Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Tiểu luận môn định chế tài chính hoạt động của các sở giao dịch chứng khoán ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (485.04 KB, 23 trang )


Mục lục
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay, thời đại của chúng ta là thời đại mang xu hướng toàn cầu hóa và khu vực
toàn cầu hóa. Hòa nhập với không khí này, Việt Nam vừa gia nhập và là thành viên của
tổ chức thương mại thế giới WTO. Khi trở thành viên của tổ chức thương mại thế giới
đồng nghĩa Việt Nam cũng gặp nhiều khó khăn và đồng thời gặt hái được nhiều thành
công. Để thu được kết quả tốt từ quá trình hội nhập chúng ta phải đánh giá, nhận định
về cơ hội cũng như thách thức đặt ra, chúng ta phải biết đâu là thế mạnh mình phải
phát huy và đâu là điểm yếu cần phải khắc phục. Và đặc biệt hơn nữa chúng phải nhận
định được xu hướng đi chung của thế giới, những yếu tố nào các nước chú trọng.
Để thực hiện đường lối công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước, duy trì nhịp độ tăng
trưởng kinh tế bền vững và chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao
hiệu quả và sức cạnh tranh, đòi hỏi phải có nguồn vốn lớn cho đầu tư phát triển. Vì
vậy, việc xây dựng Thị trường chứng khoán (TTCK) ở Việt Nam đã trở thành nhu cầu
bức xúc và cần thiết nhằm huy động nguồn vốn trung, dài hạn ở trong và ngoài nước
vào đầu tư phát triển kinh tế thông qua chứng khoán nợ và chứng khoán vốn.
Chính vì điều đó mà nhóm em thấy rằng sự ra đời của sở giao dịch chứng khoán
(SGDCK) là tổ chức có quy mô ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển kinh tế Việt Nam,
và việc đi sâu nghiên cứu vào hoạt động của các sở giao dich chứng khoán để hiểu rõ
và hoàn thiện sở giao dịch chứng khoán Việt Nam là cần thiết. Vì những lí do trên
nhóm em quyết định trình bày đề tài “ Hoạt động của các sở giao dịch chứng khoán
ở Việt Nam”.
Trong đề tài này, nhóm chú trọng vào việc tìm hiểu những khái niệm cơ bản, tổ chức
cũng như hoạt động của các sở giao dịch chứng khoán.
Nội dung đề tài gồm 4 phần chính:

 Khái quát về thị trường chứng khoán Việt Nam
 Tìm hiểu chung về sở giao dịch chứng khoán
 Hoạt động của SGDCK TPHCM và SGDCK Hà Nội
 Kết luận


Do giới hạn về thời gian và lượng kiến thức có hạn nên không thể tránh được thiếu xót,
rất mong sự góp ý của cô và các nhóm còn lại để đề tài này được hoàn thiện hơn.
Chương 1 - Khái quát về thị trường chứng khoán Việt Nam
Sau nhiều năm chuẩn bị và chờ đợi , ngày 11-7-1998 Chính phủ đã ký Nghị định số
48/CP ban hành về chứng khoán và TTCK chính thức khai sinh cho Thị trường chứng
khoán Việt Nam ra đời. Cùng ngày, Chính phủ cũng ký quyết định thành lập Trung
tâm Giao dịch Chứng khoán đặt tại TP.HCM và Hà Nội. Trung tâm Giao dịch Chứng
khoán TP.HCM (TTGDCK TP.HCM) được thành lập theo Quyết định số
127/1998/QĐ-TTg ngày 11-7-1998 và chính thức đi vào hoạt động thực hiện phiên
giao dịch đầu tiên vào ngày 28-7-2000. Trung tâm Giao dịch chứng khoán (TTGDCK)
Hà Nội đã chính thức chào đời vào ngày 8/3/2005. Khác với TTGDCK TP.HCM (vốn
là nơi niêm yết và giao dịch chứng khoán của các công ty lớn), TTGDCK Hà Nội sẽ là
“sân chơi” cho các DN nhỏ và vừa (với vốn điều lệ từ 5 đến 30 tỷ đồng). Từ đó đến
nay, TTCK VN đã không ngừng biến động và ngày càng chứng tỏ rằng nó là một trong
những thị trường được quan tâm nhất hiện nay.
1

Tuy thị trường chứng khoán Việt Nam còn non trẻ nhưng trong suốt chặng đường hoạt
động, thị trường chứng khoán Việt Nam đã không ngừng được xây dựng hoàn thiện
hơn và đã đạt những thành tựu nổi bật, đóng góp đáng kể vào sự phát triển của nền
kinh tế, bất chấp những khó khăn chung của nền kinh tế vẫn còn tồn tại.
Cụ thể, trong 6 tháng đầu năm 2013,khối lượng giao dịch toàn thị trường đã tăng
khoảng hơn 30% so với cùng kỳ năm trước, trong đó riêng khối lượng giao dịch cổ
phiếu, chứng chỉ quỹ ước tăng 12%. Tính đến ngày 16/6/2013, chỉ số VN-Index đã đạt
mức tăng 216,6% so với đáy ngày 24/2/2009 và tăng 26,8% so với thời điểm 6/1/2012.
Chỉ số HNX-Index tăng 35% so với ngày 9/1/2012, ngày lập đáy mới của chỉ số này.
Tính từ đầu năm đến nay, mức cao nhất chỉ số VN-Index đạt được là 524,56 điểm, xác
 />
lập vào ngày 10/6/2013 (khối lượng giao dịch lên tới hơn 94 triệu cổ phiếu, tương
đương gần 1.661 tỷ đồng).

Đặc biệt TTCK Việt Nam đã thu hút được sự chú ý của cộng đồng quốc tế. Đầu tháng
6/2013, hãng tin Reuters đã công bố dữ liệu về diễn biến của các TTCK châu Á kể từ
đầu năm 2013 đến nay. Theo đó, nếu tính theo USD, mức tăng trưởng của TTCK Việt
Nam ước đạt 23%, đứng đầu khu vực châu Á. Còn tính theo nội tệ, mức tăng của
TTCK Việt Nam đứng thứ 2 chỉ sau Nhật Bản với tỷ lệ ước đạt khoảng 24%. Ngoài ra,
theo báo cáo các quỹ đầu tư đại chúng của Edmond De Rothschild, tính từ đầu năm
2013 đến hết ngày 7/6/2013, giá trị tài sản ròng (NAV) các quỹ đầu tư đại chúng trên
TTCK Việt Nam đều tăng mạnh, xấp xỉ mức tăng của cả năm 2012. Nhìn chung, đa số
các quỹ đầu tư chứng khoán đều đạt mức tăng trưởng xấp xỉ hoặc vượt mức tăng của
chỉ số VN-Index trong cùng thời kỳ (26,5%)… Điều đặc biệt là, mức tăng bình quân
của các quỹ đầu tư chứng khoán thành lập tại Việt Nam, do công ty quản lý quỹ của
Việt Nam quản lý có mức tăng tốt hơn (đạt bình quân 24,6%, tính theo đồng USD) so
với mức tăng bình quân của các quỹ đầu tư chứng khoán do công ty quản lý quỹ nước
ngoài đầu tư tại đây (đạt 22,1%). Trong đó, dẫn đầu mức tăng NAV là Quỹ HLG
Vietnam Fund với tăng trưởng 36,9%, Quỹ Vietnam Azalea đứng thứ hai với mức tăng
33,1%, Quỹ PXP Vietnam Fund đứng thứ ba, đạt 32%
2
 />giai-phap-phat-trien/28602.tctc

Chương 2 - Tìm hiểu chung về sở giao dịch chứng khoán
1. Các vấn đề cơ bản về sở giao dịch chứng khoán.
1.1. Khái niệm.
Sở giao dịch chứng khoán là một pháp nhân được thành lập theo quy định của pháp
luật thực hiện việc tổ chức giao dịch chứng khoán cho các chứng khoán của tổ chức
phát hành đủ điều kiện niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán.
Theo tính chất tổ chức thị trường, Sở Giao dịch Chứng khoán là thị trường chứng
khoán tập trung; trong đó việc giao dịch chứng khoán được thực hiện tại một địa điểm
tập trung là sàn giao dịch (trading floor) hay qua hệ thống mạng thông tin máy tính
điện tử do các thành viên của Sở Giao dịch Chứng khoán thực hiện.
1.2. Đặc điểm của SGDCK

- Sở GDCK là nơi gặp gỡ của các nhà môi giới chứng khoán để thương lượng đấu giá,
mua bán chứng khoán, là cơ quan phục vụ cho hoạt động giao dịch mua bán chứng
khoán. Như vậy sở GDCK không mua bán chứng khoán mà chỉ cho thuê địa điểm để
người mua bán thực hiện giao dịch và đưa ra các loại chứng khoán được mua bán trên
thị trường.
- Không có hàng hóa và không có người mua bán cuối cùng chỉ có những nhà môi giới.
vì ở các nước thông thường chứng khoán đều được kí gửi tại ngân hàng.
- Là một địa điểm lý tưởng cho những cuộc giao lưu vốn của xã hội. Sở GDCK có thể
giúp số vốn luân chuyển một cách dễ dàng và nhanh chóng.
1.3. Chức năng của sở giao dịch chứng khoán:
- Cung cấp, đảm bảo cơ sở vật chất kỹ thuật cho việc giao dịch chứng khoán (địa điểm
và hệ thống giao dịch). Đảm bảo việc giao dịch chứng khoán được diễn ra thông suốt,
đúng pháp luật và công khai kể cả giá cả.
- Tổ chức niêm yết và giám sát các chứng khoán niêm yết, các tổ chức niêm yết.
- Tổ chức và giám sát chặt chẽ quá trình giao dịch chứng khoán.
- Giám sát chặt chẽ những người tham dự vào quá trình giao dịch.

1.4. Hình thức sở hữu
- Hình thức sở hữu thành viên: Sở GDCK do các thành viên là công ty chứng khoán sở
hữu, được tổ chức như một công ty trách nhiệm hữu hạn, có Hội đồng quản trị mà
thành viên đa số do các công ty chứng khoán thành viên cử ra. Sở Giao dịch Hàn Quốc,
New York, Tokio, Thái Lan,….
- Hình thức công ty cổ phần: Sở GDCK được tổ chức dưới hình thức một công ty cổ
phần đặc biệt do các công ty chứng khoán thành viên, ngân hàng , công ty tài chính,
bảo hiểm sở hữu, với mục đích lợi nhuận theo quy định của luật công ty .
- Hình thức sở hữu Nhà nước: sở GDCK do Nhà nước sở hữu (một phần hay toàn bộ)
như ở Varsavar, Istanbul.
Tuy nhiên hình thức sở hữu thành viên là phổ biến nhất vì nó cho phép Sở GDCK có
quyền tự quản nhất định, nâng cao hiệu quả và sự nhanh nhạy trong sự quản lý. Nhưng
trong những hoàn cảnh nhất định, việc Nhà nước quản lý và sở hữu sẽ cho phép ngăn

ngừa sự lộn xộn, không công bằng khi hình thức sở hữu thành viên chưa được bảo vệ
bằng hệ thống pháp lý đầy đủ và rõ ràng. Sở GDCK TP.HCM và Hà Nội là hình thức
sở hữu Nhà nước toàn phần chưa thể áp dụng hình thức sở hữu thành viên hay công ty
cổ phần.
1.5. Cơ cấu tổ chức
 Hội đồng quản trị: là cơ quan quyền lực cao nhất của sở GDCK. Thành viên hội
đồng quản trị phụ thuộc tính chất của tổ chức, có thể do chính phủ cử ra hoặc là
đại diện của công ty chứng khoán thành viên.

 Các vụ chức năng: 7 vụ
 Các vụ chuyên môn:
- Vụ giao dịch: quản lý các nghiệp vụ giao dịch cổ phiếu, giám sát giao dịch, ban hành
và sửa đổi hệ thống giao dịch và các vấn đề liên quan đến hệ thống giao dịch.
- Vụ niêm yết: ban hành các quy tắc niêm yết, xem xét cho phép đình chỉ, hủy bỏ niêm
yết, quản lý vấn đề công bố thông tin.
- Vụ kinh doanh: cho phép, đình chỉ, hủy bỏ thành viên, giám sát thành viên.
 Các vụ phụ trợ
- Vụ công nghệ thông tin: duy trì, quản lý hệ thống giao dịch điện tử, quản lý các dữ
liệu điện tử.
- Vụ nghiên cứu phát triển: nghiên cứu tình hình kinh tế và thị trường trong và ngoài
nước,…
- Vụ kế toán: kế toán sở GDCK, xây dựng và triển khai ngân sách giao dịch.
- Văn phòng: quản lý và thực hiện các công việc văn thư hành chính, đối ngoại và tổ
chức Sở GDCK.
1.6. Thành viên của sở GDCK.
Thành viên hoạt động trên sở giao dịch chứng khoán là đại diện của các công ty
chứng khoán thành viên, làm nhà môi giới hay nhà kinh doanh chứng khoán mua bán
chứng khoán cho khách hàng hay cho chính công ty của họ. Có quy định và nguyên tắc
hoạt động nghiêm ngặc và chịu sự giám sát của Ủy ban chứng khoán Nhà nước.
 Người môi giới chứng khoán: liên kết, kết nối các tế bào khác nhau, làm cho thị

trường liên lạc và hoạt động, gồm:
- Người môi giới đại lý: là người mua bán chứng khoán hộ khách hàng và tính cho
khách hàng của mình tỉ lệ hoa hồng trên các dịch vụ mà mình đã phục vụ cho khách
hàng.
- Người môi giới độc lập: là thành viên của sở GDCK và là một nhà môi giới độc lập,
không thuộc về một công ty môi giới nào, có thể sở hữu hoặc thuê chỗ cho mình. Thực
hiện lệnh giao dịch cho bất kì công ty nào thuê họ với bất kì chứng khoán nào.
- Người kinh doanh chứng khoán (Dealer): mua bán chứng khoán cho chính họ bằng
vốn của họ. kiếm lời từ những sự thây đổi rất nhỏ trong giá chứng khoán, nhất là vào
lúc thị trường sôi động.
- Chuyên gia chứng khoán: là thành viên quan trọng của sở GDCK, được phân công xử
lý một số loại chứng khoán trên quầy giao dịch. Với vai trò môi giới hoặc tự doanh,
thực hiện chức năng tạo thị trường, hỗ trợ việc duy trì một thị trường công bằng trật tự
và ổn định cho loại chứng khoán mà họ chịu trách nhiệm, chỉ tham gia khi có các biểu
hiện cần thiết phải can thiệp.

1.7. Các nguyên
tắc
căn b

n
- Nguyên
tắc
trung gian:
Thị trường hoạt động không phải trực tiếp do những người
muốn mua hay muốn bán chứng khoán thực hiện mà do những người môi giới trung
gian thực hiện.Nguyên tắc này nhằm đảm bảo các loại chứng khoán được giao dịch là
chứng khoán thực,và thị trường chứng khoán hoạt động lành mạnh, đều đặn, hợp pháp
và ngày càng phát triển,bảo vệ được lợi ích của nhà đầu tư
- Nguyên tắc đấu giá: Việc định giá được thực hiện thông qua việc đấu giá giữa những

người môi giới mua với những người môi giới mua khác, giữa những người môi gi

i
bán với những người môi giới bán khác,ho

c qua một cuộc thương lượng giữa hai
bên.Giá chứng khoán được xác định khi đã thống nh

t.
- Nguyên
tắc
công khai thông tin: Nh

m đ

m
bảo
công b

ng trong buôn bán và hình
thành giá ch

ng khoán,đ

m
bảo quy

n lợi cho người mua, bán chứng khoán,t

t

cả
mọi ho

t động trên TTCK
đều ph

i được công khai hóa.
2. Nghiệp vụ niêm yết chứng khoán.
2.1. Khái niệm
Niêm
yết
chứng khoán là quá trình định danh các chứng khoán đáp ứng đ

tiêu
chu

n được giao dịch trên SGDCK.Các tiêu chu

n này được quy định
cụ th

trong
quy
chế về
niêm
yết
chứng khoán do SGDCK phát hành.
Niêm
yết
chứng khoán thường bao hàm vi


c
yết
tên tổ chức phát hành và giá chứng
khoán.Thông thường có 2 quy định chính
về
viêm
yết
là yêu
cầu v

công bố thông
tin
cả
công ty và tính
khả mại của
các chứng khoán.Các nhà đ

u tư và công chúng
ph

i được đ

m
bảo
sự công b

ng trong
tiếp nh


n thông tin do công ty phát hành
công b

.
2.2. Vai trò của việc niêm yết chứng khoán đối với tổ chức phát hành.
*Thuận l

i:
-Công ty
dễ
dàng trong huy động vốn:Thông thường,công ty niêm y
ế
t
được
công
chúng tín nhi

m hơn công ty không được niêm y
ế
t,b

i v

y,khi tr

thành một công ty
được niêm
yết
thì họ có
thể dễ

dàng trong vi

c huy động v

n và huy động với chi
phí th

p h
ơ
n
-Tác động
đến
công chúng:Niêm
yết
góp ph

n
tạo
hình
ảnh
tốt hơn trong các nhà
đầu
tư,các
chủ
nợ,người cung ứng, các khách hàng, những người làm công (do đã
chứng minh được chứng khoán đã đáp ứngđược
đầyđủ
nhữngyêu
cầu
niêm y

ế
t),do đó
công ty niêm
yết
có “sức hút”
đầu
tư hơn đối với các nhà
đầu t
ư
.

-Nâng cao tính thanh khoản cho các chứng khoán
-Ưu đãi
về thu
ế
: Công ty tham gia niêm
yết
được hưởng những chính sách ưu đãi
v

mi

n gi

m thu
ế
thu nh

p trong một số năm nh


t định. Đối với các nhà
đầu tư sẽ
được hưởng những chính sách ưu đãi
về thu
ế
thu nh

p(mi

n, gi

m) đối với cổ tức,
lãi ho

c chênh l

ch mua bán ch

ng khoán(lãi vốn) từ các kho

n
đầu
tư vào thị
trường chứng khoán.
*Hạn ch
ế
:
-Nghĩa
vụ
báo cáo như một công ty đại chúng: Công ty niêm

yết ph

i có nghĩa
vụ
công bố thông tin một cách
đầy
đủ, chính
xác và kịp thời
về ho

t đ

ng
của
công
ty.
-Những cản trở trong vi

c thâu tóm và sáp nhập: Niêm
yết
bộc lộ ngu

n vốn và phân
chia quy

n bi

u quy
ế
t công ty cho những người mua là nh


ng người có
thể
gây
bất
tiện
cho những cổ đông
chủ
chốt và công vi

c qu

n lý đi

u hành hi

n
tại của
công
ty. Công ty có
thể gặp nhi

u
cản
trở trong vi

c th

c hi


n
mục
tiêu thâu tóm hay sáp
nh

p
của
mình.
2.3. Phân loại niêm yết.
- Niêm
yết
lần đ

u: Là vi

c
yết
tên chứng khoán trên SGDCK
lần đầu
tiên sau khi
công ty thỏa mãn các yêu
cầu về
chào bán công khai ban đ

u.
- Niêm
yết
bổ sung: Là vi

c công ty niêm

yết
niêm
yết
các cổ phi
ế
u mới phát hành
nh

m m

c đích tăng vốn,sáp nh

p, chi
trả
cổ t

c
- Thay đổi niêm y
ế
t: Thay đổi niêm
yết
là vi

c thay đổi những đi

u
mục
niêm
yết
như tên, kh


i l
ư

ng, m

nh giá và tổng giá trị chứng khoán được niêm y
ế
t.
- Niêm
yết l

i: là vi

c cho phép một công ty phát hành
tiếp tục
niêm
yết
trở
lại
các
chứng khoán trước đây đã bị
hủy
bỏ niêm
yết
vì các lý do không đáp ứng
đủ
tiêu
chu


n niêm y
ế
t.
- Niêm
yết
cửa sau(Backdoor listing): Là vi

c 1 tổ chức không niêm
yết
sáp
nh

p,liên
kết ho

c tham gia hi

p hội với một tổ chức niêm
yết
và n

m quy

n ki

m
soát tổ chức niêm
yết
đó
- Niêm

yết
toàn phần và niêm
yết
từng ph

n:
Niêm
yết
toàn ph

n là vi

c niêm
yết tất cả
các cổ phi
ế
u sau khi đã phát hành ra
công chúng trên một SGDCK.

Niêm
yết
từng ph

n là vi

c niêm
yết
một ph

n trong tổng số ch


ng khoán đã phát
hành ra công chúng
của lần
phát hành đó,ph

n còn
lại
không ho

c chưa niêm y
ế
t.
2.4. Tiêu chuẩn niêm yết.
* Tiêu chuẩn định l
ư

ng
-Thời gian ho

t động từ khi thành
lập
công ty:Công ty ph

i có một
nền t

ng
kinh doanh hi


u
quả
và thời gian ho

t động liên
tục
trong một thời gian nh

t
định tính
đến
thời đi

m xin niêm y
ế
t.
-Quy mô và cơ
cấu
sở hữu cổ ph

n công ty:Quy mô ph

i
đủ
lớn
để tạo
tính
thanh kho

n tối thi


u cho chứng khoán
của
công ty.
Ví d

:
SGDCK
Chỉ tiêu
Tokyo
(Nh

t B

n)
Hàn Qu

c Th

m Quy
ế
n
(Trung Qu

c)
Singapore
Vốn đóng góp 3 tỷ won 2,5 triệu USD 4 triệu đô la
Singapore
Vốn cổ đông 1 tỷ yên 5 tỷ won 1,25 triệu USD
-Lợi su


t thu được từ vốn cổ ph

n:C

tức ph

i cao hơn lãi su

t
tiền
gửi ngân hàng kì
hạn
1 năm.
-Tỷ l

n

:Ph

i n

m trong giới
hạn
cho phép,nh

m đ

m
bảo

duy trì tình tr

ng tài
chính lành m

nh
của
doanh nghi

p.
-
Sự phân bổ cổ đông:Là xét
đến
số lượng và tỷ l

cổ phi
ế
u do các cổ đông t

i thi

u
n

m giữ(thường là 1% và các cổ đông lớn(5%);tỷ l

cổ phi
ế
u do cổ đông
sáng

lập
và cổ đông ngoài công chúng n

m giữ mức tối thi

u.
* Tiêu chuẩn định tính
-Tri

n vọng
của
công ty
-Phương án
khả
thi
về
sử
dụng
vốn
của
đợt phát hành
-Ý ki
ế
n ki

m toán
về
các báo cáo tài chính

-Cơ

cấu
tổ chức ho

t động
của
công ty
-M

u chứngchỉ chứng khoán
-Lợi ích mang
lại
đối với ngành, ngh

trong
nền
kinh t
ế
quốc dân
-Tổ chức công bố thông tin.
2.5. Thủ tục niêm yết chứng khoán
Quy trình các bước đối với niêm yết lần đầu
:
3. Giao dịch chứng khoán tại sở giao dịch.
3.1. Các khái niệm cơ bản
- Thời gian giao dịch: khoảng thời gian giao dịch trên sàn chứng khoán được chia làm
các phiên. Giữa các phiên có thời gian dừng để các lệnh được tiếp nhận và nhập hệ
thống.
- Lệnh giao dịch: chỉ dẫn của nhàđầu tư thực hiện mua bán một loại chứng khoán, thực
hiện qua phiếu lệnh, gọiđiện, đặt lệnh từ xa. Các loại lệnh giao dịchđang được sử dụng
trên sàn chứng khoán TP.HCM (HOSE) và Hà Nội (HNX):

+ Lệnh giới hạn (LO): Là lệnh mua hoặc bán chứng khoán tại mức giá xác định hoặc

tốt hơn. Có hiệu lực từ khi lệnh được nhập vào hệ thống giao dịch cho đến khi kết thúc
ngày giao dịch hoặc lệnh được hủy bỏ. Dùng lệnh LO khi bạn tin rằng mức giá bạn đặt
ra đủđể lệnh thực hiện hoặc khi khẳngđịnh mức giá muốn mua hoặc bán .
+ Lệnh thị trường (MP): Là lệnh mua chứng khoán tại mức giá thấp cao nhất hoặc lệnh
bán chứng khoán tại mức mua cao nhất hiện có trên thị trường. Được ưu tiên trước lệnh
giới hạn (LO). Chỉ được nhập vào hệ thống sau thời gian khớp lệnh liên tục. Nếu sau
khi so khớp lệnh mà khối lượng đặt lệnh của lệnh MP vần chưa hết thì lệnh MP sẽ
được xem là lệnh mua tại mức giá bán cao hơn hoặc lệnh bán tại mức giá thấp hơn tiếp
theo hiện có trên thị trường. Nếu khối lượng đặt lệnh của lệnh MP vẫn còn và không
thể khớp lệnh được nữa thì lệnh MP được chuyển thành lệnh giới hạn. Chỉ nên dung
lệnh MP khi thực sự chấp nhận mua hoặc bán với bất cứ giá nào trên thị trường.
+ Lệnh mở của (ATO) và đóng cửa (ATC): Lệnh ATO là lệnh mua hoặc bán tại mức
giá mở cửa, được ưu tiên trược lệnh giới hạn khi so khớp lệnh.Hiệu lực của lệnh trong
phiên khớp lệnh định kỳ xác định giá mở cửa.Tự động bị hủy bỏ sau thời điểm xác
định giá mở cửa nếu lệnh không được thực hiện hoặc không được thực hiện hết.Lệnh
ATC cũng tương tự như lệnh ATO nhưng đượcáp dụng trong thời gian khớp lệnhđịnh
kỳ xác định giá đóng cửa.
Ngoài ra, Từ ngày 29/07/2013, sàn chứng khoán Hà Nội đưa vào sử dụng thêm 3 loại
lệnh mới: MAK,MOK và MTL
• Lệnh MAK: Là lệnh thị trường có thể thực hiện toàn bộ hoặc một phần, phần
còn lại của lệnh sẽ bị hủy ngay sau khi khớp.
• Lệnh MOK: Là lệnh thị trường nếu không được thực hiện toàn bộ thì bị hủy trên
hệ thống ngay sau khi nhập.
• Lệnh MTL: Là lệnh thị trường có thể thực hiện toàn bộ hoặc một phần, phần
còn lại của lệnh sẽ chuyển thành lệnh LO.
- Đơn vị giao dịch: số lượng chứng khoán được quy định làm đơn vị quy định trong
một giao dịch. Các giao dịch với khối lượng lớn hơn thì khối lượng đó là bội số của số
lượng chứng khoán đó. Xu hướng hiện nay là đơn vị giao dịch ngày càng được giảm

xuống để tăng tính thanh khoản cho thị trường. Tại HOSE số lượng cổ phiếu, chứng
chỉ quỹ mua bán là bội số của 10 và không quá 19990 cổ phiếu/ chứng chỉ quỹ.
- Đơn vị yết giá: là đơn vị tiền tệ nhỏ nhỏ nhất mà giá chứng khoán có thể thay đổi.
Hiện nay tại SGDCK tp.HCM đang áp dụng mực giá sau cho các giao dịch khớp lệnh:
Mệnh giá Cổ phiếu Chứng chỉ quỹ Trái phiếu
<= 49.900 100 100 100

50.000 – 99.500 500 500 100
>= 100.000 1000 1000 100
Đơn vị: Đồng
Không quy định đơn vị yết giá cho giao dịch thỏa thuận.
- Giá tham chiếu: là giá cơ sở để tham khảo cho ngày giao dịch tiếp theo.
+ Đối với các trường hợp thông thường:
• SGDCK TP.HCM: lấy giá của phiên giao dịch thứ ba của ngày giao dịch liền trước.
• SGDCK Hà Nội: lấy giá bình quân gia quyền của ngày giao dịch liền trước.
+ Các trường hợp đặc biệt:
• Trường hợp chứng khoán được hưởng quyền cổ tức và các quyền kèm theo, giá
tham chiếu tại ngày không được hưởng quyền được xác định theo nguyên tắc lấy giá
đóng cửa của ngày giao dịch gần nhất điều chỉnh theo giá cổ tức được nhận hoặc giá
trị các quyền kèm theo.
Ví dụ: Giá đóng cửa cố phiểu FPT ngày 31/7 là 295.600 đ/cp. Ngày 1/8 là ngày giao
dịch không hưởng quyền nhận cổ tức của FPT. Mức chi trả cổ tưc là 6%.
Vậy giá tham chiếu của cố phiếu FPT ngày 1/8 là: 295.600 - 600 = 295.000 đ/cp
Ví dụ: Giá đóng cửa ngày 31/7 của cổ phiếu AFG là 145.000 đ/cp. Ngày 1/8 là ngày
giao dịch không hưởng quyền nhận cổ tức bằng cổ phiếu. Mức chi trả cổ tức là 20%.
Giá tham chiếu điều chỉnh của AFG ngày 1/8 là: 145.000/1.20 = 120.000 đ/cp
• Trường hợp cổ phiếu, chứng chỉ quỹ mới được niêm yết, trong ngày giao dịch đầu
tiên, giá tham chiếu được xác định là mức giá giao dịch dự kiến do tổ chức niêm
yết và tổ chức tư vấn niêm yết (nếu có) đưa ra. Giá đóng cửa trong ngày giao dịch
đầu tiên sẽ là giá tham chiếu cho ngày giao dịch kế tiếp. Nếu trong 3 ngày giao

dịch đầu tiên, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ mới niêm yết vẫn chưa có giá đóng cửa, tổ
chức niêm yết sẽ xác định lại giá giao dịch dự kiến.
• Trường hợp tách hoặc gộp cổ phiếu, giá tham chiếu tại ngày giao dịch trở lại được
xác định theo nguyên tắc lấy giá ddóng cửa của ngày giao dịch trước ngày tách,
gộp điều chỉnh theo tỷ lệtách, gộp cổ phiếu.
- Biên độ dao động giá: là khoảng giới hạn giá chứng khoán cao nhất và thấp nhất
được phép thay đổi trong ngày giao dịch. Ví dụ: biên độ giao dịch là 5%; giá cố phiếu
tham chiếu là 10.000 đ/cp (có thể là giá đóng cửa ngày hôm qua). Thì hôm nay cổ
phiếu chỉ được giao dịch trong khoảng giá sàn là 10.000 – 10.000*5% = 9.500 đ/cp và
giá trần là 10.000 – 10.000*5% = 10.500 đ/cp.




  ! " 
#$
%&'
()*+, 
/012*3
/0'43$
/0
567
()*+, 
/012*3
/0'43$
567
#$
%&'
/0
 






8+'.
%&'
9'':'"
%&'
9'':'
;%7<$67
=>'




SÀN GIAO DỊCH

SGDCK TP.HCM cho phép giá giao dịch hàng ngày của cổ phiếu, chứng chỉ
quỹ đầu tư được biến động trong phạm vi 7% giá tham chiếu còn SGDCK Hà
Nội là 10%. Không quy định biên độ dao động giá đối với trái phiếu.
Đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ mới niêm yết, trong ngày giao dịch đầu tiên,
SGDCK TP.HCM cho phép giá giao dịch được biến động trong +/-20% giá giao
dịch dự kiến.
3.2. Kỹ thuật giao dịch
* Hệ thống giao dịch thủ công:
- Theo hình thức này, sàn giao dịch phân chia thành nhiều quầy giao dịch. Mỗi quầy
dành để giao dịch một số loại chứng khoán nhất định.
- Thành viên tham gia: chuyên gia chứng khoán chuyên trách về môi giới lập giá, mua
bán các chứng khoán mà họ phụ trách. Ngoài ra còn có nhân viên thư kí, nhân viên

giám sát thị trường, nhân viên thông tin của Sở giao dịch chứng khoán
- Sàn giao dịch là một phòng rộng, xung quanh có nhiều bảng điện tử giao dịch cỡ lớn.
Những người môi giới khi nhận được lệnh giao dịch từ khách hàng sẽ liên hệ với các
chuyên gia chứng khoán chuyên về loại chứng khoán giao dịch để biết được các mức
giá tốt nhất và khối lượng tại các mức giá. Sau đó, nhà môi giới sẽ tiến hành thương
lượng với các nhà môi giới khác. Ban đầu họ thương lượng và thỏa thuận với nhau
theo các kí hiệu tay đã quy ước, tuy nhiên các giao dịch tay chỉ tồn tại đến cuối thập
niên 1980 do sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống máy tính điện tử thay thế.
Khi một giao dịch nào đó được thực hiện, chuyên viên báo giá của sở giao dịch đưa
ngay kết quả đó vào bảng điện để đưa lên màn hình. Màn hình điện tử sẽ hiện lên các
thông tin : loại chứng khoán vừa giao dịch, số lượng, giá. Nếu giá của giao dịch vừa
hiện tăng so với giao dịch trước đó thì có thêm dấu (+) phía trước và ngược lại.
*Hệ thống giao dịch qua máy tính điện tử:
Đây là phương thức giao dịch chủ yếu và phổ biến hiện nay.

(Nguồn: />khoan-o-viet-nam-thuc-trang-va-giai-phap-16413/)
4. Các phương thức giao dịch tại sàn giao dịch chứng khoán:
a) Phương thức giao dịch khớp lệnh :
* Khớp lệnh định kì:
- Là phương thức giao dịch được thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh
bán chứng khoán tại một thời điểm xác định.
- Nguyên tắc xác định giá khớp : là mức giá thực hiện được khối lượng giao dịch lớn
nhất. Nếu có nhiều mức giá thỏa nguyên tắc trên, chọn giá trùng hoặc gần với giá thực
hiện của lần khớp lệnh gần nhất. Nếu vẫn có nhiều mức giá thỏa 2 điểm trên thì mức
giá cao hơn sẽ được chọn.
* Khớp lệnh liên tục:
- Là phương thức giao dịch được thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh
bán ngay khi lệnh được nhập vào hệ thống giao dịch.
- Nguyên tắc khớp lệnh:
+ Ưu tiên về giá:

• Lệnh mua có mức giá cao hơn được ưu tiên thực hiện trước.
• Lệnh bán có mức giá thấp hơn được ưu tiên thực hiện trước.
+ Ưu tiên về thời gian: trường hợp các lệnh có cùng mức giá thì lệnh nhập vào hệ
thống giao dịch trước sẽ được ưu tiên thực hiện trước.
b)Phương thức giao dịch thỏa thuận:

- Là phương thức trong đó bên mua và bên bán có thể thỏa thuận trước và báo cáo kết
quả vào hệ thống giao dịch hoặc tìm các lệnh quảng cáo có trên hệ thống để thỏa thuận
các điều kiện giao dịch.
- Quy tắc :
+ Khối lượng chứng khoán trong giao dịch thỏa thuận phải lớn hơn hoặc bằng 10000
cổ phiếu/giao dịch, lớn hơn hoặc bằng 3000 trái phiếu,giao dịch. Khối lượng giao dịch
phải là lô chẵn.
+ Giá giao dịch tùy theo sự thỏa thuận giữa người mua và người bán nhưng phải nằm
trong biên độ cho phép tại thời điểm giao dịch.
+ Các quy định khác về điều kiện giao dịch, tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu trong công ty cổ
phần, lưu ký và thanh toán bù trừ được áp dụng như giao dịch khớp lệnh.
+ Khi giao dịch thỏa thuận : nhà đầu tư cần lưu ý sao cho không vi phạm các quy định
của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và Trung tâm giao dịch chứng khoán.
+ Lệnh giao dịch thỏa thuận chỉ có giá trị trong ngày.
Chương 3 - Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM và SGDCK Hà Nội
1. Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM
Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP.Hồ Chí Minh (TTGDCK TP.HCM) được thành
lập theo Quyết định số 127/1998/QĐ-TTg ngày 11/07/1998 và chính thức đi vào hoạt
động thực hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28/7/2000 đã đánh dấu một sự kiện
quan trọng trong đời sống kinh tế- xã hội của đất nước.
Sở Giao dịch Chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh (SGDCK TP.HCM), tiền thân là Trung
Tâm Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh, được chuyển đổi theo Quyết định
559/QĐ/TTg ngày 11/05/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
Ngày 7/1/2008, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt

động Công ty TNHH Một thành viên cho Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM
(HOSE).Công ty có vốn điều lệ 1.000 tỷ đồng (bao gồm vốn ngân sách Nhà nước cấp
do Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM chuyển giao và vốn bổ sung của Nhà
nước trong quá trình hoạt động), ngoài ra còn có nguồn vốn tự bổ sung từ lợi nhuận sau
thuế và các nguồn vốn hợp pháp khác. Công ty này hoạt động theo Luật Chứng khoán,
Luật Doanh nghiệp, Điều lệ của Sở Giao dịch chứng khoán và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
(?'+,@83
A'+$
/BA'+$
/BA'+$
/BA'+$
7'CD
/BA'+$
/E()*$@$2
/E'2*3F@.$9$G
/EDHF+I
/E($<A)*
/E'J$6F*'C
/E#'CD?'?
/E=>'
/EK8;LMN+3'JO2
/EK8;LF'J/EP'D'43$
/E913%&/E59.91
/E'$<Q72I$

Tên gọi đầy đủ: Sở Giao Dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh.
- Tên giao dịch quốc tế: Hochiminh Stock Exchange.
- Tên viết tắt: HOSE.
Cơ cấu tổ chức:

Cơ cấu tổ chức của HOSE gồm có Hội đồng Quản trị, ban Kiểm soát, ban Tổng Giám
đốc và 14 phòng, ban chuyên môn với 228 cán bộ công nhân viên. Trong phạm vi
quyền hạn hoạt động của mình, HOSE luôn hỗ trợ và tạo điều kiện tối đa cho các thành
viên để các thành viên hoạt động tốt. Phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin theo
xu hướng hiện đại phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế là điểm nhấn trong quá
trình phát triển và hội nhập của HOSE. Với nhu cầu giao dịch ngày càng tăng nhanh
chóng HOSE đã áp dụng giao dịch khớp lệnh liên tục vào tháng 7 năm 2007 và thực
hiện giao dịch trực tuyến vào tháng 1 năm 2009.
(Nguồn: Báo cáo thường niên 2007 cuả HOSE)

Cách tính chỉ số VN- Index:
Trong đó:
Pit: là giá thị trường hiện hành của cổ phiếu i
Qit: số luông niêm yết hiện hành của cổ phiếu i
Pio: giá thị trường vào ngày gốc của cổ phiếu i
Qio: số lượng niêm yết vào ngày gốc của cổ phiếu i
Quy mô giao dịch 12 tháng gần nhất
Tháng Khớp lệnh Thỏa thuận
Khối lượng
(đv:1ck)
Giá trị
(tỉ đồng)
Khối lượng
(đv:1ck)
Giá trị
(tỉ đồng)
09-2013 503.383.530 7.789,931 96.464.475 3.028,789
08-2013 880.564.820 15.707,314 62.229.778 2.931,480
07-2013 861.442.680 17.429,463 104.386.994 3.669,729
06-2013 1.239.508.320 20.822,540 106.962.099 3.097,091

05-2013 1.226.246.440 19.297,744 261.366.930 6.216,017
04-2013 848.778.350 14.658,374 65.215.845 2.620,595
03-2013 943.044.570 14.617,832 94.254.735 3.263,169
02-2013 1.069.431.290 15.062,251 70.811.542 2.195,797
01-2013 1.693.410.020 22.801,796 112.279.166 2.920,098
12-2012 850.624.210 9.844,361 210.928.238 4.819,714
11-2012 485.631.170 5.829,817 153.093.690 4.320,625
10-2012 680.104.640 8.402,172 191.048.430 3.740,689
Tháng Khối lượng
(đv:1ck)
Giá trị
(tỉ đồng)
Khối lượng
(đv:1ck)
Giá trị
(tỉ đồng)
Khớp lệnh Thỏa thuận
2. Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội.
Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (tên tiếng Anh là Hanoi Stock Exchange, viết tắt
là HNX) tiền thân là Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội, được thành lập theo
Quyết định số 127/1998/QĐ-TTg ngày 11/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ, chính
thức đi vào hoạt động từ năm 2005 với các hoạt động chính là tổ chức thị trường giao
dịch chứng khoán niêm yết, đấu giá cổ phần và đấu thầu trái phiếu.

Ngày 2/1/2009, Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 01/2009/QĐ-TTg chuyển đổi
TTGDCK Hà Nội, thành Sở GDCK Hà Nội. Ngày 24/6/2009 Sở GDCK Hà Nội chính
thức hoạt động theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc sở
hữu nhà nước với vốn điều lệ là 1.000 tỷ đồng. Sau gần 7 năm hoạt động, quy mô của
Sở đã phát triển mạnh mẽ với 3 thị trường giao dịch thứ cấp trên một nền công nghệ
hiện đại: cổ phiếu, thị trường trái phiếu Chính phủ và thị trường UPCoM; song song

với đó Sở GDCK Hà Nội cũng tổ chức các hoạt động đấu giá cổ phần và đấu thầu trái
phiếu Chính phủ.
Cơ cấu tổ chức
Cách tính chỉ số HNX- Index
Công thức tính chỉ số thị trường:

Tổng giá trị thị trường hiện tại (GTn)
HNX Index = x 100
Tổng giá trị thị trường gốc (GTo)

Hoặc:

∑ P
it
x Q
it
HNX Index = x 100
∑ P
io
x Q
it

Trong đó :
P
it
: Giá thị trường của cổ phiếu I vào thời điểm hiện tại
Q
it
: Số lượng cổ phiếu niêm yết của cổ phiếu I vào thời điểm hiện tại.
P

io
:Giá thị trường của cổ phiếu I vào ngày cơ sở (gốc)
i : 1,……, n
3. So sánh giữa HOSE và HNX:
HOSE HNX
Đi

u
ki

n
thành
viên
-Là CTCK được cấp phép hoạt động môi giới chứng khoán
-ĐượcTrung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam chấp thuận là thành viên
-Có đủ điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật
-Có ban lãnh đạo và đội ngũ nhân viên có đủ năng lực và phẩm chất:
+(Tổng)Giám đốc phải đápứng được các điều kiện quy định của
pháp luật.
+ Có nhân viên đủ điều kiện được cử làm đại diện giao dịch
+ Lãnh đạo công nghệ thông tin phải có bằng tốt nghiệp đại học
chuyên ngành trở lên với ít nhất 01 năm kinh nghiệm.
+ Có ít nhất 02 cán bộ chuyên môn về công nghệ thông tin có bằng
đại học chuyên ngành công nghệ thông tin trở lên, trong đó ít nhất
01 cán bộ có chứng chỉ chuyên môn như hệ thống mạng,bảo mật,

phần mềm.
+ Tất cả nhân viên công ty phải tuân thủ quy tắc đạo đức nghề nghiệp
Quy


n
1.Thực hiện giao dịch qua hệ
thống giao dịch của SGDCK
Tp.HCM
2.Nhận thông tin về thị trường
giao dịch chứng khoán tại SGDCK
Tp.HCM theo Hợp đồng kí kết
3.Đề nghị SGDCKTpHCM làm
trong gian hòa giải khi có tranh
chấp
4.Tham gia cuộc họp định kỳ giữa
SGDCKTp.HCM và thành viên;
Đề xuất, kiến nghị các vấn đề liên
quan đến hoạt động của SGDCK
Tp.HCM
5.Rút khỏi tư cách thành viên sau
khi có sự chấp thuận của
SGDCKTp.HCM
1.Sử dụng hệ
thống giao dịch và
Các dịch
vụ
do SGDCK Hà N

i
cung c

p
2. Nh


n cácthông tin
về
thịtr
ư

ng
giao dịch chứng khoán từ SGDCK
Hà N

i
3.
Đề
nghị SGDCK Hà Nội làm
trung gian hoà
giải
khi có tranh
ch

p
4.
Đề xu

t và ki
ế
n nghị các
vấn đ

liên quan
đến ho


t động c

a
SGDCK Hà Nội và ho

t động c

a
thành viên trên SGDCK Hà N

i
5 Được rút khỏi tư cách thành viên
sau khi được SGDCK Hà Nội ch

p
thu

n
Nghĩa
vụ
1.Chịu sự kiểm tra,giám sát của
SGDCK Tp.HCM về tổ chức giao
dịch chứng khoán niêm yết;thực
hiện quy chế thành viên.
2.Nộp phí thành viên,phí giao dịch
và các phí khác theo quy định của
Bộ Tài chính
3. Công bố thông tin theo quy định
tại Điều 104 Luật Chứng khoán,
Thông tư 38/2007/TT-BTC ngày

18/4/2007của Bộ Tài chính hướng
dẫn về côngbố thôngtin trên thị
trường chứng khoánvà
1. Chịu sự kiểm tra, giám sát của
SGDCK Hà Nội
2. Nộp phí thành viên, phí giao dịch,
các phí dịch vụ và thực hiện đầy đủ các
nghĩa vụ tài chính đối với SGDCK Hà
Nội theo quy định
3. Công bố thông tin theo quy định tại
Điều 104 Luật Chứng khoán, Thông
tư số 09/2010/TT-BTC ngày
15/01/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính hướng dẫn về việc công bố
thông tin trên TTCK, các văn bản

Chương 4 - Kết luận
Qua 13 năm hoạt động, thị trường chứng khoán Việt Nam đã trải qua nhiều giai đoạn
thăng trầm cùng với sự phát triển của nền kinh tế và đã có những bước tiến lớn, vững
vàng với vai trò là một kênh huy động vốn trung và dài hạn cho việc phát triển kinh tế
đất nước.
Tuy nhiên,hoạt động của các sở giao dịch chứng khoán trên thị trường hiện nay vẫn
còn bộc lộ những hạn chế nhất định.
Kể từ khi chính thức ra mắt ngày 20/7/2000, số doanh nghiệp niêm yết đã tăng lên
đáng kể, từ con số 42 cuối năm 2005 lên 737 doanh nghiệp vào cuối tháng 6/2013.Tuy
tăng nhanh như vậy nhưng so với tổng số công ty cổ phần của cả nước thì số doanh
nghiệp niêm yết vẫn còn quá ít ỏi, thậm chí gần đây số doanh nghiệp niêm yết mới còn
ít hơn số hủy niêm yết.Đó cũng là do tác động của những khó khăn của nền kinh tế
trong những năm trước tiếp tục kéo dài đến nay khiến cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của các công ty gặp nhiều khó khăn, mặt khác do các điều kiện niêm yết, quản

lý giám sát chặt chẽ hơn, đặc biệt là vấn đề công bố thông tin nên số lượng công ty
niêm yết mới giảm mạnh và số lượng công ty bị hủy niêm yết tăng với mức cao nhất từ
trước tới nay. Điều đó đồng nghĩa với việc còn khá nhiều những doanh nghiệp lớn,
doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả vẫn chưa lên sàn mà nếu khuyến khích được số
này tham gia niêm yết trên cơ sở đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa thì chắc chắn sẽ tạo ra
nhiều kỳ vọng mới cho thị trường chứng khoán trong nước. (báomới.com,2013)
Cũng theo thống kê, toàn thị trường hiện có khoảng 1 triệu tài khoản nhà đầu tư. Con
số này chưa phải là nhiều so với quy mô dân số lao động của Việt Nam song lại chủ
yếu là các nhà đầu tư cá nhân, số nhà đầu tư tổ chức còn chiếm tỷ trọng rất nhỏ (dưới
10%), ngược với xu thế của thị trường chứng khoán các nước phát triển. Do các nhà
đầu tư cá nhân chiếm tỷ lệ lớn nên trên thị trường, tính đầu tư phong trào, đầu tư theo
đám đông còn khá nặng, dẫn đến sự sụt giảm trong nhiều trường hợp là thái quá nhất
là khi trình độ, tính chuyên nghiệp và sự kiên trì của nhà đầu tư còn thấp cũng khiến thị
trường thiếu sức hút.
3
(báomới.com,2013)
Ngoài ra, tình trạng bất cân xứng thông tin cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động và
quyết định của các thành viên trên sở giao dịch chứng khoán.Các nhà đầu tư thường
dựa trên các thông tin mà họ nhận được để phân tích, phán đoán và tự chịu trách nhiệm
về những thông tin của mình. Chính vì vậy, những thông tin không rõ ràng , minh bạch
 ky-vong-tuoi-14/127/11639895.epi

khiến cho các dự báo của các nhà đầu tư thường trở nên vô nghĩa, dẫn đến họ đưa ra
các quyết định thiếu chính xác, có nguy cơ gây đỗ vỡ thị trường.
Bên cạnh đó, công tác quản lí, kiểm tra, giám sát các hoạt động trên thị trường chứng
khoán còn tồn tại nhiều vấn đề, đặc biệt là giám sát công bố thông tin, hoạt động của
các công ty chứng khoán, tuân thủ quy chế giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài. Hệ
thống hạ tầng cơ sở của các sở giao dịch chứng khoán còn nhiều bất cập trước sự phát
triển quá nhanh của thị trường. Hệ thống công nghệ thông tin còn yếu kém so với các
nước trên thế giới.Vấn đề kiểm soát nội bộ, quản trị công ty, công bố thông tin, quản trị

rủi ro không ngừng được hoàn thiện nhưng mức độ tuân thủ vẫn còn hạn chế. Chất
lượng báo cáo tài chính kiểm toán và chất lượng hàng hóa trên thị trường còn chưa cao.
Vi phạm về công bố thông tin và những vi phạm về gian lận trong báo cáo, hồ sơ vẫn
còn tồn tại.
Trên đây chỉ là một số vấn đề mà nhóm tìm hiểu được và để các sở giao dịch có thể
hoạt động hiệu quả ,đảm bảo việc giao dịch chứng khoán được diễn ra thông suốt,
đúng pháp luật và công khai kể cả giá cả, nhóm xin tóm lược một số kiến nghị sau:
- Không ngừng nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ cho thị trường, nâng cao
chất lượng cung cấp thông tin thị trường thông qua bản tin, trang thông tin điện
tử, thu ngắn thời gian thẩm định niêm yết và xem xét tư cách thành viên, tự
động hóa việc nộp báo cáo tài chính của công ty niêm yết,đơn giản hóa thủ tục
đấu giá,
- Tăng cường và phát triển hạ tầng công nghệ thông tin nhằm đảm bảo thông tin
cung cấp kịp thời,minh bạch và đầy đủ,đồng thời chủ động tìm kiếm sự trợ giúp
từ các chuyên gia nước ngoài để nâng cấp phần mềm giao dịch, từng bước triển
khai các điều kiện giao dịch tiên tiến và theo tiêu chuẩn quốc tế.
- Tăng cường vị thế, gia tăng liên kết quốc tế với các nước trên thế giới nhằm trao
đổi thông tin, hỗ trợ kỹ thuật,đào tạo nhân lực, hỗ trợ niêm yết chéo.
- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp cổ phần đủ điều kiện niêm yết trên sở giao
dịch chứng khoán nhằm tăng nguồn thu cho thị trường.
- Tăng cường công tác giám sát thị trường bằng việc hoàn thiện phần mềm giám
sát để thao dõi, phát hiện giao dịch nội gián, thao túng lũng đoạn thị trường,tăng
cường công tác thu thập thông tin.
- Đề xuất các chính sách hợp lý để thị trường chứng khoán phát triển bền vững,
thu hút mọi nguồn lực trong nước và nguồn vốn nước ngoài
- Không ngừng nâng cao chất lượng đôi ngũ cán bộ, nhân viên.
- Thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về chứng khoán và thị
trường chúng khoán cho nhà đầu tư dưới các hình thức khác nhau, làm cho công
chúng đầu tư, các doanh nghiệp hiểu được các nội dung của thị trường chứng


khoán , các nghiệp vụ liên quan, thậm chí cần trang bị các kiến thức về đầu tư,
về rủi ro và biện pháp phòng ngừa cũng như khả năng phân tích dự báo tình
hình biến động của thị trường chứng khoán .
- Nâng cấp hệ thống, thay đổi kết cấu phiên giao dịch, triển khai các loại lệnh
giao dịch mới, phát triển sản phẩm, thúc đẩy công bố thông tin minh bạch, tăng
cường công tác quản trị doanh nghiệp…

×