Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

báo cáo thực tập: Công tác tổ chức các phần hành kế toán tại Tổng công ty Giấy Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.3 KB, 45 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
Lời nói đầu
Hoà mình trong công cuộc đổi mới nền kinh tế đất nớc, hệ thống kế toán
Việt Nam đã có những bớc chuyển mình lớn lao.Trớc hết là sự chuyển đổi nhận
thức về vai trò, vị trí của kế toán từ chỗ chỉ là công cụ phản ảnh tình hình hoàn
thành kế hoạch Nhà nớc giao, kế toán chỉ phục vụ yêu cầu quản lý của cơ quan
Nhà nớc, kế toán để quyết toán thuế Ngày nay, kế toán trớc hết là công cụ quản
lý, điều hành sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mục tiêu của tất cả các
doanh nghiệp là làm sao để tối thiểu hoá chi phí, tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt đợc
mục tiêu này bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm tới thông tin kế toán.
Thông tin kế toán là cơ sở để đua ra các quyết định kinh tế.
Để liên hệ giữa vấn đề lý luận và thực tế, em đã thực tập tại:
Tổng công ty Giấy Việt Nam- Số 25 Lý Thờng Kiệt- Hà Hội.
Trong giai đoạn đầu thực tập tại công ty em đã tìm hiểu đợc tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và thực tế công tác kế
toán của doanh nghiệp. Đây là điều kiện để em thực tập giai đoạn sau, có cơ hội
vận dụng kiến thức chuyên ngành vào việc quan sát, tổng hợp, đánh giá thực tế,
giải quyết những bất cập của cơ sở thực tập. Từ đó, nâng cao năng lực nghiên cứu
khoa học, năng lực thực hành của em.
Bài viết của em gồm những nội dung chính sau:
I. Khái quát đặc điểm kinh tế và tổ chức bộ máy quản lý của Tổng công ty
Giấy Việt Nam
II. Tổ chức bộ máy kế toán tại Tổng công ty Giấy Việt Nam
III. công tác tổ chức các phần hành kế toán tại Tổng công ty Giấy Việt
Nam.
IV. Đánh giá và kiến nghị
Do trình độ còn hạn chế, khả năng nghiên cứu thực tế cha nhiều nên bài viết
còn nhiều thiếu sót. Em mong đợc những ý kiến nhận xét của các thầy cô và các
anh chị cán bộ phòng Tài chính kế toán để bài viết của em đợc hoàn thiện
hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của PGS. TS Nguyễn Năng
Phúc cùng quý Công ty trong thời gian thực tập để em hoàn thành bài viết này.


Hà Nội ngày 15/02/2006
Sinh viên
Cao Thị Phơng Thuý
I. Khái quát đặc điểm kinh tế và tổ chức bộ máy quản lý
của Tổng công ty Giấy Việt Nam.
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Tổng công ty Giấy Việt Nam
Tổng công ty Giấy Việt Nam là doanh nghiệp Nhà nớc đợc thành lập theo
quyết định của Thủ tớng Chính phủ và hoạt động dới sự quản lý của Bộ Công
nghiệp, các Bộ, cơ quan trực thuộc Chính Phủ, UBND tỉnh và Thành phố trực
thuộc Trung ơng.
Giai đoạn từ 1976 đến 1978: Công ty Giấy Gỗ Diêm phía Bắc và Công ty
Giấy Gỗ Diêm phía Nam đợc thành lập. Chức năng của hai Công ty này là quản
lý sản xuất đối với các xí nghiệp quốc doanh Giấy Gỗ Diêm. Công ty vừa là cơ
Cao Thị Phơng Thuý Kế toán 44C
1
Báo cáo thực tập tổng hợp
quan quản lý cấp trên, cấp kế hoạch, vừa là cơ quan cấp điều hành sản xuất - kinh
doanh của các đơn vị trực thuộc. Công ty phân giao và quyết định kế hoạch sản
xuất kinh doanh của các đơn vị trong công ty. Công ty giao chỉ tiêu vật t, chỉ
định địa chỉ và kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, cân đối đầu vào, kiểm tra, đánh giá
mức hoàn thành kế hoạch sản xuất - kinh doanh và duyệt quyết toán tài chính
năm đối với các xí nghiệp thành viên.
Giai đoạn từ 1978 đến 1984: Theo Nghị định 302/CP ngày 01/12/1978 của
Hội đồng Chính phủ, hợp nhất hai Công ty Giấy Gỗ Diêm phía Bắc và phía Nam
thành Liên hiệp xí nghiệp Giấy Gỗ Diêm toàn quốc. Liên hiệp là cơ quan cân đối,
phân giao kế hoạch sản xuất - kinh doanh, đồng thời là cơ quan quản lý cấp trên
trực tiếp của các đơn vị thành viên.
Giai đoạn từ 1984 đến 1990: Thời kỳ này điều kiện thông tin trao đổi giữa
các khu vực trong cả nớc còn gặp nhiều khó khăn. Năm 1984, Liên hiệp xí
nghiệp Giấy Gỗ Diêm toàn quốc đợc tách ra thành hai Liên hiệp khu vực: Liên

hiệp Giấy Gỗ Diêm số 1 (phía Bắc) và Liên hiệp Giấy Gỗ Diêm số2 (phía Nam)
để thuận tiện cho việc quản lý và điều hành sản xuất.
Tuy nhiên trên thực tế hai Liên hiệp nói trên vẫn hoạt động nh Liên hiệp xí
nghiệp Giấy Gỗ Diêm toàn quốc vì thời gian này vẫn còn cơ chế bao cấp. Các
đơn vị thành viên vẫn phụ thuộc toàn diện vào hai Liên hiệp.
Mô hình tổ chức của Liên hiệp lúc bấy giờ nhìn chung là phù hợp với nền
kinh tế nớc ta trong thời kỳ bao cấp, đặc biệt ở những mặt sau:
- Công ty, liên hiệp là cấp trên trực tiếp của các xí nghiệp.
- Công ty, liên hiệp là cấp kế hoạch.
- Công ty, liên hiệp là cấp điều hành sản xuất - kinh doanh.
- Kinh phí hoạt động của công ty, liên hiệp do các xí nghiệp thành viên đóng
góp.
Giai đoạn từ 1990 đến 1993: Sự ra đời của Quyết định 217-HĐBT đã xoá bỏ
cơ chế quản lý bao cấp, tháo gỡ khó khăn cho các xí nghiệp công nghiệp quốc
doanh. Điều này đã tạo cho xí nghiệp có quyền tự chủ về tài chính và sản xuất
kinh doanh. Từ đó, vai trò của Xí nghiệp liên hiệp bị giảm đi rất nhiều.
Ngày 13/8/1990, Quyết định 368/CNg-TCLĐ của Bộ Công Nghiệp nhẹ về
việc hợp nhất hai Liên hiệp Giấy Gỗ Diêm số 1 và Liên hiệp Giấy Gỗ Diêm số 2
đã hình thành Liên hiệp sản xuất - xuất nhập khẩu Giấy Gỗ Diêm toàn quốc mục
đích là để phù hợp với cơ chế quản lý mới. Liên hiệp sản xuất - xuất nhập khẩu
Giấy Gỗ Diêm toàn quốc hoạt động theo Điều lệ liên hiệp xí nghiệp quốc doanh
ban hành tại nghị định 27/HĐBT ngày 22/3/1989.
Giai đoạn từ 3/1993 - 4/1995: Theo Quyết định số 204/CNg-TCLĐ ngày
22/3/1993 của Bộ Công nghiệp nhẹ, Liên hiệp sản xuất - xuất nhập khẩu Giấy Gỗ
Diêm đợc chuyển đổi tổ chức và hoạt động thành Tổng công ty Giấy Gỗ Diêm
Việt Nam nhằm mục đích mở rộng chức năng kinh doanh, dịch vụ thơng mại
trong nền kinh tế thời mở cửa. Nhiệm vụ của Tổng công ty Giấy Gỗ Diêm Việt
Nam là sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu, thơng mại và thực hiện các hoạt
động dịch vụ chuyên ngành giấy gỗ diêm.
Năm 1995, ngành Giấy đề nghị Nhà nớc cho tách riêng vì ngành Gỗ Diêm

là một ngành kinh tế - kĩ thuật khác không gắn liền với ngành Giấy. Chính vì vậy
Tổng công ty Giấy Việt Nam đã ra đời.
Cao Thị Phơng Thuý Kế toán 44C
2
Báo cáo thực tập tổng hợp
Tổng công ty Giấy Việt Nam đợc thành lập theo quyết định số 256/TTg ngày
29/4/1995 của Thủ tớng Chính phủ và Nghị định số 52/CP ngày 02/8/1995 của
Chính phủ ban hành Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Giấy Việt
Nam.
1/2/2005, Thủ tớng Chính phủ đã ra quyết định số 29/2005/QĐ-TTg chuyển
công ty Giấy Việt Nam sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ công ty con.
Công ty mẹ đợc hình thành trên cơ sở tổ chức lại Văn phòng tổng công ty,
công ty Giấy Bãi Bằng.
Công ty mẹ là công ty nhà nớc thực hiện hạch toán kinh doanh và đầu t vốn
vào các công ty con, công ty liên kết theo Luật Doanh nghiệp nhà nớc, theo điều
lệ tổ chức, hoạt động và quy chế tài chính của công ty mẹ do các cơ quan nhà nớc
có thẩm quyền phê duyệt.
Công ty mẹ có:
a) Tên gọi: Tổng công ty Giấy Việt Nam
b)Tên giao dịch quốc tế: VIETNAM PAPER CORPORATION
c)Tên viết tắt: VINAPACO
d)Trụ sở chính: Số 25 Lý Thờng Kiệt Quận Hoàn Kiếm Hà Nội
e)Vốn điều lệ tại thời điểm 31/12/2004: 1045,865 tỷ đồng
Công ty mẹ có t cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật
định, có con dấu, có tài sản riêng, đợc mở tài khoản tại ngân hàng trong nớc và n-
ớc ngoài theo qui định của Nhà nớc, đợc tổ chức và hoạt động theo điều lệ của
công ty mẹ.
2. Đặc tr ng cơ bản của ngành công nghiệp Giấy.
Những đặc trng cơ bản của ngành giấy sẽ có ảnh hởng rất quan trọng đến xu
thế và tiến trình phát triển của Tổng công ty Giấy Việt Nam nói riêng cũng nh

toàn ngành giấy nói chung. Vì vậy mà nó cần đợc xem xét, đánh giá, phân tích,
từ đó mà hình thành nên t duy nhận thức đúng đắn trong quá trình định hớng phát
triển Tổng công ty Giấy Việt Nam.
- Công nghiệp Giấy là ngành sản xuất công nghiệp tổng hợp đa ngành.
Công nghệ sản xuất giấy từ công đoạn xử lý nguyên liệu ban đầu, nấu, rửa,
tẩy trắng, sàng, lọc, nghiền xeo đến gia công chế biến, đóng gói thành phẩm ứng
dụng một loạt các quá trình tác động hoá học, cơ học, năng lợng, thông tin và
điều khiển.
- Công nghiệp Giấy phát triển trên cơ sở phát triển các nguồn lực cơ bản của
nền kinh tế xã hội.
Công nghiệp Giấy chỉ có thể phát triển trên cơ sở phát triển các nguồn lực
cơ bản của nền kinh tế xã hội, đặc biệt là phát triển nguồn tiềm năng lâm nghiệp,
vật t hoá chất cơ bản và cơ sở hạ tầng.
Các nguyên liệu đầu vào để tạo ra đợc sản phẩm công nghiệp Giấy gồm gỗ,
tre, nứa, rơm, rạ, than, hoá chất, thiết bị máy móc cồng kềnh đều phải vận chuyển
qua chặng đờng dài từ vùng nguyên liệu, từ các nhà cung cấp trong nớc và ngoài
nớc đến nhà máy đòi hỏi phải có cơ sở hạ tầng tốt.
- Công nghiệp Giấy có tính toàn cầu do đó đầu t phát triển ngành công
nghiệp Giấy đòi hỏi phải tập trung vốn lớn.
Quá trình sản xuất giấy cần phải có một lu trình sản xuất dài với một hệ
thống dây chuyền máy móc thiết bị qui mô lớn, phức tạp, nhiều tiền cùng các bộ
Cao Thị Phơng Thuý Kế toán 44C
3
Báo cáo thực tập tổng hợp
phận sản xuất phụ trợ, sân bãi, nguyên liệu nhà xởng và kho tàng. Vì vậy đầu t
xây dựng nhà máy giấy đòi hỏi tiến độ thời gian dài, diện tích mặt bằng qui
hoạch rộng, vốn đầu t lớn và suất đầu t cao, thời gian thu hồi vốn lâu.
3. Nhiệm vụ, chức năng, đặc điểm kinh doanh của Tổng công ty.
3.1. Nhiệm vụ, chức năng của Tổng công ty
Tổng công ty Giấy Việt Nam có trụ sở chính đặt tại Số 25 - Lý Thờng Kiệt-

Quận Hoàn Kiếm- Hà Nội. Đây là nơi làm việc của Ban lãnh đạoTổng công ty:
Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc, các phó tổng giám đốc, kế
toán trởng và bộ máy giúp việc.
Tổng công ty chịu sự quản lý nhà nớc của Bộ công nghiệp, các cơ quan
ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ với t cách là các cơ quan quản lý Nhà n-
ớc.
Tổng công ty có quyền đầu t liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần, mua một
phần hoặc toàn bộ tài sản của doanh nghiệp khác theo quy định đồng thời có
quyền chuyển nhợng, cho thuê, thế chấp cầm cố tài sản thuộc quyền quản lý của
Tổng công ty. Tổng công ty đựơc phép tiếp cận thị trờng trong và ngoài nớc, đàm
phán, ký kết với các doanh nghiệp nớc ngoài các hợp đồng kinh tế về xuất nhập
khẩu.
Ngoài ra, Tổng công ty Giấy Việt Nam còn tham gia xây dựng quy hoạch,
kế hoạch và đầu t áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào ngành Giấy sao
cho có hiệu quả hơn. Tổng công ty có nhiệm vụ hợp tác đầu t liên doanh liên kết
với các thành phần, các chủ thể kinh tế trong và ngoài nớc theo pháp luật Việt
Nam để mở rộng thị trờng kinh doanh.
3.2. Đặc điểm sản xuất, kinh doanh của Tổng công ty
Tổng công ty có nội dung hoạt động khá phong phú, đa dạng. Cụ thể nh sau:
- Sản xuất, kinh doanh các loại giấy, xenluylô, các sản phẩm từ giấy, nguyên
liệu giấy, dăm mảnh, văn phòng phẩm, hoá chất, vật t, thiết bị, phụ tùng phục vụ
ngành giấy.
- Khai thác, chế biến, kinh doanh các loại nông lâm sản, gỗ và các sản phẩm
chế biến từ gỗ (gỗ dán, ván ép, bút chì, đũa, đồ mộc).
- Sản xuất, kinh doanh ngành in, các sản phẩm văn hoá phẩm, xuất bản
phẩm, các sản phẩm may mặc, da giầy, các mặt hàng từ chất dẻo.
- Thiết kế, thi công, xây lắp phục vụ lâm nghiệp, khai hoang, trồng rừng,
khai thác rừng, khoanh nuôi làm giàu rừng, thuỷ lợi nhỏ, xây dựng dân dụng và
công nghiệp; quản lý, bảo vệ, xây dựng và phát triển vốn rừng.
- Kinh doanh sắt thép đặc chủng sử dụng cho ngành giấy, sủa chữa các thiết

bị, nhà xởng sản xuất giấy; sản xuất, lắp đặt thiết bị phụ trợ, kết cấu kim loại
ngành công nghiệp.
- Kinh doanh phụ tùng xe máy chuyên dụng để bốc xếp, vận chuyển nguyên
liệu; dịch vụ thiết bị vật t xăng dầu; sủa chữa xe máy; dịch vụ khoa học công
nghệ, vật t kỹ thuật và phục vụ đời sống; dịch vụ vận tải lâm sản và bốc xếp hàng
hoá vật t.
- Xuất nhập khẩu sản phẩm giấy, xenluylô, lâm sản, thiết bị, vật t, hoá chất
và các loại hàng hoá khác phục vụ cho sản xuất, kinh doanh của công ty mẹ.
- Sản xuất và kinh doanh điện.
Cao Thị Phơng Thuý Kế toán 44C
4
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Kinh doanh nhà khách, khách sạn và các dịch vụ kèm theo; dịch vụ cho
thuê văn phòng, nhà ở, nhà xởng, kho bãi; kinh doanh tổ chức dịch vụ, đăng cai
các hoạt động văn hoá, thể thao, vui chơi, giải trí; dịch vụ du lịch lữ hành nội địa
và quốc tế.
- Nghiên cứu khoa học và công nghệ, thực hiện các dịch vụ thônag tin, đào
tạo, t vấn đầu t, thiết kế công nghệ, ứng dụng và chuyển giao công nghệ mới
trong các lĩnh vực: nguyên liệu, phụ liệu, thiết bị phụ tùng, các sản phẩm giấy,
xenluylô, nông, lâm nghiệp; sản xuất thử nghiệm và sản xuất lô nhỏ các mặt
hàng từ kết quả nghiên cứu; nghiên cứu cây nguyên liệu và các vấn đề lâm sinh
xã hội và môi trờng có liên quan đến nghề rừng.
- Đào tạo công nhân kỹ thuật công nghệ và cơ điện phục vụ sản xuất kinh
doanh của ngành công nghiệp giấy; bồi dỡng nâng cao trình độ cho cán bộ kỹ
thuật và quản lý điều hành của các doanh nghiệp sản xuất giấy và tổ chức bồi d-
ỡng, kiểm tra nâng bậc cho công nhân; hợp tác liên kết với các cơ sở đào tạo,
nghiên cứu và sản xuất kinh doanh trong và ngoài nớc để đa dạng hoá các loại
hình đào tạo, tổ chức lao động sản xuất, dịch vụ gắn với đào tạo.
- Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật.


4. Quy mô hoạt động của Tổng công ty Giấy Việt Nam
Tổng công ty Giấy Việt Nam doanh nghiệp nhà nớc có quy mô lớn nhất
toàn ngành. Sự phát triển của Tổng công ty giấy Việt Nam ngày càng đáp ứng tốt
hơn nhu cầu tiêu dùng thiết yếu của xã hội, đóng góp tích cực vào sự nghiệp đổi
mới, tạo thêm nguồn thu cho ngân sách, tạo việc làm và thu nhập ổn định cho ng-
ời lao động.
Năm 2005 toàn Tổng công ty tiêu thụ đợc khoảng 258.000 tấn giấy các loại.
Lợng tồn kho sản phẩm giấy đến hết thánag 12 khoảng 28.000 tấn, so với lợng
tồn kho cuối năm 2004 (là 30.100 tấn) có giảm hơn. trong đó công ty mẹ tồn
8.000 tấn, các công ty con tồn 20.000 tấn, mặt hàng giấy in, viết tồn khoảnag
17.000 tấn, giấy in báo tồn 2.300 tấn.
Đối với mặt hàng giấy in, giấy viết, là mặt hàng chiếm hơn 55% sản lợng
sản xuất của toàn Tổng công ty, trong năm qua, tuy giá cả đầu vào tăng nhng các
doanh nghiệp thuộc Tổng công ty vẫn duy trì ổn định giá bán, hoặc có tăng nhng
không đáng kể nhằm chiếm lĩnh và khống chế thị trờng không để xảy ra biến
động thị trờng giấy trong nớc. Giấy bãi bằng chất lợng ngày càng đợc nâng cao,
bao bì đợc cải tiến với mẫu mã đẹp, giá cả tơng đối ổn định và phù hợp với nhu
cầu thị trờng, phơng thức mua bán linh hoạt, mức đại lý phí hợp lý có tác dụng
kích thích ngời tiêu dùng nên Công ty Giấy Bãi Bằng đã tiêu thụ vợt mức sản
xuất 6%.
Tình hình nhập khẩu: Đến hết tháng 12/2005 dự kiến lợng bột giấy nhập
khẩu trên cả nớc là 142.000 tấn, lợng giấy nhập khẩu khoảng 545.000 tấn, bằng
118,4% lợng giấy nhập năm 2004 (545.000/460.000 tấn). Riêng Tổng công ty
Giấy Việt Nam đã thực hiện giá trị nhập khẩu là 21,154 triệu USD, trong đó:
nhập bột giấy: 14,994 triệu USD; nhập vật t, hoá chất, phụ tùng: 6,160 triệu USD.
Tình hình xuất khẩu: Năm 2005 Tổng công ty đã xuất khẩu đợc 4.338 tấn
giấy Tissue, 5.859 tấn giấy in và 71.072 tấn dăm mảnh, doanh thu xuất khẩu đạt
14,679 triệu Đô la Mỹ, gấp 4,25 lần doanh thu xuất khẩu năm 2004.
Cao Thị Phơng Thuý Kế toán 44C
5

Báo cáo thực tập tổng hợp
5. Chức năng hoạt động và tổ chức bộ máy quản lý của Tổng công ty
5.1. Chức năng hoạt động của Tổng công ty Giấy
- Tổng công ty có quyền chiếm hữu, sử dụng vốn và tài sản của công ty để
kinh doanh, thực hiện các lợi ích hợp pháp từ vốn và tài sản của Tổng công ty.
- Tổng công ty có quyền sử dụng và quản lý các tài sản Nhà nớc giao, cho
thuê là đất đai, tài nguyên theo quy định của pháp luật về đất đai, tài nguyên.
- Tổng công ty có quyền chủ động tổ chức sản xuất, kinh doanh, tổ chức bộ
máy quản lý theo yêu cầu kinh doanh và bảo đảm kinh doanh có hiệu quả.
- Tổng công ty có quyền kinh doanh những ngành nghề mà pháp luật không
cấm, mở rộng quy mô kinh doanh theo khả năng của Tổng công ty và nhu cầu
của thị trờng trong và ngoài nớc.
- Tổng công ty có quyền tìm kiếm thị trờng, khách hàng trong nớc, ngoài n-
ớc và kí kết hợp đồng.
- Tổng công ty có quyền quyết định các dự án đầu t theo quy định của pháp
luật về đầu t; sử dụng vốn, tài sản của công ty để liên doanh, liên kết, góp vốn
vào doanh nghiệp khác trong nớc; thuê, mua một phần hoặc toàn bộ công ty
khác.
- Đối với những công ty do Tổng công ty đầu t và nắm toàn bộ vốn điều lệ:
Tổng công ty là chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên,
thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên theo quy định của luật doanh nghiệp.
- Đối với những công ty có vốn chi phối của Tổng công ty: Tổng công ty
thực hiện quyền, nghĩa vụ của cổ đông, thành viên góp vốn thông qua đại diện
của mình tại doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp, Luật đầu t nớc
ngoài tại Việt Nam, pháp luật của nớc mà Tổng công ty đa vốn đến đầu t và theo
quy định của Điều lệ doanh nghiệp bị chi phối. Tổng công ty có quyền thu lợi tức
và chịu rủi ro từ phần vốn góp của mình ở doanh nghiệp bị chi phối.
Tổng công ty có quyền giám sát, kiểm tra việc sử dụng phần vốn đã góp vào
doanh nghiệp bị chi phối.

Tổng công ty tự chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng, bảo toàn và phát
triển phần vốn đã góp vào doanh nghiệp bị chi phối.
- Đối với các doanh nghiệp có một phần vốn góp của Tổng công ty: Tổng
công ty thực hiện quyền, nghĩa vụ của bên góp vốn thông qua đại diện của mình
tại doanh nghiệp mà mình có vốn góp, phù hợp với pháp luật và Điều lệ của
doanh nghiệp có một phần vốn góp của Tổng công ty.
5.2. Cơ cấu bộ máy quản lý của Tổng công ty Giấy Việt Nam
Theo Quyết định số 29/2005/QĐ-TTg ngày 01 tháng 02 năm 2005 của Thủ
tớng Chính phủ, Quyết định số 09/2005/QĐ-BCN ngày 04 tháng 3 năm 2005 của
Bộ trởng Bộ Công nghiệp về việc chuyển Tổng công ty Giấy Việt Nam sang hoạt
động theo mô hình công ty mẹ công ty con thì tổ chức bộ máy quản lý Tổng
công ty Giấy Việt Nam bao gồm: Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng Giám
đốc, các Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trởng và bộ máy giúp việc, cụ thể nh sau:
- Hội đồng quản trị: Quyết định chiến lợc, kế hoạch dài hạn, kế hoạch kinh
doanh hàng năm; ngành, nghề kinh doanh của Tổng công ty và doanh nghiệp do
Tổng công ty sở hữu toàn bộ vốn điều lệ. Tuyển chọn, ký hợp đồng hoặc bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và quyết định mức lơng đối với Tổng giám đốc
sau khi đợc sự chấp thuận của ngời quyết định thành lập Tổng công ty. Tuyển
Cao Thị Phơng Thuý Kế toán 44C
6
Báo cáo thực tập tổng hợp
chọn, ký hợp đồng hoặc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và quyết định mức l-
ơng đối với Phó Tổng giám đốc và Kế toán trởng theo đề nghị của Tổng giám
đốc. Thông qua báo cáo tài chính hàng năm của Tổng công ty, thông qua báo cáo
tài chính hàng năm của công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty.
- Ban Kiểm soát: giúp Hội đồng quản trị kiểm tra, giám sát tính hợp pháp,
chính xác và trung thực trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi
chép sổ kế toán, báo cáo tài chính và việc chấp hành điều lệ công ty, nghị quyết,
quyết định của Hội đồng quản trị, quyết định của chủ tịch Hội đồng quản trị. Ban
kiểm soát thực hiện nhiệm vụ do Hội đồng quản trị giao, báo cáo và chịu trách

nhiệm trớc Hội dồng quản trị.
- Tổng Giám đốc: là ngời đại diện theo pháp luật, điều hành hoạt động hàng
ngày của Tổng công ty theo mục tiêu, kế hoạch, phù hợp với Điều lệ Tổng công
ty và các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị; chịu trách nhiệm trớc Hội
đồng quản trị và trớc pháp luật về thực hiện các quyền và nhiệm vụ đợc giao.
- Phó Tổng Giám đốc: giúp Tổng Giám đốc điều hành Tổng công ty theo
phân công và uỷ quyền của Tổng Giám đốc; chịu trách nhiệm trớc Tổng Giám
đốc và trớc pháp luật về nhiệm vụ đợc phân công hoặc uỷ quyền.
- Kế toán trởng: tổ chức thực hiện công tác kế toán của Tổng công ty; giúp
Tổng Giám đốc giám sát tài chính tại công ty theo pháp luật về tài chính, kế toán;
chịu trách nhiệm trớc Tổng Giám đốc và trớc pháp luật về nhiệm vụ đợc phân
công hoặc uỷ quyền.
- Các phòng ban chức năng giúp việc cho Ban lãnh đạo: văn phòng, phòng
Tổ chức lao động, phòng Tài chính Kế toán, phòng Xây dựng cơ bản, phòng Kế
hoạch thị trờng, phòng Lâm sinh.
+ Văn phòng: Thay mặt Tổng giám đốc giao dịch với các cơ quan hữu quan,
tham mu truyền đạt những qui định của Tổng giám đốc về lĩnh vực hành chính,
tổ chức in ấn lu trữ tài liệu của Tổng công ty. Bố trí lịch làm việc của Tổng giám
đốc, Phó Tổng giám đốc và các phòng.
+ Phòng Tổ chức lao động: Xây dựng điều lệ tổ chức và hoạt động của các
đơn vị phụ thuộc Tổng công ty, qui chế lao động, qui chế tiền lơng, khen thởng,
kỉ luật, đơn giá tiền lơng, đơn giá và định mức lao động, lĩnh vực hành chính
pháp chế và trong lĩnh vực đối ngoại.
+ Phòng Tài chính Kế toán: có chức năng giúp tổng giám đốc trong lĩnh vực
tài chính và kế toán, tổng hợp về vốn, chi phí sản xuất tiêu thụ sản phẩm và xác
định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Tổng công ty. Tổ chức chỉ
đạo công tác kế toán, hạch toán kinh tế ở công ty mẹ, công ty con đồng thời thực
hiện việc kiểm tra, kiểm soát tài chính theo quy định của Nhà nớc. Nhiệm vụ của
phòng tài chính kế toán: Cân đối vốn hiện có điều chỉnh vốn tăng giảm khi có sự
thay đổi nhiệm vụ hoặc quy mô phát triển SXKD của các công ty con, các đơn vị

phụ thuộc theo quyết định của Tổng giám đốc. Lập báo cáo tài chính hợp nhất
của toàn Tổng công ty trình lên Bộ Tài chính xét duyệt.
+ Phòng Xây dựng cơ bản: cùng với các đơn vị phòng ban trong Tổng công
ty giúp Tổng Giám đốc trong lĩnh vực quản lý dự án và triển khai thực hiện các
dự án xây dựng.
+ Phòng Kế hoạch thị trờng: Có nhiệm vụ khảo sát tìm hiểu thị trờng giúp
Tổng giám đốc ra các quyết định chính xác, phù hợp trong sản xuất kinh doanh.
Đôn đốc các đơn vị thành viên của Tổng công ty thực hiện các nhiệm vụ đã vạch
Cao Thị Phơng Thuý Kế toán 44C
7
Báo cáo thực tập tổng hợp
ra, kết nối giữa các bạn hàng, các nhà cung cấp lớn cho các đơn vị thành viên.
Xây dựng chiến lợc phát triển kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, dài hạn,
kế hoạch giá thành, điều phối tác nghiệp sản xuất kinh doanh, xây dựng chiến lợc
thị trờng để cân đối nhu cầu giấy các loại cho xã hội. Thực hiện việc bình ổn giá
các sản phẩm giấy in, giấy viết, giấy in báo theo qui định của Nhà nớc.
+ Phòng Lâm sinh: Giúp Tổng Giám đốc trong việc quy hoạch vùng nguyên
liệu, cân đối các vùng nguyên liệu, vật t chính của Tổng công ty.

đồ 1:

hình tổ chức bộ máy quản trị Tổng công ty Giấy Việt Nam
5.3. Cơ cấu tổ chức sản xuất của Tổng công ty Giấy Việt Nam
Tổng công ty giấy Việt Nam hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty
con thực hiện hạch toán kinh doanh và đầu t vốn vào các công ty con, công ty
liên kết theo Điều lệ tổ chức, hoạt động và Quy chế tài chính của công ty mẹ do
cơ quan nhà nớc có thẩm quyền phê duyệt.
Cao Thị Phơng Thuý Kế toán 44C
8
Hội đồng quản trị

Ban giám đốc
Công
ty
con
Phòng
Lâm
sinh
Văn
phòng
Phòng
Tổ chức
lao động
Phòng
Tài chính
Kế toán
Phòng
Xây dựng
cơ bản
Phòng
Kế hoạch
thị tr ờng
Ban kiểm soát
Công
ty
liên kết
Đơn vị
sự
nghiệp
Báo cáo thực tập tổng hợp
* Các công ty con bao gồm:

- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên:
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nớc một thành viên Nguyên liệu và Bột
giấy Thanh Hoá.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nớc một thành viên Nguyên liệu giấy
miền nam.
- Công ty cổ phần mà Công ty mẹ giữ cổ phần chi phối:
1. Công ty cổ phần Giấy Tân Mai
2. Công ty cổ phần Giấy Đồng Nai
3. Công ty cổ phần Giấy Bình An
4. Công ty cổ phần Giấy Việt Trì
5. Công ty cổ phần Văn phòng phẩm Hồm Hà
6. Công ty cổ phần Giấy Hoàng Văn Thụ
* Các công ty liên kết:
1. Công ty cổ phần Nhất Nam
2. Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất
3. Công ty cổ phần May Diêm Sài Gòn
4. Công ty cổ phần In Phúc Yên
5. Công ty cổ phần Giấy Vạn Điểm
* Các đơn vị hạch toán phụ thuộc:
1. Công ty Giấy Bãi Bằng
2. Công ty Giấy Tissue Sông Đuống
3. Công ty Chế biến và xuất nhập khẩu dăm mảnh
4. Công ty Vận tải và chế biến lâm sản
5. Chi nhánh Tổng công ty Giấy Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh
6. Chi nhánh Tổng công ty Giấy Việt Nam tại Thành phố Đà Nẵng
7. Trung tâm Dịch vụ và kinh doanh giấy tại Hà Nội
8. Ban Quản lý dự án Nhà máy sản xuất giấy và bột giấy Thanh Hoá
9. Xí nghiệp khảo sát và thiết kế lâm nghiệp
10. Lâm trờng Cầu Ham
11. Lâm trờng Ngòi Sảo

12. Lâm trờng Vĩnh Hảo
13. Lâm trờng Hàm Yên
14. Lâm trờng Tân Thành
15. Lâm trờng Tân Phong
16. Lâm trờng Đoan Hùng
17. Lâm trờng Thanh Hoá
18. Lâm trờng Sông Thao
19. Lâm trờng A Mai
20. Lâm trờng Yên Lập
21. Lâm trờng Tam Thắng
22. Lâm trờng Tam Sơn
23. Lâm trờng Xuân Đài
24. Lâm trờng Tam Thạch
25. Lâm trờng Lập Thạch
Cao Thị Phơng Thuý Kế toán 44C
9
Báo cáo thực tập tổng hợp
26. Công ty Thi công cầu đờng và vận tải
* Các đơn vị sự nghiệp:
1. Trờng Trung học kỹ thuật công nghiệp giấy
2. Viện Nghiên cứu cây nguyên liệu giấy
3. Viện Công nghiệp giấy và xenluylô

II.Tổ chức bộ máy kế toán
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh, hoạt động quản lý, quy mô và địa bàn
hoạt động, đồng thời để đảm bảo cho cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán đợc hợp lý,
gọn nhẹ, chính xác, đầy đủ và hiệu quả cho các đối tợng sử dụng thông tin, vì vậy
bộ máy kế toán ở công ty mẹ đợc tổ chức nh sau:
Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy kế toán

Phòng kế toán tại công ty mẹ (gồm 1 Trởng phòng và 3 Phó Trởng phòng)
đợc chia làm 3 tổ:
- Tổ kế toán xây dựng cơ bản: (gồm 5 ngời) có nhiệm vụ theo dõi quản lý
hạch toán toàn bộ công tác kế toán xậy dựng cơ bản của công ty mẹ; quản lý,
kiểm tra, tổng hợp báo cáo tình hình xây dựng cơ bản của các công ty con.
- Tổ kế toán tổng hợp: (gồm 5 ngời) có nhiệm vụ theo dõi tổng hợp hạch
toán toàn bộ kết quả sản xuất kinh doanh của công ty mẹ; chỉ đạo tổng hợp và
kiểm tra kết quả sản xuất kinh doanh của các công ty con và công ty liên kết.
Cao Thị Phơng Thuý Kế toán 44C
10
Kế toán tr ởng
Phó phòng kế toán
văn phòng
Phó phòng kế toán
tổng hợp
Phó phòng kế toán
Xây dựng cơ bản
Kế toán
thanh toán
ngân hàng
kiêm thủ
quỹ
Kế toán
thanh toán
ngoại tệ &
tổng hợp
XDCB
Kế toán
thanh toán
nội tệ &

theo dõi
công nợ
Kế toán
tổng hợp
văn phòng
công ty
mẹ
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Tổ kế toán tại văn phòng Tổng công ty: ( gồm 5 ngời) có nhiệm vụ hạch
toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của văn phòng công ty mẹ.
+ Phó phòng kế toán văn phòng: Phụ trách kế toán và kiểm tra kế toán, tổng
hợp Báo cáo tài chính tại văn phòng Tổng công ty, thanh, quyết toán các hợp
đồng uỷ thác xuất nhập khẩu, thanh toán công nợ bằng VNĐ và ngoại tệ, theo
dõi TSCĐ và khấu hao tài sản cố định; tổ chức hạch toán và theo dõi tình hình
quản lý sử sụng các quỹ của Tổng công ty cũng nh nguồn kinh phí sự nghiệp.
+ Kế toán thanh toán tiền gửi Ngân hàng kiêm thủ quỹ: Quản lý tiền mặt,
tiến hành nhận, xuất tiền mặt; theo dõi quỹ tiền mặt tại ngân hàng và ghi sổ liên
quan.
+ Kế toán thanh toán ngoại tệ và tổng hợp xây dựng cơ bản: Theo dõi phản
ánh các nghiệp vụ có liên quan đến ngoại tệ trong hoạt động xuất nhập khẩu của
công ty mẹ.
+ Kế toán thanh toán nội tệ và theo dõi công nợ: hạch toán toàn bộ các
nghiệp vụ có liên quan đến quỹ tiền mặt, lập phiếu thu, phiếu chi, ghi sổ kế toán
liên quan, theo dõi và duyệt quyết toán kinh phí sự nghiệp, theo dõi công nợ đối
với nhà cung cấp và khách hàng.
+ Kế toán tổng hợp văn phòng công ty mẹ: Hớng dẫn chỉ đạo công tác kế
toán cho các đơn vị phụ thuộc phù hợp với yêu cầu quản lý của toàn Tổng công
ty, thực hiện kiểm tra, tổng hợp tài liệu kế toán của các công ty con để lập báo
cáo tài chính hợp nhất.
Tổ chức lao động kế toán này đã tạo lập đợc mối quan hệ chỉ đạo, quản lý,

và các mối quan hệ phối kết hợp (ghi chép, cung cấp số liệu, kiểm tra đối
chiếu) giữa các lao động trong bộ máy kế toán. Bộ máy kế toán trên góc độ tổ
chức lao động kế toán là tập hợp đồng bộ các cán bộ nhân viên kế toán để đảm
bảo thực hiện khối lợng công tác kế toán phần hành với đầy đủ chức năng thông
tin và kiểm tra hoạt động của đơn vị cơ sở. Các nhân viên kế toán trong bộ máy
kế toán có mối liên hệ chặt chẽ qua lại, xuất phát từ sự phân công lao động phần
hành trong bộ máy. Mỗi cán bộ nhân viên đều đợc quy định rõ chức năng, nhiệm
vụ quyền hạn để từ đó tạo thành mối liên hệ có tính vị trí. Lệ thuộc, chế ớc lẫn
nhau. Guồng máy kế toán hoạt động có hiệu quả là do sự phân công, tạo lập mối
liên hệ chặt chẽ giữa các loại lao động kế toán theo tính chất khác nhau của khối
lợng công tác kế toán.
2. Tổ chức vận dụng hình thức kế toán và ứng dung ph ơng tiện kỹ thuật xử
lý thông tin ở Tổng công ty Giấy
Hình thức kế toán là hệ thống tổ chức sổ kế toán bao gồm các sổ kế toán, số
lợng, mẫu sổ, mối quan hệ giữa các sổ kế toán để ghi chép, hệ thống hoá và tổng
hợp số liệu kế toán từ các chứng từ ban đầu, nhằm cung cấp các chỉ tiêu cần thiết
cho việc lập báo cáo theo trình tự và phơng pháp nhất định.
Hiện nay Tổng công ty đang áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.
Nhằm hiện đại hoá khâu hạch toán, giúp nhà lãnh đạo có thông tin kịp thời
để xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, Tổng công ty đã áp dụng chơng trình kế
toán trên máy vi tính để phục vụ cho công tác kế toán ở Tổng công ty và các đơn
vị phụ thuộc.
Hình thức chứng từ ghi sổ có đặc điểm là phù hợp với những doanh nghiệp
có quy mô vừa và lớn, với mọi trình độ quản ly, trình độ kế toán và cũng khá phù
hợp với kế toán bằng máy vi tính.
Cao Thị Phơng Thuý Kế toán 44C
11
Báo cáo thực tập tổng hợp
Hình thức Chứng từ ghi sổ tách rời việc ghi sổ theo thời gian và ghi sổ theo
hệ thống ở hai hệ thống sổ kế toán tổng hợp, đó là sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và

sổ cái các tài khoản. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán đều phân loại
chứng từ, căn cứ vào các chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ cái các tài khoản.
Theo hình thức này, hàng ngày căn cứ chứng từ gốc kế toán vào sổ hoặc thẻ
kế toán chi tiết. Đối với chứng từ thu, chi tiền mặt thủ quỹ phải ghi vào sổ quỹ.
Từ chứng từ gốc hoặc bẳng tổng hợp chứng từ gốc (bảng này lập cho những
chứng từ gốc phát sinh nhiều lần trong kỳ) kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ. Từ
chứng từ ghi sổ kế toán ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Từ sổ (thẻ) kế toán
chi tiết, cuối tháng kế toán ghi vào bảng tổng hợp chi tiết. Bảng này sẽ đợc đối
chiếu với sổ cái tài khoản liên quan và là cơ sở ghi vào báo cáo kế toán. từ chứng
từ ghi sổ, định kỳ hoặc cuối tháng kế toán ghi vào sổ cái, từ sổ cái ghi vào bảng
cân đối số phát sinh. Bảng này đợc đối chiếu với sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và là
cơ sổ để ghi vào hệ thống báo cáo kế toán.
Với hình thức kế toán này tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày
đều đợc đa vào chơng trình kế toán trên máy bằng việc cập nhật chứng từ ban
đầu. Chơng trình sẽ tự động tính toán và vào các sổ chi tiết, tổng hợp, lập Báo cáo
tài chính đến cuối kỳ.
Chơng trình kế toán trên máy gồm hai hệ thống: Hệ thống hạch toán các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng VNĐ và hệ thống hạch toán các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh bằng ngoại tệ.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức này đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Cao Thị Phơng Thuý Kế toán 44C
12
Báo cáo thực tập tổng hợp
Sơ đồ 3: Trình tự hạch toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.
Tổng công ty ngoài chức năng quản lý còn tiến hành hoạt động kinh doanh
kiếm lời và bộ phận kinh doanh thơng mại đó là Văn phòng Tổng công ty.Đa số
nhân viên của tất cả các phòng ban của Tổng công ty ngoài chức năng quản lý
theo điều lệ Tổng công ty quy định còn tham gia chức năng kinh doanh. Lao
động kế toán ở Văn phòng Tổng công ty cũng đảm nhận vai trò nh thế và mọi
công việc đợc tiến hành đợc tiến hành hầu nh hoàn toàn trên máy tính. Khi một

nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán phần hành sẽ vào sổ các chứng từ liên quan
trực tiếp đến phần hành do mình phụ trách. Tại bất kỳ trời điểm nào máy cũng có
thể in ra sổ chi tiết của từng tài khoản và cuối kỳ in ra sổ tổng hợp (thay cho bảng
kê và nhật ký chứng từ) của từng tài khoản bất kỳ. Và cũng giống nh đa số các
doanh nghiệp kinh doanh thơng mại khác, Văn phòng Tổng công ty sử dụng ph-
ơng pháp kê khai thờng xuyên để hạch toán hàng tồn kho, kế toán viên sẽ theo
dõi, phản ánh thờng xuyên, liên tục, có tính chất hệ thống tình hình nhập, xuất,
tồn hàng hoá trên sổ sách. Mặt khác, đối với hàng hoá kinh doanh của Văn phòng
Cao Thị Phơng Thuý Kế toán 44C
13
Sổ (thẻ) kế
toán chi tiết
Sổ quỹ
Chứng từ gốc
Sổ tổng hợp
chi tiết
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Chứng từ
ghi sổ
Sổ cái
Sổ đăng ký
chứng từ ghi
sổ
BCĐSPS
BCKT
Báo cáo thực tập tổng hợp

Tổng công ty thì thờng là hàng hoá nhập khẩuvà có giá trị lớn lại ít phải lu kho
bãi nên để xác định giá trị hàng xuất kho Văn phòng Tổng công ty dùng giá thực
tế đích danh tức là giá trị của lô hàng xuất tính theo giá trị của lô hàng đó khi
nhập kho.
Về hình thức sổ kế toán thì hiện nay Văn phòng Tổng công ty đang áp dụng
hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ kết hợp hình thức Nhật ký chứng từ trên phần
mềm kế toán đợc thiết kế riêng gồm hai hệ thống hạch toán, đó là: Hệ thống hạch
toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng tiền VNĐ và hệ thống hạch toán theo
các nguyên tệ phát sinh.
3. Trình tự kế toán tại Tổng công ty
Các chứng từ thu chi tiền mặt hàng ngày kế toán thực hiện và in ấn trên máy vi
tính đồng thời các phiếu thu chi này đợc lu lại trong máy thành các chứng từ gốc
(chứng từ ghi sổ).
- Căn cứ vào các chứng từ đã thu chi thủ quỹ theo dõi vào sổ quỹ.
- Căn cứ vào sổ phụ và các chứng từ liên quan từ ngân hàng kế toán thanh
toán nhập các chứng từ này vào chơng trình kế toán đồng thời ghi các sổ chi tiết
để theo dõi.
- Căn cứ vào các quy định về quỹ lơng, kế toán trích quỹ lơng và tính toán
mức BHXH, BHYT và kinh phí công đoàn. Căn cứ vào số liệu này kế toán nhập
chứng từ vào chơng trình kế toán.
- Căn cứ vào các nghiệp vụ phát sinh các tài khoản trên đồng thời căn cứ vào
quá trình thanh toán công nợ giữa các khách hàng( các đối tợng thanh toán công
nợ), kế toán công nợ nhập các bút toán bù trừ công nợ vào chơng trình kế toán và
rút số d công nợ từ chơng trình kế toán để theo dõi.
- Cuối kỳ căn cứ vào mức trích khấu hao cả năm đợc Bộ Tài chính phê
duyệt, kế toán tổng hợp chia cho từng kỳ kế toán và tính toán phân bổ mức trích
KHCB của từng bộ phận liên quan và định khoản các bút toán trích KHCB vào
chơng trình kế toán.
- Cuối kỳ kế toán tổng hợp xem xét toàn bộ các số liệu trong chơng trình kế
toán thực hiện việc in ấn, đối chiếu tổng hợp các tài khoản so sánh số liệu với các

sổ kế toán chi tiết.
- Đến kỳ báo cáo tài chính, kế toán tổng hợp lập các báo cáo tài chính theo
quy định.

4. Hình thức tổ chức công tác kế toán ở Tổng công ty.
Hệ thống tài khoản sử dụng: Theo hệ thống tài khoản kế toán Việt Nam.
Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả
sản xuất kinh doanh, Báo cáo lu chuyển tiền tệ và Thuết minh báo cáo tài chính.
Vào cuối mỗi năm tài chính, công ty sẽ chuẩn bị một bản báo cáo kế toán gồm:
Bảng cân đối kế toán và báo cáo lỗ lãi cùng một bản báo cáo của Hội đồng quản
trị mà tất cả sẽ đợc Hội đồng quản trị thông qua và đợc đóng dấu chính thức công
ty. Các báo cáo công ty nộp cho công ty Kiểm toán để kiểm toán và chuẩn bị báo
cáo kiểm toán. Báo cáo kế toán và kiểm toán trình UBND Thành phố Hà Nội và
cơ quan Thuế trong vòng 3 tháng sau khi kết thúc năm tài chính của công ty.
Ngôn ngữ sử dụng trong kế toán: Tiếng Việt Nam và tiếng Anh.
Cao Thị Phơng Thuý Kế toán 44C
14
Báo cáo thực tập tổng hợp
Đơn vị sử dụng trong kế toán: Việt Nam Đồng (Các đồng tiền khác phát
sinh đều đợc quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá do Ngân hàng Nhà nớc Việt
Nam công bố tại thời điểm phát sinh các nghiệp vụ kinh tế).
Đơn vị đo lờng sử dụng trong kế toán: theo hệ thống đo lờng chính thức áp
dụng tại Việt Nam.
Căn cứ vào đặc điểm, tính chất và quy mô hoạt động kinh doanh; dựa vào sự
phân cấp quản lý kinh tế nội bộ, căn cứ vào đội ngũ cán bộ chuyên môn cũng nh
khối lợng, tính chất công việc kế toán; Tổng công ty Giấy đã xây dựng theo mô
hình vừa tập trung vừa phân tán.
Theo mô hình này, ở Tổng công ty có phòng kế toán tập trung làm nhiệm vụ
hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở văn phòng Tổng công ty, kiểm tra h-
ớng dẫn công tác kế toán toàn Tổng công ty, Tổng hợp số liệu để lập báo cáo tài

chính toàn ngành.
Tại các đơn vị phụ thuộc công ty mẹ đều có phòng kế toán riêng thực hiện
công tác hạch toán hoàn chỉnh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh thuộc
đơn vị mình theo sự phân cấp của phòng kế toán Tổng công ty lập báo cáo cần
thiết để gửi lên phòng kế toán tập chung.
Loại hình tổ chức công tác kế toán vừa tập trung vừa phân tán có rất nhiều
thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát của kế toán đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh ở các đơn vị thành viên. Mặt khác loại hình tổ chức công tác kế toán này
còn hạn chế bớt những khó khăn trong việc phân công lao động, thực hiện
chuyên môn hoá nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn của kế toán cũng nh
thuận tiện trong việc ứng dụng các trang thiết bị kỹ thuật tính toán và thông tin
kế toán.
Tổng công ty tổ chức công tác kế toán vừa tập trung vừa phân tán đã đáp
ứng đợc yêu cầu tổ chức khoa học, hợp lý lao động, cán bộ và nhân viên kế toán
xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn của mỗi bộ phận trong phòng kế toán sự phối
kết hợp các bộ phận liên quan đảm bảo công việc thực hiện có hiệu quả và nhanh
gọn. Mặt khác việc tổ chức công tác kế toán này cũng đã tôn trọng các quy định
có tính chất nguyên tắc đó là: cán bộ kế toán đợc đảm bảo độc lập về chuyên
môn nghiệp vụ, quy định trong các chế độ kế toán, cán bộ kế toán không đợc
kiêm nhiệm làm thủ kho, thủ quỹ, tiếp liệu và phụ trách công tác kế toán,
Tổng công ty áp dụng hệ thống kế toán Doanh nghiệp ban hành kèm theo
Quyết định số 1141TC/QĐ-CĐKT ngày 01 tháng 11 năm 1995, Chế độ Báo cáo
tài chính Doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 167/2000/QĐ/BTC ngày 25
tháng 10 năm 2000 của Bộ trởng Bộ Tài chính và các văn bản bổ sung, sửa đổi có
liên quan.
III. công tác tổ chức các phần hành kế toán tại tổng công ty
giấy Việt Nam
1/ Kế toán vốn bằng tiền:
Tài sản bằng tiền tại Tổng công ty Giấy gồm:
- Tiền mặt tại quỹ tiền mặt

- Tiền gửi ở ngân hàng
Khi có các nghiệp vụ liên quan đến thu, chi quỹ tiền mặt hoặc tiền gửi ngân
hàng, kế toán vốn bằng tiền sẽ lập các phiếu thu, chi căn cứ vào nguyên nhân các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Cao Thị Phơng Thuý Kế toán 44C
15
Báo cáo thực tập tổng hợp
1.1.Kế toán tiền mặt
a) Chứng từ sử dụng:
-Phiếu thu (MS 01 - TT)
-Phiếu chi (MS 02 -TT)
-Giấy đề nghị tạm ứng (MS 03 - TT)
-Giấy thanh toán tạm ứng (MS 04 - TT)
-Biên lai thu tiền (MS 05 - TT)
Phiếu thu, chi do kế toán thanh toán lập. Phiếu đợc lập thành 3 liên, đặt giấy
than viết 1 lần, trong đó liên 1 lu cuống phiếu, liên 2 chuyển cho đối tợng thanh
toán, liên 3 dùng luân chuyển.
- Với phiếu thu, kế toán thanh toán chuyển cho thủ quỹ để nhập quỹ, sau
chuyển lại để ghi sổ, sau định kỳ chuyển cho kế toán trởng ký, lu giữ tại phòng
kế toán.
- Với phiếu chi, kế toán thanh toán sẽ lập phiếu chi, sau chuyển cho thủ quỹ
chi tiền, định kỳ chuyển cho kế toán trởng ký, lu giữ tại phòng kế toán.
b) Tài khoản sử dụng: TK111 "Tiền mặt"
c) Sổ sách kế toán: Sổ quỹ tiền mặt (kiêm báo cáo quỹ), sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ, sổ cái TK 111,
Sổ quỹ tiền mặt
Ngàythángnăm 2005
Số hiệu chứng
từ
Diễn giải Số hiệu tài

khoản đối ứng
Số tiền
Thu Chi Thu Chi
Phát sinh trong ngày

Cộng phát sinh
D đầu ngày
D cuối ngày
Kèm theo Chứng từ thu
.Chứng từ chi
Ngàythángnăm 2005
Ngời ghi sổ Kế toán trởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
1.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng
a) Chứng từ sử dụng:
- Giấy báo Nợ của Ngân hàng.
- Giấy báo Có của Ngân hàng.
- Bảng sao kê tài khoản của Ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc (uỷ
nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc chuyển khoản, séc bảo chi).
b) Tài khoản sử dụng: Tài khoản 112 Tiền gửi Ngân hàng.
c) Sổ sách kế toán: Sổ theo dõi Tiền gửi Ngân hàng, sổ cái TK 112.
d) Trình tự hạch toán
Cao Thị Phơng Thuý Kế toán 44C
16
Báo cáo thực tập tổng hợp
Sơ đồ 1.1: Hạch toán vốn bằng tiền
Cao Thị Phơng Thuý Kế toán 44C
17
Rút tiền gửi ngân hàng về quỹ
TK 112 TK 111 TK 112

Nộp tiền mặt vào ngân hàng
Báo cáo thực tập tổng hợp
e) Quy trình ghi sổ:
Cao Thị Phơng Thuý Kế toán 44C
18
TK111,112
TK151,152
153,156,611
TK331
TK133
TK211,213
241
TK311,315
333,334,338
TK121,128
221,228,228
TK411,441
TK511,512
TK515
TK711
TK131
TK411,441
TK121,128
221,222,228
TK3331
Thu tiền bán hàng
Thu từ hoạt động tài
chính
Thu khác
Khách hàng trả nợ

Nhận vốn chủ sở hữu
Thu hồi vốn đầu t tài
chính
hoặc ứng tr ớc
Thu thuế GTGT cho Nhà
n ớc khi bán hàng, cung
cấp dịch vụ
Mua vật t hàng hoá
Trả nợ hoặc ứng tr ớc tiền
Thanh toán thuế GTGT
Mua TSCĐ hoặc thanh
toán
Trả nợ vay, nợ nhà n ớc
Chi đầu t tài chính
Trả vốn cho chủ sở hữu
hàng cho ng ời bán
khi mua vật t , hàng hoá,
dịch vụ
chi phí XDCB
CNV và các khoản nợ
khác
Báo cáo thực tập tổng hợp
2/Hạch toán quá trình mua hàng và thanh toán tiền hàng.
a) Chứng từ sử dụng:
- Hợp đồng ngoại (thanh toán bằng th tín dụng)
- Hoá đơn (invoice)
- Th tín dụng(L/C)
- Biên bản kiểm nghiệm hàng hoá
- Các hoá đơn vận chuyển, bốc xếp tại bên mua
- Phiếu nhập kho

b) Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 111: Tiền mặt.
- Tài khoản 112: Tiền gửi ngân hàng.
- Tài khoản 152: Vật liệu.
- Tài khoản 156: Hàng hoá.
- Tài khoản 331: Phải trả ngời bán.
- Tài khoản 311: Vay ngắn hạn.
- Tài khoản 144: Thế chấp, ký cợc, ký quỹ ngắn hạn
c) Sổ sách sử dụng: Báo cáo nhập xuất tồn, sổ cáI TK 156, sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ, sổ kế toán chi hàng hoá, vật t
d)Trình tự hạch toán:
Cao Thị Phơng Thuý Kế toán 44C
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
CTGS
Sổ đăng ký
CTGS
Sổ kế toán vốn
bằng tiền
Sổ cái
111,112,113
Bảng tổng hợp chi
tiết vốn bằng tiền
BCĐSPS
BCKT
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
19
Báo cáo thực tập tổng hợp

Tổng công ty áp dụng phơng pháp kế toán kê khai thờng xuyên.
Khi hợp đồng mua bán hàng hoá có hiệu lực phòng Tài chính kế toán tiến hành
mở L/C tại ngân hàng (Căn cứ vào quy định về tỷ lệ % ký quỹ của ngân hàng).
Khi hàng về căn cứ vào trị giá ghi trên invoice và tính hợp lý của bộ chứng
từ nhận hàng, ngân hàng tiến hành thanh toán với ngời bán và yêu cầu ngời bán
mở L/C trả tiền theo bộ chứng từ kế toán.
Sau khi nhận hàng kế toán thanh toán chi phí phát sinh trong quá trình vận
chuyển bốc xếp tại cảng, bến bãi và tính vào giá thành hàng hoá mua vào.
Sơ đồ 2.1: Hạch toán mua hàng và thanh toán tiền hàng
e) Quy trình ghi sổ
Cao Thị Phơng Thuý Kế toán 44C
20
TK 331
Vay NH mở L/C
TK311 TK 1122 TK 151 TK 156,152,153
TK 33312
TK 133 TK 3333
Thanh toán nhà
cung cấp n ớc ngoài
tại cửa khẩu
Giá trị hàng nhập
Thuế nhập khẩu
phải nộp
VAT hàng NK
Giá trị hàng NK
đã kiểm nhận
Báo cáo thực tập tổng hợp
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ gốc, kế
toán lập chứng từ ghi sổ:
Chứng từ ghi sổ

Số
Ngàythángnăm
Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú
Nợ Có
1 2 3 4 5
Cộng X x
Kèm theochứng từ gốc
Ngời lập Kế toán trởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ đợc dùng để ghi
vào sổ chi tiết hàng hoá.
Sổ chi tiết hàng hoá
Năm: .
Tài khoản: 156
Cao Thị Phơng Thuý Kế toán 44C
Chứng từ gốc về vật t , hàng hoá
CTGS
Sổ đăng ký
CTGS
Sổ kế toán chi tiết
hàng hoá, vật t
Sổ cái TK 156
BCĐSPS
BCKT
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
21
Báo cáo thực tập tổng hợp
Tên kho:

Tên, quy cách hàng hoá:
Chứng
từ
Diễn giải TK
đối
ứng
Đơn
giá
Nhập Xuất Tồn Ghi
chú
S
H
NT Lợng Tiền Lợng Tiền Lợng Tiền
1 2 3 4 5 6 7
(5x6)
8 9
(5x8)
10 11
(5x10)
12
Số d đầu năm
Cộng tháng
Ngàythángnăm .
Ngời ghi sổ Kế toán trởng
(ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Cuối tháng kế toán tiến hành khoá sổ và tính ra tổng số tiền của các
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký chứng từ ghi
sổ, tính tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và số d của tài khoản 156 trên
sổ Cái.
Bộ Tài chính.

Tổng công ty Giấy VN.
Sổ cái
Năm
Tên tài khoản : Hàng hoá
Số hiệu : TK 156
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu tài
khoản đối
ứng
Số tiền
Ghi
chú
Số
hiệu
Ngày
tháng Nợ Có
1 2 3 4 5 6 7 8
Cộng phát sinh tháng x
Số d cuối tháng x
Cộng luỹ kế từ đầu quý x
Ngàythángnăm
Ngời ghi sổ Kế toán trởng Tổng giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
3/Kế toán tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định.
Tài sản cố định (TSCĐ) là những t liệu lao động có hình thái vật chất, có giá
trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào toàn bộ quá trình kinh doanh

của Tổng công ty đồng thời bị hao mòn dần qua trích khấu hao.
Cao Thị Phơng Thuý Kế toán 44C
22
Báo cáo thực tập tổng hợp
Do TSCĐ của Tổng công ty Giấy Việt Nam có nhiều loại với nhiều hình
thái biểu hiện, tính chất đầu t, công dụng và tình hình sử dụng khác nhau nên
để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán TSCĐ, kế toán tại Tổng công ty chia
TSCĐ của Tổng công ty ra thành 3 loại:
- TSCĐ hữu hình.
- TSCĐ vô hình.
- TSCĐ thuê tài chính.
Trong mọi trờng hợp, TSCĐ phải đợc đánh giá theo nguyên giá và giá trị
còn lại. Do vậy, việc ghi sổ tại Tổng công ty Giấy Việt Nam cũng phản ánh đợc
tất cả 3 chỉ tiêu này:
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị hao mòn
3.1 Kế toán tăng, giảm TSCĐ
a) Chứng từ sử dụng:
- Biên bản giao nhận TSCĐ (MS 01-TSCĐ).
-Thẻ TSCĐ (MS 02-TSCĐ).
- Biên bản thanh lý TSCĐ (MS 03-TSCĐ).
- Thẻ TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành (MS 04-TSCĐ)
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ (MS 05- TSCĐ)
b) Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 211 TSCĐ hữu hình
- Tài khoản 212 TSCĐ thuê tài chính
- Tài khoản 213 TSCĐ vô hình
c) Sổ sách kế toán: sổ cái TK 211, 212, 213; sổ chi tiết TSCĐ, sổ tổng hợp
TSCĐ
d)Trình tự hạch toán:
* Hạch toán tăng TSCĐ:

Quá trình hạch toán tăng TSCĐ tại Tổng công ty Giấy Việt Nam đợc tiến
hành theo trình tự sau:

Cao Thị Phơng Thuý Kế toán 44C
23
Báo cáo thực tập tổng hợp
Sơ đồ 3.3.1: Hạch toán tăng TSCĐ
Cao Thị Phơng Thuý Kế toán 44C
24
Thuế GTGT đ ợc khấu trừ
TK 111,112,
TK 133
TK211,212,213
TSCĐ hình thành qua xd,
Giá trị mua và phí tổn của TSCĐ không qua lắp đặt
TK 241
TK152,334,338
Chi phí xd, lắp đặt triển khai
lắp đặt, triển khai
TK 411
TK 711
TK 3381
Nhà n ớc cấp hoặc chứng nhận vốn góp liên doanh bằng TSCĐ
Nhận quà biếu, quà tặng, viện trợ không hoàn lại bằng TSCĐ
TSCĐ thừa không rõ nguyên nhân
TK 222
TK 342
TK 138
Nhận lại vốn góp liên doanh bằng TSCĐ
Nhận TSCĐ thuê tài chính

Thuế GTGT nằm Thuế GTGT nằm
nợ gốc
Báo cáo thực tập tổng hợp
Sơ đồ 3.1.2: Hạch toán giảm TSCĐ
Ví dụ1: Tháng 7 năm 2003 Tổng công ty mua 01 máy in trị giá tiền là
380.000.000đ, VAT 38.000.000 lấy từ nguồn vốn khấu hao cơ bản, thanh toán
qua tài khoản Tiền gửi Ngân hàng.
a. Nợ TK 211 : 380.000.000
Nợ TK 133 38.000.000
Có TK 112: 418.000.000
b. Có TK 009: 380.000.000
3.2. Khấu hao tài sản cố định
a. Chứng từ sử dụng: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (MS 03-BPB)
b. Tài khoản sử dụng: TK 214 Hao mòn TSCĐ
Phơng pháp xác định mức khấu hao áp dụng tại Tổng công ty Giấy Việt
Nam là phơng pháp khấu hao đều theo thời gian. Theo đó, cách tính khấu hao
theo phơng pháp này nh sau:
Cao Thị Phơng Thuý Kế toán 44C
25
GTCL của TSCĐ nh ợng bán, thanh lý, trao đổi không t ơng tự
Giá trị hao mòn Khấu hao TSCĐ
Góp vốn liên doanh bằng TSCĐ
Trả vốn góp liên doanh hoặc chuyển cho đơn vị khác
Trao đổi TSCĐ t ơng tự
TSCĐ thiếu
TK 211,212,213
TK 811
TK 641,642
TK 222
TK 214

TK 412
TK 411
TK 211,213
TK 138
NG
giảm
Chênh lệch Chênh lệch

×