Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Một số giải pháp hạn chế rủi ro cho các doanh nghiệp trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (432.72 KB, 63 trang )

CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mục lục
Phần i: Lời mở đầu 1
Phần ii: Nội dung 3
Chơng i: Cơ sở lý luận chung về hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và
hợp đồng nhập khẩu 3
I-Vai trò của kinh doanh xuất nhập khẩu 3
1. Vấn đề xuất nhập khẩu hàng hoá 3
2. Khái niệm, vị trí và vai trò của doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu 3
II-Ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu 4
1. Vài nét khái quát về hợp đồng mua bán ngoại thơng nói chung và hợp đồng
nhập khẩu nói riêng 4
2. Nội dung của hợp đồng nhập khẩu 7
3. Điều kiện hiệu lực của hợp đồng nhập khẩu 9
4. Các chứng từ cần sử dụng trong việc ký kết và thực hiện
hợp đồng nhập khẩu 10
5. Các bớc để ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu 10
Chơng ii: Những vấn đề mà các doanh nghiệp cần chú ý trong việc ký kết và
thực hiện hợp đồng nhập khẩu 12
I-Những vấn đề cần chú ý trớc khi ký kết và thực hiện hợp đồng
nhập khẩu 12
1. Vấn đề nghiên cứu thị trờng 12
2. Vấn đề lựa chọn ngời xuất khẩu 12
II-Những vấn đề cần chú ý trong khi đàm phán, ký kết hợp đồng
nhập khẩu 14
1. Những vấn đề cần chú ý trong khi đàm phán để tiến tới ký kết hợp đồng
nhập khẩu 14
2. Những vấn đề cần chú ý trong khi ký kết hợp đồng nhập khẩu 16


III-Những vấn đề cần chú ý trong khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu 25
1. Những vấn đề cần chú ý đối với những nghĩa vụ mà ngời nhập khẩu phải thực
hiện 25
theo hợp đồng nhập khẩu
2. Những vấn đề cần chú ý đối với việc thực hiện những nghĩa vụ của ngời
xuất khẩu nớc ngoài 31
Chơng iii: Một số giải pháp hạn chế rủi ro cho các doanh nghiệp trong việc
ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu 32
I-Những giải pháp hạn chế rủi ro trớc khi ký kết, thực hiện
hợp đồng nhập khẩu 32
1. Thứ nhất là trong phơng thức đàm phán trực tiếp để tiến tới ký kết hợp đồng
nhập khẩu 32
1
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. Thứ hai là trong phơng thức đàm phán gián tiếp thông qua:th từ,
điện tín, telex... 32
II-Những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong việc ký kết hợp đồng
nhập khẩu 37
1. Về điều khoản đối tợng của hợp đồng nhập khẩu 37
2. Về điều khoản giao hàng của hợp đồng nhập khẩu 43
3. Về điều khoản thanh toán của hợp đồng nhập khẩu 44
4. Về điều khoản bảo hành của hợp đồng nhập khẩu 46
5. Về điều khoản bất khả kháng của hợp đồng nhập khẩu 46
III-Những giải pháp hạn chế rủi ro đối với việc thực hiện hợp đồng
nhập khẩu 47
1. Những giải pháp đối với nghĩa vụ mà ngời nhập khẩu phải thực hiện theo hợp
đồng nhập khẩu 47

2. Những giải pháp đối với việc thực hiện nghĩa vụ của ngời xuất khẩu nớc ngoài
50
IV-Một số giải pháp khác đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất
nhập khẩu nhằm hạn chế rủi ro trong quá trình ký kết và thực hiện
hợp đồng nhập khẩu 58
Phần iii: Kết luận 60

Tài liệu tham khảo 61
2
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần i: Lời mở đầu
Đứng trớc tình hình quốc tế hoá và thơng mại hoá nền kinh tế thế giới đồng
thời thấy dợc vai trò quan trọng của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu mà
Đảng và nhà nớc ta đã ra nghị định 57/1998/NĐ-CP ngày 31/7/1998 cho phép cả 5
thành phần kinh tế của nớc ta đều đợc phép xuất- nhập khẩu hàng hoá trong phạm
vi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Bên cạnh việc khuyến khích đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thì vấn đề nhập
khẩu để tăng cờng lực lợng sản xuất, thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế,
tiết kiệm chi phí sản xuất, hỗ trự cho hoạt động xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu dân
sinh... đối với nớc ta một nớc đang ở giai đoạn đầu của quá trình Công nghiệp
hoá -Hiện đại hoá đất nớc là một hoạt động tối cần thiết.
Để ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu có hiệu quả đạt đợc mục tiêu lợi
nhuận là vấn đề mà tất cả các nhà nhập khẩu quan tâm. Tuy nhiên trong quá trình
này do có khoảng cách xa về không gian, sự khác biệt của các chủ thể về các yếu
tố ngôn ngữ, văn hoá, luật pháp và quan trọng nhất là yếu tố quyền lợi nên các nhà
kinh doanh nhập khẩu thờng gặp rủi ro, sự cố dẫn đến thiệt hại lớn.
Vì vậy, với mong muốn phần nào giúp các nhà kinh doanh nhập khẩu tránh đợc rủi

ro trong quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu, đảm bảo đợc mục đích kinh
doanh là lợi nhuận, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài:
Một số giải pháp hạn chế rủi ro
cho các doanh nghiệp trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu

làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Luận văn gồm đ ợc kết cấu thành các phần nh sau:
Phần I: - Lời mở đầu
Phần II: - Nội dung
Ch ơng I: Cơ sở lí luận chung về hoạt động kinh doanh xuất-nhập
khẩu và hợp đồng nhập khẩu
Ch ơng II: Những vấn đề mà các doanh nghiệp cần chú ý trong việc
ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Ch ơng III: Một số giải pháp hạn chế rủi ro cho các doanh nghiệp
trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Phần III-Kết luận
58
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Luận văn sẽ đi sâu phân tích các khía cạnh về mặt pháp lý cũng nh nghiệp vụ liên
quan tới một hợp đồng nhập khẩu nhằm đa ra một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro có
thể phát sinh trong quá trình đàm phán ký kết, thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
Lời tự sự
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với các thầy cô
giáo, đặc biệt là thầy:Bùi Đức Dũng _Giảng viên bộ môn
Nghiệp vụ Thơng mại Quốc tế thuộc khoa Thơng mại Quốc
tế của trờng, các cán bộ làm công tác nhập khẩu tại Công
ty ViNAPLAST HA NÔi, những ngời đã hớng dẫn tôi hoàn

thành bản luận văn này.
Vì thời gian nghiên cứu còn hạn hẹp, khả năng ng ời
viết còn hạn chế nên chắc chắn luận văn còn nhiều thiếu
sót. Rất mong nhận đợc sự đóng góp và chỉ dẫn của các
thầy cô giáo, các nhà kinh doanh nhập khẩu có nhiều kinh
nghiệm và các bạn đồng nghiệp.



58
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần ii- Nội dung
Ch ơng i: Cơ sở lý luận chung về hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu và hợp đồng nhập khẩu
i . Vai trò của kinh doanh xuất nhập khẩu
1. Vấn đề xuất nhập khẩu hàng hoá
Kinh doanh quốc tế xuất hiện rất sớm cùng với quá trình giao lu trao đổi,
mua bán hàng hoá giữa hai hay nhiều quốc gia. Cùng với sự ra đời và phát triển
của chủ nghĩa t bản, kinh doanh quốc tế và các hình thức kinh doanh quốc tế ngày
càng phát triển.
Ngày nay, dới sự tác động mạnh mẽ của các xu hớng vận động của nền kinh
tế Thế giới, đặc biệt là sự tác động ngày càng tăng của xu hớng quốc tế hoá đối
với nền kinh tế từng quốc gia và Thế giới, hoạt động kinh doamh quốc tế ngày
càng đa dạng và phong phú, và đang trở thành một nội dung cực kỳ quan trọng
trong quan hệ quốc tế.
Xuất-nhập khẩu hàng hoá, đây là một trong những hình thức kinh doanh
quan trọng nhất, nó phản ánh quan hệ thơng mại, buôn bán giữa các quốc gia

trong phạm vi khu vực và trên Thế giới. Hình thức kinh doanh xuất- nhập khẩu nó
là một hoạt động kinh tế quốc tế cơ bản của một quốc gia, nó là chiếc chìa khoá
mở ra những giao dịch kinh tế quốc tế cho một quốc gia, tạo ra nguồn thu chi
ngoại tệ chủ yếu của một nớc tham gia vào các hoạt động kinh tế quốc tế.
Kinh doanh xuất- nhập khẩu cũng là một hoạt động kinh tế quốc tế đầu tiên
của một doanh nghiệp. Hoạt động này đợc tiếp tục ngay cả khi doanh nghiệp đã đa
dạng hoá hoạt động kinh doanh của mình.
Kinh doanh xuất-nhập khẩu thờng diễn ra các hình thức sau: Xuất-nhập khẩu
hàng hoá hữu hình, hàng hoá vô hình (dịch vụ), xuất-nhập khẩu trực tiếp do chính
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu đảm nhận, xuất- nhập khẩu
gián tiếp (hay uỷ thác) do các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, tổ chức kinh
doanh trung gian đảm nhận.
2. Khái niệm, vị trí và vai trò của các doanh nghiệp kinh doanh xuất-nhập
khẩu.
Khái niệm: Doanh nghiệp xuất-nhập khẩu đợc hiểu là một doanh nghiệp th-
ơng mại trong nền kinh tế, là phần tử trung gian thực hiện việc buôn bán hàng hoá
58
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
Website: Email : Tel : 0918.775.368
giữa hai thị trờng trong và ngoài nớc. Trên cơ sở nghiên cứu và thoả mãn nhu cầu
của hai thị trờng này.
Vai trò và vị trí:
Vị trí: Doanh xuất-nhập khẩu là một trong những hoạt động kinh tế quan
trọng của mỗi quốc gia. Vì vậy doanh nghiệp xuất-nhập khẩu có vị trí quan trọng
trong quá trình tổ chức và vận hành hệ thống thơng mại xã hội. Nó là một khâu
trung gian trong kênh phân phối và vận động của hàng hoá, là nhịp cầu nối liền
giữa sản xuất với tiêu dùng trong và ngoài nớc, giữa các khu vực, các ngành kinh
tế và giữa thị trờng trong nớc và thị trờng quốc tế.

Vai trò: Đứng trên góc độ nền kinh tế quốc dân, nhập khẩu góp phần hình
thành nên môi trờng cạnh tranh trong nớc buộc các nhà sản xuất trong nớc phải
xác định cơ cấu sản xuất, kinh doanh sao cho hợp lý và đạt đợc hiệu quả. Nhờ có
hoạt động nhập khẩu của các doanh nghiệp, ngời tiêu dùng có thể sử dụng các sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ mà điũu kiện sản xuất trong nớc không đáp ứng đợc với
một mức giá thích hợp. Đồng thời nhờ có hoạt động xuất nhập khẩu sẽ tạo công
ăn, việc làm cho ngời lao động thông qua việc sản xuất hàng hoá trong nớc xuất
khẩu ra thị trờng nớc ngoài nhằm tăng lợi nhuận và nguồn thu ngân sách cho nhà
nớc.
Ngoài ra, thông qua hoạt động xuất-nhập khẩu, doanh nghiệp sẽ thiết lập đợc
mối quan hệ kinh tế chặt chẽ với bạn hàng trong và ngoài nớc, đồng thời củng cố
và phát triển nguồn cung ứng và tiêu thụ hiện có của doanh nghiệp.
ii. Ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu
1. Vài nét khái quát về hợp đồng mua bán ngoại thơng nói chung và hợp
đồng nhập khẩu nói riêng
Khái niệm: Hợp đồng mua bán ngoại thơng là sự thoả thuận giữa các đơng sự
có trụ sở kinh doanh ở các nớc khác nhau. Theo đó thì một bên gọi là bên bán (bên
xuất khẩu )có nghĩa vụ chuyển giao quyền sở hữu qua một bên gọi là bên mua
(bên nhập khẩu một tài sản nhất định (gọi là hàng hoá ). Còn bên mua có nghĩa vụ
nhận hàng và trả cho bên bán một số tiền ngang bằng số tiền của hàng đã nhận.
Sự thoả thuận giữa các đơng sự có thể bằng miệng hoặc bằng văn bản tuỳ
theo luật pháp của từng nớc quy định. Tuy nhiên ở Việt nam, luật pháp không thừa
nhận hình thức thoả thuận bằng miệng mà chỉ coi hình thức thoả thuận bằng văn
bản là hợp lệ.
Hợp đồng mua bán ngoại thơng chính là một hợp đồng mua bán. Tuy nhiên
khác với một số hợp đồng mua bán thông thờng khác, hợp đồng mua bán ngoại th-
ơng có tính chất quốc tế (hay còn gọi là yếu tố nớc ngoài).
58
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun


: 6.280.688
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tính chất quốc tế của hợp đồng mua bán ngoại thơng đợc biểu hiện không
giống nhau theo quan điểm của các chẳng hạn theo công ớc Lahaye năm 1964 về
mua bán quốc tế những động sản hữu hình, điềui có quy định tính chất quốc tế của
hoạt động ngoại thơng bao gồm:
*Chủ thể ký kết hợp đồng ngoại thơng là các bên có trụ sở thơng mại ở các
nớc khác nhau.
*Hàng hoá là đối tợng của hợp đồng đợc chuyển từ nớc này sang nớc khác
hoặc
*
ý
chí ký kết hợp đồng giữa các bên ký kết đợc lập ở các nớc khác nhau.
Nếu các bên ký kết không có trụ sở thơng mại thì sẽ dựa vào nơi c trú của họ.
Vấn đề quốc tịch của các bên không có ý nghĩa trong việc xác định yếu tố nớc
ngoài của hợp đồng mua bán ngoại thơng.
Theo công ớc viên của Liên hợp quốc năm 1980 về hợp đồng mua bán hàng
hoá (United Nations Convention on Contructs for international Sales of Goods,
Vienna 1980) tiêu chuẩn duy nhất để khẳng định tính chất quốc tế của hợp đồng
mua bán ngoại thơng là: Các bên ký kết hợp đồng có trụ sở thơng mại đặt ở các
nớc khác nhau ( Điều 1 Công ớc viên 1980 ). Nh vậy, ở công ớc viên đề hàng
hoá là đối tợng của hợp đồng đợc chuyển từ nớc này sang nớc khác không đợc
quan tâm đến khi xác định yếu tố nớc ngoài của hợp đồng mua bán ngoại thơng.
ở Pháp, khi xác định tính chất quốc tế của hợp đồng mua bán ngoại thơng,
ngời ta căn cứ vào hai tiêu chuẩn là kinh tế và pháp lý. Theo tiêu chuẩn kinh tế,
hợp đồng mua bán quốc tế là hợp đồng tạo ra sự di chuyển qua lại biên giới các
giá trị trao đổi tơng ứng giữa hai nớc, nói cách khác hợp đồng đó thể hiện quyền
lợi thơng mại quốc tế. Theo tiêu chuẩn quốc tế, một hợp đồng đợc coi là quốc tế
nếu nó bị chi phối bởi các tiêu chuẩn pháp lý của nhiều quốc gia khác nhau nh:
quốc tịch của các bên, nơi c trú của các bên, nơi thực hiện nghĩa vụ hợp đồng,

nguồn vốn thanh toán.
ở Việt nam, khái niệm về hợp đồng ngoại thơng đợc hiểu theo quy chế tạm
thời số 4794/ TN-XNK ( ngày 31/7/1991) của bộ Thơng nghiệp ( nay là bộ Thơng
mại ) hớng dẫn việc ký kết hợp đồng mua bán ngoại thơng. Quy chế này có đa ra
ba tiêu chuẩn để một hợp đồng mua bán ngoại thơng đợc thừa nhận là hợp đồng
mua bán ngoại thơng, đó là:
. Chủ thể của hợp đồng mua bán ngoại thơng là các bên có quốc tịch khác
nhau.
. Hàng hoá là đối tợng của hợp đồng đợc di chuyển từ nớc này sang nớc
khác.
. Đồng tiền thanh toán phải là ngoại tệ đối với một hoặc hai bên ký kết
58
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
Website: Email : Tel : 0918.775.368
( Phần 1- Những quy định chung của quy chế tạm thời số 4794/ TN-XNK )
ở một chừng mực nhất định, quan điểm này có thể áp dụng đợc. Tuy nhiên
nếu xem xét trờng hợp sau đây, quan điểm này có thể không còn phù hợp. Một th-
ơng nhân mang quốc tịch Việt nam, có trụ sở chính đặt tại Hồng Kông. Công ty
này có ký kết một hợp đồng mua hàng mây tre đan của Việt nam. Nếu theo quy
chế tạm thời số 4784 /TN-XNK, ngày 31/07/1991, hợp đồng này không phải là
hợp đồng mua bán ngoại thơng vì các bên chủ thể có quốc tịch giống nhau, mặc
dù thực tế nó chính là một hợp đồng mua bán ngoại thơng.
Cũng cần thấy rằng, việc hình thành các khu chế xuất ở Việt nam cùngvới
quy chế đặc biệt về khu chế xuất, tiêu chuẩn quy định rằng: Đối tợng của hợp
đồng mua bán ngoại thơng phải đợc chuyển qua biên giới quốc gia cũng không
còn thích hợp nữa.
Qua phân tích ở trên có thể hiểu hợp đồng mua bán ngoại thơng là tất cả các
hợp đồng mau bán có tính chất quốc tế (yếu tố nớc ngoài ). Tính chất này đợc biểu

hiện:
+ Chủ thể ký kết hợp đồng mua bán ngoại thơng có trụ sở đặt tại các nớc
khác nhau.
+ Hàng hoá là đối tợng của hợp đồng có thể đợc chuyển qua biên giới quốc
gia.
+ Đồng tiền tính giá và thanh toán có thể là ngoại tệ đối với một hoặc cả
hai bên đơng sự.
- Hợp đồng nhập khẩu thực chất là hợp đồng mua bán ngoại thơng. Bất cứ
hợp đồng xuất-nhập khẩu nào cũng đợc coi là hợp đồng mua bán ngoại thơng. Tuy
nhiên, không phải hợp đồng mua bán ngoại thơng nào cũng đợc coi là hợp đồng
nhập khẩu. Xét về tính chất quốc tế của hợp đồng xuất-nhập khẩu khác với hợp
đồng mua bán ngoại thơng ở chỗ: hàng hoá là đối tợng của hợp đồng xuất-nhập
khẩu nhất định phải đợc chuyển từ khu vực pháp lý này sang khu vực pháp lý
khác. Các khu vực pháp lý phải hiểu là chịu sự điều chỉnh cũng nh quy định pháp
luật khác nhau. Ranh giới giữa các khu vực pháp lý có thể là biên giới quốc gia,
hoặc cũng có thể là ranh giới ngăn cách giữa khu chế xuất với phần lãnh thổ còn
lại của một quốc gia.
Để hiểu rõ vấn đề này, chúng ta có thể xem xét ví dụ sau đây:
Một công ty A của Nhật bản đã ký kết hợp đồng mua bán vải với công ty dệt
Nam Định, Việt nam. Hợp đồng quy định hàng hoá là đối tợng của hợp đồng này
sẽ đợc chuyển cho công ty May Hà nội, là công ty đã ký kết hợp đồng may gia
công cho công ty A của Nhật bản. Hợp đồng ký kết giữa công ty A của Nhật bản
với công ty dệt Nam định của Việt nam là một hợp đông mua bán ngoại thơng.
Tuy nhiên công ty A của Nhật bản không thể coi hợp đồng này là hợp đồng nhập
58
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khẩu vì vải là đối tợng của hợp đồng không chuyển qua bất cứ một danh giới pháp

lý nào, tức không chuyển vào nớc Nhật và không phải làm thủ tục nhập khẩu vải.
* Đặc điểm của hợp đồng nhập khẩu.
Hợp đồng nhập khẩu là hợp đồng mua bán ngoại thơng. Chính vì vậy tính
chất quốc tế cũng là đặc điểm nổi bật nhất của hợp đồng nhập khẩu, thể hện ở một
số nội dung sau:
. Hợp đồng nhập khẩu mang tính chất thơng mại, tính chất kinh doanh
(nghĩa là mục đích ký kết mang tính chất thơng mại)
. Trụ sở của hợp đồng nhập khẩu là các bên có trụ sở thơng mại đặt ở các
nớc khác nhau.
. Hàng hoá là đối tợng của hợp đồng nhập khẩu đợc chuyển từ khu vực
pháp lý này sang khu vực pháp lý khác. Sở dĩ có khái niệm khu vực pháp lý là do
sự phát triển và ngày càng mở rộng của các khu chế xuất ( là các khu công
nghiệp tập trung, chuyên sản xuất hàng xuất khẩu đợc hoạt động theo quy chế
khu chế xuất tại Việt nam ). Theo quy định khu chế xuất, khu chế xuất nằm trong
lãnh thổ quốc gia, song nếu hàng hoá là đối tợng của hợp đồng mua bán đợc di
chuyển qua ranh giới pháp lý, ngăn cách khu chế xuất với phần lãnh thổ còn lại
của quốc gia đó thì nó cũng đợc coi là biểu hiện tính chất quốc tế của hợp đồng
mua bán, với một bên là chủ thể trong nớc và một bên kia là các xí nghiệp của
khu chế xuất.
. Tiền tệ để dùng thanh toán giữa bên mua và bên bán có thể là ngoại tệ đối
với một hoặc hai bên.
. Luật điều chỉnh hợp đồng (luật áp dụng cho hợp đồng mang tính chất đa
dạng và phức tạp). Khác với hợp đồng mua bán trong nớc chỉ phải chịu sự điều
chỉnh hợp đồng của luật pháp nớc đó, hợp đồng nhập khẩu có thể áp dụng cả
luật nớc ngoài, tập quán thơng mại quốc tế hoặc điều ớc quốc tế.
. Tranh chấp phát sinh xung quanh việc ký kết và thực hiện hợp đồng có thể
do toà án của một nớc hoặc do toà án quốc tế xét xử
2. Nội dung của hợp đồng nhập khẩu
Nói chung nội dung của hợp đồng nhập khẩu thờng có các mục sau:
-Về ngày tháng và địa điểm ký kết hợp đồng

-Về các bên tham gia hợp đồng
-Về các điều khoản đối tợng của hợp đồng
-Về điều khoản bao bì và ký mã hiệu
-Về điều khoản điều kiện giao hàng
-Về điều khoản giá cả
-Về điều khoản giao hàng
58
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
Website: Email : Tel : 0918.775.368
-Về điều khoản vận tải
-Về điều khoản thanh toán
-Về điều khoản bảo hành
-Về điều khoản quy định trờng hợp miễn trách
-Về điều khoản khiếu nại
-Về điều khoản trọng tài
_Về điều khoản chế tài
Hợp đồng nhập khẩu có hình thức nh sau:
Hợp đồng
Số:...............
Ngày... tháng... năm...
Giữa:
Địa chỉ:
Điện tín:
Telex:
Dới đây gọi tắt là:ngời bán
Điện thoại:
Fax:
Và:

Địa chỉ:
Điện tín:
Telex:
Dới đây gọi tắt là:Ngời mua
Điện thoại:
Fax:
Đã thoả thuận ký kết hợp đồng với những điều kiện dới đây:
(Hợp đồng nhập khẩu có thể dài ngắn khác nhau tuỳ thuộc vào số điều kiện
thoả thuận nhiều hay ít giữa hai bên). Thông thờng hợp đồng nhập khẩu có những
khoản mục sau:
1. Tên hàng _____________
.........................
2. Số lợng .._____________
3. Chất lợng ____________
4. Bao bì và ký mã hiệu
5. Giao hàng
6. Điều kiện cơ sở giao hàng
7. Thanh toán
8. Bảo hành
9. Khiếu nại
10. Trọng tài
11. Trờng hợp bất khả kháng
12. Chế tài
Hợp đồng có hiệu lực từ:
Làm tại Ngày... tháng... năm...
Hợp đồng làm thành... bản gốc bằng tiếng... mỗi bên
giữ... bản.
58
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun


: 6.280.688
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngời bán Ngơì mua
3. Điều kiện hiệu lực của hợp đồng nhập khẩu
Khi ký kết hợp đồng nhập khẩu, ngời nhập khẩu cần nẵm đợc những quy
định của pháp luật về điều kiện hiệu lực của hợp đồng nhập khẩu.
Một hợp đồng nhập khẩu muốn có hiệu lực phải thoả mãn 4 điều kiện đó là:
-Chủ thể của hợp đồng phải hợp pháp:
Chủ thể của hợp đồng phải hợp pháp có nghĩa là các doanh nghiệp (công ty,
hãng... )phải đợc thành lập một cách hợp pháp và có quyền kinh doanh xuất nhập
khẩu.
Doanh nghiệp Việt Nam muốn đợc ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu thì phải
có giấy phép xuất nhập khẩu. Nếu không có giấy phép xuất nhập khẩu mà ký kết
với doanh nghiệp nớc ngoài thì hợp đồng sẽ không có hiệu lực.
Chủ thể là doanh nghiệp nớc ngoài cũng phải hợp pháp. Nếu không may ký
kết với doanh nghiệp nớc ngoài, sau đó mới phát hiện doanh nghiệp này không
phải là chủ thể hợp pháp thì cần phải tuyên bố hợp đồng vô hiệu để khỏi phải thực
hiện hợp đồng. Bởi vì nếu vẫn tiếp tục thực hiện hợp đồng có khi sẽ bị thiệt hại và
có đòi đợc tiền thì cũng mất rất nhiều thời gian và chi phí.
-Hình thức của hợp đồng nhập khẩu phải hợp pháp
Tuỳ theo luật pháp của các nớc quy định hình thức của hợp đồng có thể bằng
miệng, bằng văn bản, hoặc bằng bất kỳ hình thức nào khác hay hình thức của hợp
đồng bắt buộc phải đợc lập thành văn bản. Công ớc Viên 1980 trong điều 11 có
quy định rằng:Hợp đồng mua bán ngoại thơng có thể đợc ký kết bằng miệng và
không phải tuân thủ bất kỳ yêu cầu nào khác về mặt hình thức của hợp đồng, nhng
ở điều 96 thì lại cho phép các quốc gia bảo lu không áp dụng điều 11 nếu luật
pháp quốc gia quy định hình thức mua bán bằng văn bản là bắt buộc đối với hợp
đồng mua bán ngoại thơng.
Luật pháp Việt Nam quy định, hợp đồng mua bán ngoại thơng phải đợc ký
kết bằng văn bản mới có hiệu lực. Ngoài ra nó còn quy định cụ thể thêm rằng:mọi

sửa đổi, bổ xung mua bán hợp đồng ngoại thơng cũng phải đợc làm bằng văn bản (
th từ, điện tín, fax, telex cũng đợc coi là văn bản. Mọi hình thức thoả thuận bằng
miệng đều đợc coi là không hợp pháp và không có giá trị. Vì vậy, khi ký kết một
hợp đồng nhập khẩu, các doanh nghiệp Việt Nam phải nhất thiết ký kết hợp đồng
bằng văn bản, nếu không hợp đồng đó đợc coi là không hợp pháp và ngời nhập
khẩu sẽ phải gánh chịu những rủi ro pháp lý phát sinh.
- Nội dung của hợp đồng nhập khẩu phải hợp pháp.
Thứ nhất, nội dung của hợp đồng hợp pháp khi hợp đồng có đủ các điều
khoản chủ yếu của hợp đồng. Luật pháp mỗi nớc quy định một khắc và các điều
58
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khoản chủ yếu của hợp đồng nhập khẩu. Luật pháp Việt Nam quy định rằng điều
khoản chủ yếu của hợp đồng mua bán ngoại thơng gồm có các điều khoản tên
hàng, số lợng, quy cách phẩm chất, thời hạn và địa điểm giao hàng, giá cả và điều
kiện giao hàng, phơng thức thanh toán.
Thứ hai, để cho nội dung của hợp đồng nhập khẩu hợp pháp thì đối tợng của
hợp đồng phải hợp pháp. Vì vậy ngời nhập chủ yếu chỉ ký kết những hợp đồng
nhập khẩu những mặt hàng không thuộc diện cấm nhập khảu của nớc mình, cũng
nh không thuộc diện cấm xuất khẩu của nớc ngời xuất khẩu. Nếu ký hợp đồng
nhập khẩu một mặt hàng đợc phép nhập khẩu của nớc mình nhng thuộc diện cấm
xuâts khẩu của nớc ngời xuất khẩu (và ngợc lại)thì hợp đồng sẽ không có hiệu lực.
Từ đó, ngời nhập khẩu phải thờng xuyên theo dõi danh mục hàng cấm xuất nhập
khẩu để tránh ký kết các hợp đồng nhập khẩu các mặt hàng này.
-Hợp đồng phải đợc ký kết trên cơ sở tự nguyện.
Nguyên tắc tự nguyện cho phép các bên hoàn toàn tự do thoả thuận về những
vấn đề liên quan tới quyền và nghĩa vụ của các bên trong khuôn khổ pháp luật.
Theo nguyên tắc này, tất cả các hợp đồng đợc ký trên cơ sở dùng bạo lực, do bị đe

doạ, bị lừa bịp hoắc do có sự nhầm lẫn đều đợc coi là vô hiệu. Vì vậy, khi ký kết
hợp đồng, ngời nhập khẩu không thể dùng u thế của mình để đe doạ ngời xuất
khẩu hay không dùng thủ đoạn lừa bịp ngời xuất khẩu và ngợc lại, ngời nhập khẩu
cũng cần phải chú ý không để tình trạng đó diễn ra đối với mình. Việc ký kết nh
thế sẽ làm cho hợp đồng không có hiệu lực. Và nếu tiếp tục thực hiện hợp đồng
nh thế sẽ có thể bị thiệt hại lớn.
4. Các chứng từ thờng sử dụng trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng
nhập khẩu.
-Hoá đơn thơng mại
-Vận đơn đờng biển
-Chứng từ bảo hiểm
-Giấy chứng nhận phẩm chất
-Giấy chứng nhận số lợng
-Giấy chứng nhận xuất sứ
-Giấy chứng nhận kiểm dịch và giấy chứng nhận vệ sinh
-Phiếu đóng gói
Ngoài ra còn có:Biên bản giám định dới tàu, biên bản giám định kết toán
nhận hàng với tàu, biên bản hàng đổ vỡ, giấy chứng nhận hàng thiếu, th dự kháng,
biên bản giám định trong lợng số lợng trong các bao kiện, kháng nghị hàng hải,
biên bản giám định tổn thất chung...
5. Các bớc để ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu
B ớc 1 : Những công việc cần phải làm trớc khi giao dịch ký kết, thực hiện hợp
đồng nhập khẩu
58
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1-Nghiên cứu thị trờng
2-Vấn đề lựa chọn ngời xuất khẩu

3-Lập phơng án kinh doanh: Thông qua các bớc
-Đánh giá tình hình thị trờng và thơng nhân. Phân tích những
khó khăn và thuận lợi trong kinh doanh.
-Lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện-phơng thức kinh
doanh(Phải có tính thuyết phục )
-Đề ra những mục tiêu và những mục tiêu này phải có số liệu
cụ thể (Hàng gì, số lợng bao nhiêu, lợi nhuận nh thế nào... )
-Đề ra những biện pháp thực hiện
-Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế
B ớc 2 :Lựa chọn phơng thức đàm phán để ký kết hợp đồng nhập khẩu
Có thể đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp hoặc đàm phán thông qua th từ, điện
tín, telex...
*Các bớc giao dịch thông qua phơng thức đàm phán gián tiếp:
1-Hỏi giá (Enquiry)
2-Phát giá (offer)
3-Đặt hàng (order)
4-Hoàn giá (Couter-offer)
5-Chấp nhận (Acceptance )
6-Xác nhận(Confermation)
B ớc 3: Ký kết hợp đồng nhập khẩu
B ớc 4 :Thực hiện hợp đồng nhập khẩu:Gồm các bớc
1-Mở L/C ( Nếu hợp đồng quy định thanh toán bằng L/C)
2-Đôn đốc ngời xuất khẩu giao hàng
3-Thuê tàu (Nếu hợp đồng quy định )
4-Mua bảo hiểm
5-Làm thủ tục nhập khẩu:gồm các bớc
-Xin giấy phép nhập khẩu
-Làm thủ tục hải quan
-Nhận hàng
58

CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ch ơng ii - Những vấn đề mà các doanh nghiệp cần chú ý
trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu
i. Những vấn đề cần chú ý trớc khi ký kết và thực hiện hợp
đồng nhập khẩu
1. Vấn đề nghiên cứu thị trờng
Bớc vào chuẩn bị ký kết một hợp đồng nhập khẩu, ngời nhập khẩu trớc hết
phải nghiên cứu kỹ trớc tình hình thị trờng trong nớc để có thể nắm vững giá cả,
nhu cầu về hàng hoá trong nớc cũng nh hoạt động kinh tế đối ngoại. Việc nghiên
cứu kỹ sẽ ảnh hởng tốt đến hiệu quả của hợp đồng nhập khẩu. Ngợc lại nó cũng có
thể gây ra thiệt hại nghiêm trọng làm cho việc ký kết hợp đồng trái với pháp luật,
dẫn tới việc hợp đồng vô hiệu, chẳng hạn nh ký kết hợp đồng nhập khẩu một mặt
hàng bị nhà nớc cấm nhập khẩu.
Ngời nhập khẩu cũng cần nghiên cớu thị trờng nớc ngời xuất khẩu. Ngời
nhập khảu phải xem xét mặt hàng đó có đợc bán ra khỏi nớc xuất khẩu hay
không . Mặt khác, loại hàng đó đáp ứng đợc thị hiếu, công dụng... mà thị trờng n-
ớc mình đang cần hay không. Hơn nữa ngời nhập khẩu cần phải tìm hiểu giá cả
của hàng hoá đó so với hàng cùng loại ở các nớc khác có phải là giá cạnh tranh
hay không.
Có nghiên cứu kỹ nh vậy mới có thể tránh khỏi những sơ xuất lúc đầm phán,
ký kết hợp đồng, nhằm hạn chế những thiệt hại phát sinh sau này.
2. Vấn đề lựa chọn ngời xuất khẩu
Việc nghiên cứu tình hình thị trờng có thể giúp cho ngời nhập khẩu lựa chọn
thị trờng, thời cơ thuật lợi, lựa chọn đợc phơng thức mua hàng và các điều kiện
giao dịch thích hợp. Tuy nhiên kết quả của hoạt động kinh doanh trong nhiều tr-
ờng hợp còn phụ thuộc vào bạn hàng.
Vì vậy ngời nhập khẩu còn có một nhiệm vụ quan trọng nữa trong giai đoạn

chuẩn bị, đó là lựa chọn ngời xuất khẩu.
Khi lựa chọn ngời xuất khẩu nớc ngoài cần chú ý các vấn đề:
- Vấn đề về t cánh pháp lý của ngời xuất khẩu:
Ngời xuất khẩu nớc ngoài có thể là thơng nhân cá thể hay thơng nhân tập thể
(pháp nhân ).
Thơng nhân cá thể:thờng tồn tại dới hình thức hãng buôn hoặc công ty gồm
một thành viên. Khi xem xétt cách pháp lý của thơng nhan này, điều quan trọng là
58
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phải kiểm tẻa xem thơng nhân này có đợc thành lập hợp pháp, có đăng ký kinh
doanh hay không.
Thơng nhân tập thể (pháp nhân ):Là một tổ chức đợc thành lập theo pháp luật
và đợc dùng danh nghĩa của mình tham gia độc lập các quan hệ pháp luật. Một tổ
chức muốn thừa nhận là pháp nhan phải có 4 điều kiện:
*Phải có tài sản riêng
Phải là tổ chức đợc thành lập hợp pháp, đợc luật thừa nhận, có điều kiện riêng
và phải có đăng ký thành lập theo thỉ tục qui định.
Phải dùng danh nghĩa rieng của mình tham gia vào các quan hệ pháp luật.
Việc xác định t cách pháp lý của ngời xuất khẩu nớc ngoài có giá trị pháp lý
ở chỗ:Nếu ngời xuất khẩu nớc ngoài không đủ năng lực hành vi và năng lực pháp
lý thì hợp đồng đợc ký kết sẽ không có hiệu lực và ngời nhập khẩu sẽ rất khó giải
quyết khi có tranh chấp xảy ra. Mặt khác có tìm hiểu và xác định đợc ngời xuất
khẩu có t cách pháp lý, tồn tại thực sự, có trụ sở kinh doanh thì mới tránh đợc tr-
ờng hợp ký hợp đồng với công ty MA và do đó tránh đợc thiệt hại phát sinh sau
này.
-Về uy tín của ngời xuất khẩu nớc ngoài:
Uy tín của một doanh nghiệp thể hiện thái độ kinh doanh của doanh nhgiệp

đó trên trờng. Nó đợc xác định một phần dựa trên mối quan hệ xã hội của chính
doanh nhgiệp đó. Một doanh nghiệp có quan hệ rộng rãi, đợc bạn hàng tin cậy là
có uy tín trong kinh doanh. Giao dịch với một doanh nghiệp có uy tín, ngời nhập
khẩu có thể yên tâm không bị lừa đảo hay gian lận trong quá trình kinh doanh.
Ngời nhập khẩu nên chú ý chọn bạn hàng quen biết, đã qua thử thách trong quan
hệ buôn bán, thì giao dịch sẽ thuận tiện hơn nhiều. Tuy nhiên sự tin cậy vào bạn
hàng cũng chỉ nên tơng đối vì không loại trừ trờng hợp do bức bách, không có lối
thoát mà một bạn hàng tin cậy, có uy tín đột nhiên bội tín.
_Về lĩnh vực kinh doanh, vốn và cơ sở sản xuất của ngời xuất khẩu nớc
ngoài:
Những vấn đề này cần đợc xác định vì có thể do ttrờng hợp ngời xuất khẩu
thiếu vốn để giao hàng hay không có khả năng giao hàng nh đã thoả thuận trong
hựp đồng do hàng hoá không thuộc lĩnh vực kinh doanh của ngời xuất khẩu làm
cho ngời nhập khảu bị lỡ cơ hội kinh doanh. Khi xác định khả năng tài chính của
nhà xuất khẩu, ngời nhập nên xem xét cả tài khoản của ngời xuất khẩu tại ngân
hàng thờng giao dịch và tài sản riêng của ngời xuất khẩu. Điều này là cần thiết vì
không ít truòng hợp ngời xuất khẩu có tài khoản trong ngân hàng nhng khả năng
thanh toán không đáng kể, ngời nhập khẩu không xem xét kỹ sẽ gặp phải những
rủi ro khi tranh chấp phát sinh.
-Về hình thức tổ chức công ty của ngời xuất khẩu nớc ngoài.
58
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong trờng hợp ngời xuất khẩu nớc ngoài là một công ty, có một vấn đề mà
ngời nhập khẩu cần chú ý là hình thức pháp lý của công ty đó. Nếu xác định đợc
điều này, ngời nhập khẩu sẽ biết đợc ngời chịu trách nhiệm chính đối với những
nghĩa vụ của công ty, mức độ chịu trách nhiệm của các thành viên đối với các
khoản nợ của công ty đi đến đâu. Chẳng hạn, nếu là một công ty trách nhiệm vô

hạn thì khi toàn bộ tài sản của công ty trang trải không hết nợ thì các chủ nợ có
quyền đòi trả nợ từ tài sản của các thành viên trong công ty....
Ngoài ra do sự qui định khắc nhau của pháp luật các nớc về hình thức pháp lý
của công ty, việc nghiên cứu hình thức pháp lý của công ty, cũng giúp ngời nhập
khẩu tránh đợc các công ty ma là những công ty có thể đợc thành lập hợp pháp
nhng không có mục đích kinh doanh... Có thể nói, chọn đợc ngời xuất khẩu tin
cậy, mạnh về tài chính, có khẳ năng cung cấp hàng lớn, có uy tín kinh doanh trên
thơng trờng là bớc đầu đảm bảo cho việc nhập khẩu có thể thành công, đật đợc
hiệu quả cao.
Khi lựa chọn ngời xuất khẩu, ngời nhập khẩu không nên chỉ xác định vào lời
quảng cáo, tự giới thiệu của ngời xuất khẩu. Ngời nhập khẩu có thể thông qua sách
báo, ngời thứ ba nh phòng thơng mại, các sứ quán, lãnh sự quán, dịch vụ cung cấp
thông tin hay thông qua các thơng nhân khác để tìm hiểu, thu thập thông tin cần
thiết về ngời xuất khẩu nớc ngoài. Phơng pháp này mang lại cho ngời nhập khẩu
những thông tin thực tế , chính xác, tuy nhiên sử dụng phơng pháp này rất tốn kém
về thừi gian và tiền bạc. Hiện nay do các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thờng có
văn phòng đại diện ở nớc ngoài, khoảng cách giữa ngời bán và ngời mua đợc rút
ngắn lại, do đó việc tìm hiểu và lựa chọn ngời xuất khẩu thuận lợi và có hiệu quả
hơn rất nhiều.
II. Những vấn đề cần chú ý trong khi đàm phán ký kết hợp đồng
nhập khẩu.
1. Những vấn đề cần chú ý trong khi đàm phán để tiến tới ký kết hợp đồng
nhập khẩu.
Đàm phán, ký kết hợp đồng là quá trình trao đổi ý kiến để đi đến thống nhất
về những nội dung trong kinh doanh nh phơng thức giao dịch, điều kiện giao
dịch... Do giao dịch ngoại thơng đợc tiến hành giữa các bên có trụ sở kinh doanh
đặt tại các quốc gia khác nhau, nên khi tiến hành đàm phán các nhà đàm phán th-
ờng gặp phải một số khó khăn nhất định nh:
-Sự khác biệt về luận pháp và chính sách giữa các nớc:
Mỗi quốc gia đều có một hệ thống luật pháp riêng biệt để điều chỉnh hợp

đồng mua bán ngoại thơng nói chung và hợp đồng nhập khẩu nói riêng. Mỗi hệ
thống luật pháp lại có những đặc điểm riêng biệt, có thể là cùng một vấn đề nhng
luật pháp mỗi nớc có cách giải thích khác nhau. Sự thay đổi về luật pháp và chính
58
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
Website: Email : Tel : 0918.775.368
sách có thể gây cho những nhà kinh doanh nhập khẩu những tình huống bất lợi.
Chẳng hạn khi các bên đàm phán xong, đã ký hợp đồng, luật pháp nớc ngời xuất
khẩu lại đa ra chính sách cấp xuất khẩu mặt hàng đó làm cho ngời xuất khẩu
không thể giao hàng đợc gây lãng phí tiền bạc và thời gian cho cả hai bên.
-Khó khăn trong việc thu thập thông tin:
Do điều kiện khoảng cách không gian giữa các bên đàm phán, ký kết hợp
đồng xuất nhập khẩu ở rất xa nhau nên các bên thờng gặp khó khăn trong việc thu
thập thông tin chính xác. Có nhiều trờng hợp do thiếu hoặc sai lệch thông tin, các
nhà kinh doanh đã vấp phải những công ty ma , những công ty đang gặp khó
khăn về tài chính... Tuy nhiên, hiện nay vấn đề thu thập thông tin đã trở nên bớt
nan giải do đợc sự trợ giúp của hệ thống thông tin liên lạc ngày càng hiện đại.
-Sự biến động đột xuất của tình hình thị trờng:
Sự biến động đột xuất của thị trờng đôi khi cũng gây ra những tình huống bất
ngờ, ngoài ý muốn chủ quan của các bên. Chẳng hạn do thời tiết thay đổi bất th-
ờng đa ngời xuất khẩu nớc ngoài không gom đủ số hàng cần giao, và gây cho ngời
nhập khẩu những thiệt hại phát sinh do hợp đồng không đợc thực hiện.
-Sự khác nhau giữa các bên về văn hoá và ngôn ngữ:
Yếu tố văn hoá truyền thống và hiện tại ảnh hởng rất lớn đến việc nhận thức,
hành vi và cách c xử của mỗi ngời. Sự khác biệt về văn hoá ứng xử cũng là sự ngăn
trở đối với các bên. Trong thơng mại quốc tế, ngôn ngữ chung đợc sử dụng nhiều
nhất là tiếng Anh và tiếng Pháp. Tuy nhiên tất cả các nhà kinh doanh không phải
đều sử dụng thành thạo ntoại ngữ, nhất là ngôn ngữ thơng mại và luật pháp nên

ngôn ngữ cũng là một nguyên nhân gây cho các nhà kinh doanh hiểu không chính
xác nội dung giao dịch.
-Sự mâu thuẫn về quyền lợi giữa các bên:
Lợi ích của mỗi bên ký kết hợp đồng thờng khác biệt nhau, có khi lợi ích của
bên này lại là lợi ích của bên kia và ngợc lại. Đã có những trờng hợp đàm phán, ký
kết một bên đa đối phơng vào tình thế quá bất lợi nên khi thực hiện hợp đồng đối
phơng đã vi phạm cam kết của mình để đạt đợc quyền lợi.
Do có những khó khăn nh vậy, bớc vào đàm phán, ngời nhập khẩu nên có sự
chuẩn bị kỹ càng. Ngời nhập khẩu cũng phải nên tìm hiểu rõ đối phơng cũng nh cá
nhân ngời đại diện cho đối phơng. Ngời nhập khẩu cần phải chuẩn bị cho mình ph-
ơng án, mục đích cho mỗi đợt đàm phán để không lúng túng trớc những đề nghị
bất ngờ của đối phơng, và đạt đợc kết quả đàm phán nh mong muốn. Nếu ngời
nhập khẩu biết khai thác sử dụng những khác biệt về văn hoá, về quyền lợi... của
hai bên để phục vụ cho đàm phán, thì việc đàm phán kinh doanh sẽ đạt hiệu quả
cao hơn.
*Phơng thức đàm phán
58
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
Website: Email : Tel : 0918.775.368
a - Ph ơng thức đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp
Phơng thức đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp ( còn gọi là đàm phán trực
tiếp ) là phơng thức đàm phán mà các bên gặp gỡ nhau trực tiếp để trao đổi các
vấn đề liên quan đến việc ký kết và thực hiện hợp đồng. Phơng thức này đậc biệt
quan trọng vì nó rút ngắn đợc thời gian giao dịch, giúp các bên có thể giải quyết
cặn kẽ về các điều khoản giao dịch để đi đến thống nhất các điều khoản của hợp
đồng, tạo cơ sở cho việc ký kết hợp đồng.
Tuy nhiên do khoảng cách không gian giữa các bên ký kết hợp đồng xuất-
nhập khẩu thờng xa nhau nên việc đàm phán trực tiếp không phải bao giờ cũng

giúp cho giao dịch đạt hiệu quả cao. Hơn nữa phơng pháp đàm phán này đòi hỏi
chi phí rất tốn kém, thủ tục rờm rà và đôi khi doanh nghiệp chỉ sử dụng phơng
pháp này đối với những hợp đồng có giá trị lớn, tính chất phức tạp.
Trong phơng thức này, thời diểm các bên hoàn toàn thống nhất với nhau về
các vấn đề đã nêu ra trong quá trình đàm phán và cùng nhau ký vào bản dự thảo
hợp đồng đợc coi là thời điểm ký kết hợp đồng.
Ngày và nơi ký kết hợp đồng cũng sẽ đợc xác định theo ngày và nơi các bên
cùng ký vào hợp đồng đó.
b- Ph ơng thức đàm phán thông qua th từ, điện tín, telex....
Phơng thức đàm phán thông qua th từ, điện tín, telex ( còn gọi là phơng pháp
đàm phán gián tiếp ) là phơng thức đàm phán mà trong đó các vấn đề liên quan tới
việc ký kết và thực hiện hợp đồng đợc các bên thoả thuận thông qua việc trao đổi
bằng th từ, điện tín, telex...
Phơng thức đàm phán này hay sử dụng rộng rãi trong mua bán quốc tế bởi nó
khắc phục đợc một số nhợc điểm của phơng pháp đàm phán trực tiếp. Phơng pháp
này cho phép các bên có thể đàm phán mà không phải gặp gỡ trực tiếp do đó có
thể giảm bớt đợc chi phí đàm phán, nó còn giúp các bên có thời gian nghiên cứu
kỹ những điều kiện của nhau. Tuy nhiên đây cũng là nhợc điểm của phơng pháp
này, vì các bên phải mất mhiều thời gian chờ đợi mà có thể bỏ lỡ mất cơ hội kinh
doanh.
2. Những vấn đề cần chú ý trong khi ký kết hợp đồng nhập khẩu
Nội dung cơ bản của hợp đồng nhập khẩu là những điều kiện mua bán, mà
bên mua (bên nhập khẩu ) thoả thuận với bên bán (bên xuất khẩu ). Để thơng thảo
hợp đồng đợc tốt, cần nắm vững các điều kiện thơng mại quốc tế, chỉ một sự mơ
hồ hoặc thiếu chính xác nào đó trong viẹc vận dụng điều kiện thơng mại là có thể
mang lại sự bất lợi cho doanh nghiệp của mình, dẫn tới các vụ tranh chấp, kiện
tụng làm tăng chi phí trong kinh doanh.
Do vậy để ký kết hợp đồng nhập khẩu mà đạt đợc thoả thuận về nội dung hợp
đồng nhập khẩu nh mong muốn quả là thành công của các nhà nhập khẩu. Khi
58

CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đàm phán, ký kết hợp đồng nhập khẩu cần phải chú ý tới một số vấn đề sau nh:Về
ngày tháng và địa điểm ký kết hợp đồng, về các bên tham gia hợp đồng, về điều
khoản đối tợng của hợp đồng, về điều khoản bao bì và ký mã hiệu, về điều khoản
cơ sở giao hàng... Việc chú ý tới các vấn đề đó nhằm xây dựng một nội dung hoàn
chỉnh, rõ ràng, nhằm xác định quyền lợi và nghĩa vụ của các bên, đồng thời cũng
có thể giải quyết các tranh chấp có thể phát sinh sau naỳ.
1. Ngày tháng và địa điểm ký kết hợp đồng
Nếu hợp đồng đợc ký kết thông qua phơng thức đàm phán gặp gỡ trực tiếp thì
điều khoản này phải đợc xác định rõ ràng để tránh những rắc rối nảy sinh sau này
đối với những vấn đề liên quan tới thời điểm ký kết hợp đồng.
Nếu hợp đồng đợc ký kết thông qua th từ, điện tín, telex, fax... , ngời nhập
khẩu cũng cần phải chú ý tới ngày tháng và địa điểm ký kết hợp đồng, vì đó là cơ
sở để xác định nhiều yếu tố khác có liên quan nh giá cả hàng hoá, thời hạn giao
hàng, thời hạn thanh toán hoặc mở L. /C, luật áp dụng, thẩm quyền của cơ quan
xét xử tranh chấp...
Việc xác định hai yếu tố ngày tháng và địa điểm ký kết hợp đồng trong ph-
ơng thức đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp là rất đơn giản. Song trong phơng
thức đàm phán gián tiếp, việc xác định hai yếu tố này lại là một việc hoàn toàn
không đơn giản.
Trong tập quán thơng mại quốc tế hiện nay tồn tại hai thuyết mà dựa vào đó
ngời ta xác định thơì gian và địa diểm ký kết hợp đồng. Đó là thuyết Tống phát và
thuyếtTiếp thu.
Theo thuyết Tống phát, ngày và nơi ký kết hợp đồng là ngày và nơi mà ngời
đợc chào hàng gửi đi th chấp nhận chào hàng vô điều kiện Anh, Mỹ, Thuỵ Sỹ,
Nhật là những nớc theo thuyết này.
Theo thuyết Tiếp thu, ngày và nơi hợp đồng đợc ký kết là ngày và nơi mà ng-

ời chào hàng nhận đợc th chấp nhận chào hàng vô điều kiện từ ngời đợc chào
hàng. Các nớc theo thuyết này là Pháp, Aó, Đức.
Theo tập quán, các doanh nghiệp Việt Nam thờng áp dụng thuyết Tiếp thu,
do vậy khi giao dịch với bạn hàng ở các nớc Anh, Mỹ, Thuỵ Sỹ, Nhật, doanh
nghiệp nhập khẩu của Việt Nam cần phải đặc biệt lu ý tới sự khác biệt này để
tranh sự nhầm lẫn (có thể do vô tình hay cố ý ) về thời điểm và ngày tháng ký kết
hợp đồng gây ra những tranh chấp không đáng có.
2. Về các bên tham gia hợp đồng:
Chủ thể của hợp đồng nhập khẩu phải đợc ghi rõ ràng nh là một điều khoản
không thể thiếu đợc. Một hợp đồng nếu thiếu điều khoản này sẽ đợc coi là vô hiệu
58
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
Website: Email : Tel : 0918.775.368
vì không thể xác định đợc chủ thể của hợp đồng. ở điều khoản này ngời nhập khẩu
cần chú ý tới những vấn đề sau:
-Ghi đúng tên, địa chỉ, quốc tịch của các bên chủ thể hợp đồng (chú ý ghi
nguyên văn, không dịch tên của các chủ thể ). Ngoài ra ghi thêm số điện thoại, số
telex, số tài khoản... vì đây là những vấn đề có liên quan tới việc liên lạc, thông
báo, giải quyết tranh chấp sau này.
-Ghi rõ họ tên, chức vụ ngời đại diện các bên để dễ dàng cho việc xác định
them quyền của ngời đại diện ký kết hựp đồng.
3. Về điều khoản đối tợng của hợp đồng
Đối tợng của hợp đồng có thể là hàng đặc định hoạc hàng đồng loại.
Hàng đặc định (specific goods) là hàng có những dấu hiệu đặc biệt làm cho
ngời ta có thể phân biệt nó với hàng hoá khác. Thờng tại thời điểm ký kết hợp
đồng, ngời nhập khẩu đã xem xét và chấp nhận toàn bộ lô hàng đó nhng cha nhận
hàng. Hàng đồng loại (generic goods) là những hàng hoá đợc xác định theo đơn
vị đo lờng (đơn vị trọng lợng, thể tích, dung tích... )nh hàng lơng thực, nguyên

liệu...
Nhóm điều khoản đối tợng của hợp đồng thờng bao gồm các điều khoản về
tên hàng, qui cách, phẩm chất, số lợng, trọng lợng. Đây là nhóm điều khoản nói
nên yêu cầu đối với hàng hoá là đối tợng của hợp đồng.
4. Về điều khoản bao bì và ký mã hiệu
Trong thơng mại quốc tế, bao bì là một bộ phận rất quan trọng, không thể
tách rời khỏi hàng hoá. Bao bì không những giúp cho hàng hoá tránh khỏi những
tác động bên ngoài trong quá trình vận chuyển mà còn hớng dẫn ngời mua cách
thức sử dụng và bảo quản hàng hoá. Bao bì đẹp cũng là một nhân tố để quảng cáo
hàng hoá. Đối với điều khoản bao bì, ngời nhập khẩu nên chú ý tới các vấn
đề:Chất lợng bao bì, phơng thức cung cấp bao bì giá cả bao bì. Ngoài ra ngời
nhập khẩucũng cần nên chú ý về các quy định về baop bì trong pháp luật quản lý
nhập khẩu của nớc mình để tránh các rủi ro phát sinh.
Nếu hàng hoá giao có bao bì, ngời nhập khẩu phải quy định ký mã hiệu thích
hựp để cá biệt hoá hàng hoá và thuận lợi cho việc giao nhận, chuyên chở, bảo quản
và chuyển tải hàng hoá.
Ký mã hiệu phải dễ thấy, không tác động đến phẩm chất hàng hoá, thống
nhất, ngắn gọn trên các kiện hàng, không phai maù và không dễ them nớc. Nội
dung của ký mã hiệu phải đáp ứng đợc các yêu cầu:
-Đủ những dấu hiệu cần thiết cho ngời nhận hàng:Tên ngời nhận, tên ngời
gửi, trọng lợng tịnh, trọng lợng cả bì, số hợp đồng, số hiệu chuyến hàng...
58
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
Website: Email : Tel : 0918.775.368
-Đủ những chi tiết cần thiết cho việc vận chuyển hàng hoá:tên nớc và địa
điểm hàng đi, tên nớc và địa điểm hàng đến, tên tàu, số vận đơn.
-Đủ những dấu hiệu hớng dẫn cách xếp đặt, bốc dỡ và bảo quản hàng hoá
trên đờng vận chuyển nh:dỡ vỡ, mở ở chỗ nào, không lật ngợc đợc...

Quy định điều khoản này chặt chẽ, nếu hàng bị h hại, hao hụt hoặc giao
nhầm lẫn do lỗi của bao bì hoặc kẻ ký mã hiệu, ngời nhập khẩu có quyền đòi ngời
xuất khẩu bồi thờng.
5. Về điều kiện cơ sở giao hàng:
Điều kiện cơ sở giao hàng quy định những cơ sở có tính nguyên tắc của việc
giao nhận giữa bên bán và bên mua. Những cơ sở đó là:
-Sự phân chia giữa ngời bán và ngời mua trong việc giao nhận hàng, thuê
phơng tiện vận tải, bốc hàng, dỡ hàng, mua bảo hiểm, làm thủ tục hải quan, nộp
thuế xuất nhập khẩu... )
-Sự phân chia giữa hai bên các chi phí trong việc giao nhận hàng (chi phí
vận tải, bốc hàng, dỡ hàng, lu kho, bảo hiểm, thuế... )
-Thời điểm chuyển rủi ro hàng hoá từ ngời bán sang ngời mua.
Để diễn đạt các nội dung trên, quá trình buôn bán quốc tế đã làm nảy sinh
một số thuật ngữ nhất định nh:giao tại xởng(EXW), giao trên boong tàu (FOB),
tiền hàng +cớc phí +bảo hiểm(CiF)... Có nhiều cách giải thích các thuật ngữ trên,
nhng cách giải thích đợc nhiều ngời áp dụng hơn cả là Quy tắc quốc tế giải thích
các điều kiện thơng mại Incoterms do phòng thơng mại đa ra năm 1936 và đã đ-
ợc sửa đổi 5 lần (bản sửa đổi gần đây nhất là Incoterms 1990).
Khi áp dụng Incoterms ngời nhập khẩu cần chú ý tới 4 điểm sau:
-Incoterms không có giá trị bắt buộc đối với hợp đồng xuất nhập khẩu. Nó
chỉ có giá trị bổ xung cho hợp đồng. Do vậy nó chỉ đợc áp dụng khi các bên dẫn
chiếu đến trong hợp đồng.
-Phải quy định rõ ràng theo Incoterms nào (vì có rất nhiều bản Incoterms)
-Incoterms chỉ có giá trị tuỳ ý, nên ngay cả khi hợp đồng đã dẫn chiếu tới
Incoterms, các bên vẫn có thể thoả thuận với nhau để thay đổi một số nội dung cụ
thể nào đó. Ví dụ:Giao hàng theo điều kiện EXW incotermms 1990 nhng hai bên
thoả thuận, ngời bán sẽ làm thủ tục xuất khẩu hàng hoá và chịu chi phí về vấn đề
này.
Việc quy định về điều kiện cơ sở giao hàng, có một đặc điểm nữa mà ngời
nhập khẩu cần chú ý, đó là khi hàng hoá đang trong Container thì có sử dụng điều

kiện FOB, CiF (Incoterms 1990)đợc hay không, trong khi trong thực tế nhiều hợp
đồng ký nh vậy. FOB và CiF là hai điều kiện cơ sở giao hàng thông dụng. Khi áp
dụng hai điều kiện này thời điểm di chuyển rủi do về hàng hoá từ ngời bán sang
58
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ngời mua là khi hàng qua khỏi lan can tàu tại cảng bố hàng. Trong khi đó, việc
giao nhận hàng hoá đóng trong container đợc tiến hành theo hai phơng pháp:
Phơng pháp 1:Nếu giao hàng nguyên (Full container load FCL), ngời gửi
hàng giao nguyên một hay nhiều container đã niêm phong kẹp chì cho hãng vận
tải tại bãi container(Container yard CY) do hai bên thảo thuận ở nơi gửi hàng.
Ngời vận tải sẽ vận chuyển các container đó và giao cho ngời vận CY ở nơi đến
trong tình trạng container còn nguyên cặp chì.
Phơng pháp 2:Nếu là giao hàng lẻ (Less than Container load_LCL), chủ hàng
lẻ sẽ giao hàng của mình cho ngời vận tải tại trạm giao nhận, đóng gói
container(Container Freight Station _CFS). Ngời vận tải sẽ đóng gói lô hàng lẻ vào
containerrooif niêm phong cặp chì vận chuyển đến nơi đến. Tại nơi đến, ngời vận
tải đa container về CFS <dỡ hàng và giao cho ngời nhận.
Nh vậy, diểm giao hàng khi chuyên chở hàng hoá bằng containerlaf CY hoặc
CFS. Tại đây, ngời vận tải hàng nhận hàng và cấp chứng từ thì ngời bán hết trách
nhiệm và hàng đợc coi là đã giao cho ngời mua. Do đó nếu sử dụng điều kiện FOB
và CiF thì rủi ro về hàng hoá đã chuyển từ ngời xuất khẩu sang ngời nhập khẩu khi
ngời vận tải nhận hàng ở CY hoặc CFS.
Và nếu tổn thất hàng hoá xảy ra trên quãng đờng từ CY hay CFS đến lan can
tàu thuộc rủi ro đợc bảo hiểm, ngời nhập khẩu vẫn không đợc bồi thờng vì tại
điểm tổn thất ngời nhập khẩu vẫn cha có quyền lợi bảo hiểm. Điều này có thể
tránh đợc nếu ngời nhập khẩu sử dụng FCA(Free Carrier) hay CiF (Cots and
insurance paid to) và CFR.

Tơng tự nh vậy đối với hai điều khoản CPT(Carriage paid to) và CFR (Cost
and Freight). Nh vậy khi ngời nhập khẩu hàng hoá trong container, ngời nhập
khẩu nên ký các hợp đồng theo các điều kiện FCA, CiP, CPT thay vì FOB, CiF,
hay CFR.
Thông thờng, ngời ta không đa điều kiện giao hàng thành một điều khoản
riêng trong hợp đồng mà ghép chung vơí điều khoản giá cả. Và đây là một điều
khoản không thể thiếu đợc trong hợp đồng xuất nhập khẩu.
6. Về điều khoản giá cả:
Điều khoản giá cả là mội điều khoản đặc biệt trong hợp đồng mua bán hàng
hoá. Khi ký kết hợp đồng nhập khẩu, về điều khoản giá cả, ngời nhập khẩu cần
nêu rõ cả đơn giá và tổng trị giá hàng hoá, ghi rõ điều kiện cơ sở giao hàng liên
quan tới giá đó, đồng tiền tính giá...
Theo nguyên tắc thì các bên trong hợp đồng có thể thoả thuận chọn bất cứ
một đồng tiền nào làm đồng tiền tính giá. Ngời nhập khẩu thờng muốn xác định
giá cả bằng đồng tiền đang có xu hớng mất giá:bởi nếu sau khi mức giá hàng đã đ-
ợc xác định, đồng tiền mới mất giá thì họ mới có lợi.
58
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tuy nhiên trên thực tế, việc lựa chọn đồng tiền tính giá phụ thuộc vào ngời có
uy thế hơn trên thị trờng.
Do trên thế giới, rất nhiều nớc có tên đơn vị tiền tệ giống nhau nh Mỹ, Hồng
Kông, Singapore đều có đơn vị tiền tệ là Dola, Pháp, Thuỵ sỹ có đơn vị tiền tệ là
Frăng, ngời nhập khẩu cần xác định chính xác tên gọi của đồng tiền nh:Đola Mỹ,
Đola Hồng Kông, Frăng Pháp, Frăng Hồng Kông, Frăng Thuỵ Sỹ...
Ngời nhập khẩu cũng nên dự đoán xu hớng biến động của đồng tiền tính giá
để có biện pháp bảo đảm giá cả, tránh thiệt hại.
Giá cả là yếu tố quan trọng trong việc quyết định thành công của một giao

dịch. Khi xác định giá cả của hàng hoá, ngời nhập khẩu nhất thiết phải nắm đợc
mức giá chung của thế giới, xu hớng biến động của giá cả, và các chi phí cấu
thành nên giá hàng (chẳng hạn nh giá cả hàng hoá đã tính tới chi phí vận tải, chi
phí bao bì... ). Có nh vậy ngời nhập khẩu mới tìm ra giải pháp tránh những thiệt
hại do sự biến động của giá cả gây nên.
7. Điều khoản về giao hàng:
Nội dung cơ bản của điều khoản giao hàng là xác định thời hạn và địa điểm
giao hàng, phơng thức giao hàng và việc thông báo giao hàng.
Nói chung điều khoản giao hàng liên quan chặt chẽ tới việc thực hiện hợp
đồng xuất nhập khẩu. Điều khoản này phải đợc quy định rõ trong hợp đồng để hạn
chế các tranh chấp sau này.
8. Về điều khoản vận tải:
Khi nhập khẩu theo điều kiện CiF hoặc FCR cảng Việt Nam, do không có
quyền thuê tàu nên ngời nhập khẩu cần quy định thêm về tàu biển.
Thực tế, trên thị trờng ngời xuất khẩu nhiều khi muốn giảm chi phí bằng cách
thuê tàu có giá cớc rẻ, thờng là tàu già. Để ngăn cản việc làm đó, ngời nhập khẩu
có thể quy định trong hợp đồng nh:Tàu dới 15 tuổi, đợc đăng kiểm vào loại A...
Một số nhà nhập khẩu do không tính đến khả năng nh vậy nên đã không quy định
điều khoản về tàu. Cuối cùng tàu đắm do không có khả năng đi biển và các doanh
nghiệp nhập khẩu đó bị tổn thất.
Mặt khác, ngời nhập khẩu cần quy định về thời gian dỡ hàng ở cảng đến cho
phù hợp, mức thởng phạt dỡ hàng, tránh bị phạt do dỡ hàng chậm.
9. Về điều khoản thanh toán:
Trong điều khoản thanh toán, ngời nhập khẩu cần phải xác định rõ ràng và cụ
thể những vấn đề sau:Đồng tiền thanh toán, địa điểm thanh toán, thời hạn thanh
toán, phơng thức thanh toán. Chẳng hạn nếu quy dịnh đồng tiền thanh toán và
đồng tiền tính giá là khác nhau, ngời nhập khẩu cần phải quy định rõ tỷ giá quy
58
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun


: 6.280.688
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đổi hai đồng tiền đó là tỷ giá nào:Tỷ giá mua vào hay bán ra, tỷ giá ở nớc ngời
xuất khẩu hay nhập khẩu ), thời điểm tính giá đó (tính vào thời điểm ký kết hợp
đồng hay là thời điểm giao hàng... )
10. Về điều khoản bảo hành:
Đây là điều khoản quy định sự đảm bảo của ngời xuất khẩu về chất lợng của
hàng hoá trong một thời gian nhất định gọi là thời hạn bảo hành. Thời hạn bảo
hành chính là thời hạn giành cho ngời nhập khẩu phát hiện về những khuyết tật về
hàng hoá, trong thời hạn này những khuyết tật đó sẽ đợc ngời xuất khẩu khắc phục
với chi phí của mình. Điều khoản này thờng đợc quy định trong các hợp đồng
nhập khẩu máy móc, thiết bị... Nó bảo vệ lợi ích của ngời nhập khẩu và vì thế nhà
nhập khẩu phải có những quan tâm thích đáng tới những vấn đề này.
11. Về điều khoản quy định về trờng hợp miễn trách:
Trờng hợp miễn trách là những trờng hợp mà nếu xảy ra, các bên đơng sự đợc
hoàn toàn hoặc trong một chừng mục nào đó, miễn hay hoãn thực hiện các nghĩa
vụ của hợp đồng. Đó là những trờng hợp xảy ra một cách khách quan sau khi ký
kết hợp đồng các bên không lờng trớc đợc và phải có liên quan trực tiếp đến việc
thực hiện hợp đồng.
Quy định trợng hợp miễn trách (còn gọi là Trờng hợp bất khả kháng
hoặc Trờng hợp miễn trách nhiệm ), các bên có thể đa ra tiêu chuẩn để xác định
một trờng hợp là miễn trách nhiệm Ơ điều khoản này ngời nhập khẩu phải thoả
thuận với ngời xuất khẩu cách giải quyết khi gặp trờng hợp bất khả kháng.
12. Về điều khoản khiếu nại:
Về điều khoản khiếu nại, ngời nhập khẩu cần quy định rõ là khi có tranh
chấp phát sinh, hai bên có thể giải quyết tranh chấp trớc với nhau bằng khiếu nại
hay không, đồng thời phải quy định thể thức khiếu nại, thời hạn khiếu nại, (về số
lợng, phẩm chất hàng hoá, về hàng giao chậm... )thời hạn ngời xuất khẩu phải trả
lời khiếu nại của ngời nhập khẩu...
Ngời nhập khẩu nên quy định thời hạn khiếu nại hợp lý cho tờng tranh chấp

cụ thể để đảm bảo đủ khoảng thời gian có thể phát hiện thấy sự vi phạm của hợp
đồng của ngời xuất khẩu, thời gian lập bộ hồ sơ khiếu nại, thời gian gửi bộ hồ sơ
khiếu nại đến tận tay ngời xuất khẩu, có nh vậy ngời nhập khẩu mới có thể đảm
bảo mình sẽ không bỏ lỡ thời hạn khiếu nại và đảm bảo đợc quyền lợi khiếu nại
của mình.
13. Về điều khoản trọng tài:
Trong hợp đồng xuất nhập khẩu, khi có tranh chấp xảy ra, nếu các bên không
giải quyết bằng con đờng thơng lợng thì sẽ phát sinh việc kiện tụng. Các bên có
thể kiện ra toà án hoặc trọng tài, nhyng trong hai biện pháp đó, biện pháp trọng tài
58
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thờng đợc sử dụng nhiều hơn, do nó có rất nhiều u điểm so với biện pháp toà ấn
nh:thủ tục đơn giản, xét sử kín, tiết kiệm đợc thời gian...
Về mặt lý thuyết thì hợp đồng xuất nhập khẩu không bắt buộc phải có điều
khoản trọng tài nhng nếu nó không đợc thoả thuận hay thoả thuận không chặt chẽ
thì dễ đa việc giải quyết tranh chấp vào chỗ bế tắc.
Thực tế chứng minh rằng có rất nhiều hợp đồng trong khi ký kết quên không
ghi điều khoản trọng tài, kết quả là khi có tranh chấp xảy ra, bên vi phạm khăng
khăng không chịu đa tranh chấp ra cơ quan trọng tài, lấy cớ là hợp đồng không
quy định điều khoản đó. Vì vậy, một điều khoản trọng tài hợp lý và chặt chẽ sẽ
giúp cho các bên giải quyết rứt điểm và nhanh chóng tranh chấp phát sinh.
Điều khoản trọng tài (hay còn gọi là thoả hiệp trọng tài )có thể đợc ghi trong
hợp đồng hoặc có thể đợc hai bên thoả thuận bổ xung vào hợp đồng khi có tranh
chấp phát sinh. Tuy nhiên sẽ rất phức tạp cho cả hai bên nếu thoả hiệp trọng tài đ-
ợc quy định khi đã có tranh cháap xảy ra vì lúc đó sự bất đồng về quyền lợi sẽ
khiến các bên khó có thiện chí để lựa chọn tổ chcs trọng tài phù hợp. Nh vậy cách
tốt nhất là ngời nhập khẩu nên đa điều khoản trọng tài thành mộy điều khoản của

hợp đồng ngay từ khi hợp đồng đợc ký kết.
Khi quy định về điều khoản của trọng tài phải xác định một loại hình trọng
tài nhất định:
Nếu chọn trọng tài quy chế (institutional Arbitration), tức là trọng tài hoạt
động thờng xuyên theo một quy chế định sẵn thì nên chọn luôn quy tắc tố tụng
của trọng tài đó, chứ không nên chọn tổ chức trọng tài A và quy tắc tố tụng của
trọng tài B, vì nh vậy sẽ gây rất nhiều khó khăn , thậm chí còn nhiều mâu thuẫn
dẫn đến chõ không có tổ chức trọng tài nào có thẩm quyền xét xử.
Khi chọn tổ chức trọng tài quy chế cũng phải quy định đúng tên tổ chức
trọng tài. Nếu quy định không đúng tên của tổ chức trọng tài quy chế có thể dẫn
đến các tranh chấp sau này và có khi bị từ chối thụ lý đơn kiện.
Trong thực tế đã có doanh nghiệp Việt Nam khi ký kết hợp đồng quy định
Các tranh chấp phát sinh nếu giải quyết với nhau không đợc thì sẽ đợc đa ra Hội
đồng trọng tài quốc tế bên cạnh Phòng Thơng mại và Công nghiệp Việt nam .
Tuy nhiên, bên cạnh Phòng Thơng mại và Công nghiệp Việt nam chỉ có trung tâm
trọng tài Quốc tế. Vì vậy, khi doanh nghiệp Việt Nam kiện ra trung tâm trọng tài
quốc tế tại Việt Nam, thì nớc ngoài đã phản đối và họ cho rằng không chọn trung
tâm trọng tài quốc tế tại Việt Nam, vì vậy Trung tâm trọng tài Quốc tế tại Việt
Nam không có thẩm quyền đối với vụ tranh chấp này.
-Nếu chọn một trọng tài vụ việc thì ngời nhập khẩu cần quy định cụ thể về:
*Trình tự tiến hành trọng tài (gồm việc tổ chức uỷ ban trọng tài, tiến hành xét
xử, tài quyết, chi phí trọng tài... )
58

×