõ việc đánh giá kiểm soát nội
bộ bao gồm hai mục tiêu là bảo vệ và xây dựng. Thực chất của lợi ích sóng
đôi như vậy rất quan trọng đối với các nhà quản lý của doanh nghiệp, đối với
các kiểm toán viên nội bộ _ là người tìm cách phục vụ toàn bộ lợi ích quản lý.
Ngoài ra, việc đánh giá công việc kiểm soát còn phải đặt trong mối quan hệ
với các mục tiêu cải tiến rộng hơn là xây dựng, đó là loại đánh giá ở trình độ
cao hơn và công phu hơn nhất là khi các mục tiêu cải tiến bao hàm khả năng
sinh lời của tập đoàn đã được tăng. Nhưng các mục tiêu bảo vệ căn bản là rất
quan trọng và cần được đề cập thích đáng. Như thường xảy ra, việc đánh giá
của kiểm soát nội bộ về các mục tiêu bảo vệ tự nó đặc biệt làm cho việc phân
tích rủi ro có tổ chức và khoa học hơn
Việc đánh giá rủi ro cho các mục tiêu bảo vệ trực tiếp xoáy vào:
• Tính chất phạm vi và ảnh hưởng của từng loại khiếm khuyết tiềm ẩn
• Tính khả thi và chi phí của công việc kiểm soát thực tế
Loại đánh giá này tất nhiên phải làm riêng cho từng loại công ty và
theo các tình huống hoạt động khác nhau. Nhưng khi đánh giá như vậy nên
xem cần loại kiểm soát gì? phạm vi kiểm soát để có lợi cho kinh doanh.
Nhưng điều làm phức tạp cho việc đánh giá sau là thường có mâu thuẫn giữa
việc làm giảm tốn thất với nhu cầu rộng thêm của quản lý và các mục tiêu.
Tất cả diều đó có nghĩa là phân tích rủi ro tôt hay không về mặt quản lý
còn tuỳ thuộc vào phạm vi được thừa nhận và đánh giá của các mục tiêu quản
lý có liên quan
1.5. Vấn đề phản ứng của con người với kiểm soát
Ngô Thị Thanh Tâm Kiểm toán 42C
14
Luận văn tốt ngiệp
Con người liên quan đến quá trình kiểm soát và nó đòi hỏi con người
phải rất khéo léo khi giải quyết các mối quan hệ. Trong khi thực hiện, triển
khai một hệ thống kiểm soát có hiệu lực thì thấy có các vấn đề: Nguồn gốc
chủ yếu của các vấn đề là hầu hết ai cũng có bản năng hành động độc lập và
tự do. Thực tế cho thấy rằng con người phải làm gì đó khiến họ có khuynh
hướng ác cảm với một việc kiểm soát thậm chí phản đối. Mức độ chấp nhận
đối với những việc kiểm soát phần lớn tuỳ thuộc vào chính con người_ sự
thông minh, có kinh nghiệm, vốn văn hoá, tình cảm vững bền… Nhưng chúng
ta có thể nói rằng xu hướng thông thường là con người bực bội với kiểm soát
và ít nhiều chống lại. điều đó phụ thuộc nhiều vào cách thức kiểm soát được
triển khai chúng diễn ra và được điều khiển như thế nào. Do đó, trong sự cố
gắng của chúng ta làm công việc kiểm soát có hiệu quả, chúng ta cần phải có
sự hiểu biết về sự phản ứng bình thường đó của con người và làm mọi việc
cần thiết có thể để tối thiểu hoá những phiền toái
Chúng ta có thể xử lý như thế nào với những cản trở của con người với kiểm
soát? có những giải pháp sau để giải quyết những mâu thuẫn đó:
• Tăng uy tín của toàn công ty
• Cách trình bày
• Tính hợp pháp của nguồn gốc
• Sự tham gia
• Cách điều hành
2. Các yếu tố cơ bản của hệ thống kiểm soát nội bộ
Để đáp ứng nhu cầu quản lý cũng như đảm bảo hiệu quả trong hoạt
động của các đơn vị và tổ chức cần xây dựng và không ngừng củng cố hệ
thống kiểm soát nội bộ với bốn yếu tố chính: Môi trường kiểm soát, hệ thống
thông tin (hệ thống kế toán), các thủ tục kiểm soát và kiểm toán nội bộ
Để có thể hiểu rõ hệ thống kiểm soát nội bộ của tổng công ty như thế
nào và hoạt động ra sao, trước tiên chúng ta phải tìm hiểu về các yếu tố cơ
bản của hệ thống kiểm soát nội bộ
2.1. Môi trường kiểm soát
Ngô Thị Thanh Tâm Kiểm toán 42C
15
Luận văn tốt ngiệp
Môi trường kiểm soát là khái niệm bao gồm toàn bộ các nhân tố bên
trong và bên ngoài của đơn vị có tính môi trường tác động đến việc thiết kế,
hoạt động và xử lý dữ liệu của các loại hình kiểm soát nội bộ
Theo VSA 400 môi trường kiểm soát là những nhận thức, quan điểm,
sự quan tâm và hành động của các thành viên hội đồng quản trị,ban giám đốc
đối với hệ thống kiểm soát nội bộ và vai trò của hệ thống kiểm soát trong đơn
vị
Môi trường kiểm soát có ảnh hưởng đến hiệu quả của các thủ tục kiểm
soát trong doanh nghiệp. Môi trường kiểm soát mạnh sẽ hỗ trợ đáng kể cho
các thủ tục kiểm soát cụ thể ngược lại môi trường kiểm soát mà yếu thì các
thủ tục kiểm soát cũng khó có thể phát huy hiệu quả được
Các nhân tố thuộc môi trường kiểm soát nói chung chủ yếu liên quan
đến quan điểm thái độ và nhận thức cũng như hành động của các nhà quản lý
trong doanh nghiệp. trên thực tế tính hiệu quả của các hoạt động kiểm tra
kiểm soát trong các hoạt động của một tổ chức phụ thuộc chủ yếu vào các nhà
quản lý tại doanh nghiệp đó. Nếu các nhà quản lý cho rằng công tác kiểm tra
kiểm soát là quan trọng và không thể thiếu được đối với mọi hoạt động của
đơn vị thì mọi thành viên trong đơn vị đó sẽ có nhận thức đúng đắn về hoạt
động kiểm tra kiểm soát và tuân thủ mọi qui đinh cũng như chế độ đề ra.
Ngược lại, nếu hoạt động kiểm tra kiểm soát bị coi nhẹ từ phía các nhà quản
lý thì chắc chắn các qui chế về hệ thống kiểm soát nội bộ sẽ được vận hành
một cách có hiệu quả bởi các thành viên của đơn vị.
Các nhân tố thuộc môi trường kiểm soát bao gồm:
2.1.1. Các đặc thù về quản lý:
Nói đến các đặc thù về quản lý tức là đề cập tới các quan điểm khác
nhau trong điều hành hoạt động doanh nghiệp của các nhà quản lý. Các quan
điểm đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chính sách, chế độ, các qui định và cách
thức tổ chức kiểm tra kiểm soát trong doanh nghiệp. bởi vì chính các nhà
quản lý và đặc biệt là các nhà quản lý cao cấp nhất sẽ phê chuẩn các quyết
định, chính sách và thủ tục kiểm soát sẽ áp dụng tại các doanh nghiệp
2.1.2. Cơ cấu tổ chức:
Cơ cấu tổ chức là cách thức tổ chức quản lý trong doanh nghiệp hay có
thể hiểu cơ cấu tổ chức là cách phân quyền trong bộ máy quản lý
Ngô Thị Thanh Tâm Kiểm toán 42C
16
Luận văn tốt ngiệp
Cơ cẩu tổ chức được xây dựng hợp lý trong doanh nghiệp sẽ góp phần
tạo ra môi trường kiểm soát tốt. Cơ cẩu tổ chức hợp lý đảm bảo một hệ thống
xuyên suốt từ trên xuống dưới trong việc ban hành các quyết định, triển khai
các quyết định đó cũng như kiểm tra, giám sát việc thực hiên các quyết định
đó trong toàn doanh nghiệp. Một cơ cấu tổ chức hợp lý còn góp phần ngăn
ngừa có hiệu quả các hành vi gian lận và sai sót trong hoạt động tài chính kế
toán của doanh nghiệp
Một cơ cấu tổ chức hợp lý phải thiết lập sự điều hành và kiểm soát trên
toàn bộ hoạt động và các lĩnh vực của doanh nghiệp sao cho không bị chồng
chéo hoặc bỏ trống: tức là phải thực hiện sự phân chia tách bạch giữa các
chức năng, bảo đảm sự độc lập tương đối giữa các bộ phận, tạo khả năng
kiểm tra, kiểm soát lẫn nhau trong các bước thực hiên công việc
2.1.3. Chính sách nhân sự
Sự phát triển của mọi doanh nghiệp luôn gắn liền với đội ngũ nhân viên
và họ luôn là nhân tố quan trọng trong môi trường kiểm soát cũng như là chủ
thể trực tiếp thực hiện mọi thủ tục kiểm soát trong hoạt động của doanh
nghiệp. nếu nhân viên có năng lực và tin cậy thì nhiều quá trình kiểm soát có
thể không cần thực hiện mà vẫn đảm bảo được các mục tiêu đề ra của kiểm
soát nội bộ. Bên cạnh đó, mặc dù doanh nghiệp có thiết kế và vận hành các
chính sách và thủ tục kiểm soát chặt chẽ nhưng với đội ngũ nhân viên kém
năng lực trong công việc thì hệ thống kiểm soát nội bộ không thể phát huy
hiệu qủa.
Tóm lại, với những lý do nêu trên, các nhà quản lý doanh nghiệp cần có
những chính sách cụ thể và sự rõ ràng về tuyển dụng, đào tạo, xắp xếp. đề bạt
khen thưởng, kỷ luật nhân viên. việc đào tạo bố trí cán bộ và đề bạt nhân sự
phải phù hợp với năng lực chuyên môn và phẩm chất địo đức, đồng thời phải
mang tính kế tục và liên tiếp
2.1.4. Công tác kế hoạch:
Hệ thống kế hoạch và dự toán bao gồm các kế hoạch sản xuất, tiêu thụ,
thu chi quĩ, kế hoạch hay dự toán đầu tư, sửa chữa tài sản cố định đặc biệt là
kế hoạch tài chính gồm những ước tính cân đối tình hình tài chính, kết quả
hoạt động và sự luân chuyển tiền trong tương lai, là những nhân tố quan trọng
trong môi trường kiểm soát. nếu việc lập và thực hiện kế hoach được tiến
Ngô Thị Thanh Tâm Kiểm toán 42C
17
Luận văn tốt ngiệp
hành khoa học và nghiêm túc thì hệ thống kế hoạchvà dự toán đó sẽ trở thành
công cụ kiểm soát rất hữu hiệu. Vì vậy trong thực tế các nhà quản lý thường
quan tâm, xem xét tiến độ thực hiện kế hoạch, theo dõi những nhân tố ảnh
hưởng đến kế hoach đã lập nhằm phát hiện những vấn đề bất thường và xử lý,
điều chỉnh kế hoạch kịp thời
2.1.5. Uỷ ban kiểm soát
Uỷ ban kiểm soát bao gồm những người trong bộ máy lãnh đạo cao
nhất của đơn vị như thành viên của hội đồng quản trị nhưng không kiêm
nhiệm các chức vụ quản lý và những chuyên gia am hiểu về lĩnh vực kiểm
soát
Uỷ ban kiểm soát đặt ra để thực hiện những nhiệm vụ: giám sát sự chấp
hành luật pháp của công ty, kiểm tra giám sát công việc của kiểm toán viên
nội bộ, giám sát tiến trình lập báo cáo tài chính, dung hoà các bất đồng nếu có
giữa ban giám đốc với các kiểm toán viên bên ngoài…
2.1.6. Môi trường bên ngoài:
Môi trường kiểm soát chung của một doanh nghiệp còn phụ thuộc vào
các nhân tố bên ngoài. Các nhân tố này tuy không thuộc sự kiểm soát của các
nhà quản lý nhưng có ảnh hưởng rất lớn đến thái độ và phong cách điều hành
của cac nhà quản lý cũng như sự thiết kế và vận hành các qui chế và thủ tục
kiểm soát nội bộ.
Nhóm các nhân tố bên ngoài bao gồm: sự kiểm soát của các cơ quan
chức năng nhà nước, ảnh hưởng của cac đối tác làm ăn, môi trường pháp lý,
đường lối phát triển đất nước…
Như vậy môi trường kiểm soát bao gồm toàn bộ các nhân tố có ảnh
hưởng đến quá trình thiết kế, vận hành và xử lý dữ liệu của hệ thống kiểm
soát nội bộ doanh nghiệp trong đó nhân tố chủ yếu và quan trọng là nhận thức
về hoạt động kiểm tra, kiểm soát và điều hành hoạt động của các nhà quản lý
doanh nghiệp
2.2. Hệ thống kế toán
Hệ thống thông tin chủ yếu của doanh nghiệp là hệ thống kế toán. hệ
thống kế toán chủ yếu của doanh nghiệp bao gồm hệ thống chứng từ kế toán,
Ngô Thị Thanh Tâm Kiểm toán 42C
18
Luận văn tốt ngiệp
hệ thống sổ sách kế toán, hệ thống tài khoản kế toán và hệ thống bảng tổng
hợp cân đối kế toán
Trong đó quá trình lập và luân chuyển chứng từ đóng vai trò quan trọng
trong công tác kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp
Mục đích của một hệ thống kế toán của một tổ chức là sự nhận biết, thu
thập, phân loại ghi sổ và báo cáo các nghiệp vụ kinh tế tài chính của tổ chức
đó, thoả mãn các chức năng thông tin và kiểm tra của hoạt đông kế toán. Một
hệ thống kế toán hoạt động hữu hiệu phải đảm bảo các mục tiêu kiểm soát chi
tiết:
Ngô Thị Thanh Tâm Kiểm toán 42C
19
Luận văn tốt ngiệp
Tính có thật Cơ cấu kiểm soát không cho phép ghi chép những
nghiệp vụ không có thật vào sổ sách của đơn vị mà
ngược lại mọi nghiệp vụ đã được ghi chép vào sổ sách
kế toán của đơn vị đều phải đảm bảo là đã xảy ra
Sự phê chuẩn Đảm bảo mọi nghiệp vụ xảy ra đều được phê chuẩn hợp
lý, đúng qui cách đúng thẩm quyền
Tính đầy đủ Đảm bảo việc phản ánh trọn vẹn (đầy đủ) các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh tức là các nghiệp vụ kinh tế nếu đã
phát sinh thì đều được ghi sổ.
Sự đánh giá Đảm bảo không có sai phạm gì trong việc tính toán các
khoản giá và phí.
Sự phân loại Đảm bảo các nghiệp vụ được ghi chép đúng theo sơ đồ
tài khoản và ghi nhận đúng đắn ở các loại sổ sách kế
toán.
Tính đúng kỳ Bảo đảm việc ghi sổ các nghiệp vụ phát sinh được thực
hiện kịp thời theo quy định.
Quá trình
chuyển sổ và
tổng hợp chính
xác
Số liệu kế toán được ghi vào sổ phải được tổng cộng và
chuyển sổ đúng đắn, tổng hợp chính xác trên các báo
cáo tài chính của doanh nghiệp
2.3. Các thủ tục kiểm soát
Thủ tục kiểm soát là các qui chế và các thủ tục do nhà quản lý thiết lập
và thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu quản lý cụ thể
Theo VSA 400 thủ tục kiểm soát là các qui chế và thủ tục do ban lãnh
đạo của đơn vị thiết lập và chỉ đạo thực hiện trong đơn vị nhằm đạt được các
mục tiêu quản lý cụ thể
Các thủ tục kiểm soát chủ yếu trong doanh nghiệp bao gồm:
• Lập, kiểm tra, so sánh và phê duyệt các số liệu, tài liệu liên quan đến đơn
vị
Ngô Thị Thanh Tâm Kiểm toán 42C
20
Luận văn tốt ngiệp
• Kiểm tra tính chính xác của các số liệu tính toán
• Kiểm tra chương trính ứng dụng và môi trường tin học
• Kiểm tra số liệu giữa sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết
• Kiểm tra phê duyệt các tài liệu kế toán
• Đối chiếu số liệu nội bộ với bên ngoài
• So sánh đối chiếu số liệu nội bộ với bên ngoài
• So sánh đối chiếu số liệu kiểm kê thực tế với số liệu trên sổ kế toán
• Giới hạn việc tiếp cận trực tiếp với các tài sản và các tài liệu kế toán
• Phân tích so sánh số liệu thực tế với số liệu dự toán, số liệu kế hoạch đã
lập
Các thủ tục kiểm soát được thiết lập trong đơn vị dựa trên ba nguyên
tắc cơ bản: Phân công phân nhiệm rõ ràng, nguyên tắc bất kiêm nhiệm và
nguyên tắc uỷ quyền phê chuẩn và ngoài ra còn một số nguyên tắc khác nữa.
Cụ thể về vấn đề này sẽ được xem xét rõ hơn ở phần sau
2.4 Kiểm toán nội bộ
Kiểm toán nội bộ là một chức năng thẩm định độc lập được thiết lập
bên trong một tổ chức để xem xét và đánh giá các hoạt động của tổ chức đó
với tư cách là một sự trợ giúp đối với tổ chức đó.
Bộ phận kiểm toán nội bộ là một bộ phận độc lập được thiết lập trong
đơn vị để tiến hành kiểm tra và đánh giá các hoạt động trong đơn vị phục vụ
yêu cầu quản trị nội bộ trong doanh nghiệp hay có thể nói kiểm toán nội bộ là
một loại hình kiểm soát có tổ chức mà chức năng là đo lường và đánh giá hiệu
quả của những kiểm soát khác
Bộ phận kiểm toán nội bộ là một nhân tố cơ bản trong hệ thống kiểm
soát nội bộ. Nó cung cấp một sự quan sát, đánh giá thường xuyên về toàn bộ
hoạt động của doanh nghiệp bao gồm cả tính hiệu quả của việc thiết kế và vận
hành chính sách và thủ tục kiểm soát. bộ phận kiểm toán nội bộ hữu hiệu sẽ
giúp cho doanh nghiệp có những thông tin kịp thời, sát thực về mọi hoạt động
của doanh nghiệp, về chất lượng của hoạt động kiểm soát nhằm điều chỉnh và
bổ xung các qui chế kiểm soát thích hợp và hiệu quả. Tuy nhiên, bộ phận
kiểm toán nội bộ chỉ phát huy tác dụng nếu:
Ngô Thị Thanh Tâm Kiểm toán 42C
21
Luận văn tốt ngiệp
• Về tổ chức:
Bộ phận kiểm toán nội bộ phải trực thuộc một cấp cao đủ để không
giới hạn phạm vi hoạt động của nó đồng thời phải được giao một quyền hạn
tương đối rộng rãi và hoạt động tương đối độc lập với phòng kế toán và các
bộ phận hoạt động được kiểm tra
• Về nhân sự:
Bộ phận kiểm toán nội bộ phải tuyển chọn những nhân viên có năng
lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp phù hợp với các qui định hiện hành
Kiểm toán nội bộ được thiết lập trong doanh nghiệp với nhiệm vụ đầu
tiên là đáp ứng những nhu cầu nghiệp vụ rất cơ bản và được xác định rõ ràng.
Mối quan tâm đặc biệt từ đầu của quản lý là liệu tài sản của đơn vị có được
bảo vệ tốt không, các qui tắc, qui phạm của công ty có được tuân thủ không
và sổ sách tài chính có được ghi chép đầy đủ không. điều rất quan trọng nữa
là phát hiện gian lận và giữ gìn mọi thứ nguyên vẹn… Tóm lại có thể nói rằng
bộ phận kiểm toán nội bộ được thiết lập trong đơn vị nhằm tiến hành công
việc kiểm tra và đánh giá các hoạt đông phục vụ yêu cầu quản trị nội bộ của
đơn vị
3. Thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp
Để thiết lập một hệ thống kiểm soát nội bộ cho doanh nghiệp tức là
chúng ta phải thiết lập từng các yếu tố cơ bản của hệ thống kiểm soát nội bộ
có nghĩa là chúng ta phải thiết lập các yếu tố: Môi trường kiểm soát, hệ thống
kế toán, các thủ tục kiểm soát và bộ phận kiểm toán nội bộ
3.1. Thiết lập môi trường kiểm soát
Như đã trình bày ở phần trên, môi trường kiểm soát bao gồm các nhân
tố bên trong và nhân tố bên ngoài. Để có thể thiết lập được một hệ thống kiểm
soát nội bộ hoạt động có hiệu quả thì điều đầu tiên chúng ta phải thiết lập
được một môi trường kiểm soát tốt
Trước tiên chúng ta quan tâm đến các nhân tố thuộc bên trong của môi
trường kiểm soát tức là các yếu tố liên quan đến đặc điểm quản lý, cơ cấu tổ
chức, chính sách nhân sự, công tác kế hoạch… Những yếu tố này được thiết
Ngô Thị Thanh Tâm Kiểm toán 42C
22
Luận văn tốt ngiệp
lập hoàn toàn nằm trong sự kiểm soát của doanh nghiệp, của các nhà quản lý
doanh nghiệp
3.1.1. Thiết lập cách thức quản lý của doanh nghiệp:
Doanh nghiệp phải thiết lập một cách thức quản lý của riêng mình, xác
định riêng cho mình một mô hình quản lý, một cách thức quản lý phù hợp với
đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh, phù hợp với lĩnh vực hoạt động
của doanh nghiệp
3.1.2. Thiết lập cơ cấu tổ chức:
Cơ cấu tổ chức cũng là một nhân tố quan trọng góp phần tạo ra môi
trường kiểm soát tốt. Để tạo ra được một môi trường kiểm soát tốt khi thiết
lập cơ cấu tổ chức phải chú ý đến những nguyên tắc sau:
Thiết lập được sự điều hành và sự kiểm soát trên toàn bộ các lĩnh vực
hoạt động của doanh nghiệp, không bỏ sót lĩnh vực nào đồng thời không có
sự chồng chéo giữa các bộ phận
Thực hiên phân chia tách bạch giữa các chức năng: xử lý nghiệp vụ, ghi
chép sổ sách và bảo quản tài sản
Đảm bảo được sự độc lập tương đối giữa các bộ phận nhằm đạt được
hiệu quả cao nhất trong hoạt động của các bộ phận chức năng
Như vậy là doanh nghiệp phải bố trí, xắp xếp, tổ chức phân quyền trong
bộ máy hoạt động như thế nào để thuận tiện cho các hoạt đông của mình nhất
mà không bị gò bó trong một khuôn mẫu của bất kỳ một mô hình nào cả.
Các mô hình quản lý có thể áp dụng thường là mô hình quản lý tập
trung , mô hình quản lý phân tán hay là mô hình quản lý nửa tập trung nửa
phân tán. Nhưng áp dụng một mô hình nào đó vào doanh nghiệp để phù hợp
là quan trọng nhưng cái quan trọng hơn cả đó là nhà quản lý của doanh
nghiệp đó phải biết lựa chọn, bố trí, xắp xếp như thế nào đó mà phù hợp với
các đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp mình và phải luôn có sự biến đổi
phù hợp với điều kiện thời đại mới
Để thiết lập được một mô hình hoàn toàn phù hợp với doanh nghiệp
không phải là chuyên dễ vì vậy các nhà quản lý doanh nghiệp phải không
ngừng học hỏi, trau dồi kiến thức để tìm ra được cái đúng, cái hay trong thời
đại mới mà áp dụng
Ngô Thị Thanh Tâm Kiểm toán 42C
23
Luận văn tốt ngiệp
3.1.3. Xây dựng chính sách nhân sự:
Chất lượng của đội ngũ nhân viên luôn là nhân tố ảnh hưởng lớn nhất tới
chất lượng của tất cả các hoạt động trong doanh nghiệp. Trong bất cứ hoạt
động nào của Xã Hội cũng vậy nhân tố con ngươì luôn là vấn đề cần thiết và
bức xúc của các doanh nghiệp nói riêng và của toàn Xã Hội nói chung
Trong việc thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp thì
con người cũng là nhân tố trung tâm, là chủ thể trực tiếp thực hiện hành vi
kiểm soát, thực hiện các thủ tục kiểm soát nên chất lượng hoạt đông của hệ
thống kiểm soát nội bộ phụ thuộc hoàn toàn vào chất lượng của nhân viên
kiểm soát bởi vì ngay cả khi doanh nghiệp có thiết kế và vận hành các thủ tục,
chính sách kiểm soát chặt chẽ nhưng với đội ngũ nhân viên kém năng lực
trong công việc và thiếu trung thực về phẩm chất đạo đức thì hệ thống kiểm
soát nội bộ không thể phát huy hiệu quả. Vì vậy, đào tạo con người luôn được
các doanh nghiệp quan tâm và các doanh nghiệp phải thường xuyên có những
chính sách cụ thể và rõ ràng về tuyển dụng, đào tạo, xắp xếp, đề bạt, khen
thưởng, kỷ luật nhân viên. việc đào tạo, bố trí cán bộ và đề bạt nhân sự phải
phù hợp với năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức đồng thời phải mang
tính kế tục và liên tiếp.
Bên cạnh đó thì việc đào tạo nâng cao chất lượng hoạt đông của đội ngũ
nhân viên kiểm soát cũng cần phải được quan tâm và luôn thực hiện
3.1.4. Thiết kế công tác kế hoạch:
Doanh nghiệp nên tổ chức công tác kế hoạch trong các hoạt đông của
mình từ hoạt động sản xuất kinh doanh cho đến các kế hoạch về thu chi quĩ,
kế hoạch sửa chữa lớn tài sản cố định….
Thực tế cho thấy có kế hoạch hoá mọi công việc thì chúng ta mới thực
hiên các hoạt đông có hiệu qủa được và chúng ta mới có thể dễ dàng đánh giá
các hoạt động của mình. Tuy nhiên, khi thực hiên các kế hoach đặt ra thì
chúng ra không nên quá cứng nhắc, gò bó theo kế hoạch mà chỉ nên xem kế
hoạch đó như một định hướng cho hoạt đông của mình mà thôi
3.1.5. Thiết lập uỷ ban kiểm soát
Uỷ ban kiểm soát là bộ phận không thể thiếu được nếu chúng ta thiết
lập một hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp. Uỷ ban kiểm soát
được thành lập bao gồm những người trong bộ máy lãnh đạo cao nhất của
Ngô Thị Thanh Tâm Kiểm toán 42C
24
Luận văn tốt ngiệp
doanh nghiệp như thành viên của hội đồng quản trị nhưng không kiêm nhiệm
các chức vụ quản lý và những chuyên gia am hiểu về kiểm soát. Uỷ ban kiểm
soát được thiết lập để làm các nghiệp vụ:
Giám sát sự chấp hành luật pháp của công ty
Kiểm tra và giám sát công việc của Kiểm toán viên nội bộ
Giám sát tiến trình lập báo cáo tài chính
Dung hoà những bất đồng nếu có giữa ban giám đốc với các Kiểm
toán viên bên ngoài
Trên đây là phần trình bày về các yếu tố bên trong thuộc môi trường
kiểm soát của doanh nghiệp. Bên cạnh đó còn có những yếu tố thuộc môi
trường bên ngoài như sự kiểm soát của các cơ quan chức năng của nhà nước,
ảnh hưởng của đường lối phát triển của đất nước…. Những yếu tố này doanh
nghiệp không thể làm thay đổi chúng được nhưng lại chịu ảnh hưởng rất lớn
của chúng. đối với những nhân tố này thì doanh nghiệp phải tự điều chỉnh
mình để phù hợp với các chính sách của Nhà nước.
3.2. Thiết lập hệ thống kế toán
Hệ thống kế toán trong một doanh nghiệp bao gồm hệ thống chứng từ kế
toán, hệ thống tài khoản kế toán và hệ thống bảng tổng hợp cân đối kế toán.
Vì vậy thiết lập hệ thống kế toán tức là phải thiết lập các yếu tố cơ bản của hệ
thống kế toán
3.2.1. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán:
Chứng từ kế toán là phương tiện để ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến các nội dung nghiệp vụ kinh tế
Hệ thống chứng từ kế toán qui định trong chế độ kế toán hiện hành bao
gồm hai hệ thống:
+ Hệ thống chứng từ bắt buộc
+ Hệ thống chứng từ hướng dẫn
( Bao gồm 6 loại: chứng từ lao động tiền lương, chứng từ hàng tồn kho,
chứng từ bán hang, chứng từ tiền tệ, chứng từ tài sản cố định, chứng từ sản
xuất )
trên cơ sở hệ thống chứng từ kế toán(Cả bắt buộc và hướng dẫn) các
doanh nghiệp phải tổ chức xử lý và xây dựng trình tự luân chuyển chứng từ
Ngô Thị Thanh Tâm Kiểm toán 42C
25