Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

luận văn báo cáo: Hạn chế rủi ro trong cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi Nhánh Nam Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (504.06 KB, 69 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Hoàng Thị Lan Hương
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian ngồi học trên ghế nhà trường và quá trình thực tập tại
NH TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam – Chi nhánh Nam Hà Nội, Em đã
tích lũy được nhiều kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho bản thân. Nó sẽ là
hành trang quý báu cho Em bước vào đời trong thời gian tới. Đó là những
kinh nghiệm được kết hợp giữa những kiến thức đã học và thực tiễn đúc kết
trong quá trình thực tập.
Để hoàn thành chuyên đề thực tập này là nhờ sừ chỉ bảo nhiệt tình của
các thầy cô giáo viện Ngân hàng – Tài chính, sự hướng dẫn tận tình của cô
giáo Hoàng Thị Lan Hương, cùng sự giúp đỡ của các anh chị trong Ngân
hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam – Chi nhánh Nam Hà Nội.
Em xin chân thành cảm ơn:
Quý thầy cô trong Khoa Ngân hàng – Tài chính trường ĐH Kinh Tế
Quốc Dân
Cô giáo hướng dẫn TS Hoàng Thị Lan Hương
Ban lãnh đạo Chi nhánh Ngân hàng BIDV Nam Hà Nội
+ Giám đốc, phó giám đốc Chi nhánh Ngân hàng BIDV Nam Hà Nội
+ Trưởng phòng, phó phòng Quản lý rủi ro Chi nhánh Ngân hàng BIDV
Nam Hà Nội
+ Chị Lê Thị Thu (Cán bộ hướng dẫn trực tiếp )
Cùng các anh chị cán bộ phòng Quản lý rủi ro và các phòng ban khác
của BIDV Nam Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
Em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp.
Sau cùng Em xin chân thành cảm ơn và kính chúc quý thầy cô trường
Đại học Kinh Tế Quốc Dân cùng các anh chị trong Chi nhánh Ngân hàng
BIDV Nam Hà Nội dồi dào sức khỏe và thành công trong công tác.
Sinh viên
Bùi Hồng Vân
SV: Bùi Hồng Vân Lớp: K13A.02


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Hoàng Thị Lan Hương
MỤC LỤC
SV: Bùi Hồng Vân Lớp: K13A.02
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Hoàng Thị Lan Hương
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nguyên văn
NH TMCP
BIDV
DNVVN
TCTD
XHCN
CBCNV
CBTD
GD
ĐT&PT
KKH
CKH
TCKT
NQH
DP
DPRR
RRTD
NHNN
Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Tổ chức tín dụng
Xã hội chủ nghĩa

Cán bộ công nhân viên
Cán bộ tín dụng
Giao dịch
Đầu tư và Phát triển
Không kì hạn
Có kì hạn
Tổ chức kinh tế
Nợ quá hạn
Dự phòng
Dự phòng rủi ro
Rủi ro tín dụng
Ngân hàng nhà nước
SV: Bùi Hồng Vân Lớp: K13A.02
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Hoàng Thị Lan Hương
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu nợ quá hạn đối với DNVVN phân tích theo nguyên nhân
Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu nợ quá hạn đối với DNVVN theo thời gian quá hạn Error:
Reference source not found
Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ nợ quá hạn (2011-2013) Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.4: Nợ quá hạn cho vay DNVVN phân tích theo cơ cấu ngành kinh tế
Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ nợ xấu trong hoạt động cho vay DNVVN tại chi nhánh
BIDV Nam Hà Nội Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.6: Tỷ lệ dự phòng RRTD trong hoạt động cho vay DNVVN tại chi
nhánh BIDV Nam Hà Nội Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của chi nhánh ngân hàng BIDV Nam Hà Nội.
Error: Reference source not found
SV: Bùi Hồng Vân Lớp: K13A.02

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Hoàng Thị Lan Hương
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động Ngân hàng đã xuất hiện từ lâu đời và đến nay Ngân hàng là
một chủ thể kinh tế không thể thiếu đối với bất kỳ quốc gia nào. Ngân hàng
thương mại là sản phẩm được hình thành cùng với sự phát triển của loài
người. Xã hội càng phát triển thì vai trò của Ngân hàng đối với nền kinh tế
càng lớn, các sản phẩm dịch vụ mà Ngân hàng cung cấp ngày càng trở nên
phong phú, đa dạng, góp phần phục vụ đắc lực cho sự phát triển kinh tế - xã
hội của quốc gia và toàn cầu.
Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động ngân hàng cũng gặp phải không ít
khó khăn, thách thức giống các lĩnh vực kinh doanh khác vì bất kì một hoạt
động kinh doanh nào của ngân hàng đều có thể xảy ra rủi ro, đặc biệt trong
lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, khả năng gặp rủi ro trong hoạt động cho vay của
các NHTM là rất cao , đây là vấn đề rất đáng quan tâm,không những thế hoạt
động cho vay còn là chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của
các NHTM.
Đối với nền kinh tế của một nước phát triển hay đang phát triển thì sự
tồn tại của DNVVN là không thể thiếu.Trong hoạt động ngân hàng, cho vay
đối với DNVVN là hoạt động đem lại nhiều lợi nhuận cao nhất, tuy nhiên
hoạt động này cũng chứa nhiều rủi ro nhất, hiện nay rủi ro trong hoạt động
cho vay là một vấn đề nổi cộm, là nỗi lo của các ngân hàng thương mại.
Trước thực trạng như vậy, đòi hỏi các ngân hàng thương mại cần phải có
những giải pháp hạn chế rủi ro hoạt động cho vay đặc biệt là cho vay đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ , một thành phần kinh tế đang giữ vị trí rất quan
trọng trong sự phát triển của nền kinh tế. Cho nên đề tài về: Hạn chế rủi ro
trong cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của các NHTM hiện nay đã và đang
được rất nhiều người quan tâm.
Với các kiến thức tiếp thu được trong quá trình học tập ở trường và thời

SV: Bùi Hồng Vân Lớp: K13A.02
1
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Hoàng Thị Lan Hương
gian thực tập thực tế tại chi nhánh ngân hàng BIDV Nam Hà Nội, Em nhận
thấy rằng việc hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và
nhỏ của chi nhánh ngân hàng BIDV Nam Hà Nội cũng như các NHTM là hết
sức cần thiết.
Vì vậy, em đã chọn đề tài nghiên cứu là: “Hạn chế rủi ro trong cho
vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam - Chi Nhánh Nam Hà Nội” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2.Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động cho vay DNVVN,
về tín dụng ngân hàng đối với hoạt động cho vay DNVVN và rủi ro trong
hoạt động cho vay DNVVN.
- Phân tích và đánh giá thực trạng phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong
hoạt động cho vay DNVVN tại ngân hàng BIDV Nam Hà Nội
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong
hoạt động cho vay DNVVN tại ngân hàng BIDV Nam Hà Nội trong thời gian
tới.
3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Chủ yếu tập trung nghiên cứu các giải
pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay DNVVN tại ngân
hàng BIDV Nam Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu: Được thực hiện tại Chi nhánh BIDV Nam Hà Nội
từ năm 2011 đến năm 2013.
- Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng phương pháp so sánh, thống
kê (so sánh sự tăng, giảm của các chỉ tiêu qua các năm trong bảng số
liệu,bảng biểu,… cụ thể là ở chương 2), quản lý trên lĩnh vực Tài chính -
Ngân hàng để thống kê, phân tích tổng hợp, tổng kết thực tiễn, so sánh, cũng

như sử dụng các bảng biểu và biểu đồ minh họa, qua đó rút ra kết luận tổng
quát về vấn đề cần nghiên cứu.
SV: Bùi Hồng Vân Lớp: K13A.02
2
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Hoàng Thị Lan Hương
4. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài Lời nói đầu, Mục lục, Kết luận,Danh mục chữ viết tắt, Danh mụ
bảng biểu, sơ đồ và Danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề được kết cấu
thành ba chương như sau:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về rủi ro trong hoạt động cho vay
doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại.
Chương II: Thực trạng rủi ro trong hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng TMCP BIDV Nam Hà Nội.
Chương III: Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng TMCP BIDV Nam Hà Nội.
Chuyên đề của Em được hoàn thành với sự giúp đỡ nhiệt tình của cô
giáo hướng dẫn TS. Hoàng Thị Lan Hương và các anh chị trong phòng Quản
lý rủi ro của NH TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam – Chi nhánh Nam
Hà Nội. Do thời gian nghiên cứu có hạn, trình độ lý luận và sự hiểu biết thực
tế còn hạn chế nên chuyên đề khó tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận
được sự góp ý của cô giáo TS. Hoàng Thị Lan Hương, các thầy cô giáo khoa
Ngân hàng – Tài chính, cùng các anh chị phòng Quản lý rủi ro của chi nhánh
ngân hàng BIDV Nam Hà Nội để chuyên đề của Em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
SV: Bùi Hồng Vân Lớp: K13A.02
3
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Hoàng Thị Lan Hương
CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TRONG
CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1Tổng quan doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.1.1Khái niệm.
Trong nền kinh tế thị trường, Doanh nghiệp được hiểu là những đơn vị
kinh tế được thành lập bởi một cá nhân, hay một nhóm cá nhân hoặc bởi các
tổ chức được nhà nước cho phép hoạt động nhằm thực hiện hoạt động kinh
doanh trong những lĩnh vực nhất định nhằm mục đích lợi nhuận hay công ích.
Các loại hình doanh nghiệp rất đa dạng và phong phú do tùy theo từng
cách tiếp cận khác nhau để chia doanh nghiệp thành các loại khác nhau. Nếu
dựa theo quy mô kinh doanh người ta có thể chia làm hai loại hình doanh
nghiệp: doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp vừa và nhỏ. DNVVN là những cơ
sở sản xuất kinh doanh có tư cách pháp nhân.Tuy nhiên nhìn chung các tiêu
chuẩn xác định quy mô doanh nghiệp ở các quốc gia là: số lượng lao động,
tổng nguồn vốn và doanh thu trung bình hàng năm.
Ở Việt Nam những năm gần đây, vai trò của DNVVN càng ngày càng
được khẳng định, thể hiện được vị thế quan trọng trong sự phát triển kinh tế.
Ngày 30/6/2009, Chính phủ ban hành nghị định số 56/2009/NĐ-CP về trợ
giúp phát triển DNVVN thay thế cho Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ban hành
ngày 23/11/2001 quy định cụ thể lại về các tiêu trí xác định DNVVN.
“ Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh
doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp : siêu nhỏ, nhỏ,
vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài
sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số
lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chỉ ưu tiên) ”.
SV: Bùi Hồng Vân Lớp: K13A.02
4
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Hoàng Thị Lan Hương

Cụ thể như sau:
Bảng 1.1: Các tiêu chí xác định DNVVN
Quy mô
Khu vực
Doanh nghiệp
siêu nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Số lao động
Tổng
nguồn vốn
Số lao
động
Tổng nguồn
vốn
Số lao động
I. Nông, lâm
nghiệp và thủy
sản
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến 100
tỷ đồng
từ trên 200
người đến 300

người
II. Công nghiệp
và xây dựng
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến 100
tỷ đồng
từ trên 200
người đến 300
người
III. Thương mại
và dịch vụ
10 người trở
xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
50 người
từ trên 10 tỷ
đồng đến 50
tỷ đồng
từ trên 50
người đến 100

người
( Nguồn:Nghị định số 56/2009/NĐ-CP)
1.1.2Vai trò
Thực tế phát triển kinh tế thế giới đã khẳng định, DNVVN vẫn giữ
vững một vị trí và vai trò hết sức quan trọng nhằm thúc đẩy và mở rộng cạnh
tranh, đảm bảo ổn định kinh tế và phòng chống nguy cơ khủng hoảng. Thật
vật, DNVVN là xương sống trong nền kinh tế của nhiều quốc gia hiện tại và
cả trong tương lai.
Mặt khác, xét trên phạm vi toàn cầu hiện nay, tính chất cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp đang chuyển đổi từ cạnh tranh giá cả sang cạnh tranh về số
lượng và công nghệ. Sự phát triển của chuyên môn hóa và hợp tác hóa đã
không cho phép một doanh nghiệp tự khép kín quá trình sản xuất kinh doanh
của mình, mà với mô hình sản xuất kiểu vệ tinh
thì DNVVN là vệ tinh của các doanh nghiệp lớn. Vì vậy, DNVVN không thể
tan biến trong các tập đoàn kinh tế lớn mà khả năng mở rộng hơp tác ngày
SV: Bùi Hồng Vân Lớp: K13A.02
5
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Hoàng Thị Lan Hương
càng tăng.
Đối với Việt Nam, DNVVN càng có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát
triển kinh tế xã hội.
-Thứ nhất: : DNVVN làm cho nền kinh tế năng động
Với quy mô kinh doanh gọn nhẹ, vốn nhỏ, DNVVN có nhiều khả năng
chuyển đổi mặt hàng nhanh phù hợp với nhu cầu thị trường mà ít gây biến
động lớn, ít chịu ảnh hưởng và có khả năng phục hồi nhanh sau những cuộc
khủng hoảng kinh tế trên góc độ kinh tế quốc gia. Bằng sự đa dạng ngành
nghề, tính nhạy cảm thị trường cao, DNVVN có thuận lợi trong sản xuất kinh
doanh và cung cấp dịch vụ, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của xã hội. Số lượng loại
hình doanh nghiệp này gia tăng sẽ góp phần tạo điều kiện đổi mới công nghệ,

thúc đẩy phát triển ý tưởng và kỹ năng mới, thúc đẩy sự đầu tư giữa các nền
kinh tế trong và ngoài khu vực.
-Thứ hai. Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế.
Trong nền kinh tế, các DNVVN thường chiếm tỷ trọng lớn, thậm chí áp
đảo trong tổng số doanh nghiệp.Ở Việt Nam, DNVVN chiếm trên 96% tổng
số các doanh nghiệp. Vì thế, đóng góp của nó vào tổng sản lượng trong nền
kinh tế là vô cùng lớn và giữ vai trò quan trọng. Ngày nay, các hoạt động của
DNVVN ngày càng phong phú, đa dạng ở hầu hết các lĩnh vực. Nhận thấy vị
thế to lớn của các DNVVN nên Nhà nước càng ngày càng có đường lối kinh
tế đúng đắn để hỗ trợ các DNVVN phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất
lượng.
-Thứ ba: Tạo công ăn việc làm.
Tác động kinh tế xã hội lớn nhất của các DNVVN là giải quyết được
một khối lượng lớn công việc cho dân cư, làm tăng thu nhập cho người lao
động và góp phần xóa đói giảm nghèo.Trong báo cáo của Ngân hàng Thế
giới, mức độ sử dụng lao động của DNVVN tăng gấp 4 – 10 lần, thu hút
SV: Bùi Hồng Vân Lớp: K13A.02
6
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Hoàng Thị Lan Hương
nhiều lao động. Điều này có ý nghĩa lớn đối với Việt Nam, một nước có tốc
độ tăng dân số rất cao, nguồn lao động liên tục tăng cộng với sức ép từ hiện
tượng di cư vào đô thị. Trước tình hình đó, vấn đề giải quyết việc làm là hết
sức cấp bách và cần thiết. DNVVN với đòi hỏi không quá cao về mặt trình độ
đã tạo ra công ăn việc làm lớn cho xã hội, giảm lao động nhàn rỗi trong dân
cư đồng thời góp phần tăng thu nhập, đảm bảo đời sống cho người lao động,
giải quyết một vấn đề quan trọng của xã hội.
-Thứ tư: DNVVN có vai trò lớn đối với sự phát triển kinh tế địa phương, khai
thác thế mạnh từmg vùng.
Nếu các doanh nghiệp lớn thường đặt cơ sở tại những trung tâm kinh tế

lớn thì DNVVN lại có mặt ở khắp mọi nơi của đất nước kể cả ở các vùng địa
phương xa xôi, hẻo lánh và có đóng góp quan trọng vào nguồn thu Ngân sách
Nhà nước, vào sản lượng công ăn việc làm của địa phương. Với quy mô nhỏ,
các DNVVN đã đặt văn phòng, nhà xưởng, kho bãi ở khắp mọi nơi trên đất
nước, kể cả những nơi cơ sở hạ tầng chưa phát triển như vùng núi, hải đảo,
nông thôn… nhằm khai thác tiềm năng và thế mạng về đất đai, tài nguyên, lao
động của từng vùng. Vì thế có thể nói DNVVN là trụ cột của kinh tế địa
phương.
-Thứ năm: DNVVN có vai trò quan trọng trong sự tăng trưởng của nền kinh
tế.
Ở Việt Nam, theo đánh giá của Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung
ương thì hiện nay DNVVN chiếm khoảng 40% GDP.
1.1.3Đặc điểm
Đặc điểm của các DNVVN là mối quan tâm của các NHTM vì đây là
đối tượng khách hàng ngày càng có vai trò quan trọng trong hoạt động của
các ngân hàng. Các DNVVN bên cạnh những hạn chế còn có những mặt tích
cực. Việc tìm hiểu đặc điểm của DNVVN sẽ giúp cho hoạt động giữa ngân
SV: Bùi Hồng Vân Lớp: K13A.02
7
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Hoàng Thị Lan Hương
hàng và các doanh nghiệp đạt được hiệu quả cao.
-Thứ nhất: DNVVN có vốn đầu tư ban đầu ít.
Nên chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thường ngắn dẫn
đến khả năng thu hồi vốn nhanh tạo điều kiện cho doanh nghiệp kinh doanh
hiệu quả. Là loại hình doanh nghiệp có quy mô vừa phải nên yêu cầu về vốn
cũng không nhiều, chu kì sản xuất kinh doanh ngắn nên vòng quay của đồng
vốn nhanh, hiệu quả cao.
-Thứ hai: DNVVN tồn tại và phát triển ở hầu hết các lĩnh vực, các thành
phần kinh tế.

Các DNVVN hoạt động trên tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế: thương
mại, dịch vụ, công nghiệp, xây dựng, nông - lâm - ngư nghiệp và hoạt động
dưới mọi hình thức như: Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công
ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài và các cơ sở kinh tế cá thể
-Thứ ba: DNVVN có tính năng động cao trước những thay đổi của thị trường.
Các DNVVN có khả năng chuyển hướng kinh doanh và chuyển hướng
mặt hàng nhanh vì quy mô nhỏ, vốn đầu tư ít, khả năng thu hồi vốn nhanh.
Mặt khác, DNVVN tồn tại ở mọi thành phần kinh tế, sản phẩm của các
DNVVN đa dạng phong phú nhưng số lượng không lớn nên chỉ cần không
thích ứng được với nhu cầu của thị trường, với loại hình kinh tế - xã hội này
thì nó sẽ dễ dàng hơn các doanh nghiệp có quy mô vốn lớn trong việc chuyển
hướng sang loại hình khác cho phù hợp với thị trường.
-Thứ tư: Năng lực cạnh tranh còn hạn chế
Do quy mô vốn nhỏ nên các DNVVN không có điều kiện đầu tư quá
nhiều vào nâng cấp, đổi mới máy móc, mua sắm thiết bị công nghệ tiên tiến,
hiện đại. Việc sử dụng các công nghệ lạc hậu dẫn đến chất lượng sản phẩm
không cao, tính cạnh tranh trên thị trường kém. DNVVN cũng gặp nhiều khó
SV: Bùi Hồng Vân Lớp: K13A.02
8
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Hoàng Thị Lan Hương
khăn trong việc tìm kiếm, thâm nhập thị trường và phân phối sản phẩm do
thiếu thông tin về thị trường, công tác marketing còn kém hiệu quả. Điều đó
làm cho các mặt hàng của DNVVN khó tiêu thụ trên thị trường.
-Thứ năm: Năng lực quản lý còn thấp.
Đây là loại hình kinh tế còn non trẻ nên trình độ, kỹ năng của nhà lãnh
đạo doanh nghiệp cũng như của người lao động còn hạn chế. Số lượng
DNVVN có chủ doanh nghiệp, giám đốc giỏi, trình độ chuyên môn cao và
năng lực quản lý tốt chưa nhiều. Một bộ phận lớn chủ doanh nghiệp và giám

đốc doanh nghiệp tư nhân chưa được đào tạo bài bản về kinh doanh và quản
lý, còn thiếu kiến thức kinh tế - xã hội và kỹ năng quản trị kinh doanh. Mặt
khác, DNVVN ít có khả năng thu hút được những nhà quản lý và lao động có
trình độ, tay nghề cao do khó có thể trả lương cao và có các chính sách đãi
ngộ hấp dẫn để thu hút và giữ chân những nhà quản lý cũng như những người
lao động giỏi.
Ưu điểm và nhược điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ
+ Ưu điểm:
- DNVVN tự do cạnh tranh bình đẳng hơn so với các doanh nghiệp lớn.
- DNVVN làm cân bằng giữa các vùng, miền trong nước.
- DNVVN khai thác được tiềm lực trong nước.
- DNVVN có thể sản xuất hàng hóa thay thế nhập khẩu.
- DNVVN năng động, nhạy bén và dễ thích ứng với sự thay đổi của thị
trường.
- DNVVN dễ dàng tạo lập, hoạt động có hiệu quả với chi phí cố định thấp.
+ Nhược điểm:
- Hạn chế về khả năng tài chính.
- Khả năng tiếp cận thị trường kém.
- Thiếu thông tin, trình độ quản lý doanh nghiệp chưa cao.
- Tính liên kết hợp tác kinh doanh của các DNVVN còn kém
SV: Bùi Hồng Vân Lớp: K13A.02
9
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Hoàng Thị Lan Hương
1.2 Rủi ro trong hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân
hàng thương mại.
1.2.1 Khái niệm rủi ro trong hoạt động cho vay
“Rủi ro trong hoạt động cho vay là khả năng xảy ra những tổn thất mà
ngân hàng phải chịu do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả hoặc
không trả đầy đủ cả vốn lẫn lãi”. Khái niệm lấy từ trang 154, sách quản trị

ngân hàng thương mại của trường Đại học Kinh tế quốc dân.
Rủi ro gây ra những mất mát, thiệt hại nên đó là điều không ai mong
đợi, nó là những bất trắc vì thế nó không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của
con người, tuy nhiên rủi ro lại có thể đo lường được và đây chính là cánh cửa
hé mở cho các nhà kinh doanh đi vào thế giới rủi ro để tìm cơ hội cho mình.
Khi nền kinh tế thị trường phát triển thì cạnh tranh là điều không thể tránh
khỏi, do vậy rủi ro có thể xảy ra bất cứ khi nào, cho nên nếu muốn thắng lợi
trong cạnh tranh, muốn tồn tại và phát triển, các nhà kinh doanh phải dự đoán
xem những rủi ro gì có thể xảy ra trong tương lai, để có được những giải pháp
ngăn ngừa, chấp nhận rủi ro ở mức hợp lý, cho phép chứ không phải run sợ,
né tránh nó.
1.2.2 Các hình thức rủi ro cho vay DNVVN
Theo khái niệm về rủi ro tín dụng thì rủi ro tín dụng được chia thành các hình
thức sau
1.2.2.1 Không thu được lãi đúng hạn
Lúc này ngân hàng sẽ chuyển số lãi đó vào khỏa mục lãi treo phát sinh.
Hình thức rui ro này được xếp vào mức rủi ro thấp.
1.2.2.2 Không thu được vốn đúng hạn
Khi không thu được vốn đúng hạn thì tình hình sử dụng vốn bị ảnh
hưởng và ảnh hưởng tới tính thanh khoản của tài sản. Hình thức này gây ra rủi
ro lớn trong nhiệm vụ đảm bảo thanh khoản và tình hình sinh lời của tài sản.
SV: Bùi Hồng Vân Lớp: K13A.02
10
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Hoàng Thị Lan Hương
1.2.2.3Không thu đủ lãi
Khi ngân hàng không thu đủ lãi thì tình hình đã trở nên nghiêm trọng.
Tình hình kinh doanh của khách hàng có thể đã gặp khó khăn. Lúc này ngân
hàng cần có những biện pháp hỗ trợ khách hàng như giảm lãi, tư vấn cho
khách hàng hoặc có thể cung cấp thêm những khoản tín dụng cần thiết cho

khách hàng nếu dự án đang đầu tư là khả thi.
1.2.2.4 Không thu đủ vốn cho vay
Khi ngân hàng không thu đủ vốn cho vay tại thời điểm này, ngân hàng
sẽ chuyển khoản nợ vào mục nợ không có khả năng thu hồi hoặc phải xóa nợ.
Trên đây là bốn hình thức rủi ro cho vay có thể xảy ra đối với các ngân hàng,
qua nghiên cứu để nhận biết và có các biện pháp xử lý rủi ro một cách có hiệu
quả nhất.
1.2.3 Chỉ tiêu phản ánh rủi ro trong hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa
và nhỏ của ngân hàng thương mại.
Kết cấu dư nợ cho vay: Dựa vào kết cấu dư nợ cho vay mà ta có thể xác
định được rủi ro của ngân hàng cho vay là cao hay thấp, nếu kết cấu dư nợ
quá tập trung vào: những doanh nghiệp hoặc những thành phần kinh tế
chuyên sản xuất kinh doanh một số lĩnh vực nhất định, hay tỷ lệ cho vay tiêu
dùng cao… sẽ có độ rủi ro lớn do ngân hàng tập trung hết vốn đầu tư vào một
nhóm đối tượng khách hàng. Do vậy việc dựa vào kết cấu dư nợ cho vay theo
thành phần kinh tế, đối tượng khách hàng, nghề nghiệp… kết hợp với việc
phân tích các yếu tố liên quan đến khách hàng có thể đánh giá rủi ro là cao
hay thấp.
Trong hoạt động cho vay DNVVN của các ngân hàng, rủi ro là điều
không thể tránh khỏi, chính vì vậy mà các nhà quản trị ngân hàng cần đặc biệt
quan tâm tới việc đo lường rủi ro. Thông qua việc đo lường rủi ro nhà quản trị
có thể đánh giá mức độ rủi ro của danh mục cho vay và bước đầu nhận biết
được nguyên nhân gây nên rủi ro, từ đó đề ra các biện pháp phòng ngừa và
SV: Bùi Hồng Vân Lớp: K13A.02
11
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Hoàng Thị Lan Hương
hạn chế rủi ro.
Các chỉ tiêu thường được các ngân hàng sử dụng để đo lường rủi ro bao gồm:
1.2.3.1 Chỉ tiêu trước khi cho vay

Trước khi cho vay, ngân hàng tiến hành phân tích, thẩm định khách
hàng và phương án vay vốn để quyết định có cho vay hay không. Ngân hàng
tiến hành thu thập các thông tin về khách hàng, năng lực tài chính của khách
hàng, đánh giá và phân tích năng lực pháp lý, uy tín của khách hàng, năng lực
tài chính của khách hàng, phân tích phương án vay vốn và dự đoán dòng thu
nhập trong tương lai của khách hàng để đánh giá khả năng trả nợ của khách
hàng. Ngoài ra ngân hàng cũng phải phân tích và dự đoán ảnh hưởng của môi
trường kinh doanh đến phương án vay vốn cũng như khả năng trả nợ của
khách hàng. Nếu làm tốt công tác thẩm định sẽ tạo cơ sở để thực hiện tốt các
bước tiếp theo. Thẩm định được coi là công cụ hữu hiệu để giảm thiểu rủi ro
cho ngân hàng. Đối với những khách hàng không đủ điều kiện vay vốn, và
việc đảm bảo cho khoản vay thấp thì ngân hàng sẽ từ chối cho vay.
1.2.3.2 Chỉ tiêu trong khi ngân hàng giải ngân
+ Quy mô phù hợp
Sau khi ngân hàng xem xét quy mô kinh doanh của doanh nghiệp phù
hợp, có tính khả quan thì ngân hàng tiếp tục giải ngân cho doanh nghiệp.
Ngân hàng đa phần không giải ngân cùng một lúc mà sẽ chia theo khoảng
thời gian một cách hợp lý để doanh nghiệp sử dụng vốn hợp lý, đúng mục
đích sử dụng, nhờ đó ngân hàng cũng giảm thiểu được rủi ro mất vốn.
+ Lãi suất, kì hạn, tài sản đảm bảo
Dựa vào thời gian doanh nghiệp vay vốn mà ngân hàng sẽ đưa ra lãi
suất hợp lý. Doanh nghiệp vay vốn phải có tài sản đảm bảo với ngân hàng, tài
sản đảm bảo phải có giá trị tương đương với số vốn vay, như vậy khi doanh
nghiệp mất khả năng thanh toán thì ngân hàng sẽ không bị thất thoát nhiều.
SV: Bùi Hồng Vân Lớp: K13A.02
12
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Hoàng Thị Lan Hương
Doanh nghiệp phải trả lãi theo đúng thời gian, lãi suất của ngân hàng.
+Mức độ tập trung tín dụng:

Khi ngân hàng tập trung quá nhiều vào cho vay một ngành, một chủ thể
kinh tế nào đó trong xã hội thì khi có biến động xảy ra khách hàng làm ăn
thua lỗ, không có khả năng trả nợ dẫn đến ngân hàng đứng trước rủi ro mất
khả năng thanh toán. Ngược lại, khi ngân hàng phân tán rủi ro, không tập
trung quá mức vào một ngành hoặc một chủ thể kinh tế thì khi có rủi ro xảy ra
bên cạnh những doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ vẫn có những doanh nghiệp
kinh doanh có lãi và tạo ra lợi nhuận trả cho ngân hàng. Các khoản bị mất ở
doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ và các khoản thu được ở doanh nghiệp kinh
doanh có lãi sẽ được cân đối, bù đắp cho nhau giúp ngân hàng kinh doanh an
toàn và có lợi nhuận. Do vậy, ngân hàng phải thực hiện phân tán rủi ro.
+ Kiểm tra, kiểm soát
Công tác kiểm tra, kiểm soát có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc
giảm thiểu rủi ro khoản cho vay. Nhân viên ngân hàng phải thường xuyên
kiểm tra việc sử dụng vốn vay ngân hàng của khách hàng, xem khách hàng có
sử dụng vốn đúng mục đích hay không để từ đó kịp thời phát hiện và xử lý sai
phạm, giảm nguy cơ mất vốn của ngân hàng. Việc kiểm soát tốt và theo dõi
sát sao khách hàng là việc làm hết sức cần thiết trong mục tiêu giảm thiểu rủi
ro của ngân hàng.
1.2.3.3 Các chỉ tiêu sau khi cho vay ( khi đáo hạn)
+ Dư nợ quá hạn
Theo quyết định số 493/2005/ QĐ-NHNN, ngày 22/4/2005 của NHNN
về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động
ngân hàng của TCTD và quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/4/2007
về việc sửa đổi quyết định 493/2005/QĐ-NHNN thì “Nợ quá hạn là khoản nợ
mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc hoặc lãi đã quá hạn”.
Dư nợ quá hạn là chỉ tiêu tuyệt đối dùng để phản ánh tổng số tiền mà
SV: Bùi Hồng Vân Lớp: K13A.02
13
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Hoàng Thị Lan Hương

ngân hàng chưa thể thu hồi mặc dù khoản nợ đã đến hạn thanh toán.
Một cách tiếp cận khác, nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không
trả được khi đã đến hạn thỏa thuận ghi trên hợp đồng; hoặc ngân hàng phát
hiện khách hàng sử dụng sai mục đích, hoặc tài sản đảm bảo bị giảm giá trị,
hoặc khách hàng phá sản,… Để đảm bảo quản lý chặt chẽ, các khoản nợ quá
hạn trong hệ thống NHTM Việt Nam được phân loại theo thời gian và được
phân loại theo thời gian quá hạn như sau:
Nợ trong hạn ( Nợ nhóm 1) – Nợ đủ tiêu chuẩn
Nợ quá hạn dưới 90 ngày ( Nợ nhóm 2 ) – Nợ cần chú ý
Nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày ( Nợ nhóm 3) – Nợ dưới tiêu chuẩn
Nợ quá hạn từ 180 đến 360 ngày ( Nợ nhóm 4) – Nợ nghi ngờ
Nợ quá hạn trên 360 ngày ( Nợ nhóm 5) – Nợ có khả năng mất vốn
Dựa vào cách phân loại trên thì nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần
hoặc toàn bộ nợ gốc và lãi hoặc lãi đã quá hạn. Tức là nợ quá hạn là các
khoản nợ thuộc nhóm 2, 3, 4, 5 - các khoản nợ đã quá hạn từ 10 ngày trở nên.
Nợ quá hạn là thước đo quan trọng nhất đánh giá sự lành mạnh thể chế.
Nó tác động tới tất cả các lĩnh vực hoạt động chính của ngân hàng.Nếu một
khoản nợ là nợ quá hạn thông thường thì khả năng thu hồi lại khoản vay cao.
Còn đây là khoản nợ khó đòi thì hy vọng thu lại tiền vay trở nên mong manh,
ngân hàng cần có biện pháp hữu hiệu để giải quyết.Khi một khoản vay không
trả đúng thời hạn, mà không có lý do chính đáng thì nó sẽ bị chuyển sang nợ
quá hạn với lãi suất cao hơn bình thường. Trên thực tế, phần lớn các khoản nợ
quá hạn là các khoản nợ có vấn đề, có khả năng mất vốn
Đây là chỉ tiêu quan trọng để đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng,
bởi nó giúp cho ngân hàng có thể lường trước được những hậu quả có thể xảy
ra và có biện pháp phòng ngừa sớm, tỷ lệ nợ quá hạn cao sẽ ảnh hưởng đến
khả năng thanh khoản và ảnh hưởng đến kế hoạch kinh doanh của ngân hàng.
+Tỷ lệ nợ quá hạn (%)
SV: Bùi Hồng Vân Lớp: K13A.02
14

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Hoàng Thị Lan Hương
Là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của ngân hàng thương
mại ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm.
Tỷ lệ nợ quá hạn = ( dư nợ quá hạn / Tổng dư nợ cho vay ) x 100%
Đây là chỉ tiêu dùng để đánh giá chất lượng tín dụng cũng như rủi ro tín
dụng tại ngân hàng. Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng dư nợ thì có bao
nhiêu đồng nợ quá hạn Chỉ tiêu này cho thấy tình hình nợ quá hạn tại ngân
hàng, đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong
khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay.
Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng
càng kém hay rủi ro tín dụng của ngân hàng cao và ngược lại.
+ Nếu tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ dưới 5% thì rủi ro tín dụng của ngân
hàng ở mức độ thấp, chất lượng tín dụng tốt.
+ Nếu tỷ lệ này vượt quá 5% thì bắt đầu có dấu hiệu xấu ngân hàng cần xem
xét lại các khoản cho vay của mình cũng như tình hình quản lý tín dụng.
+ Khi tỷ lệ này vượt trên 10% thì việc thu hồi lại các khoản cho vay trở nên
mong manh, mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng cao đồng nghĩa chất lượng
tín dụng tại ngân hàng rất kém, yêu cầu đặt ra là phải xem xét lại toàn bộ hoạt
động tín dụng. Tuy nhiên khi xem xét tỷ lệ nợ quá hạn thì cần xem xét cả quy
mô hoạt động tín dụng của ngân hàng đó.
+ Dư nợ xấu
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 thì “Nợ xấu
là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 quy định tại Điều 6 quy định này, tỷ
lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của TCTD”.
Nợ xấu ( hay có tên goi khác như nợ có vấn đề, nợ không lành mạnh,
nợ khó đòi,…) là những khoản nợ mang các đặc trưng:
- Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các cam
kết này đã hết hạn.
- Tình hình tài chính của khách hàng đang và có nhiều xu hướng dẫn đến có

SV: Bùi Hồng Vân Lớp: K13A.02
15
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Hoàng Thị Lan Hương
khả năng ngân hàng không thu được cả vốn lẫn lãi.
- Tài sản bảo đảm (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh) được đánh giá là giá trị phát
mãi không đủ trang trải nợ gốc và lãi
-Tình hình tài chính của khách hàng đang và có chiều hướng xấu dẫn đến có
khả năng ngân hàng không thu hồi được cả vốn lẫn lãi.
-Thông thường về thời gian là các khoản nợ quá hạn ít nhất 90 ngày.
Cụ thể các nhóm nợ được quy định tại điều 6 quyết định số
493/2005/QĐ-NHNN và quyết định 18/2007/QĐ-NHNN sửa đổi quyết định
493/2005/QĐ-NHNN như sau:
Nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều
chỉnh lại kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Điểm b
khoản này.
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng
trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 3 Điều
này.
Nợ nhóm 4 ( Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 180 đến 360 ngày
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
- Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần hai.
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 3 Điều
này.
Nợ nhóm 5 ( Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:

- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
SV: Bùi Hồng Vân Lớp: K13A.02
16
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Hoàng Thị Lan Hương
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả
nợ được cơ cấu lại lần thứ hai.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá
hạn hoặc đã quá hạn.
- Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý.
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 3 Điều
này.
Thông thường nợ xấu mang một số đặc trưng sau:
- Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các cam
kết này đã hết hạn.
- Tình hình tài chính của khách hàng đang có chiều hướng xấu dẫn đến khả
năng ngân hàng sẽ không thu hồi được gốc và lãi.
- Tài sản đảm bảo được đánh giá là không đủ để chi trả gốc và lãi khi tiến
hành phát mại tài sản đảm bảo đó.
- Thông thường các khoản nợ này có số ngày quá hạn ít nhất là 90 ngày.
Tổng nợ xấu của ngân hàng bao gồm nợ quá hạn, nợ khoanh, nợ qua
hạn chuyển về nợ trong hạn, chính vì vậy chỉ tiêu này cho thấy thực chất tình
hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng, đồng thời phản ánh khả năng quản lý
tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng
đối với các khoản vay.
+Tỷ lệ nợ xấu (%)
Bên cạnh chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn, người ta còn dùng chỉ tiêu tỷ lệ nợ
xấu để phân tích tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng.Tỷ lệ nợ xấu là

tỷ lệ phần trăm giữa nợ xấu và tổng dư nợ của NHTM ở một thời điểm nhất
định, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm.
Tỷ lệ nợ xấu =( Tổng nợ xấu / Tổng dư nợ cho vay) x 100%
Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng dư nợ thì có bao nhiêu đồng nợ
SV: Bùi Hồng Vân Lớp: K13A.02
17
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Hoàng Thị Lan Hương
xấu. Đây là chỉ tiêu dùng để đánh giá chất lượng tín dụng cũng như mức độ
rủi ro tín dụng tại ngân hàng.
Vì nợ xấu là khoản nợ rất khó để thu hồi nên chỉ tiêu này cho thấy thực
chất tình hình rủ̉i ro tín dụng hay mức độ sâu của rủi ro tại ngân hàng .Tỷ lệ
nợ xấu càng cao thể hiện rủi ro tín dụng càng cao, chất lượng tín dụng của
ngân hàng càng kém, và ngược lại.Tỷ lệ an toàn cho phép theo thông lệ quốc
tế và Việt Nam là 5%. Mức dưới 3% có thể coi là ngưỡng khá tốt trong hoạt
động ngân hàng.
Ngoài ra để đánh giá trong một đồng nợ quá hạn thì có bao nhiêu đồng
nợ xấu có thể tính chỉ tiêu tổng nợ xấu trên tổng nợ quá hạn.
+ Khả năng bù đắp rủi ro:
Hệ số khả năng
bù đắp rủi ro
=
Dự phòng rủi ro được trích lập
x100%
Nợ quá hạn khó đòi
Hệ số khả năng bù đắp rủi ro trong hoạt động cho vay, dùng để tính
toán cho các khoản vay của khách hàng có khả năng không thu hồi được. Hệ
số này phản ánh cứ 100 đồng nợ quá hạn khó đòi thì có bao nhiêu đồng được
bù đắp bởi DPRR. Để đảm bảo an toàn ngân hàng phải hạn chế đến mức thấp
nhất nợ quá hạn khó đòi.

1.2.4 Ảnh hưởng của rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với ngân
hàng
1.2.4.1 Rủi ro cho vay làm giảm doanh thu của ngân hàng
Những khoản cho vay gặp rủi ro gây cho ngân hàng những thiệt hại về
mặt tài sản khi không thu được vốn và lãi trực tiếp làm giảm doanh thu của
ngân hàng. Còn trong trường hợp ngân hàng thu được lãi treo hay nợ quá hạn
thì cũng ảnh hưởng tới tính thanh toán và rủi ro thanh khoản của ngân hàng
do đó ảnh hưởng tới doanh thu của ngân hàng.
1.2.4.2 Rủi ro cho vay làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng
Rủi ro cho vay nó đã ảnh hưởng tới việc hoàn trả tiền gửi của ngân
SV: Bùi Hồng Vân Lớp: K13A.02
18
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Hoàng Thị Lan Hương
hàng gặp nhiều khó khăn. Các khoản đầu tư, cho vay thu hồi chậm hoặc
không thu hồi được trong khi ngân hàng vẫn phải trả vốn huy động một cách
đều đặn cả vốn, lãi đúng kì hạn. Chính vì thế nó đã làm hạn chế khả năng
thanh toán của ngân hàng.
1.2.4.3 Rủi ro cho vay làm giảm uy tín của ngân hàng
Rủi ro cho vay làm giảm uy tín của ngân hàng và khả năng kinh doanh
của ngân hàng. Ngân hàng nào gặp nhiều rủi ro là ngân hàng hoạt động kém
hiệu quả. Điều này tác động mạnh tới uy tín của ngân hàng làm cho lòng tin
của khách hàng vào ngân hàng bị giảm. Nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới lượng
khách hàng tới ngân hàng để gửi tiền cũng như sử dụng các dich vụ ngân
hàng do đó quy mô hoạt động của ngân hàng bị ảnh hưởng và gây ra những
tổn thất về tài chính.
Mặt khác, nếu ngân hàng nào gặp nhiều rủi ro trong cho vay thì khả
năng phá sản của các ngân hàng đó là cao. Bởi vì khi ngân hàng gặp nhiều rủi
ro trong kinh doanh thì khả năng thì khả năng thanh toán hay tính thanh
khoản của ngân hàng không cao. Mà khi ngân hàng hoạt động không hiệu quả

sẽ gây tâm lý bất ổn cho người gửi tiền về khả năng chi trả của ngân hàng dẫn
tới họ rút tiền hàng loạt thì khả năng chi trả của ngân hàng sẽ gặp nhiều khó
khăn nó có thể bị phá sản
Hậu quả phá sản của một ngân hàng không chỉ mình bản thân ngân
hàng gánh chịu mà nó còn tác động đến những ngân hàng có quan hệ ngân
hàng này. Điều này gây ra sự phản ứng dây chuyền, gây sự phá sản hàng loạt
của các ngân hàng ảnh hưởng tới nền kinh tế. Vì vậy, mỗi ngân hàng phải
luôn quan tâm đến rủi ro trong cho vay DNVVN cũng như rủi ro tín dụng để
đảm bảo cho quá trinh hoạt động kinh doanh của ngân hàng thực sự là đòn
bẩy cho nền kinh tế phát triển.
1.2.5 Biện pháp phòng ngừa rủi ro trong cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
của ngân hàng thương mại
SV: Bùi Hồng Vân Lớp: K13A.02
19
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Hoàng Thị Lan Hương
Nâng cao khả năng tự đề kháng rủi ro là một cách phòng ngừa và hạn
chế rủi ro một cách tốt nhất cho ngân hàng. Nhìn cách khác, khả năng tự đề
kháng rủi ro thể hiện năng lực “ chịu đựng được rủi ro” ở mức độ nhất định
của ngân hàng trong hoạt động kinh doanh. Vì kinh doanh hàm chứa rủi ro
nên chủ thể kinh doanh luôn phải chấp nhận bắt buộc một số rủi ro nào đó.
Rủi ro càng cao thì lợi nhuận càng cao, nên khi khống chế được các rủi ro lớn
( thông qua các hoạt động quản lý rủi ro nên thiệt hại gây ra được giảm thiểu)
chủ thể kinh doanh càng có nhiều cơ hội để nâng cao lợi nhuận. Giữ vững và
nâng cao khả năng tự đề kháng rủi ro của mình là cách thức để có thể tiếp
nhận và vô hiệu hóa các rủi ro lớn, từ đó vô hiệu hóa được lợi nhuận trong
kinh doanh. Khi khả năng tự đề kháng rủi ro của chủ thể kinh doanh không đủ
sức ngăn cản những rủi ro lớn, thì tác hại rủi ro sẽ diễn ra.Trong trường hợp
này, nếu biết kết hợp nhận dạng rủi ro, đánh giá mức độ rủi ro và đề ra biện
pháp giải quyết rủi ro, sẽ giúp hoạt động phòng chống rủi ro đạt hiệu quả.

Như vậy khả năng tự đề kháng rủi ro được xem là rào cản thứ nhất ngăn
không cho rủi ro xâm nhập, còn việc nhận dạng rủi ro, đánh giá và đề ra biện
pháp quản lý rủi ro là rào cản thứ hai, hạn chế tác hại của rủi ro đã lọt qua rào
cản thứ nhất. Nguyên lý “ phòng bệnh hơn chữa bệnh “ được thể hiện như
vậy.
Các biện pháp giảm thiểu rủi ro của ngân hàng thương mại.
Đương đầu với rủi ro là điều không thể tránh khỏi khi hướng tới mục
tiêu là tìm kiếm lợi nhuận. Muốn thu được lợi nhuận phải quản lý hoặc hạn
chế được rủi ro. Có ba biện pháp mang tính nguyên tắc thường được áp dụng
để giảm mức rủi ro:
+ Đa dạng hóa rủi ro: Có nghĩa là hướng các hoạt động cho vay DNVVN đến
đa dạng mà các hậu quả của các hoạt động cho vay DNVVN đó không liên
quan đến nhau chặt chẽ, giúp loại trừ một số rủi ro. Đa dạng hóa càng làm lợi
nhuận khi các khoản cho vay hay các hoạt động tín dụng khác hường về các
SV: Bùi Hồng Vân Lớp: K13A.02
20
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Hoàng Thị Lan Hương
hậu quả có quan hệ đối nghịch nhưng việc đa dạng hóa lúc nào cũng có thể
diễn ra dễ dàng.
+ Chuyển rủi ro: Khi gặp các hoạt động nhiều rủi ro nhưng cũng nhiều lợi
nhuận nhà kinh doanh có thể chuyển rủi ro cho các chủ thể có khả năng chịu
đựng rủi ro bằng việc mua bảo hiểm. Trong hoạt động cho vay DNVVN ,
ngân hàng có một số DNVVN vay mang nhiều rủi ro, nếu từ chối cho vay
ngân hàng sẽ mất khách, vì thế các ngân hàng thường thực hiện chuyển rủi ro
dưới nhiều hình thức như:
-Mua bảo hiểm cho vay.
-Cho vay đồng tài trợ : đây là hình thức nhiều ngân hàng cùng cho một
DN vay khi có một dự án có nhu cầu vốn lớn hay nhiều rủi ro.
-Bán rủi ro: Là hình thức chuyển rủi ro cho các chủ thể có khả năng

chịu đựng rủi ro. Trong trường hợp khoản vay có rủi ro cao, ngân hàng khó có
thể chịu nổi nếu rủi ro xảy ra, ngân hàng sẽ bán khoản vay cho ngân hàng lớn
hơn hoặc một trung gian tài chính khác để hưởng hoa hồng.
+ Tìm kiếm thêm thông tin về các khoản cho vay DNVVN. Các quyết định
cho vay đưa ra trên cơ sở thiếu thông tin thường dẫn đến hậu quả là không
chắc chắn. Nếu có nhiều thông tin hơn về DNVVN, ngân hàng sẽ dự đoán tốt
hơn và có thể giảm thiểu rủi ro.
Các biện pháp khắc phục khi rủi ro xảy ra:
+ Đảo nợ: Là những khoản vay có thời hạn đã đến hạn nhưng DNVVN hiện
tại không có khả năng tài chính để trả nợ ngân hàng, hai bên sẽ đàm phán để
chuyển các khoản nợ đến hạn sang khoản nợ kì hạn khác với những điều kiện
đã thỏa thuận.
+ Giảm nợ: Khi các DNVVN gặp phải rủi ro bất khả kháng như thiên tai, lũ
lụt không có khả năng tài chính để trả các khoản vay trong hạn hoặc đến hạn
thì ngân hàng có thể giảm một phần trong khoản vay.
+ Xóa nợ: Đây là khoản vay đang trong hạn hoặc hết hạn mà DNVVN vẫn
SV: Bùi Hồng Vân Lớp: K13A.02
21

×