Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Kế toán nguyên vật liệu tại CN công ty cổ phần xây dựng - du lịch Hà Hải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.78 KB, 31 trang )

Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học KDCN Hà Nội
lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, mục đích cuối cùng của các doanh
nghiệp sản xuất là lợi nhuận. Để đợc mục đích này, mối quan tâm hàng đầu
của các doanh nghiệp là vừa bảo toàn, vừa đẩy mạnh vòng quay của vốn kinh
doanh. Giá trị của nguyên vật liệu là biểu hiện của vốn lu động, là một phần
của vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp. Vì vậy sử dụng nguyên vật liệu
tiết kiệm, hiệu quả là một biện pháp bảo toàn và đẩy nhanh vòng quay của
vốn kinh doanh.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì chi phí, vật liệu chiếm tỷ trọng lớn
trong giá thành sản phẩm. Để tối đa hoá lợi nhuận thì các doanh nghiệp phải
giảm đợc chi phí nguyên vật liệu một cách hợp lý. Hiện nay việc cạnh tranh là
không thể tránh khỏi, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì bên cạnh việc
bảo toàn chất lợng sản phẩm thì phải sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu hạ chi
phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm một cách hợp lý để tăng sức cạnh
tranh trên thị trờng.
Vật liệu là một bộ phận quan trọng của hàng tồn kho. Do vậy việc tổ chức
hạch toán kế toán NVL là một yêu cầu tất yếu của quản lý. Quản lý tốt công tác
hạch toán vật liệu sẽ giúp cho việc cung cấp vật liệu giảm bớt chi phí, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lu động sẽ đem lại lợi nhuận cao hơn cho doanh nghiệp.
Xuất phát từ mặt lý luận thc tế đồng thời trong thời gian thực tập ở chi nhánh
công ty cổ phần xây dựng - du lịch Hà Hải, đợc sự quan tâm giúp đỡ của các
anh chị trong phòng kế toán Công ty, các thầy cô trong khoa kế toán và đặc biệt
là sự hớng dẫn của cô giáo Trần Hơng Nam, em đã đi sâu vào nghiên cứu và
chọn đề tài "Kế toán nguyên vật liệu tại CN công ty cổ phần xây dựng - du lịch
Hà Hải " làm chủ đề cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận; Luận văn gồm 3 chơng:
Chơng I: Một số lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu trong
các doanh nghiệp sản xuất
Chơng II: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại CN công ty cổ
phần xây dựng - du lịch Hà Hải


Chơng III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên
vật liệu tại CN công ty cổ phần xây dựng - du lịch Hà Hải
SV: Phạm Thị Quyến Lớp KT1007
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học KDCN Hà Nội
chơng I
một số lý luận chung về kế toán nguyên
vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất
I. Khái niệm, đặc điểm nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất:
1. Khái niệm:
Nguyên vật liệu là những đối tợng lao động chủ yếu để cấu thành nên thực
thể sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu thờng chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí
sản xuất và là một trong ba chi phí cơ bản quan trọng để tính giá thành sản
phẩm (theo khoản mục). Giảm chi phí nguyên vật liệu cả về mức tiêu hao lẫn
đơn giá sẽ có tác động không nhỏ tới giá thành sản phẩm. Nói cách khác, có
giảm đợc chi phí nguyên vật liệu mới giảm đợc chi phí sản xuất kinh doanh, từ
đó hạ giá thành sản phẩm mà không làm thay đổi chất lợng sản phẩm.
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố không thể thiếu đợc trong quá
trình sản xuất. Dới hình thái hiện vật, nguyên vật liệu biểu hiện là một bộ phận
quan trọng của tài sản ngắn hạn, còn dới hình thái giá trị nguyên vật liệu biểu
hiện là vốn lu động trong doanh nghiệp, đặc biệt là vốn dự trữ cho sản xuất. Do
vậy quản lý nguyên vật liệu chính là quản lý vốn kinh doanh và tài sản của doanh
nghiệp. Tổ chức quản lý và sử dụng tốt, hợp lý nguyên vật liệu là rất cần thiết đối
với bất kỳ doanh nghiệp nào đặc biệt là đối với doanh nghiệp sản xuất.
2. Đặc điểm:
Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất
định và toàn bộ giá trị nguyên vật liệu đợc chuyển hết một lần vào chi phí kinh
doanh trong kỳ. Khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh nguyên vật
liệu bị biến dạng hoặc bị tiêu hao hoàn toàn.
3. ý nghĩa và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu đối với doanh nghiệp
sản xuất:

Trong doanh nghiệp sản xuất việc sử dụng và quản lý nguyên vật liệu một
cách hợp lý, có hiệu quả cao sẽ làm giảm giá thành và tăng lợi nhuận của Công ty.
- ở khâu thu mua đòi hỏi phải quản lý về khối lợng, chất lợng, quy cách,
chủng loại, giá mua và chi phí mua cũng nh kế hoạch mua theo đúng tiến độ
thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Trong khâu dự trữ doanh nghiệp phải xác định đợc định mức dự trữ tối
đa, tối thiểu từng loại nguyên vật liệu để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh đợc bình thờng, không ngng trệ, gián đoạn do việc cung ứng, mua không
kịp thời hoặc gây ra tình trạng ứ đọng vốn dự trữ quá nhiều.
- Trong khâu sử dụng đòi hỏi việc sử dụng phải hợp lý, tiết kiệm, tránh
SV: Phạm Thị Quyến Lớp KT1007
1
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học KDCN Hà Nội
lãng phí trên cơ sở các định mức dự toán chi phí nhằm hạ thấp mức tiêu hao
nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm, tăng thu nhập, tích luỹ cho doanh
nghiệp, do vậy trong khâu này cần tổ chức tốt việc ghi chép phản ánh tình hình
sản xuất dùng và sử dụng nguyên vật liệu trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Tóm lại quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu từ khâu mua tới khâu bảo quản,
sử dụng và dự trữ là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản
lý tài sản ở doanh nghiệp.
II. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu:
- Thực hiện việc đánh giá nguyên vật liệu phù hợp với các nguyên tắc, yêu
cầu quản lý thống nhất của nhà nớc và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ phù hợp với các phơng pháp kế
toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng hợp
số liệu tình hình hiện có và sự tăng giảm nguyên vật liệu trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh.
- Tham gia việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thu mua
và tình hình thanh toán với ngời bán, ngời cung cấp và tình hình sử dụng vật

liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
III. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu:
1. Phân loại nguyên vật liệu:
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu bao gồm rất nhiều loại
khác nhau, khác về công dụng trong quá trình sản xuất và khác nhau về tính
năng lý hoá, phục vụ cho nhu cầu quản trị doanh nghiệp cần thiết tiến hành
phân loại chúng theo những tiêu thức phù hợp.
- Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị trong doanh
nghiệp sản xuất nguyên vật liệu đợc chia thành các loại sau:
+ Nguyên liệu chính: Đối với doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu
chính là đối tợng lao động chủ yếu cấu thành lên thực thể của sản phẩm nh sắt,
thép, xi măng trong doanh nghiệp xây dựng, cơ khí, bông, sợi trong các doanh
nghiệp dệt vải, doanh nghiệp may
+ Vật liệu phụ: Là các vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất, không
cấu thành lên thực thể chính của sản phẩm nhng có thể kết hợp với vật liệu
chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bên ngoài, tăng thêm chất lợng
của sản phẩm.
+ Nhiên liệu: Là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lợng trong quá trình
sản xuất, kinh doanh có thể diễn ra một cách bình thờng. Nó có thể ở dạng rắn,
SV: Phạm Thị Quyến Lớp KT1007
2
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học KDCN Hà Nội
lỏng, khí.
+ Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết và phụ tùng dùng để sửa chữa và thay
thế cho máy móc, thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải,
+ Phế liệu: Các loại phế liệu thu đợc trong quá trình sản xuất hay thanh lý
tài sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài.
+ Vật liệu khác: là các loại vật liệu không đợc xếp vào các loại trên. Các
loại vật liệu này do quá trình sản xuất loại ra nh các loại phế liệu, vật liệu thu
hồi do thanh lý TSCĐ nh gạch, ngói vỡ

- Căn cứ vào mục đích công dụng của nguyên vật liệu cũng nh nội dung
qui định phản ánh chi tiết nguyên vật liệu trên các tài khoản kế toán thì vật
liệu đợc chia thành:
+ Nguyên vật liệu dùng để trực tiếp chế tạo sản phẩm
+ Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác nh phục vụ quản lý ở các
phân xởng, đội, cho nhu cầu bán hàng và quản lý doanh nhgiệp
- Căn cứ vào nguồn nhập vật liệu đợc chia thành:
+ Nguyên vật liệu do nhập mua ngoài: Đó là các vật liệu mà bản thân
doanh nghiệp không thể tự sản xuất, ví dụ: doanh nghiệp xây dựng thì phải mua
xi măng, sắt thép của công ty khác cho về phục vụ cho việc thi công các công
trình của mình.
+ Nguyên vật liệu do tự gia công chế biến: Là do doanh nghiệp tự sản
xuất, ví dụ: doanh nghiệp sản xuất gạch chỉ thì nguồn vật liệu chính là đất sét.
+ Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh: Là các vật liệu do 2 công ty
trở lên niên kết với nhau để sản xuất, ví dụ nh gạch lát nền Việt Nam liên kết
với Italia.
2. Đánh giá nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu phải đợc đánh giá theo nguyên tắc giá gốc (trị giá vốn
thực tế) quy định trong chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 Hàng tồn kho.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí thu mua, chi phí chế biến và các
chi phí liên quan trực tiếp phát sinh để có đợc hàng tồn kho ở địa điểm và trạng
thái hiện tại
2.1. Đánh giá NVL nhập kho:
Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho đợc xác định theo từng
nguồn nhập. Cụ thể:
* Nhập kho do mua ngoài:
Giá thực tế
VL, CCDC
mua ngoài
=

Giá mua
ghi trên
hoá đơn
+
Các khoản thuế
không đợc
hoàn lại
+
chi phí
thu mua
thực tế
-
Các khoản CKTM
và giảm giá
hàng mua
SV: Phạm Thị Quyến Lớp KT1007
3
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học KDCN Hà Nội
-Trờng hợp vật liệu mua vào đợc sử dụng cho đối tợng chịu thuế giá trị gia tăng
tính theo phơng pháp khấu trừ, giá mua là giá cha có thuế giá trị gia tăng.
- Trờng hợp vật liệu mua vào đợc sử dụng cho các đối tợng không chịu thuế
giá trị gia tăng khấu trừ, hoặc đợc sử dụng cho các mục đích phúc lợi, các dự
án, thì giá mua bao gồm cả thuế giá trị gia tăng (tổng giá thanh toán)
* Nhập do thuê ngoài gia công chế biến:
Trị giá vốn
thực tế
nhập kho
=
Trị giá vốn thực tế của
vật liệu xuất kho thuê

ngoài gia công chế biến
+
Số tiền phải trả cho
ngời nhận gia công
chế biến
+
Các chi phí vận
chuyển bốc dỡ
khi giao nhận
* Nhập vật liệu do nhận vốn góp liên doanh:
Trị giá thực tế của
vật liệu nhập kho
=
Giá do hội đồng liên doanh
đánh giá
+
Các chi phí
khác liên quan
* Nhập vật liệu do đợc cấp:
Trị giá vốn thực tế của vật
liệu nhập kho
=
Giá ghi trên biên bản
giao nhận
+
Các khoản chi
phí phát sinh
* Nhập vật liệu do đợc biếu tặng, đợc tài trợ:
Trị giá vốn thực tế nhập kho = Giá hợp lý + Các chi phí phát sinh
* Nhập do tự sản xuất: Trị giá vốn thực tế nhập kho là do giá thành sản

xuất của vật liệu tự gia công chế biến.
2.2. Đánh giá nguyên vật liệu xuất kho:
Đối với nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ, tuỳ theo đặc điểm hoạt động
của từng doanh nghiệp, yêu cầu quản lý và trình độ của cán bộ kế toán có thể sử
dụng một trong các phơng pháp sau theo quy định chuẩn mực kế toán Việt Nam
số 02 Hàng tồn kho.
- Phơng pháp tính giá đích danh:
Theo phơng pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý và theo dõi
nguyên vật liệu theo từng lô hàng. Khi xuất kho nguyên vật liệu thuộc lô hàng
nào thì phải căn cứ vào số lợng xuất kho và đơn giá nhập kho thực tế của lô
hàng đó để tính ra giá thực tế xuất kho.
Phơng pháp này đợc sử dụng với các loại hàng có giá trị cao và có tính
tách biệt nh: Vàng, bạc, kim loại quý
- Phơng pháp nhập trớc xuất trớc (FIFO):
Theo phơng pháp này, trớc hết ta phải xác định đợc đơn giá thực tế nhập
kho của từng lần nhập và giả thiết rằng hàng nào nhập trớc thì xuất trớc. Sau đó
căn cứ vào khối lợng xuất kho để tính giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc:
Tính đơn giá thực tế nhập trớc đối với lợng xuất kho thuộc lần nhập trớc, số còn
SV: Phạm Thị Quyến Lớp KT1007
4
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học KDCN Hà Nội
lại (tổng số xuất kho - số đã xuất của lần trớc) đợc tính theo đơn giá thực tế lần
nhập tiếp theo. Nh vậy, giá thực tế của nguyên vật liệu tồn cuối kỳ chính là giá
thực tế của số vật liệu nhập kho các lần nhập đầu tiên.
- Phơng pháp nhập sau, xuất trớc (LIFO):
Theo phơng pháp này giả định những vật liệu mua sau cùng sẽ đợc xuất tr-
ớc tiên ngợc lại với phơng pháp nhập trớc xuất trớc trên.
- Phơng pháp bình quân gia quyền:
Trị giá vốn thực tế
của NVL xuất kho

=
Số lợng thực tế NVL x Giá thực tế đơn vị bình quân
xuất kho
Việc xác định giá đơn vị bình quân đợc tiến hành theo 2 cách:
+ Cách 1: Xác định đơn giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ.
Giá đơn vị bình quân
cả kỳ dự trữ
=
Trị giá thực tế của NVL + Trị giá thực tế
tồn đầu kỳ NVL nhập trong kỳ
Số lợng NVL + Số lợng NVL nhập
tồn kho đầu kỳ trong kỳ
+ Cách 2: Xác định giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập
Giá thực tế đơn vị bình
quân sau mỗi lần nhập
=
Trị giá thực tế NVL + Trị giá thực tế NVL
tồn trớc khi nhập nhập liền kề
Số lợng NVL + Số lợng NVL nhập
tồn trớc khi nhập liền kề
IV. Kế toán chi tiết NVL:
1. Phơng pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu:
Có 3 phơng pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu:
- Phơng pháp thẻ song song.
- Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Phơng pháp sổ số d.
Mỗi doanh nghiệp lựa chọn một phơng pháp khác nhau tùy thuộc vào loại
hình, quy mô, lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh.
Mỗi phơng pháp đều có những u nhợc điểm khác nhau nhng đều có điểm
giống nhau là đợc thể hiện qua công việc thực hiện tại kho của thủ kho. Đó là

thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập xuất tồn vật t về mặt số
lợng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ kho đợc mở cho từng danh
điểm vật t. Cuối tháng thủ kho phải tiến hành tổng cộng số nhập xuất và tính
ra số tồn về mặt số lợng theo từng danh điểm vật t. Định kỳ thủ kho phải gửi
các chứng từ nhập xuất đã đợc phân loại cho phòng kế toán.
1.1. Phơng pháp thẻ song song: Sơ đồ 01
SV: Phạm Thị Quyến Lớp KT1007
5
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học KDCN Hà Nội
Kế toán vật t mở sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật t cho từng danh điểm vật t để
ghi chép tình hình nhập xuất tồn theo cả hai chỉ tiêu hiện vật và giá trị.
Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi nhận đợc các chứng từ nhập xuất
tồn vật t từ thủ kho, kế toán phải tiến hành kiểm tra lại chứng từ và hoàn chỉnh
chứng từ. Căn cứ vào chứng từ nhập xuất khi đã kiểm tra để ghi vào sổ kế
toán chi tiết. Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết và tiến hành kiểm tra, đối chiếu
với thẻ kho. Ngoài ra để thực hiện đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp cần phải
tổng hợp số liệu kế toán chi tiết từ các sổ chi tiết và bảng tổng hợp nhập xuất
tồn kho nguyên vật liệu theo từng nhóm, từng loại.
1.2. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển: Sơ đồ 02
ở phòng kế toán: Kế toán không mở sổ chi tiết vật t mà mở sổ đối chiếu
luân chuyển để hạch toán số lợng và giá trị của tong danh điểm vật t. Sổ này chỉ
đợc ghi một lần vào cuối tháng của tong loại vật t.
Cuối tháng kế toán tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu
luân chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.
1.3. Phơng pháp sổ số d: Sơ đồ 03
ở phòng kế toán sau khi nhận đợc chứng từ nhập xuất từ thủ kho kế
toán thực hiện việc kiểm tra và hoàn thiện chứng từ rồi thực hiện tính toán ghi
vào phiếu giao nhận chứng từ nhập xuất.
Từ phiếu giao nhận chứng từ nhập xuất kế toán lập bảng lũy kế nhập
xuất tồn kho vật t. Sau khi cộng số tiền nhập xuất trong tháng và đa vào

sổ số d đầu tháng để tính ra số d cuối tháng của từng danh điểm vật t.
2. Sổ kế toán chi tiết NVL:
Tùy thuộc vào phơng pháp hạch toán chi tiết trong doanh nghiệp mà sử
dụng các loại sổ (thẻ) kế toán chi tiết sau:
- Sổ (thẻ) kho
- Sổ kế toán chi tiết vật liệu
- Sổ đối chiếu luân chuyển
- Sổ số d.
V. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu:
1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên: Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp kế toán phải tổ chức ghi
chép một cách ghi chép thờng xuyên liên tục các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho
và tồn kho của nguyên vật liệu trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho.
Phơng pháp này đợc áp dụng đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh loại
hình doanh nghiệp có nhiều mặt hàng, các đơn vị kinh doanh mặt hàng lớn.
Tài khoản kế toán sử dụng:
SV: Phạm Thị Quyến Lớp KT1007
6
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học KDCN Hà Nội
* Tài khoản 152 - Nguyên vật liệu. Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện
có và tình hình tăng, giảm các loại nguyên, vật liệu theo giá thực tế.
TK 152 có kết cấu nh sau:
Bên Nợ:
- Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu nhập kho và các nghiệp vụ khác làm
tăng giá trị.
- Kết chuyển trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu tồn cuối kỳ
Bên Có:
- Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu xuất kho
- Chiết khấu hàng mua, giảm giá hàng và hàng mua bị trả lại
- Các nghiệp vụ khác làm giảm giá trị nguyên vật liệu

- Kết chuyển trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu tồn đầu kỳ
D Nợ: Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu tồn kho.
Nội dung phơng pháp:
Nội dung kế toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên đ-
ợc thể hiện qua sơ đồ sau: (Sơ đồ 04)
2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ:
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp kế toán không tổ chức ghi chép
một cách thờng xuyên, liên tục các thủ tục nhập kho, xuất kho, tồn kho của vật
liệu trên các tài khoản hàng tồn kho. Các tài khoản này chỉ phản ánh trị giá vốn
thực tế của vật liệu tồn kho vào cuối kỳ và đầu kỳ.
Các tài khoản kế toán sử dụng:
Kế toán tổng hợp tình hình nhập, xuất nguyên vật liệu theo phơng pháp kiểm
kê định kỳ vẫn sử dụng TK 152. Tài khoản này không phản ánh tình hình nhập -
xuất vật t trong kỳ mà chỉ dùng để kế chuyển trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu
tồn kho cuối kỳ, tồn kho đầu kỳ.
Ngoài ra còn sử dụng thêm TK 611 - mua hàng - chi tiết 6111 mua nguyên
vật liệu
TK 6111 có kết cấu nh sau:
Bên Nợ:
- Trị giá vật liệu hiện có đầu kỳ từ TK 151, 152 chuyển sang.
- Trị giá vật liệu nhập trong kỳ.
Bên Có:
- Trị giá vật liệu xuất sử dụng trong kỳ.
- Trị giá vật liệu hiện còn cuối kỳ đợc chuyển trở lại TK 151, 152
TK 6111 - không có số d
Để phản ánh các nghiệp vụ liên quan đến nhập, xuất nguyên vật liệu kế toán
SV: Phạm Thị Quyến Lớp KT1007
7
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học KDCN Hà Nội
còn sử dụng các tài khoản liên quan khác giống phơng pháp kê khai thờng

xuyên: TK111, 112, 141, 128, 222, 142, 242, 621, 627, 641, 642, 331
Nội dung phơng pháp
Phơng pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu về nguyên vật liệu đợc khái quát
theo: ( Sơ đồ 05)
VI. Kiểm kê, đánh giá nguyên vật liệu
1. Kiểm kê nguyên vật liệu
Trong vic qun lý nguyờn vt liu ũi hi cỏc doanh nghip thng xuyờn
kim kờ nguyờn vt liu xỏc nh lng tn kho thc t ca tng danh im
vt t. i chiu vi s liu trờn s sỏch k toỏn, xỏc nh s tha, thiu v cú
nhng bin phỏp x lý kp thi.
Tu tng iu kin v yờu cu qun lý, doanh nghip cú th thc hin kim
kờ ton b, kim kờ tng phn hoc kim kờ chn mu, thi hn kim kờ cú th
nh k vo cui thỏng, cui quý, cui nm hoc bt thng theo yờu cu ca
cụng tỏc qun lý.
1.1 Trng hp kim kờ phỏt hin vt liu h hng, mt mỏt
- Nếu đã rõ nguyên nhân:
Nợ TK 111, 334, 138 (1388): Cỏ nhõn bi thng
Nợ TK 632 : Giá trị vật liệu thiếu trong định mức
Có TK 152 : Trị giỏ thc t ca NVL thiu
- Nếu cha rõ nguyên nhân:
N TK 138(1381): Giá trị vật liệu thiu ch x lý
Cú TK 152: Trị giỏ thc t ca NVL thiu
- Khi cú biờn bn x lý, k toỏn ghi:
N TK 111, 112, 334, 138(1388): Cỏ nhõn bi thng
Cú TK 138(1381): Giỏ tr ti sn thiu ch x lý
1.2 Trng hp kim kờ phỏt hin nguyờn vt liu tha
- Nu xỏc nh l ca doanh nghip, kế toán ghi:
N TK 152 : Giá trị vật liệu thừa
Cú TK 338(3381) : Giá trị vật liệu thừa cha rõ nguyên nhân, chờ xử lý
SV: Phạm Thị Quyến Lớp KT1007

8
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học KDCN Hà Nội
- Nu vật liệu thừa khi kiểm kê xác định không phải của Doanh
nghiệp thì k toỏn ghi n vo bờn N TK 002 Vật t nhận giữ hộ hoặc
gia công .
2. Đánh giá vật liệu tồn kho
- Đánh giá tăng vật liệu tồn kho:
Nợ TK 152 : Giá trị chênh lệch tăng
Có TK 412 : Phần chênh lệch tăng
- Đánh giá giảm vật liệu tồn kho:
Nợ TK 412 : Phần chênh lệch giảm do đánh giá lại
Có TK 152 : Giá trị chênh lệch giảm
VII. Các hình thức kế toán áp dụng
Hiện nay, ở Việt Nam có 4 mô hình tổ chức hệ thống sổ kế toán gọi là các
hình thức kế toán. Đó là: Hình thức nhật ký sổ cái; hình thức nhật ký chung;
hình thức chứng từ ghi sổ và hình thức nhật ký chứng từ.
1. Sổ sách kế toán sử dụng trong kế toán tổng hợp
*Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ:
- Chứng từ ghi sổ - Mẫu số S 02a - DN
- Sổ dăng ký chứng từ ghi sổ - Mẫu số S 02b - DN
- Sổ cái - Mẫu số S 02c - DN
*Hình thức kế toán nhật ký chung:
- Sổ nhật ký chung - Mẫu số S 03a - DN
- Sổ cái - Mẫu số S 03b - DN
*Hình thức kế toán nhật ký chứng từ :
- Nhật ký chứng từ, bảng kê - Mẫu số S 04 - DN
- Nhật ký chứng từ từ số 1 đến số 10 - Mẫu số S 04a - DN
- Bảng kê từ số 1 đến số 10 - Mẫu số S 04b - DN
- Sổ cái - Mẫu số S 05 - DN
*Hình thức nhật ký sổ cái:

- Sổ nhật ký sổ cái - Mẫu số S 01 - DN
2. Sổ sách sử dụng trong kế toán chi tiết nguyên vật liệu:
- Sổ kế toán chi tiêt NVL, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu số S10 - DN)
- Bảng tổng hợp chi tiêt NVL, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu số S 11 - DN)
- Thẻ kho (Mẫu S 12 - DN)
Ngoài ra còn có một số các sổ chi tiêt nh:
- Sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số d
SV: Phạm Thị Quyến Lớp KT1007
9
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học KDCN Hà Nội
Chơng II
thực trạng công tác kế toán tại chi nhánh
công ty cổ phần xây dựng - du lịch Hà Hải
I. Khái quát chung về chi nhánh công ty cổ phần xây dựng - du lich Hà Hải
1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh công ty
Nắm bắt đợc nhu cầu ngày càng cao của ngời dân Hải Dơng về chỗ ở
thông thoáng, hiện đại và khu vui chơi- giải trí lành mạnh đặc biệt là phù hợp
với mọi tầng lớp, mọi giới và mọi lứa tuổi, Hội đồng quản trị công ty cổ phần
dịch vụ du lịch và xây lắp- t vấn xây dựng Hà Hải nay là công ty cổ phần xây
dựng- du lịch Hà Hải quyết định thành lập tại Hải Dơng chi nhánh công ty cổ
phần xây dựng- du lịch Hà Hải ngày 02/10/2002.
Từ khi thành lập cho đến nay mơi chỉ đợc 6 năm, có thể nói chi nhánh công
ty cổ phần xây dựng- du lich Hà Hải là một doanh nghiệp trẻ. Tuy vậy, đơn vị
đã góp phần không nhỏ vào công cuộc xây dựng thành phố Hải Dơng văn minh,
hiện đại với khu đô thị mới có kết cấu hạ tầng kỹ thuật theo tiêu chuẩn đô thị
hiện đại; khu du lịch sinh thái đợc đông đảo quần chúng nhân dân Hải Dơng a
thích, Ngoài việc cung cấp cho xã hội những loại hình dịch vụ có chất lợng tốt
nhất, chi nhánh công ty cổ phần xây dựng- du lịch Hà Hải còn thực hiện rất tốt
các nghĩa vụ với nhà nớc.
Trụ sở chi nhánh: Khu du lịch sinh thái Ha Hải- Lê Thanh Nghị- Hải Dơng

Điện thoại : 0320. 3240 832
Fax : 0320. 3863 689
Mã số thuế : 0101210363-001
2. Các ngành nghề kinh doanh chính
Đợc Sở kế hoạch đầu t tỉnh Hải Dơng cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động chi nhánh ngày 07/03/2003 với các ngành nghề kinh doanh là:
- Kinh doanh nhà;
- Dịch vụ du lịch sinh thái;
- Thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị các công trình dân dụng, công
nghiệp, công trình giao thông, thuỷ lợi, công trình kỹ thuật, các công trình ứng
dụng công nghệ mới;
- Tổng thầu chìa khoá trao tay công trình dân dụng- công nghiệp,hạ tầng
kỹ thuật;
- Buôn bán vật liệu xây dựng;
- Nhập khẩu các thiết bị, vật liệu xây dựng, các thiết bị, vật t du lịch.
3. Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh công ty cổ
SV: Phạm Thị Quyến Lớp KT1007
10
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học KDCN Hà Nội
phần xây dựng du lịch Hà Hải
Sơ đồ 06:Đặc điểm quy trình sản xuất của chi nhánh công ty
4. Cơ cấu tổ chức bộ máy của chi nhánh công ty cổ phần xây dựng- du
lịch hà hải
Từ khi thành lập, chi nhánh đã dần hoàn thiện về mặt cơ cấu tổ chức cho tới
nay bộ máy tổ chức của chi nhánh công tybao gồm 05 phòng chức năng, 10
ban, tổ đội sản xuất kinh doanh, ngoài ra con có các tổ chức hoạt động xã hội
khác: công đoàn, đoàn thanh niên,Đặt dới sự chỉ đạo của ban giám đốc và phó
giám đốc chi nhánh.
Sơ đồ 07:Bộ máy tổ chức của chi nhánh công ty thể hiện qua sơ đồ sau:
SV: Phạm Thị Quyến Lớp KT1007

Bán đất
Ký hợp đồng xây dựng với khách
hàng
Tổ chức thi công
Nghiệm thu kỹ thuật và tiến độ
thi công
Bàn giao thanh toán quyết toán
công trình với khách hàng
11
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học KDCN Hà Nội
Trong đó, chức năng nhiệm vụ của mỗi phòng, ban, tổ, đội đợc quy định nh
sau:
* Giám đốc chi nhánh có nhiệm vụ là phụ trách chung, chịu trách nhiệm trớc
giám đốc công ty về toàn bộ các hoạt động của chi nhánh.
* Phòng tổ chức hành chính:
- Công tác tổ chức cán bộ- lao động -tiền lơng: Xây dựng phơng án tổ
chức sản xuất- kinh doanh( xây dựng và dịch vụ) kiện toàn bộ máy quản lý phù
hợp với từng giai đoạn trình giám đốc chi nhánh báo cáo công ty duyệt
- Công tác quản trị hành chính: Quản lý hệ thống điện thoại, hệ thống điện
nơi làm việc, nơi ăn ở.
- Công tác bảo vệ: xây dựng quy chế ra vào cơ quan- công trình, kiểm tra
ngời, phơng tiện xe máy, vật t thiết bị ra vào cơ quan- công trình. Thờng trực
bảo vệ cơ quan công trình, cơ sở vật chất của chi nhánh.
- Công tác thi đua khen thởng: Xây dựng nội dung tiêu chuẩn thi dua khen
thởng, tổ chức hội nghị, phát động thi đua khen thởng.
- Công tác thanh tra: Tổ chức thực hiện pháp lệnh thanh tra, xây dựng ch-
ơng trình thanh tra quý năm.
SV: Phạm Thị Quyến Lớp KT1007
Ban giám đốc
P.

TC
HC
P.
kế
toán
P.
Kế
hoạch
kỹ
thuật
P.
dịch
vụ
kinh
doanh
P.
Kinh
doanh
bất
động
sản
Tổ
bảo
vệ
Tổ
cơ khí
Tổ
điện n
ớc
Tổ cơ

giới
Tổ
xây d
ng
1,2,3
Tổ
cây lá
Ban
giải
phóng
mặt
bằng
Tổ
công
nhật

Giám đốc
P.
tổ
chức
hành
chính
12
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học KDCN Hà Nội
- Công tác phòng cháy chữa cháy, phòng chống bão lụt: Mua sắm trang
thiết bị PCCC, tổchức lực lợng và quản lý trang thiết bị chống bão lụt theo quy
định của địa phơng và TW.
* Phòng kế hoạch kỹ thuật: Tổ chức tiếp nhận, quản lý các mốc giới của dự
án; bàn giao mặt bằng, mốc giới cho các hộ, các chủ đầu t, các đơn vị thi công
câc hạng mục công trình thuộc dự án.

* Phòng kế toán: Trực tiếp tổ chức và triển khai công tác hoạch toán, kế
toán, thống kê của đơn vị tại chi nhánh và hạch toán báo sổ, thực hiện các báo
cáo quản trị kịp thời cho lãnh đạo công ty. Lập dự toán thu chi ngân sách hàng
tháng của chi nhánh. Làm các thủ tục để đợc cấp giấy chứng nhận sử dụng đất,
quyền sở hữu công trình cho các hộ và chủ đầu t thứ phát.
* Phòng kinh doanh dịch vụ: phụ trách mảng kinh doanh dịch vụ thể thao-
giải trí, cây ăn quả,chịu trách nhiệm quản lý hoạt động của bể bơi, sân Tennis,
khu du thuyền, khu trồng cây ăn quả, khu nuôi trồng thuỷ sản,
* Phòng kinh doanh bất động sản: phụ trách công tác kinh doanh dịch vụ
nhà đất, công tác giải phóng mặt bằng, hỗ trợ phòng kỹ thuật trong công tác
quy hoạch.
* Các tổ, đội sản xuất có nhiệm vụ thực hiện các công việc theo sự chỉ đạo
của chi nhánh và các phòng ban trực tiếp phụ trách.
5. Tổ chức bộ máy kế toán của chi nhanh công ty cổ phần xây dựng- du
lich Hà Hải
Thực hiện quyết định số 25/VP- CT ngày 16/05/2005 của giám đốc công ty
quy định nhiệm vụ của các phòng chi nhánh công ty tại Hải Dơng, thì nhiệm vụ
của phòng kế toán tài chính là: Lập kế hoạch tài chính, kế toán thống kê kinh
doanh dịch vụ du lịch theo đúng chế độ chính sách và biểu mẫu quy định.
Chi nhanh công ty cổ phần xây dựng- du lịch Hà Hải là một đơn vị hạch
toán độc lập có chức năng thực hành công tác kế toán phần hành theo một chu
trình khép kín trên hệ thống sổ kế toán riêng. Công ty có một bộ máy kế toán t-
ơng ứng với quy mô và nhiệm vụ quản lý hoạt động của mình.
Sơ đồ 08:Bộ máy kế toán của Công ty đợc tổ chức nh sau:
SV: Phạm Thị Quyến Lớp KT1007
13
Kế toán tr ởng
Kế toán
TSCĐ
Kế toán

tiền mặt
Kế toán tập hợp
chi phí và tính giá
thành sản phẩm
Kế toán
tiền l ơng
Kế
toán
vật t
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học KDCN Hà Nội

Phòng kế toán của chi nhánh công ty gồm 3 ngời, một kế toán trởng và 2
nhân viên.
Nhiệm vụ của các kế toán viên là lập, thực hiện kế hoạch tài chính, tính
toán, ghi chép chính xác về nguồn vốn, tình hình tài sản cố định, các loại vật t,
vốn bằng tiền, lập báo cáo kế toán đầy đủ, kịp thời.
* Kế toán trởng: là ngời đứng đầu bộ máy kế toán, trực tiếp quản lý các
nhân viên kế toán, là ngời chịu trách nhiệm chung toàn bộ công tác kế toán của
công ty từ việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin kinh tế. Ngoài ra còn giúp
giám đốc cân đối tài chính, sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả. Kế toán trởng
chịu sự chỉ đạo trực tiếp về mặt hành chính của giám đốc công ty và chịu sự chỉ
đạo nghiệp vụ của kế toán trởng cấp trên.
* Kế toán vật t: có trách nhiệm theo dõi chi tiết và tổng hợp tình hình
nhập, xuất, tồn kho từng loại vật t bao gồm: vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên
liệu, phụ tùng, công cụ, dụng cụ. Khối lợng côn việc của kế toán vật t khá lớn
do đặc điểm sản xuất tại công ty đòi hỏi nhiều chủng loại vật t khác nhau.
* Kế toán tiền lơng: có nhiệm vụ tính lơng và các khoản trích theo lơng
cho cán bộ công nhân viên tron công ty. Hàng tháng có nhiệm vụ tạm ứng,
thanh toán tiền lơng cho cán bộ công nhân viên. Ngoài ra kế toán tiền lơng còn
có nhiệm vụ theo dõi kho bán thành phẩm, tình hình nhập- xuất- tồn kho bán

thành phẩm hàng tháng.
* Kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm : có nhiệm vụ tập
hợp chi phí sản xuất phát sinh, tính giá thành cho từng loài thành phẩm, tình
hình nhập- xuất- tồn kho thành phẩm, tình hình tiêu thụ và thanh toán công nợ
với khác hàng. Đồng thời lập các báo cáo kế toán theo định kỳ hoặc theo yêu
cầu của lãnh đạo.
* Kế toán tiền mặt: có nhiệm vụ lập và theo dõi các phiếu thu, phiếu chi,
trên cơ sở đó mở sổ theo dõi các khoản thu chi bằng tiền phát sinh hàng ngày ở
công ty, theo dõi tình hình thanh toán với ngân hàng, thanh toán với ngân sách,
theo dõi các khoản phải thu, phải trả.Thủ quỹ có nhiệm vụ thu, chi và bảo quản
tiền mặt của công ty.
* Kế toán TSCĐ: theo dõi, ghi chép, phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh co liên quan đến tài sản cố định.
SV: Phạm Thị Quyến Lớp KT1007
14
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học KDCN Hà Nội
6. Chế độ kế toán và sổ sách chi nhánh công ty áp dụng
Chi nhánh công ty cổ phần xây dựng du lịch Hà Hải áp dụng chế độ kế
toán Việt Nam ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20 ttháng
3 năm 2006 của Bộ trởn Bộ tài chính.
- Niên độ kế toán của chi nhánh công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc
vào ngày 31/12 hàng năm.
- Kỳ báo cáo: lập theo quý và năm
- Đơn vị tiền tệ đợc sử dụng để lập chứng từ, ghi sổ kế toán là đồng
Việt Nam.
- Thuế GTGT đợc kê khai theo phơng phấp khấu trừ.
- Phơng pháp tính trị giá hàng tồn kho: Công ty áp dụng phơng pháp nhập
sau- xuất trớc.Và hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
- Công ty ghi nhận TSCĐ theo giá gốc, khấu hao TSCĐ theo phơng pháp đ-
ờng thẳng.

- Công ty áp dụng phần mềm Easy Accounting dựa trên hình thức Nhật ký
chung, trình tự ghi sổ:
Sơ đồ 09:Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung
Hệ thống báo cáo kế toán của chi nhánh công ty gồm 4 báo cáo cơ bản:
Bảng cân đối kế toán
SV: Phạm Thị Quyến Lớp KT1007
Chứng từ kế toán
Phần mềm Easy
Accounting
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối
sổ phát sinh
Báo cáo tài
chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
hoặc định kỳ
15
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học KDCN Hà Nội
Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo lu chuyển tiền tệ
Thuyết minh báo cáo tài chính
Trong các báo cáo trên thì Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh
doanh đợc lập theo quý, còn Báo cáo lu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo
tài chính đợc lập vào thời điểm cuối năm.
7. Kết quả sản xuất kinh doanh của chi nhánh công ty xây dựng- du lịch
Hà Hải
Bảng 10:Kết quả hoạt động kinh doanh qua một số năm

ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu 2006 2007
So sánh
Tỷ lệ Chênh
lệch
1.Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
19.988.596.911 34.593.121.135 73,06% 14.604.524.220
2.Các khoản giảm trừ doanh thu - - - -
3.Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
19.988.596.911 34.593.121.135 73,06% 14.604.524.220
4.Giá vốn hàng bán 19.530.620.245 31.623.841.946 61,92% 12.093.221.700
5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung
cấp dịch vụ
457.976.666 2.969.279.189 48,34% 2.511.302.520
6.Doanh thu hoạt động tài chính - - - -
7.Chi phí tài chính - - - -
-trong đó : chi phí lãi vay - 141.598.290 100% 141.598.290
8.Chi phí bán hàng - - - -
9.Chi phí quản lý doanh nghiệp - - - -
10.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh
457.976.666 2.969.279.189 648.34% 2.511.302.523
11.Thu nhập khác - 17.200.000 100% 17.200.000
12.Chi phí khác - - - -
13.Lợi nhuận khác - 17.200.000 100% 17.200.000
14.Tổng lợi nhuận trớc thuế 457.976.666 2.986.479.189 652,10% 2.528.502.523
15.Chi phí thuế TNDN hiện hành - - - -
16.Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh

nghiệp
457.976.666 2.986.479.189 652,10% 2.528.502.523
Qua bảng trên cho ta thấy doanh thu thuần (cũng là doanh thu bán hàng vì
SV: Phạm Thị Quyến Lớp KT1007
16
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học KDCN Hà Nội
không có các khoản giảm trừ) không ngừng tăng lên, năm 2007 là
34.593.121.135 đồng tăng 73,06% (+14.604.524.220 đồng) so với năm 2006.
Tuy giá vốn hàng bán năm 2007 có tăng hơn so với năm 2006 là
12.093.221.700 đồng, tơng ứng 61,92% nhng do công ty đã ký đợc một số hợp
đồng với giá trị lớn nên doanh nghiệp đã thu đợc lợi nhuận gộp khá cao, năm
2007 tăng 2.511.302.520 đồng, tơng ứng là 48,34% so với năm 2006. Mặt khác,
chi phí khác không phát sinh nên chi nhánh công ty đã thu đợc lợi nhuận đáng
kể, lợi nhuận sau thuế 2007 là 2.986.479.189 đồng, tăng 2.528.502.523 đồng,
tơng ứng là 652,10% so với năm 2006. Nh vậy, qua số liệu trên cho biết những
năm gần đây công ty đã làm ăn có hiệu quả và không ngừng doanh thu cho
Ngân sách nhà nớc.
II. Thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng -
du lịch Hà Hải.
1. Công tác tổ chức quản lý nguyên vật liệu:
1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu:
Xuất phát từ đặc điểm của nhành nghề xây dựng cũng nh hoạt động sản xuất
kinh doanh của chi nhánh công ty mà NVL của chi nhánh công ty chủ yếu là
mua ngoài và đợc xuất cho các đội để thi công các công trình nh: Nhà làm
việc , khu nhà ở cho CBCNV, nhà chờ sinh thái
Nguyên vật liệu trong công ty quản lý theo dõi cả về mặt số lợng và giá trị,
đợc quy gắn trách nhiệm để hạn chế hao hụt, mất mát
Do đặc điểm của ngành nghề xây dựng nên NVL mua về đợc vận chuyển
đến tận chân công trình nh: cát, đá. gạch, cũng có một số đợc bao quản trong
kho tại chi nhánh công ty để đảm bảo chất lợng và tránh hao hụt., mất mát nh:

xi măng, sắt thép
1.2. Phân loại NVL:
- NVL chính: Cát, đá, xi măng, gạch,
- NVL phụ: ốc vít, bulông, ống nhựa,
- Nhiên liệu: Dầu nhờn, xăng, dầu máy,
- Phế liệu: Tole,
Việc phân loại NVL của công ty nói chung là phù hợp với đặc điểm, tác dụng
của từng NVL trong sản xuất kinh doanh.
1.3. Công tác quản lý NVL :
Vấn đề đầu tiên mà công ty quan tâm tới trong việc quản lý nguyên vật
liệu là hệ thống kho tàng. Công ty đã cho xây dựng những kho tàng kiên cố tại
trung tâm điều hành của công ty nhằm cung cấp kịp thời nguyên vật liệu cho
các tổ, đội sản xuất. Những kho tàng này thờng đợc sử dụng trong thời gian từ
SV: Phạm Thị Quyến Lớp KT1007
17
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học KDCN Hà Nội
10 - 20 năm. Bên cạnh các tổ đội sản xuất còn xây dựng các kho vừa và nhỏ đặt
ở công trình hoặc gần nơi thi công của công trình. Dù hệ thống kho tàng là lớn
hay nhỏ đều đợc công ty bố trí một mạng lới bảo vệ nghiêm ngặt, chặt chẽ suốt
ngày đêm. Bộ phận quản lý vật t là phòng vật t có trách nhiệm quản lý vật t và
làm theo lệnh của giám đốc tiến hành nhập, xuất vật t trong tháng định kỳ tiến
hành kiểm kê để tham mu cho giám đốc những chủng loại vật t cần dùng cho
sản xuất, những vật t kém phẩm chất, chất lợng, những loại vật t còn tồn đọng
nhiều. Để giám đốc có biện pháp giải quyết hợp lý, tránh tình trạng cung ứng
không kịp thời làm giảm tiến độ sản xuất hay tình trạng ứ đọng vốn do vật t tồn
đọng quá nhiều, không sử dụng hết.
2. Đánh giá nguyên vật liệu:
Đánh giá nguyên vật liệu là sự xác định giá trị nguyên vật liệu theo
những nguyên tắc nhất định trên cơ sở đảm bảo những yêu cầu chân thực, đúng
đắn. Nguyên vật liệu mà công ty sử dụng đợc nhập từ nhiều nguồn khác nhau,

do đó giá cả thu mua, chi phí thu mua từng thứ nguyên vật liệu cũng khác nhau.
2.1. Tớnh giỏ nguyờn vt liu nhp kho
Đối với vật liệu mua ngoài:
Giỏ thc t
ca NVL
mua ngoi
=
Giỏ mua
ghi trờn
hoỏ n
+
Chi phớ
thu mua
+
Cỏc khon thu
khụng c
hon li
-
CKTM,
Gim giỏ
hng mua

Ví dụ 1: Ngày 19/03/2008 công ty mua tôn tấm 0.47 của Công ty TNHH
Đại Hoàng Nam, hoá đơn số 0082957 (Phụ lục 01). Công ty đã thanh toán tiền
hàng bằng chuyển khoản. Do mua với số lợng lớn nên CTy đợc hởng chiết khấu
thơng mại 1% trên tổng giá thanh toán, CTy đã nhận lại bằng tiền mặt. Chi phí
vận chuyển thuê ngoài cho lô hàng trên CTy đã trả bằng tiền mặt (cả thuế
GTGT 5%) là 2.100.000 đồng.
Giá trị thực tế
của lô hàng trên

=
65.649.428 + 2.000.000
656.464,28
=
66.992.963,72 đồng
2.2. Tớnh giỏ nguyờn vt liu xut kho
Công ty dánh giá NVL xuất kho theo phơng pháp nhập sau xuất trớc, tức
là nguyên vật liệu nào nhập trớc thì xuất trớc và lấy giá thực tế của lần đó là giá
của NVL xuất kho.
Ví dụ 2:
Trích số liệu trên sổ kế toán chi tiết NVL Cát vàng tháng 3năm 2008
SV: Phạm Thị Quyến Lớp KT1007
18
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học KDCN Hà Nội
(Phụ lục 09)
-Ngày 01/03/2008 tồn kho là 250 M3 với đơn giá 64.960đ/M3
-Ngày 03/03/2008 nhập kho 450 M3 với đơn giá 72.000đ/M3
-Ngày 05/03/2008 xuất kho 299 M3 với đơn giá 72.000đ/M3
- Ngày 08/03/2008 nhập kho 464 M3 với đơn giá 71.839đ/M3
- Ngày 09/03/2008 xuất kho 450 M3 với đơn giá 72.000đ/M3
- Ngày 14/03/2008 xuất kho 3 M3 với đơn giá 72.000đ/M3
- Ngày 25/03/2008 nhập kho 700 M3 với đơn giá 71.429đ/M3
Khi đó giá thực tế xuất kho sẽ là:
+ Ngày 05: 299M3 x 72.000đ = 21.528.000đ
+ Ngày 09: 450M3 x 71.839đ = 32.327.550đ
+ Ngày 14: 3M3 x 71.839đ = 215.517
Tổng giá trị cát xuất trong tháng là:54.071.067đ
3. Thủ tục nhập - xuất kho NVL:
3.1. Thủ tục nhập kho:
Theo chế độ kế toán quy định tất cả các nguyên vật liệu khi về tới công

ty đều phải tiến hành nhập kho. Căn cứ vào hợp đồng kinh tế giữa công ty và
bên cung cấp nguyên vật liệu sau khi tiến hành kiểm tra xác định nguồn hàng.
Nội dung ghi trên hoá đơn phù hợp với hợp đồng kinh tế đã ký kết thì phòng kế
toán kế hoạch vật t kiểm tra chất lợng đúng chủng loại thì đồng ý cho nhập kho
nguyên liệu đó.
Trớc khi nhập kho thủ kho phải xem xét cụ thể, nếu số vật liệu đó đúng với
thực tế ghi trên hoá đơn thì tiến hành nhập kho và ký vào phiếu nhập kho với số
lợng thực nhập.
Phiếu nhập kho do thủ kho của công ty viết, sau khi viết thủ kho chuyển cho
phòng kế toán của công ty tiến hành hạch toán, phiếu nhập kho đợc lập làm 3 liên:
- Liên 1: lu lại gốc
- Liên 2: giao cho ngời nhập hàng để thanh toán
- Liên 3: giao cho thủ kho để nhập hàng sau khi ghi vào thẻ kho và chuyển
lại chứng từ cho phòng kế toán.
Căn cứ vào phiếu nhập kho, thủ kho ghi vào thẻ kho trên phiếu nhập kho
có cả hai chỉ tiêu số lợng và giá trị nhng chỉ vào thẻ kho thì thủ kho ghi chỉ tiêu,
số lợng, các loại mua về đều đợc nhập kho theo đúng quy định. Thủ kho có
trách nhiệm sắp xếp các loại vật t trong kho một cách khoa học hợp lý đảm bảo
yêu cầu quản lý của từng loại, từng thứ vật liệu tiện cho việc kiểm tra và nhập
SV: Phạm Thị Quyến Lớp KT1007
19
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học KDCN Hà Nội
kho vật liệu
3.2. Thủ tục xuất kho:
Để sử dụng vật liệu chặt chẽ, tiết kiệm hợp lý việc xuất kho cho các phân
xởng của công ty cần phải có phiếu xuất kho.
Phiếu xuất kho do phòng kế toán lập ra gồm 3 liên:
- Liên 1: Liên lu tại phòng kế toán
- Liên 2: Chuyển cho thủ kho làm căn cứ xuất vật t và ghi thẻ kho sau đó
chuyển cho kế toán vật t vào sổ chi tiết.

Còn một liên giao cho bộ phận sử dụng vật t làm căn cứ nhận vật t, lu để
cuối tháng báo cáo tình hình sử dụng nguyên vật liệu của bộ phận.
4. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu:
4.1. Chứng từ sử dụng:
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành QĐ số 15/2006/QĐ -
BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trởng BTC, công ty sử dụng các chứng từ sau:
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01 - VT)
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02 - VT)
- Bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật t (Mẫu S11-DN)
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu (Mẫu só 07 VT)
- Thẻ kho (Mẫu số S12 - DN)
4.2. Phơng pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu:
Một trong những yêu cầu của công tác quản lý vật liệu đòi hỏi phải phản
ánh, theo dõi chặt chẽ tình hình nhập, xuất tồn kho cho từng nhóm, từng loại vật
liệu cả về số lợng, chất lợng chủng loại và giá trị. Bằng việc tổ chức kế toán chi
tiết vật liệu Công ty Cổ Phần Xây Dựng - Du lịch Hà Hải sẽ đáp ứng đợc nhu
cầu này. Hạch toán chi tiết vật liệu là việc hạch toán kết hợp giữa kho và phòng
kế toán nhằm mục đích theo dõi chặt chẽ tình hình nhập, xuất, tồn kho cho từng
thứ, từng loại vật liệu cả về số lợng, chất lợng, chủng loại và giá trị.
Công ty Cổ phần xây dựng - du lịch Hà Hải sử dụng phơng pháp ghi thẻ
song song để hạch toán chi tiết vật liệu. Cụ thể:
+ ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép, phản ánh hàng ngày tình
hình nhập, xuất của từng thứ, loại vật liệu theo chỉ tiêu số lợng. Mỗi loại vật t đ-
ợc theo dõi trên một thẻ kho để tiện cho việc ghi chép, kiểm tra, đối chiếu số
liệu và dễ dàng quản lý hơn.
+ ở phòng kế toán: Kế toán nguyên vật liệu mở sổ (thẻ) chi tiết nguyên vật
SV: Phạm Thị Quyến Lớp KT1007
20
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học KDCN Hà Nội
liệu để theo dõi tình hình nhập - xuất nguyên vật liệu hàng ngày. Cuối tháng kế

toán cộng sổ chi tiết vật liệu và cùng thủ kho tiến hành đối chiếu tình hình nhập
- xuất - tồn kho nguyên vật liệu.
Hàng ngày căn cứ vào các hóa đơn mà nhân viên tiếp liệu chuyển lên
phòng vật t để làm cơ sở viết phiếu nhập kho. Thủ kho sẽ đối chiếu số lợng,
chủng loại, quy cách, phẩm chất để xem có đủ tiêu chuẩn nhập kho hay không.
Căn cứ vào hóa đơn GTGT ( Phụ lục 02 ) phòng kế hoạch vật t sẽ lập phiếu
nhập kho: (Phụ lục 03).
Khi có nhu cầu xuất vật t thì phòng kế hoạch vật t sẽ kiểm tra xem nhu cầu
thực tế cần xuất vật t là bao nhiêu để ra phiếu xuất. Phiếu xuất kho gồm 3 liên.
Phòng kế hoạch vật t giữ 1 liên, đơn vị sử dụng giữ 1 liên, thủ kho giữ 1
liên. (Phụ lục 04).
Căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho thủ kho sẽ tiến hành lập thẻ
kho: (Phụ lục 05).
Sau khi kế toán vật t nhận đợc phiếu nhập kho, phiếu xuất kho do thủ kho
giao, dựa trên số lợng và giá trị ghi trên chứng từ, cuối tháng kế toán lập bảng
tổng hợp nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu (Phụ lục 06)
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, kế toán căn cứ vào số liệu ghi trên chứng
từ tiến hành vào sổ chi tiêt nguyên vật liệu. Sau đó cộng số liệu trên Sổ Cái, lập
Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp, đúng số liệu ghi
trên Sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (đợc lập từ các thẻ kế toán chi tiết) đợc
dùng để lập các báo cáo tài chính.
5. Kế toán tổng hợp về nguyên vật liệu:
5.1. Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 152: Nguyên liệu, vật liệu và tại CTy có mở CT cho từng NVL:
+ TK 1521: Nguyên vật liệu chính
+ TK 1522: Nguyên vật liệu phụ
+ TK 1523: Nhiên liệu
- Các tài khoản liên quan: TK111, 112, 133, 154, 621,642
5.2. Phơng pháp kế toán các nghiệp vụ
5.2.1. Kế toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu

* Đối với nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài bằng tiền mặt:
Khi mua hàng căn cứ vào hóa đơn GTGT, phiếu nhập kho để thanh toán.
Trích hóa đơn số 0003876 ng y 08/03/2008 giá trị 35.000.000 đồng (VAT
5%) và phiếu nhập kho số 02/03B công ty hạch toán nh sau: (Phụ lục 08)
Nợ TK 152(1521) : 33.333.333 đ
SV: Phạm Thị Quyến Lớp KT1007
21
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học KDCN Hà Nội
Nợ TK 133 : 166.667 đ
Có TK 111 : 33.500.000 đ
* Đối với nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài cha thanh toán với
ngời bán:
Trích hóa đơn nhập dầu DO số 0007821 ng y 15/03/2008 giá trị
77.203.800 đồng (VAT 10%) và phiếu nhập kho số 18/03B công ty hạch toán
nh sau: (Phụ lục 08)
Nợ TK 152(1523) : 70.427.291đ
Nợ TK 133 : 6.776.509 đ
Có TK 331(3311) : 77.203.800 đ
Trích hóa đơn mua hàng số 0002289 ngy 25/03/2008 giá trị 55.000.000
đồng (VAT 10%), hoá đơn vận chuyển số 0003154 ngày 25/03/2008 trị giá
550.000 và phiếu nhập kho số 22/03B công ty hạch toán nh sau: (Phụ lục 08)
Nợ TK 152(1521) : 50.000.000 đ
Nợ TK 133 : 5.000.000 đ
Có TK 331(3311) : 55.000.000 đ
5.2.2. Kế toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu
* Đối với nguyên vật liệu xuất kho cho sản xuất
Căn cứ vào phiếu xuất kho số 05/03B ngày 05/03/2008, trên sổ chi tiết
(Phụ lục 09) kế toán ghi:
Nợ TK 621(621B) : 21.528.000đ
Có TK 152(1521) : 21.528.000 đ

Căn cứ vào phiếu xuất kho số 09/03B, ngày 14/03/2008, trên sổ chi tiết
(Phụ lục 09) kế toán ghi:
Nợ TK 642 : 215.517 đ
Có TK 152(1521) : 215.517 đ
Căn cứ vào phiếu xuất kho số 11/03B, ngày 22/03/2008, trên sổ cái (Phụ
lục 10) kế toán ghi:
Nợ TK 627(627B) : 15.213.889 đ
Có TK 152(1523) : 15.213.889 đ
6. Kiểm kê nguyên vật liệu tại Công ty
Ngày 30 tháng 12 (hoặc ngày cuối cùng trong năm), Công ty thành lập
ban kiểm kê kho NVL. Kết thúc kiểm kê, làm biên bản kiểm kê (theo mẫu
BTC), ghi rõ số lợng thừa, thiếu v có chữ ký của thủ kho, kế toán, kế toán tr -
ởng, trởng ban kiểm kê, giám đốc.
SV: Phạm Thị Quyến Lớp KT1007
22
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học KDCN Hà Nội
Ví dụ : Ngày 31/12/2008, thành lập Ban kiểm kê kho nguyên vật liệu.
Kết thúc kiểm kê, theo nh Biên bản kiểm kê vật t (Phụ lục 11), phát hiện thấy
còn 1862 M3 , đơn giá 72.000đ/M3; thiếu 262M3; trong đó: thiếu trong định
mức là 62M3, còn lại chờ xử lý.
- Căn cứ vào Biên bản kiểm kê kho, kế toán ghi:
Nợ TK 138(1381) : 18.864.000 đồng
Nợ TK 632 : 4.464.000 đồng
Có TK 152 (cát vàng): 23.328.000 đồng
- Quyết định xử lý số vật liệu thiếu: Thủ kho phải bồi thờng 50%, còn lại
tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ. Kế toán hạch toán:
Nợ TK 138(1388) : 9.432.000 đồng
Nợ TK 632 : 2.232.000 đồng
Có TK 138(1381) : 11.664.000 đồng
SV: Phạm Thị Quyến Lớp KT1007

23
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học KDCN Hà Nội
Chơng III
một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
kế toán nguyên vật liệu ở chi nhánh công ty
cổ phần xây dựng - du lịch Hà Hải
3.1 Nhận xét chung về công tác quản lý và hạch toán vật liệu tại chi
nhánh công ty xây dựng - du lịch Hà Hải
Qua 7 năm xây dựng và trởng thành , chi nhánh công ty CP xây dựng - du
lịch Hà Hải đã không ngừng phấn đấu, phát triển thể hiện tiềm năng của mình.
Có thể nói chi nhánh công ty CP XD - DL Hà Hải là một trong những doanh
nghiệp trẻ, phát triển nhanh. Điều đó thể hiện những cố gắng hết sức mình của
tập thể cán bộ, công nhân trong công ty. Một bộ phận không thể tách rời thành
tựu này phải đợc nhắc đến đầu tiên đó là: Kế toán. Cùngvới sự lớn mạnh của
CN công ty, công tác kế toán cũng không ngừng hoàn thiện và phát triển để đáp
ứng yêu cầu đổi mới kinh tế. Bộ máy kế toán của chi nhánh công ty thờng
xuyên đợc kiện toàn và tổ chức lại ngày càng hợp lý có hiệu quả, phù hợp với
quy mô và hoạt động sản xuất kinh doanh của CN công ty. Song cùng với sự
phát triển đó là công tác kế toán nguyên vật liệu nói riêng cũng không ngừng đ-
ợc cải tiến về mọi mặt góp phần đáng kể vào việc quản lý, hạch toán mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của chi nhánh công ty.
Trong thời gian thực tập và nghiên cứu thực tế công tác kế toán nguyên vật
liệu và tìm hiểu tình hình quản lý sử dụng nguyên vật liệu ở chi nhánh công ty
cổ phần xây dựng - du lịch Hà Hải em thấy có một số u khuyết điểm sau:
3.1.1 Ưu điểm:
Tổ chức công tác kế toán:
- Trong công tác kế toán , bộ máy kế toán của công ty đợc tổ chức khoa hoc
hợp lý, phù hợp với nhu cầu của công việc, phù hợp với trình độ và năng lực
chuyên môn của cán bộ kế toán. Đội ngũ kế toán có trình độ nghiệp vụ cao,
năng lực chuyên môn vững vàng, tác phong làm việc khoa học, đoàn kết giúp

đỡ nhau trong công việc. Mỗi ngời đợc phân công đảm nhiệm một nhiệm vụ
khác nhau. Do vậy việc tổ chức công tác hạch toán kế toán đợc thực hiện kịp
thời đáp ứng nhu cầu quản lý doanh nghiệp và quản lý sản xuất. Hơn nữa nhờ đ-
ợc trang bị đầy đủ máy vi tính và náy innên khối lợng công việc đợc giảm
bớt,việc hạch toán, kiểm tra đối chiếu giữa các bộ phận đợc nhanh gọn, kịp thời
và chính xác.
- Hiện nay chi nhánh công ty đang áp dụng hình thức nhật ký chung: Đây
là hình thức có u điểm là hệ thống sổ sách tơng đối gọn nhẹ, việc ghi chép khá
SV: Phạm Thị Quyến Lớp KT1007
24

×