Tải bản đầy đủ (.pdf) (175 trang)

luận văn thẩm quyền của tòa án hình sự quốc tế và vấn đề gia nhập của việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 175 trang )

i

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT



NGUYỄN THỊ XUÂN SƠN


THẨM QUYỀN CỦA TÒA ÁN HÌNH SỰ QUỐC TẾ
VÀ VẤN ĐỀ GIA NHẬP CỦA VIỆT NAM

Chuyên ngành: Luật quốc tế
Mã số: 62 38 60 01


LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
HƯỚNG DẪN 1: TS. LS. HOÀNG NGỌC GIAO
HƯỚNG DẪN 2: PGS.TS. NGUYỄN BÁ DIẾN




Hà Nội - 2014
ii


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 8
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu 8
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 11
3. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu của luận án 12
4. Phƣơng pháp nghiên cứu 13
5. Tính mới và những đóng góp của luận án 13
6. Kết cấu của Luận án 14
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 15
1.1 Tình hình nghiên cứu ở nƣớc ngoài 15
1.2 Tình hình nghiên cứu ở việt nam 20
1.3 Những vấn đề nghiên cứu của luận án 24
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 26
CHƢƠNG 2 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THẨM QUYỀN XÉT XỬ HÌNH SỰ
QUỐC TẾ 28
2.1. Khái niệm thẩm quyền xét xử hình sự quốc tế 28
2.1.1. Định nghĩa thẩm quyền và thẩm quyền xét xử hình sự quốc tế 28
2.1.2. Các đặc trưng cơ bản của thẩm quyền xét xử hình sự quốc tế 34
2.2. Phân loại thẩm quyền xét xử hình sự quốc tế 44
2.2.1. Thẩm quyền dựa trên sự chấp thuận và thẩm quyền bắt buộc 44
2.2.2. Thẩm quyền ưu tiên và thẩm quyền bổ sung 45
2.2.3. Thẩm quyền theo vụ việc (Ad hoc) và thẩm quyền thường trực 47
2.3. Lịch sử hình thành và phát triển của thẩm quyền xét xử hình sự quốc tế 50
2.3.1. Cơ sở hình thành thẩm quyền xét xử hình sự quốc tế 50
2.3.2. Giai đoạn trước Đại chiến Thế giới Thứ nhất 51
2.3.3. Giai đoạn từ Đại chiến Thế giới Thứ nhất đến Đại chiến Thế giới Thứ hai 52
2.3.4. Giai đoạn từ sau Đại chiến Thế giới Thứ hai đến trước khi chấm dứt Chiến tranh lạnh 53
2.3.5. Giai đoạn từ sau Chiến tranh lạnh đến trước khi xuất hiện TAHSQT 54
2.3.6. Giai đoạn từ khi có TAHSQT đến nay 59
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 64

CHƢƠNG 3 THỰC TRẠNG QUY ĐỊNH VÀ THỰC THI THẨM QUYỀN CỦA
TÒA ÁN HÌNH SỰ QUỐC TẾ 66
3.1. Các nguyên tắc cơ bản để xác lập và thực thi thẩm quyền của TAHSQT 66
3.1.1. Nguyên tắc thẩm quyền bổ sung 66
3.1.2. Nguyên tắc không xét xử hai lần (non bis in idem) 71
3.1.3. Nguyên tắc căn cứ vào tính nghiêm trọng của vụ việc 72
iii

3.2. Phạm vi thẩm quyền của TAHSQT 73
3.2.1. Thẩm quyền theo lãnh thổ 73
3.2.2. Thẩm quyền theo thời gian 74
3.2.3. Thẩm quyền đối với cá nhân 76
3.2.4. Thẩm quyền đối với một số tội phạm xác định 78
3.3. Cơ sở thực hiện thẩm quyền của TAHSQT 90
3.3.1. TAHSQT thực hiện thẩm quyền trên cơ sở thông báo của quốc gia thành viên 90
3.3.2. TAHSQT thực hiện thẩm quyền trên cơ sở sáng kiến của công tố viên (proprio motu) 92
3.3.3. TAHSQT thực hiện thẩm quyền trên cơ sở Nghị quyết của HĐBA 95
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 100
CHƢƠNG 4 VẤN ĐỀ GIA NHẬP QUY CHẾ RÔM CỦA VIỆT NAM 102
4.1. Những lợi ích của Việt Nam khi xem xét gia nhập Quy chế Rôm về TAHSQT 102
4.2. Những thuận lợi và thách thức chung của việc gia nhập Quy chế Rôm về TAHSQT 106
4.2.1. Những thuận lợi chung cần tính đến khi Việt Nam xem xét gia nhập Quy chế Rôm 106
4.2.2. Những thách thức chung mà các quốc gia phải tính đến khi xem xét gia nhập Quy chế Rôm 115
4.3. Những thuận lợi, thách thức đặc thù xuất phát từ những quy định và thực tiễn thực thi
thẩm quyền của TAHSQT 133
4.3.1. Những thuận lợi và thách thức xuất phát từ nguyên tắc thẩm quyền bổ sung của TAHSQT 133
4.3.2. Sự tương thích của pháp luật Việt Nam với các quy định về thẩm quyền của TAHSQT, nghiên cứu
kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới 135
4.4. Một số đề xuất, giải pháp 143
4.4.1. Đề xuất thời điểm và những điều kiện chính trị, xã hội cần thiết để Việt Nam gia nhập Quy chế

Rôm 143
4.4.2. Một số vấn đề pháp lý liên quan đến việc gia nhập Quy chế Rôm và việc thực thi thẩm quyền của
TAHSQT ở Việt Nam 146
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 154
KẾT LUẬN CHUNG 156
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ 159
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 159
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 160
PHỤ LỤC LUẬN ÁN 171

iv

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình
nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi. Các
tài liệu sử dụng trong luận án đều được
trích dẫn rõ ràng. Các kết luận khoa học
trong luận án chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình nào.

Tác giả



Nguyễn Thị Xuân Sơn
v

Lời cảm ơn


Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo, các cán bộ của Khoa
Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, đã quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi
trong cả quá trình nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các Thầy giáo hướng
dẫn: TS. Hoàng Ngọc Giao và PGS.TS. Nguyễn Bá Diến, sự hướng dẫn tận
tình, tâm huyết của các Thầy đã giúp tôi hoàn thành công trình nghiên cứu
này.
Tôi xin bày tỏ sự biết ơn đến gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn
hỗ trợ, động viên và đồng hành với tôi trong suốt quá trình nghiên cứu của
mình.
vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ĐƢỢC SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN

TAHSQT
Tòa án Hình sự quốc tế theo Quy chế Rôm 1998
LHQ
ĐHĐ
Liên hợp quốc
Đại hội đồng (Liên hợp quốc)
HĐBA
Hội đồng Bảo an (Liên hợp quốc)
Quy chế Rôm
Quy chế Rôm về Tòa án Hình sự quốc tế năm
1998
HC
Hiến chương Liên hợp quốc năm 1945
Tòa Nuremberg
Tòa án Quân sự quốc tế để xét xử công bằng, kịp

thời và trừng trị những kẻ phạm tội phạm chiến
tranh chủ chốt thuộc Phe Trục ở lục địa Châu Âu.
Tòa Tokyo
Tòa án Quân sự quốc tế tại khu vực Viễn Đông,
1945.
Tòa Nam tư cũ
Tòa án Hình sự quốc tế phụ trách xét xử các cá
nhân bị truy tố về những hành vi vi phạm nghiêm
trọng luật nhân đạo quốc tế xảy ra trên lãnh thổ
Nam Tư cũ từ năm 1991 đến ngày 25 tháng 5 năm
1993.
Tòa Ruanđa







Tòa án Hình sự quốc tế phụ trách xét xử những
người bị truy tố về tội diệt chủng và các vi phạm
nghiêm trọng luật nhân đạo quốc tế thực hiện trên
lãnh thổ Ruanđa và những công dân Ruanđa bị
truy tố về tội diệt chủng và các vi phạm đó thực
hiện trên lãnh thổ của các quốc gia láng giềng,
trong thời gian từ ngày 1 tháng 1 năm 1994 đến
ngày 31 tháng 12 năm 1994.
vii

Tòa Sierra Leon


Veto
Tòa án đặc biệt cho Sierra Leon ngày 16 tháng 01
năm 2002.
Quyền phủ quyết của năm ủy viên thường trực Hội
đồng Bảo an Liên hợp quốc (Hoa Kỳ, Liên bang
Nga, Trung Quốc, Pháp và Anh).


Ad hoc
Có tính chất vụ việc, tạm thời, không thường trực.
8

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu

1. Hòa bình và công lý luôn được nhìn nhận như là hai mặt của một vấn
đề, hòa bình là điều kiện cho công lý được thực thi và công lý sẽ góp phần
đảm bảo một nền hòa bình bền vững. Từ bao đời nay, cộng đồng quốc tế luôn
khao khát một nền hòa bình, tránh cho nhân loại phải đối mặt với các cuộc
chiến tranh tàn khốc, nhưng xung đột vũ trang vẫn diễn ra ở nhiều mức độ
khác nhau, với quy mô ngày càng gia tăng, đe dọa đến hòa bình và ổn định
trên toàn thế giới. Trong bối cảnh này, công lý càng cần được đẩy mạnh nhằm
trừng trị thích đáng những hành vi có tính chất tội phạm quốc tế nghiêm
trọng, góp phần ngăn chặn, hạn chế các cuộc xung đột, xây dựng một nền
pháp quyền cho cộng đồng quốc tế, hướng tới hòa bình, ổn định lâu dài.
2. Cho đến trước khi Tòa án Hình sự quốc tế (TAHSQT) theo Quy chế
Rôm được thành lập năm 1998, cộng đồng quốc tế đã có những nỗ lực xây
dựng các thiết chế tài phán hình sự quốc tế để xét xử những tội phạm quốc tế

nghiêm trọng nhất. Tuy nhiên, các thiết chế đó được hình thành trong những
hoàn cảnh cá biệt, chỉ có thẩm quyền giới hạn về không gian, thời gian nhất
định, đồng thời còn chứa đựng nhiều bất cập trong cả tổ chức và hoạt động.
3. Trong bối cảnh đó, TAHSQT theo Quy chế Rôm ra đời nhằm đáp
ứng kỳ vọng của cộng đồng quốc tế về một thiết chế tài phán hình sự quốc tế
đủ mạnh, độc lập, hiệu quả, có sự kế thừa các tòa án trước đó, vừa tôn trọng
chủ quyền quốc gia, vừa thực hiện mục tiêu trừng trị tội phạm, mang lại công
lý cho nhân loại. Theo quy định của Quy chế Rôm, TAHSQT có thẩm quyền
xét xử những cá nhân đã thực hiện các tội phạm quốc tế nghiêm trọng nhất,
bao gồm tội diệt chủng, tội phạm chiến tranh, tội phạm chống nhân loại và tội
9

xâm lược.
Sự ra đời của TAHSQT đã đem lại nhiều giá trị mới mẻ, được đánh giá
là một trong những bước phát triển quan trọng nhất của luật quốc tế kể từ khi
Hiến chương Liên Hiệp Quốc ra đời năm 1945 đến nay. Quy chế Rôm hiện có
122 quốc gia thành viên và hàng chục quốc gia khác đã ký kết và đang chuẩn
bị các thủ tục gia nhập, điều này chứng tỏ tầm quan trọng, sự ảnh hưởng của
Quy chế Rôm ở quy mô toàn cầu.
4. Sự ra đời của TAHSQT là kết quả của một quá trình nghiên cứu,
đàm phán, tranh luận lâu dài không chỉ của các quốc gia, mà còn của nhiều
thành phần khác nhau như các học giả, chính trị gia, các nhà hoạt động xã hội,
nhân quyền. Cho đến nay, ngay cả sau khi Tòa án đã đi vào hoạt động và có
một số lượng lớn các quốc gia tham gia, vẫn còn hàng loạt vấn đề mang tính
lý luận, thực tiễn liên quan đến Tòa án tiếp tục được nghiên cứu, tranh luận.
Trong đó, vấn đề mang tính sống còn, đồng thời cũng là chủ đề tranh luận gay
gắt nhất trong cộng đồng quốc tế là về thẩm quyền của TAHSQT.
Đối với các quốc gia thành viên, vấn đề đặt ra là làm sao để TAHSQT
có thể thực hiện một cách hiệu quả thẩm quyền đã được thừa nhận theo Quy
chế Rôm?, làm sao có thể vừa tôn trọng các quy định của Quy chế Rôm về

thẩm quyền của Tòa án, vừa có thể bảo toàn một cách tốt nhất chủ quyền
quốc gia của mình?. Hơn nữa, đối với các quốc gia này, các nghiên cứu, tranh
luận cũng đặc biệt sôi nổi liên quan đến khả năng mở rộng thẩm quyền của
Tòa án, chẳng hạn liên quan đến trường hợp tội phạm xâm lược, tội phạm
khủng bố.
Đối với các quốc gia chưa là thành viên của TAHSQT, thẩm quyền của
TAHSQT là vấn đề có tính chất cốt lõi, quyết định khả năng gia nhập Quy
chế Rôm của các quốc gia này. Có hàng loạt các câu hỏi liên quan đến thẩm
quyền của Tòa án mà quốc gia cần phải cân nhắc khi xem xét gia nhập Quy
10

chế Rôm: Liệu với nội dung, nguyên tắc và điều kiện thực hiện thẩm quyền
của Tòa án như hiện nay, việc trở thành thành viên của Tòa án có đe dọa, làm
ảnh hưởng đến chủ quyền quốc gia?. Liệu việc đứng ngoài Quy chế Rôm có
tránh cho quốc gia khỏi mọi ảnh hưởng của việc thực hiện thẩm quyền của
Tòa án?. Đâu là những cơ hội và thách thức của việc gia nhập Quy chế Rôm
xét trên cả phương diện chính trị, ngoại giao, kinh tế và pháp lý?. Xét trên
phương diện pháp lý, đâu là những thay đổi cần thiết về thể chế, quy định
pháp luật trong nước mà quốc gia cần phải tiến hành để có thể vừa đồng thời
tuân thủ Quy chế Rôm, góp phần vào việc giữ gìn hòa bình và công lý quốc
tế, nhưng đồng thời vẫn đảm bảo được sự toàn vẹn của chủ quyền quốc gia và
sự hoạt động ổn định của nền tư pháp trong nước?.
Nghiên cứu tất cả những vấn đề trên thực sự là hoạt động cần thiết, có ý
nghĩa quan trọng cả trên phương diện lý luận và thực tiễn.
5. Từng phải trải qua nhiều cuộc chiến tranh kéo dài và tàn khốc, hơn ai
hết Việt Nam là quốc gia luôn hiểu được giá trị của hòa bình và công lý quốc
tế. Từ khi thực hiện công cuộc đổi mới và mở cửa, Việt Nam đã khẳng định
chính sách nhất quán muốn làm bạn với tất cả các quốc gia, muốn là thành
viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế. Thực hiện chính sách này, Việt
Nam đã tham gia vào hàng loạt các điều ước quốc tế về chống chiến tranh,

đảm bảo an ninh quốc tế, bảo vệ quyền con người và nhân đạo quốc tế. Gần
đây nhất, tại diễn đàn Toàn thể của Liên Hợp quốc, Thủ tướng Chính phủ
chính thức tuyên bố Việt Nam đã sẵn sàng tham gia vào các hoạt động có mục
đích nhân đạo, dân sự trong sứ mệnh gìn giữ hòa bình của Liên Hợp quốc.
Tiếp đó, vào ngày 28/11/2013, Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên
của Hội đồng Nhân quyền của Liên hợp quốc.
6. Tích cực tham gia vào tiến trình thảo luận, đàm phán Quy chế Rôm,
cho đến nay Việt Nam vẫn chưa ký Quy chế, và do vậy chưa là thành viên của
11

TAHSQT. Việc gia nhập Quy chế Rôm, trở thành thành viên của TAHSQT sẽ
là một hoạt động nhằm tăng cường hình ảnh về một đất nước Việt Nam yêu
chuộng hòa bình, công lý, khẳng định rõ hơn cam kết của Việt Nam là một
thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế. Tuy nhiên, cũng giống
như bất kỳ một quốc gia nào khác, sự gia nhập này cần phải được cân nhắc,
tính toán kỹ lưỡng trên mọi phương diện chính trị, ngoại giao, kinh tế và pháp
lý.
Trên phương diện pháp lý, việc nghiên cứu làm sáng tỏ tính chất, phạm
vi, nguyên tắc, điều kiện cũng như thực tế thực hiện thẩm quyền của
TAHSQT, những hệ quả pháp lý trong nước có thể mang lại từ việc chấp
nhận thẩm quyền của TAHSQT có ý nghĩa tiên quyết đối với quyết định gia
nhập Quy chế Rôm của Việt Nam. Trên phương diện lý luận, những nghiên
cứu này cũng là những đóng góp quan trọng trong việc phát triển khoa học
luật quốc tế của Việt Nam nói chung và khoa học luật hình sự quốc tế của
Việt Nam nói riêng.
Xuất phát từ bối cảnh nêu trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Thẩm quyền
của TAHSQT và vấn đề gia nhập của Việt Nam” làm đề tài cho luận án Tiến
sĩ chuyên ngành luật quốc tế của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
 Mục đích

Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của thẩm quyền của các thiết chế tài
phán hình sự quốc tế nói chung và thẩm quyền của TAHSQT nói riêng. Qua
đó, nêu bật các đặc trưng về thẩm quyền của TAHSQT và những khả năng
ràng buộc của việc thực hiện thẩm quyền của Tòa án đối với các quốc gia
không thành viên. Đồng thời, luận án cũng phân tích bối cảnh của Việt Nam,
có tham khảo kinh nghiệm của một số quốc gia để đánh giá những lợi ích,
12

thách thức đối với Việt Nam trong việc xem xét gia nhập Quy chế Rôm về
TAHSQT.
 Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích trên, luận án có những nhiệm vụ cụ thể sau:
- Tóm tắt, phân tích tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài
nước về thẩm quyền của TAHSQT, xác định các vấn đề nghiên cứu chính của
luận án.
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực tiễn về thẩm quyền của các
thiết chế tài phán hình sự quốc tế, từ đó có những khái quát hóa, đánh giá về
sự phát triển về thẩm quyền xét xử hình sự quốc tế qua các giai đoạn lịch sử.
- Nghiên cứu, phân tích, làm sáng tỏ các vấn đề lý luận và thực tiễn về
thẩm quyền của TAHSQT bao gồm tính chất, nguyên tắc, nội dung, điều kiện
và thực tiễn thực hiện thẩm quyền của Tòa án.
- Nghiên cứu, đánh giá những cơ hội và thách thức của việc gia nhập
Quy chế Rôm, trở thành thành viên của TAHSQT của Việt Nam, đặc biệt
trong mối liên hệ với việc chấp nhận và thực hiện thẩm quyền của Tòa án.
Trên cơ sở đó, luận án đưa ra những nhận định, kiến nghị, giải pháp về thời
điểm thích hợp và một số bước chuẩn bị cần thiết của việc gia nhập Quy chế
Rôm của Việt Nam.
3. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu của luận án
Nghiên cứu Quy chế Rôm về TAHSQT là một một đề rất rộng bao gồm
nhiều lực lĩnh khác nhau, dưới góc độ địa chính trị, kinh tế, xã hội và pháp lý.

Tuy nhiên, với mục tiêu và nhiệm vụ đặt ra, luận án chủ yếu tập trung nghiên
cứu dưới góc độ pháp lý, giới hạn ở những vấn đề sau:
- Cơ sở lý luận và phạm vi thẩm quyền, đặc biệt là thẩm quyền
xét xử của Tòa án Hình sự quốc tế;
13

- Thực tiễn các quy định và việc thực hiện trên thực tế thẩm
quyền của Tòa án Hình sự quốc tế;
- Xem xét các khía cạnh tác động, các điều kiện liên quan đến
quá trình gia nhập Quy chế Rôm của Việt Nam.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp luận: Cơ sở phương pháp luận của luận án là triết học
Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, đồng thời vận
dụng các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng Nhà nước pháp
quyền theo định hướng xã hội chủ nghĩa, cải cách tư pháp và xu thế hội nhập
quốc tế.
Phương pháp cụ thể: Luận án sử dụng phương pháp đi từ những vấn đề
chung, tổng quát đến các vấn đề riêng, cụ thể. Các phương pháp cụ thể khác
cũng được ưu tiên sử dụng trong luận án như: phân tích, so sánh, tổng hợp,
văn bản học, thống kê để giải quyết những vấn đề mà luận án đặt ra.
Tác giả sử dụng một số lượng lớn các thông tin, báo cáo, thống kê cập
nhật trên trang điện tử chính thức của Tòa án Hình sự quốc tế làm cơ sở cho
việc phân tích, đánh giá và đưa ra những luận chứng khoa học của cá nhân.
Luận án có sự kế thừa một cách có chọn lọc những thành tựu của
những công trình nghiên cứu có liên quan của các học giả trong nước và quốc
tế, thông qua đó có sự bình luận, nhận định và đưa ra quan điểm khoa học cá
nhân của tác giả.
5. Tính mới và những đóng góp của luận án
- Góp phần làm sâu sắc hơn những khía cạnh lý luận và thực tiễn về
thẩm quyền của các thiết chế tài phán hình sự quốc tế, đặc biệt là thẩm quyền

của TAHSQT.
- Góp phần làm sáng tỏ thêm quan điểm TAHSQT mặc dù chia sẻ
14

những đặc thù chung về thẩm quyền với các thiết chế tài phán hình sự quốc tế
trước đây, nhưng Tòa án vẫn chứa đựng những đặc điểm riêng biệt như tính
chất độc lập, hình thành trên cơ sở điều ước quốc tế và mang tính chất bổ
sung. Với những đặc điểm nổi bật này, TAHSQT đã trở thành một thiết chế
tài phán có sự ủng hộ và tham gia đông đảo của các quốc gia trong cộng đồng
quốc tế.
- Góp phần làm sâu sắc thêm luận chứng thẩm quyền TAHSQT không
chỉ ràng buộc đối với công dân của các quốc gia thành viên, mà trong một số
trường hợp, còn ảnh hưởng hay ràng buộc ngay cả với công dân của các quốc
gia không thành viên của Quy chế Rôm.
- Góp phần làm sáng tỏ thêm những cơ hội và thách thức của việc gia
nhập Quy chế Rôm của Việt Nam, từ đó đề xuất việc thay vì có thể phải thụ
động chịu sự ràng buộc thẩm quyền của Quy chế Rôm, để khẳng định chính
sách hòa bình, hội nhập và trách nhiệm đối với cộng đồng quốc tế, Việt Nam
nên sớm chủ động gia nhập Quy chế Rôm.
- Luận án phân tích và làm rõ những lợi ích, thuận lợi và khó khăn của
Việt Nam khi gia nhập Quy chế Rôm, từ đó kiến nghị một số giải pháp cần
thiết cho sự gia nhập này.
6. Kết cấu của Luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục,
luận án gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chương 2: Một số vấn đề lý luận về thẩm quyền xét xử hình sự quốc tế
Chương 3: Thực trạng quy định và thực thi thẩm quyền của Tòa án
Hình sự quốc tế
Chương 4: Vấn đề gia nhập Tòa án Hình sự quốc tế của Việt Nam.

15

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

1.1 Tình hình nghiên cứu ở nƣớc ngoài
Tại nhiều quốc gia trên thế giới, hoạt động nghiên cứu về các thiết chế
tài phán hình sự quốc tế đã phát triển mạnh mẽ từ sau Đại chiến Thế giới lần
Thứ nhất.
Sau khi Quy chế Rôm được ký kết vào năm 1998, hoạt động nghiên
cứu về TAHSQT thực sự bước vào giai đoạn mới, với hàng nghìn công trình,
tài liệu ở phạm vi quốc gia, khu vực và toàn cầu. Những công trình này có ý
nghĩa khoa học, chính trị và pháp lý to lớn, góp phần vào sự phát triển các học
thuyết, trường phái về luật quốc tế nói chung và luật hình sự quốc tế nói riêng.
Có thể phân chia các công trình nghiên cứu dựa trên kết cấu nội dung
của luận án thành ba nhóm sau đây:
Nhóm thứ nhất, các công trình đề cập đến lịch sử hình thành và phát
triển của thẩm quyền xét xử hình sự quốc tế thông qua việc thành lập và phát
triển của các thiết chế tài phán có thẩm quyền xét xử hình sự quốc tế, tiêu
biểu như:
- Ilias Bantekas và Susan Nash (2001), International Criminal Law
(Luật hình sự quốc tế), Nxb Cavendish, London;
- M. Cherif Bassiouni (2003), The introduction to the International
Criminal Law (Giới thiệu về Luật hình sự quốc tế), Nxb Transnational, New
York;
- Antonio Cassesse (2003), International Criminal Law (Luật hình sự
quốc tế), Nxb Oxford University Press, Oxford;
- Kahn and Richard (2002), Các thiết chế xét xử hình sự quốc tế:
16


những vấn đề thực tiễn, Nxb Sweet & Maxwell, London;
- Sterling Paust, Leila Sadat và M. Cherif Bassiouni (2000), Luật hình
sự quốc tế: các vụ việc và tài liệu, Nxb Carolina Academic, Durham;
- Zappala (2003), Các tòa án Hình sự quốc tế và quyền con người, Nxb
Oxford University, Oxford.
Những công trình của các tác giả có uy tín này có thể được coi là những
công trình tiêu biểu, nền tảng về lĩnh vực luật hình sự quốc tế nói chung, về
thẩm quyền xét xử hình sự quốc tế nói riêng. Nội dung chính được đề cập
trong các công trình này bao gồm: Khái niệm các tội phạm quốc tế; đặc điểm,
lịch sử hình thành và phát triển các tội phạm quốc tế; các tội phạm cụ thể như
tội phạm chiến tranh, tội diệt chủng, tội chống lại nhân loại, tội xâm lược; cơ
sở, bối cảnh của sự ra đời của các thiết chế có thẩm quyền tài phán hình sự
quốc tế; thẩm quyền xét xử hình sự quốc tế trong mối liên hệ với thẩm quyền
xét xử hình sự quốc gia; các cơ chế, nguyên tắc tố tụng trong hoạt động xét xử
hình sự quốc tế.
Với những nội dung trên, các tác giả đã phân tích, làm rõ từ những vấn
đề lý luận chung nhất, nền tảng về sự hình thành, phát triển các thiết chế tài
phán hình sự quốc tế đến những vấn đề cụ thể, điển hình như các tội phạm
quốc tế, định nghĩa, phân loại và đặc trưng của các tội phạm này. Khi đề cập
đến sự hình thành của các thiết chế tài phán hình sự quốc tế, các tác giả đã
nêu bật ý nghĩa đặc trưng của từng loại tòa án trong những giai đoạn lịch sử
đặc thù. Hơn nữa, những vấn đề cụ thể cũng đã được các tác giả khai thác và
phân tích, dựa trên thực tiễn phát triển của các thiết chế tài phán hình sự quốc
tế. Những vấn đề được đề cập chủ yếu gồm: mối quan hệ giữa thẩm quyền
quốc tế và thẩm quyền quốc gia, các cơ sở pháp lý trong việc xác định thẩm
quyền, các nguyên tắc cơ bản điều chỉnh các phiên tòa hình sự quốc tế. Liên
quan đến phần luật hình sự quốc tế về nội dung, các tác giả còn tập trung làm
17

rõ những vấn đề cơ bản trong việc xác định trách nhiệm hình sự quốc tế, đặc

biệt phân tích và làm rõ trách nhiệm hình sự quốc tế của các cá nhân, là cơ sở
cho các tòa án hình sự quốc tế xét xử những đối tượng này.
Nhóm thứ hai, các công trình nghiên cứu về các nội dung liên quan trực
tiếp đến thẩm quyền của TAHSQT, tiêu biểu như:
- Hans Peter Kaul (2009), The International Criminal Court – Its
relationship to domestic jurisdictions (Tòa án Hình sự quốc tế - Mối quan hệ
của Tòa án với thẩm quyền của các toàn án trong nước), Nxb Martinus
Nijhoff;
- Héctor Olásolo (2005), The triggering procedure of the International
Criminal Court (Thủ tục khởi tố vụ án của Tòa án hình sự quốc tế), Nxb
Martinus Nijhoff ;
- Roy S. Lee (1999), The International Criminal Court, The Making of
the Rôm Statute, Issues, Negotiations, Result (Tòa án Hình sự quốc tế, quá
trình hình thành Quy chế Rôm những vấn đề, các cuộc đàm phán và kết quả),
Nxb Kluwer Law International.
- Markus Benzig, Max Planck (2003), The Complementarity Regime of
the International Criminal Court: International Criminal Justice between
State Sovereignty and the Fight Against Impunity (Thẩm quyền bổ sung của
Tòa án Hình sự quốc tế: Công lý Hình sự quốc tế giữa chủ quyền quốc gia và
cuộc chiến chống lại việc không bị trừng phạt), Yearbook of United Nations
Law;
- Sharon Williams and William Schabas (2008), Commentary on the
Rome Statute of the International Criminal Court: Observers Notes (Bình
luận về Quy chế Rôm, Tòa án Hình sự quốc tế), Nxb Otto Triffterer.
Đây là những công trình được xuất hiện trong giai đoạn từ khi Quy chế
Rôm được thông qua cho đến giai đoạn TAHSQT thực hiện những hoạt động
18

đầu tiên. Chính vì vậy, những công trình này bên cạnh đề cập đến những vấn
đề lý luận về sự hình thành, ra đời của TAHSQT, còn tập trung và phân tích

và đánh giá những vụ việc mà TAHSQT đã thụ lý và đang giải quyết.
Những tài liệu này nghiên cứu tập trung vào những nội dung liên quan
đến thẩm quyền bổ sung, các điều kiện thụ lý vụ án, các tội phạm thuộc thẩm
quyền của TAHSQT. Những nội dung này được phân tích theo một quá trình
từ những Hội nghị xây dựng Quy chế Rôm, cho đến Hội nghị thông qua Quy
chế Rôm về TAHSQT và những nội dung về thẩm quyền được đề cập trong
Quy chế Rôm.
Thông qua những nghiên cứu trên, các tác giả đã đưa ra những đánh
giá, nhận định về tính hiệu quả của TAHSQT thông qua việc phân tích, bình
luận các vụ việc và hoạt động trên thực tế của Tòa án.
Nhóm thứ ba, bao gồm các công trình nghiên cứu về lập trường, quan
điểm, kinh nghiệm của các quốc gia, khu vực liên quan đến thẩm quyền của
TAHSQT, với các công trình tiêu biểu như:
- Hội Luật gia Việt Nam (2008), Quan điểm của Cộng đồng Châu Âu
về Tòa án Hình sự quốc tế, trong Gia nhập và thực thi Quy chế Rôm về Tòa
án Hình sự quốc tế, Quan điểm và kinh nghiệm của một số gia trên thế giới,
Nxb Hồng Đức;
- Jianping, Wang Zhixiang (2005), “China's Attitude towards the ICC”
(Thái độ của Trung Quốc đối với Tòa án Hình sự quốc tế), Tạp chí Công lý
Hình sự quốc tế, Trung Quốc;
- Mark Findla (2010), “The Challenge for Asian Jurisdictions in the
Development of International Criminal Justice” (Thách thức về thẩm quyền
của các nước ASEAN trong sự phát triển của công lý hình sự quốc tế), Tạp
chí Luật Sydney;
- Yasushi Higashizawa (2007), Báo cáo Hội thảo “Kinh nghiệm của
19

Nhật Bản về việc chuẩn bị gia nhập Quy chế Rôm”, Hội thảo về Tòa án Hình
sự quốc tế, ngày 3 - 4/2/2007, Bắc Kinh, Trung Quốc.
- Francis Y. Choi (2007), Báo cáo Hội thảo “Luật thi hành Quy chế

Rôm về Tòa án Hình sự quốc tế của Hàn Quốc”, Hội thảo chiến lược khu vực
Châu Á, 7-9/5/2007, Jakarta, Indonesia.
- Yoon-Sang. Choi, Báo cáo Hội thảo “Tiến trình phê chuẩn, ban hành
Luật Thi hành Quy chế Rôm và kế hoạch tương lai (của/ về) Tòa án Hình sự
quốc tế của Hàn Quốc”, Hội thảo chiến lược khu vực Châu Á, 7-9/5/2007,
Jakarta, Indonesia.
- Jennifer K. Elsea (2006), Báo cáo trình Thượng viện của Cơ quan
nghiên cứu của Thượng viện Hoa Kỳ “Chính sách của Hoa Kỳ về Tòa án
Hình sự quốc tế”.
Những công trình này về cơ bản được chia ra thành hai trường phái,
quan điểm. Trường phái thứ nhất, ủng hộ cho sự ra đời, hoạt động của
TAHSQT và khuyến khích việc gia nhập của các quốc gia trong cộng đồng
quốc tế. Theo các tác giả này, việc gia nhập một cách phổ biến của các quốc
gia là điều kiện cần thiết để tòa án mang tính phổ cập, có thể thực hiện việc
xét xử các tội phạm quốc tế ở mọi nơi trên thế giới, chấm dứt tình trạng
không bị trừng phạt. Trường phái thứ hai, nghiêng về việc phê phán những
tồn tại của TAHSQT và cảnh báo cho những quốc gia chưa gia nhập cần xem
xét và tính đến những yếu tố cốt lõi như chủ quyền quốc gia, thẩm quyền xét
xử hình sự riêng biệt của các quốc gia, vấn đề can thiệp vào các công việc nội
bộ của các quốc gia.
Các quốc gia ở khu vực Châu Âu luôn thể hiện sự ủng hộ và nhấn
mạnh tầm quan trọng, ý nghĩa của TAHSQT, Tòa án sẽ thúc đẩy việc áp dụng
và tôn trọng Luật Nhân đạo và Nhân quyền quốc tế. Các quốc gia Châu Âu
luôn kỳ vọng Tòa án sẽ phục vụ lợi ích chung, và khẳng định nguyên tắc xét
20

xử bổ sung là một trong những điểm thành công nổi bật của Tòa án. Ngược
lại, Hoa Kỳ luôn giữ thái độ thận trọng, dè dặt với TAHSQT, do những lo
ngại về thẩm quyền xét xử của Tòa đối với công dân các quốc gia không
thành viên, việc truy tố có thể mang tính chính trị, sự lạm quyền của Công tố

viên, thiếu cơ chế đảm bảo một phiên tòa công bằng. Một số công trình đã
phân tích và đánh giá một cách khách quan, khoa học về thái độ, quan điểm
của các quốc gia Châu Á đối với TAHSQT, và chia sẻ những kinh nghiệm
của các quốc gia này trong tiến trình chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho việc
gia nhập cũng như thực thi Quy chế Rôm.
Tóm lại, khi nghiên cứu về TAHSQT, các học giả nước ngoài đã thể
hiện một cách sinh động và hiện thực từ vấn đề lý luận đến thực tiễn hoạt
động của Tòa án như lịch sử hình thành, phát triển đến các vấn đề pháp lý
chuyên sâu như thẩm quyền bổ sung, các vấn đề thụ lý vụ án, mối liên hệ giữa
Tòa án và các vấn đề chủ quyền quốc gia, các nghĩa vụ của các quốc gia thành
viên và không thành viên của Tòa án. Hơn nữa, các học giả cũng tập trung
nghiên cứu về quan điểm, thái độ của các quốc gia, các khu vực đối với
TAHSQT và đã có những lý giải, phân tích, đánh giá dựa trên những cơ sở
khoa học pháp lý quốc tế cũng như bối cảnh chính trị, xã hội đặc thù.
Tuy nhiên, những nghiên cứu trên của các nhà khoa học trên thế giới
chưa đề cập một cách hệ thống và toàn diện về lý luận thẩm quyền xét xử
hình sự quốc tế, với các nội dung như phân loại thẩm quyền, xác định các đặc
trưng, tính chất của thẩm quyền xét xử hình sự quốc tế. Bên cạnh đó, việc
đánh giá những lợi ích, cơ hội cho trường hợp cụ thể của Việt Nam trong quá
trình xem xét về khả năng gia nhập Quy chế Rôm cũng chưa được nghiên cứu
trong các công trình của các học giả nước ngoài.
1.2 Tình hình nghiên cứu ở việt nam
Ở Việt Nam, việc nghiên cứu về lĩnh vực luật hình sự quốc tế cũng như
21

TAHSQT còn khá mới. Các công trình chủ yếu được xây dựng dưới hình thức
tài liệu kỷ yếu của các Hội thảo khoa học hoặc giáo trình của một số trường
đại học. Một số công trình tiêu biểu như:
- Nguyễn Bá Diến (2006), Tòa án Hình sự quốc tế và việc gia nhập của
Việt Nam, (Kỷ yếu Hội thảo khoa học), Nxb Tư pháp, Hà Nội.

Đây là công trình nghiên cứu các vấn đề tổng hợp về TAHSQT, với
những chủ đề như: các tội phạm thuộc quyền tài phán của TAHSQT, vấn đề
quyền tài phán của Tòa, Tòa án trong mối liên hệ với Liên hợp quốc, Tòa án
với hoạt động gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc, TAHSQT với việc bảo vệ
quyền con người và vấn đề chủ quyền quốc gia, thái độ của các nước ASEAN
với TAHSQT. Các tác giả cũng đã dành một phần lớn nội dung để phân tích
những thuận lợi, thách thức của Việt Nam nếu gia nhập Quy chế Rôm, qua đó
nêu ra những hướng đi cụ thể hoàn thiện những quy định của pháp luật Việt
Nam nhằm tương thích với Quy chế Rôm.
- Nguyễn Bá Sơn (2007), Tòa án Hình sự quốc tế - Góc nhìn Việt Nam
(Sách chuyên khảo), Nxb Thanh Niên, TP. Hồ Chí Minh.
Công trình do nhóm chuyên gia của Vụ Pháp Luật và Điều ước quốc tế,
Bộ Ngoại giao biên soạn, đã đề cơ sở lý luận và thực tiễn hình thành, phát
triển và hoạt động của TAHSQT với sự lồng ghép và góc nhìn Việt Nam. Các
nội dung chủ yếu của công trình bao gồm: Giới thiệu tổng quan về TAHSQT.
Trong phần này, các tác giả đã giới thiệu quá trình xây dựng Quy chế Rôm và
hình thành TAHSQT, đưa ra những lý do làm cơ sở cho việc hình thành Tòa
án, qua đó cũng so sánh với các cơ quan tư pháp quốc tế khác, đặc biệt còn
cung cấp thông tin về việc tham gia của Việt Nam trong tiến trình này. Tiếp
theo là các chương về quyền tài phán, cơ cấu tổ chức, quyền và nghĩa vụ của
các quốc gia cũng như ý nghĩa của TAHSQT và liên hệ với Việt Nam. Thông
qua các nội dung này, các tác giả nêu bật ý nghĩa lịch sử, chính trị to lớn của
22

TAHSQT thường trực đầu tiên, với vai trò bổ sung cho hệ thống tư pháp quốc
gia, có thẩm quyền xét xử các cá nhân nhằm chấm dứt tình trạng bỏ lọt tội
phạm, đem lại công lý cho nạn nhân, góp phần tăng cường hòa bình, ổn định
trên thế giới.
- Nguyễn Thị Thuận (2007), Luật Hình sự quốc tế (sách chuyên khảo),
Nxb Công an Nhân dân, Hà Nội.

Cuốn sách gồm 7 chương, đề cập đến các nội dung chủ yếu như:
Những vấn đề lý luận chung về luật hình sự quốc tế; Các chuẩn mực quốc tế
của luật hình sự và vấn đề các tội phạm hình sự có tính chất quốc tế; thẩm
quyền tài phán trong luật hình sự quốc tế; tương trợ tư pháp và vấn đề dẫn độ
tội phạm; Tổ chức quốc tế trong đấu tranh phòng chống tội phạm hình sự; Tòa
án quốc tế về xét xử tội phạm; Việt Nam với vấn đề hợp tác quốc tế trong đấu
tranh phòng, chống tội phạm. Đây là cuốn giáo trình Luật Hình sự quốc tế đầu
tiên của Việt Nam. Cuốn giáo trình chứa đựng những nội dung về lý luận và
thực tiễn của luật hình sự quốc tế, có liên hệ với thực tiễn của Việt Nam.
- Hội Luật gia Việt Nam (2008), Gia nhập và thực thi Quy chế Rôm về
Tòa án Hình sự quốc tế, quan điểm và kinh nghiệm một số quốc gia trên thế
giới, Nxb Hồng Đức, Hà Nội.
Công trình gồm hai nội dung lớn. Nội dung thứ nhất về các quan điểm
và kinh nghiệm của một số quốc gia về gia nhập và thực thi Quy chế Rôm về
TAHSQT. Nội dung này gồm 29 chuyên đề, bao gồm các vấn đề đặt ra từ Hội
nghị Rôm, TAHSQT - thực trạng và tương lai, khả năng lạm dụng quyền công
tố, các vấn đề cần lưu ý nhằm thi hành hiệu quả Quy chế Rôm, các Hiệp định
theo điều 98 – Hợp pháp hay không hợp pháp. Tiếp theo là các nội dung
chuyên sâu, thể hiện rõ lập trường, quan điểm của các quốc gia và khu vực về
những vấn đề liên quan đến TAHSQT. Trong đó, các tác giả đã đi sâu phân
tích cả hai quan điểm ủng hộ và phản đối Quy chế Rôm. Phần hai của công
23

trình là phụ lục gồm các văn bản Luật của một số quốc gia về thực thi Quy
chế Rôm, hợp tác với TAHSQT và Luật Mẫu về thực hiện Quy chế Rôm do
nhóm chuyên gia khối thịnh vượng chung soạn thảo năm 2004.
- Nguyễn Ngọc Chí (2010), Tòa án Hình sự quốc tế (Giáo trình), Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Đây là cuốn giáo trình đầu tiên dành cho sinh viên đại học tại Việt Nam
giới thiệu một cách khái quát, cập nhật và toàn diện về TAHSQT. Cuốn giáo

trình gồm 11 chương với các nội dung lớn như: Những vấn đề chung về
TAHSQT; Cơ cấu tổ chức của TAHSQT; Thẩm quyền của TAHSQT; Các
nguyên tắc của Luật hình sự quốc tế, vấn đề cấu thành tội phạm theo Quy chế
Rôm; Vấn đề điều tra, truy tố, xét xử sơ thẩm, phúc thẩm và xét lại bản án, lời
buộc tội; Thi hành bản án của TAHSQT; Hợp tác quốc tế và trợ giúp tư pháp;
Những thách thức và triển vọng của TAHSQT.
- Bộ Tư pháp (2012), Thực tiễn hoạt động xét xử của Tòa án Hình sự
quốc tế và kinh nghiệm của một số nước khu vực ASEAN trong việc gia nhập
Quy chế Rôm, (Kỷ yếu Hội thảo Quốc tế), Hà Nội.
Công trình tập hợp các bài viết của các nhà nghiên cứu trong và ngoài
nước về TAHSQT, bao gồm ba mảng lớn. Mảng thứ nhất đề cập đến những
vấn đề lý luận và thực tiễn như: chức năng, thẩm quyền, quy trình, thủ tục tố
tụng, các nguyên tắc cơ bản của TAHSQ, những cơ hội và thách thức của
TAHSQT, thực tiễn hoạt động của TAHSQT và một số vụ việc đã được xét
xử bởi TAHSQT. Phần thứ hai đề cập đến kinh nghiệm của một số quốc gia
trên thế giới, đặc biệt là một số quốc gia Châu Á trong việc gia nhập và thực
thi Quy chế Rôm. Phần ba là những vấn đề liên quan đến Việt Nam, so sánh
pháp luật hình sự và pháp luật tố tụng hình sự của Việt Nam với các quy định
của Quy chế Rôm về TAHSQT.
Các công trình khoa học trên đã góp phần làm rõ hơn các vấn đề lý luận
24

và thực tiễn về thẩm quyền của TAHSQT cũng như bước đầu đưa ra những
đánh giá, nhận định về những thuận lợi, thách thức của Việt Nam khi xem xét
gia nhập Quy chế Rôm.
Tuy nhiên, các công trình trên mới chỉ đề cập đến thẩm quyền của
TAHSQT mà chưa đề cập đến những vấn về lý luận chung về thẩm quyền xét
xử hình sự quốc tế. Bên cạnh đó, những nghiên cứu liên quan đến thẩm quyền
của TAHSQT mới chỉ dừng lại ở việc phân tích pháp luật thực định là Quy
chế Rôm mà chưa có sự so sánh, đối chiếu với các văn kiện quốc tế khác và

chưa lồng ghép vụ việc thực tiễn liên quan đến việc thực thi thẩm quyền của
TAHSQT.
1.3 Những vấn đề nghiên cứu của luận án
Trên thực tế, thẩm quyền của các thiết chế xét xử hình sự quốc tế nói
chung cũng như thẩm quyền của TAHSQT nói riêng là một vấn đề phức tạp,
việc hiểu khái niệm, bản chất của thẩm quyền chưa hoàn toàn thống nhất.
Ngay cả các văn kiện pháp lý quốc tế quy định về thẩm quyền như Quy chế
Rôm hay Quy chế của các tòa án hình sự quốc tế Ad hoc và các văn kiện khác
có liên quan cũng có những điểm chưa rõ ràng, gây ra nhiều tranh cãi. Chính
vì vậy, cả ở góc độ lý luận và thực tiễn, việc nghiên cứu về thẩm quyền xét xử
hình sự quốc tế tồn tại nhiều quan điểm, cách tiếp cận khác nhau.
Đối với các công trình nghiên cứu ở nước ngoài, có thể thấy rõ sự
phong phú, đa dạng liên quan đến hầu hết các khía cạnh về thẩm quyền của
TAHSQT, tuy nhiên, còn thiếu vắng những công trình liên quan đến lý luận
về thẩm quyền xét xử hình sự quốc tế nói chung và đặc biệt là trường hợp của
Việt Nam. Ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu về thẩm quyền xét xử hình
sự quốc tế chưa có nhiều. Hơn nữa, chưa có công trình nào nghiên cứu một
cách tổng thể và khái quát về thẩm quyền xét xử hình sự quốc tế nói chung và
thẩm quyền của TAHSQT nói riêng, đặc biệt liên quan đến khía cạnh sự ảnh
25

hưởng của thẩm quyền của TAHSQT đối với các quốc gia không thành viên.
Trên cơ sở tìm hiểu, đánh giá các nghiên cứu trong và ngoài nước có
liên quan, luận án tập trung vào nghiên cứu những vấn đề chính sau:
- Những vấn đề lý luận về thẩm quyền xét xử hình sự quốc tế nói
chung.
- Cơ sở lý luận về thẩm quyền và thực tiễn thực hiện thẩm quyền của
TAHSQT, đặc biệt trong mối liên hệ với các quốc gia không là thành viên của
Quy chế Rôm.
- Việc trở thành thành viên của TAHSQT có đòi hỏi quốc gia phải tiến

hành các sửa đổi, bổ sung pháp luật trong nước nhằm tương thích với Quy chế
Rôm?, nghiên cứu kinh nghiệm nước ngoài và liên hệ trường hợp cụ thể của
Việt Nam.
- Phân tích, đánh giá những thuận lợi, thách thức và đề xuất lộ trình,
giải pháp cho việc gia nhập Quy chế Rôm của Việt Nam.

×