Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Nghiên cứu khoa học - Đề tài về Thực trạng bán hàng đa cấp tại Việt Nam và những vấn đề đặt ra

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (457.01 KB, 73 trang )

Mục lục
Mục lục 1
Lời mở đầu 1
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG ĐA CẤP 3
1.1.Khái niệm cơ bản về bán hàng đa cấp 3
1.1.1.Khái niệm 3
1.1.2.Các ưu điểm của bán hàng đa cấp so với hình thức phân phối truyền
thống 5
1.2. Nội dung của bán hàng đa cấp 8
1.2.1.Các đối tượng tham gia trong bán hàng đa cấp 8
1.2.2.Các hoạt động cơ bản 10
1.2.3.Nguyên tắc hoạt động của bán hàng đa cấp 12
1.3Mô hình của bán hàng đa cấp 13
1.3.1.Các mô hình bán hàng đa cấp cơ bản 13
1.3.2.Phân biệt tháp ‘ảo’ trong bán hàng đa cấp 17
1.4.Nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động bán hàng đa cấp tại Việt Nam 21
1.4.1.Khách quan 21
1.4.2.Chủ quan 24
CHƯƠNG 2 :THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG ĐA CẤP
TẠI VIỆT NAM 27
2.1.Khái quát các doanh nghiệp bán hàng đa cấp tại Việt Nam giai đoạn 2007 -
2010 27
2.1.1.Khái quát giai đoạn đầu tiên 27
2.1.2.Giai đoạn 2007-2010 28
2.2.Thực trạng hoạt động bán hàng đa cấp tại Việt Nam 34
2.2.1.Về sản phẩm 34
2.2.2.Về doanh thu 37
Báo cáo nghiên cứu khoa học
2.2.3.Về mô hình hoạt động 38
2.2.4.Về nhân viên bán hàng 39
2.2.5.Chiến lược bán hàng 41


2.2.6.Chính sách thuế với hoạt động bán hàng đa cấp 42
2.3.Đánh giá hoạt động bán hàng đa cấp tại Việt Nam 43
2.3.1.Thành tựu 43
2.3.2.Hạn chế 46
2.3.3.Nguyên nhân của hạn chế 48
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BÁN HÀNG ĐA CẤP
TẠI VIỆT NAM 52
3.1. Định hướng phát triển bán hàng đa cấp tại Việt Nam 52
3.1.1. Khai thác điểm mạnh của bán hàng đa cấp vào phát triển kinh tế, tạo
việc làm cho người lao động, nâng cao mức sống người dân 52
3.1.2. Khắc phục hạn chế, tiêu cực từ bán hàng đa cấp 53
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động bán hàng đa cấp tại Việt Nam 53
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động bán hàng đa cấp 53
3.2.2. Thống nhất, nâng cao vai trò quản lý của các cơ quan nhà nước 57
3.2.3. Cơ chế đa dạng hóa các đối tượng hữu quan trong quản lý bán hàng đa
cấp 59
3.2.4. Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam 60
3.2.5. Cải thiện quan niệm của công chúng về hoạt động bán hàng đa cấp 66
Tài liệu tham khảo 70
Báo cáo nghiên cứu khoa học
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 1. Sự khác nhau giữa kinh doanh truyền thống và kinh doanh đa cấp … … 6
Bảng 2. Bảng so sánh kinh doanh đa cấp chân chính và tháp ảo……… 19
Bảng 3. Tình hình phát triển của bán hàng đa cấp ở Việt Nam 2007-2010……… 28
Bảng 4. Danh sách các công ty bán hàng đa cấp tại Việt Nam …………… 30
Bảng 5. Một số mặt hàng được tổ chức kinh doanh đa cấp ở Việt Nam 34
Bảng 6. Giá một số sản phẩm của công ty Cổ phần Sinh Lợi…………….…47
Bảng 7.Giá một số sản phẩm KD đa cấp của công ty TNHH Lô Hội……….47
Biểu 1. Biểu đồ doanh thu từ hoạt động kinh doanh đa cấp ở Việt Nam các năm

2006, 2008, 2009, 2010…………………………………………………………….45
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mô hình kinh doanh truyền thống ………………………………………5
Sơ đồ 1.2: Mô hình kinh doanh đa cấp …………………………………….…….…6
Sơ đồ 1.3: Mô hình nhị phân trong kinh doanh đa cấp ……………………………14
Báo cáo nghiên cứu khoa học
1
Lời mở đầu
Bán hàng đa cấp hay kinh doanh đa cấp hoặc kinh doanh theo mạng ( tên
nguyên gốc tiếng anh là Multilevel Marketing - MLM - ) là một hình thức kinh
doanh đã xuất hiện và phát triển từ giữa thế kỷ XX, một nhánh đầy triển vọng của
lĩnh vực bán hàng trực tiếp ( Direct Selling ), đã có mặt và phát triển mạnh mẽ tại
nhiều quốc gia trên thế giới từ những nước phát triển như Mỹ, Nhật Bản… cho tới
các nước đang phát triển khác như Trung Quốc, Brazill. Trong đó, nhiều quốc gia
thuộc khu vực Đông Nam Á như Thái Lan, Malaysia đã ứng dụng và phát triển
thành công ngành kinh doanh này và có được thành tựu đáng kể góp phần vào quá
trình phát triển nền kinh tế quốc gia.
Không nằm ngoài xu thế hội nhập và phát triển của nước ta, từ những năm
cuối cùng của thế kỷ XX bán hàng đa cấp cũng đã bắt đầu xuất hiện và phát triển ở
nước ta. Khởi đầu là những sự hợp tác phân phối rồi sau đó là sự hiện diện trực tiếp
của các công ty nước ngoài và các doanh nghiệp thuần Việt kinh doanh trong lĩnh
vực này. Thập kỷ đầu tiên của thế kỷ XXI đã chứng kiến sự bùng nổ của bán hàng
đa cấp ở nước ta. Hàng loạt doanh nghiệp ra đời trong đó có sự xuất hiện của các
tập đoàn kinh doanh đa cấp hàng đầu thế giới, các công ty này không ngừng lớn
mạnh, nhiều công ty trong số đó có cả mạng lưới phân phối quy mô toàn quốc với
số lượng người tham gia rất lớn bao gồm đủ mọi thành phần, đủ lứa tuổi và doanh
số bán của chúng là những con số khổng lồ.
Trong bối cảnh đó, không ít các công ty đã lợi dụng sự mới mẻ, thiếu hiểu
biết của người dân và kẽ hở của pháp luật để tiến hành lừa đảo, kinh doanh đa cấp
bất chính. Những điều này tác động không nhỏ đến nền kinh tế, đến lao động và tác

động hoàn toàn không nhỏ đến đội ngũ sinh viên. Những vấn đề khá khái quát nêu
trên cho thấy rằng bán hàng đa cấp là một mô hình kinh doanh mới nhưng nó đang
tồn tại như là một vấn đề nhạy cảm và nan giải.
Báo cáo nghiên cứu khoa học
2
Em chọn nghiên cứu đề tài : “Thực trạng bán hàng đa cấp tại Việt Nam và
những vấn đề đặt ra” với mục đích :
- Khái quát về hoạt động bán hàng đa cấp nhằm cung cấp cái nhìn khoa học về
hình thức kinh doanh này.
- Đánh giá thực trạng hoạt động bán hàng đa cấp tại Việt nam qua đó rút ra các
ưu nhược điểm và nguyên nhân của nhược điểm.
- Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động bán hàng đa cấp tại
Việt Nam
Nội dung của bài gồm 3 phần:
- Chương 1 : Cơ sở lý thuyết. Phần này khái quát những vấn đề lý luận về hoạt
động bán hàng đa cấp từ đó cung cấp cơ sở cho hoạt động phân tích ở các chương
sau.
- Chương 2: Thực trạng hoạt động bán hàng đa cấp tại Việt Nam, tập trung
vào giai đoạn 2007-2010. Dựa trên số liệu thu thập được để phân tích và đưa ra
toàn cảnh hoạt động bán hàng đa cấp đang diễn ra tại nước ta, đánh giá những điểm
mạnh và điểm yếu của hoạt động bán hàng đa cấp.
- Chương 3: Định hướng và giải pháp để phát triển bán hàng đa cấp ở nước ta
trong giai đoạn tiếp theo.
Bài nghiên cứu của em không tránh khỏi có những sai sót mong quý thầy cô góp ý
để bài nghiên cứu của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Báo cáo nghiên cứu khoa học
3
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG ĐA CẤP
1.1. Khái niệm cơ bản về bán hàng đa cấp

1.1.1. Khái niệm
Bán hàng đa cấp hay được biết tới với các cái tên như kinh doanh theo mạng,
kinh doanh đa cấp… thực chất có nguồn gốc từ thuật ngữ Multi – Level -
Marketing ( MLM ) dùng để chỉ một hoạt động kinh doanh và tiếp thị sản phẩm
được phát triển từ giữa thế kỷ XX, là một nhánh đang rất phát triển của ngành bán
hàng trực tiếp( Direct Selling ). Cùng với sự phát triển của hoạt động bán hàng đa
cấp đã có nhiều cách tiếp cận khác nhau để có thể đưa ra định nghĩa chính xác về
hoạt động này, Có thể tham khảo tới một số cách tiếp cận như :
- Trên góc độ kinh doanh : Bán hàng đa cấp là phương thức kinh doanh
kết hợp giữa bán hàng trực tiếp (Direct Selling) và nhượng quyền thương mại
(Franchasing). Đại diện bán hàng đa cấp (hay còn gọi là nhà phân phối, hợp tác
viên, đại lý,…) nhận hoa hồng từ hiệu quả bán hàng của chính mình. Ngoài ra, khi
kêu gọi được những thành viên mới tham gia hệ thống của, họ còn nhận được hoa
hồng từ hiệu quả bán hàng của các thành viên mới (gọi là cấp dưới). Trong
Franchising, hoa hồng được trả cho cá nhân người kinh doanh Franchise và người
nhượng quyền Franchise. Còn trong hệ thống bán hàng đa cấp, tiền hoa hồng được
trả cho nhiều người thuộc các cấp khác nhau trong hệ thống.
- Theo góc độ marketing : Bán hàng đa cấp là một phương thức bán
hàng trong đó vấn đề tiếp thị và tiêu thụ sản phẩm được thực hiện qua một cơ cấu
nhiều tầng là các mạng lưới phân phối bao gồm những nhà phân phối- người tham
gia bán hàng đa cấp có nhiệm vụ phân phối hàng hóa đến tay người tiêu dùng và
xây dựng mạng lưới phân phối. Những người này hoạt động độc lập và mỗi nhà
Báo cáo nghiên cứu khoa học
4
phân phối có thu nhập được tính theo những tỉ lệ nhất định trên doanh số bán hàng
của chính nhà phân phối và của mạng lưới do nhà phân phối này xây dựng
- Theo luật pháp nước ta quy định :
Khoản 11 điều 3 Luật Canh Tranh 2005 của nước ta định nghĩa bán hàng đa
cấp như sau:
“Bán hàng đa cấp là phương thức tiếp thị để bán lẻ hàng hóa đáp ứng các điều kiện

sau đây:
a) Việc tiếp thị để bán lẻ hàng hóa được thực hiện thông qua mạng lưới
người tham gia bán hàng đa cấp gồm nhiều cấp, nhiều nhánh khác nhau;
b) Hàng hóa được người tham gia bán hàng đa cấp tiếp thị trực tiếp cho
người tiêu dùng tại nơi ở, nơi làm việc của người tiêu dùng hoặc địa điểm khác
không phải là địa điểm bán lẻ thường xuyên của doanh nghiệp hoặc của người tham
gia;
c) Người tham gia bán hàng đa cấp được hưởng tiền hoa hồng, tiền thưởng
hoặc lợi ích kinh tế khác từ kết quả tiếp thị bán hàng của mình và của người tham
gia bán hàng đa cấp cấp dưới trong mạng lưới do mình tổ chức và mạng lưới đó
được doanh nghiệp bán hàng đa cấp chấp thuận.”
Còn trong “Nghị định về quản lí hoạt động bán hàng đa cấp" do Chính phủ
Việt nam ban hành, tại Điều 2 đã định nghĩa: "Bán hàng đa cấp là một phương thức
tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp thông qua nhiều cấp khác nhau, trong đó
người tham gia sẽ được hưởng tiền hoa hồng, tiền thưởng và/hoặc lợi ích kinh tế
khác từ kết quả bán hàng hóa của mình và của người khác trong mạng lưới do
người đó tổ chức ra và được doanh nghiệp bán hàng đa cấp chấp thuận".
Từ những định nghĩa trên ta thấy, dưới góc độ doanh nghiệp thì bán hàng đa
cấp được hiểu thiên hướng là một hình thức tiếp thị và tiêu thụ sản phẩm trực tiếp
tới khách hàng còn dưới góc độ người tham gia thì bán hàng đa cấp lại là một hình
Báo cáo nghiên cứu khoa học
5
thức kinh doanh thu lợi nhuận trực tiếp. Vì vậy, mỗi đối tượng khác nhau trong hệ
thống bán hàng đa cấp sẽ có quan niệm về bán hàng đa cấp là khác nhau. Qua đó
khi đưa ra các quyết định nhằm điều chỉnh hoạt động bán hàng đa cấp cần xác định
rõ và bao quát đối tượng qua đó sẽ có định nghĩa hoạt động của họ và đưa ra các
điều chỉnh thích hợp.
1.1.2. Các ưu điểm của bán hàng đa cấp so với hình thức phân phối truyền
thống
Trong kinh doanh truyền thống, sản phẩm phải qua nhiều khâu trung gian

trước khi đến tay người tiêu dùng
Sơ đồ 1.1: Mô hình kinh doanh truyền thống
Nguồn:
Theo tính toán của các nhà kinh tế, thì thông thường các khâu này chiếm từ
30-40% giá bán của một sản phẩm. Một khoản chi phí khác nữa mà người tiêu
dùng còn phải gánh chịu là chi phí dành cho tiếp thị, quảng cáo, tuyên truyền và
khuyến mãi. Nó chiếm khoảng 40% giá bán của một sản phẩm trên thị trường. Như
vậy, trong kinh doanh truyền thống, mức giá mà người tiêu dùng phải trả trên thực
tế chỉ có khoảng 20% là giá thành sản phẩm, còn lại là chi phí quảng cáo, tiếp thị
và các khâu trung gian.
Báo cáo nghiên cứu khoa học
6
Trong khi đó, mô hình bán hàng đa cấp bớt cồng kềnh hơn rất nhiều
Sơ đồ 1.2: Mô hình kinh doanh đa cấp
Nguồn:
Có thể khái quát các những điểm khác biệt giữa hai hình thức kinh doanh
này qua các tiêu chí sau:
Bảng 1: Sự khác nhau giữa kinh doanh đa cấp và kinh doanh truyền thống
Tiêu chí. KD truyền thống KD theo mạng
Vốn Rất lớn Rất ít
Ngành nghề Cần có bằng cấp hoặc nghiệp vụ Không đòi hỏi bằng cấp
Mặt hàng Đa dạng và dễ bão hòa.
Độc đáo, chất lượng tốt ,
độc quyền, dễ sử dụng
Lợi nhuận Rất thấp Rất cao
Thời gian Gò bó. Tự do
Cạnh tranh trong
công việc
Khắc nghiệt Không có, rất ít
Tình cảm Mất mát Giàu có bạn bè

Kinh nghiệm Không phổ biến Luôn chia sẻ
Rủi ro Rất lớn. Ít
Ngoài ra việc phát triển bán hàng đa cấp một cách đúng đắn còn mang lại
nhiều lợi ích khác cho nhiều đối tượng hữu quan.
Báo cáo nghiên cứu khoa học
7
Đối với các Công ty kinh doanh bán hàng đa cấp :
- Loại bỏ các khâu trung gian, tiết kiệm chi phí quảng cáo khổng lồ.
- Chi phí tập trung cho việc nghiên cứu nâng cao chất lượng sản phẩm nên sản
phẩm mang tính ưu việt cao: độc đáo, độc quyền, chất lượng.
- Chống được hiện tượng hàng gian, hàng giả
- Tạo ra 1 lực lượng tiếp thị, tư vấn, đội ngũ bán hàng khổng lồ rộng khắp mọi
nơi trên thế giới một cách nhanh chóng và ổn định bền lâu.
Đối với xã hội và đất nước :
- Xã hội tiết kiệm được chi phí rất lớn dành cho quảng cáo, khuyến mãi.
- Tăng khả năng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, thúc đẩy nền kinh tế quốc
dân phát triển nhanh hơn.
- Huy động được nguồn vốn và sức lao động nhàn rỗi hoặc dư thừa trong nhân
dân.
- Kích thích tiêu dùng, tăng thị phần kinh doanh, nâng cao thu nhập và chất
lượng cuộc sống.
- Đóng góp, tăng cường đáng kể ngân sách nhà nước, tăng phúc lợi xã hội
Đối với người dân và người tiêu dùng :
- Có nhiều sự lựa chọn và nhiều cơ hội hơn được sử dụng hàng chất lượng cao
với giá phải chăng. Có thêm quyền được kinh doanh, thêm ý tưởng kinh
doanh sáng tạo.
- Ngành nghề làm thêm không tốn thời gian
Báo cáo nghiên cứu khoa học
8
- Phát huy lòng yêu thương, tinh thần đồng đội hỗ trợ, giúp đỡ nhau cùng

vươn tới thành công.
- Tăng cường ý thức bảo vệ và chăm sóc sức khỏe, phòng bệnh hơn trị bệnh,
giảm tải cho bệnh viện và các cơ sở y tế.
- Nâng cao thu nhập người dân
Chính vì những ưu điểm cơ bản trên nhiều chuyên gia và quốc gia trên thế
giới coi bán hàng đa cấp là ngành kinh doanh triển vọng nhất thế kỷ XXI.
1.2. Nội dung của bán hàng đa cấp
1.2.1. Các đối tượng tham gia trong bán hàng đa cấp
Theo định nghĩa bán hàng đa cấp là hoạt động tiếp thị và tiêu thụ sản phẩm
thông qua các nhà phân phối, khi một cá nhân đăng ký tham gia với tư cách nhà
phân phối họ sẽ nhận được hoa hồng không chỉ từ doanh thu của họ mà còn từ các
cá nhân họ tuyển dụng được cùng tham gia hoạt động bán hàng đa cấp.(Theo cách
gọi thông thường cá nhân tuyển dụng gọi là cấp trên - Upline - và người được
tuyển gọi là cấp dưới -Downline) thì hoạt động bán hàng đa cấp bao gồm 4 nhóm
đối tượng chính:
Thứ nhất là các doanh nghiệp (thường gọi là công ty mẹ - Mother company)
đăng ký về mặt pháp luật để kinh doanh dưới hình thức bán hàng đa cấp. Doanh
nghiệp này chịu trách nhiệm về mặt luật pháp và có vai trò như:
o Cung cấp sản phẩm dịch vụ cho các nhà phân phối trong hệ thống đa
cấp để đưa sản phẩm dịch vụ đó tới tay người tiêu dùng.
o Tự xác định mô hình kinh doanh ða cấp để tiến hành kinh doanh. Mô
hình này có tính quyết định tới sự hấp dẫn và mức chi trả hoa hồng cho các nhà
phân phối. Nó cũng là cơ sở quan trọng nhất của hình thức bán hàng đa cấp.
Báo cáo nghiên cứu khoa học
9
o Chịu trách nhiệm đào tạo và quản lý các nhà phân phối để họ hoạt
động tốt và hiệu quả đúng pháp luật.
Thứ hai là sản phẩm dịch vụ, đối tượng trong bán hàng đa cấp, sản phẩm
đánh giá sự tồn tại lâu dài của một công ty kinh doanh theo mạng vì vậy sản phẩm
trong kinh doanh đa cấp phải có chất lượng tốt (do sản phẩm được lan truyền từ

người này đến người khác, nên nếu chất lượng không tốt thì sẽ không có sức lan
truyền), cần thiết cho hầu hết người tiêu dùng và được sử dụng thường xuyên. Các
sản phẩm mang đáp ứng nhu cầu hầu hết của người tiêu dùng và sẽ được sử dụng
liên tục sau đó chủ yếu nằm trong 3 nhóm:
- Hàng tiêu dùng
- Mỹ phẩm
- Thực phẩm ăn uống và Thực phẩm dinh dưỡng chức năng
Ngoài ra, sản phẩm phải đảm bảo tính độc quyền: nghĩa là chỉ bán thông qua các
nhà phân phối của công ty, không bán rộng rãi trên thị trường; độc đáo: tức là trên
thị trường không có sản phẩm tương tự.
Thứ ba là khách hàng. Khách hàng là những người sử dụng sản phẩm dịch
vụ của công ty kinh doanh đa cấp một cách tự nguyện. Họ có thể là hoặc không là
nhà phân phối sản phẩm dịch vụ của công ty bán hàng đa cấp và cũng là đối tượng
chủ yếu để mời chào trở thành nhà phân phối chính thức.
Thứ tư là các nhà phân phối. Họ chính là khách hàng của công ty nhưng họ
cũng ký hợp đồng với công ty để trở thành nhà phân phối các sản phẩm dịch vụ
thuộc bán hàng đa cấp. Các nhà phân phối này có vai trò như các đại lý và người
bán lẻ trong hình thức phân phối sản phẩm và dịch vụ truyền thống. Trong phân
phối truyền thống sản phẩm dịch vụ tới tay người tiêu dùng phải trải qua nhiều cấp
trung gian và tăng giá thành. Tuy nhiên với bán hàng đa cấp sản phẩm dịch vụ tới
tay người tiêu dùng qua duy nhất một cấp là các nhà phân phối.
Báo cáo nghiên cứu khoa học
10
1.2.2. Các hoạt động cơ bản
Từ các định nghĩa trên có thể thấy nội dung của hoạt động bán hàng đa cấp bao
gồm 2 hoạt động chính : bán hàng trực tiếp cho khách hàng và xây dựng mạng lưới
tiêu thụ. Bên cạnh đó còn có những nội dung nhỏ hơn nhưng không kém phần quan
trọng là việc nghiên cứu phát triển sản phẩm, trả thưởng, hoạt động đào tạo cho các
nhà phân phối trở thành các chuyên gia.
Bán hàng trực tiếphay phân phối trực tiếp là hoạt động qua đó nhà phân phối

trực tiếp tới lấy hàng tại kho của doanh nghiệp kinh doanh đa cấp mang đi tiếp thị,
bán hàng cho khách hàng (thường là người thân quen trước tiên ) qua đó thu lại
tiền hoa hồng hoặc lợi ích kinh tế. Hoạt động này tiến hành dựa trên nguyên tắc
chia sẻ thông tin với nhau. Đây là tiền hoa hồng mà nhà phân phối nhận được trong
điều kiện là sản phẩm được người tiêu dùng ưa thích, chấp nhận mua để sử dụng và
giá bán của sản phẩm do công ty quy định (thường không chênh lệch nhiều so với
các sản phẩm cùng loại trên thị trường). Tiền hoa hồng này có nguồn gốc từ việc
thông qua việc tiêu thụ trực tiếp sản phẩm qua một trung gian duy nhất chứ không
qua nhiều trung gian như trong kinh doanh truyền thống qua đó doanh nghiệp tiết
kiệm được nhiều loại chi phí như quảng cáo, kho bãi, vận chuyển… (theo điều tra
có thể lên tới 70% giá bán sản phẩm). Số tiền thu được từ việc tiết kiệm chi phí này
một phần để trả hoa hồng cho nhà phân phối và phần còn lại được đầu tư lại vào
quá trình nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm.
Đồng thời với việc bán hàng trực tiếp, các nhà phân phối còn tập trung xây
dựng cho mình mạng lưới phân phối riêng có thể hiểu qua hoạt động nhượng quyền
thương mại (Franchasing). Mạng lưới phân phối này bao gồm những khách hàng
thường xuyên sử dụng sản phẩm, những người tham gia bán hàng đa cấp sau được
bảo trợ bởi nhà phân phối trước. Nhà phân phối trước sẽ nhận được phần trăm hoa
hồng nhất định từ doanh thu bán hàng của những nhà phân phốisau thuộc mạng
Báo cáo nghiên cứu khoa học
11
lưới của mình (tùy thuộc vào chính sách trả thưởng của doanh nghiệp bán hàng đa
cấp). Để có thể xây dựng được mạng lưới của mình, nhà phân phốicần phối hợp để
mời gọi, thu hút thành viên mới qua các buổi giới thiệu sản phẩm của công ty, tiếp
thị sản phẩm tới người khách hàng khơi gợi sự hứng thú của khách hàng, đào tạo
và truyền thụ kinh nghiệm kỹ năng cho nhà phân phốikhác để họ tiếp tục quá trình
mở rộng mạng lưới theo nguyên tắc cấp số nhân này. Chính việc đội ngũ phân phối
tăng không ngừng theo cấp số nhân khiến cho thị trường của công ty tăng lên
nhanh chóng.
Theo quy tắc 70 do luật pháp Hoa Kỳ quy định : “70% doanh thu từ việc tiêu

thụ sản phẩm qua hình thức bán hàng đa cấp phải được sử dụng để trả hoa hồng
cho các nhà phân phối và nghiên cứu phát triển sản phẩm”. Qua đó có thể thấy vai
trò của hoạt động nghiên cứu và phát triển sản phẩm với hoạt động bán hàng đa
cấp. Nghiên cứu và phát triển sản phẩm là không thể thiếu với bất kỳ doanh nghiệp
nào, nhưng lại càng quan trọng với các doanh nghiệp bán hàng đa cấp. Do không
sử dụng các hoạt động truyền thông, nên đặc tính mới ở sản phẩm trong hoạt động
bán hàng đa cấp đóng vai trò trọng yếu trong việc thu hút khách hàng và tạo nên sự
khác biệt cho doanh nghiệp. Nội dung này thường được các doanh nghiệp bán hàng
đa cấp khá coi trọng.
Hệ thống trả thưởng của doanh nghiệp đa cấp quy định rõ ràng mức hoa
hồng của một nhà phân phối nhận được khi bán được sản phẩm và mức hoa hồng
gián tiếp mà người đó nhận được từ doanh thu từ mạng lưới của anh ta. Trả thưởng
có nhiều loại như hoa hồng trực tiếp, gián tiếp từ quá trình bán hàng và xây dựng
mạng lưới, hoa hồng cấp bậc…Hệ thống trả thưởng đóng vai trò quan trọng với bất
kỳ doanh nghiệp bán hàng đa cấp nào. Nó thể hiện mức hấp dẫn người tham gia,
đòn bẩy tiêu thụ hàng hóa. Tuy nhiên, thật khó để tìm thấy một công ty nào có kế
hoạch trả thưởng mang lại lợi ích xứng đáng cho tất cả nhà phân phối vì nó phải
Báo cáo nghiên cứu khoa học
12
đảm bảo rằng công ty thu được lợi nhuận lớn từ việc bán hàng đồng thời phải thể
hiện rằng nhà phân phốicó thể làm giàu trên kế hoạch này.
Hoạt động đào tạo cũng thường xuyên được các công ty bán hàng đa cấp tở chức
chủ yếu cung cấp kiến thức cho nhà phân phối mới về sản phẩm, về hình thức kinh
doanh mới này và tập trung việc biến họ trở thành các chuyên gia có hiểu biết
chuyên sâu để có thể tiến hành bán hàng và mở rộng mạng lưới của mình. Hoạt
động này là thiết yếu để người tham gia có thể hiểu rõ bản chất hình thức bán hàng
đa cấp mình tham gia, cách thức tiến hành theo đúng quy định của luật pháp. Hoạt
động này đảm bảo cho doanh nghiệp phát triển bền vững và mở rộng thị trường
nhanh hơn.
1.2.3. Nguyên tắc hoạt động của bán hàng đa cấp

Bán hàng đa cấp hoạt động dựa trên 2 nguyên tắc cơ bản: Nguyên tắc chia sẻ
(truyền khẩu) và nguyên tắc phát triển theo cấp số nhân (bội tăng)
Nguyên tắc chia sẻ hay còn gọi là nguyên tắc truyền khầu là nguyên tắc dựa
trên thói quen của người tiêu dùng khi họ biết được và sử dụng một sản phẩm tốt
có chất lượng thì họ có thói quen đem sản phẩm dịch vụ này chia sẻ với bạn bè và
người thân để cùng sử dụng sản phẩm này. Những sản phẩm được chia sẻ như thế
này thường có sức hấp dẫn và lòng tin tưởng để sử dụng ở những người được chia
sẻ hơn là quảng cáo hay hình thức giới thiệu sản phẩm khác. Trên cơ sở này, bán
hàng đa cấp đã phát triển nó bằng việc khi một người chia sẻ thành công với người
khác thì họ nhận được thêm tiền hoa hồng, qua đó kích thích sự chia sẻ này. Mặt
khác, thông qua việc truyền khẩu việc quảng bá sản phẩm trở nên dễ dàng và hiệu
quả hơn rất nhiều với quảng cáo.
Nguyên tắc bội tăng hay phát triển theo cấp sô nhân có nguồn gốc từ một
chuyện cổ của Ấn Độ. Ngày xưa ở nước Ấn Độ có một ông vua rất thích chơi cờ.
Báo cáo nghiên cứu khoa học
13
Một hôm có một người nông dân phát minh ra một cách chơi cờ mới mà ngày nay
được gọi là cờ vua, ông ta liền mang đến dâng cho Quốc Vương. Quốc Vương rất
hài lòng và nói rằng: "Nhà ngươi muốn ta ban thưởng gì". Người nông dân đáp
rằng: "Thần không ước muốn gì cao xa, chỉ xin Quốc Vương đặt lên ô bàn cờ thứ
nhất 1 hạt gạo, ô thứ hai 2 hạt gạo, ô thứ ba 4 hạt và cứ thế, mỗi ô sau số hạt gạo
được đặt gấp đôi ô trước. Khi đặt đầy 64 ô cờ là hạ thần mãn nguyện vô cùng".
Vừa nghe xong Quốc Vương liền cười lên và gật đầu đồng ý. Thế nhưng rồi khi
đem ra thực thi thì Quốc Vương nọ đã phải vét kho đến hạt gạo cuối
cùng rồi mà không trả đủ cho người nông dân ấy. Qua câu chuyện cho thấy sức
mạnh của nguyên tắc bội tăng này. Trong bán hàng đa cấp nguyên tắc bội tăng có
mặt trong mô hình trả thưởng (nhà phân phối cấp trên hưởng hoa hồng cả từ doanh
số của nhà phân phối cấp dưới) và kết hợp với nguyên tắc truyền khầu để tạo nên
sức bật cho hoạt động bán hàng đa cấp. Khi một người chia sẻ cho 2 người khác và
2 người này mỗi người lại chia sẻ cho 2 người khác…nó hoàn toàn chính là nguyên

tắc bội tăng và không cần quảng cáo sản phẩm dịch vụ vẫn có thể lan truyền rộng
rãi và hiệu quả.
Tuy hai nguyên tắc trên rất đơn giản và dễ hiểu nhưng để có thể áp dụng
thành công chúng trong thực tiễn là hoàn toàn không dễ dàng và hiệu quả như trên
lý thuyết.
1.3 Mô hình của bán hàng đa cấp
1.3.1. Các mô hình bán hàng đa cấp cơ bản
Về cơ bản, các mô hình bán hàng đa cấp đều gồm nhiều tầng tuy nhiên có sự
sắp xếp và quy định khác nhau.Mỗi công ty bán hàng đa cấp đều có mục đích hàng
đầu là phát triền nhanh chóng mạng lưới. Nhưng do đặc thù quản trị và những mục
tiêu cụ thể của mỗi công ty mỗi khác nên mỗi công ty thiết kế cho mình một mô
Báo cáo nghiên cứu khoa học
14
hình kinh doanh và các nhà phân phối của nó dựa vào đó để xây dựng mạng lưới
cho mình. Trên thế giới có hàng chục ngàn công ty kinh doanh theo mạng, thì cũng
có một số lượng rất lớn mô hình kinh doanh, tuy nhiên, chúng là những kết hợp
hoặc là những biến tấu của các mô hình: Mô hình đơn cấp, mô hình bậc thang, mô
hình bậc thang ly khai, mô hình ly khai, mô hình nhị phân, mô hình ma trận, mô
hình đều tầng. Sau đây em xin nêu 4 mô hình cơ bản nhất của bán hàng đa cấp là :
mô hình bậc thang ly khai, mô hình ma trận, mô hình nhị phân và mô hình đều
tầng.
1.1 Mô hình nhị phân được coi là mô hình đơn giản nhất nhưng lại có
nhiều tranh cãi về tính hợp pháp của nó.
Sơ đồ 1.3: Mô hình nhị phân trong kinh doanh đa cấp
Nguồn:
Trong mô hình này mỗi nhà phân phối chỉ được có hai người thuộc tầng tiếp theo,
mô hình này phân thành hai nhánh và mô hình này có thể có vô số tầng. Có nhiều
người quan niệm rằng mô hình này chính là mô hình ma trận với hai cột n tầng.
Trong mô hình này, nhà phân phối được trả hoa hồng gián tiếp từ doanh thu mạng
lưới của mình dựa trên doanh thu của nhánh yếu hơn (nhánh doanh thu ít hơn).

Báo cáo nghiên cứu khoa học
15
Phần chênh lệch hoa hồng giữa hai nhánh lại do công ty nắm giữ. Điều này yêu cầu
người sở hữu mạng lưới này muốn có hoa hồng cao phải cố gắng cân bằng hai
nhánh với nhau và có sự giúp đỡ lớn hơn với cấp dưới. Tuy nhiên, mô hình gây
tranh cãi ở nhược điểm là cho người vào trước luôn có lợi hơn người vào sau và
người vào sau không thể vượt qua người vào trước của mô hình này.Đồng thời mô
hình này cũng tạo ra sự ỷ lại lớn của cấp dưới với cấp trên và rất khó cân bằng sự
phát triển của hai nhánh.
1.2 Mô hình ma trận xuất hiện khi máy tính được sử dụng rộng rãi, nó quy
định số lượng người tối đa trong tuyến dưới trực tiếp của nhà phân phối đồng thời
nó cũng quy định số tầng tối đa mà mỗi nhà phân phối có thể được hưởng hoa
hồng. Như vậy sơ đồ ma trận quy định kích thước tối đa của một mạng lưới phân
phối của một nhà phân phối. Cụ thể một sơ đồ ma trận m x n quy định mỗi nhà
phân phối không được phép có quá m người thuộc tuyến dưới trực tiếp và được
hưởng hoa hồng tính trên số lượng tầng không vượt quá n. Ví dụ, sơ đồ 3x6 cho
phép bạn tuyển vào 3 người ở mức một và giới hạn mức 6 là mức chi trả hoa hồng
cuối cùng. Khi một nhà phân phối đã có m người ở tuyến dưới trực tiếp, anh ta vẫn
có thể giới thiệu người khác vào mạng lưới của mình nhưng những người này được
phân bổ vào những chỗ còn trống trong mạng lưới của ai đó trong tuyến dưới trực
tiếp của nhà phân phối trên.Ưu điểm của mô hình là đơn giản, duy trì sự năng động
giúp đỡ của tuyến trên với tuyến dưới.Tuy nhiên lại hạn chế quy mô mạng lưới,
phân phối ‘bình quân hóa’ . Hơn nữa, tốc độ phát triển đội nhóm của người tầng
dưới sẽ luôn chậm hơn những người tuyến trên.Chính vì những lý do trên mà mô
hình ma trận (và nhị phân) bị quy kết vào "hình tháp ảo" và bị cấm (hoặc kiểm tra
hoạt động rất gắt gao)tại các nước trên thế giới.
1.3 Mô hình đều tầng: Cho phép nhà phân phối có số lượng tuyến dưới
trực tiếp là không giới hạn, nhà phân phối được hưởng hoa hồng hay phần trăm hoa
Báo cáo nghiên cứu khoa học
16

hồng từ đội nhóm của mình là như nhau đối với cùng một thế hệ, các thế hệ có thể
có mức phần trăm giống hoặc khác nhau. Để bảo đảm tính công bằng giữa người
vào trước và vào sau nên mô hình đều tầng chỉ cho phép hưởng tối đa ba thế hệ,
bốn thế hệ hay năm thế hệ hay nhiều hơn nữa tùy theo chính sách của mỗi công ty.
Nếu cho hưởng tối đa các thế hệ thì xảy ra tình trạng: tiền dùng để chi trả hoa hồng
cho nhà phân phối sẽ lớn hơn giá trị sản phẩm (Giả sử cứ ở mỗi thế hệ công ty sẽ
chi trả cho nhà phân phối 5% thì tới thế hệ thứ 10 đã có 50% dùng để chi trả hoa
hồng, và để đến thế hệ 20 con số đã lên tới 100% !?) vì thế người tham gia chỉ
được hưởng đến một mức nhất định nào đó. Nhà phân phối muốn đi lên nhất thiết
phải hỗ trợ tuyến dưới của mình phát triển. Một nhà phân phối nếu muốn thành
công phải phát triển không ngừng mạng lưới của mình theo chiều rộng-có tuyến
dưới trực tiếp càng nhiều càng tốt và theo chiều sâu-gia tăng số lượng tầng trong
mạng lưới của mình. Nhưng việc đạt hiệu quả đồng thời ở hai mục tiêu trên là
không dễ dàng. Tính ổn định của mô hình này không cao do không có giới hạn về
chiều rộng. Nhiều nhà phân phối nhận xét rằng mô hình này là đất dụng võ cho
những nhà phân phối tài năng.
1.4 Mô hình bậc thang li khai: Bậc thang li khai là mô hình tiên tiến nhất
hiện nay. Nó cho phép mỗi nhà phân phối được tuyển tuyến dưới với số lượng tùy
thích (cũng giống như mô hình đều tầng). Ngoài hệ thống thế hệ, bậc thang li khai
còn tạo ra một hệ thống cấp bậc. Ở mỗi cấp bậc, nhà phân phối được hưởng hoa
hồng cá nhân khác nhau, là hoa hồng đội nhóm cũng khác nhau tùy vào cấp bậc của
nhà phân phối tuyến dưới. Vì thế, mô hình cho phép nhà phân phối hưởng không
giới hạn thế hệ mà vẫn bảo đảm được tính công bằng.
Đặc trưng của Bậc thang li khai là hệ thống được quản lí theo hệ thống cấp bậc, tức
là phần trăm hoa hồng sẽ được phân chia theo hệ thống cấp bậc. Mỗi cấp bậc sẽ có
mức hoa hồng riêng và hoa hồng khối lượng (giá trị thặng dư) sẽ được tính dựa trên
Báo cáo nghiên cứu khoa học
17
số dư từ % hoa hồng cao trừ đi phần trăm hoa hồng thấp hơn. Khi các nhà phân
phối trong mạng lưới tầng dưới của bạn đạt đến trạng thái vượt cấp nhất định thì họ

sẽ "bứt ra" khỏi nhóm của bạn. Bạn sẽ không còn nhận được các khoản hoa hồng
trực tiếp từ các sản phẩm của họ hay là mạng lưới của họ bán nữa. Tuy nhiên bạn
vẫn sẽ tiếp tục nhận được một khoản lợi tức hoa hồng nhỏ từ khối lượng của nhóm
các nhà phân phối đã tách ra và từ mạng lưới của họ. Nên nhớ rằng, phần trăm hoa
hồng nhỏ nhưng từ một mạng lưới lớn. Mặc dù có nhiều tính ưu việt trong cách
thức chi trả hoa hồng, mô hình bậc thang li khai vẫn có nhược điểm nếu doanh
nghiệp tổ chức không thể cân bằng tầng trên và tầng dưới. Cụ thể là, nếu chính
sách không phù hợp, khi vừa vào sẽ có thu nhập rất nhỏ (nhỏ đến mức nhà phân
phối không thể đủ kinh phí để duy trì công việc kinh doanh) hoặc nhà phân phối
lâu năm sẽ không đạt được thu nhập đúng với công sức của họ. Vì thế, dù biết mô
hình bậc thang li khai vượt trội so với các mô hình khác nhưng nhiều doanh nghiệp
không đủ sức để cân bằng, khi mà những nhà phân phối mới vẫn đủ thu nhập để
duy trì hoạt động kinh doanh đến khi họ thật sự đạt được sự tự do về thời gian và
tài chính.
1.3.2. Phân biệt tháp ‘ảo’ trong bán hàng đa cấp
Hình tháp ảo (hay kim tự tháp, trò tháp ảo) là biến tướng của bán hàng đa
cấp và hai mô hình kinh doanh này là hoàn toàn phân biệt bởi những “nhà” bán
hàng đa cấp nhưng nó lại nhập nhằng với khá nhiều người rằng không có sự phân
biệt nào giữa hai hình thức và công ty bán hàng đa cấp bất chính là hình tháp ảo
đương nhiên được gọi là công ty bán hàng đa cấp. Nhưng từ khi bán hàng đa cấp
được pháp luật điều chỉnh thì hình tháp ảo chính thức đi vào nền kinh tế như một
mô hình kinh doanh phi pháp.
Việc những nhà phân phối hình tháp ảo phải làm để có thu nhập là lôi kéo
người vào mạng lưới của mình, thù lao và vị trí trong hệ thống phụ thuộc vào mạng
Báo cáo nghiên cứu khoa học
18
lưới đã phát triển thế nào về số lượng. Cụ thể, thu nhập của họ do đâu mà có? Mua
sản phẩm của công ty với số lượng tối thiểu do công ty quy định, sau đó ký hợp
đồng là điều kiện cần và đủ để người muốn tham gia gia nhập mạng lưới phân phối,
chính số tiền người tham gia bỏ ra mua sản phẩm sẽ được dùng để chi trả cho các

nhà phân phối và phần còn lại thuộc về công ty.
Tuy người tham gia vào mạng lưới này được xem là nhà phân phối, và các
công ty hình tháp ảo có thể gọi họ theo những danh từ khác nhau như “chuyên viên
kinh doanh”, “đại lý bán hàng”, nhưng ngoại trừ lần mua hàng đầu tiên nhằm thỏa
mãn điều kiện tham gia, họ không phải lấy hàng một lần nào để phân phối ra ngoài
vì đây hoàn toàn không phải là cách tốt mang lại thu nhập cho họ và vì người đỡ
đầu không khuyến khích họ làm như thế, nó cũng không giúp họ thăng tiến. Những
sản phẩm của các công ty hình tháp ảo luôn được bán với giá cao gấp nhiều lần giá
trị thật của nó.
Các nhà phân phối hình tháp ảo không cần quan tâm đến giá cả, chất lượng
sản phẩm như thế nào, thị trường có nhu cầu không. Nói cách khác, sản phẩm như
một vỏ bọc ngụy trang cho công ty và cách làm ăn của các nhà phân phối trong một
mô hình kinh doanh mà thu nhập của người đi trước phụ thuộc vào số tiền người đi
sau đã bỏ ra để tham gia vào mạng lưới.
Hình tháp ảo cũng sử dụng sức mạnh của cấp số nhân: Mạng lưới càng về
sau càng rộng. Cũng như bán hàng đa cấp, trong hệ thống phân phối giá trị đi lên là
tiền, nhưng khác với bán hàng đa cấp, trong khi giá trị đi xuống của bán hàng đa
cấp là sản phẩm dịch vụ có chất lượng được thị trường đón nhận thì trong hình tháp
ảo, giá trị đi xuống của nó là giá trị ảo: chỉ có giá trị tạm thời trong nội bộ hình tháp
và sản phẩm của nó chỉ quanh quẩn nơi các nhà phân phối. Trong một mô hình
kinh doanh vận dụng nguyên lý bán hàng đa cấp nhưng mạng lưới của nó toàn
những người mua hàng không nhằm mục đích sử dụng cũng không nhằm mục đích
Báo cáo nghiên cứu khoa học
19
bán hàng mà chỉ để có quyền lôi kéo người khác vào mạng lưới và lĩnh hoa hồng
thì đó chính là hình tháp ảo. Đây là một hình thức lừa đảo đang bị cấm ở các nước
trên thế giới, do bản chất của nó, các công ty này sớm muộn cũng tan vỡ.
Càng ngày các mô hình tháp ảo càng giống với các mô hình bán hàng đa cấp
khác và càng khó để nhận diện. Tuy nhiên vẫn có thể có một vài đặc điểm có thể
dùng để đối chiếu mô hình tháp ‘ảo’ và mô hình kinh doanh đa cấp chân chính.

Bảng 2: Bảng so sánh kinh doanh đa cấp chân chính và tháp ảo
Kinh doanh đa cấp Hình tháp ảo
1. Cách
thức
Hợp pháp Bất hợp pháp
Tự nguyện
Có tính chất lôi kéo, ép buộc
tham gia
Người tham gia bán sản phẩm cho những
người ngoài mạng lưới (theo giá lẻ) và
tuyển mộ người khác vào mạng lưới (bán
sản phẩm theo giá sỉ)
Không có bán hàng, chỉ mời
người vào mạng lưới
Không quan trọng là bạn tham gia khi nào,
ở vị trí nào.
Phụ thuộc vào cách thức bạn làm việc
Tốt nhất là tham gia từ lúc ban
đầu, càng vào sau cơ hội của
bạn càng thấp
2. Phí
tham gia
Không lớn, là chi phí làm thủ tục và cung
cấp tài liệu.
Chi phí này không được tính vào tiền hoa
hồng
Chính là tiền mua sản phẩm,
dùng để phân chia hoa hồng
3.Đối
tượng

làm việc
Sản phẩm Tiền (từ người mới)
4. Hoa Phát sinh khi hàng hóa được bán Được nhận khi có thêm người
Báo cáo nghiên cứu khoa học
20
hồng vào mạng lưới.
Phụ thuộc vào cấp bậc và hệ thống
Phụ thuộc chủ yếu vào vị trí
trong mạng lưới là cao hay
thấp, trên đỉnh hay nằm ở đáy
5. Chính
sách
Rõ ràng, minh bạch, thống nhất Mập mờ, không rõ rang
Quy định đầy đủ các vấn đề là dự án hoàn
chỉnh: ở đó quy định các chính sách từ khi
mới tham gia đến từng bước thành công và
cả việc thừa kế và hôn nhân
Dự án sơ sài, thiếu sót
Công bằng, không phụ thuộc vào việc
tham gia trước hay sau, sớm hay muộn. Đã
có rất nhiều nhà phân phối tham gia vào
một công ty, khi nó đã được hình thành 10
năm, 20 năm hoặc hơn thế nữa nhưng lại
thành công hơn tất cả những người tham
gia trước anh ta, kể cả những người thuộc
tuyến trên
Chính sách không công bằng:
Người vào sau luôn nằm ở đáy
và không thể thoát ra độc lập
Không bắt ép mua sản phẩm

Bắt buộc đóng góp một khoản
tiền lớn để được tham gia hoặc
bắt người tham gia mua một
lượng sản phẩm nhất định
6. Mua
sản
phẩm
Vì có nhu cầu
Vì được tham gia mạng lưới
để có lợi ích kinh tế hay lợi
ích khác,
không có nhu cầu sử dụng
7. Sản
phẩm
Chất lượng tốt Chất lượng bình thường hoặc
kém chất lượng, được nâng giá
Báo cáo nghiên cứu khoa học
21
cao gấp nhiều lần để chi trả
hoa hồng
Được tiêu thụ cả bên trong và ngoài mạng
lưới
Chỉ được tiêu thụ bên trong
hình tháp
Được hướng dẫn về sản phẩm trước khi
chia sẻ
Không được hướng dẫn hoặc
hướng dẫn qua loa
Nhà phân phối am hiểu và đam mê sản
phẩm

Nhà phân phối không chú
trọng đến sản phẩm, thường
rất mập mờ về tính năng và
công dụng sản phẩm
Bán ra thị trường cao hơn giá mua
Không thể bán ra thị trường
hoặc bán ra với giá thấp hơn
giá mua sỉ
Cam kết nhận lại sản phẩm và trả lại ít
nhất 90% giá trị
Không cam kết hoặc cố tình trì
hoãn thực hiện nhận lại sp
8. Nhà
phân
phối
Được đào tạo để trở thành chuyên gia Chỉ phát triển rất ít kỹ năng
Nguồn WIKIPEDIA
1.4. Nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động bán hàng đa cấp tại Việt Nam
1.4.1. Khách quan
Tình hình phát triển của nền kinh tế có tác động tới tất cả các ngành nghề và
bán hàng đa cấp cũng không ngoại lệ. Giai đoạn 2000-2007 tốc độ phát triển kinh
tế của nước ta thuộc mức khá, nhu cầu tiêu dùng của người dân gia tăng và hoạt
Báo cáo nghiên cứu khoa học
22
động bán hàng đa cấp phát triển khá mạnh mẽ. Gần đây, tuy tình hình kinh tế biến
động nhưng nền kinh tế vẫn ổn định, tiêu dùng không giảm, hoạt động bán hàng đa
cấp vẫn duy trì phát triển. Tuy có vấp phải tình trạng thất nghiệp gia tăng nhưng
đó là cơ hội để bán hàng đa cấp phát triển, do những người thất nghiệp có xu
hướng gia nhập bán hàng đa cấp để có việc làm tạm thời. Lạm phát và khó khăn tín
dụng lại khiến nhiều người ngần ngại và khó khăn hơn để tiếp cận và quyết định

kinh doanh theo mạng, hạn chế sự xuất hiện của các doanh nghiệp bán hàng đa cấp
Tốc độ phát triển và thay đổi công nghệ. Có một thực tế là công nghệ nước
ta khá lạc hậu và trình độ sản xuất trong nước còn kém. Trong khi đó, các công ty
bán hàng đa cấp phần lớn là công ty nước ngoài góp vốn hay là đại diện cho họ,
phân phối các sản phẩm có nhiều sự khác biệt và chất lượng chủ yếu được đảm bảo
nên hoạt động bán hàng đa cấp khá năng động. Nhưng nước ta đang trong quá trình
hội nhập nhanh, tiếp cận với các công nghệ hiện đại đã dần rút ngắn khoảng cách
sản phẩm cạnh tranh lại. Vì vậy, tốc độ thay đổi công nghệ đang dần nhanh hơn,
chu kỳ sản phẩm đã ngắn hơn khiến các doanh nghiệp bán hàng đa cấp cần thay đổi
và không chủ quan. Bên cạnh đó, phát triển công nghệ ở nước ta ở lĩnh vực viễn
thông- internet đang diễn ra với tốc độ cao hàng đầu thế giới. tạo điều kiện cho việc
tiếp nhận các thông tin về bán hàng đa cấp nhanh hơn, có cái nhìn tổng thể hơn và
cung cấp cho hoạt động bán hàng đa cấp một lợi thế là xu hướng bán hàng đa cấp
kết hợp với mạng xã hội và internet.
Các điều kiện văn hóa - xã hôị
- Quy mô dân số nước ta khá lớn với 89 triệu dân, mật độ dân số tập
trung tại các thành thị là rất lớn, tốc độ gia tăng dân số cao. Đây là cơ sở khiến các
doanh nghiệp và các doanh nghiệp bán hàng đa cấp xác định nước ta là một thị
trường không thể bỏ qua với quy mô lớn, nhu cầu về các sản phẩm tiêu dùng, y tế,
mỹ phẫm lớn cái mà vốn là thế mạnh của hình thức bán hàng đa cấp
Báo cáo nghiên cứu khoa học

×