Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Giải pháp nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Quốc tế Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (459.77 KB, 93 trang )

Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực xuất phát từ
tình hình thực tế của đơn vị thực tập
Tác giả luận văn
Lê Huy Hoàng
Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02
i
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCTC : Báo cáo tài chính
DVSC : Công ty cổ phần chứng khoán Đại Việt
HĐQT : Hội đồng quản trị
HNX: Sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội
HOSE: Sàn giao dịch chứng khoán Tp.Hồ Chí Minh
NĐT : Nhà đầu tư
SGDCK : Sở giao dịch chứng khoán
TTCK : Thị trường chứng khoán
UBCKNN : Ủy ban chứng khoán nhà nước
VISE : Công ty cổ phần chứng khoán quốc tế Việt Nam
VICS : Công ty cổ phần chứng khoán thương mại và công nghiệp Việt Nam
Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02
ii
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02
iii


Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02
iv
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Môi giới là hoạt động cơ bản nhất của tất cả các công ty chứng khoán, thể
hiện vai trò của công ty chứng khoán trên thị trường tài chính và trung gian
giao dịch trên thị trường chứng khoán. Do đó hoạt động môi giới có vai trò rất
quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển của công ty chứng khoán
nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng. Nếu hoạt động môi giới được
thực hiện tốt sẽ không chỉ đem lại lợi ích cho nhà đầu tư và công ty chứng
khoán mà nó còn giúp thúc đẩy sự đi lên của cả thị trường chứng khoán.
Trong bối cảnh hiện nay,nền kinh tế Việt Nam đang có dấu hiệu hồi phục
sau thời gian dài rơi vào tình trạng suy thoái. Cùng với đó là sự tăng trưởng
trở lại của thị trường chứng khoán thì hoạt động môi giới của các công ty
chứng khoán cũng đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình tăng trưởng
và phát triển đó.Ngoài ra, việc Việt Nam gia nhập các tổ chức kinh tế thế
giới,các hiệp ước,hiệp định kinh tế… cũng tạo ra thử thách đối với hoạt động
môi giới trong nước khi các công ty chứng khoán nước ngoài ngày càng xem
Việt Nam là thị trường mục tiêu khiến cho sự cạnh tranh thị phần môi giới
trong nước vốn gay gắt nay càng trở nên nóng bỏng hơn.Từ đó, việc phát
triển hoạt động môi giới như là một giải pháp cấp bách đối với các công ty
chứng khoán Việt Nam.
Khi tham gia thực tập tại công ty chứng khoán quốc tế Việt Nam (VISE) em
thấy công ty đã từng là 1 trong 10 công ty chứng khoán có thị phần môi giới
lớn nhất thị trường.Tuy nhiên trong thời kỳ nền kinh tế nói chung và thị
trường chứng khoán nói riêng rơi vào tình trạng suy thoái,công ty đã dần đánh
mất vị thế này của mình. Đây cũng là lý do để em lựa chọn đề tài : “Giải

pháp nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Quốc tế Việt
Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02
1
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Nam” .Em xin cảm ơn giáo viên hướng dẫn Th.S Cao Minh Tiến đã giúp em
hoàn thành bài luận văn này.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Quốc tế Việt
Nam sẽ giúp tìm ra các tồn tại, nguyên nhân từ đó đưa ra các giải pháp, kiến
nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại VISE.
3. Phạm vi nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ môi giới
tại công ty chứng khoán Quốc tế Việt Nam cũng như việc nghiên cứu sự hình
thành và phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam để tìm ra những yếu tố
tác động tới hoạt động của các công ty chứng khoán, từ đó đưa ra các giải
pháp nhằm phát triển hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Quốc tế
Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề được nghiên cứu dựa trên cơ sở kết hợp sử dụng các phương
pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp so sánh và phương
pháp phân tích hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp. Bài luận văn đã hệ
thống lý thuyết, kết hợp với việc đánh giá phân tích thực tiễn để rút ra những
kết luận và đề xuất.
5. Kết cấu của luận văn
Bài luận văn bao gồm 3 phần chính như sau:
Chương 1: Tổng quan về công ty chứng khoán và nâng cao hoạt động môi
giới chứng khoán
Chương 2: Thực trạng hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán quốc tế
Việt Nam
Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02

2
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Chương 3: Giải pháp nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán
quốc tế Việt Nam
Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02
3
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1 CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN CỦA CÔNG
TY CHỨNG KHOÁN
1.1.1 Khái niệm về công ty chứng khoán và các nghiệp vụ của công ty chứng
khoán
Công ty chứng khoán là một tổ chức tài chính trung gian ở thị trường chứng
khoán , thực hiện trung gian tài chính thông qua các hoạt động chủ yếu như
mua bán chứng khoán, môi giới chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa
hồng, phát hành và bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư và quản lý
quỹ đầu tư nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
Theo quyết định số 55/2004/QĐ-BTC ngày 17-6-2004 của Bộ Tài Chính thì:
Công ty chứng khoán là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn thành
lập theo pháp luật Việt Nam để kinh doanh chứng khoán theo giấy phép kinh
doanh chứng khoán do Ủy ban chứng khoán nhà nước cấp.
* Điều kiện có giấy phép kinh doanh chứng khoán
- Có phương án hoạt động kinh doanh phù hợp với mục tiêu phát triển kinh
tế, xã hội và phát triển chứng khoán.
- Có đủ cơ sở vật chất kỹ thuật cho kinh doanh chứng khoán.
- Vốn pháp định cho các nghiệp vụ kinh doanh của CTCK, CTCK có vốn đầu
tư nước ngoài, chi nhánh CTCK nước ngoài tại Việt Nam là:
+ Môi giới chứng khoán : 25 tỷ đồng.

+ Tự doanh chứng khoán : 100 tỷ đồng.
Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02
4
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
+ Bảo lãnh phát hành chứng khoán : 165 tỷ đồng
+ Tư vấn đầu tư chứng khoán : 10 tỷ đồng
- Giám đốc, phó giám đốc (Tổng giám đốc, phó tổng giám đốc), các nhân
viên kinh doanh của CTCK phải đáp ứng đủ điều kiện để được cấp chứng chỉ
hành nghề kinh doanh chứng khoán do UBCKNN cấp.
- Giấy phép bảo lãnh phát hành chỉ được cấp cho công ty có Giấy phép tự
doanh.
1.1.2 Các mô hình và đặc điểm của công ty chứng khoán
1.1.2.1 Các mô hình của công ty chứng khoán
Hiện nay trên thế giới tồn tại hai mô hình tổ chức của công ty chứng khoán đó
là :Mô hình công ty đa năng và mô hình công ty chuyên doanh
* Mô hình công ty đa năng : theo mô hình này, các ngân hàng thương mại
hoạt động với tư cách là chủ thể kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm và kinh
doanh tiền tệ. Mô hình này chia thành hai loại:
- Loại đa năng một phần: các ngân hàng muốn kinh doanh chứng khoán phải
lập công ty độc lập hoạt động tách rời
- Loại đa năng hoàn toàn: các ngân hàng được kinh doanh chứng khoán,kinh
doanh bảo hiểm bên cạnh kinh doanh tiền tệ.
Ưu điểm của mô hình này là ngân hàng có thể kết hợp nhiều lĩnh vực kinh
doanh,nhờ đó giảm bớt rủi ro cho hoạt động kinh doanh chung và có khả năng
chịu đựng các biến động của thị trường chứng khoán. Mặt khác, ngân hàng sẽ
tận dụng được thế mạnh chuyên môn và vốn để kinh doanh chứng khoán.
Tuy vậy mô hình này cũng bộc lộ một số hạn chế như: không phát triển
được thị trường cổ phiếu vì các ngân hàng có xu hướng bảo thủ và thích hoạt
Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02
5

Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
động cho vay hơn là bảo lãnh phát hành cổ phiếu, trái phiếu.Đồng thời các
ngân hàng cũng dễ gây lũng đoạnh thị trường và các biến động trên thị trường
chứng khoán nếu có sẽ ảnh hưởng mạnh tới hoạt động kinh doanh tiền tệ của
ngân hàng do không tách bạc giữa hai loại hình kinh doanh này.
* Mô hình công ty chuyên doanh: Theo mô hình này hoạt động chuyên doanh
chứng khoán sẽ do các công ty độc lập,chuyên môn hóa trong lĩnh vực chứng
khoán đảm nhận,các ngân hàng không được tham gia kinh doanh chứng
khoán.
Mô hình này khắc phục được hạn chế của mô hình đa năng : giảm rủi ro cho
hệ thống ngân hàng,tạo điều kiện cho các công ty chứng khoán kinh doanh
chuyên môn hóa,thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khoán.
Ngày này với sự phát triển của thị trường chứng khoán ,để tận dụng thế
mạnh của lĩnh vực tiền tệ và lĩnh vực chứng khoán, các quốc gia có xu hướng
nới lỏng ngăn cách giữa hoạt động tiền tệ và chứng khoán, bằng cách cho
phép hình thành mô hình công ty đa năng một phần, các ngân hàng thương
mại thành lập công ty con để chuyên doanh chứng khoán.
1.1.2.2 Đặc điểm của công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán là một tổ chức kinh doanh có điều kiện
Để được cấp giấy phép thành lập và đi vào hoạt động,công ty chứng khoán
cần thỏa mãn một số điều kiện sau:
* Trước hết là điều kiện về vốn đối với từng loại hình nghiệp vụ như môi
giới,bảo lãnh hay tự doanh…Trường hợp công ty chứng khoán muốn thực
hiện nhiều nghiệp vụ ,vốn pháp định là tổng số vốn pháp định tương ứng với
từng nghiệp vụ xin cấp phép hoạt động.
Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02
6
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
* Tiếp theo là điều kiện về nhân sự : Các nhân viên cũng như bộ phận quản
lý cần đáp ứng yêu cầu về kiến thức,bằng cấp,kinh nghiệm cũng như đạo đức

nghề nghiệp.Hầu hết ở các nước,nhân viên của các công ty chứng khoán đều
phải có giấy phép hành nghề do cơ quan quản lý thị trường chứng khoán tại
nước đó cấp
* Cuối cùng là điều kiện về cơ sở vật chất : Công ty chứng khoán cần đáp
ứng được những yêu cầu về trang thiết bị,cơ sở hạ tầng phù hợp với các quy
định được yêu cầu tại mỗi quốc gia.
Đặc điểm nổi bật nhất của công ty chứng khoán là điểm khác biệt về vốn và
tài sản: Trong quá trình hoạt động kinh doanh , công ty chứng khoán không
được dùng tiền của khách hàng làm nguồn vốn tài chính cho mình ngoại trừ
trường hợp số tiền đó dùng để giao dịch cho khách hàng.Công ty chứng
khoán phải tách bạch tiền và chứng khoán của công ty với tài khoản của
khách hàng.Công ty chứng khoán không được dùng chứng khoán của khách
hàng làm vật thế chấp để vay vốn trừ trường hợp được khách hàng đồng ý
bằng văn bản.
Về tài sản: tài sản chủ yếu của công ty chứng khoán là các tài sản tài chính
gồm có cổ phiếu,trái phiếu doanh nghiệp,trái phiếu chính phủ… có đặc điểm
là giá trị dễ thay đổi và không ổn định.Sự biến động này sẽ tạo ra những rủi ro
tiềm năng với công ty chứng khoán.Do vậy những chứng khoán trong tài sản
của CTCK phải có tính thanh khoản cao.
Đặc điểm về sản phẩm cung cấp : CTCK cung cấp các sản phẩm đặc trưng
đó là các sản phẩm dịch vụ tài chính.Chúng có đặc điểm chung là :
- Sản phẩm không có tính hữu hình
- Là kết quả của quá trình nghiên cứu,thu thập thông tin
Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02
7
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
- Sản phẩm có chu kỳ sống ngắn,không ổn định
- Sản phẩm dễ bị đánh cắp và sao chép
- Cạnh tranh nhau chủ yếu ở chất lượng dịch vụ
Công ty chứng khoán mang đầy đủ đặc trưng của một tổ chức tài chính trung

gian trên thị trường chứng khoán. Không những vậy công ty chứng khoán còn
có một số đặc điểm riêng biệt so với các tổ chức tài chính trung gian khác
điều này được thể hiện qua nghiệp vụ tự doanh của công ty chứng khoán.
1.1.3 Chức năng và vai trò của công ty chứng khoán
* Công ty chứng khoán có 4 chức năng cơ bản sau :
- Trước hết là tạo cơ chế huy động vốn linh hoạt bằng cách làm cầu nối gặp
gỡ giữa những người có tiền nhàn rỗi với những người cần vốn.Đây cũng là
chức năng quan trọng nhất của công ty chứng khoán, cũng như ý nghĩa tồn tại
của nó.
- Tiếp theo là chức năng cung cấp cơ chế giá cả cho giao dịch thông qua việc
tổng hợp hàng loạt giao dịch từ đó đưa ra mức giá phản ánh đúng nhu cầu của
thị trường.
- Không thể không kể đến chức năng tạo ra tính thanh khoản cho các loại
chứng khoán thông qua việc kết nối linh hoạt nhu cầu mua bán chứng khoán
khiến cho vòng quay chứng khoán được đẩy mạnh.
- Cuối cùng là góp phần điều tiết và bình ổn thị trường thông qua hoạt động
tự doanh và tạo lập thị trường ,mua vào khi giá thị trường xuống,bán ra khi
giá bị đẩy lên quá cao so với giá trị thực.
* Vai trò của công ty chứng khoán với các chủ thể trên thị trường chứng
khoán :
Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02
8
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
- Đối với tổ chức phát hành :
Mục tiêu khi tham gia vào thị trường chứng khoán của các tổ chức phát hành
là huy động vốn thông qua việc phát hành các chứng khoán. Vì vậy, thông
qua hoạt động đại lý phát hành, bảo lãnh phát hành, các CTCK có vai trò tạo
ra cơ chế huy động vốn phục vụ các nhà phát hành.
Một trong những nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán là
nguyên tắc trung gian. Nguyên tắc này yêu cầu những nhà đầu tư và những

nhà phát hành không được mua bán trực tiếp chứng khoán mà phải thông qua
các trung gian mua bán. Các CTCK sẽ thực hiện vai trò trung gian cho các
nhà đầu tư và nhà phát hành. Và khi thực hiện công việc này, CTCK đã tạo ra
cơ chế huy động vốn cho nền kinh tế thông qua thị trường chứng khoán.
- Đối với nhà đầu tư:
Thông qua các hoạt động nghiệp vụ đã được chuyên môn hóa như môi giới ,
tư vấn đầu tư, giúp ích rất nhiều cho những khách hàng đặc biệt là những
người không có điều kiện theo dõi sự biến động của thị trường chứng khoán
như tiết kiệm thời gian giao dịch, giảm chi phí, nâng cao hiệu quả và giảm rủi
ro của các khoản đầu tư.
- Đối với TTCK :
Trên thị trường sơ cấp, thông qua nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng
khoán, CTCK thực hiện xác định và tư vấn cho tổ chức phát hành mức giá
phát hành hợp lý đối với các chứng khoán trong đợt phát hành. Thông thường
mức giá phát hành do các CTCK xác định trên cơ sở tiếp xúc, tìm hiểu và
thỏa thuận với các nhà đầu tư tiềm năng lớn trong đợt phát hành đó và tư vấn
cho tổ chức phát hành.
Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02
9
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Trên thị trường thứ cấp, CTCK có vai trò giúp nhà đầu tư đánh giá chính xác
giá trị khoản đầu tư của mình. Toàn bộ các lệnh mua bán chứng khoán được
tập hợp tại các thị trường giao dịch tập trung thông qua các CTCK, và trên cơ
sở đó giá chứng khoán sẽ được xác định theo quy luật cung cầu.Ngoài ra,
chính hoạt động tự doanh của các CTCK cũng góp phần điều tiết giá chứng
khoán.
Các CTCK thực hiện cơ chế giao dịch chứng khoán trên cả thị trường sơ cấp
và thị trường thứ cấp. Từ đó, các nhà đầu tư có thể dễ dàng chuyển đổi chứng
khoán thành tiền mặt và ngược lại, làm tăng tính thanh khoản cho các tài sản
tài chính.

- Đối với cơ quan quản lý :
CTCK thực hiện các giao dịch mua bán chứng khoán, nắm giữ các tài khoản
giao dịch của khách hàng, vì vậy có được các thông tin về các giao dịch trên
thị trường, thông tin về các loại cổ phiếu, trái phiếu, thông tin về tổ chức phát
hành và nhà đầu tư… CTCK có nghĩa vụ phải cung cấp các thông tin đó cho
các cấp có thẩm quyền khi có yêu cầu. Dực vào nguồn thông tin này, các cơ
quan quản lý thị trường có thể theo dõi giám sát toàn cảnh hoạt động trên
TTCK để từ đó đưa ra các quyết định, chính sách đúng đắn, phù hợp, kịp thời
đảm bảo cho thị trường diễn ra một cách trật tự, khuôn khổ và có hiệu quả.
1.1.4 Các hoạt động cơ bản của công ty chứng khoán
1.1.4.1 Hoạt động môi giới chứng khoán(Brokerage Operation) : là hoạt động
kinh doanh chứng khoán trong đó công ty chứng khoán đứng ra làm đại diện
cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch trên sở giao
dịch chứng khoán hoặc thị trường OTC mà chính khách hàng sẽ phải chịu
trách nhiệm với kết quả giao dịch đó. Người môi giới chỉ thực hiện giao dịch
theo lệnh của khách hàng để hưởng hoa hồng, họ không phải chịu rủi ro từ
Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02
10
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
hoạt động giao dịch đó.
Với tư cách là người môi giới, ngoài việc tiến hành giao dịch theo chỉ thị của
khách hàng, công ty chứng khoán thường cung ứng các dịch vụ tiện ích khác :
- Quản lý tiền gửi và tài khoản chứng khoán cho khách hàng.
- Quản lý các lệnh giao dịch cho khách hàng.
- Vận hành các đầu mối thông tin và tư vấn cho khách hàng về đầu tư chứng
khoán.
1.1.4.2 Hoạt động bảo lãnh phát hành (Underwriting)
Bảo lãnh phát hành chứng khoán là cam kết giữa tổ chức bảo lãnh phát hành
và tổ chức phát hành về việc sẽ bán hết hoặc bán một phần số lượng chứng
khoán dự định phát hành.

Nghiệp vụ được thực hiện bởi đội ngũ chuyên gia giỏi về chứng khoán, am
hiểu thị trường và có năng lực tài chính.vì vậy, thông qua tổ chức bảo lãnh
phát hành, rủi ro đợt phát hành sẽ giảm. Các công việc cần làm như: tư vấn tài
chính cho nhà phát hành, giúp nhà phát hành thực hiện các thủ tục trước khi
chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối chứng khoán và bình ổn giá
chứng khoán trong thời gian đầu sau đợt phát hành chứng khoán. Tổ chức bảo
lãnh chịu trách nhiệm mua và chào bán chứng khoán của tổ chức phát hành
nhằm thực hiện việc phân phối chứng khoán để hưởng phí bảo lãnh phát hành
hay một tỷ lệ hoa hồng trên số tiền thu được. Phí bảo lãnh là mức chênh lệch
giữa giá bán chứng khoán cho người đầu tư và số tiền tổ chức phát hành nhận
được.
1.1.4.3 Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán( security investment
consultancy): là hoạt động phân tích, dự báo các dữ liệu về lĩnh vực chứng
khoán, từ đó đưa ra các lời khuyên cho khách hàng.
Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02
11
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Với khả năng chuyên môn và kinh nghiệm trong lĩnh vực này, họ sẽ đưa ra
các dự báo để khách hàng tham khảo, đưa ra quyết định đầu tư của mình. Nhà
tư vấn không chịu trách nhiệm về hậu quả các quyết định của nhà đầu tư. Tùy
vào loại hình tư vấn và thông tin nhà tư vấn cung cấp cho khách hàng mà
khách hàng sẽ phải trả các khoản phí khác nhau.
1.1.4.4 Hoạt động tự doanh (trading operation) :
là hoạt động mua bán chứng khoán cho mình để hưởng lợi nhuận từ việc đầu
tư chứng khoán mang lại như chênh lệch giá, cổ tức, lãi trái phiếu và các
quyền khác kèm theo việc sở hữu chứng khoán.
Hoạt động tự doanh công ty phải tự chịu trách nhiệm với quyết định của
mình, tự gánh chịu rủi ro từ quyết định mua bán chứng khoán của mình. Hoạt
động này thường song hành với hoạt động môi giới. Vì vậy khi thực hiện hai
hoạt động này có thể dẫn đến xung đột về lợi ích giữa công ty chứng khoán và

lợi ích của khách hàng. Để tránh trường hợp này thông thường các thị trường
đều có chính sách ưu tiên thực hiên lệnh của khách hàng trước khi thực hiện
lệnh của các công ty chứng khoán.
Đối với một số thị trường, hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán gắn
liền với hoạt động tạo lập thị trường. Các công ty chứng khoán được thực
hiện nghiệp vụ tự doanh thông qua việc mua bán trên thị trường có vai trò
định hướng và điều tiết hoạt động của thị trường, góp phần bình ổn giá cả trên
thị trường.
1.1.4.5 Các hoạt động phụ trợ khác
Ngoài các hoạt động trên, cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán,
công ty chứng khoán còn thực hiện nhiều hoạt động khác như lưu ký chứng
khoán, tín dụng chứng khoán, quản lý thu nhập khách hàng…
Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02
12
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Lưu ký chứng khoán: là việc nhận ký gửi, bảo quản, chuyển giao chứng
khoán cho khách hang, giúp khách hàng thực hiện các quyền lien quan đến sở
hữu chứng khoán.
Quản lý thu nhập khách hàng (quản lý cổ tức): xuất phát từ việc lưu ký
chứng khoán cho khách hàng, công ty chứng khoán sẽ theo dõi tình hình thu
lãi, cổ tức của chứng khoán và đứng ra làm dịch vụ thu nhận và chi trả cổ tức
cho khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng.
Tín dụng(giao dich mua bán chịu): tư vấn đầu tư và tư vấn tài chính
1.2 HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.2.1 Khái niệm về môi giới chứng khoán
Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian mua bán chứng khoán cho
khách hàng để hưởng hoa hồng, làm dịch vụ nhận các lệnh mua bán chứng
khoán của khách hàng, chuyển các lệnh mua bán đó vào Sở giao dịch chứng
khoán và hưởng hoa hồng môi giới.
Hoạt động môi giới tuân thủ theo một số nguyên tắc: ký kết hợp đồng dịch

vụ với khách hàng, mở tài khoản chứng khoán cho khách hàng, nhận các lệnh
mua bán của khách hàng, thanh toán và quyết toán các doanh vụ, cung cấp
các giấy chứng nhận chứng khoán.
Trong hoạt động môi giới chứng khoán thì:
- Quyết định mua bán là do khách hàng đưa ra và người môi giới phải thực
hiện theo lệnh đó.
- Người môi giới( có thể là công ty chứng khoán) đứng tên mình thực hiện
các giao dịch theo lệnh của khách hàng.
- Việc hạch toán các giao dịch phải thực hiện trên các khoản thuộc sở hữu
của khách hàng.
Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02
13
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
- Người môi giới chỉ được thu phí dịch vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng ủy
thác giao dịch.
1.2.2 Quy trình nghiệp vụ môi giới
Quy trình nghiệp vụ môi giới gồm 4 bước sau:
Bước 1: Mở tài khoản
Để thực hiện giao dịch mua và bán chứng khoán cho khách hàng, công ty
chứng khoán phải làm thủ tục mở tài khoản giao dịch cho từng khách hàng
trên cơ sở Giấy đề nghị mở tài khoản của khách hàng và hợp đồng ký với
khách hàng có nội dung quy định tại các mẫu mà công ty chứng khoán soạn
sẵn cho khách hàng.
Sau khi khách hàng đã ký hợp đồng mở tài khoản, nhân viên môi giới
cần hướng dẫn khách hàng ký quỹ giao dịch.
Đối với những khách hàng đang sở hữu các chứng khoán mà chưa làm
thủ tục lưu ký, khi muốn tiến hành giao dịch các chứng khoán này, khách
hàng cần ký hợp đồng lưu ký chứng khoán để CTCK mở tài khoản lưu ký cho
khách hàng.
Bước 2: Nhận lệnh của khách hàng

Lệnh giao dịch là chỉ thị của khách hàng cho công ty chứng khoán.
Lệnh giao dịch phải bao gồm đầy đủ các nội dung quy định theo mẫu của
CTCK. Đối với mỗi lần giao dịch, khách hàng có thể đưa ra lệnh mua/ bán
chứng khoán bằng cách điền vào phiếu lệnh theo mẫu in sẵn hoặc đặt lệnh
trên hệ thống giao dịch trực tuyến trên internet của CTCK hoặc đặt lệnh qua
điện thoại, fax…
Bước 3: Thực hiện lệnh
Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02
14
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Trước khi nhập lệnh vào hệ thống, CTCK cần kiểm tra lại các mục do
khách hàng điền, khi có sự tẩy xóa nhất thiết phải có sự xác nhận của khách
hàng. Các phiếu lệnh cần kiểm tra đầy đủ các thông tin của một phiếu lệnh,
tính hợp lệ của chữ ký, kiểm tra tính hợp lệ của lệnh về đơn vị giao dịch, đơn
vị yết giá, biên độ giao động giá,…Nhân viên môi giới cần kiểm tra xem số
dư tài khoản lưu ký chứng khoán có đủ số chứng khoán mà khách hàng đặt
bán đối với các lệnh bán hoặc số dư tài khoản tiền có đủ 100% giá trị chứng
khoán đặt mua đối với các lệnh mua.
Sau khi kiểm tra tính chính xác. hợp lệ của phiếu lệnh, nhân viên môi
giới sẽ chuyển lệnh của khách hàng vào hệ thống giao dịch của Sở giao dịch
chứng khoán.
Các lệnh của nhà đầu tư sau khi được nhập vào hệ thống giao dịch của Sở
sẽ được so khớp một cách tự động theo các nguyên tắc ưu tiên khi khớp lệnh.
Hệ thống giao dịch của Sở sẽ thông báo tức thời kết quả khớp lệnh đến công
ty chứng khoán khi lệnh được thực hiện. CTCK sẽ xác nhận lại kết quả với
khách hàng.
Đối với các giao dịch cổ phiếu, chứng chỉ quỹ lô lớn hoặc lô lẻ và tất cả
các giao dịch trái phiếu: CTCK không áp dụng phương thức giao dịch khớp
lệnh mà thực hiện phương thức giao dịch thỏa thuận.
Bước 4: Thanh quyết toán với khách hàng

Sau khi kết thúc ngày giao dịch, toàn bộ dữ liệu về kết quả giao
dịch chứng khoán của các Sở giao dịch chứng khoán được chuyển sang
Trung tâm lưu ký để tiến hành bù trừ và thanh toán. Việc bù trừ thanh
toán chứng khoán tại trung tâm lưu ký sẽ được thực hiện cho từng thành
viên, theo từng thị trường.
Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02
15
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Đến ngày thanh toán, CTCK sẽ nhận được kết quả thanh toán bù trừ giao
dịch chứng khoán do TTLK gửi đến, CTCK sẽ thực hiện việc thanh quyết
toán với khách hàng. Thanh quyết toán với khách hàng là việc thanh toán giá
trị giao dịch chứng khoán, phí giao dịch chứng khoán (gồm phí môi giới, phí
môi giới lập giá, thuế giao dịch chứng khoán).
Sau đó, đối với lệnh mua, CTCK gửi cho khách hàng thông báo xác nhận
về quyền sở hữu chứng khoán trên tài khoản chứng khoán của khách hàng tại
CTCK; đối với lệnh bán, CTCK gửi cho khách hàng thông báo xác nhận tiền
bán CK đã được chuyển về tài khoản tiền của khách hàng tại ngân hàng chỉ
định thanh toán.
1.2.3 Các hình thức môi giới chứng khoán
1.2.3.1 Môi giới trên sàn giao dịch
Môi giới trên sàn giao dịch hay còn gọi là môi giới trên thị trường chính
thức gồm 3 loại : môi giới lập giá, môi giới 2 dola và môi giới thông thường.
Trước hết là hoạt động môi giới lập giá, nhà môi giới lập giá thực hiện 2
chức năng chủ yếu là tạo thị trường liên tục, môi giới và kinh doanh chứng
khoán Hình thức môi giới lập giá là hoạt động môi giới trong đó người môi
giới sẽ tìm đến những người mua và bán chứng khoán để giúp kết nối họ với
nhau thông qua các lệnh chào mua và chào bán. Chính nhờ sự khác biệt này
đã tạo nên sự khác nhau giữa hoạt động môi giới thông thường với hoạt động
môi giới lập giá. Trong khi môi giới thông thường chỉ dừng lại ở việc tư vấn
và nhận lệnh trực tiếp do khách hàng yêu cầu và thực hiện các nghiệp vụ để

giao dịch được hoàn tất. Môi giới lập giá là một quá trình tìm kiếm và kết nối
giữa người mua và người bán trên thị trường.Doanh số thu được từ hoạt động
lập giá gồm: Phí giao dịch môi giới và chênh lệch giữa giá chào bán của bên
bán và giá chào mua của bên mua.
Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02
16
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Tiếp theo là hoạt động môi giới thông thường, Hoạt động môi này được
hiểu đơn giản là chỉ bao gồm việc mua, bán chứng khoán hộ cho khách hàng
và thu phí giao dịch. Hoạt động môi giới thông thường chủ yếu diễn ra trên
thị trường chứng khoán tập trung (thị trường SGD). Với các nghiệp vụ mua
bán chứng khoán thông qua các thiết bị máy móc nhằm thiết lập sự tương tác
giữa người mua và người bán và giúp cho quá trình thực hiện giao dịch được
hoàn tất. Các sản phẩm tài chính chính thức nhằm cung cấp cho khách hàng
đều được xuất phát và thông qua các nhân viên môi giới thông thường. Đây
có thể nói là lực lượng chủ đạo của hoạt động Môi Giới. Bằng việc tiếp cận
khách hàng thương xuyên và là người hiểu rõ khách hàng nhất. Do đó hoạt
động môi giới thông thường rất được các công ty chứng khoán quan tâm và
cho rằng đây là khâu chính trong hoạt động môi giới.Vì tại thị trường này, cơ
chế xác định giá là cơ chế đấu giá tập trung do đó các khách hàng phải đặt
lệnh thông qua nhân viên môi giới tại công ty chứng khoán. Sau đó, công ty
chứng khoán sẽ chuyển lệnh của khách hàng đến SGDCK, tại trung tâm giao
dịch lệnh của khách hàng sẽ được so khớp về mức giá khối lượng và thời gian
từ đó tìm ra lệnh đối ứng. Cuối cùng, nếu lệnh của khách hàng thành công,
công ty chứng khoán đứng ra thực hiện thanh toán và lưu ký chứng khoán cho
nhà đầu tư.
Cuối cùng là hoạt động môi giới 2 dola, Môi giới hai đôla hay còn gọi là
những nhà môi giới độc lập. Họ làm việc cho chính mình và hưởng hoa hồng
dịch vụ. Họ là một thành viên tự bỏ tiền ra thuê chỗ tại Sở giao dịch giống
như các công ty chứng khoán thành viên. Họ thực thi các lệnh cho các công

ty thành viên khác của Sở giao dịch. Điều này có thể giải thích là do tại các
Sở giao dịch lượng lệnh phải giải quyết cho khách hàng của các công ty
chứng khoán đôi khi rất nhiều, đôi khi các công ty này không đủ khả năng
đảm nhận hết lượng khách hàng, lúc đó các công ty chứng khoán sẽ ký hợp
Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02
17
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
đồng với các nhà môi giới độc lập để thực hiện lệnh cho khách hàng của mình
và trả cho người môi giới này một khoản tiền nhất định.Ban đầu các nhà môi
giới độc lập này được trả 2 đôla cho một lô tròn chứng khoán (100 cổ phiếu)
nên người ta quen gọi là môi giới 2 đôla. Họ có tư cách độc lập, không đại
diện hay thuộc bất kỳ một công ty chứng khoán nào cả.
1.2.3.2 Môi giới trên thị trường OTC
Trên thị trường OTC, hoạt động môi giới thể hiện thông qua vài trò tạo lập
thị trường. Nhà tạo lập thị trường tại đây được hiểu là những người mua đi
bán lại một loại chứng khoán nhằm tạo tính thanh khoản cho loại chứng
khoán đó. Các nhà tạo lập thị trường tạo tính thanh khoản cho chứng khoán
trên thị trường, duy trì giao dịch liên tục cho các chứng khoán thông qua việc
thường xuyên nắm giữ một lượng chứng khoán nhất định mà họ tạo lập để sẵn
sàng mua bán với khách hàng và hưởng chênh lệch giá. Các nhà tạo lập thị
trường được coi là nhân tố chính của thị trường này, họ mua bán chứng khoán
nhằm tìm kiếm lợi nhuận và tự chịu rủi ro. Họ tuy hoạt động với tư cách độc
lập nhưng phải đăng ký hoạt động với các cơ quan có thẩm quyền, và có
nghĩa vụ tuân thủ các quy định về chuyên môn nghiệp vụ, tài chính cũng như
các tiêu chuẩn về đạo đức hành nghề.
Khác với SGDCK chỉ có một nhà tạo lập thị trường cho một loại chứng
khoán, trên thị trường OTC tồn tại nhiều nhà tạo lập thị trường cho cùng một
loại chứng khoán. Điều này sẽ tăng tính thanh khoản của chứng khoán trên thị
trường. Thị trường OTC được đánh giá là có khả năng linh hoạt tự điều chỉnh
tốt hơn thị trường giao dịch chứng khoán tập trung.

Nhà tạo lập thị trường có thể đóng vai trò là một bên trong giao dịch trong
trường hợp trên thị trường chỉ có người mua hoặc chỉ có người bán chứng
khoán. Việc mua bán chứng khoán sẽ thực hiện bằng chính tài khoản của nhà
Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02
18
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
tạo lập thị trường. Khi bán chứng khoán của mình, nhà tạo lập thị trường nhận
từ khách hàng khoản chênh lệch giữa giá chào bán của nhà tạo lập thị trường
và giá khách hàng phải trả. Mặt khác, nhà tạo lập thị trường có thể sắp xếp
các giao dịch cho khách hàng và hưởng hoa hồng. Cơ chế này được thực hiện
rất nhanh chóng qua hệ thống công nghệ của toàn thị trường. Hoạt động môi
giới của nhà tạo lập thị trường không phải là hoạt động mua bán chứng khoán,
chỉ đơn giản là sắp xếp các giao dịch giữa người mua và người bán. Tuy
nhiên hai hoạt động trên không được thực hiện trong cùng một giao dịch.
Thông thường các nhà tạo lập thị trường là những nhà môi giới đã được
đăng ký. Tuy nhiên không phải bất cứ nhà môi giới đã đăng ký nào cũng là
những nhà tạo lập thị trường. Để trở thành nhà tạo lập thị trường cho một loại
chứng khoán thì nhà môi giới phải đạt được các yêu cầu theo các văn bản
pháp luật trên thị trường thực hiện các chức năng đặc thù của nhà tạo lập thị
trường.
1.2.4 Vai trò của hoạt động môi giới chứng khoán
Một thị trường phát triển không thể thiếu hoạt động môi giới vì đó được coi
là mạch máu của thị trường nhằm chuyển tiếp những sản phẩm, dịch vụ từ
nhà sản xuất, cung cấp đến những người thật sự có nhu cầu một cách nhanh
chóng và hiệu quả. Chứng khoán cũng không ngoại lệ với quy luật trên mà
trong đó hoạt động môi giới đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong sự phát
triển của thị trường chứng khoán.
1.2.4.1 Đối với nhà đầu tư
* Góp phần giảm thiểu chi phí giao dịch :
Trên các thị trường hàng hóa thông thường đòi hỏi người mua và người bán

mất rất nhiều thời gian, tiền bạc và công sức để có thể tìm kiếm được các đối
tác và loại hàng hóa phù hợp với mục đích của mình. Trên thị trường chứng
Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02
19
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
khoán, cả người mua và người bán đều giao dịch một loại hàng hóa đặc biệt
đó là các chứng khoán. Loại hàng hóa đặc biệt này chỉ có giá trị chứ không có
giá trị sử dụng như các loại hàng hóa thông thường khác nên các nhà đầu tư
không thể thẩm định được loại hàng hóa này thông qua việc quan sát hay cầm
nắm mà họ phải bỏ ra một khoản chi phí khổng lồ để thu thaatpj, xử lý thông
tin, chi phí để tham gia các lớp đào tạo kỹ năng phân tích và quy trình giao
dịch trên thị trường. Thị trường chứng khoán, nơi diễn ra các hoạt động mua
bán của rất nhiều người, các giao dịch diễn ra từng giây, từng phút đòi hỏi các
nhà đầu tư khi tham gia vào thị trường cần đặc biệt chú ý để nắm lấy cơ hôi.
Điều này khiến các nhà đầu tư phải tiến hành thu thập, xử lý thông tin về
chứng khoán từ nhiều nguồn khác nhau.
Đặc trưng của thị trường chứng khoán là lợi nhuận cao luôn đi kèm với rủi
ro lớn, điều này đòi hỏi các nhà đầu tư cần thận trọng khi tham gia vào thị
trường. Sự hiện diện của các nhà môi giới- trung gian tài chính trên thị trường
là cầu nối giữa người mua và người bán giúp các nhà đầu tư giảm thiểu chi
phí giao dịch. Như vậy vai trò của nhà môi giới chứng khoán là tiết kiệm chi
phí giao dịch xét theo từng khâu và trên tông thể thị trường, giúp nâng cao
tính thanh khoản cho thị trường chứng khoán.
* Cung cấp thông tin và tư vấn cho khách hàng
Trên thị trường chứng khoán, thông tin đóng vai trò đặc biệt quan trọng, nó
ảnh hưởng tới giá cả của chứng khoán. Các nhân viên môi giới tiếp cận các
thông tin từ nhiều nguồn khác nhau và tiền hành sàng lọc thông tin rồi thay
mặt công ty chứng khoán cung cấp cho khách hàng các thông tin liên quan
đến tình hình thị trường, các thông tin liên quan đến chứng khoán niêm yết và
các thông tin khác có liên quan đến chứng khoán. Dựa trên những thông tin

Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02
20
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
này, các nhà đầu tư tiến hành phân tích và ra quyết định mua bán chứng
khoán với giá cả sao cho hợp lý.
Khi thị trường chứng khoán đã và đang phát triển, hàng hóa phong phú và
đa dạng thì vai trò của nhà môi giới lại càng trở nên quan trọng. Ngoài việc tư
vấn cho khách hàng loại chứng khoán đơn thuần theo nhu cầu của khách hàng
thì họ còn đề xuất kết hợp các loại chứng khoán đơn lẻ trong một danh mục
đầu tư để giảm thiểu rủi ro, tối đa hóa lợi nhuận cho khách hàng.
* Cung cấp cho khách hàng các dịch vụ tài chính giúp khách hàng thực hiện
giao dịch theo yêu cầu
Nhà môi giới nhận lệnh và thực giao dịch cho nhà đầu tư. Quy trình đó bao
gồm các công việc :
- Nhận lệnh của khách hàng
- Thực hiện giao dịch
- Xác định kết quả giao dịch
- Chuyển kết quả giao dịch đó tới khách hàng cũng như các thông báo về số
dư tài khoản tiền mặt, số dư chứng khoán được phép giao dịch và thông báo
thường xuyên tới khách hàng để từ đó đưa ra các khuyến cáo và cung cấp
thông tin.
Hơn thế nữa, nhà môi giới cần nắm bắt được sự thay đổi trong nhu cầu tài
chính của khách hàng cũng như mức độ chấp nhận rủi ro để từ đó đưa ra các
khuyến nghị và chiến lược phù hợp.
1.2.4.2 Đối với công ty chứng khoán.
Hoạt động môi giới chứng khoán có vai trò đặc biệt quan trọng với công ty
chứng khoán. Cụ thể như sau :
Lê Huy Hoàng Lớp CQ48/17.02
21

×