Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Thực trạng hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tín dụng tại ngân hàng ANZ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 92 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TR
ƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH
VÀ THANH TOÁN TH
Ẻ TÍN DỤNG
T
ẠI NGÂN HÀNG ANZ VIỆT NAM

SVTH : NGUYỄN THỊ NGỌC PHÚC
L
ỚP : ĐH26A03
GVHD: ThS. LÊ THANH NG
ỌC
TP.H
Ồ CHÍ MINH
N
ĂM 2014
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TR
ƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH
VÀ THANH TOÁN TH
Ẻ TÍN DỤNG
T
ẠI NGÂN HÀNG ANZ VIỆT NAM



SVTH : NGUYỄN THỊ NGỌC PHÚC
L
ỚP : ĐH26A03
GVHD: ThS. LÊ THANH NG
ỌC
TP.H
Ồ CHÍ MINH
N
ĂM 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Các số liệu nghiên cứu
là trung th
ực và được trích dẫn nguồn. Kết quả nghiên cứu trong luận văn này chưa
được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Sinh viên th
ực hiện
Nguy
ễn Thị Ngọc Phúc
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT i
DANH MỤC CÁC BẢNG, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ ii
MỞ ĐẦU iii
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẺ TÍN DỤNG 1
1.1 TỔNG QUAN VỀ THẺ TÍN DỤNG 1
1.1.1 Khái niệm thẻ tín dụng 1
1.1.2 Đặc điểm và cấu tạo của thẻ tín dụng 1
1.1.3 Phân loại thẻ tín dụng 3
1.1.4 Vai trò của thẻ tín dụng 5

1.2 NGHIỆP VỤ PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ TÍN DỤNG 12
1.2.1 Các chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng 12
1.2.2 Nghiệp vụ phát hành thẻ tín dụng 13
1.2.3 Nghiệp vụ thanh toán thẻ tín dụng 18
1.3 RỦI RO TRONG KINH DOANH THẺ TÍN DỤNG 22
1.3.1 Các loại rủi ro thường gặp 22
1.3.2 Quản lý rủi ro trong thanh toán thẻ tín dụng 24
1.4 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA THẺ TÍN
D
ỤNG 25
1.4.1 Nhóm nhân tố khách quan 25
1.4.2 Nhóm nhân tố chủ quan 27
K
ẾT LUẬN CHƯƠNG 1 28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN
TH
Ẻ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ANZ VIỆT NAM 29
2.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ANZ VIỆT NAM 29
2.1.1 Lịch sử hình thành ngân hàng ANZ Việt Nam 29
2.1.2 Các hoạt động chính của ngân hàng ANZ Việt Nam 30
2.1.3 Mô hình tổ chức của ngân hàng ANZ Việt Nam 31
2.1.4 Sơ lược về tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng ANZ Việt
Nam t
ừ năm 2011 đến năm 2013 33
2.2 PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH THẺ TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG ANZ VI
ỆT NAM 34
2.3 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ANZ VIỆT NAM 39
2.3.1 Giới thiệu chung về thẻ tín dụng ANZ 39

2.3.2 Thực trạng hoạt động phát hành thẻ tín dụng tại ngân hàng ANZ Việt
Nam
… 43
2.3.3 Thực trạng hoạt động thanh toán thẻ tín dụng tại ngân hàng ANZ
Vi
ệt Nam 49
2.4 ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG SỬ DỤNG
TH
Ẻ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ANZ VIỆT NAM… 52
2.5 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN
TH
Ẻ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ANZ VIỆT NAM 54
2.5.1 Những kết quả đạt được 54
2.5.2 Những hạn chế và nguyên nhân 55
K
ẾT LUẬN CHƯƠNG 2 60
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH VÀ
THANH TOÁN TH
Ẻ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ANZ VIỆT NAM 61
3.1 ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG ANZ VIỆT NAM 61
3.1.1 Định hướng chung 61
3.1.2 Định hướng liên quan đến hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tín
d
ụng ANZ 62
3.2 CÁC GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH VÀ THANH
TOÁN TH
Ẻ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ANZ VIỆT NAM 63
3.2.1 Các giải pháp liên quan đến hoạt động phát hành thẻ 63
3.2.2 Các giải pháp liên quan đến hoạt động thanh toán thẻ 66
3.2.3 Kiến nghị khác 68

K
ẾT LUẬN CHƯƠNG 3 73
KẾT LUẬN 72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 74
PHỤ LỤC 75
i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nguyên nghĩa
PGD Phòng giao dịch
CSCNT C
ơ sở chấp nhận thẻ
NH Ngân hàng
NHTM Ngân hàng th
ương mại
NHPH Ngân hàng phát hành
NHTT Ngân hàng thanh toán
NHNN Ngân hàng Nhà n
ước
EDC Thi
ết bị đọc thẻ điện tử
EFTPOS Dịch vụ chuyển tiền điện tử tại điểm bán hàng
ATM Máy rút ti
ền tự động
PIN Mã s
ố cá nhân
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
Trang
Hình 1.1. S
ơ đồ quy trình thanh toán thẻ tín dụng 18

S
ơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức ngân hàng ANZ Việt Nam 31
B
ảng 2.2. Ma trận Swot của ngân hàng ANZ Việt Nam 38
B
ảng 2.3. Biểu phí sử dụng thẻ tín dụng ANZ 42
Hình 2.4. S
ố lượng thẻ tín dụng ANZ phát hành 2011-2013 44
Hình 2.5. Doanh s
ố sử dụng thẻ tín dụng ANZ và tỷ trọng sử dụng từng loại thẻ tín
d
ụng ANZ 2011-2013 45
B
ảng 2.6. Thu nhập từ hoạt động phát hành thẻ tín dụng ANZ năm 2013 47
Hình 2.7. Doanh s
ố thanh toán thẻ tín dụng ANZ 2011-2013 49
B
ảng 2.8. Thu nhập từ hoạt động thanh toán thẻ tín dụng ANZ năm 2013 51
B
ảng 2.9. Kết quả phân tích hồi quy bằng mô hình Binary Logistic 52
B
ảng 2.10. Lợi nhuận kinh doanh thẻ của ngân hàng ANZ 2011-2013 54
iii
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Thanh toán là khâu kết nối giữa sản xuất - phân phối, lưu thông - tiêu dùng. Có
nhi
ều hình thức thanh toán khác nhau, với lợi thế ra đời sau, thẻ tín dụng đã kế thừa và
phát huy nh
ững hình thức thanh toán trước đó để trở thành phương tiện thanh toán có

nhi
ều ưu điểm vượt trội.
Để làm rõ hơn vấn đề này, tôi sẽ đi sâu phân tích thực trạng hoạt động phát hành
và thanh toán th
ẻ tín dụng tại ngân hàng ANZ Việt Nam.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về thẻ tín dụng. Đồng thời, phân tích thực
tr
ạng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng của ngân hàng ANZ Việt Nam trong những
n
ăm qua, đưa ra các mặt tích cực và những vấn đề còn tồn tại. Từ đó đề xuất một số
biện pháp góp phần nâng cao hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tín dụng ANZ.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tín dụng tại ngân
hàng th
ương mại (NHTM).
- Ph
ạm vi nghiên cứu: Tại ngân hàng ANZ Việt Nam, trong vòng 2 tháng kể từ
ngày 25/02/2013 đến ngày 25/04/2014.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp phân tích số liệu: đề tài đi sâu nghiên cứu một đối tượng cụ thể là
th
ẻ tín dụng ANZ nên đây là phương pháp chủ yếu xuyên suốt quá trình thực hiện đề
tài.
- Ph
ương pháp so sánh: có sự so sánh giữa các loại thẻ khác nhau do cùng ngân
hàng ANZ Vi
ệt Nam phát hành và giữa ngân hàng ANZ với các ngân hàng thương mại
khác c
ủa Việt Nam.

- Ph
ương pháp mô hình hóa: đề tài có sử dụng mô hình hồi quy Binary Logistic
để kiểm định mức độ hài lòng của khách hàng khi sử dụng thẻ tín dụng ANZ thông qua
s
ự tác động của một số nhân tố độc lập mà tác giả thu thập được trong quá trình khảo
sát khách hàng.
iv
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC, THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Giúp các nhà quản lý và kinh doanh dịch vụ thẻ ngân hàng tại Việt Nam nắm bắt
được các thành phần tác động đến chất lượng dịch vụ thẻ. Từ đó các ngân hàng sẽ tập
trung ho
ạch định cải thiện chất lượng dịch vụ thẻ.
6. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Kết cấu của Khóa luận bao gồm ba chương chính:
Chương 1: Lý luận chung về thẻ tín dụng.
Chương 2: Thực trạng hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tín dụng tại ngân
hàng ANZ Vi
ệt Nam.
Chương 3: Các giải pháp mở rộng hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tín
d
ụng tại ngân hàng ANZ Việt Nam.
Tôi xin chân thành c
ảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình và khoa học của ThS. Lê
Thanh Ng
ọc đã giúp tôi hoàn thành bài Khóa luận này.
1
CHƯƠNG 1
LÝ LU
ẬN CHUNG VỀ THẺ TÍN DỤNG
1.1 TỔNG QUAN VỀ THẺ TÍN DỤNG

1.1.1 Khái ni
ệm thẻ tín dụng
Là công cụ thanh toán không dùng tiền mặt, cho phép người sử dụng khả năng
chi tiêu trước, trả tiền sau. Thẻ tín dụng được dùng để thanh toán tại các cơ sở chấp
nhận thẻ (CSCNT) hoặc rút tiền từ máy ATM.
1.1.2 Đặc điểm và cấu tạo của thẻ tín dụng
1.1.2.1 Đặc điểm của thẻ tín dụng
- Tính linh hoạt: Thẻ tín dụng rất đa dạng và phong phú về loại thẻ cũng như hạn
m
ức tín dụng của thẻ nên thích hợp với hầu hết mọi đối tượng khách hàng, từ những
khách hàng có thu nh
ập thấp (thẻ thường) đến những khách hàng có thu nhập cao (thẻ
vàng).
- Tính ti
ện lợi: Là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, thẻ tín dụng
cung c
ấp cho khách hàng sự tiện lợi mà không một phương tiện thanh toán nào có thể
mang lại được. Đặc biệt đối với những người phải đi ra nước ngoài công tác hay đi du
l
ịch, thẻ tín dụng có thể giúp họ thanh toán mà không phụ thuộc vào khối lượng tiền
mang theo.
- Tính an toàn và nhanh chóng: So v
ới việc phải mang theo một lượng tiền mặt
nh
ất định với rủi ro bị mất mát bởi kẻ ăn trộm là rất lớn, có thể nói người sử dụng thẻ
thanh toán cảm thấy yên tâm hơn về số tiền của mình trước nguy cơ bị mất cắp do móc
túi hay tr
ộm cắp. Ngay cả trong trường hợp thẻ bị lấy cắp, ngân hàng cũng bảo vệ tiền
cho ch
ủ thẻ bằng số PIN, ảnh và chữ ký trên thẻ… nhằm tránh khả năng rút tiền của kẻ

ă
n trộm.
H
ơn thế nữa, hầu hết các giao dịch thẻ đều được thực hiện qua mạng kết nối trực
tuy
ến từ CSCNT hay điểm rút tiền mặt tới ngân hàng thanh toán, ngân hàng phát hành
và các T
ổ chức thẻ quốc tế. Do đó việc ghi nợ, ghi có cho các chủ thể tham gia quy
trình thanh toán
được thực hiện một cách tự động, dẫn đến việc quá trình thanh toán
di
ễn ra rất dễ dàng, tiện lợi và nhanh chóng.
2
1.1.2.2 Cấu tạo của thẻ tín dụng
Các loại thẻ thường có đặc điểm chung là: được làm bằng Plastic, có kích thước
theo tiêu chu
ẩn quốc tế là 5.5 cm  8.5 cm. Thẻ thường dày từ 2 - 2.5 mm. Trên thẻ có
in các thông s
ố nhận dạng như: nhãn hiệu thương mại của thẻ, tên và logo của nhà phát
hành th
ẻ, số thẻ, tên chủ thẻ và ngày hiệu lực (ngày cuối cùng có hiệu lực)… và một số
đặ
c tính khác tuỳ theo quy định của các Tổ chức thẻ quốc tế hoặc Hiệp hội phát hành
th
ẻ…
 Mặt trước của thẻ
- Biểu tượng: Mỗi loại thẻ có một biểu tượng riêng, mang tính đặc trưng của tổ
chức phát hành thẻ. Đây được xem như một đặc tính mang tính an ninh nhằm chống
gi
ả mạo. Ví dụ:

Visa: Hình chữ nhật ba màu: xanh, trắng, vàng có chữ Visa chạy ngang giữa
màu tr
ắng, trên hình chữ nhật ba màu là hình chim bồ câu đang bay in chìm.
MasterCard: Có hai hình tròn lồng nhau nằm ở góc dưới bên phải (một hình
màu da cam, m
ột hình màu đỏ) và dòng chữ MasterCard màu trắng chạy ở giữa; trên
hai hình tròn l
ồng nhau là hai nửa quả cầu lồng nhau in chìm.
JCB: Biểu tượng ba màu: xanh công nhân, đỏ, xanh lá cây, có chữ JCB chạy
ngang gi
ữa.
AMEX: Biểu tượng hình đầu người chiến binh.
- S
ố thẻ: Số này dành riêng cho mỗi chủ thẻ, được dập nổi trên thẻ và được in lại
trên hoá
đơn khi chủ thẻ thanh toán bằng thẻ. Tuỳ theo từng loại thẻ mà chữ số khác
nhau và cách c
ấu trúc theo nhóm cũng khác nhau.
- Th
ời gian có hiệu lực của thẻ: Là thời hạn mà thẻ được phép lưu hành. Tùy theo
t
ừng loại thẻ mà có thể ghi ngày hiệu lực cuối cùng của thẻ hoặc ngày đầu tiên đến
ngày cu
ối cùng được sử dụng thẻ.
- H
ọ và tên chủ thẻ: In chữ nổi, là tên của cá nhân nếu là thẻ cá nhân, tên của
ng
ười được uỷ quyền sử dụng nếu là thẻ công ty. Ngoài ra, một số thẻ còn in hình của
ch
ủ thẻ.

3
- Ký tự an ninh trên thẻ, số mật mã của đợt phát hành: Mỗi loại thẻ luôn có ký
hi
ệu an ninh kèm theo in phía sau của ngày hiệu lực. Ví dụ: Thẻ Visa có chữ V ( hoặc
CV, PV, RV, GV ), th
ẻ MasterCard có chữ M và chữ C lồng vào nhau.
Th
ẻ AMEX còn in thêm số mật mã cho từng đợt phát hành.
 Mặt sau của thẻ
- Dải băng từ có khả năng lưu trữ các thông tin như: số thẻ, ngày hiệu lực, tên chủ
thẻ, ngân hàng phát hành
- D
ải băng chữ ký: trên dải băng này phải có chữ ký của chủ thẻ để CSCNT có
th
ể đối chiếu chữ ký khi thực hiện thanh toán thẻ.
1.1.3 Phân loại thẻ tín dụng
 Theo công nghệ sản xuất
- Thẻ khắc chữ nổi: Là loại thẻ mà trên bề mặt thẻ được khắc nổi các thông tin
c
ần thiết của chủ thẻ. Loại thẻ này ra đời đánh dấu sự xuất hiện lần đầu tiên của thẻ tín
d
ụng. Nhưng cho đến nay, người ta không còn sử dụng loại thẻ này nữa vì kỹ thuật của
nó quá thô s
ơ, dễ bị lợi dụng, làm giả.
- Th
ẻ băng từ: Là loại thẻ được sản xuất dựa trên kỹ thuật những thông tin của thẻ
và chủ thẻ được mã hóa trên băng từ ở mặt sau của thẻ. Thẻ này được sử dụng phổ biến
trong vòng 20 n
ăm trở lại đây nhưng có thể bị lợi dụng để lấy cắp tiền do có một số
nhược điểm như: thông tin ghi trong thẻ hẹp và mang tính cố định nên không thể áp

d
ụng kỹ thuật mã hoá an toàn, có thể đọc được dễ dàng bằng thiết bị gắn với máy vi
tính.
- Th
ẻ thông minh: Đây là thế hệ mới nhất của thẻ, dựa trên kỹ thuật vi xử lý tin
h
ọc, một “chip” điện tử có cấu trúc hoạt động như một máy tính được gắn vào thẻ
khiến cho thẻ có tính an toàn và bảo mật rất cao. Tuy vậy, do là một công nghệ mới và
có nhi
ều ưu điểm nên giá thành cao, hệ thống máy móc chấp nhận loại thẻ này cũng đắt
nên s
ử dụng còn chưa phổ biến như thẻ từ. Việc phát hành và chấp nhận thanh toán loại
th
ẻ này mới chỉ phổ biến ở các nước phát triển dù các Tổ chức thẻ quốc tế vẫn đang
khuy
ến khích các ngân hàng thành viên đầu tư để phát hành và chấp nhận loại thẻ này
nh
ằm làm giảm tỷ lệ rủi ro do giả mạo thẻ.
4
 Theo chủ thể phát hành
- Thẻ do ngân hàng phát hành: Là loại thẻ do ngân hàng phát hành giúp cho
khách hàng s
ử dụng linh động tài khoản của mình tại ngân hàng hoặc sử dụng số tiền
do ngân hàng c
ấp tín dụng. Đây là loại thẻ được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay, không
ch
ỉ trong phạm vi một quốc gia mà còn trên phạm vi toàn cầu. Ví dụ như: Visa,
MasterCard, JCB …
- Th
ẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành: Đó là các loại thẻ du lịch giải trí

c
ủa các tập đoàn kinh doanh lớn, hoặc cũng có thể là thẻ do các công ty xăng dầu, các
c
ửa hiệu lớn phát hành…Ví dụ: Thẻ Dinners Club, AMEX…
 Theo phạm vi lãnh thổ
- Thẻ nội địa: Là thẻ được giới hạn sử dụng trong phạm vi một quốc gia do vậy
đồng tiền giao dịch phải là đồng bản tệ của nước đó. Hoạt động của loại thẻ này rất đơn
gi
ản, chỉ do một ngân hàng hoặc một tổ chức điều hành từ việc phát hành, xử lý trung
gian cho
đến thanh toán. Thẻ có nhược điểm là việc sử dụng chỉ giới hạn trong phạm vi
m
ột quốc gia vì vậy việc kinh doanh sẽ không có hiệu quả nếu số CSCNT ít.
- Th
ẻ quốc tế: Thẻ sử dụng các loại ngoại tệ mạnh để thanh toán, được chấp nhận
trên ph
ạm vi toàn cầu. Thẻ được hỗ trợ quản lý trên toàn thế giới bởi các tổ chức tài
chính l
ớn như MasterCard, Visa… hoạt động thống nhất, đồng bộ. Thẻ quốc tế rất
được ưa chuộng vì tính an toàn, tiện lợi của nó.
 Theo mục đích và đối tượng sử dụng
- Thẻ kinh doanh: Là loại thẻ phát hành cho nhân viên của một công ty sử dụng,
nh
ằm giúp công ty quản lý chặt chẽ việc chi tiêu của các nhân viên vì mục đích chung
c
ủa công ty trong kinh doanh.
- Th
ẻ du lịch và giải trí: Là loại thẻ được phát hành để phục vụ cho ngành du lịch,
gi
ải trí.

 Theo hạn mức thẻ
- Thẻ thường: Là một loại thẻ tín dụng nhưng mang tính phổ thông, phổ biến,
được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới.
5
- Thẻ vàng: Là loại thẻ ưu hạng phù hợp với mức sống và nhu cầu tài chính của
khách hàng có thu nh
ập cao. Thẻ được phát hành cho các đối tượng có uy tín, có khả
năng tài chính lành mạnh, nhu cầu chi tiêu lớn. Điểm khác biệt của thẻ vàng so với thẻ
thường là hạn mức tín dụng lớn.
1.1.4 Vai trò của thẻ tín dụng
 Đối với người sử dụng thẻ
- Sự linh hoạt và tiện lợi trong thanh toán ở trong và ngoài nước
Ti
ện ích nổi bật cho người sử dụng thẻ là sự tiện lợi và tính linh hoạt hơn hẳn
các ph
ương tiện thanh toán khác. Chủ thẻ có thể thực sự cảm nhận được điều này khi đi
du l
ịch hay công tác ở nước ngoài. Thẻ thanh toán như Visa, MasterCard và trong
ph
ạm vi nhỏ hơn là AMEX và Diners được chấp nhận trên toàn thế giới. Điều này có
ngh
ĩa là, khi dự định ra nước ngoài, thay vì phải chuẩn bị trước một lượng ngoại tệ hay
séc du l
ịch, chủ thẻ có thể mang theo thẻ tín dụng để thanh toán cho mọi nhu cầu chi
tiêu c
ủa mình.
- Ti
ết kiệm thời gian mua, giá trị thanh toán cao hơn
Th
ẻ tín dụng có nhiều tiện ích hơn tiền mặt hay séc du lịch cả trước, trong và

sau chuy
ến đi.
V
ới séc du lịch, chủ thẻ phải dự định trước xem sẽ chi tiêu bao nhiêu và phải
đến ngân hàng làm thủ tục để mua séc trước chuyến đi, đồng thời thanh toán tiền trước
cho ngân hàng cùng v
ới một khoản phí dù trên thực tế họ chưa hề sử dụng séc này.
Khi tr
ở về, nếu chưa sử dụng hết số tiền trên séc thì người có séc lại phải mất thời gian
và chi phí
để đến ngân hàng làm thủ tục đổi lại từ séc thành tiền hoặc sẽ chấp nhận rủi
ro v
ề tỷ giá khi giữ séc đó lại cho lần sử dụng sau.
S
ử dụng thẻ tín dụng đơn giản hơn rất nhiều. Chủ thẻ không cần lên kế hoạch
chi tiêu tr
ước, cũng không cần phải trả tiền truớc cho ngân hàng. Sử dụng thẻ, chủ thẻ
đượ
c phép chi tiêu trước, trả tiền sau. Tài khoản của thẻ chỉ bị ghi nợ khi nào chủ thẻ
thực sự chi tiêu và thanh toán bằng thẻ. Thêm nữa, tỷ giá khi bạn thanh toán bằng thẻ
cũng thường có lợi hơn so với sử dụng tiền mặt hay séc du lịch. Như vậy, không những
6
giúp người sử dụng thẻ tiết kiệm tiền, thẻ còn giúp họ tiết tiệm thời gian mua hàng
c
ũng như thời gian chờ làm các thủ tục với séc du lịch hay tiền mặt, hạn chế được rủi
ro.
- Kho
ản tín dụng tự động, tức thời
Kh
ả năng mua hàng không bị gò bó là một tiện ích của thẻ tín dụng. Dù việc

mua bán có
được dự tính trước hay không thì thẻ thanh toán cũng là một nguồn tín
d
ụng tự động giúp cho các chủ thẻ khỏi phải đến ngân hàng xin vay. Thường thì người
ta có tâm lý ng
ại đến ngân hàng làm thủ tục xin vay, và họ sẽ đánh giá cao thẻ như là
m
ột khoản tín dụng ngắn hạn, thủ tục phát hành đơn giản (thậm chí có thẻ phát hành
qua
đường bưu điện). Hơn thế nữa, chủ thẻ chỉ phải thanh toán một phần nhỏ (số tiền
thanh toán t
ối thiểu, hiện quy định là 20%) khi đến hạn thanh toán (thường là một
tháng), s
ố còn lại chủ thẻ có thể trả sau.
- B
ảo vệ người tiêu dùng
Ở các nước phát triển có luật tín dụng tiêu dùng (chẳng hạn như Luật tín dụng
tiêu dùng
ở Anh ban hành năm 1974), quy định khách hàng được bảo vệ đối với những
món hàng có giá tr
ị từ 100-15,000 bảng Anh thanh toán bằng thẻ tín dụng. Nếu món
hàng
đó không đủ tiêu chuẩn chất lượng thì chủ thẻ có thể yêu cầu được ngân hàng
phát hành th
ẻ bảo vệ, thậm chí có thể được bồi thường. Một số ngân hàng phát hành
còn có ch
ế độ bảo hiểm kèm theo: có hàng hoá thay thế hàng bị mất cắp, hư hỏng hay
th
ất lạc, trả tiền bảo hiểm tai nạn hoặc tử vong đối với hàng hoá hay dịch vụ thanh toán
b

ằng thẻ tín dụng. Hơn thế nữa, ngân hàng cũng có chế độ ưu đãi cho chủ thẻ khi sử
dụng một số dịch vụ về sức khoẻ (ví dụ như PPP, BUPA ở Anh), câu lạc bộ hoặc có
ch
ế độ thưởng điểm sau mỗi lần sử dụng thẻ và số điểm này có thể cộng dồn lại để đổi
l
ấy một số hàng hoá khác.
- Rút ti
ền mặt
Ch
ủ thẻ có thể rút tiền mặt một cách nhanh chóng ở bất cứ nơi nào, vào bất cứ
lúc nào tại ngân hàng hoặc qua các máy rút tiền tự động (ATM) và sử dụng một số dịch
v
ụ khác do máy ATM cung cấp như: trả nợ vay, chuyển khoản, xem số dư tài khoản…
7
- Kiểm soát được chi tiêu
V
ới sao kê hàng tháng do ngân hàng gửi đến chủ thẻ hoàn toàn có thể kiểm soát
được chi tiêu của mình trong tháng, đồng thời tính toán được phí và lãi nếu trả cho mỗi
kho
ản giao dịch.
Giá cho t
ất cả những lợi ích mà thẻ mang lại là khoản phí thường niên mà chủ
thẻ phải chịu và tỷ lệ lãi nếu khoản chi tiêu không được trả ngân hàng đúng hạn, lãi
su
ất này có thể cao ngang với lãi suất của một khoản vay thấu chi. Tuy nhiên, với tất cả
những lợi ích mà thẻ mang lại cho chủ thẻ thì khoản phí này không đáng kể, có thể
chấp nhận được.
 Đối với cơ sở chấp nhận thẻ
- Đảm bảo chi trả
Đố

i với người bán lẻ, tín dụng thuận lợi hơn so với séc. Trường hợp khách hàng
mu
ốn thanh toán bằng séc cho một món hàng có giá trị lớn hơn mức đảm bảo của tờ
séc thì cửa hàng đứng trước sự lựa chọn khó khăn: hoặc là chấp nhận thanh toán séc
v
ới số tiền lớn hơn hạn mức được đảm bảo và chịu rủi ro nếu ngân hàng phát hành từ
chối thanh toán hoặc sẽ không bán được hàng, doanh số bán sẽ giảm. Với thẻ tín dụng,
CSCNT có th
ể yên tâm là đã được ghi có vào tài khoản ngay khi thông tin được truyền
qua h
ệ thống máy móc điện tử đến ngân hàng thanh toán. Trường hợp phải xin cấp
phép thì vi
ệc xin cấp phép từ ngân hàng phát hành cũng rất nhanh chóng và đảm bảo
qua các máy c
ấp phép tự động.
- T
ăng doanh số bán hàng hoá, dịch vụ và thu hút thêm khách hàng
Ch
ấp nhận thanh toán thẻ là cung cấp cho khách hàng một phương tiện thanh
toán nhanh chóng, ti
ện lợi do vậy khả năng thu hút khách hàng sẽ tăng lên, doanh số
cung ứng hàng hoá dịch vụ của CSCNT cũng tăng lên. Thẻ tín dụng tạo cho CSCNT
m
ột khả năng cạnh tranh lớn hơn so với các đối thủ khác. Môi trường văn minh, hiện
đại trong giao dịch, mua bán khi thanh toán thẻ là yếu tố quan trọng để thu hút khách
hàng.,
đặc biệt là khách du lịch nước ngoài, các nhà đầu tư.
- Nhanh chóng thu h
ồi vốn
8

Khi dữ liệu về giao dịch thẻ được truyền đến ngân hàng hoặc CSCNT nộp hoá
đơn thanh toán thẻ cho ngân hàng thì tài khoản của CSCNT được ghi có ngay. Số tiền
này h
ọ có thể sử dụng vào mục đích quay vòng vốn hoặc các mục đích khác. Nhanh
chóng luân chuy
ển vốn là điểm thuận lợi hơn so với séc, séc thường phải mất một thời
gian nh
ất định mới được thanh toán.
- An toàn, b
ảo đảm
Giao d
ịch thẻ được trả tiền ngay vào tài khoản của CSCNT , nhưng dù chưa
được thanh toán ngay thì thanh toán thẻ cũng ít có nguy cơ bị mất cắp hơn là séc hay
ti
ền mặt. Một ngăn kéo đầy séc hay tiền mặt có giá trị lớn sẽ là mục tiêu của những
nhân viên thi
ếu trung thực và kẻ trộm, nhưng cũng với một số tiền như vậy được thể
hiện trên hoá đơn thẻ thì sẽ chẳng có ai quan tâm đến vì nó chẳng có ý nghĩa với ai
khác ngoài CSCNT.
- Nhanh chóng giao d
ịch với khách hàng
Khi giao d
ịch tiền mặt, việc đếm tiền, ghi chép sổ sách là rất phức tạp. Còn giao
d
ịch thẻ, với các thiết bị chuyển ngân điện tử tại điểm bán hàng EFTPOS (Electronic
funds transfer at point of sale)
được sử dụng ngày càng nhiều thì đơn giản, người ta chỉ
việc đưa băng từ của thẻ qua thiết bị này, mọi thông tin trên thẻ được nhận dạng, giao
d
ịch được thực hiện. Hệ thống EFTPOS giúp đẩy nhanh quá trình xử lý khi bán hàng,

giúp CSCNT cung c
ấp cho nhà phát hành thẻ những thông tin về việc bán hàng mà
không ph
ải xử lý thủ công trên giấy tờ.
- Gi
ảm chi phí bán hàng
Thanh toán th
ẻ giúp CSCNT giảm đáng kể các chi phí cho việc đếm, bảo quản
ti
ền, quản lý tài chính nhờ vậy cũng giảm được chi phí bán hàng.
Điểm bất đồng giữa CSCNT và ngân hàng là về khoản phí mà CSCNT phải trả
cho ngân hàng. Dù các máy móc thiết bị thanh toán thẻ được các ngân hàng cung cấp
và b
ảo quản miễn phí, nhưng tuỳ theo quy định của ngân hàng phát hành, CSCNT vẫn
ph
ải chịu một khoản phí tính trên giá trị giao dịch: Khoảng 1.6% giá trị giao dịch đối
9
với thẻ phát hành ở Anh, 3 - 4% đối với thẻ AMEX (ở bất cứ nước nào). Ở Việt Nam
thì t
ỷ lệ phí này dao động từ 2.5 - 3.6%
 Đối với ngân hàng
- Lợi nhuận ngân hàng
L
ợi ích lớn nhất mà thẻ đem lại cho ngân hàng phát hành và thanh toán thẻ là lợi
nhu
ận. Thu nhập từ thẻ mà ngân hàng có được là: phí CSCNT, phí sử dụng thẻ (phí
th
ường niên) và lãi suất cho khoản tín dụng mà chủ thẻ chậm thanh toán. Đó là chưa kể
các khoản thu từ các dịch vụ ngân hàng và đầu tư kèm theo.
M

ột yếu tố nữa có thể mang lại lợi nhuận cho ngân hàng từ thẻ đó là lòng trung
thành c
ủa khách hàng. Một khi khách hàng đã có tài khoản hoặc thẻ tại ngân hàng thì
hi
ếm khi họ lại muốn chuyển sang một tổ chức đối thủ khác. Lợi dụng tâm lý này của
khách hàng, ngân hàng có th
ể tăng lãi suất tương đối cho khoản tín dụng thanh toán thẻ
để
tăng thêm lợi nhuận cho ngân hàng mà không sợ mất khách hàng đồng loạt.
Ngoài ra, kinh doanh th
ẻ còn tạo ra sự “hỗ trợ chéo” rất có hiệu quả cho ngân
hàng. T
ỷ lệ lợi nhuận tương đối cao từ kinh doanh thẻ có thể bù đắp cho những hoạt
động kém sinh lời hơn của ngân hàng như kinh doanh trên tài khoản vãng lai (thường
lãi su
ất thấp).
- D
ịch vụ toàn cầu
Là thành viên c
ủa một tổ chức thẻ quốc tế như Visa hay MasterCard, một ngân
hàng dù là nh
ỏ nhất trên thế giới cũng có thể cho khách hàng một phương tiện thanh
toán qu
ốc tế có chất lượng như bất cứ đối thủ cạnh tranh lớn nào. Ví dụ, mỗi ngày
Fleming/Save&Prosper (m
ột ngân hàng ở Anh) phải thanh toán các giao dịch bằng thẻ
tín dụng với rất nhiều ngân hàng trên toàn thế giới. Nhờ mối quan hệ với các Tổ chức
th
ẻ quốc tế, ngân hàng này chỉ phải thực hiện duy nhất một giao dịch thông qua Tổ
chức thẻ quốc tế Visa để trả tiền cho tất cả các khoản này, việc phân bổ tới các ngân

hàng khác có liên quan s
ẽ do Visa thực hiện. Sau lợi nhuận, khả năng cung cấp dịch vụ
toàn cầu là lợi ích lớn nhất cho ngân hàng, tạo điều kiện cho ngân hàng tham gia vào
quá trình toàn c
ầu hoá, hội nhập với cộng đồng quốc tế.
10
- Hiệu quả cao trong thanh toán
B
ằng việc khuyến khích khách hàng sử dụng thẻ, ngân hàng sẽ thực hiện số giao
d
ịch séc, tiền mặt ít hơn. Điều này mang lại cho ngân hàng nhiều lợi ích: thực hiện số
giao dịch ít hơn, những thông tin thường nhật được cung cấp bởi các Tổ chức thẻ quốc
t
ế Visa, MasterCard dưới hình thức điện tử làm cho việc ghi nợ tương ứng vào các tài
kho
ản của khách hàng được nhanh hơn, đơn giản hơn… hoạt động của ngân hàng nhờ
vậy cũng hiệu quả hơn.
-
Đa dạng hoá các loại hình dịch vụ ngân hàng
Th
ẻ thanh toán ra đời, làm phong phú thêm các dịch vụ ngân hàng, mang đến
cho ngân hàng m
ột phương tiện thanh toán đa tiện ích, thoả mãn tốt nhất nhu cầu của
khách hàng. Không ch
ỉ vậy đối với các nước phát triển, việc đưa vào dịch vụ phát hành
và thanh toán th
ẻ ngân hàng sẽ có thêm cơ hội để phát triển các dịch vụ khác song song
nh
ư: đầu tư hoặc bảo hiểm cho các sản phẩm. Thông tin về các loại hình dịch vụ này sẽ
đượ

c gửi đến cho khách hàng sử dụng thẻ cùng với sao kê hàng tháng của ngân hàng.
Theo th
ống kê, tại Fleming/Save & Prosper có tới 30% chủ thẻ đã mua các dịch vụ
này.
- Hi
ện đại hoá công nghệ ngân hàng
Đưa thêm một loại hình thanh toán mới phục vụ khách hàng buộc ngân hàng
ph
ải không ngừng hoàn thiện: nâng cao trình độ, trang bị thêm các thiết bị kỹ thuật
công ngh
ệ để cung cấp cho khách hàng những điều kiện tốt nhất trong thanh toán, đảm
b
ảo uy tín, sự an toàn, hiệu quả trong hoạt động của ngân hàng.
- T
ăng nguồn vốn cho ngân hàng
Nh
ờ thẻ thanh toán số lượng tiền gửi của khách hàng để thanh toán thẻ và số
lượng tài khoản của các CSCNT cũng tăng lên. Với lượng giao dịch thẻ tương đối lớn,
các tài kho
ản này sẽ tạo cho ngân hàng một lượng vốn bằng tiền đáng kể, cũng có thể
coi là một nguồn sinh lợi cho ngân hàng.
11
Là một phương tiện thanh toán hiện đại, thuận tiện, lợi ích về mọi mặt đối với
nhi
ều lĩnh vực và nhiều đối tượng trong nền kinh tế, đặc biệt trong công cuộc toàn cầu
hoá. Ngày nay, trên th
ế giới thanh toán bằng thẻ đã trở thành xu thế tất yếu. Ở các nước
phát tri
ển, trên 80% lưu chuyển hàng hoá, dịch vụ bán lẻ được thực hiện bằng thẻ. Với
ph

ạm vi thanh toán rộng như vậy, vai trò của thẻ chắc chắn sẽ ngày càng được khẳng
định và mở rộng.
 Đối với nền kinh tế - xã hội
- Giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông
Là m
ột phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, vai trò đầu tiên của thẻ là
làm gi
ảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông. Ở những nước phát triển, thanh toán
tiêu dùng b
ằng thẻ chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng số các phương tiện thanh toán.
Nh
ờ vậy mà khối lượng cũng như áp lực tiền mặt trong lưu thông giảm đáng kể.
- T
ăng nhanh khối lượng chu chuyển, thanh toán trong nền kinh tế
Hầu hết mọi giao dich thẻ trong phạm vi quốc gia hay toàn cầu đều được thực
hi
ện và thanh toán trực tuyến (Online) vì vậy tốc độ chu chuyển, thanh toán nhanh hơn
nhi
ều so với những giao dịch qua các phương tiện thanh toán khác như: séc, uỷ nhiệm
thu, u
ỷ nhiệm chi… Thay vì thực hiện các giao dịch trên giấy tờ, với giao dịch thẻ, mọi
thông tin
đều được xử lý qua hệ thống máy móc điện tử thuận tiện, nhanh chóng.
- Th
ực hiện chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước
Trong thanh toán th
ẻ, các giao dịch đều nằm dưới sự kiểm soát của ngân hàng.
Nh
ờ đó các ngân hàng có thể dễ dàng kiểm soát được mọi giao dịch, tạo nền tảng cho
công tác qu

ản lý thuế của nhà nước, thực hiện chính sách ngoại hối quốc gia. Thực tế
hiện nay, mọi chế độ, chính sách liên quan đến thẻ đều dựa trên chính sách quản lý
ngo
ại hối của nhà nước.
- Th
ực hiện biện pháp " kích cầu" của nhà nước
S
ự tiện lợi mà thẻ mang lại cho người sử dụng, CSCNT, ngân hàng… khiến cho
ngày càng có nhi
ều người ưa chuộng sử dụng thẻ, tăng cường chi tiêu bằng thẻ. Điều
12
này làm cho thẻ trở thành một công cụ hữu hiệu góp phần thực hiện biện pháp “kích
c
ầu” của nhà nước. Khuyến khích phát hành, thanh toán thẻ cũng là khuyến khích tăng
c
ầu tiêu dùng. Điều này cũng tạo nên một kênh cung ứng vốn hiệu quả của các ngân
hàng th
ương mại.
- C
ải thiện môi trường văn minh thương mại, thu hút khách du lịch và đầu tư
n
ước ngoài
Thanh toán b
ằng thẻ là giảm bớt các giao dịch thủ công, tiếp cận với một
ph
ương tiện văn minh của thế giới do đó sẽ tạo ra một môi trường thương mại văn
minh, hi
ện đại hơn. Đây cũng là một yếu tố thu hút khách du lịch, các nhà đầu tư nước
ngoài.
Bên c

ạnh việc đem lại lợi ích to lớn cho xã hội, thẻ được sử dụng ngày càng
r
ộng rãi cũng là nhờ những tiện ích thiết thực mà nó đem lại cho những đối tượng liên
quan tr
ực tiếp: chủ thẻ, CSCNT, ngân hàng.
1.2 NGHIỆP VỤ PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ TÍN DỤNG
1.2.1 Các ch
ủ thể tham gia hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng
- Tổ chức thẻ quốc tế
Là tổ chức đứng ra liên kết các thành viên là các ngân hàng, tổ chức tín dụng,
các công ty phát hành th
ẻ, đặt ra các quy tắc bắt buộc các thành viên phải áp dụng
th
ống nhất theo một hệ thống toàn cầu. Bất cứ ngân hàng nào hoạt động trong lĩnh vực
thanh toán th
ẻ quốc tế đều phải là thành viên của một tổ chức thẻ quốc tế (Visa,
MasterCard, AMEX, JCB). Khác v
ới ngân hàng thành viên, tổ chức thẻ quốc tế không
có quan h
ệ trực tiếp với chủ thẻ hay CSCNT, mà chỉ cung cấp một mạng lưới viễn
thông toàn c
ầu phục vụ cho quy trình thanh toán, cấp phép cho các ngân hàng thành
viên m
ột cách nhanh chóng.
- Ngân hàng phát hành
Là ngân hàng
được phép phát hành thẻ mang thương hiệu của mình. Ngân hàng
phát hành tr
ực tiếp nhận hồ sơ xin cấp thẻ, xử lý phát hành thẻ, mở và quản lý tài
kho

ản thẻ của khách hàng, quy định các điều khoản, điểu kiện sử dụng thẻ cho khách
13
hàng là chủ thẻ. Ngân hàng phát hành có quyền ký hợp đồng đại lý với bên thứ ba là
m
ột ngân hàng hay một tổ chức tín dụng khác trong việc thanh toán hoặc phát hành
th
ẻ. Định kỳ mỗi tháng, ngân hàng phát hành phải lập bảng sao kê ghi rõ các khoản cụ
thể đã sử dụng và yêu cầu chủ thẻ tín dụng thanh toán.
- Ngân hàng thanh toán
Là ngân hàng ch
ấp nhận các giao dịch thanh toán thẻ với các điểm cung cấp
hàng hoá, d
ịch vụ. Qua việc ký kết hợp đồng, các điểm cung cấp hàng hóa, dịch vụ này
được chấp nhận vào hệ thống thanh toán thẻ của ngân hàng. Ngân hàng sẽ cung cấp các
thi
ết bị đọc thẻ, đào tạo nhân viên về dịch vụ thanh toán thẻ, xử lý những giao dịch thẻ
diễn ra tại địa điểm này. Trên thực tế, rất nhiều ngân hàng vừa là ngân hàng phát hành,
v
ừa là ngân hàng thanh toán.
- Ch
ủ thẻ
Là cá nhân hay người được ủy quyền được ngân hàng cho phép sử dụng thẻ để
chi trả các hàng hóa, dịch vụ hay rút tiền mặt theo những điều kiện, quy định của ngân
hàng. M
ột chủ thể có thể sở hữu một hay nhiều thẻ.
- C
ơ sở chấp nhận thẻ
Là các đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ có ký kết với ngân hàng thanh toán về
việc chấp nhận thanh toán cho các hàng hóa, dịch vụ mà mình cung cấp bằng thẻ.
1.2.2 Nghiệp vụ phát hành thẻ tín dụng

1.2.2.1 Cơ sở pháp lý
Việc phát hành thẻ phải dựa trên cơ sở luật quốc gia nơi thẻ được phát hành, cụ
thể là các quy chế về phát hành thẻ do Ngân hàng trung ương hoặc Cơ quan quản lý
ti
ền tệ của quốc gia đó ban hành. Ngoài ra, việc phát hành thẻ thanh toán quốc tế còn
ph
ải được sự đồng ý của Tổ chức thẻ quốc tế thông qua hợp đồng ký kết giữa ngân
hàng phát hành v
ới các Tổ chức thẻ quốc tế, đồng thời tuân thủ các luật lệ và quy định
hi
ện hành của các Tổ chức thẻ quốc tế.
D
ựa trên các cơ sở này, mỗi ngân hàng phát hành sẽ có những quy chế riêng về
phát hành thẻ do Ban Lãnh đạo ngân hàng phát hành quy định để phù hợp với tình hình
hi
ện có của mỗi ngân hàng.
14
1.2.2.2 Nguyên tắc phát hành
Thẻ tín dụng được phát hành dựa trên nguyên tắc cho vay ngắn hạn. Có nghĩa là,
khi ch
ấp nhận phát hành thẻ tín dụng cho khách hàng, ngân hàng cung cấp cho họ một
kho
ản tín dụng ngắn hạn với hạn mức nhất định mà chủ thẻ được phép sử dụng trong
chu k
ỳ tín dụng. Hạn mức tín dụng thẻ của khách hàng nằm trong tổng mức cho vay
chung
đối với khách hàng, tổng mức cho vay chung này không được vượt quá giới hạn
cho vay t
ối đa của ngân hàng đối với một khách hàng theo quy định của pháp luật.
Khi phát hành th

ẻ, một nguyên tắc quan trọng mà khách hàng phải tuân thủ là:
khách hàng ph
ải có đảm bảo với ngân hàng bằng thế chấp hoặc tín chấp. Nếu dựa vào
tín chấp, ngân hàng sẽ xem xét khả năng trả nợ của khách hàng. Còn thế chấp phải
b
ằng tài sản có giá trị tương đương hoặc cao hơn hạn mức tín dụng mà thẻ được cấp.
Tài s
ản thế chấp của khách hàng thường là tài khoản cá nhân ở ngân hàng hoặc các
kho
ản tiết kiệm có kỳ hạn.
1.2.2.3 Quy trình phát hành
 Hoạt động phát hành
Khi phát hành thẻ, ngân hàng phát hành phải tiến hành nhiều hoạt động khác
nhau có liên quan nh
ư:
- T
ổ chức các hoạt động tiếp thị, tuyên truyền cho người sử dụng thẻ.
- Th
ẩm định và xét duyệt đơn xin phát hành thẻ.
- Quy
ết định cấp hạn mức tín dụng cho chủ thẻ.
- Thi
ết kế mẫu và đặt in thẻ trắng theo mẫu quy định.
- Phát hành th
ẻ mới và phát hành lại thẻ hết hạn.
- Mã hoá th
ẻ, cấp mã số cá nhân cho chủ thẻ.
- X
ử lý, cấp phép thanh toán thẻ theo đúng quy định của Tổ chức thẻ quốc tế.
- Cung c

ấp các dịch vụ trợ giúp khách hàng.
- Thanh toán các giao d
ịch sử dụng thẻ của chủ thẻ với các ngân hàng thanh toán
thông qua T
ổ chức thẻ quốc tế.
- X
ử lý các tra soát, khiếu kiện của khách hàng.
- T
ổ chức thu nợ và theo dõi việc trả nợ của khách hàng.
15
- Theo dõi và xây dựng hệ thống quản lý rủi ro.
 Đối tượng phát hành và phạm vi sử dụng thẻ
- Đối tượng phát hành
Thông th
ường, thẻ tín dụng được phát hành cho các đối tượng cá nhân là người
b
ản xứ hoặc người nước ngoài có đầy đủ tư cách, quyền và nghĩa vụ công dân (thường
t
ừ 18 tuổi trở lên), sống và làm việc hợp pháp tại quốc gia phát hành thẻ, được các tổ
chức nơi cá nhân công tác đứng ra yêu cầu NHTM cho cá nhân sử dụng thẻ với trách
nhi
ệm thanh toán của chính tổ chức đó (đối với thẻ công ty); nếu là thẻ cá nhân thì cá
nhân
đó phải có thu nhập ổn định hoặc phải có tiền ký quỹ, chứng từ có giá dùng để thế
chấp, cầm cố tại ngân hàng theo chế độ tín dụng thẻ.
Cá nhân, t
ổ chức có yêu cầu sử dụng thẻ phải hoàn tất bộ hồ sơ gồm: Giấy yêu
c
ầu sử dụng thẻ cho cá nhân hoặc công ty, hợp đồng sử dụng thẻ, bản sao chứng minh
nhân dân ho

ặc hộ chiếu, xác nhận của cơ quan về thu nhập và thời gian công tác, các
gi
ấy tờ về thế chấp và bảo lãnh khác.
- Ph
ạm vi sử dụng thẻ
Thanh toán hàng hoá, dịch vụ: Chủ thẻ có thể sử dụng thẻ để thanh toán hàng
hóa, d
ịch vụ tại các CSCNT trong và ngoài nước.
Rút tiền mặt: Ngoài ra, chủ thẻ có thể dùng thẻ để rút tiền mặt tại các quầy,
phòng giao d
ịch, các điểm ứng tiền mặt của ngân hàng phát hành, ngân hàng thanh
toán, ngân hàng
đại lý thanh toán , máy rút tiền tự động ATM…
Ngoài ra, ch
ủ thẻ còn có thể thực hiện một số dịch vụ khác như: Kiểm tra hạn
m
ức tín dụng còn lại của thẻ và các thông tin khác có liên quan đến tài khoản, thanh
toán chuy
ển khoản
 Các bước phát hành
B
ước 1: Khách hàng nộp hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ.
Bước 2: Ngân hàng phát hành kiểm tra hồ sơ theo quy định.

×