Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Kế toán thuế GTGT tại Công Ty CP Đầu Tư Và Sản Xuất An Phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (487.56 KB, 66 trang )

Trường Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THUẾ GTGT VÀ 1
KẾ TOÁN THUẾ GTGT 1
1.1. Những vấn đề chung về thuế GTGT 1
1.1.1. Khái niệm Thuế GTGT 1
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của Thuế GTGT 1
1.1.2.1. Đặc điểm 1
1.1.2.2. Vai trò của thuế GTGT trong quản lý nhà nước về kinh tế 1
1.1.3. Đối tượng chịu thuế GTGT 2
1.1.4. Đối tượng nộp thuế GTGT 2
1.2. Phương pháp tính thuế GTGT 3
1.2.1. Căn cứ tính thuế 3
1.2.2. Giá tính thuế 3
1.2.3. Thuế suất 5
1.2.4. Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ 5
1.2.5. Tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp 7
1.3. Đăng ký, kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế GTGT 8
1.3.1. Đăng ký thuế 8
1.3.2. Kê khai thuế GTGT 8
1.3.3. Nộp thuế GTGT 9
1.3.4. Quyết toán thuế GTGT 9
1.3.5. Hoàn thuế GTGT 10
1.4. Kế toán thuế GTGT trong các doanh nghiệp 10
1.4.1. Kế toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ 10
1.4.1.1. Kế toán thuế GTGT đầu vào 10
1.4.1.2. Kế toán thuế GTGT đầu ra 13
1.4.1.3. Quyết toán thuế GTGT 14
1.4.2. Kế toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp 15
1.4.2.1. Chứng từ sử dụng 15


1.4.2.2. Quy trình thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp 15
Khóa Luận Tốt Nghiệp SV:Hồng Minh Hiền –8CD00204N
Trường Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
1.4.2.3. Kế toán kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp 15
1.4.2.4. Kế toán quyết toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp 16
CHƯƠNG II: 21
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THUẾ GTGT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ VÀ SẢN XUẤT AN PHÁT 21
2.1 Tổng Quan về Công Ty CP Đầu Tư Và Sản Xuất An Phát 21
2.1.1 Thông tin chung về Công Ty 21
2.1.2 Lịch sử hình thành công ty 21
2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của công ty 21
2.1.3.1 Chức năng 22
2.1.3.2 Nhiệm vụ 22
2.1.4 Tổ chức bộ máy của công ty và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm gần
đây 22
2.1.4.1 Về cơ cấu tổ chức 22
2.1.4.2 Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công Ty trong hai năm 2011-
2012 23
2.2 Tổ chức bộ máy Kế toán Công ty 23
2.2.1 Mô hình tổ chức bộ máy công tác kế toán Cụng Ty 23
2.2.2 Các chính sách kế toán áp dụng tại Công Ty 24
2.2.2.1 Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán 24
2.2.2.2 Chuẩn mực và chế độ kế toán 25
2.2.2.3 Hình thức kế toán 25
2.2.2.4 Các chính sách kê toán áp dụng 25
+ Sổ cái 26
2.3 Thực trạng công tác thuế GTGT tại công ty cố phần đầu tư và sản xuất
An Phát 26
2.3.1 Phương pháp tính thuế GTGT của Công ty 26

2.3.2 Kế toán thuế GTGT 27
2.3.2.1 Kế toán thuế GTGT đầu vào 27
2.3.2.2 Kế toán thuế GTGT đầu ra 29

Khóa Luận Tốt Nghiệp SV:Hồng Minh Hiền –8CD00204N
Trường Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
2.3.3 Kế toán thanh toán thuế GTGT 31
2.3.3.1 Kê khai thuế GTGT 31
2.3.3.2 Kế toán quyết toán thuế GTGT 31
CHƯƠNG III 34
NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VÀ MỘT SỔ Ý KIẾN ĐỂ XUẤT ĐỂ HOÀN
THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ SẢN XUẤT AN PHÁT 34
3.1 Nhận xét về cống tác kế toán thuế GTGT của Công ty CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ VÀ SẢN XUẤT AN PHÁT 34
3.1.1 Ưu điểm 34
3.1.2 Những hạn chế trong công tác kế toán thuế GTGT tại công ty 34
3.2 Một sổ ý kiến đề xuất 35
Ngày 31 tháng 7 năm 2012 52
Người lập sổ Kế toán trưởng Giám đốc 52
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Khóa Luận Tốt Nghiệp SV:Hồng Minh Hiền –8CD00204N
Trường Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Tên đầy đủ
1. TNHH Trách nhiệm hữu hạn
2. GTGT Giá trị gia tăng
3. ĐVT Đơn vị tính

4. VNĐ Việt Nam đồng
5. TK Tài khoản
6. TSCĐ Tài sàn cố định
7. CPSXKD Chi phí sàn xuât kinh doanh
8. CKPC Các khoản phụ cấp
9. BCTC Báo cáo tài chính
10. NVL, CCDC Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
11. NVKD Nguồn vốn kinh doanh
12. KH TSCĐ Khấu hao tài sản cố định
13. DNNN Doanh nghiệp nhà nước
14. SX Sản xuất
15. HH Hàng hóa
16. SP Sản phẩm
17 NĐ Nghị định
18 CP Chính phủ
19 DV Dịch vụ
20 PGS.TS Phó giáo sư tiến sĩ
21 NSNN Ngân sách nhà nước
LỜI MỞ ĐẦU

Khóa Luận Tốt Nghiệp SV:Hồng Minh Hiền –8CD00204N
Trường Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
Thuế là hình thức động viên thu nhập chủ yếu và quan trọng của tài chính nhà
nước, thuế xuất hiện cùng với sự xuất hiện của nhà nước. Bộ máy nhà nước xuất hiện
đòi hỏi phải có nguồn tài chính để trang trải cho các chi phí hoạt động của nỉ và thực hiện các chức năng nhiệm vụ mà xã hội
giao phó. Để thực hiện được việc đó nhà nước đã quy định các khoản đóng góp, đó cũng là hình thức phôi thai của thuế. Trong
các sắc thuế hiện nay thì thuế GTGT chiếm một vị trí khá quan trọng. Trong những năm qua nhà nước đã có nhiều điều chỉnh để
phù hợp hơn với nền kinh tế đang phát triển của đất nước. Phương pháp hạch toán tại các doanh nghiệp cũng được hoàn thiện
hơn. Tuy nhiên loại thuế này vẫn còn những điểm đáng quan tâm và bàn luận. Mặt khác em cũng muốn tìm hiểu thêm về tài
khoản thuế này để phục vụ cho việc học tập và đi làm sau này. Vì vậy em đã chọn đề tài: “Kế toán thuế GTGT tại Công Ty CP

Đầu Tư Và Sản Xuất An Phát” để làm luận văn tốt nghiệp.
Do hạn chế về mặt thời gian, tài liệu tham khảo, nên luận văn không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Em mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô và các bạn để luận văn này được hoàn chỉnh
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nội dung luận văn bao gồm:
CHƯƠNG 1: Những vấn đề chung về kế toán thuế GTGT
CHƯƠNG 2: Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty CP Đầu Tư Và Sản Xuất An Phát.
CHƯƠNG 3: Nhận xét, đánh giá và một số ý kiến về kế toán thuế GTGT tại Công ty CP Đầu Tư Và
Sản Xuất An Phát.
Hà Nội, ngày thỏng năm 2013.
Sinh viên
Hồng Minh Hiền

Khóa Luận Tốt Nghiệp SV:Hồng Minh Hiền –8CD00204N
Trường Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
CHƯƠNG I:
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THUẾ GTGT VÀ
KẾ TOÁN THUẾ GTGT
1.1. Những vấn đề chung về thuế GTGT.
1.1.1. Khái niệm Thuế GTGT.
Thuế GTGT (VAT : Value Added Tax) là một loại thuế đánh trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch
vụ phát sinh qua mỗi khâu của quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Tổng số thuế tính được ở các khâu bằng
chính số thuế tính trên giá bán cuối cùng cho người tiêu dùng.
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của Thuế GTGT.
1.1.2.1. Đặc điểm.
- Thuế GTGT là 1 sắc thuế gián thu thuộc loại thuế gián thu đánh vào thu
nhập của người tiêu dùng. Người chịu thuế là ngưởỉ tỉêu dựng.
- Thuế GTGT có tính chất lũy thói so với thu nhập.
- Thuế GTGT có tính lãnh thổ, chỉ áp dụng cho người tiêu dùng trong phạm vi

lãnh thổ quốc gia.
- Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng thu qua nhiều giai đoạn nhưng không
trùng lặp vì chỉ tỉnh thuế trên phần tăng thêm của mẫỉ giai đoạn.
- Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao, vì thuế GTGT không phải yếu tố
chi phí sản xuất, thuế GTGT là yếu tố cấu thành trong giá bán hàng hóa, dịch vụ,
nên nó không bị ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế.
1.1.2.2. Vai trò của thuế GTGT trong quản lý nhà nước về kinh tế.
Thuế là công cụ rất quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý vĩ
mô nền kinh tế. Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình vận hành theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà Nước, do đó thuế GTGT có vai trò rất quan trọng và
được thể hiện như sau:
Qua những nãm triển khai và thực hiện luật Thuế GTGT đã đem lại một số thành tựu đáng kể. Cụ thể góp
phần thúc đẩy sản xuất phát triển, mở rộng lưu thông hàng hóa và đẩy mạnh xuất khẩu. Thuế GTGT góp phần khuyến
khích xuất khẩu và bảo hộ sản xuất trong nước, sắp xếp lại cơ cấu kinh tế. Theo quy định của Luật thuế GTGT hàng hóa
xuất khẩu được hưởng thuế suất 0% tức là được hoàn toàn bộ số thuế GTGT đã nộp ở đầu vào, việc hoàn thuế GTGT đầu

Khóa Luận Tốt Nghiệp SV:Hồng Minh Hiền –8CD00204N
1
Trường Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
vào thực chất là nhà nước trợ giá cho hàng xuất khẩu nên đã giúp doanh nghiệp tập trung được nguồn hàng để xuất khẩu
và có điều kiện cạnh tranh với hàng hóa trên thị trường quốc tế. Luật thuế GTGT còn khuyến khích việc sản xuất hàng hóa
nhập khẩu thay vì luật thuế cũ khuyến khích sản xuất hàng hóa thay thế hàng nhập khẩu. Đặc biệt luật thuế GTGT đã
khuyến khích sản xuất, kinh doanh các mặt hàng mà Việt Nam có thế mạnh như: nông sản, thủy sản, lâm sản, thủ công mỹ
nghệ.
Luật thuế GTGT góp phần đến công tác quản lý kinh doanh của doanh nghiệp
tạo điều kiện cho cơ quan Nhà nước kiểm tra giám sát hoạt động kỉnh doanh của
các doanh nghiệp, tăng cưòng công tác hạch toán kế toán và thúc đẩy việc mua bán
có hóa đơn GTGT của doanh nghiệp. Do yêu cầu của việc kê khai thuế GTGT,
khấu trừ thuế GTGT đầu vào, tính đúng thu nhập nên những người làm công tác
quản lý kinh doanh đã bắt đầu chú trọng đến việc mở sồ kế toán, ghi chép, quản lý

sử đụng hóa đơn chứng từ. Thông qua việc chấp hành công tác kế toán, hóa đơn
chứng từ của doanh nghiệp, qua việc kê khai thuế, hoàn thuế, quyết toán thuế đã
giúp cơ quan chức năng và cơ quan thuế từng bước nắm được tình hình kinh doanh
của doanh nghiệp.
1.1.3. Đối tượng chịu thuế GTGT.
- Đối tượng chịu thuế GTGT: Là hàng hóa dịch vụ đăng cho sản xuất, kinh
doanh và tiêu dùng trên lãnh thổ Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của
tổ chức, cá nhân trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT nước ngoài), trừ các đối
tượng không chịu thuế GTGT.
- Đối tượng không chịu thuế GTGT: Xuất phát từ các mục đích ưu đãi khác
nhau, theo quy định của pháp luật về thuế GTGT (điều 5 Luật Thuế GTGT số
13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008) hiện có 25 nhóm hàng hóa, dịch vụ
thuộc diện không chịu thuế GTGT
1.1.4. Đối tượng nộp thuế GTGT.
Đối tượng nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ, chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt nghành nghề, hình thức, tể chức kinh doanh (gọi chung là cơ sở
kỉnh doanh) và tẩ chức cá nhân khác có nhập khẩu hàng hóa chịu thuế GTGT từ nước ngoài (gọi chung là người nhập
khẩu) đều là đối tượng nộp thuế.
Tổ chức sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ bao gồm:
- Doanh nghiệp nhà nước.

Khóa Luận Tốt Nghiệp SV:Hồng Minh Hiền –8CD00204N
2
Trường Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh
doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
- Các công ty nước ngoài và tổ chức nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt
Nam không theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
- Doanh nghiệp tư nhân.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn.

- Công ty cổ phần.
- Hợp tác xã.
- Tổ hợp tác.
- Tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân và các tồ chức, đơn vị sự nghiệp khác.
- Cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ: Bao gồm những người có
kỉnh doanh độc lập, hộ gia đình, cá nhân hợp tác vói nhau để cùng sản xuất kỉnh
doanh nhưng không hình thành pháp nhân kinh doanh.
1.2. Phương pháp tính thuế GTGT.
1.2.1. Căn cứ tính thuế.
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất
1.2.2. Giá tính thuế.
Giá tính thuế được quy định như sau:
- Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế GTGT. Đối với hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT.
- Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập
khẩu (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế
hàng nhập khẩu.
- Đối với hàng hóa, dịch vụ dựng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu tặng cho
là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, địch vụ cùng hai loại hoặc tương đương tại
thời điểm phát sinh các hoạt động này.
- Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế GTGT.
- Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì
giá tính thuế là tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc trả trước cho thời hạn thuê chưa cú thuế GTGT.

Khóa Luận Tốt Nghiệp SV:Hồng Minh Hiền –8CD00204N
3
Trường Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
- Trường hợp thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải của nước ngoài loại
trong nước chưa sản xuất được để cho thuê lại, giá tính thuế được trừ gía thuê phải trả cho nước ngoài.

- Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá
bán một lần chưa có thuế GTGT của hàng hóa đó, không bao gồm khoản lãi trả
góp, trả chậm.
- Đối với gia công hàng hóa là giá gia công chưa có thuế GTGT.
- Đối với hoạt động xây dựng lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần việc
thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT. Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy mĩc, thiết bị
giá tính thuế GTGT là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị.
- Đối với hoạt động đầu tư xây dựng công trình để bán, xây dựng cơ sở hạ tầng để
chuyển nhượng các cơ sở kinh doanh được Nhà nước giao đất, giá tính thuế là giá bán nhà, cơ sở hạ tầng gắn liền với đất
trừ tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách Nhà nước.
- Đối với hoạt động kinh doanh, dịch vụ hưởng tiền hoa hồng như đại lý mua
bán hàng hóa, đại lý tàu biển, dịch vụ môi giới, ủy thác xuất khẩu nhập khẩu
hưởng hoa hồng giá tính thuế GTGT là tiền công hoặc tiền hoa hồng chưa trừ một
khoản phí tổn nào mà cơ sở kinh doanh thu được từ hoạt động này.
- Đối với hoạt động vận tải, bốc xếp giá tính thuế GTGT là giá tính cước vận tải chưa có
thuế GTGT, không phân biệt cơ sở trực tiếp vận chuyển hay thuê lại.
Hoạt động vận tải bao gồm: Vận tải hành khách, hàng hóa bằng các phương
tiện đường sắt, đường bộ, đường biển,
- Đối với hoạt động vận tải hàng không, tàu biển, tàu sắt, có hoạt động vận tải quốc tế ( doanh thu
được từ hoạt động vận tải ở nước ngoài và từ Việt Nam đi nước ngoài) không chịu thuế GTGT.
- Đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh
toán là giá đã có thuế GTGT thì giá tính thuế được xác định theo công thức sau:
Giá thanh toán
Giá chưa có thuế GTGT =
1 + Thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%)
Giá tính thuế đối với hàng hóa dịch vụ trên bao gồm cả khoản phụ thu và phí
thu thêm mà cơ sỡ kinh doanh được hưởng.
Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có doanh thu bằng
ngoại tệ phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ lệ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân
hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu.


Khóa Luận Tốt Nghiệp SV:Hồng Minh Hiền –8CD00204N
4
Trường Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
1.2.3. Thuế suất.
Có 3 mức thuế suất 0%, 5%, 10% được áp dụng đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ sản xuất
kinh doanh trong nước hoặc nhập khẩu (Phụ lục 1). Việc quy định các mức thuế suẩt khác nhau
nhằm thể hiện chính sách điều tiết thu nhập và hướng dẫn tiêu dùng đối với hàng
hóa, dịch vụ khác nhau. Trong điều kỉện hiện nay, khi mặt bằng kinh doanh của
các nghành nghề chưa đồng nhất, thì việc phân biệt các mức thuế suất là cần thiết.
♦ Thuế suất 0% : Áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu kể cả hàng hóa gia
công xuất khẩu (chi tiết phụ lục 01).
♦ Thuế suất 5%: Áp dụng đối với hàng hỉa, dịch vụ thiết yếu cần khuyến
khích sản xuất kinh doanh còn đang gặp khó khăn (chi tiết phụ lục 01).
♦ Thuế suất 10%: Là mức thuế suất phổ biến, áp dụng đối với hàng hóa,
dịch vụ thông thường còn lại ngoài những hàng hóa, dịch vụ đã chịu thuế suất 0%,
5% - (chi tiết phụ lục 1).
1.2.4. Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Sơ đồ hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (xem phụ lục 2).
Đối tượng áp dụng: Là các đơn vị, tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp thành
lập theo luật Doanh Nghiệp nhà nước, luật doanh nghiệp, luật hợp tác xã, doang
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các đơn vị tổ chức kinh doanh khác đã thực
hiện đầy đủ chế độ kế toán và hóa đơn chứng từ theo quy định, trừ các đối tượng
tính thuế theo phương pháp trực tiếp.
Theo phương pháp này thuế GTGT được xác định theo công thức sau:
Trong đó:

Khóa Luận Tốt Nghiệp SV:Hồng Minh Hiền –8CD00204N
5
Thuế GTGT đầu vào

được khấu trừ
Thuế GTGT đầu ra
trong kỳ
Thuế GTGT phải
nộp trong kỳ
Thuế suất thuế GTGT
của hàng hóa dịch vụ
đó trong kỳ
Giá tính thuế của
hàng hóa chịu thuế
bán ra trong kỳ
Thuế GTGT phải
nộp trong kỳ
Trường Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
Cơ sở kinh doanh tính thuế theo phương pháp khấu trừ, khi bán hàng hóa,
dịch vụ phải tính và thu thuế GTGT hàng hóa dịch vụ bán ra. Khi lập háo đơn bán
hàng hóa, dịch vụ phải ghi rõ giá bán chưa có thuế, thuế GTGT và tổng số tiền người mua phải thanh toán.
Trường hợp hóa đơn chỉ ghi giá thanh toán, không ghi giá chưa có thuế và thuế GTGT thì thuế
GTGT của hàng hóa dịch vụ bán ra phải tính trên giá thanh toán của hàng hóa dịch vụ ghi trên hóa đơn chứng từ.
Thuế GTGT đầu vào bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua
hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả TSCĐ) dùng cho sản xuất kinh doanh nhập khẩu
hoặc chứng từ nộp thuế GTGT theo hướng dẫn của Bộ tài chính.
Nếu hàng hóa, dịch vụ mua vào được dựng chứng từ đặc thù ghi giá thanh
toán là giá đã có thuế GTGT thì cơ sở có thể căn cứ vào giá trên để xác định giá chưa có thuế
GTGT được khấu trừ.
Xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ mua vào dùng cho sản xuất hàng hóa kinh
doanh chịu thuế GTGT thì được khấu trừ toàn bộ.
Thuế GTGT của hàng hóa địch vụ mua vào đồng thời để sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế
và không chịu thuế thì chỉ khấu trừ số thuế đầu vào tương ứng của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng

hóa dịch vụ chịu thuế GTGT còn số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ sẽ tính vào chi phí của hàng hóa, dịch vụ
không chịu thuế GTGT
Hàng hóa mua vào tổn thất do thiên tai, hỏa hoạn hoặc do mất xác định trách
nhiệm do cá nhân hoặc tổ chức phải bồi thường thì thuế GTGT đầu vào của hàng
hóa này được tính vào giá trị của hàng hóa tổn thất hoặc bồi thường không được
tính vào thuế GTGT đầu vào khi kê khai thuế GTGT phải nộp.
Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ được khấu trừ phát sinh trong tháng
nào thì được kê khai khấu trừ khi xác định số thuế GTGT phải nộp của tháng đó. Không phân biệt hàng
hóa dịch vụ đó đã xuất dựng hay còn trong vài tháng tiếp sau nhưng tối đa không được quá 6 tháng từ thời điểm mua kê khai của
tháng phát sinh.
Đối với TSCĐ mua vào sử dụng riêng cho sản xuất kỉnh doanh hàng hóa, dịch
vụ không chịu thuế GTGT, thì thuế GTGT dược tính vào giá của TSCĐ. Còn đổi

Khóa Luận Tốt Nghiệp SV:Hồng Minh Hiền –8CD00204N
6
Thuế GTGT đầu
vào
Trị giá mua chưa
thuế của hàng hóa
dịch vụ
Thuế suất quy định cho loại
hàng hóa dịch vụ đó
Trường Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
với TSCĐ mua vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chiu thuế
GTGT thì thuế GTGT đầu vào của TSCĐ được khấu trừ như với hàng hóa, vật tư
khác.
Trường hợp không hạch toán riêng dược thì khấu trừ theo tỉ lệ % doanh số
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh số bán ra trong kỳ.
1.2.5. Tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Sơ đồ hạch toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp (Xem phụ lục 3).

♦ Đổi tượng áp dụng:
- Cá nhân sản xuất, kinh doanh là người Việt Nam;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tạ Việt Nam không thuộc các hình
thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đử các
điều kiện về kế toán, hóa đơn chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp
khấu trừ thuế.
- Cơ sở kinh doanh mua bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.
Xác định thuế GTGT phải nộp:
- Doanh số của hàng hóa, dịch vụ bán ra là giá bán thực tế bên mua phải thanh
toán cho bên bán bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà
bên mua phải trả.
- Giá vốn của hàng hóa, dịch vụ bán ra được xác định bằng trị giá hàng hóa,

Khóa Luận Tốt Nghiệp SV:Hồng Minh Hiền –8CD00204N
7
Tổng doanh số bán ra
trong kỳ
Doanh số hàng hóa
chịu thuế
Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ
Thuế suất thuế GTGT đầu
ra phải nộp
Thuế suất thuế GTGT
của hàng hóa, dịch vụ
đó
GTGT của hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế
Thuế GTGT phải nộp
Giá vốn của hàng hóa

dịch vụ bán ra
Doanh số của hàng
hóa, dịch vụ bán ra
GTGT của hàng hóa,
dịch vụ
Trường Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
dịch vụ ( giá mua bao gồm cả thuế GTGT) mà cơ sở sản xuất kỉnh doanh đã dựng
vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, địch vụ chịu thuế GTGT bán ra trong kỳ.
♦ Phương pháp xác định GTGT làm căn cứ tính thuế GTGT phải nộp đối với từng cơ sở kinh doanh như
sau:
- Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy dủ việc mua, bán hàng hóa, dịch
vụ có hóa đơn, chứng từ, ghi chép sổ sách kế toán thì GTGT được xác định căn cứ
vào giá mua, giá bán ghi trên chứng từ (đối tượng nộp thuế có kê khai).
- Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ hóa đơn, chứng từ bán hàng
hóa, dịch vụ, xác định được đúng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo hóa đơn
bán hàng hóa, dịch vụ nhưng không đủ hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ thì GTGT
được xác định bằng doanh thu nhân (x) với tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu.
- Đối với cá nhân (hộ) kinh doanh chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy đủ hóa đơn mua, bán hàng
hóa, dịch vụ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình kinh doanh của từng hộ ấn định mức doanh thu tính thuế GTGT được
xác định bằng doanh thu ấn định nhân (x) với tỷ lệ (%) GTGT tinh trên doanh thu.
Hóa đơn làm căn cứ để tính thuế GTGT theo phương pháp này theo hóa đơn được sử dụng theo đúng quy luật
của pháp luật.
1.3. Đăng ký, kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế GTGT.
1.3.1. Đăng ký thuế.
Khi doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy
phép thành lập công ty hoặc giấy chứng nhận đầu tư. Kho doanh nghiệp có nghiệp
vụ phát sinh liên quan đến khấu trừ thu, nộp thuế, hay phí, lệ phí, thì phải đăng
ký thuế trong vòng 10 ngày.
Cơ sở hoạt động SXKD có trụ sở chính ở một địa phương nhưng có cơ sở
hạch toán tại một địa phương khác thì cơ sở kinh doanh phải đăng ký nộp thuế với cơ

quan thuế nơi đóng trụ sở, các cơ sở hạch toán phụ thuộc cũng phải đăng ký nộp thuế GTGT với cơ quan thuế địa phương
nơi cơ sở phụ thuộc đóng trụ sở.
1.3.2. Kê khai thuế GTGT.
Khi doanh nghiệp đã chính thức đi vào hoạt động , hàng tháng doanh nghiệp
phải lập tờ khai thuế GTGT (phụ lục 4), kèm theo bảng kê hóa đơn (phụ lục 5), chứng từ hàng hóa dịch vụ
mua vào, bán ra theo mẫu quy định để nộp cho cơ quan thuế quản lý chậm nhất là 20 ngày kê từ ngày của tháng tiếp theo
theo thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính.
Trường hợp trong tháng DN không phát sinh nghiệp vụ mua vào, bán ra thì

Khóa Luận Tốt Nghiệp SV:Hồng Minh Hiền –8CD00204N
8
Trường Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
vẫn phải kê khai và nộp tờ khai hàng tháng cho cơ quan thuế.
Đối với cơ sở có hàng nhập khẩu thì doanh nghiệp đó phải kê khai, nộp tờ
khai thuế GTGT hàng nhập khẩu theo từng lần nhập khẩu cùng với việc kê khai
thuế nhập khẩu vói cơ quan hải quan thu thuế nhập khẩu.
Đối với cơ sở kinh doanh buôn bán kê khai và nộp thuế theo từng chuyến
hàng với Chi cục thuế nơi mua hàng, trước khi vận chuyển hàng đi, số thuế phải
nộp đối với hàng hóa buôn chuyến tính theo phương pháp trực tiếp trên GTGT.
Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ có mức thuế GTGT khác nhau
phải kê khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất theo quy định với hàng hóa dịch vụ, nếu cơ sở kinh
doanh không xác định được theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hỏng hóa,
dịch vụ mà cơ sở sản xuất, kinh doanh,
1.3.3. Nộp thuế GTGT.
Đối tượng nộp thuế GTGT có trách nhiệm nộp thuế GTGT đầy đủ, đúng hạn
vào Ngân sách nhà nước theo thông tư số 06/2012/TT - BTC ngày 11/01/2012 của
Bộ Tài chính.
Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ sau khi nộp tờ khai
thuế GTGT cho cơ quan thuế thì phải nộp thuế GTGT vào Ngân sách nhà nước.
Thời hạn nộp thuế của tháng chậm nhất không quá 20 ngày của tháng tiếp theo.

Trong một thời kỳ tính thuế nếu cơ sở kinh doanh có số thuế nộp thừa kỳ trước
được trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo, nếu kỳ trước nộp thiếu thuế thì phải
nộp đủ số thuế thiếu của kỳ trước, không chậm hơn số thuế phải nộp kỳ này
Thuế GTGT nộp vào ngân sách nhà nước bằng đồng Việt Nam. Trường hợp
cơ sở kỉnh doanh có doanh sổ bán hoặc mua hàng hóa, dịch vụ thanh toán bằng
ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ
bằng ngoại tệ để xác định thuế GTGT phải nộp.
1.3.4. Quyết toán thuế GTGT.
Năm quyết toán thuế GTGT được tính theo năm dương lịch, thời hạn cơ sở kinh doanh phảỉ nộp
quyết toán thuế cho cơ quan thuế chậm nhất không quá 60 ngày kể từ ngày 31/12 của năm quyết toán thuế GTGT. Trong
trường hợp cơ sở kỉnh doanh sát nhập, chia tách, gỉải thể, phá sản, cơ sở kinh doanh cũng phảỉ thực hiện quyết toán thuế

Khóa Luận Tốt Nghiệp SV:Hồng Minh Hiền –8CD00204N
9
Trường Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
GTGT với cơ quan thuế GTGT với cơ quan thuế trong thời hạn 45 ngày cú quyết định sát nhập hợp nhất, chia tách, giải
thể, phá sản theo thông tư số 06/2012/TT - BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính.
Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm nộp thuế GTGT còn thiếu vào Ngân sách
Nhà Nước sau 10 ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán thuế GTGT, nếu nộp
thừa được trừ vào số thuế GTGT phải nộp của kỳ tiếp theo hoặc được hoàn thuế
GTGT nếu cơ sở thuộc trường hợp và đối tượng được hoàn thuế GTGT. Cơ sở
kinh doanh phải chịu trách nhiệm đúng đắn của sổ liệu quyết toán thuế GTGT, nếu
cơ sở kinh doanh báo cáo sai, để trốn lậu thuể GTGT sẽ bị xử phạt theo quy định
của pháp luật.
1.3.5. Hoàn thuế GTGT.
Cơ sở kỉnh doanh trong 3 tháng liên tục trở nên có số thuế đầu vào chưa được
khấu trừ hết theo thông tư 06/2012/TT - BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính.
Cơ sở sản xuất kinh doanh trong tháng có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có sổ thuế GTGT đầu vào của
hàng hóa xuất khẩu phát sinh trong tháng chưa được khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên được xét hoàn thuế theo tháng.

Cơ sở kinh doanh quyết toán khi sát nhập, giải thể, hợp nhất, chia tách, phá sản, chuyển đổi chủ sở hữu,
giao bán khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước có số thuế GTGT nộp thừa, số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ
hết. Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
1.4. Kế toán thuế GTGT trong các doanh nghiệp.
1.4.1. Kế toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
1.4.1.1. Kế toán thuế GTGT đầu vào.
Thuế GTGT đầu vào là toàn bộ giá trị được ghi trên dòng thuế trên mỗi hóa
đơn mà doanh nghiệp được người bán xuất cho khi mua hàng.
♦ Chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn GTGT mẫu số 01/GTKT - 3 LL, tờ khai thuế GTGT mẫu số
01/GTGT, bảng kê mẫu số : 02A/GTGT, 02B/GTGT, 02C/GTGT, bảng kê hóa
đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mẫu số: 03/GTGT, sổ theo dõi thuế GTGT, báo
cáo thuế GTGT, bảng quyét toán thuế GTGT mẫu số 11/GTGT.
- Kế toán chi tiết thuế GTGT đầu vào: Kế toán nhận được hóa đơn phải kiểm
tra việc lập chứng từ theo mẫu quy định, kiểm tra chính xác của số liệu, thông tin
trên hóa đơn chứng từ. Sau đó căn cứ chứng từ để vào sổ cái TK 133 và bảng tổng hợp các tài

Khóa Luận Tốt Nghiệp SV:Hồng Minh Hiền –8CD00204N
10
Trường Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
khoản khác có liên quan. Hóa đơn sau khi cập nhật một cách đầy đủ chính xác được tập hợp và lưu theo tháng, đảm bảo an
toàn, đầy đủ và tránh thất thoát.
- Tài khoản sử dụng: Để hạch toán thuế GTGT đầu vào kế toán sử dụng TK .133 “
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ”
- Nội dung và kết cấu tài khoản

Khóa Luận Tốt Nghiệp SV:Hồng Minh Hiền –8CD00204N
11
Trường Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ

Tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ: Phản
ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của vật tư, hàng hóa, dịch vụ mua ngoài
dựng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
tính theo phương pháp khấu trừ thuế.
- Tài khoản 1332 - Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định :
Phản ánh thuế GTGT đầu vào của quá trình đầu tư, mua sắm tài sản cố định
dựng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế cuả quá trình mua sắm bất động
sản đầu tư
- Ngoài TK 133 kế toán thuế GTGT còn sử dụng các TK 111, 112, 152, 154,
156, 211, 331 được phản ánh trong sơ đồ hạch toán Thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ. ( phục lục 19)

Khóa Luận Tốt Nghiệp SV:Hồng Minh Hiền –8CD00204N
12
Số thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ
Số thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ
Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không
được khấu trừ
Số thuế GTGT được hoàn lại
Số thuế GTGT của hàng mua trả lại

Số thuế GTGT đầu vào còn
được khấu trừ
Số thuế GTGT được hoàn lại
nhưng chưa được hoàn lại
Trường Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
1.4.1.2. Kế toán thuế GTGT đầu ra.

Thuế GTGT đầu ra là toàn bộ số thuế được ghi trên hóa đơn GTGT mà công ty xuất ra
khi bán hàng.
• Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT mẫu số: 01/GTKT - 3LL, bảng kê bán
hàng hóa, dịch vụ mẫu số: 06/GTGT, bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ
bán ra mẫu số 02/GTGT, sổ theo dổi thuế GTGT, tờ khai thuế GTGT mẫu
Số:01/GTGT, báo cáo thuế GTGT (Phần II và III) - B02DN, bảng quyết toán thuế GTGT mẫu số
11/GTGT.
• Kế toán chi tiết thuế GTGT đầu ra: Kế toán nhận được thông báo lập hóa
đơn bán hàng giao cho khách hàng phải lập theo đơng quy định của nhà nước, rõ ràng, đầy đủ,
kịp thời, chính xác. Phải lập đầy đủ 3 liên và kiểm tra chính xThuế GTGT đầu vàoác các thông tin ghi trong hóa
đơn trước khỉ giao liên 2 cho khách hàng. Sau khỉ xuất hóa đơn, kế toán căn cứ để vào sổ cái TK 3331 và các sổ liên quan.
Liên 1 lưu ở quyển hóa đơn, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 dựng để lưu theo tháng và làm căn cứ đê lập tờ khai thuế
hàng tháng.
• Nội dung và kết cấu TK.
TK 3331 – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Tài khoản 3331 — thuế giả trị gia tăng phải nộp có 2 tài khoản cấp 3.
- Tài khoản 33311 - Thuế GTGT đầu ra : Phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số
thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ, số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm
giá, số thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của sản phẩm, hàng hóa, dịch

Khóa Luận Tốt Nghiệp SV:Hồng Minh Hiền –8CD00204N
13
Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hóa,
dịch vụ đã tiêu thụ
Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hóa,
dịch vụ dựng để trao đổi, biếu tặng, sử dụng
nội bộ
Số thuế GTGT phải nộp của hoạt động tài
chính, thu nhập khác
Số thuế GTGT phải nộp của hàng NK


Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ
Số thuế GTGT đã nộp vào NSNN
Số thuế GTGT được giảm trừ vào số
thuế GTGT phải nộp
Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại
Số thuế GTGT đã nộp vào NSNN Số thuế GTGT còn phải nộp vào NSNN
Trường Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
vụ tiêu thụ trong kỳ.
- Tài khoản 33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu: Dựng để phản ánh số thuế
GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào Ngân sách nhà nước.
Ngoài TK 333 kế toán thuế GTGT đầu ra còn sử dụng các TK 111, 112, 331, 511,
512 để phản ánh các nghiệp vụ kế toán phát sinh trong kỳ được thể hiện trên sơ đồ TK
sau: (phục lục 20)
Kế toán kê khai thuế GTGT.
Cơ sở kê khai đầy đủ, đúng mẫu tờ khai và chịu trách nhiệm về tính chính xác của
việc kê khai. Trường hợp cơ sở kinh doanh đã gửi tờ khai trước hạn nộp thuế, cơ sở
phải thông báo cho cơ quan thuế, sau đó phát hiện sai sót về số liệu kê khai trước hạn
nộp thuế, cơ sở phải thông báo cho cơ quan thuế biết và đồng thòi lập tờ khai thay cho
tờ khai không đúng. Trường hợp phát hiện sai sót sau thời hạn nộp thuế thì cơ sở điều chỉnh vào tờ khai của tháng tiếp theo,
theo thông tư số 06/2012/TT - BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính, số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ bằng số
thuế GTGT đầu ra và trừ đi số thuế GTGT đầu vào.
Số thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ
bán ra ghi trên hóa đơn GTGT, số thuế GTGT đầu vào bằng tổng số thuế GTGTghi
trên hóa đơn GTGT mua vào của hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế GTGT của
hàng hóa nhập khẩu đáp ứng các điều kiện quy định tại điều 12 của luật thuế GTGT.
1.4.1.3. Quyết toán thuế GTGT.
Thuế GTGT được quyết toán theo năm dương lịch, tất cả các cơ sở kinh
doanh thuộc mọi thành phần kinh tế ( trừ hộ kinh doanh vưa và nhỏ nộp thuế theo
mức ấn định doanh thu) đều phải thực hiện lập và gửi tờ khai quyết toán thuế

GTGT hàng năm theo mẫu quy định nộp cho cơ quan thuế nơi đăng ký thuế chậm
nhất không quá 60 ngày kể từ ngày 31/12 của năm quyết toán, theo thông tư số
06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính.
Trường hợp cơ sở kinh doanh sát nhập, hợp nhất, chia tách ,giải thể, phá sản cơ sở cũng phải thực hiện quyết
toán thuế đối với cơ quan thuế trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày cú quyết định sát nhập, chia tách, giải thể, phá sản.
Cơ sở phải lập và gửi tờ khai quyết toán thuế GTGT hàng năm theo mẫu số 01/GTGT gửi tới cơ
quan thuế địa phương nơi đăng ký nộp thuế.
Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm nộp thuế GTGT còn thiếu vào Ngân sách nhà nước

Khóa Luận Tốt Nghiệp SV:Hồng Minh Hiền –8CD00204N
14
TK133
Trường Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
sau 10 ngày kể rừ ngày nộp báo cáo quyết toán thuế. Cơ sở kinh doanh phải chịu trách nhiệm về tính đúng đắn của số liệu quyết
toán thuế GTGT, nếu cơ sở kinh doanh báo cáo sai để trốn lậu thuế sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
1.4.2. Kế toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
1.4.2.1. Chứng từ sử dụng.
Hóa đơn bán hàng thông thường (mẫu số 02/GTGT - 3LL); bảng kê hàng hóa
dịch vụ mua vào có hóa đơn bán hàng, hóa đơn thu mua nông sản, lâm sản thủy
sản(mẫu số 05/GTGT); bảng kê hàng hóa dịch vụ mua vào không cú hóa đơn( mẫu số
04/GTGT), bảng quyết toán thuế GTGT (mẫu số 12A/GTGT, 12B/GTGT)
1.4.2.2. Quy trình thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Khi doanh nghiệp mua vào các sản phẩm hàng hóa, sản phẩm dịch vụ thì tổng giá thanh toán là đã có thuê GTGT. Vì vậy
kế toán không sử đụng TK 133 để hạch toán mà phần thuế đó sẽ được cấu thành nên giá mua của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
Cuối kỳ kế toán xác định số thuế GTGT phải nộp mà ghi giảm doanh thu hay
thu nhập khác bằng bút toán sau:
Nợ TK 511.512: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Nợ TK 515.711: Doanh thu hoạt động tài chính, hoạt động khác.
Có TK 333(1): số thuế GTGT đầu ra phải nộp trong kỳ.
Số thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu:

Nợ TK 151,152,156,211: Hàng tồn kho, TSCĐ mua nhập khẩu
Có TK 333(1): Thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp
Số thuế GTGT được giảm trừ:
Nợ TK 333(1):
Có TK 112,311, 111
Phản ánh số thuế GTGT đã nộp:
Nợ TK 333(1):
Có TK 111,112,311
1.4.2.3. Kế toán kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp trên GTGT bằng GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra nhân
với thuế suất thuế GTGT. GTGT được xác định bằng giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán ra trừ giá thanh toán cúa
hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng.
Kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT áp dụng đối với trường hợp các cơ sở kinh doanh và
các tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại Việt nam nhưng cú thu nhập phát sinh tại Việt
Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ hoạt động mua bán vàng bạc, đá quý và ngoại tệ.

Khóa Luận Tốt Nghiệp SV:Hồng Minh Hiền –8CD00204N
15
Trường Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
1.4.2.4. Kế toán quyết toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Cơ sở nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp nên thuế GTGT và cơ sở
kinh doanh vàng bạc đá quý ngoại tệ thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, chế độ hóa
đom, chứng từ theo quy định kê khai quyết toán thuế GTGT( mẫu quyết toán thuế
12A/GTGT)
Trường họp cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ cú thuế suất khác nhau phải kê khai chỉ
tiết hàng hóa, dịch vụ bán ra theo từng nhóm thuế suất sau đó tổng hợp chung các loại hàng hóa, dịch vụ và một bảng kê khai. Cơ sở kinh
doanh có trách nhiệm nộp thuế GTGT cũn thiếu vào ngân sách Nhà nước sau 10 ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán thuế.

Khóa Luận Tốt Nghiệp SV:Hồng Minh Hiền –8CD00204N
16

Trường Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THUẾ GTGT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
SẢN XUẤT AN PHÁT
2.1 Tổng Quan về Công Ty CP Đầu Tư Và Sản Xuất An Phát.
2.1.1 Thông tin chung về Công Ty
- Tên Doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ SẢN XUẤT AN PHÁT.
- Địa chỉ: Số 60 Ngõ 154 Phố Chợ Khâm Thiên, Trung Phụng, Đống Đa, Hà
Nội.
- Điện thoại: 043-7880076.
- MST: 0102003003
- Vốn điều lệ đã đăng ký: 25.000.000.000( hai mươi năm tỉ đồng chẵn).
2.1.2 Lịch sử hình thành công ty.
Công Ty Cổ Phần Đầu Tư và Sản Xuất An Phát được thành lập vào năm
2001 theo giấy phép KD số : 0101818095 do Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà
Nội cấp lần đầu vào ngày 24/03/2001 và đăng ký thay đổi lần 2 vào tháng
8/2008.
Công ty có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng. Tài khoản được
mở tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Cùng với sự phát triển của đất nước và sự phát triển của nền kinh tế, sau gần
10 năm thành lập đến nay công ty đã lớn mạnh hơn nhiều.Trong thời gian đầu mới
thành lập, công ty chỉ gồm 1 giám đốc trực tiếp điều hành mọi hoạt động của công
ty và 10 cán bộ công nhân viên phụ trách các nghiệp vụ chuyên môn và bán hàng.
Năm 2005 , công ty đã mở rộng thêm đại lý chuyên bán buôn,bán lẻ kim loại màu
số 23/61 Ngô Gia Tự - Long Biên. Hiện nay,cán bộ công nhân viên của công ty đã
tăng thêm , tất cả nhân viên trong công ty đều cố gắng hoàn thành nhiệm vụ và kế
hoạch đề ra góp phần đưa công ty phát triển vững mạnh.
2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của công ty.
Khóa Luận Tốt Nghiệp SV:Hồng Minh Hiền –8CD00204N
21

Trường Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
2.1.3.1 Chức năng.
Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty là:
•Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sỡ hữu, chủ sử dụng
hoặc đi thuê.
•Sản xuất và cung cấp các loại linh kiện cho các nhà lắp ráp xe oto, xe gắn
máy, đồ điện tử, máy công nghiệp và phát triển vận tải.
•Tư vấn, mua bán và sản xuất phụ tùng, linh kiện điện tử.
•XNK các mặt hàng công ty kinh doanh.
•Rèn, dập, ép và cán kim loại, luyện bột kim loại
•Gia công cơ khí, đánh bóng kim loại…
•Sản xuất sản phẩm từ plastic.
2.1.3.2 Nhiệm vụ.
Công Ty Cổ Phần Đầu Tư và Sản Xuất An Phát có nhiệm vụ:
Tổ chức kinh doanh , sản xuất hiệu quả, đảm bảo phát triển nguồn vốn kinh
doanh lành mạnh và thị trường ngày càng mở rộng.
Bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công
ty để đáp ứng với tình hình phát triển kinh tế- xã hội.
Công ty có nhiệm vụ thực hiện đầy đủ các khoản nợ Nhà nước như: Các
khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác.
Công ty phải chấp hành và thực hiện đầy đủ nghiêm túc chính sách chế độ của
ngành, luật pháp của nhà nước về sản xuất kinh doanh và nghĩa vụ đối với Nhà nươc.
2.1.4 Tổ chức bộ máy của công ty và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong những
năm gần đây.
2.1.4.1 Về cơ cấu tổ chức.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý (Phụ lục 6).
• Ban giám đốc: là người đại diện cho nghĩa vụ và quyền lợi của Công Ty
trước pháp luật. Đồng thời tham gia điều hành trực tiếp toàn bộ mọi hoạt
động của Công Ty và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công Ty.

Khóa Luận Tốt Nghiệp SV:Hồng Minh Hiền –8CD00204N
22
Trường Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
• Phó giám đốc : là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp
luật về những công việc được Giám đốc phân công hoặc ủy quyền .
• Phòng tài chính kế toán: tổng hợp các số liệu liên quan đến tình hình tài
chính của Công Ty, lập báo cáo kết quả kinh doanh cuối kỳ trình ban lãnh
đạo và công khai tình hình tài chính lên cấp trên…Thực hiện công tác hoạch
toán kế toán theo quy định của Nhà Nước và quy chế của Công Ty .Cung
cấp đầy đủ kịp thời các thông tin số liệu cần thiết cho giám đốc. Đồng thời
quản lý các công tác tài chính, dự thảo các kế hoạch trình ban giám đốc xem
xét. Xây dựng kế hoạch tài chính theo tháng, quý, năm.
• Phòng hành chính: Giải quyết các vấn đề về nhân sự như: Tuyển nhân viên,
thuyên chuyển lao động, quản lý công tác hành chính, pháp chế, văn thư lưu
trữ của Công Ty.
• Phòng kinh doanh: Tổ chức các hoạt động kinh doanh bán hàng theo quy
định của Công Ty, xây dựng kế hoạch tiêu thụ. Chịu trách nhiệm tìm hiểu,
nghiên cứu và mở rộng thị trường bán hàng, tình hình giá cả của thị trường,
đối thủ cạnh tranh.
• Bộ phận kho bãi: Chiu trách nhiệm quản lý bến, bãi, sản phẩm. Cung cấp
các thông tin đầy đủ, kịp thời các lần xuất nhập hàng hóa.
2.1.4.2 Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công Ty
trong hai năm 2011-2012.
Qua các chỉ tiêu kinh tế tài chính trên ta thấy tình hình tài chính của công ty
năm 2011 - 2012 nhìn chung là khá tốt. Lợi nhuận sau thuế thu nhập của doanh
nghiệp tăng 69,68% tương ứng với số tuyệt đối tăng 44.389,984trđ. Có được kết
quả này là do doanh thu bán hàng của doanh nghiệp tăng thể hiện hàng hóa và dịch
vụ mà Công ty cung cấp đã đáp ứng đúng nhu cầu, chất lượng đảm bảo nên được thị trường chấp nhận. Mặt khác nhờ
quản lý công tác mua hàng nên giá vốn hàng bán của doanh nghiệp tăng chậm hơn doanh thu thuần bán hàng và cung cấp
dịch vụ của Công ty (trong khi doanh thu thuần tăng 21,98% thì giá vốn hàng bán chỉ tăng 16,57%) (phụ lục 7).

2.2 Tổ chức bộ máy Kế toán Công ty.
2.2.1 Mô hình tổ chức bộ máy công tác kế toán Cụng Ty.
Khóa Luận Tốt Nghiệp SV:Hồng Minh Hiền –8CD00204N
23
Trường Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
•Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán:
Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung, sơ đồ bộ máy kế
toán được thể hiện qua sơ đồ (phụ lục 8).
*Nhiệm vụ, chức năng của từng phần hành kế toán:
 Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ tổ chức, kiểm tra công tác kế toán ở Công ty,
là người giúp việc trong lĩnh vực chuyên môn kế toán, tài chính cho giám đốc Công
ty, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc. Kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm
trước giám đốc về toàn bộ công tác tài chính kế toán, có nhiệm vụ theo dõi tất cả
các phần hành nghiệp vụ kế toán, kiểm tra các báo biểu, kiểm tra cân đối các khoản
thu chi, quản lý mọi mặt chi phí được hạch toán lên báo cáo tài chính trình giám
đốc Công ty ký duyệt.
 Kế toán tổng hợp: Là người điều hành công việc khi kế toán trưởng
vắng mặt, đồng thời theo dõi các hoạt động mua bán hàng hóa, trực tiếp thực hiện
các giao dịch với ngân hàng về: ủy nhiệm chi, lĩnh séc, mở LC.
 Kế toán thanh toán: Phụ trách các nghiệp vụ giao dịch với ngân hang,
theo dõi, thực hiện các khoản thanh toán với khách hang, với Công ty.
 Kế toán vật tư kiêm kế toán thuế: Phụ trách việc hạch toán, theo dõi
nhập xuất tồn vật liệu trong quá trình kinh doanh. Kiêm báo cáo tình hình sản xuất
kinh doanh của Công ty với cơ quan Thuế qua việc tổng hợp các số liệu và lập báo
cáo Thuế định kỳ. Kế toán Thuế cũng chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng và cơ
quan Thuế về nội dung những báo cáo đã lập.
 Thủ quỹ: Phụ trách quản lý tiền mặt, thực hiện các nghiệp vụ thu chi bằng
tiền trên cơ sở các chứng từ hợp lệ đã được kế toán trưởng và giám đốc ký duyệt.
2.2.2 Các chính sách kế toán áp dụng tại Công Ty.
2.2.2.1 Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán.

Kỳ Kế toán : năm tài chính đầu tiên bắt đầu từ ngày 01/06/2002 và kết thúc
ngày 31/12/2002, các năm tài chính tiếp theo bắt đầu từ ngày 01/01/N và kết thúc
vào 31/12/N hàng năm.
Khóa Luận Tốt Nghiệp SV:Hồng Minh Hiền –8CD00204N
24

×