Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Tình hình cho vay ngắn hạn đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Á Châu chi nhánh Trần Khai Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (878.9 KB, 93 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG & QUẢN TRỊ KINH DOANH



BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
THỰC TRẠNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH
BÌNH ĐỊNH
Sinh viên: Trần Thúy Kiều
Lớp: NH&KDTT-K33B
GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Duyên
Quy Nhơn, tháng 3/2014
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
MỤC LỤC 2
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHO VAY NGẮN
HẠN ĐỐI VỚI DNVVN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4
1.1Khái quát về hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại 4
1.1.1Khái niệm cho vay ngắn hạn 4
1.1.2Vai trò của cho vay ngắn hạn 6
1.1.3Mục đích của hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM 7
1.1.4Phân loại 9
1.2Cho vay ngắn hạn đối với DNVVN tại Ngân hàng thương mại 10
1.2.1Khái niệm 10
1.2.2Sự cần thiết của cho vay ngắn hạn đối với DNVVN tại Ngân hàng thương
mại 12
1.2.3Quy trình cho vay ngắn hạn đối với DNVVN tại NHTM 13


1.2.5Các chỉ tiêu phản ánh tình hình cho vay ngắn hạn đối với DNVVN tại
NHTM 19
1.3Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay ngắn hạn đối với DNVVN tại Ngân hàng
thương mại 25
1.3.1Các nhân tố chủ quan 25
1.3.2Các nhân tố khách quan 28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DNVVN
TẠI NH TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH
31
2.1Khái quát về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bình
Định 31
2.1.1Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Công thương Việt Nam –
chi nhánh Bình Định 31
2.1.2Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý 35
2.1.3Kết quả hoạt động kinh doanh của VietinBank Bình Định trong những năm
gần đây 40
2.2Thực trạng cho vay ngắn hạn đối với DNVVN tại VietinBank Bình Định 50
2.2.1Quy trình cho vay ngắn hạn đối với DNVVN tại VietinBank Bình Định 50
2.2.2Chính sách cho vay ngắn hạn đối với DNVVN tại VietinBank Bình Định 52
2.2.3Các chỉ tiêu phản ánh tình hình cho vay ngắn hạn đối với DNVVN tại
VietinBank Bình Định 53
2.3Đánh giá chung về thực trạng cho vay ngắn hạn đối với DNVVN tại ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Bình Định 64
2.3.1Những thành tựu đạt được 64
2.3.2Những tồn tại, hạn chế 65
2.3.3Phân tích những nguyên nhân của những hạn chế 66
2.4Những định hướng giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay ngắn hạn
đối với DNVVN tại VietinBank Bình Định trong thời gian tới 69
2.4.1 Những định hướng phát triển trong thời gian tới 69
2.4.2 Giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay ngắn hạn đối với các

DNVVN 70
KẾT LUẬN 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 81
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Diễn giải
BCRR Báo cáo rủi ro
CBQLRR Cán bộ quản lý rủi ro
CBTD Cán bộ tín dụng
DN Doanh nghiệp
DNCV Dư nợ cho vay
DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ
DSCV Doanh số cho vay
DSTN Doanh số thu nợ
GHTD Gia hạn tín dụng
HĐBĐ Hợp đồng bảo đảm
HĐQT Hội đồng quản trị
HĐTD Hợp đồng tín dụng
KH Khách hàng
NH Ngân hàng
NHCT Ngân hàng Công thương
NHCT VN Ngân hàng Công thương Việt
Nam
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân Hàng Thương Mại
PASXKD Phương án sản xuất kinh
doanh
PGD Phòng giao dịch
TCTD Tổ chức tín dụng
TMCP Thương mại cổ phần
TSBĐ Tài sản bảo đảm

DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
I.Bảng
MỤC LỤC 2
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHO VAY NGẮN
HẠN ĐỐI VỚI DNVVN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4
1.1Khái quát về hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại 4
1.1.1Khái niệm cho vay ngắn hạn 4
1.1.2Vai trò của cho vay ngắn hạn 6
1.1.3Mục đích của hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM 7
1.1.4Phân loại 9
1.2Cho vay ngắn hạn đối với DNVVN tại Ngân hàng thương mại 10
1.2.1Khái niệm 10
Bảng 1.1: Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp siêu nhỏ 10
1.2.2Sự cần thiết của cho vay ngắn hạn đối với DNVVN tại Ngân hàng thương
mại 12
1.2.3Quy trình cho vay ngắn hạn đối với DNVVN tại NHTM 13
1.2.5Các chỉ tiêu phản ánh tình hình cho vay ngắn hạn đối với DNVVN tại
NHTM 19
1.3Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay ngắn hạn đối với DNVVN tại Ngân hàng
thương mại 25
1.3.1Các nhân tố chủ quan 25
1.3.2Các nhân tố khách quan 28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DNVVN
TẠI NH TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH
31
2.1Khái quát về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bình
Định 31
2.1.1Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Công thương Việt Nam –
chi nhánh Bình Định 31

2.1.2Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý 35
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức quản lý của VietinBank Bình Định 35
2.1.3Kết quả hoạt động kinh doanh của VietinBank Bình Định trong những năm
gần đây 40
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của VietinBank Bình Định (2011 – 2013) 40
Biểu đồ 2.1: Kết quả kinh doanh của VietinBank Bình Định giai đoạn 2011 – 2013 42
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng Công thương Bình Định 45
(2011 – 2013) 45
Bảng 2.3: Tình hình sử dụng vốn của VietinBank Bình Định giai đoạn 2011 – 2013 48
2.2Thực trạng cho vay ngắn hạn đối với DNVVN tại VietinBank Bình Định 50
2.2.1Quy trình cho vay ngắn hạn đối với DNVVN tại VietinBank Bình Định 50
2.2.2Chính sách cho vay ngắn hạn đối với DNVVN tại VietinBank Bình Định 52
2.2.3Các chỉ tiêu phản ánh tình hình cho vay ngắn hạn đối với DNVVN tại
VietinBank Bình Định 53
Bảng 2.4: Tình hình cho vay các DNVVN 54
Bảng 2.5: Tỷ lệ dư nợ cho vay ngắn hạn và dư nợ cho vay trung dài hạn trong tổng dư
nợ trong cho vay DNVVN 55
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ dư nợ cho vay ngắn hạn và dư nợ cho vay trung dài hạn trong tổng
dư nợ trong cho vay DNVVN 57
Bảng 2.6: Cơ cấu cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế 58
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế 60
Bảng 2.7: Tình hình nợ quá hạn trong cho vay ngắn hạn DNVVN 61
Bảng 2.8: Vòng quay vốn tín dụng 63
2.3Đánh giá chung về thực trạng cho vay ngắn hạn đối với DNVVN tại ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Bình Định 64
2.3.1Những thành tựu đạt được 64
2.3.2Những tồn tại, hạn chế 65
2.3.3Phân tích những nguyên nhân của những hạn chế 66
2.4Những định hướng giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay ngắn hạn
đối với DNVVN tại VietinBank Bình Định trong thời gian tới 69

2.4.1 Những định hướng phát triển trong thời gian tới 69
2.4.2 Giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay ngắn hạn đối với các
DNVVN 70
KẾT LUẬN 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 81
II.Biểu đồ
Biểu đồ 2.1: Kết quả kinh doanh của VietinBank Bình Định giai đoạn 2011 –
2013 Error: Reference source not found
MỤC LỤC 2
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHO VAY NGẮN
HẠN ĐỐI VỚI DNVVN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4
1.1Khái quát về hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại 4
1.1.1Khái niệm cho vay ngắn hạn 4
1.1.2Vai trò của cho vay ngắn hạn 6
1.1.3Mục đích của hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM 7
1.1.4Phân loại 9
1.2Cho vay ngắn hạn đối với DNVVN tại Ngân hàng thương mại 10
1.2.1Khái niệm 10
Bảng 1.1: Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp siêu nhỏ 10
1.2.2Sự cần thiết của cho vay ngắn hạn đối với DNVVN tại Ngân hàng thương
mại 12
1.2.3Quy trình cho vay ngắn hạn đối với DNVVN tại NHTM 13
1.2.5Các chỉ tiêu phản ánh tình hình cho vay ngắn hạn đối với DNVVN tại
NHTM 19
1.3Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay ngắn hạn đối với DNVVN tại Ngân hàng
thương mại 25
1.3.1Các nhân tố chủ quan 25
1.3.2Các nhân tố khách quan 28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DNVVN

TẠI NH TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH
31
2.1Khái quát về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bình
Định 31
2.1.1Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Công thương Việt Nam –
chi nhánh Bình Định 31
2.1.2Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý 35
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức quản lý của VietinBank Bình Định 35
2.1.3Kết quả hoạt động kinh doanh của VietinBank Bình Định trong những năm
gần đây 40
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của VietinBank Bình Định (2011 – 2013) 40
Biểu đồ 2.1: Kết quả kinh doanh của VietinBank Bình Định giai đoạn 2011 – 2013 42
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng Công thương Bình Định 45
(2011 – 2013) 45
Bảng 2.3: Tình hình sử dụng vốn của VietinBank Bình Định giai đoạn 2011 – 2013 48
2.2Thực trạng cho vay ngắn hạn đối với DNVVN tại VietinBank Bình Định 50
2.2.1Quy trình cho vay ngắn hạn đối với DNVVN tại VietinBank Bình Định 50
2.2.2Chính sách cho vay ngắn hạn đối với DNVVN tại VietinBank Bình Định 52
2.2.3Các chỉ tiêu phản ánh tình hình cho vay ngắn hạn đối với DNVVN tại
VietinBank Bình Định 53
Bảng 2.4: Tình hình cho vay các DNVVN 54
Bảng 2.5: Tỷ lệ dư nợ cho vay ngắn hạn và dư nợ cho vay trung dài hạn trong tổng dư
nợ trong cho vay DNVVN 55
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ dư nợ cho vay ngắn hạn và dư nợ cho vay trung dài hạn trong tổng
dư nợ trong cho vay DNVVN 57
Bảng 2.6: Cơ cấu cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế 58
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế 60
Bảng 2.7: Tình hình nợ quá hạn trong cho vay ngắn hạn DNVVN 61
Bảng 2.8: Vòng quay vốn tín dụng 63
2.3Đánh giá chung về thực trạng cho vay ngắn hạn đối với DNVVN tại ngân

hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Bình Định 64
2.3.1Những thành tựu đạt được 64
2.3.2Những tồn tại, hạn chế 65
2.3.3Phân tích những nguyên nhân của những hạn chế 66
2.4Những định hướng giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay ngắn hạn
đối với DNVVN tại VietinBank Bình Định trong thời gian tới 69
2.4.1 Những định hướng phát triển trong thời gian tới 69
2.4.2 Giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay ngắn hạn đối với các
DNVVN 70
KẾT LUẬN 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 81
III.Sơ đồ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức quản lý của VietinBank Bình Định Error: Reference
source not found
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình đổi mới và hội nhập làm cho vị thế của Việt Nam trên trường
quốc tế ngày càng tăng, đặc biệt khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức
thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới (WTO), quá trình đổi mới ngày càng
toàn diện hơn, rõ nét hơn, đầy đủ và tốc độ nhanh hơn. Cùng với sự phát triển đó,
các tổ chức kinh tế của Việt Nam cũng lớn mạnh không ngừng, đặc biệt là sự
thay đổi cả về chất và lượng của hệ thống ngân hàng và các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, hoạt động của họ góp phần vào thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ
cấu theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
Trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay, cả nước hiện có trên 500.000 doanh
nghiệp nhỏ và vừa, chiếm tới 98% số lượng doanh nghiệp. Các doanh nghiệp nhỏ
và vừa không chỉ đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế của đất nước mà
còn giúp tạo ra hơn một triệu việc làm mới mỗi năm cho số lao động phần lớn
chưa qua đào tạo; góp phần xóa đói giảm nghèo, tăng cường an sinh xã hội…
Trong đó, những doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam tập trung tại các khu vực

duyên hải nam trung bộ tương đối nhiều, do những tiềm năng phát triển kinh tế
cùng với tình hình chính trị xã hội ổn định sẽ góp phần tạo điều kiện phát triển
mọi lĩnh vực kinh tế.
Trang 1
Đặc biệt là tại thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình định vào tháng 1 năm 2010,
theo nghị quyết 159 của Thủ tướng Chính phủ, thành phố Quy Nhơn được nâng
cấp lên đô thị loại 1 trực thuộc tỉnh Bình Định.Việc nâng cấp thành phố lên đô
thị loại 1 sẽ tạo tiền để đầu tư xây dựng và phát triển đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật
và hạ tầng xã hội đô thị, xây dựng và phát triển thành phố Quy Nhơn thành đô thị
hiện đại, bền vững, có bản sắc riêng nhằm thực hiện tốt vai trò đô thị động lực
phát triển vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Do đó thúc đẩy sự tăng trưởng và
phát triển của các doanh nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh. Nhưng song song với sự
phát triển về nguồn nhân lực cũng như sự tăng trưởng kinh tế, trên thực tế cho
thấy mặc dù đóng vai trò quan trọng như vậy trong nền kinh tế nhưng từ trước tới
nay các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã gặp không ít khó khăn, trước hết là về đổi
mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, và một trong những lý do quan
trọng là khó tiếp cận về nguồn vốn, khó khăn này càng thể hiển rõ hơn khi khủng
hoảng kinh tế xảy ra.
Vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào để các doanh nghiệp vừa và nhỏ vượt qua
giai đoạn khó khăn này? Và đây có thể nói chính là cơ hội của các Ngân hàng
trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp, đặc biệt là DNVVN, đồng thời đạt được mục
tiêu kinh doanh của Ngân hàng và giúp các doanh nghiệp này có thể tồn tại đồng
nghĩa với việc có vốn để mua nguyên liệu, trang thiết bị cần thiết phục vụ cho
sản xuất kinh doanh.
Chính sự cấp thiết của vấn đề thiếu vốn của các DNVVN ở Bình Định hiện
nay nói chung và ở thành phố Quy Nhơn nói riêng, với mong muốn góp phần tìm
hiểu thực trạng cho vay ngắn hạn DNVVN tại tỉnh Bình Định, đó chính là lý em
chọn đề tài nghiên cứu : “Thực trạng cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Bình Định”.
2. Mục đích nghiên cứu

Trang 2
Mục đích của báo cáo là nhằm hệ thống một số vấn đề lý luận về nghiệp vụ
cho vay DNVVN của NHTM, tiếp đó đi sâu vào phân tích và đánh giá thực trạng
trong hoạt động cho vay DNVVN tại Ngân hàng TMCP Công Thương Bình
Định, trên cơ sở đó đề ra giải pháp nhằm ngăn ngừa, hạn chế rủi ro và nâng cao
chất lượng trong hoạt động cho vay tại chi nhánh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Hoạt động cho vay ngắn hạn của Ngân hàng Công thương chi nhánh Bình
Định (VietinBank Bình Định) đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ từ năm 2011 đến
hết năm 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu

Báo cáo sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu trong khoa học xã
hội bao gồm phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp phân
tích và tổng hợp.

Đồng thời, báo cáo sử dụng các số liệu, dữ liệu phù hợp với quá trình
phân tích thực tiễn và hoạt động cho vay tại VietinBank. Báo cáo cũng sử dụng
các văn bản pháp luật của Nhà nước liên quan đến Doanh nghiệp, đến lĩnh vực
tài chính, tín dụng, phân tích làm sáng tỏ vấn đề.
5. Bố cục của báo cáo thực tập tốt nghiệp:
Ngoài phần lời mở đầu, kết luận, báo cáo được kết cấu thành 2 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về cho vay ngắn hạn đối với
DNVVN tại ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng cho vay ngắn hạn đối với DNVVN tại ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Bình Định.
Trang 3
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô khoa TC-NH & QTKD, trường Đại
học Quy Nhơn đã tận tình dạy bảo, truyền đạt cho em kiến thức trong suốt thời
gian qua, đặc biệt là cô ThS. Phạm Thị Bích Duyên đã tận tình hướng dẫn em

hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này. Em xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo chi
nhánh cùng toàn thể nhân viên của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam –
chi nhánh Bình Định, đặc biệt là các anh, chị phòng giao dịch Trần Phú đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi để em hoàn thành tốt bài báo cáo trong suốt thời gian
thực tập tại ngân hàng.
Em xin chân thành cảm ơn!
Quy Nhơn, ngày….tháng…. năm 2014
Sinh viên thực hiện
Trần Thúy Kiều
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHO VAY NGẮN
HẠN ĐỐI VỚI DNVVN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái quát về hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương
mại
1.1.1 Khái niệm cho vay ngắn hạn
Trang 4
Theo khoản 1 Điều 3 quyết định số 1627/2001/QĐ – NHNN ngày
31/12/2001 của Thống đốc NHNN về việc ban hành quy chế cho vay của các tổ
chức tín dụng đối với khách hàng , cho vay được hiểu như sau: “Cho vay là một
hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng
một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận
với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
Cho vay ngắn hạn: Loại cho vay này có thời hạn đến 12 tháng và được sử
dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi
tiêu ngắn hạn của cá nhân.
Các đặc điểm của hoạt động cho vay ngắn hạn:
- Vốn vay ngắn hạn luân chuyển cùng chu kỳ sản xuất kinh doanh của
khách hàng. Cho vay ngắn hạn chủ yếu để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt tạm thời
vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc cho
vay và thu nợ luôn diễn ra lúc bắt đầu và kết thúc của chu kì sản xuất kinh doanh.
Ngân hàng thường cho vay khi khách hàng phát sinh nhu cầu vốn để mua vật tư,

nguyên vật liệu, hoặc trang trải các chi phí sản xuất, hoặc mua hàng hoá (đối với
các doanh nghiệp kinh doanh thương mại). Khi hàng hoá được tiêu thụ, khách
hàng có doanh thu, cũng là lúc ngân hàng thu hồi nợ. Xuất phát từ đặc điểm này,
các ngân hàng thường quy định thời hạn cho vay trên cơ sở chu kì sản xuất –
kinh doanh của người vay. Do vậy, thời gian thu hồi vốn trong cho vay ngắn hạn
nhanh.
- Thời hạn thu hồi vốn nhanh nên rủi ro của khoản cho vay ngắn hạn thấp
hơn các khoản cho vay trung và dài hạn, mức lãi suất cho vay ngắn hạn thấp hơn
mức lãi suất cho vay trung và dài hạn.
- Hình thức cho vay phong phú: Ngân hàng cung cấp ngày càng đa dạng các
phương thức cho vay ngắn hạn, như: cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức,
cho vay thấu chi, cho vay luân chuyển… Điều này vừa để đáp ứng nhu cầu đa
dạng của khách hàng, đồng thời giúp ngân hàng phân tán rủi ro, tránh rủi ro phi
hệ thống.
Trang 5
- Cho vay ngắn hạn là hoạt động chủ yếu của ngân hàng. Điều này xuất phát
từ các lý do: Hoạt động nhận tiền gửi ngắn hạn là hoạt động huy động vốn chủ
yếu của NHTM, thêm vào đó là các quy định của NHTW về tỷ lệ vốn tối đa của
nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn
1
. Cho nên, với sự
phù hợp về lãi suất, thời hạn và các quy định của NHTW, hoạt động cho vay
ngắn hạn là một trong các hoạt động chủ yếu của NHTM.
Như vậy sự cần thiết của hoạt động cho vay ngắn hạn xuất phát từ hai lý do:
nhu cầu về vốn ngắn hạn của doanh nghiệp và đặc điểm hoạt động kinh doanh
của NHTM.
1.1.2 Vai trò của cho vay ngắn hạn
Hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM có vai trò hết sức quan trọng đối
với sự phát triển của nền kinh tế. Nguồn vốn vay ngắn hạn đã góp phần ổn định,
duy trì và mở rộng sản xuất – kinh doanh đối với các doanh nghiệp, nâng cao đời

sống của các cá nhân, hộ gia đình. Khi nói đến cho vay ngắn hạn, điều quan
trọng mà chúng ta phải quan tâm là hiệu quả của các khoản vay. Hiệu quả của
các khoản vay phản ánh hiệu quả hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và thể hiện tính ổn định và khả năng sinh lời của ngân hàng.
1.1.2.1 Đối với nền kinh tế
NHTM là một trung gian tài chính quan trọng, là nơi gặp gỡ của tiết kiệm
và đầu tư với những đặc điểm ưu việt hơn cả: (1) Rủi ro thấp nhất, (2) Bình quân
lãi suất, (3) Chuyển đổi kỳ hạn. Cho vay là một hoạt động mang tính chất đầu tư
cho nền kinh tế của NTHM. Khác với Thị trường chứng khoán, các quỹ đầu tư,
công ty bảo hiểm, công ty tài chính là các tổ chức tài chính chủ yếu cung cấp vốn
trung và dài hạn, NHTM còn có trách nhiệm cung cấp vốn ngắn hạn cho nền kinh
tế.
1.1.2.2 Đối với doanh nghiệp
1
Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN Ngày 19/4/2005 của Thống đốc NHNN: Tỷ lệ vốn tối đa của nguồn
vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn: Đối với NHTM 40%, TCTD Khác 30%.
Trang 6
- Cho vay ngắn hạn là nguồn bổ sung kịp thời cho các nhu cầu về vốn ngắn
hạn của doanh nghiệp. Nguồn vốn này giúp các doanh nghiệp tiếp tục quá trình
sản xuất kinh doanh, hoặc giúp doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn tạm thời về tài
chính. Trong nhiều trường hợp, vay vốn ngân hàng còn là giải pháp tiết kiệm chi
phí cho doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp bắt kịp những cơ hội kinh
doanh, tận dụng được thời cơ phát triển sản xuất.
- Cho vay ngắn hạn đồng thời là động lực, yếu tố kích thích sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp. Các điều kiện trong cho vay ngắn hạn tạo áp lực buộc
doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Khi doanh nghiệp vay vốn từ ngân hàng
thì áp lực mà họ phải chịu là khoản gốc và lãi sẽ phải trả khi đến hạn, chính vì
điều này nên các doanh nghiệp sẽ phải cố gắng quay vòng vốn nhanh và tìm
kiếm cơ hội kinh doanh tốt nhất.
1.1.2.3 Đối với sự tồn tại và phát triển của NHTM

- Hoạt động cho vay ngắn hạn là hoạt động cơ bản, chủ yếu của NHTM.
- Hoạt động cho vay ngắn hạn mang lại nguồn thu nhập chính cho Ngân
hàng
1.1.3 Mục đích của hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM
1.1.3.1 NHTM cho vay ngắn hạn để tài trợ Tài Sản Lưu Động
NHTM cho các doanh nghiệp vay vốn Ngắn hạn để tài trợ cho Tài Sản Lưu
Động, điều này vừa đảm bảo an toàn và sinh lời cho hoạt động của NHTM, vừa
đảm bảo mức chi phí vốn hợp lý cho các doanh nghiệp. Các trường hợp cụ thể:
- NHTM cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu vốn tăng thêm cho sản xuất kinh
doanh
Theo hình thức này thì vốn của NH chỉ tham gia vào một khâu trong quá
trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp vay vốn khi mua
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tăng dự trữ… và sẽ trả nợ khi bán hàng hóa.
- NHTM cho vay nhằm phục vụ cho quá trình mua bán hàng hoá, các hoạt
động xuất, nhập khẩu của các doanh nghiệp kinh doanh thương mại.
Trang 7
Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn. Ngân hàng có thể cho vay để
mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Ngân hàng có thể cho vay đối
với doanh nghiệp theo các hình thức: Cho vay từng lần, cho vay mở L/C, Chiết
khấu hối phiếu, bao thanh toán
Đây là một hoạt động cho vay có vai trò hết sức quan trọng, nó giúp cho
quá trình sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra một cách liền
mạch. NHTM có thể gặp rủi ro khi doanh nghiệp không tiêu thụ được hàng hoá.
1.1.3.2 NHTM cho vay ngắn hạn để tài trợ Tài Sản Cố Định
Thông thường, các NHTM cho vay ngắn hạn để tài trợ cho tài sản lưu động.
Tuy nhiên trong một số trường hợp đặc biệt, đối tượng tài trợ của hoạt động cho
vay ngắn hạn của NHTM lại là tài sản cố định. Trong trường hợp này, không thể
nói đến sự phù hợp giữa thời hạn của nguồn huy động và tài sản mà chỉ xét đến
lý do tại sao doanh nghiệp lại sử dụng vốn vay ngắn hạn để tài trợ cho tài sản cố
định. Những lý do mà khách hàng vay vốn là thiếu vốn tạm thời, duy trì một cơ

cấu vốn hợp lý, sử dụng đòn bẩy tài chính. Từ những lí do trên mà khách hàng có
thể lựa chọn vay vốn ngắn hạn dể tài trợ cho tài sản cố định chứ không nhất thiết
phải vay vốn trung và dài hạn.
Cụ thể, trong trường hợp doanh nghiệp tạm thời thiếu vốn đầu tư cho máy
móc, thiết bị là tài sản cố định, nhưng doanh nghiệp vẫn có khả năng hoàn trả
trong ngắn hạn, thì vay ngắn hạn là giải pháp hiệu quả hơn so với vay vốn trung
và dài hạn. Vay ngắn hạn sẽ giúp doanh nghiệp tận dụng được lợi ích của việc sử
dụng nợ, nhanh chóng có được khoản tiền cần thiết mà lại chịu chi phí vốn thấp
hơn so với vay vốn trung và dài hạn.
Vay ngắn hạn còn có một ưu điểm lớn nữa là tính chất kịp thời với chi phí
hợp lý, khi doanh nghiệp chưa đến kỳ thu nợ nhưng đang có nhu cầu sử dụng tiền
dài hạn. Vay ngắn hạn có thủ tục đơn giản hơn vay trung và dài hạn, tiết kiệm
được thời gian cho doanh nghiệp trong khâu xét duyệt xin vay, khâu ký kết hợp
đồng và quá trình giải ngân.
Như vậy có thể nói cho vay ngắn hạn không chỉ là phương thức tài trợ chủ
yếu đối với tài sản lưu động, mà còn là một giải pháp hiệu quả trong một số
trường hợp tài trợ cho tài sản cố định.
Trang 8
1.1.4 Phân loại
Hai phương thức cho vay ngắn hạn phổ biến hiện nay là:

Cho vay từng lần.

Cho vay theo hạn mức tín dụng.
a) Cho vay từng lần

Đặc điểm: KH xin vay món nào thì phải làm hồ sơ món đó. Bộ phận tín
dụng tiến hành phân tích hồ sơ xin vay và xem xét cho vay đối với từng hồ sơ cụ
thể.


Cách thức phát tiền vay: Dựa vào hợp đồng tín dụng, NH phát dần tiền
vay theo yêu cầu của KH. Khi phát tiền vay, khoản tiền vay đó được ghi có vào
tài khoản tiền gửi của KH hoặc chuyển trả thẳng cho nhà cung cấp và ghi nợ số
tiền vay.

Cách thức thu nợ và lãi: Nợ gốc và lãi thu cùng một thời điểm. Khi đến
ngày trả nợ ghi trên hợp đồng tín dụng, KH sẽ phải chủ động lập giấy trả nợ cho
NH. NH sẽ trích tiền gửi của KH để thu nợ. Còn tiền lãi NH sẽ thu sau khi tính
toán trên số dư ổn định, theo công thức:

Lãi tiền vay = Số tiền vay x Thời hạn vay x Lãi suất vay

Phạm vi áp dụng: Cho vay từng lần theo món được áp dụng trong các
trường hợp sau:
- KH vay không thường xuyên.
- KH vay thường xuyên nhưng chưa được NH tín nhiệm cho áp dụng hạn
mức tín dụng.
- Thường áp dụng cho các khoản vay dài hạn hoặc cho vay các dự án.
- Thường yêu cầu KH phải có đảm bảo.
b) Cho vay theo hạn mức tín dụng.

Đặc điểm: Một hồ sơ xin vay dùng để xin vay cho nhiều món vay. Đối với
loại vay này, một hợp đồng tín dụng được sử dụng cho cả quý.
Trang 9
Khi KH nộp hồ sơ xin vay, NH sẽ tiến hành phân tích tín dụng và nếu đồng
ý cho vay, hai bên tiến hành kí hợp đồng tín dụng, trong hợp đồng tín dụng NH
sẽ xác định hạn mức tín dụng cho KH. Trong đó, hạn mức tín dụng là mức dư nợ
vay tối đa được duy trì trong một thời hạn nhất định mà NH và KH đã thỏa thuận
trong hợp đồng tín dụng. Khác với loại vay thông thường, NH không xác định kỳ
hạn nợ cho vay từng món vay mà chỉ khống chế theo hạn mức tín dụng.

Với: Hạn mức tín dụng = Nhu cầu vốn lưu động – Vốn CSH tham gia

Cách thức phát tiền vay: NH sẽ căn cứ vào bảng kê chứng từ xin vay của
KH để giải ngân bằng cách ghi nợ vào tài khoản cho vay luân chuyển và ghi có
vào tài khoản tiền gửi hoặc chuyển trả thằng cho nhà cung cấp.

Cách thức thu nợ: Toàn bộ tiền thu bán hàng, tiền thu dịch vụ của KH
được dùng ưu tiên để trả nợ vay.

Cách thức thu lãi: Cuối mỗi tháng NH sẽ tính lãi theo phương pháp tích
số.

Phạm vi áp dụng: Áp dụng cho KH có nhu cầu vay vốn thường xuyên
được Ngân hàng tín nhiệm. Thường khi cho vay loại vay này, NH không yêu cẩu
đảm bảo tín dụng.
1.2 Cho vay ngắn hạn đối với DNVVN tại Ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm
a) Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Theo điều 4, Luật Doanh Nghiệp 2005: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế
có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ: Doanh nghiệp nhỏ và vừa là
cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia
thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn
tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh
nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ
thể như sau:
Bảng 1.1: Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp siêu nhỏ
Trang 10
Quy mô



Khu vực
Doanh
nghiệp siêu
nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Số lao
động
Tổng nguồn
vốn
Số lao động Tổng nguồn
vốn
Số lao động
I. Nông, lâm nghiệp
và thủy sản
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến 100
tỷ đồng
từ trên 200
người đến 300
người
II. Công nghiệp và

xây dựng
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến 100
tỷ đồng
từ trên 200
người đến 300
người
III. Thương mại và
dịch vụ
10 người trở
xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến 50
người
từ trên 10 tỷ
đồng đến 50
tỷ đồng
từ trên 50
người đến 100
người
Trang 11

b) Cho vay ngắn hạn DNVVN tại ngân hàng thương mại
Cho vay ngắn hạn là các khoản cho vay có thời hạn đến 12 tháng. Ngân
hàng cho DNVVN vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn kinh doanh ngắn
hạn của doanh nghiệp, chủ yếu là bổ sung vốn lưu động thiếu hụt của doanh
nghiệp.
1.2.2 Sự cần thiết của cho vay ngắn hạn đối với DNVVN tại Ngân
hàng thương mại
Đối với doanh nghiệp, tài trợ bằng nguồn vốn tín dụng thương mại là một
phương thức tài trợ rẻ, linh hoạt trong kinh doanh, ngoài ra còn cho phép mở
rộng mối quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền. Tuy nhiên rất ít DNVVN
có khả năng nhận được tín dụng nhà cung cấp đủ lớn để tài trợ cho hàng tồn kho
và các khoản phải thu. Hơn nữa, khi quy mô tài trợ bằng nguồn vốn tín dụng
thương mại quá lớn thì rủi ro trong quan hệ tín dụng này cũng rất cao.
Mặt khác, các DNVVN có tỷ lệ rủi ro cao hơn những doanh nghiệp lớn và
được hình thành chính thống nên họ có rất ít nguồn tín dụng thay thế. Vốn ưu đãi
phát triển DNVVN từ các nguồn tài trợ của nước ngoài còn hạn chế, năng lực
của DNVVN lại chưa đáp ứng các điều kiện để có thể huy động từ thị trường
chứng khoán. Hơn nữa, đối với hầu hết các DNVVN đang tăng trưởng ngay cả
khi không phát sinh nhu cầu đầu tư cơ bản thì lợi nhuận giữ lại cũng không đủ để
đáp ứng toàn bộ nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. Đó là chưa kể đến lợi
nhuận giữ lại thường được ưu tiên đầu tư mua sắm thêm tài sản cố định.
Trang 12
Đối với doanh nghiệp, vốn kinh doanh chủ yếu dựa vào vay vốn các tổ chức
tín dụng và vốn cổ phần. Tuy nhiên, để phát hành cổ phiếu, trái phiếu đòi hỏi
doanh nghiệp phải có qui mô lớn, sản xuất kinh doanh có hiệu quả và có uy tín
trên thị trường, hơn nữa thị trường vốn của chúng ta hiện chưa hoàn chỉnh, hệ
thống tổ chức tài chính trung gian chưa đủ mạnh Do đó, có thể nói tín dụng là
một “kênh” chủ yếu để cung cấp vốn cho các doanh nghiệp, đặc biệt là DNVVN.
Đây là một lợi thế để các ngân hàng đẩy mạnh cho vay ngắn hạn DNVVN. Vốn
vay ngắn hạn ngân hàng giúp DNVVN có chu kỳ hoạt động kinh doanh liên tục.

Vòng quay vốn lưu động được tính từ thời điểm DN vay vốn ngân hàng, đầu tư
và sản xuất, cho đến khi bán hết hàng và trả được nợ cho ngân hàng và lại có thể
tiếp tục vay vốn đầu tư cho chu kỳ sản xuất tiếp theo, đảm bảo chu kỳ sản xuất
kinh doanh được liên tục, không ảnh hưởng đến quá trình cung cấp sản phẩm ra
thị trường, giúp không bỏ lỡ các cơ hội kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh của
DNVVN. Vòng quay vốn lưu động thường ngắn nên vay ngắn hạn ngân hàng là
phù hợp với DNVVN.
1.2.3 Quy trình cho vay ngắn hạn đối với DNVVN tại NHTM
Mỗi ngân hàng cho vay tự thiết kế cho mình môt quy trình nghiệp vụ tùy
thuộc vào nhiều yếu tố như: khả năng tổ chức quản lý, đặc điểm của khách
hàng… tuy nhiên, chúng đều có những công việc chính như:
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ và thu thập các thông tin về khách hàng
Một khoản cho vay thường được bắt đầu từ cuộc tiếp xúc giữa cán bộ tín
dụng (CBTD) với khách hàng có nhu cầu vay vốn. Qua đó, CBTD tìm hiểu về lý
do xin vay, nhu cầu tín dụng của khách hàng. Trong quá trình này, khách hàng
cũng được hướng dẫn về các thủ tục và hồ sơ vay vốn cần cung cấp cho CBTD.
Bộ hồ sơ vay vốn của khách hàng bao gồm:
- Giấy đề nghị vay vốn: do khách hàng lập theo mẫu in sẵn của ngân hàng.
Trình bày nhu cầu vay một cách khái quát, như: mục đích vay, nhu cầu vốn vay,
thời hạn vay, lãi suất, biện pháp bảo đảm tiền vay.
Trang 13
- Hồ sơ pháp lý: bao gồm các tài liệu chứng minh về năng lực pháp lý, năng
lực hành vi dân sự, như giấy phép thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, điều lệ tổ chức và hoạt động, quyết định bổ nhiệm người điều hành, kế
toán trưởng…
- Hồ sơ tài chính khách hàng: Gồm có: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết
quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ của 2 - 3 năm liên tục gần nhất. Báo
cáo tình hình sản xuất kinh doanh lũy kế từ đầu năm…
- Hồ sơ về khoản vay: Đối với khoản vay ngắn hạn bằng VNĐ, gồm có:
phương án sản xuất kinh doanh, kế hoạch trả nợ, các chứng từ chứng minh cho

phương án vay vốn và trả nợ. Đối với khoản vay ngắn hạn bằng ngoại tệ, doanh
nghiệp phải gửi thêm các tài liệu, chứng từ chứng minh nhu cầu vay bằng ngoại
tệ theo quy định quản lý ngoại hối hiện hành của Nhà nước.
- Hồ sơ bảo đảm tiền vay (nếu khoản vay có bảo đảm bằng tài sản): Bản kê
khai các tài sản đảm bảo tiền vay kèm theo các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu
hợp pháp, các văn bản chứng nhận giá trị của tài sản đảm bảo.
- Các giấy tờ khác có liên quan.
Khi một đơn xin vay được nộp, CBTD sẽ đến cơ sở sản xuất kinh doanh
của khách hàng để điều tra thực tế về khách hàng vay vốn, bao gồm:
- Xem xét khả năng quản lý của khách hàng qua cơ sở vật chất, thái độ làm
việc của nhân viên, công nhân, tố chất và phong cách của người lãnh đạo và bộ
máy quản lý.
- Thu thập tài liệu chi tiết về các khoản mục trong báo cáo tài chính: Hàng
tồn kho (quy mô, chất lượng, khả năng bán); Tài sản cố định (mức độ hiện đại,
năng lực sản xuất, khả năng sinh lời, khả năng bán); Nợ phải thu (phân biệt nợ
quá hạn, nợ khó đòi, nợ được ủy thác…); Tài sản lưu động khác (tài sản thiêu
chờ xử lý, chi phí chờ phân bổ…); Nợ phải trả (khối lượng, kỳ hạn, tài sản bảo
đảm); Lợi nhuận. Cần xem xét cẩn thận các khoản mục trong báo cáo tài chính,
vì nó không chỉ được sử dụng để đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp
mà còn để xem xét nguồn và chất lượng số liệu của doanh nghiệp đã cung cấp,
uy tín của doanh nghiệp trong quan hệ với các đối tác và các tổ chức tín dụng,
tính hợp lý của khoản vay.
Trang 14
- Kiểm tra các nội dung có liên quan đến phương án vay vốn và trả nợ, như:
sự cần thiết của khoản vay, điều kiện để thực hiện, các số liệu làm căn cứ cho dự
tinh thu nhập của phương án vay vốn, tài sản bảo đảm tiền vay (số lượng, ký mã
hiệu, chất lượng, tình trạng, nơi đặt để).
Bước 2: Thẩm định khách hàng và phương án vay vốn – trả nợ, lập
báo cáo thẩm định
CBTD có thể tiến hành thẩm định khách hàng và phương án vay vốn ngay

khi tiếp xúc với khách hàng vay. Căn cứ vào các thông tin đã được tổng hợp,
CBTD đánh giá để xác định xem khách hàng có đủ điều kiện vay theo quy định
không, từ đó đưa ra ý kiến về việc cho vay đối với khách hàng.
- Thẩm định phi tài chính: làm rõ các vấn đề về tư cách pháp nhân, điạ vị
pháp lý; cách thức, khả năng, kinh nghiệm tổ chức quản lý và điều hành; uy tín
của khách hàng và người lãnh đạo doanh nghiệp; uy tín, lợi thế kinh doanh và
các thông tin phi tài chính khác như: quan hệ với các tổ chức tín dụng …
- Phân tích hiện trạng và triển vọng kinh doanh của doanh nghiệp trong
tương lai: nhằm đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh hiện tại của
doanh nghiệp và xu hướng phát triển trong tương lai: tình hình sản xuất (các điều
kiện sản xuất, máy móc thiết bị, quản lý tổ chức sản xuất, kết quả sản xuất); tình
hình tiêu thụ và uy tín của sản phẩm (doanh thu, giá bán, khách hàng, chính sách
và biện pháp tiêu thụ, tiêu chuẩn quản lý chất lượng, thương hiệu…); triển vọng
của ngành kinh doanh (xu hướng phát triển của ngành, cạnh tranh trong ngành,
công nghệ, chính sách của Chính phủ, vị thế của doanh nghiệp…)
- Phân tích tình hình tài chính: trên cơ sở các báo cáo tài chính và các thông
tin khác thu lượm được, CBTD sẽ căn cứ vào các chuẩn mực đã được xây dựng
của ngành, của ngân hàng và của ngân hàng nhà nước để tiến hành đánh giá tình
hình tài chính của doanh nghiệp, qua đó nhận xét về tiềm năng, hiệu quả kinh
doanh, các rủi ro trong tương lai. Cũng như xem xét những căn cứ cho việc đánh
giá kế hoạch kinh doanh, kế hoạch vay vốn - án trả nợ của doanh nghiệp.
Trang 15

×