Tải bản đầy đủ (.doc) (145 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING HỖN HỢP CHO SẢN PHẨM ÁO SƠMINAM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10 TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 145 trang )

MỤCLỤC
LỜIMỞĐẦU 1
Chương I:

THỰCTRẠNGHOẠTĐỘNGMARKETINGHỖNHỢPCHOSẢNPHẨMÁOSƠ
MINAMCỦACÔNGTYCỔPHẦNMAY 10 TRÊNTHỊTRƯỜNG VIỆTNAM 4
1.1. KHÁIQUÁTCHUNGVỀ CÔNGTYCỔPHẦNMAY 10 4
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty CP May 10 4
1.1.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 8
1.2
PHÂNTÍCHTHỰCTRẠNGMARKETINGHỖNHỢPCHOSẢNPHẨMÁOSƠMINAMCỦA
CÔNGTYCỔPHẦNMAY 10 10
1.2.1. Chính sách sản phẩm 10
1.2.2. Chính sách giá 19
1.2.3 Chính sách phân phối 23
1.3 ĐÁNHGIÁHOẠTĐỘNGMARKETINGHỖNHỢP 37
1.3.1 Kết quảđạt được 37
1.3.2 Hạn chế 39
1.3.3 Nguyên nhân hạn chế 41
Chương II:
PHÂNTÍCHCÁCYẾUTỐCHIPHỐIĐẾNMARKETINGHỖNHỢPĐỐIVỚISẢN
PHẨMÁOSƠMINAMCỦA CÔNGTYCPMAY 10 44
2.1 ĐẶCĐIỂMSẢNPHẨM, THỊTRƯỜNGVÀKHÁCHHÀNG 44
2.1.1 Đặc điểm sản phẩm áo sơmi nam 44
2.1.2 Đặc điểm thị trường - khách hàng 45
2.2 ẢNHHƯỞNGCỦACÁCYẾUTỐMÔITRƯỜNGMARKETING 55
2.2.1 Các yếu tố thuộc môi trường vi mô 55
2.3 PHÂNTÍCHĐỐITHỦCẠNHTRANH 73
1
2.3.1 Các doanh nghiệp trong nước 73
2.3.2 Đối thủ tiềm ẩn và sản phẩm ngoại nhập 77


2.4 PHÂNTÍCHMÔHÌNH SWOT TRÊNTHỊTRƯỜNGNỘIĐỊA 79
2.4.1. Các điểm mạnh vàđiểm yếu của công ty 79
2.4.2. Các cơ hội và thách thức 82
2.4.3. Các kết hợp điểm mạnh, yếu của công ty để khai thác cơ hội thị trường và
khắc phục điểm yếu, hạn chế rủi ro có thể có 85
Chương III:
HOÀNTHIỆNHOẠTĐỘNGMARKETINGHỖNHỢPCHOSẢNPHẨMÁOSƠM
INAMTRÊNTHỊTRƯỜNG VIỆTNAMCỦA CÔNGTYCỔPHẦNMAY 10 87
3.1
ĐỊNHHƯỚNGCHIẾNLƯỢCMARKETINGCỦACÔNGTYVÀSẢNPHẨMÁOSƠMINAM87
3.1.1. Quan điểm phát triển của công ty cổ phần May 10 87
3.1.2. Phương hướng và nhiệm vụ của công ty 87
3.1.3 Mục tiêu chiến lược marketing cho áo sơmi nam 89
3.2. CÁCGIẢIPHÁPMARKETINGHỖNHỢPĐỐIVỚISẢNPHẨMÁOSƠMINAM 91
3.2.1 Chính sách sản phẩm 91
3.2.2 Chính sách giá 99
3.2.3. Chính sách phân phối 102
3.2.4 Chính sách xúc tiến và khuyếch trương 113
3.2.5 Tương tác giữa các biện pháp trong marketing – mix 121
3.3
MỘTSỐGIẢIPHÁPLIÊNQUANNHẰMHỖTRỢCHOHOẠTĐỘNGMARKETINGHỖNHỢP
ĐỐIVỚISẢNPHẨMÁOSƠMINAM. 123
3.3.1. Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên làm công tác
Marketing 123
3.3.2 Hoàn thiện hệ thống thông tin Marketing 124
3.4 KIẾNNGHỊ 126
3.4.1 Kiến nghị với nhà nước 126
2
3.4.2 Kiến nghị với Tập đoàn dệt may (Vinatex) 128
KẾT LUẬN 130

3
DANHMỤCSƠĐỒ, BẢNGBIỂU
Sơđồ 1.1: Sơđồ tổ chức Ban Marketing 7
Sơđồ 1.2: Các kênh phân phối của công ty cổ phần May 10 23
Sơđồ 2.1: Sơđồđịnh vị sản phẩm sơmi nam trên thị trường 54
Sơ đồ 2.2 : Qui trình sản xuất áo sơmi nam 60
Sơđồ 3.1: Xây dựng sơđồđịnh vị sản phẩm 90
Sơđồ 3.2: Cấu trúc kênh phân phối giai đoạn 1 103
Sơđồ 3.3: Cấu trúc kênh phân phối giai đoạn 2 105
Sơđồ 3.4: Sơđồ hoàn thiện hệ thống thông tin marketing (MIS) 125
Bảng 1.1: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty 8
Bảng 1.2: Doanh thu sản phẩm áo sơmi nam trên thị trường nội địa 9
Bảng 1.3: Bảng thống kê nhãn - mác sản phẩm 12
Bảng 1.4: Nhãn hiệu sản phẩm sơmi nam của công ty May 10 đang áp dụng 14
Bảng 1.5: Giá các dòng sản phẩm sơmi nam của công ty May 10 (tháng 5/2007) . .21
Bảng 1.6: Số lượng các đại lý của công ty trên toàn quốc 26
Bảng 1.7: Số cửa hàng, đại lý sản phẩm nội địa của May 10 28
Bảng 1.8: Sản lượng hàng tiêu thụ 29
Bảng 1.9: Bảng tổng kết chương trình quảng cáo trên truyền hình của công ty
May 10 34
Biểu 1.10: Bảng tổng kết các kì hội chợ năm 2006 34
Bảng 2.1: Kết quả doanh thu tiêu thụ nội địa theo thị trường 45
Bảng 2.2: Bảng kê tỷ trọng doanh thu áo sơmi nam trên thị trường Hà Nội 46
Bảng 2.3: Cơ cấu lao động 56
Bảng 2.4: Trình độ tay nghề của công nhân năm 2006 57
Bảng 2.5: Cơ cấu vốn 62
4
Bảng 2.6: Các loại nguyên, phụ liệu chủ yếu 64
Bảng 2.7: Mức tiêu dùng ở Tp Hồ Chí Minh và Hà Nội 66
Bảng 2.8: Ước lượng mức sản lượng (sơ mi) của từng đối thủ 73

Bảng 2.9: Phân tích điểm mạnh/yếu của một sốđối thủ mạnh trên thị trường nội
địa 74
Bảng 3.1: Mục tiêu phát triển hệ thống phân phối 90
Bảng 3.2: Chính sách chiết khấu (Bao tiêu) 117
Bảng 3.3: Chính sách chiết khấu (Hoa hồng) 117
5
LỜIMỞĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay tiêu thụ nội địa mới chỉ chiếm 1/4 năng lực sản xuất của các
doanh nghiệp dệt may Việt Nam. Việc làm thế nào để có thể chiếm lĩnh được thị
trường hàng dệt may nội địađang là mối quan tâm của nhiều doanh nghiệp dệt
may trong nước trước cuộc “đổ bộ” của nhiều nhãn hiệu thời trang danh tiếng
nước ngoài đang vào thị trường Việt Nam, trong đó, thách thức lớn nhất là hàng
thời trang của Trung Quốc. Đây là những vấn đềđặt ra tại Diễn đàn “Thương
hiệu cho doanh nghiệp dệt may tại thị trường nội địa”, do Hiệp hội Dệt may Việt
Nam, tổ chức tại TPHCM, vào ngày 31-5-2007. Theo Hiệp hội Dệt may Việt
Nam, với 85 triệu dân hiện nay và sẽ tăng lên 100 triệu dân trong năm 2015, thị
trường tiêu thụ nội địa rất lớn, các doanh nghiệp sản xuất hàng dệt may không
thể bỏ qua cơ hội để chiếm lĩnh thị trường nội địa. Năm 2006, tổng tiêu thụ nội
địa ước đạt 1,8 tỷ USD, trong khi đó, xuất khẩu dệt may đạt gần 6 tỷ USD, tốc
độ tăng trưởng trong tiêu thụ hàng nội địa đạt khoảng 15%/năm, nhưng thực tế
chỉ chiếm 1/4 năng lực sản xuất. Phần lớn doanh nghiệp dệt may trong nước chỉ
chú trọng đầu tưđể xuất khẩu là chính, chưa quan tâm nhiều cho phát triển xây
dựng thương hiệu tại thị trường nội địa. Các doanh nghiệp phải xác định, dùng
thị trường nội địa làm căn bản, thị trường xuất khẩu làđộng lực phát triển của
ngành dệt may. Khi gia nhập WTO, Việt Nam có thêm nhiều cơ hội mở rộng thị
trường xuất khẩu vàđón nhận đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực dệt may. Tuy
nhiên, thị trường nội địa cũng sẽđối mặt với nhiều cạnh tranh mới về giá cả, nhất
làđối với hàng thời trang Trung Quốc. Hiện thuế nhập khẩu hàng Trung Quốc đi
qua đường chính ngạch vào Việt Nam chỉ còn 10%, thay vì 40%-50% như trước

đây. Mặt khác, sau khi Bộ Thương mại Mỹ (DOC) mở phiên điều trần giám sát
áp thuế chống phá giáđối với hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu vào Mỹ (ngày
24-4), các nhà nhập khẩu Mỹ rất e dè, giảm đơn đặt hàng để tránh rủi ro có thể
xảy ra. Điều này đang gây khó khăn cho các doanh nghiệp Việt Nam và nhà
nhập khẩu Mỹ.
6
Trước tình hình đóviệc chú trọng thị trường nội địa là một bước đi quan
trọng. Công ty Cổ phần May 10 với thương hiệu áo sơmi nam vốn rất nổi tiếng
vàđược ưa chuộng trên thị trường Việt nam, nhất là thị trường Miền Bắc, nay
đang mất dần ưu thế. Một trong những nguyên nhân của vấn đề này làhoạt động
marketing hỗn hợp cho dòng sản phẩm này của công ty trong thời gian qua còn
thiếu nhất quán và chưa có hiệu quả.Trong khi đó các nhãn hiệu lớn như Việt
Tiến, Nhà Bè, Pierre Cardin, … cũng với sản phẩm chủ lực làáo sơmi namđang
phát triển mạnh và thâm nhập ra thị trường Miền Bắc. Hơn nữa, xu hướng giảm
thuế nhập khẩu và sựxâm nhập của dòng hàng chất lượng cao nhập khẩu từ nước
ngoài sẽ làm cho thị trường áo sơmi namcạnh tranh khốc liệt. Điều này, đặt ra cho
Công ty yêu cầu cấp thiết phải cải tiến những giải pháp thích hợp để tăng cường
sức cạnh tranh của sản phẩmáo sơmi namcủa mình, trong đó giải pháp marketing
hỗn hợp đối với sản phẩm này có vai trò quan trọng trong việc chiếm lĩnh và khai
thác thị trường nội địa đầy tiềm năng của công ty. Xuất phát từ lý do dó em xin
lựa chọn đề tài: “Marketing hỗn hợp cho sản phẩm áo sơmi nam của Công ty
Cổ phần May 10 tại thị trường Việt nam”cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nhận thức lý thuyết và thực tiễn về marketing hỗn hợp trong kinh doanh
nói chung và kinh doanh sản phẩm áo sơmi nam trên thị trường Việt nam nói riêng.
- Các yếu tố chi phối ảnh hưởng tới hoạt động marketing hỗn hợp của
doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng hoạt động marketing hỗn hợp đối với sản phẩm áo
sơmi nam của Công ty cổ phần may 10.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện các hoạt động

marketing hỗn hợp của Công ty cổ phần may 10 cho sản phẩm áo so mi nam,
trên cơ sở phân tích môi trường marketing, phân tích cạnh tranh ngành may mặc
trên thị trường nội địa và phân tích SWOT.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
7
- Luận văn chỉ tập trung các giải pháp Marketing hỗn hợp cho sản phẩm áo
sơmi nam của Công ty cổ phần may 10 tại thị trường Việt nam, không đề xuất các
giải pháp về hoạt động kinh doanh khác cũng như các hoạt động marketing đối
với hàng may xuất khẩu và các tuyến sản phẩm khác của công ty.
- Việc phân tích ảnh hưởng môi trường marketing, phân tích cạnh tranh
ngành, phân tích mô hình SWOT chủ yếu tập trung đối với sản phẩm áo sơmi
nam trên thị trường nội địa.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử làm công cụ
chủđạo để thực hiện đề tài, đồng thời kết hợp chặt chẽ phương pháp lịch sử,
logic, phương pháp trừu tượng hoá khoa học, phương pháp thống kê, so sánh,
đối chiếu phân tích tổng hợp.
- Áp dụng lý thuyết marketing hiện đại.
5. Những đóng góp của luận văn
- Về lý luận: vận dụng lý thuyết marketing hỗn hợp đối với việc kinh
doanh sản phẩm áo sơmi namtrên thị trường Việt nam
- Về thực tiễn: đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả hoạt
động marketing hỗn hợp cho sản phẩm áo sơmi nam của công ty cp may 10.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mởđầu và phần kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương I:Thực trạng hoạt động marketing hỗn hợp cho sản phẩm áo
sơmi nam của Công ty Cổ phần May 10 trên thị trường Việt Nam
Chương II: Phân tích các yếu tố chi phối đến marketing hỗn hợp đối
với sản phẩm áo sơmi nam của Công ty Cổ phầnMay 10
Chương III:Hoàn thiện hoạt động marketing hỗn hợp cho sản phẩm áo

sơmi nam trên thị trường Việt Nam của Công ty cổ phần May 10
8
Chương I
THỰCTRẠNGHOẠTĐỘNGMARKETINGHỖNHỢPCHOSẢNPHẨMÁO
SƠMINAMCỦACÔNGTYCỔPHẦNMAY 10 TRÊNTHỊTRƯỜNG
VIỆTNAM
1.1. KHÁIQUÁTCHUNGVỀCÔNGTYCỔPHẦNMAY 10
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty CPMay 10
Công ty cổ phần May 10 hiện nay là một trong những con chim đầu đàn
của ngành dệt may Việt Nam. Trải qua 61 năm trưởng thành và phát triển, một
quá trình phấn đấu kiên trì, liên tục vàđã cùng đất nước trải qua biết bao giai
đoạn biến động, thăng trầm của lịch sử.
- Năm 1946, hưởng ứng lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ chủ
tịch các xưởng quân trang được thành lập với nhiệm vụ phục vụ bộđội về quân
trang.
- Năm 1947- 1954, do điều kiện chiến tranh, các xưởng may quân trang
phải dời lên Việt Bắc vàđược đặt theo các bí sốđể bảo vệ bí mật. Sau đó các
xưởng nhỏđược sát nhập thành xưởng may Hoàng Văn Thụ, rồi đổi tên thành
xưởng May 1(X1). Năm 1952, xưởng May được đổi thành xưởng May 10 (X10).
- Năm 1954- 1956, xưởng May X10 sát nhập với xưởng May 40 vẫn lấy
tên là xưởng May 10 và chuyển về Sài Đồng- Gia Lâm- Hà Nội.
- Năm 1961, xưởng May 10 đổi tên thành xí nghiệp May 10 do bộ Công
nghiệp nhẹ quản lý. Xí nghiệp tiếp tục sản xuất hàng quân trang và quân dụng.
- Năm 1975- 1990, May 10 chuyển hướng may gia công làm hàng xuất
khẩu cho Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu.
- Sau năm 1990, May 10 mở rộng địa bàn hoạt động sang các thị trường:
CHLB Đức, Nhật Bản, Bỉ, Đài Loan, Canada,
9
- Năm 1992, xí nghiệp May 10 đổi tên thành Công ty May 10 cho phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong thời kỳ mới.

- Tháng 1 năm 2005, Công ty May 10 được chuyển thành Công ty Cổ phần
May 10 theo quyết định số105/QĐ-BCN ký ngày 05/10/2004 của Bộ Công nghiệp
với 51% vốn của VINATEX.Những thông tin chính về công ty cổ phần May 10:
Tên gọi: Công ty cổ phần May 10
Tên giao dịch quốc tế: Garment 10 joint stock company
Tên viết tắt: Garco 10
Trụ sở chính: Sài Đồng- Long Biên- Hà Nội
Điện thoại: 04 8276923- 04 8276932
Fax: 04 8276925- 04 8750064
Webside: www. Garco10.comEmail:
Diện tích: 28255 m
2
Mã số thuế: 0100101308
Công ty cổ phần May 10 là một doanh nghiệp cổ phần chuyên sản xuất và
kinh doanh hàng may mặc thuộc tổng công ty Dệt may Việt Nam, có tư cách
pháp nhân và có tài khoản riêng tại Ngân hàng Công thương Việt Nam, Ngân
hàng Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Gia Lâm.
1.1.2 Nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy Marketing của Công ty
1.1.2.1 Mục tiêu và nhiệm vụ kinh doanh của công ty.
Công ty cổ phần May 10 là một doanh nghiệp cổ phần trực thuộc Tập
đoàn Dệt –May Việt Nam Vinatex có chức năng chính là sản xuất và kinh doanh
các sản phẩm may mặc như: áo sơmi, quần âu, áo Veston, áo jacket, quần áo bảo
hộ lao động , phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.Các hình
thức kinh doanh hiện tại của công ty gồm:
- Gia công hàng may mặc xuất khẩu (chiếm khoảng 35% doanh thu): theo
hình thức này, khách hàng cung cấp toàn bộ nguyên phụ liệu và thiết kế mẫu,
công ty chỉ gia công theo yêu cầu của họ vànhận tiền công. Hình thức này dễ làm
10
phù hợp với các doanh nghiệp qui mô nhỏ, không có năng lực về thiết kế và

năng lực tài chính. Do đócông ty chỉ nhận hàng gia công cho các xí nghiệp của
mình tại các tỉnh lẻ và các đơn vị vệ tinh.
- Xuất khẩu trực tiếp theo phương thức mua nguyên liệu bán thành phẩm
(chiếm 45% doanh thu): theo phương thức này, công ty tiến hành sản xuất theo
mẫu phác thảo của khách hàng và tiến hành mua nguyên phụ liệu để sản xuất và
xuất khẩu. Cách làm này có hiệu quả cao hơn vàcông ty cũng chủđộng hơn trong
kinh doanh. Trong đó, một phần sản phẩm xuất khẩu trực tiếp là do khách hàng
mua lại sản phẩm hoàn chỉnh của công ty (gồm thiết kế, nhãn hiệu và nguyên
phụ liệu)
- Sản xuất kinh doanh hàng nội địa (chiếm khoảng 20% doanh thu): Đây là
hình thức kinh doanh hiện mang lại hiệu quả cao nhất cho công ty, với các sản
phẩm chủ lực làáo sơmi nam, quần âu, áo veston. ở hoạt động này, công ty phải
tham gia đầy đủ nhất các công đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh một sản
phẩm may mặc gồm: nghiên cứu thị trường, thiết kế, mua nguyên phụ liệu, sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm với thương hiệu của mình.
* Nhiệm vụ của doanh nghiệp:
Trong giai đoạn hiện nay công ty đề ra một số nhiệm vụ cụ thể như sau:
-Công ty phải đảm bảo kinh doanh có hiệu quả,hoàn thành tốt các nghĩa
vụđối với Nhà nước.Đảm bảo công ăn việc làm ổn định,cải thiện vàkhông ngừng
nâng cao điều kiện làm việc cũng nhưđời sống của cán bộcông nhân viên.
-Tuân thủ các quy định của pháp luật,chính sách của Nhà nước.Xây dựng
công ty cổ phần May 10 trở thành một doanh nghiệp may thời trang với tầm vóc
lớn trong nước cũng như trong toàn khu vực .
-Phát triển đa dạng hoá sản phẩm,đẩy mạnh phát huy sản phẩm mũi nhọn
vàkhông ngừng nâng cao chất lượng và hệ thống quản lý chất lượng.
-Hoạch định cơ sở hạ tầng,vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc sản xuất
kinh doanh của công ty.Nâng cao thị phần trong nước, ổn định và mở rộng thị
11
trường xuất khẩu.
1.1.2.2 Bộ máy Marketing

Ban Marketing cóchức năng và nhiệm vụđầy đủ:
- Thu thập thông tin marketing để dự báo tình hình thị trường và xác định
kích cỡ, tiềm năng ở từng đoạn thị trường.Hoạch định chiến lược kinh doanh cho
từng khu vực thị trường.
- Nghiên cứu chính sách marketing- mix với các biến số như: sản phẩm,
giá, phân phối, giao tiếp khuyếch trương.Tổ chức thực hiện các chính sách
marketing.
- Thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát hoạt động marketing.Báo cáo kết quả
hoạt động cho cơ quan Tổng giám đốc và các phòng ban liên quan.
Sơđồ1.1: Sơđồtổ chức Ban Marketing
12
Trưởng Ban Marketing
Bộ phận kiểm traBộ phận thực hiệnBộ phận nghiên cứu
Thị trường nước ngoài
- Các khu kinh tế Tây
âu(EC) Mỹ, Canada
- Các đoạn thị trường mục
tiêu
Thị trường trong nước
- Các khu vực miền Bắc,
miền Nam, miền Trung
- Các đoạn thị trường mục
tiêu
Nghiên cứu thị trường đề
ra các chiến lược :
- Chiến lược sản phẩm
- Chiến lược giá
- Chiến lược xúc tiến
- Chiến lược phân phối
Hình thức tổ chức theo chuyên môn và cơ cấu không gian thị trường này

của phòng Marketing sẽ rất thuận lợi cho việc thực hiện chiến lược đặc thù của
khu vực riêng. Từđó công ty có thể xem xet phần thị trường triển vọng nhất với
sản phẩm của mình đồng thời công ty có thể nghiên cứu, nắm bắt thị hiếu tiêu
dùng của khách hàng về sản phẩm may mặc nói chung và sản phẩm của công ty
nói riêng.
1.1.3 Kết quảhoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Năm 2007 là năm thứ 3 công ty May 10 hoạt động theo mô hình công ty
cổ phần. Ngay từ khi bắt đầu chuyển đổi mô hình kinh doanh, lãnh đạo công ty
đã xác định mục tiêu hàng đầu là nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, tăng lợi nhuận và thu nhập cho người lao động, phát triển May 10 ngày
một lớn mạnh. Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm qua đã phần nào
phản ánh được sự nỗ lực của ban lãnh đạo và toàn thể công ty để thực hiện mục
tiêu, kế hoạch đặt ra.
Bảng 1.1: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
Năm Đơn vị 2002 2003 2004 2005 2006
Sản lượng 1000sp 8.962,6 8.503,2 9.131,5 10.472,3 12.520,4
Sơmi 1000sp 7.290,9 6.837,9 7.670,5 8.719,3 9.755,2
Tổng DThu Tr.đ 355.132 263.990 464.472 550.183 709.486
- Dthu XK Tr.đ 286.017 190.613 380.458 441.571 538.382
+Dthu XK gia
công
Tr.đ 111.030 66.850 179.571 145.149 188.727
+Dthu bán đứt Tr.đ 174.987 123.763 200.887 296.422 349.655
- Dthu nội địa Tr.đ 69.115 73.377 84.014 109.612 171.104
Lợi nhuận trước
thuế
Tr.đ 5.214 5.880 5.576 13.843 15.390
Lợi nhuận sau Tr.đ 3.554 4.066 4.005 13.843 15.390
13
thuế

Thu nhập bq Tr.đ 1,380 1,450 1,502 1,502 1,520
Số LĐ bq Người 4.150 5.289 5.987 7.151 7.927
(Nguồn :Báo cáo tài chính công ty cổ phần May 10)
Số liệu bảng trên cho thấy, trong 3 năm qua thì tổng sản lượng, tổng doanh
thu, lợi nhuận, thu nhập bình quân,… đều tăng, điều này chứng tỏ hoạt động
SXKD của Công ty ngày càng có hiệu quả.
+ Tổng sản lượng tăng 8.262,6 nghìn sản phẩm năm 2002 lên 12.755,2
nghìn sản phẩm, trong đósản phẩm sơmi chiếm tỷ trọng trên 80% cũng tăng từ
7.290,9 nghìn sản phẩm năm 2002 lên 9.755,2 nghìn sản phẩm năm 2006.
+ Tổng doanh thu tăng từ355.132 triệu đồng năm 2002 lên 709.486triệu
đồng năm 2006 tăng 354.354 triệu đồng tương đương 99,78% so với năm 2002,
trong đó, sản xuất doanh thu xuất khẩu đã góp phần làm tăng tổng doanh thu
nhiều nhất, từ286.017triệu đồng năm 2002 lên 538.282triệu đồng năm 2006.
Doanh thu nội địa tăng từ69.155 triệu đồng năm 2002 lên 171.104 triệu đồng
năm 2006
+ Lợi nhuận của Công ty cũng tăng rất nhanh, từ 3.554 triệu đồng năm
2002 lên tới 15.390 triệu đồng năm 2006, đặc biệt sau khi cổ phần hoá (năm
2005) lợi nhuận của công ty có tốc độ tăng đột biến từ 4.005 triệu đồng năm
2004 lên 13.843 triệu đồng năm 2005.
+ Mức thu nhập của người lao động tăng đều qua các năm nhưng vẫn còn
thấp, tốc độ tăng của thu nhập người lao động thấp hơn rất nhiều so với tốc độ
tăng doanh thu và lợi nhuận, từ 1,38 triệu đồng năm 2002 lên 1,52 triệu đồng
năm 2006.Điều này gây khó khăncho công ty trong việc thu hút nguồn nhân lực
có trình độ và tay nghề cao.
* Tình hình kinh doanh sản phẩm sơmi nam của Công ty
Bảng 1.2: Doanh thu sản phẩm áo sơmi nam trên thị trường nội địa
Năm
Tổng DT nội
địa (Trđ)
DTSP sơmi nam trên

thị trường nội địa(Trđ)
Tỷ trọng DTsơmi
nam/tổng DT nội địa (%)
14
2002 69.115 51.406 73,47
2003 73.377 59.170 80,64
2004 84.044 64.700 76,98
2005 115.612 95.214 82,36
2006 171.104 139.241 81,38
Nguồn: Phòng Kinh doanh
Hiện nay sản phẩm áo sơmi nam là sản phẩm chủ lực của công ty trên thị
trường nội địa thể hiện ởthể hiện ở doanh thu tiêu thụ sản phẩm áo sơmi nam
trên thị trường nội địa chiếm khoảng trên 70% tổng doanh thu nội địa, cụ thể:
năm 2002 doanh thu áo sơmi nam nội địa/tổng doanh thu nội địa là 73,46%, các
năm tiếp theo đều tăng lên đến năm 2006 là 81,38%.
1.2PHÂNTÍCHTHỰCTRẠNGMARKETINGHỖNHỢPCHOSẢNPHẨMÁOSƠ
MINAMCỦACÔNGTYCỔPHẦNMAY 10
1.2.1 Chính sách sản phẩm
1.2.1.1 Chủng loại và chất lượng sản phẩm
* Chủng loại sản phẩm
Sơmi nam là loại sản phẩm khó may, nhưng là mặt hàng có truyền thống
vàđặc biệt có hiệu quả kinh tế cao. Công ty May 10 có một đội ngũ lao động
lành nghề, kinh nghiệm, được đào tạo thường xuyên. Trước công ty chuyên may
áo quân phục quân đội, là loại sản phẩm có nhiều chi tiết, kỹ thuật may giống áo
sơ mi.Gần đây công ty luôn chú trọng đến thị trường nội địa bên cạnh việc phát
triển những sản phẩm mới công ty còn nỗ lực phát huy những sản phẩm thuộc
thế mạnh của mình và loại bỏ dần những sản phẩm yếu kém. Công ty tích cực
tìm hiểu nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng và bộ phận nghiên cứu thiết kế của
công ty đã rất nhạy bén trong việc nắm bắt xu hướng phát triển của thị trường
may mặc.

Sản phẩm áo sơmi namcủa May 10 hiện nay có nhiều loại với màu sắc đa
dạng hơn, kiểu dáng cũng phong phú hơn vàđãđáp ứng được phần nào nhu cầu
về may mặc trên thị trường đang biến động một cách nhanh chóng. Tuy nhiên
những sản phẩm của công ty tự thiết kế và sản xuất về kiểu dáng vẫn chưa theo
15
kịp được xu hướng mẫu mốt thời trang trong nước.Công ty cổ phần May 10 đã
xác định thị trường chính của mình là thị trường Hà Nội với sản phẩm áo sơmi
nam. Trong nỗ lực nhằm cung cấp những sản phẩm sơmi namphù hợp nhất với
nhu cầu của người tiêu dùng công ty đã thực hiện chiến lược đa dạng hoá sản
phẩm với việc mở rộng chủng loại hàng hóa trong cùng một nhãn hiệu sản phẩm.
Đến nay công ty May 10 đãcó trên 30 loại sản phẩm áo sơmi namvới chất liệu và
kiểu dáng khác nhau.
*Chất lượng sản phẩm
Do đặc tính của người Việt Namưa thích những sản phẩm cóđộ bền cao
nên công ty coi việc nâng cao chất lượng sản phẩm làưu tiên hàng đầu.Công ty
May 10 là doanh nghiệp đi đầu trong quản lý chất lượng sản phẩm từ Công ty
đến các xí nghiệp thành viên theo tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9000 và nay đã chuyển
sang ISO 9001 - 2000 và thực hiện quản lý môi trường theo tiêu chuẩn quốc tế
ISO 9001 - 2000 và thực hiện quản lý môi trường theo tiêu chuẩn quốc tế ISO
14000, được tổ chức BVQI của Vương quốc Anh đánh giá thẩm định và cấp
chứng chỉ. Công ty cũng đãáp dụng hệ thống trách nhiệm xã hội SA8000 trong
toàn doanh nghiệp. Đây là một trong những Công ty đầu tiên của ngành may
Việt Nam xây dựng hoàn chỉnh và thực hiện đồng bộ cùng một lúc cả ba tiêu
chuẩn quan trọng này, đáp ứng được những yêu cầu khắt khe nhất về chất lượng
sản phẩm đối với các thị trường có sức mua lớn nhất thế giới và sản phẩm cho
thị trường trong nước cũng được nâng cao.
Trước hết, để cóđược sản phẩm chất lượng cao thìđòi hỏi yêu cầu cao đối
với các yếu tốđầu vào của quá trình sản xuất. Trong những năm qua công ty đã
sử dụng nhiều loại vải và nguyên phụ liệu chất lượng cao được nhập từ nước
ngoài, đồng thời tận dụng những nguồn vải may gia công để sản xuất ra những

chiếc sơmi namchất lượng cao cho thị trường nội địa. Bên cạnh đó công ty
đãnhập một số máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại như may may công nghiệp,
máy cắt, máy là, máy giặt, máy thêu…những máy móc thiết bịdưới sựđiều khiển
16
của đội ngũ công nhân lành nghềđãgiúp cho công ty đảm bảo chất lượng sản
phẩm đạt tiêu chuẩn một cách đồng bộ.Nhờ uy tín và chất lượng sản phẩm
màCông ty đã có mối liên hệ, hợp tác với các hãng quần áo thời trang nổi tếng
của thế giới như Pierre Cardin, Guy Laroche, Maxim Jacket Britt, Seidens,
Tacker, Dornbush, C&A, Camel, Arrow, Report, Structure, Express, …
Chất lượng áo sơmi namtốt làm cho người sử dụng cảm nhận được sự
thoải mái tự tin, từđó kích thích khách hàng mua tiếp sản phẩm của Công ty. Để
phù hợp hơn với thời tiết của miền Bắc bốn mùa thay đổi công ty có các loại vải
chất liệu vải dày mỏng khác nhau mà vẫn đảm bảo được độ bền cho sản phẩm,
hợp thời trang với những màu sắc và kiểu dáng khác nhau. Và sản phẩm của
công ty đều được khách hàng đánh giá có chất lượng cao, chiếm ưu thế hơn hẳn
các đối thủ cạnh tranh khác vềđộ bền màu, chất liệu vải. Tuy nhiên chất lượng
sản phẩm của công ty được sản xuất ra còn chưa đồng đều về chất lượng, vẫn
còn tỷ lệ phế phẩm. Các sản phẩm chủ yếu là sản phẩm trên chất liệu dệt thoi nên
hạn chế trong việc sáng tạo những kiểu mẫu mốt mới.
1.2.1.2 Nhãn hiệu, bao bìsản phẩm và dịch vụ của công ty
* Về nhãn hiệu sản phẩm của công ty cổ phần May 10
- Quyết định gắn nhãn
Quyết định gắn nhãn là một quyết định quan trọng không chỉ bởi nó bị
giàng buộc bởi cơ sở pháp lý mà nó còn mang ý nghĩa lớn về thương hiệu của
nhà sản xuất. Hiện nay sản phẩm của công ty May 10 có các loại nhãn được đính
trên sản phẩm như: Nhãn dệt, nhãn giá, nhãn mác,… thông thường là3-5 loại
nhãn khác nhau trên cùng mỗi sản phẩm. Số lượng phù hợp với yêu cầu thông tin
về sản phẩm, ngoài ra còn có khoanh cổ giấy, băng viền trang trí, tạo cảm giác
đẹp và sang trọng cho chiếc áo hoàn chỉnh.
Bảng 1.3: Bảng thống kê nhãn - mác sản phẩm

Đơn vị: chiếc
TT
Tên nhãn
Chất liệu Hình thức
17
Dệt Giấy May Treo
1 GATE 1 2 1 2 3
2 PHARAON 1 2 1 2 3
3 BIGMAN 1 3 1 3 4
Nguồn: Ban Marketing
Nhãn hiệu trên sơmi namhiện nay:tên sản phẩm được thêu trên một miếng
vải nhỏ vàđính sau gáy áo. Tên nhãn hiệu được thêu bằng máy đính nhãn khá
hiện đại có thể tạo ra nhiều kiểu chữ khác nhau khi muốn thay đổi cách viết chữ
trên sản phẩm. Dưới đây là một số nhãn sản phẩm sơmi namcủa May 10:
18
Nhìn chung các nhãn này đãđáp ứng bảo vệ người tiêu dùng, giúp người
tiêu dùng lựa chọn vàđánh giá sản phẩm thuận lợi hơn. Tuy nhiên việc đính nhãn
chỉ mang tính bản quyền, xuất sứ. Các loại nhãn có nội dung thông báo về tên
công ty sản xuất, nhãn dệt cho biết về chất lượng dệt các loại nhãn khác cho biết
kích cỡ, chất lượng, chất liệu sản phẩm và một số hướng dẫn kèm theo khi sử
dụng sản phẩm.
-Quyết định tên nhãn.
Do xuất phát từ tâm lý chuộng hàng ngoại của khách hàng nên tên nhãn
mác trên sản phẩm của công ty phần lớn đều dùng ngôn ngữ Tiếng Anh. Mỗi
dòng sản phẩm của công ty đều có một nhãn hiệu riêng:có một số dòng sản phẩm
sơmi sử dụng nhãn mác làbiểu tượng của công ty M10 (May 10) hoặc GARCO
10. GARCO 10 cũng chính là tên giao dịch của công ty trên thị trường nội địa
cũng như quốc tế; một số dòng sản phẩm khác sử dụngnhững nhãn hiệu rất sang
trọng, lịch sựđặc trưng cho một đẳng cấp của giới quý tộc như: Pharaon,
Clepatre, Prettywomen, Chambray, Bigman… Đây chính làđiểm riêng biệt

trong quyết định về nhãn hiệu sản phẩm của May 10.
Bảng 1.4: Nhãn hiệu sản phẩm sơmi namcủa công ty May 10 đang áp dụng
TT
Dòng sản phẩm Đặc điểm
1 Pharaon EX
(Pharaon
Excutive Choice)
Là “Sự lựa chọn của giới văn phòng” đây là sản phẩm
mũi nhọn với giá bán thấp nhất trong dòng Pharaon
chất lượng cao, kiểu dáng phổ thông, dùng phụ liệu,
19
bao bì nhãn mác Pharaon EX
2 Pharaon Classic Sơmi namPharaong Classic là loại sơmi namkinh điển,
dành cho giới trung niên lịch sự, cổđiển với chất liệu
tốt nằm trong nhóm có mức giá cao của Pharaon
3 Pharaon
Advancer
Đây là dòng áo luôn được cải tiến phù hợp với thanh
niên và trung niên, kiểu dáng được kế thừa phong cách
sơmi namtruyền thống nhưng luôn hướng theo thẩm
mỹ của thị trường hiện đại, được xếp ở mức giá giữa
4 May 10 Expert Là dòng sản phẩm với chất liệu cao cấp, chống nhàu,
khẳng định đẳng cấp của giới chuyên gia
5 May 10 Prestige Là dòng sản phẩm cao cấp nhất với chất liệu và kiểu
dáng vượt trội thêm vể uy thế – thêm chất đàn ông
6 Pharaon Trước đây sử dụng cho sơmi nam, nhưng hiện tại sau
khi áp dụng 05 dòng nhãn trên thì không còn sử dụng
nữa. Hiện tại chỉ sử dụng cho sản phẩm comple nam
7 Chambray Dùng cho sản phẩm sơmi nam cao cấp:
- Cộc tay

- Dài tay
8 Bigman Dùng cho sơmi nam có giá trị thấp (hiện nay không
còn sử dụng)
Nguồn: Ban Marketing
Tuy nhiên tên nhãn của các sản phẩm sơmi nam của May 10 không giúp
khách hàng phân biệt được đặc điểm, chủng loại hoặc cấp độ chất lượng của sản
phẩm. Bảng phối mầu trang phục đẹp nhưng chưa phù hợp với sản phẩm thực tế
của công ty và trừu tượng đối với khách hàng. Có những sản phẩm mầu sắc
không phù hợp với bộ nhãn, gây sự biệt lập giữa sản phẩm và hiệu quả quảng
cáo trên nhãn.
Việc đặt tên chưa thực sự rõ ràng vì công ty còn nhiều loại sản phẩm khác
như các loại áo dệt kim, áo mặc tiết trời xuân, một số loại áo rét khác mà người
mua khó có thể nhớđược tên. Việc khách hàng hay trao đổi thông tin về sản
phẩm của công ty thường dùng phương pháp mô tảđể diễn tả.
20
Do đó có thể thấy vấn đềđặt tên cho sản phẩm chưa đạt dược hiệu quảđến
mức đểngười mua thống nhất mỗi khi nhắc đến tên sản phẩm cũng có thể hình
dung được hình dáng của sản phẩm đó.
*Quyết định về bao gói và dịch vụ sản phẩm
Trước đây bao bì của công ty May 10 chưa được quan tâm, vì khách hàng
khi mua hàng còn muốn thử sản phẩm, nên bao bì sản phẩm được thiết kếđơn để
tiện cho việc phục vụ khách hàng, chỉ có những sản phẩm xuất khẩu làđược đóng
gói cẩn thận hơn. Tuy nhiên, ngày nay bao bì trở thành một công cụ marketing
quan trọng giúp đỡđắc lực cho chiến lược marketing mix. Bao bì thiết kế tốt sẽ
tạo ra giá trị thuận tiện, hữu dụng cho người tiêu dùng và tạo giá trị khuyến mại
của nhà sản xuất giành cho khách hàng.
Chính vì vậy May 10 đã có những cải tiến nhất định về bao bì của sản
phẩmáo sơ mi: bao bì sản phẩm đã chặt chẽ và gọn gàng hơn, trên bao bì có ghi
số liệu kích cỡ của sản phẩm, thành phần chất liệu vải sử dụng.Quá trình bao gói
áo sơmi namkhá phức tạp từ khâu gấp đến khâu bao gói cùng với một số phụ

liệu như gim, giấy cứng…đến cho vào bao bì. Công ty cổ phần May 10 sử dụng
bao bì ngoài mục đích bảo vệ vàđóng gói hàng hóa còn nhằm mục đích quảng
cáo. Với những sản phẩm áo sơmi namnhằm thị trường mục tiêu cao cấp thì
công ty sử dụng hộp giấy cứng, trong đó có biểu tượng và thương hiệu May 10.
Ngược lại với những áo sơmi namnhằm vào thị trường trung bình thì công ty
dùng túi nilông.
Sản phẩm của công ty May 10 được đóng gói cẩn thận trong túi PE hoặc
Caction bên ngoài có in logo của công ty May 10. Trên mỗi sản phẩm đều có gắn
tên nhãn, tem chống hàng giả.
21
Khi bán sản phẩm ngoài bao bì sản phẩm thì có túi sách bằng ni lông to
hơn, trên đó ghi tên công ty, địa chỉ cửa hàng vàđại lý của công ty có bao gồm cả
sốđiện thoại. Đây là hình thức quảng cáo trên túi đựng hàng rất thông dụng. Hiện
nay, việc áp dụng phương thức quảng cáo trên túi đựng hàng được coi như hình
thức phổ biến trong việc chuyển sản phẩm từ người bán đến người mua hàng.
Hiệu quả quảng cáo của nó càng được lan rộng khi túi sách của công ty được tái
sử dụng trong các mục đích khác của khách hàng.
Mặc dù bao bìsản phẩm của Công ty May 10 hiện nay được dùng khá phổ
biến nhưng nhìn chung thì nó chưa tạo được những nét nổi bật mang sắc thái
riêng. Hình thức bao bì của công ty còn rất đơn điệu và chưa có sựđổi mới trong
một thời gian dài để phù hợp hơn với sản phẩm cũng như tâm lý của khách hàng.
Trong giai đoạn này công ty đang có những phương án cải tiến bao bì cho
22
phùhợp với màu sắc của sản phẩm nâng cao tính thẩm mỹ cho sản phẩm đồng
thời đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu nhiều mặt của khách hàng.
* Dịch vụ cho khách hàng
Dịch vụ cho khách hàng cũng là một yếu tố quan trọng đối với mỗi sản
phẩm, mỗi sản phẩm của công ty đưa ra thường kèm theo một vài dịch vụđể
phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng trong quá trình sử dụng. Hệ thống dịch
vụcủa May 10 có thể là chưa nhiều nhưng cũng đã tăng khả năng cạnh tranh cho

sản phẩm, cụ thể:
-Đối với khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng thì công ty đã có phòng
thửđồ trong đó có gương, quạt tại cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm, khách
hàng có thể thử các mẫu sản phẩm được treo ở ngoài cửa hàng. Tiếpđó các nhân
viên bán hàng sẽ tư vấn để giúp khách hàng lựa chọn sản phẩm ưng ý. Sau khi
khách hàng mua sản phẩm, nhân viên bán hàng tư vấn thêm những thông tin cho
họ như: sản phẩm này nên làở nhiệt độ bao nhiêu, không nên phơi ở ngoài trời
nắng to do sản phẩm được làm ra từ chất liệu dệt thoi, bạn có thể sử dụng máy
giặt ở chếđộ nào để giữđộ bền cho màu vải …
-Đối với khách hàng là tổ chức thì dịch vụđi kèm với sản phẩm là các dịch vụ
vận chuyển đến tận nơi khách hàng yêu cầu, giảm giá cho khách hàng mua với số
lượng lớn và thanh toán tiền nhanh cho công ty. Ngoài ra công ty còn tạo điều
kiện cho khách hàng có thể trả lại, hoặc đổi lại nếu sản phẩm của công ty bị lỗi.
Nhìn chung, công ty mới chỉ có những dịch vụđơn giản chưa thểđáp ứng hết
được yêu cầu từ phía khách hàng và còn nhiều thiếu sót cần phải tăng cường hơn
nữa.
1.2.1.3 Thiết kế sản phẩm mới
Hiện nay Công ty May 10 đã sử dụng hai biện pháp để tìm kiếm những
sản phẩm mới là từ bên ngoài và tự thiết kế.
* Sản phẩm mới du nhập từnước ngoài
23
Phần lớn sản phẩm mới cho tiêu dùng trong nước là sử dụng mẫu mã, chất
liệu vải của nước ngoài họ theo hợp đồng gia công của khách hàng nước ngoài
được bắt chước rồi thiết kế lại theo kích thước người Việt Nam (mà chủ yếu là
người miền Bắc). Những sản phẩm này thường có chất lượng cao, lâu bị lỗi mốt
và có chu kỳ sống sản phẩm khá dài.Điển hình là công ty vừa hoàn thành chương
trình “Việt hóa” sản phẩm của mình với việc cho ra đời sản phẩm sơmi nam
dành cho chú rể. Dòng sản phẩm này được dựa trên những sản phẩm áo cưới chú
rể M10 đang cung cấp cho thị trường châu Âu
Song công việc phát triển sản phẩm mới theo hướng này lại gặp khó khăn

trong khâu tìm kiếm nguyên phụ liệu bởi lẽ việc nhập loại vải này thường rất
khó, nếu nhập được thì giá thành sẽ rất cao làm cho giá thành sản phẩm cao sẽ
không đáp ứng được nhu cầu rộng rãi của khách hàng. Mặt khác, công ty sẽ phải
phụ thuộc rất nhiều vào bên thuê gia công và các nhà cung ứng nguyên phụ liệu
nước ngoài và không đáp ứng được kịp thời sự thay đổi liên tục về mẫu mốt của
thị trường nội địa.
* Sản phẩm mới tự thiết kế
Công ty đã có mối quan hệ tốt với Viện mốt FADIN và các nhà tạo mẫu
khác ở trong và ngoài nước. Đội ngũ làm công tác thiết kế của May 10 đãđưa ra
thị trường nhiều sản phẩm thời trang, rất phù hợp với nhiều lứa tuổi, đặc biệt là
‘tuổi teen’.
Đối với sản phẩm sơmi nam, vào giữa tháng 4/2007, Công ty May 10 đã
tung ra thị trường hàng loạt dòng sơmi nam với nhiều đẳng cấp khác nhau được
định hướng và phân cấp rõ nét. Đặc biệt, May 10 sẽđưa ra các sản phẩm sơmi
nam chất lượng cao dành cho giới văn phòng, công chức và thương gia cao cấp,
giá trung bình khoảng 400.000-600.000 đồng/chiếc. Trước đây, gần như 100%
sản phẩm sơmi của May 10 là hàng trung cấp, với giá khoảng 100.000-200.000
đồng/chiếc, phần trăm hàng cao cấp chiếm tỷ lệ rất nhỏ. Bởi vì, với tên tuổi và
thương hiệu uy tín của công ty ở trong nước và quốc tế, công ty không thể chỉ phát
24
triển những sản phẩm như vậy. Thêm vào đó, thị trường hàng sơmi trung cấp giờ
có thể nói làđã bão hòa nên May 10 đã phải tính tới việc phát triển hàng cao cấp.
Có thể nói, những sản phẩm công ty tự thiết kế có kiểu dáng phù hợp với
người Việt Nam, giá thành không cao, hợp thị hiếu thời tiết, khí hậu….Mặt khác,
tận dụng được các nguyên liệu sẵn có trên thị trường nội địa giúp doanh nghiệp
dệt trong nước cùng đi lên giảm thiểu được chi phí và giá thành sản phẩm. Song
nhược điểm của sản phẩm là chất lượng không cao nguyên liệu chưa đáp ứng
được nhu cầu cao của khách hàng, chu kỳ sống sản phẩm ngắn. Mặt khác, số
lượng các mẫu mà công ty thiết kế còn ít vìđội ngũ sáng tạo mẫu thiếu và hoạt
động nghiên cứu thị trường chưa theo kịp với xu hướng mẫu mốt.

1.2.2 Chính sách giá
1.2.2.1 Cơ sở xác định giá
Nhằm chinh phục thị trường nội địa công ty May 10 rất quan tâm đến
chiến lược giá cả của mình, chủ trương của công ty là bán giá hợp lýđể bán được
nhiều hàng và giữđược khách. Thông thường công ty dựa trên yêu cầu của khách
hàng và khả năng đáp ứng của công ty để tính giá và báo giá cho khách hàng. Cơ
sở tính giá như sau: Nếu là khách hàng cũ, truyền thống, tính giá dựa trên bảng
giá chuẩn chi tiết. Nếu là khách hàng mới sẽ dựa trên cơ sở bảng giá chuẩn kèm
theo mẫu mã thực tế.
Giá của công ty thường được tính trên cơ sở sau:
Giá = Chi phí sản xuất sản phẩm + Lợi nhuận
Mặc dù không cóđội ngũ marketing chuyên trách nhưng quyết định giá
cho sản phẩm được lãnh đạo công ty xác định một cách cẩn thận, kỹ càng. Thông
thường để làm quyết định giásản phẩm sơmi công ty sử dụng những số liệu sau:
lượng vải cần thiết để may một sản phẩm, số khuy dùng cho một sản phẩm,
lượng mex dùng cho cổ và tay sản phẩm, số mét chỉ may trên một sản phẩm,
nhãn mác sản phẩm, năng lượng, sốđinh đểđính vào sản phẩm khi gấp, lượng
giấy cứng và phụ liệu khác để gấp sản phẩm, bao bì.
25

×