Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Một số vấn đề về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty Nạo vét Đường biển I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (648.35 KB, 113 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LI M U
Các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp luôn có mối
quan tâm hàng đầu là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Tất nhiên họ còn
quan tấm đến nhiều mục đích khác nhau nh tạo công ăn việc làm, nâng cao
chất lợng sản phẩm, cung cấp nhiều sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ với chi phí
thấp, đóng góp phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trờng... Tuy nhiên, một doanh
nghiệp chỉ có thể thực hiện đợc các mục tiêu này nếu đáp ứng đợc hai thử
thách sống còn và là hai mục tiêu cơ bản: kinh doanh có lãi và thanh toán đợc
nợ. Chính vì vậy đã đến lúc họ phải tập trung sự chú ý nhiều hơn vào việc
quản lý và không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn của mình. Bởi vì
vốn là một trong hai yếu tố quan trọng quyết định sản xuất và lu thông hàng
hoá. Do vậy bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đều phải quan
tâm đến vấn đề tạo lập vốn, quản lý và sử dụngvốn sao cho có hiệu quả nhất
nhằm đem lại lợi nhuận nhiều nhất.
Trớc kia trong thời kỳ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp đại bộ
phận các doanh nghiệp quốc doanh ra đời và hoạt động trong điều kiện nhà n-
ớc giao vốn, bao cấp về giá, sản xuất và tiêu thụ theo đơn đặt hàng của Nhà n-
ớc, lãi nhà nớc thu, lỗ nhà nớc bù... do đó doanh nghiệp chẳng mấy quan tâm
đến hiệu quả sử dụng vốn, thậm chí có doanh nghiệp "lỗ giả lãi thật" để đợc
nhà nớc bù lỗ chênh lệch, chạy đua thành tích. Tình trạng doanh nghiệp nhà n-
ớc sử dụng vốn kém hiệu quả so với các doanh nghiệp ở các thành phần kinh
tế khác biểu hiện rất rõ rệt trong môi trờng cạnh tranh khốc liệt ngày nay khi
mà đất nớc ta đang trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trờng theo định h-
ớng XHCN "các DNNN không còn đợc bao cấp về giá và vốn, phải chủ động
kinh doanh với quyền tự chủ đầy đủ, đảm bảo tự bù đắp chi phí, nộp thuế đầy
đủ và có lãi..." Theo tinh thần đó nhà nớc tạo hành lang pháp lý, các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh phải gắn với thị trờng, bám sát thị trờng, tự chủ
trong sản xuất kinh doanh và về vốn. Bởi vậy một vấn đề nổi lên trong nền
H Thỏi Sn Lp: KTPT 47A_QN
1


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
kinh tế là phải khai thác đợc vốn, bảo toàn và phát triển đồng vốn. Do đó tất cả
các quyết định sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp phải đợc phân tích trên cơ
sở hiệu quả đồng vốn bỏ ra.
Công ty Nạo vét Đờng biển I là một trong những Công ty nhà nớc thực
hiện nhiệm vụ xây dựng, phát triển ngành nạo vét theo hớng phát triển kinh tế
đất nớc, cung ứng ra thị trờng dịch vụ nạo vét, khai thác cảng, sửa chữa tàu
biển, đại lý môi giới và các dịch vụ hàng hải khác với chất lợng cao. Với
nhiệm vụ nặng nề nh vậy việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trở
thành vấn đề thờng liên của ban lãnh đạo và toàn bộ cán bộ công nhân viên.
Nếu chúng ta không đề ra những giải pháp kịp thời để nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn thì Công ty sẽ khó đứng vững trong môi trờng cạnh tranh quốc tế.
Với tất cả những lý do trên minh chứng cho tính bức thiết của đề tài: "Một số
vấn đề về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty Nạo vét Đờng biển I"
Hớng nghiên cứu là kết hợp giữa lý luận và thực tiễn. Từ việc khảo sát
tình hình thực tế của Công ty qua các năm, kết hợp với lý luận kinh tế mà cụ
thể là lý luận về vốn, về cạnh tranh... để tiến hành phân tích tình hình thực tế
của Công ty. Và qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn ở Công ty Nạo vét Đờng biển I
Với những lý do đó và phơng hớng nh vậy, luận văn gồm 3 phần nh sau:
Ch ơng I:
S cn thit phi nâng cao hiu qu s dng vn trong các
doanh nghip sản xuất
Ch ơng II:
Phân tích thực trạng quản lý và sử dụng vốn ở Công ty Nạo
vét Đờng biển I
Ch ơng III:
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở
Công ty Nạo vét Đờng biển I.
Trớc sự thay đổi về chất trong hoạt động của các công ty Việt Nam, cùng

với việc áp dụng đầy đủ chế độ kế toán mới ở doanh nghiệp, vấn đề nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn đã thay đổi sâu sắc cả về phơng pháp luận và chỉ tiêu
H Thỏi Sn Lp: KTPT 47A_QN
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đánh giá. Do đó, tạo nên khó khăn rất lớn trong quá trình nghiên cứu đề tài và
mắc những sai sót không tránh khỏi. Vì vậy rất mong sự đóng góp của các
thầy, cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn tận tình của cô giáo -TS.Phan
Thị Nhiệm và các cô chú cán bộ Công ty Nạo vét Đờng biển I giúp em hoàn
thành bài luận văn này.
Sinh viên thực hiện: Hồ Thái Sơn
H Thỏi Sn Lp: KTPT 47A_QN
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng I
S cn thit phi nâng cao hiu qu s dng
vn trong các doanh nghip sản xuất
I. Vốn và vai trò của vốn trong kinh doanh
1. Khái niệm về vốn sản xuất kinh doanh:
Bất cứ một doanh nghiệp nào lúc đầu cũng phải có một lợng tiền vốn nhất
định để thực hiện những khoản đầu t ban đầu cần thiết cho việc xây dựng và
khởi động doanh nghiệp. Vốn là yếu tố vật chất cần thiết nhất và cần đợc sử
dụng có hiệu quả. Doanh nghiệp cần có vốn để dự trữ vật t, để đầu t mua sắm
máy móc thiết bị, để chi phí cho quá trình sản xuất kinh doanh và đợc thể hiện
ở nhiều hình thái vật chất khác nhau. Do có sự tác động của lao động vào đối
tợng lao động thông qua t liệu lao động thì hàng hoá và dịch vụ đợc tạo ra
nhằm tiêu thụ trên thị trờng. Sau cùng các hình thái vật chất khác nhau sẽ lại
đợc chuyển hoá về hình thái tiền tệ ban đầu. Quá trình trao đổi đó đảm bảo
cho sự ra đời, vận hành và phát triển của doanh nghiệp có thể diễn tả nh sau:

Tài sản thực tế
Tiền Tài sản thực tế - Tài sản có tài chính Tiền
Tài sản có tài chính
Sự thay đổi trên làm thay đổi số d ban đầu (đầu kỳ) của ngân quỹ và sẽ
dẫn đến số d cuối kỳ lớn hơn số d đầu kỳ - tạo ra giá trị thặng d. Điều đó có
nghĩa là số tiền thu đợc do tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ phải đảm bảo bù đắp
toàn bộ chi phí và có lãi. Nh vậy số tiền đã ứng ra ban đầu không những chỉ đ-
ợc bảo tồn mà còn đợc tăng thêm do hoạt động kinh doanh đem lại. Toàn bộ
giá trị ứng ra cho sản xuất kinh doanh đó đợc gọi là vốn. Tuy nhiên giá trị ứng
trớc đó không đơn thuần là vật chất hữu hình, mà một số tài sản không có hình
thái vật chất cụ thể nhng nó chứa đựng một giá trị đầu t nhất định nh: tên
H Thỏi Sn Lp: KTPT 47A_QN
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
doanh nghiệp, nhãn hiệu sản phẩm, lợi thế thơng mại, đặc quyền kinh doanh...
cũng có giá trị nh vốn. Những phân tích khái quát trên đây cho ta quan điểm
toàn diện về vốn: "Vốn là một phạm trù kinh tế cơ bản. Trong doanh nghiệp
vốn là biểu hiện bằng tiền của tất cả các loại tài sản và các nguồn lực mà
doanh nghiệp sử dụng trong sản xuất kinh doanh. Vốn là giá trị đem lại giá trị
thặng d".
Nh vậy việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp là hết sức quan trọng, vừa đem lại hiệu quả kinh tế vừa đem lại hiệu
quả xã hội.
2. Vốn cố định:
Có nhiều giác độ khác nhau để xem xét vốn sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Đôi khi nó đợc khắc hoạ trong luật kinh tế nh là vốn pháp định
và vốn điều lệ. Một số khác theo nhu cầu nghiên cứu đứng trên giác độ hình
thành vốn lại thể hiện vốn gồm có vốn đầu t ban đầu, vốn bổ sung, vốn liên
doanh và vốn đi vay. Sở dĩ tồn tại nhiều cách tiếp cận khác nhau là xuất phát
từ sự khác nhau về triển vọng hay quan điểm sử dụng. Với bài luận văn này,

chúng ta sử dụng quan điểm làm quyết định về vốn qua con mắt quản trị vốn ở
công ty sản xuất. Với quan điểm đó, vốn đợc xem xét trên giác độ chu
chuyển. Quan tâm đến vấn đề này chúng ta cần chú ý đến vốn cố định và vốn
lu động.
2.1. Khái niệm và đặc điểm vốn cố định:
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định, đó chính là số vốn
doanh nghiệp đầu t mua sắm, trang bị cơ sở vật chất. Để là tài sản cố định phải
đạt đợc cả hai tiêu chuẩn. Một là, phải đạt đợc về mặt giá trị đến một mức độ
nhất định (ví dụ hiện nay giá trị của nó phải lớn hơn hoặc bằng
5.000.000đồng). Hai là, thời gian sử dụng phải từ trên 1 năm trở lên. Với
những tiêu chuẩn nh vậy thì hoàn toàn bình thờng với đặc điểm hình thái vật
chất của tài sản cố định giữ nguyên trong thời gian dài. Tài sản cố định thờng
đợc sử dụng nhiều lần, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và chỉ tăng lên khi
H Thỏi Sn Lp: KTPT 47A_QN
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
có xây dựng cơ bản mới hoặc mua sắm. Qua quá trình sử dụng, tài sản cố định
hao mòn dần dới hai dạng là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Hao mòn
vô hình chủ yếu do tiến bộ khoa học công nghệ mới và năng suất lao động xã
hội tăng lên quyết định. Hao mòn hữu hình phụ thuộc vào mức độ sử dụng
khẩn trơng tài sản cố định và các điều kiện ảnh hởng tới độ bền lâu của tài sản
cố định nh chế độ quản lý sử dụng, bảo dỡng, điều kiện môi trờng... Những
chỉ dẫn trên đa ra tới một góc nhìn về đặc tính chuyển đổi thành tiền chậm
chạp của tài sản cố định. Tuy thế, các tài sản cố định có giá trị cao có thể có
giá trị thế chấp đối với ngân hàng khi vay vốn.
2.2. Cơ cấu vốn cố định:
Cơ cấu vốn cố định là tỉ lệ phần trăm của từng nhóm vốn cố định chiếm
trong tổng số vốn cố định. nghiên cứu cơ cấu vốn cố định có một ý nghĩa quan
trọng là cho phép đánh giá việc đầu t có đúng đắn hay không và cho phép xác
định hớng đầu t vốn cố định trong thời gian tới. Để đạt đợc ý nghĩa đúng đắn

đó, khi nghiên cứu cơ cấu vốn cố định phải nghiên cứu trên hai giác độ: nội
dung cấu thành và mối quan hệ tỉ lệ trong mỗi bộ phận so với toàn bộ. Vấn đề
cơ bản trong việc nghiên cứu này phải là xây dựng đợc một cơ cấu hợp lý phù
hợp với trình độ phát triển khoa học kỹ thuật, đặc điểm kinh tế kỹ thuật của
sản xuất, trình độ quản lý, để các nguồn vốn đợc sử dụng hợp lý và có hiệu
quả nhất. Cần lu ý rằng quan hệ tỷ trọng trong cơ cấu vốn là chỉ tiêu động.
Điều này đòi hỏi cán bộ quản lý phải không ngừng nghiên cứu tìm tòi để có đ-
ợc cơ cấu tối u.
Theo chế độ hiện hành VCĐ của doanh nghiệp đợc biểu hiện thành hình
thái giá trị của các loại tài sản cố định sau đây đang dùng trong quá trình sản
xuất:
1) Nhà cửa đợc xây dựng cho các phân xởng sản xuất và quản lý
2) Vật kiến trúc để phục vụ sản xuất và quản lý
3) Thiết bị động lực
H Thỏi Sn Lp: KTPT 47A_QN
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
4) Hệ thống truyền dẫn
5) Máy móc, thiết bị sản xuất
6) Dụng cụ làm việc, đo lờng, thí nghiệm
7) Thiết bị và phơng tiện vận tải
8) Dụng cụ quản lý
9) Tài sản cố định khác dùng vào sản xuất công nghiệp
Trên cơ sở các hình thái giá trị của tài sản cố định nh trên chỉ ra rõ ràng
cơ cấu vốn cố định chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố. Quan tâm nhất là đặc
điểm về kỹ thuật sản xuất của doanh nghiệp, sự tiến bộ kỹ thuật, mức độ hoàn
thiện của tổ chức sản xuất, điều kiện địa lý tự nhiên, sự phân bổ sản xuất. Vì
vậy khi nghiên cứu để xây dựng và cải tiến cơ cấu VCĐ hợp lý cần chú ý xem
xét tác động ảnh hởng của các nhân tố này. Trong kết quả của sự phân tích,
đặc biệt chú ý tới mối quan hệ giữa các bộ phận VCĐ đợc biểu hiện bằng máy

móc thiết bị và bộ phận VCĐ đợc biểu hiện bằng nhà xởng vật kiến trúc phục
vụ sản xuất.
2.3. Nguồn vốn cố định
Mỗi khoản vốn cố định hay tài sản cố định trong doanh nghiệp không tự
nhiên mà có, nó nhất thiết phải đợc hình thành từ một nguồn đầu t nhất định.
Nguồn vốn cố định chính là nguồn gốc tạo dựng, đầu t để hình thành nên các
tài sản cố định của doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp, VCĐ dùng để hoạt
động sản xuất, kinh doanh đợc hình thành từ các nguồn sau:
Nguồn vốn pháp định: gồm vốn cố định do ngân sách, do cấp trên cấp
phát cho doanh nghiệp, vốn cổ phần do xã viên hợp tác xã và các cổ đông
đóng góp bằng tài sản cố định, hoặc vốn pháp định do chủ xí nghiệp bỏ ra ban
đầu khi thành lập xí nghiệp t nhân.
Nguồn vốn tự bổ xung: gồm vốn cố định của những tài sản cố định đã đ-
ợc đầu t hoặc mua sắm bằng quỹ công ty.
H Thỏi Sn Lp: KTPT 47A_QN
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nguồn vốn liên doanh: gồm các khoản vốn do các đơn vị tham gia liên
kết gặp bằng tài sản cố định và bằng vốn đầu t xây dựng cơ bản đã hoàn thành.
3. Vốn lu động:
3.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn lu động
Vốn lu động và biểu hiện bằng tiền của tài sản lu động và vốn lu thông.
Đó là số vốn doanh nghiệp đầu t để dự trữ vật t, để chi phí cho quá trình sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm, chi phí cho hoạt động quản lý của doanh nghiệp.
Hoàn toàn khách quan không nh vốn cố định, VLĐ tham gia hoàn toàn vào
quá trình sản xuất kinh doanh, chuyển qua nhiều hình thái giá trị khác nhau
nh tiền tệ, đối tợng lao động, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm
và trở lại hình thái tiền tệ ban đầu sau khi tiêu thụ sản phẩm. Nh vậy vốn lu
động chu chuyển nhanh hơn vốn cố định, quá trình vận động của VLĐ thể
hiện dới hai hình thái:

- Hình thái hiện vật: đó là toàn bộ nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm, thành phẩm.
- Hình thái giá trị: là toàn bộ giá trị bằng tiền của nguyên vật liệu, bán
thành phẩm, thành phẩm, giá trị tăng thêm do việc sử dụng lao động sống
trong quá trình sản xuất và những chi phí bằng tiền trong lĩnh vực lu thông.
Sự lu thông về mặt hiện vật và giá trị của VLĐ ở các doanh nghiệp sản
xuất có thể biểu diễn bằng công thức chung:
T - H - SX - H' - T'
Trong quá trình vận động, đầu tiên VLĐ biểu hiện dới hình thức tiền tệ
và khi kết thúc cũng lại bằng hình thức tiền tệ. Một vòng khép kín đó gợi mở
cho chúng ta thấy hàng hoá đợc mua vào để doanh nghiệp sản xuất sau đó
đem bán ra, việc bán đợc hàng tức là đợc khách hàng chấp nhận và doanh
nghiệp nhận đợc tiền doanh thu bán hàng và dịch vụ cuối cùng. Từ các kết
quả đó giúp ta sáng taọ ra một cách thức quản lý vốn lu động tối u và đánh giá
đợc hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
H Thỏi Sn Lp: KTPT 47A_QN
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3.2. Cơ cấu vốn lu động
Xác định cơ cấu VLĐ hợp lý có ý nghĩa tích cực trong công tác sử dụng
hiệu quả vốn lu động. Nó đáp ứng yêu cầu vốn cho từng khâu, từng bộ phận,
đảm bảo việc sử dụng tiết kiệm hợp lý VLĐ. Trên cơ sở đó đáp ứng đợc phần
nào yêu cầu của sản xuất kinh doanh trong điều kiện thiếu vốn cho sản xuất.
Cơ cấu VLĐ là quan hệ tỉ lệ giữa giá trị mỗi loại và nhóm đó so với toàn
bộ giá trị VLĐ. Tỉ lệ giữa giá trị mỗi loại và nhóm trong toàn bộ VLĐ hợp lý
thì chỉ hợp lý tại mỗi thời điểm naò đó và tính hợp lý chỉ mang tính nhất thời.
Vì vậy trong quản lý phải thờng xuyên nghiên cứu xây dựng một cơ cấu hợp
lý đảm bảo độ "khoẻ mạnh" đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh từng thời
kỳ. Để thuận lợi cho việc quản lý và xây dựng cơ cấu vốn nh thế, ngời ta thờng
có sự phân loại theo các quan điểm tiếp cận khác nhau:

- Tiếp cận theo quá trình tuần hoàn và luân chuyển, VLĐ chia thành 3 loại:
+ Vốn trong dự trữ: là bộ phận vốn dùng để mua nguyên vật liệu, phụ
tùng thay thế, dự trữ... chuẩn bị đa vào sản xuất.
+ Vốn trong sản xuất: là bộ phận trực tiếp phục vụ cho giai đoạn sản
xuất nh: sản phẩm dở dang, chi phí phân bổ, bán thành phẩm, tự chế tự dùng.
+ Vốn trong lu thông: là bộ phận trực tiếp phục vụ cho giai đoạn lu
thông nh tiền mặt, thành phẩm.
- Tiếp cận về mặt kế hoạch hoá, VLĐ đợc chia thành VLĐ không định
mức và VLĐ định mức.
+ VLĐ định mức là số vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp trong kỳ, nó bao gồm vốn dự trữ vật t hàng hoá và vốn phi
hàng hoá.
+ VLĐ không định mức là số vốn lu động có thể phát sinh trong quá
trình kinh doanh và trong sản xuất, dịch vụ phụ thuộc nhng không đủ căn cứ
để tính toán đợc.
3.3. Nguồn vốn lu động:
H Thỏi Sn Lp: KTPT 47A_QN
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nguồn vốn lu động của doanh nghiệp gồm có vốn tự có, vốn coi nh tự có
và vốn đi vay. Từ các nguồn vốn khác nhau này doanh nghiệp có phơng cách
huy động trên nhiều nguồn, hỗ trợ lẫn nhau đảm bảo cho yêu cầu của doanh
nghiệp.
- Vốn tự có bao gồm:
+ Nguồn vốn pháp định: chính là vốn lu động do ngân sách hoặc cấp trên
cấp cho đơn vị thuộc khối nhà nớc; nguồn vốn cổ phần nghĩa vụ do xã viên
hợp tác xã và các cổ đông đóng góp hoặc vốn pháp định của chủ doanh nghiệp
t nhân.
+ Nguồn vốn tự bổ sung: Nguồn này hình thành từ kết quả sản xuất kinh
doanh của đơn vị thông qua quỹ khuyến khích phát triển sản xuất và các

khoản chênh lệch hàng hoá tồn kho theo cơ chế bảo toàn giá trị vốn.
+ Nguồn vốn lu động liên doanh: gồm có các khoản vốn của các đơn vị
tham gia liên doanh, liên kết góp bằng tiền, hàng hoá, sản phẩm, nguyên vật
liệu, công cụ lao động nhỏ v.v...
- Vốn coi nh tự có: đợc hình thành do phơng pháp kết toán hiện hành, có
một số khoản tiền tuy không phải của doanh nghiệp nhng có thể sử dụng trong
thời gian rỗi để bổ sung vốn lu động. Thuộc khoản này có: tiền thuế, tiền lơng,
bảo hiểm xã hội, phí trích trớc cha đến hạn phải chi trả có thể sử dụng và các
khoản nợ khác.
- Vốn đi vay: nhằm đảm bảo nhu cầu thanh toán bức thiết trong khi hàng
cha bán đã mua hoặc sự không khớp trong thanh toán. Nguồn vốn đi vay là
nguồn vốn cần thiết, song cần chú ý tới các hình thức vay khác nhau với tỉ lệ
lãi suất khác nhau và phải trả kịp thời cả vốn và lãi vay.
Bằng cách nghiên cứu các nguồn của cả vốn lu động và vốn cố định nh
trên, ngời kinh doanh có thể đạt đợc sự tổng hợp về các nguồn vốn theo các
chỉ dẫn của kế toán tài chính. Nguồn vốn ở các doanh nghiệp giờ đây trở
thành nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu thể hiện ở
H Thỏi Sn Lp: KTPT 47A_QN
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
khoản "có"; nợ phải trả chính là khoản vay, nợ của doanh nghiệp đối với các
tổ chức, cá nhân... để đầu t, hình thành tài sản của doanh nghiệp, đợc sử dụng
trong một thời gian nhất định và sau đó phải hoàn trả cả vốn lẫn lãi nh đã cam
kết. ý nghĩa của việc nghiên cứu này cho ta tạo quan hệ giữa vốn và nguồn vốn
về phơng diện giá trị đầu t nh sau:
Giá trị TSCĐ + Giá trị TSLĐ = Nguồn vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả
II.Nội dung của hoạt động quản lý vốn trong kinh doanh
1. Nội dung hoạt động quản lý vốn cố định:
Quản lý VCĐ nghĩa là phải đi đến các quyết định. Giống nh việc quản lý
hoạt động kinh doanh của công ty, việc quản lý VCĐ ảnh hởng quan trọng

đến sự tồn tại và hiệu quả sử dụng vốn. Quản lý VCĐ thành công đòi hỏi các
nhà quản lý phải gắn liền sự vận động của VCĐ với các hình thái biểu hiện vật
chất của nó. Hơn thế nữa, để quản lý có hiệu quả VCĐ trớc hết cần nghiên cứu
những tính chất và đặc điểm của tài sản cố định trong doanh nghiệp. Trong
khoa học quản lý VCĐ thờng đi vào những nội dung cụ thể sau:
1.1. Hao mòn và khấu hao tài sản cố định
* Hao mòn tài sản cố định
Nh đã đề cập sơ lợc ở trên, trong quá trình sử dụng cũng nh không sử
dụng tài sản cố định đều bị hao mòn dới hai hình thức: hao mòn hữu hình và
hao mòn vô hình. Giống nh hai khía cạnh của một vấn đề, cả hao mòn hữu
hình và hao mòn vô hình đều làm cho giá trị tài sản cố định giảm xuống và
chịu ảnh hởng bởi những nhân tố nào đều thể hiện dới những dạng khác nhau.
Hao mòn hữu hình là sự hao mòn về vật chất, tức là sự tổn thất dần về
chất lợng, tính năng kỹ thuật của TSCĐ. Thực chất kinh tế của hao mòn hữu
hình là giá trị của tài sản cố định dần dần giảm đi cùng với việc chuyển dần
giá trị của nó vào giá trị sản phẩm đợc sản xuất ra. Khi tài sản cố định không
đợc sử dụng, hao mòn hữu hình đợc thể hiện ở chỗ tài sản cố định bị mất dần
thuộc tính do ảnh hởng của điều kiện tự nhiên, do quá trình xảy ra trong nội
H Thỏi Sn Lp: KTPT 47A_QN
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tại nguyên liệu cấu thành tài sản cố định đó. Nh vậy hao mòn hữu hình có ảnh
hởng quyết định tới độ bền của tài sản cố định và do đó nó chịu ảnh hởng của
ba nhóm nhân tố.
Nhóm một thuộc chất lợng chế tạo nh: vật liệu dùng để chế tạo ra tài sản cố
định, trình độ kỹ thuật, công nghệ chế tạo, chất lợng xây dựng và lắp đặt.
Nhóm hai thuộc quá trình sử dụng: đợc xem xét về mức độ đảm nhận về
thời gian và cờng độ sử dụng, tay nghề công nhân, việc chấp hành quy tắc,
quy trình kỹ thuật, chế độ bảo dỡng, sửa chữa.
Nhóm ba thuộc các yếu tố tự nhiên nh độ ẩm, khí hậu, thời tiết...

Hao mòn vô hình là sự hao mòn chủ yếu do năng suất lao động xã hội
tăng lên và sự tiến bộ về khoa học kỹ thuật, tổ chức sản xuất. Hệ quả của hai
nguyên do này dẫn đến việc ngời ta sản xuất ra tài sản cố định cùng loại nhng
lại có chất lợng cao hơn mà giá lại rẻ hơn. Và nh thế tài sản cố định của ta
nghiễm nhiên bị sụt giá.
Xuất phát từ việc nghiên cứu hao mòn tài sản cố định cung cấp cho
chúng ta những luận cứ cần thiết minh chứng cho việc "bảo vệ" tài sản cố định
nhằm giảm tối đa tổn thất hữu hình và hao mòn vô hình. Những biện pháp th-
ờng đợc sử dụng nh nâng cao cờng độ và thời gian sử dụng, nâng cao chất l-
ợng, hạ giá thành chế tạo và xây lắp tài sản cố định, tổ chức tốt việc bảo quản
và sửa chữa máy móc thiết bị, nâng cao ý thức trách nhiệm của công nhân.
Một ý nghĩa khác là nó cũng cung cấp cho ta cơ sở tốt để lập nên kế hoạch
khấu hao tài sản cố định, kế hoạch bảo toàn và phát triển vốn cố định.
* Khấu hao tài sản cố định:
Trong quá trình tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, hình thái vật chất
của tài sản cố định không thay đổi nhng giá trị của nó hao mòn dần và chuyển
từng phần vào giá thành sản phẩm mới đợc sản xuất ra. Phần giá trị này đợc
thu hồi dới hình thức khấu hao và đợc hạch toán vào giá thành sản phẩm. Nh
vậy khấu hao tài sản cố định là một khoản cấu thành phí lu thông và đợc bù
H Thỏi Sn Lp: KTPT 47A_QN
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đắp bằng doanh thu bán hàng. Về thực chất, khấu hao là quá trình giảm giá trị
của tài sản cố định. Việc suy giảm giá trị của tài sản cố định cuối cùng sẽ dẫn
đến khấu hao hết tài sản cố định, khi đó phải đầu t để có đợc tài sản cố định
khác. Vậy quá trình này diễn ra trong bao lâu? Sở dĩ đòi hỏi yêu cầu chính xác
tơng đối về thời gian nh vậy bởi hai nguyên nhân: thứ nhất nếu xác định
không đúng thời gian sử dụng dẫn đến còn đang sử dụng đã khấu hao hết, thứ
hai cha khấu hao hết đã hỏng. Cả hai nguyên nhân này đều có ảnh hởng
không tốt tới sự vận động của vốn cố định và giá thành sản phẩm làm ra. Để

xác định đúng đắn thời hạn sử dụng tài sản cố định chúng ta phải dựa vào cơ
sở đã chỉ ra là phải xác định đúng đợc hao mòn của tài sản cố định hay khấu
hao tài sản cố định.
Khấu hao tài sản cố định đợc phân bổ trên hai hình thức là khấu hao cơ
bản và khấu hao sửa chữa lớn. Khấu hao cơ bản nhằm tái bồi hoàn lại giá trị
tài sản cố định đã hao mòn. Khấu hao sửa chữa lớn nhằm bảo vệ duy trì và kéo
dài năng lực sử dụng bình thờng của TSCĐ. Nh vậy hai hình thức khấu hao
này có phơng thức bù đắp và mục đích khác nhau, do đó tiền trích khấuhao tài
sản cố định đợc chia thành hai bộ phận theo phơng pháp xác định tỷ lệ:
Tỉ lệ khấu hao
cơ bản
=
Nguyên giá Chi phí thanh lý Giá trị đào thải
TSCĐ (ớc tính) (ớc tính)
Nguyên giá TSCĐ x Thời hạn sử dụng TSCĐ
Tỉ lệ khấu hao
sửa chữa lớn
=
Phí tổn sửa chữa lớn (ớc tính)
Nguyên giá TSCĐ x Thời hạn sử dụng TSCĐ
Bộ phận thứ nhất của tiền trích khấu hao là tiền trích khấu hao cơ bản,
dùng để bù đắp TSCĐ sau khi bị đào thải đã mất giá trị sử dụng. Theo quy
định của Nhà nớc về chế độ khấu hao cơ bản trong các doanh nghiệp nhà nớc,
từ ngày 1/1/1995 các doanh nghiệp nhà nớc đợc phép giữ lại toàn bộ khấu hao
cơ bản đã trích để đầu t thay thế, đổi mới tài sản cố định. Còn các doanh
nghiệp khác phải lập quỹ khấu hao để duy trì hoạt động của doanh nghiệp,
thực hiện yêu cầu tái sản xuất mở rộng.
H Thỏi Sn Lp: KTPT 47A_QN
13
+

_
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bộ phận thứ hai là tiền khấu hao sửa chữa lớn nhằm sửa chữa tài sản cố
định một cách có hệ thống và kế hoạch để duy trì khả năng sản xuất của tài
sản cố định trong suốt thời kỳ sử dụng. Doanh nghiệp trích tiền khấu hao sửa
chữa lớn gửi vào một tài khoản riêng ở ngân hàng đầu t và phát triển để dùng
làm nguồn vốn cho kế hoạch sửa chữa lớn TSCĐ.
Giờ đây ta có thể thấy mối quan hệ giữa thời hạn sử dụng TSCĐ và tỉ lệ
trích khấu hao, do đó có thể chỉ ra ý nghĩa cụ thể ở phần hao mòn đã đề cập
đến. Rõ ràng nếu tỉ lệ khấu hao quá thấp hay thời hạn sử dụng quá dài, sẽ
không đủ bù đắp hao mòn thực tế của TSCĐ, vì vậy không đảm bảo đợc công
tác bảo toàn và phát triển vốn. Ngợc lại nếu tỉ lệ khấu hao quá cao hay thời
hạn sử dụng TSCĐ đợc xác định quá ít, sẽ làm tăng giá thành sản phẩm một
cách giả tạo, tạo ra những khó khăn cho việc tiêu thụ hàng hoá.
1.2. Kế hoạch khấu hao tài sản cố định
Bằng cách lập lên kế hoạch khấu hao tài sản cố định, doanh nghiệp đã có
thể định ra đợc tiến độ và mức trích khấu hao tài sản cố định từng nhóm và
toàn bộ doanh nghiệp. Để lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định cần phải xác
định đợc tổng giá trị TSCĐ đầu kỳ, tổng giá trị TSCĐ tăng thêm và giảm đi
trong kỳ, mức khấu hao phải trích trong năm và tình hình phân phối sử dụng
các quỹ khấu hao. Theo quy định số 517/TTg ngày 21/10/1995 kế hoạch khấu
hao TSCĐ bao gồm:
- TSCĐ không phải tính khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa lớn (đất đai).
- TSCĐ tăng thêm trong năm kế hoạch, nếu tăng vào một ngày nào đó
của tháng thì tháng sau mới tính khấu hao.
Giá trị bình quân
của TSCĐ tăng thêm
trong năm KH
=
Giá trị TSCĐ tăng trong năm x Số tháng sử dụng

TSCĐ
12
- TSCĐ giảm bớt trong năm kế hoạch, nếu giảm bớt từ một ngày nào đó
của tháng thì tháng sau không tính khấu hao.
H Thỏi Sn Lp: KTPT 47A_QN
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Giá trị bình quân
của TSCĐ giảm
trong năm KH
=
Giá trị TSCĐ giảm trong năm x Số tháng không sử
dụng TSCĐ
12
- Tổng giá trị bình quân TSCĐ phải tính khấu hao trong năm đợc
xác định theo công thức:
Tổng giá trị bình
quân TSCĐ phải tính
khấu hao trong năm
KH
=
Tổng giá
trị TSCĐ
có đầu kỳ
+
Tổng giá trị
TSCĐ bình
quân tăng trong
kỳ
-

Tổng giá trị
TSCĐ bình
quân giảm
trong kỳ
Cùng với các yêu cầu trên, ta còn phải xác định đợc chỉ tiêu tổng quỹ
khấu hao cơ bản và quỹ khấu hao sửa chữa lớn. Sau đó phải xác định đợc chỉ
tiêu quỹ khấu hao cơ bản trích nộp vào quỹ khấu hao của kỳ kế hoạch theo
công thức sau:
Quỹ khấu hao
cơ bản phải
trích kỳ kế
hoạch
=
Quỹ khấu hao
cơ bản năm trớc
chuyển sang
+
Tổng giá trị
khấu hao cơ
bản kỳ kế
hoạch
-
Quỹ khấu hao
cơ bản chuyển
sang năm sau
Nghiên cứu các chỉ tiêu của kế hoạch khấu hao TSCĐ cho ta một ý nghĩa
đáng lu ý trong việc đề xuất các ý kiến cho quản lý vốn cố định ở doanh
nghiệp. Bằng việc xem xét mức độ tăng giảm của các chỉ tiêu và xác định các
nguyên nhân tăng giảm đó, ngời quản lý thấy rõ đợc phần nào cảnh quan và
tình hình TSCĐ của doanh nghiệp để có các biện pháp điều chỉnh hợp lý. Một

ý nghĩa khác là cung cấp những thông số cần thiết cho việc lập các kế hoạch,
chơng trình khác của doanh nghiệp về thị trờng, cạnh tranh...
1.3. Bảo toàn và phát triển vốn cố định
H Thỏi Sn Lp: KTPT 47A_QN
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong quá trình tham gia vào cạnh tranh với các doanh nghiệp khác
nhằm phục vụ tốt cho nhu cầu của khách hàng, doanh nghiệp cần có một hậu
phơng với tiềm lực vững mạnh, đó chính là vốn. Để phát huy đợc ý nghĩa đó
doanh nghiệp không những một mặt phải duy trì và phát triển các hoạt động
kinh doanh, mặt khác quan trọng hơn là phải bảo toàn và phát triển đợc vốn
nói chung và vốn cố định nói riêng.
Vấn đề đặt ra nh trên không có nghĩa rằng việc doanh nghiệp làm ăn có
lãi thực thì không phải bảo toàn và phát triển vốn. ý kiến đó xuất phát từ việc
hiểu không đầy đủ về vấn đề bảo toàn vốn. Nếu chúng ta tiếp cận theo quan
điểm nhân quả thì thấy rõ vấn đề bảo toàn vốn luôn cần thiết trong suốt quá
trình hoạt động kinh doanh của công ty. Đợc tồn tại trong môi trờng kinh tế tự
do, hoạt động kinh doanh không tránh khỏi những biến động về giá cả, lạm
phát... mà gây tác động không nhỏ tới tiền vốn của công ty. Lạm phát tăng
làm cho sức mua của đồng tiền và giá trị của đồng vốn giảm xuống so với thực
tế. Mặt khác, bất kỳ một tác động chủ quan nào thể hiện tính vô trách nhiệm,
buông lỏng quản lý đều dẫn đến h hỏng, mất mát tài sản cố định. Tất cả những
nguyên nhân đó đa ta đến kết quả phải bảo toàn và phát triển vốn. Bảo toàn
vốn là quá trình thu hồi lại vốn đã bỏ ra ban đầu, phát triển vốn là lấy lợi
nhuận để bổ sung vốn kinh doanh làm tăng vốn kinh doanh. Bảo toàn và phát
triển vốn đợc phải thông qua sử dụng có hiệu quả vốn, tức là với một lợng vốn
nh cũ nhng tạo ra nhiều lợi nhuận hơn.
Nh chúng ta đã biết, vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố
định. Tài sản cố định có đặc điểm tham gia vào nhiều chu kỹ kinh doanh và
thu hồi dần dới dạng khấu hao. Việc bảo toàn vốn phải lấy cả từ hao mòn hữu

hình và hao mòn vô hình, bất kỳ một sự thiếu sót nào đều có thể mắc lỗi.
Về mặt hữu hình: thì doanh nghiệp phải giữ cho TSCĐ không bị loại khỏi
sản xuất kinh doanh trớc khi hết niên hạn sử dụng, không sử dụng vốn cố định
sai mục đích hoặc đi mua bán lại TSCĐ tạo chênh lệnh giá để ăn chia vào vốn,
phải duy trì và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ.
H Thỏi Sn Lp: KTPT 47A_QN
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Về mặt vô hình: đòi hỏi công ty phải có tỉ lệ khấu hao hợp lý bảo đảm
cho tái sản xuất TSCĐ mới.
Tuy vậy, chúng ta cần phải xác định đợc số vốn cố định cần phải bảo
toàn đến cuối kỳ theo công thức:
Vốn cố
định
phải
bảo
toàn
=
Vốn cố
định đợc
giao đầu
kỳ
-
Khấu
hao đã
trích
trong kỳ
x
Hệ số điều
chỉnh

TSCĐ

Giá trị TSCĐ
(tăng, giảm
trong kỳ)
Những thành công trong công tác bảo toàn VCĐ sẽ tạo cơ sở tốt cho kế
hoạch phát triển VCĐ. Phát triển VCĐ đợc doanh nghiệp trích từ lợi nhuận để
lại doanh nghiệp và phần khấu hao cơ bản để lại đầu t xây dựng cơ bản, thực
hiện tái sản xuất mở rộng và mua sắm mới TSCĐ.
2. Nội dung hoạt động quản lý vốn lu động:
2.1. Xác định vốn lu động định mức kỳ kế hoạch
Xuất phát từ vai trò không thể thiếu của vốn lu động đòi hỏi chúng ta
phải luôn có một lợng vốn lu động để đáp ứng các nhu cầu khác nhau của
doanh nghiệp. Nhng lợng vốn lu động đó là bao nhiêu thì phù hợp bởi nếu
VLĐ thừa quá hoặc thiếu quá đều không có lợi, VLĐ thừa quá sẽ gây ứ đọng
vốn và ngợc lại nếu ít quá sẽ gây cho doanh nghiệp những khó khăn, tác động
xấu đến hoạt động kinh doanh. Những khía cạnh đó đòi hỏi chúng ta phải xác
định đợc lợng VLĐ định mức cho kỳ kế hoạch. VLĐ định mức đợc hiểu là số
VLĐ có thể quy định mức tối thiểu, cần thiết thờng xuyên cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo chế độ hiện hành, Công ty Nạp vét Đờng biển I là công ty nhà nớc,
VLĐ định mức của công ty đợc nhà nớc cấp một lần. Trờng hợp nhà nớc điều
chỉnh giá trị thì mức vốn đó đợc nhà nớc xác định và bổ sung kịp thời.
H Thỏi Sn Lp: KTPT 47A_QN
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Để xác định đợc VLĐ định mức kỳ kế hoạch, doanh nghiệp phải lần lợt
tính toán VLĐ ở từng khâu từ dự trữ, sản xuất, tiêu thụ, đối với từng loại
nguyên vật liệu, sau đó tổng hợp lại thành VLĐ định mức kỳ kế hoạch.
Thứ nhất, vốn lu động định mức ở khâu dự trữ. Việc xác định VLĐ định

mức ở khâu dự trữ cần phải kết hợp chặt chẽ với kế hoạch thu mua nguyên vật
liệu và dự tính chi phí sản xuất của doanh nghiệp. VLĐ định mức ở khâu dự
trữ đợc tính toán căn cứ vào mức luân chuyển kế hoạch hàng ngày và định
mức số ngày dự trữ. Mức luân chuyển hàng ngày đợc tính bằng cách lấy mức
luân chuyển chia cho 360 ngày. Còn định mức số ngày dự trữ xác định nh sau:
- Đối với nguyên vật liệu nhập khẩu (Nhà nớc độc quyền quản lý) định
mức số ngày dự trữ đợc cơ quan cấp trên quy định cho doanh nghiệp.
- Đối với nguyên vật liệu mua trong nớc có thể áp dụng công thức sau:
Định
mức số
ngày dự
trữ
=
Số ngày
cách nhau
giữa 2 lần
mua
x
Hệ số
thu
mua
xen kẽ
+
Số
ngày
vận
chuyể
n
+
Số ngày

chỉnh lý
chuẩn
bị
+
Số
ngày
bảo
hiểm
Thứ hai, VLĐ định mức ở khâu sản xuất: đợc xác định riêng cho sản
phẩm dở dang, nửa thành phẩm tự chế, chi phí chờ phân bổ.
- VLĐ định mức cho sản phẩm dở dang đợc xác định theo công
thức:
Định mức
VLĐ cho
sản phẩm dở
dang
=
Mức luân chuyển cả
năm của thành phẩm
theo giá thành công
xởng
: 360 x
Hệ số
thành
phẩm dở
dang
x
Chu kỳ
sản xuất
sản

phẩm
- VLĐ định mức cho nửa thành phẩm tự chế xác định theo công thức:
Định mức
VLĐ cho =
Mức luân chuyển cả
năm của thành phẩm : 360 x
Định
mức x
Hệ số
thành
H Thỏi Sn Lp: KTPT 47A_QN
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nửa thành
phẩm tự chế
theo giá thành công
xởng
ngày dự
trữ
phẩm tự
chế
Trong đó số ngày dự trữ của nửa thành phẩm phụ thuộc vào mức độ sản
xuất có nhịp nhàng không.
- VLĐ định mức cho chi phí chờ phân bổ đợc tính theo công thức:
Định mức VLĐ
cho chi phí chờ
phân bổ
=
Mức dự trữ đầu
năm của chi phí

chờ phân bổ
+
Số phát sinh chi
phí chờ phân bổ
trong năm
-
Số phải
phân bổ
trong năm
Thứ ba, VLĐ định mức ở khâu tiêu thụ: bao gồm VLĐ định mức cho
thành phẩm và hàng hoá mua ngoài dùng cho tiêu thụ sản phẩm.
- VLĐ định mức cho thành phẩm đợc xác định theo công thức:
Vốn lu động
định mức cho
thành phẩm
=
Tổng giá thành
công xởng của số l-
ợng hàng hoá
: 360 x
Định mức số
ngày dự trữ
thành phẩm
- Đối với hàng hoá mua ngoài dùng cho tiêu thụ sản phẩm (là hàng hoá
doanh nghiệp mua rồi tiêu thụ ngay), VLĐ định mức xác định theo công thức:
Định mức VLĐ
cho hàng hoá mua
ngoài tiêu thụ
=
Tổng giá thành

cả năm theo giá
mua
: 360 x
Định mức số
ngày dự trữ hàng
hoá mua ngoài
Trong ba bộ phận trên, tuỳ theo đặc điểm của từng ngành thì mức độ
quan trọng của từng bộ phận sẽ khác nhau. Đối với doanh nghiệp sản xuất thì
VLĐ ở khâu sản xuất là quan trọng nhất. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp trong
quá trình quản lý và sử dụng vốn phải u tiên cho bộ phận này một tỉ lệ hợp lý,
không ngừng tăng vốn cho sản xuất, giảm ở mức cho phép với vốn dự trữ và lu
thông.
2.2. Kế hoạch nguồn VLĐ định mức
Nh chúng ta đã biết, VLĐ của doanh nghiệp đợc hình thành từ 3 nguồn
khác nhau nh nguồn vốn tự có, vốn coi nh tự có và vốn đi vay. Để lập đợc kế
H Thỏi Sn Lp: KTPT 47A_QN
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hoạch nguồn VLĐ định mức đòi hỏi tất yếu là phải căn cứ vào tình hình thực
tế VLĐ năm trớc và nhu cầu về vốn trong năm kế hoạch.
2.3. Bảo toàn và phát triển VLĐ
Một số lý do dẫn đến tất yếu phải bảo toàn vốn nói chung đã đợc đề cập
trong phần bảo toàn và phát triển VCĐ. Song do xuất phát từ đặc trng của
VLĐ là chu chuyển toàn bộ, môt lần vào giá thành sản phẩm và hình thái vật
chất VLĐ thờng xuyên biến đổi. Do vậy mà trạng thái tài sản lu động và vốn
lu thông cũng thờng xuyên biến đổi. Theo quan điểm tiếp cận nh vậy thì các
quyết định về bảo toàn và phát triển vốn lu động phải đợc thực hiện trên cả hai
phơng diện là hiện vật và giá trị. Vốn lu động sẽ đợc bảo toàn khi và chỉ khi
bảo toàn đợc cả hai mặt này.
Bảo toàn về mặt hiện vật: phải bảo đảm cho VLĐ đầu kỳ bằng VLĐ cuối

kỳ để thoả mãn đẳng thức:
Số VLĐ đầu kỳ
=
VLĐ cuối kỳ
Đơn giá sản phẩm mà doanh nghiệp
KD
Giá 1 SP kinh doanh tại thời điểm
đó
Bảo toàn vốn lu động về mặt giá trị, thực chất không cần thiết số VLĐ
đầu kỳ phải bằng số VLĐ cuối kỳ, mà đòi hỏi doanh nghiệp phải giữ đợc giá
trị thực tế hay sức mua của vốn, thể hiện ở khả năng mua sắm vật t cho khâu
dự trữ và tài sản lu động định mức nói chung, duy trì khả năng thanh toán của
doanh nghiệp. Do vậy trong quá trình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp
phải thờng xuyên thực hiện việc hạch toán đúng giá trị thực tế của vật t, hàng
hoá theo mức diễn biến giá cả trên thị trờng nhằm tính đúng, tính đủ chi phí
vật t, hàng hoá vào giá thành sản phẩm, giá vốn hàng hoá và phí lu thông để
thực hiện bảo toàn vốn lu động.
H Thỏi Sn Lp: KTPT 47A_QN
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tuy vậy, chúng ta cần phải xác định đợc số vốn lu động cần phải bảo
toàn theo công thức sau:
Số VLĐ phải bảo
toàn đến cuối kỳ
=
Số VLĐ đợc giao
đầu kỳ
x
Hệ số trợt
giá VLĐ

Quan tâm đến công thức này cần chú ý đến: số vốn đợc giao, hệ số trợt
giá. Số vốn đã đợc giao là số vốn lu động giao lần đầu cho doanh nghiệp đã
xác định trong biên bảo giao nhận vốn. Còn khi nói tới hệ số trợt giá VLĐ do
cơ quan chủ quản và cơ quan tài chính xác định cho doanh nghiệp, nó dựa trên
cơ sở mức tăng (giảm) giá thực tế cuối năm so với đầu năm của một số vật t
chủ yếu tính theo cơ cấu kế hoạch vốn lu động định mức của từng doanh
nghiệp, phù hợp với đặc điểm, cơ cấu TSLĐ của từng ngành, từng doanh
nghiệp.
Khi đã có đợc những kết quả quan trong công tác bảo toàn vốn, doanh
nghiệp sẽ rất thuận lợi trong việc thực hiện phát triển vốn. Phát triển VLĐ đợc
lấy từ quỹ khuyến khích phát triển sản xuất trích từ lợi nhuận để lại.
III. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh
Bất kỳ hoạt động nào của con ngời, hoạt động nói chung và hoạt động
kinh doanh nói riêng, đều mong muốn đạt đợc những kết quả hữu ích nào đó.
Kết quả đạt đợc trong kinh doanh mới chỉ đáp ứng đợc phần nào yêu cầu của
cá nhân và xã hội. Tuy nhiên kết quả đó đợc tạo ở mức nào với giá nào là vấn
đề cần đợc xem xét vì nó phản ánh chất lợng của hoạt động tạo ra kết quả đó.
Mặt khác, nhu cầu của con ngời bao giờ cũng lớn hơn khả năng tạo ra sản
phẩm của họ. Bởi thế, con ngời cần phải quan tâm đến việc làm sao với khả
năng hiện có, có thể làm ra đợc nhiều sản phẩm nhất. Do đó nảy sinh vấn đề là
phải xem xét lựa chọn cách nào để đạt đợc hiệu quả lớn nhất. Chính vì thế khi
đánh giá hoạt động kinh tế ngời ta thờng sử dụng hiệu quả kinh tế cùng với
H Thỏi Sn Lp: KTPT 47A_QN
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
các chỉ tiêu của nó. Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ sử dụng các nguồn lực xã hội để đạt đợc kết quả cao nhất với chi phí nguồn
lực thấp nhất. Hiệu quả kinh tế có thể tính theo công thức sau:
Kết quả đầu vào
Hiệu quả kinh tế =

Yếu tố đầu ra
Xuất phát từ những nguyên lý chung nh vậy, trong lĩnh vực vốn kinh
doanh định ra hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn chính
là quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình kinh doanh, hay cụ thể là quan
hệ giữa toàn bộ kết quả kinh doanh và toàn bộ chi phí của quá trình kinh
doanh đó đợc xác định bằng thớc đo tiền tệ. Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng vốn
không chỉ thể hiện đơn thuần ở kết quả kinh doanh và chi phí kinh doanh, mà
còn thể hiện ở nhiều chỉ tiêu liên quan khác.
1. Một số chỉ tiêu chung về tình hình sử dụng vốn:
1.1. Cơ cấu vốn
Sức mạnh tiềm ẩn của một doanh nghiệp nhiều khi đợc thể hiện thông
qua cơ cấu vốn. Chứng minh cho luận điểm này chúng ta thấy rằng trình độ sử
dụng vốn của ban lãnh đạo doanh nghiệp và tình hình sản xuất kinh doanh là
những yếu tố quan trọng khắc hoạ nên sức mạnh của doanh nghiệp. Đồng thời
chính những yếu tố đó tạo nên một cơ cấu vốn đặc trng cho doanh nghiệp,
không giống các doanh nghiệp cùng loại khác. Nh vậy tỉ số cơ cấu vốn không
phải là một con số ngẫu nhiên mà là con số thể hiện ý chí của doanh nghiệp.
Về mặt giá trị, tỉ số đó cho ta biết trong tổng số vốn ở doanh nghiệp đang sử
dụng có bao nhiêu đầu t vào vốn lu động, có bao nhiêu đầu t vào tài sản cố
định. Vấn đề đặt ra là phải xây dựng đợc cơ cấu vốn khoẻ, hợp lý.
Cơ cấu cho từng loại vốn đợc tính nh sau:
Tỉ trọng VCĐ
(Tỉ trọng TSCĐ)
=
TSCĐ và đầu t dài hạn
Tổng vốn
H Thỏi Sn Lp: KTPT 47A_QN
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tỉ trọng VLĐ

(Tỉ trọng TSLĐ và vốn lu
thông)
= 1- Tỉ trọng vốn cố định
1.2. Vòng quay toàn bộ vốn
Đây là chỉ tiêu đo lợng hiệu quả sử dụng vốn trong kỳ, nó phản ánh một
đồng vốn đợc doanh nghiệp huy động vào sản xuất kinh doanh mang lại mấy
đồng doanh thu
Doanh thu thuần
Vòng quay toàn bộ vốn =
Tổng số vốn
1.3. Kỳ thu tiền trung bình
Trong quá trình tiến hành sản xuất kinh doanh, việc phát sinh các khoản
phải thu, phải trả là điều tất yếu. Khi các khoản phải thu càng lớn, chứng tỏ
vốn của doanh nghiệp đang bị ứ trong khâu thanh toán. Nhanh chóng thu đợc
vốn bị ứ đọng trong khâu thanh toán là bộ phận quan trọng trong công tác tài
chính nói chung và công tác quản lý, sử dụng vốn nói riêng. Vì vậy, sẽ không
ngạc nhiên khi các nhà quản lý, các nhà kinh doanh, rất quan tâm tới thời gian
thu hồi của các khoản phải thu. Để nắm chắc thông tin về khả năng thu hồi
vốn và làm cơ sở cho việc dự tính các quyết định của mình, các nhà phân tích đã
đa ra chỉ tiêu "kỳ thu tiền trung bình". Chỉ tiêu này đợc xác định nh sau:
Kỳ thu tiền
trung bình
=
Các khoản phải thu
=
Các khoản phải thu x
360
Doanh thu bình quân
ngày
Doanh thu năm

2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định:
2.1. Sức sản xuất của TSCĐ
H Thỏi Sn Lp: KTPT 47A_QN
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại
mấy đồng giá trị sản lợng (hay doanh thu thuần)
Sức sản xuất của tài
=
Tổng doanh thu thuần (hay giá trị tổng sản lợng)
Nguyên giá bình quân TSCĐ
2.2. Sức sinh lời của TSCĐ
Chỉ tiêu sức sinh lời của TSCĐ cho biết một đồng nguyên giá bình quân
TSCĐ đem lại mấy đồng lợi nhuận thuần hay lãi gộp.
Sức sinh lợi của tài
sản cố định
=
Lợi nhuận thuần (hay lãi gộp)
Nguyên giá bình quân TSCĐ
2.3. Suất hao phí tài sản cố định:
Chỉ tiêu này cho thấy để có một đồng doanh thu thuần hoặc lợi nhuận
thuần cần có bao nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ
Suất hao phí tài sản =
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Giá trị tổng sản lợng (hay doanh thu thuần, lợi
nhuận thuần)
2.4. Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Hiệu quả sử dụng vốn
=
Giá trị tổng sản lợng (hay DT thuần, lợi nhuận)

Số vốn cố định
3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động:
3.1. Sức sản xuất của vốn lu động
Sức sản xuất của vốn lu động cho biết một đồng vốn lu động đem lại mấy
đồng doanh thu thuần (giá trị tổng sản lợng)
Sức sản xuất của vốn
lu động
=
Tổng doanh thu thuần (hay giá trị tổng sản lợng)
Vốn lu động bình quân
3.2. Sức sinh lời của vốn lu động
H Thỏi Sn Lp: KTPT 47A_QN
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sức sinh lời của vốn lu động cho biết một đồng vốn lu động tạo ra mấy
đồng lợi nhuận thuần hay lãi gộp trong kỳ.
Sức sinh lời của vốn l-
u động
=
Lợi nhuận thuần (hay lãi gộp)
Vốn lu động bình quân
3.3. Số vòng quay của vốn lu động (hệ số luân chuyển)
Số vòng quay của vốn
lu động
=
Tổng doanh thu thuần
Vốn lu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết vốn lu động quay đợc mấy vòng trong kỳ. Nếu số
vòng quay tăng, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lu động tăng và ngợc lại.
3.4. Thời gian của một vòng luân chyyển

Thời gian một vòng
luân chuyển
=
Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng quay của vốn lu động trong kỳ
3.5. Hệ số đảm nhiệm vốn lu động
Hệ số đảm nhiệm
vốn lu động
=
Vốn lu động bình quân
Tổng doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu vốn
lu động bình quân.
H Thỏi Sn Lp: KTPT 47A_QN
25

×