Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.09 KB, 54 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do lựa chọn đề tài
NHTM là một tổ chức tài chính có nhiệm vụ tập trung và phân phối lại nguồn
vốn trong nền kinh tế, vì thế hoạt động của NHTM đóng vai trò hết sức quan trọng
trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia. Khi nền kinh tế ngày
càng phát triển thì các hoạt động dịch vụ của ngân hàng ngày càng thâm nhập sâu vào
đời sống con người, tác động đến tất cả mọi người dân cho dù họ là người gửi tiền hay
là người đi vay hay đơn giản là ngươì đang làm việc cho một doanh nghiệp có vay vốn
và sử dụng các dịch vụ của ngân hàng.
Trong những thập kỉ gần đây, hòa nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới nền
kinh tế nước ta đã có những sự thay đổi khá mạnh mẽ: đó là sự chuyển đổi từ cơ chế
tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lí của nhà nước.
Việc Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thê giới WTO,
tổ chức thành công hôi nghị APEC… đã ghi nhận sự đi lên của nước trên đà phát triển
đó .chính những thành tựu đó đã đem lại cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và
hệ thống các NHTM nói riêng nhiều cơ hội kinh doanh song cũng không ít những khó
khăn và thách thức. Do đó các NH muốn tồn tại và phát triển trong môi trường kinh
doanh luôn đan xen giữa thời cơ và thách thức ấy thì phải luôn nỗ lực không ngừng,
biết tận dụng và khai thác những cơ hội và tiềm năng sẵn có, đồng thời phải có những
hướng đi và giải pháp kinh doanh đúng đắn.
Giữ trách nhiệm trung gian, là người cho vay và đồng thời cũng là người đi
vay, NH đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc điều chỉnh và phân phối các nguồn
vốn .và một trong các sản phẩm chiến lược chiếm tỷ trọng cao trong hoạt động của NH
bán lẻ là cho vay tiêu dùng. Đối với NHTM Cổ phần Quốc tế, mở rộng cho vay tiêu
dùng là mục đích trước mắt và lâu dài của ngân hàng, nhằm mục têu phát triển hoạt
động ngân hàng bán lẻ cũng như giữ vững vị trí một trong những NHTM hàng đầu
Việt Nam.
Là sinh viên ngành Tài chính Ngân hàng, bằng vốn kiến thức đã học trên ghế
nhà trường, qua dnợt thực tập tại NHTM Cổ Phần Quốc Tế - Chi nhánh Huế, em


quyết định chọn đề tài: Thực trạng cho vay cá nhân tiêu dùng tại NHTM Cổ phần
Quốc tế - Chi nhánh Huế làm chuyên đề thực tập.
Sinh viên thực hiện:Lâm Đại Dương
Trang 1
Chuyên đề tốt nghiệp
2. Đối tưnợng nghiên cứu:
Thực trạng cho vay tiêu dùng cá nhân tại VIB-Huế
3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: nghiên cứu hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân tại
VIB-Huế.
- Phạm vi thời gian: các số liệu liên quan đến hoạt động cho vay tiêu dùng cá
nhân giai đoạn 2010-2011.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp thu thập:nghiên cứu, phân tích tài liệu: tham khảo sách vở, báo
chí hay thông qua internet…và tiến hành thu thập nhằm tạo ra những kiến thức tổng
quát về kinh tế xã hội nhằm tạo cơ sở cho đề tài nghiên cứu.
Phương pháp điều tra thống kê:thu thập số liệu, bằng chứng qua chứng từ báo
cáo tài chính làm căn cứ, cơ sở khoa học cho những phân tích dự báo sau này.
Phương pháp so sánh và phân tích xu hướng: xem xét sự biến động của vấn đề
nghiên cứu và so sánh chúng giữa các thời kì từ đó tìm ra những cái đạt được và
những cái chưa đạt được từ đó rút ra những kinh nghiệm và bài học cho tương lai.
Phương pháp tổng hợp thống kê: tổng hợp những vấn đề nghiên cứu, rút ra vấn
đề trọng tâm cần tập trung giải quyết, đưa ra các giải pháp thiết thực và kiến nghị của
bản thân.
5. Kết cấu bài báo cáo:
Phần 1: Đặt vấn đề
Phần 2: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương 1:Những vấn đề lý luận cơ bản về cho vay tiêu dùng của Ngân hàng
Thương mại
Chương 2:Thực trạng cho vay tiêu dùng cá nhân tại VIB-Huế

Chương 3:giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân tai VIB-
Huế.
Phần 3: Kết luận.
Sinh viên thực hiện:Lâm Đại Dương
Trang 2
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tồng quan về Ngân hàng Thương mại
1.1.1 Khái niệm và bản chất của Ngân hàng Thương mại
Pháp lệnh Ngân hàng ngày 23/05/1990 của Hội đồng nhà nước Việt nam
định nghĩa : Ngân hàng Thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động
chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả
và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm
phương tiện thạnh toán.
Từ định nghĩa trên ta có thể nhận thấy được bản chất của Ngân hàng
thương mại:
-Thứ nhất : NHTM là một doanh nghiệp vì nó tiến hành hoạt động kinh doanh
nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận .NH muốn hoạt động được phải có vốn,
phải tự chủ về tài chính và phải thực hiện các nghiệp vụ của nhà nước. Vì vậy
mà Tài chính Ngân hàng có nhiều nét tương tự như Tài chính doanh nghiệp.
-Thứ hai: NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt vì hoạt động kinh doanh chủ
yếu trên lĩnh vực tiền tệ tín dụng thạnh toán. Đây là lĩnh vực rất đặc biệt và
nhạy cảm vì nó liên quan đến tất cả các ngành nghề, đến mọi mặt của đời sống
kinh tế xã hội. Do đó nó đòi hỏi một sự thận trọng và khéo léo trong việc điều
hành để tránh gây ra những tổn thất cho bản thân Ngân hàng và Xã hội.
-Thứ ba:
NHTM là một định chế tài chính trung gian vì nó là cầu nối của những chủ thể
tạm thời có vốn nhàn rỗi với những chủ thể đang có nhu cầu sử dụng vốn .

Ngoài ra NHTM còn giữ chức năng trung gian trong việc thực hiện nhũng
chính sách của Quốc gia.
1.1.2 Chức năng của Ngân hàng Thương mại.
Sinh viên thực hiện:Lâm Đại Dương
Trang 3
Chuyên đề tốt nghiệp
Xét về chức năng, NHTM không trực tiếp tham gia sản xuất và lưu thông
hàng hóa như những doanh nghiệp bình thường khác mà nó thực hiện các chức
năng trung gian tín dụng, trung gian thạnh toán và làm dịch vụ tiền tệ, tư vấn
tài chính cho các khách hàng ….theo Lê Văn Tư, 2000, NHTM có các chức
năng cơ bản sau:
Trung gian tài chính:
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tìa chính với hoạt động chủ yếu la chuyển
tiết kiệm thành đầu tư, đòi hỏi sự tiếp xúc với hai loại cá nhân và tổ chức trong
nền kinh tế
+ Các cá nhân tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu, tứ là chi tiêu cho tiêu dùng
và đầu tư vưnợt quá thu nhập và vì thế họ là người cần được bổ sung vốn.
+Các cá nhân và tổ chức thặng dư trong chi tiêu, tức là thu nhập hiện tại của họ
lớn hơn các khoản chi tiêu cho hàng hóa, dịch vụ và do vậy họ cần tiền để tiết
kiệm.
Tạo phương tiện thanh toán:
Ngân hàng trở thành trung gian thạnh toán khi các khoản tiền gửi được mở
rộng từ ngân hàng này đến ngân hàng khác trên cơ sở cho vay.Khi khách hàng
tại một ngân hàng sử dụng khoản tiền vay để chi trả thì sẽ tạo nên một khoản
thu tức là làm tăng số dư tiền gửi của một khách hàng khác từ đó tạo ra các
khoản cho vay mới. Trong khi không một ngân hàng riêng lẻ nào có thể cho
vay lớn hơn dự trữ thừa, toàn bộ hệ thống ngân hàng có thể tạo ra khối lượng
tiền gửi (tạo phương tiện thạnh toán) gấp nhiều lần qua hoạt động cho vay(tạo
tín dụng).
Trung gian trong việc thực hiện chính sách kinh tế quốc gia.

Sinh viên thực hiện:Lâm Đại Dương
Trang 4
Chuyên đề tốt nghiệp
Hệ thống NHTM mặc dù mang tính chất độc lập nhưng nó luôn luôn chiu sự
quản lý chặt chẻ của Ngân hàng Trung ương về mọi mặt. Đặ biêt NHTM phải
tuân theo các quy định của Ngân hàng trung ương về việc thiện thực hiện chính
sách tiền tệ NHTW sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ để điều hòa
khối lượng tiền tệ trong lưu thông và bắt buộc các NHTM chấp hành. Như vậy
các NHTM là các chủ thẻ đóng vai trò quan trọng trong quá trình thực hiện
chính sách tiền tệ của NHTW. Để gia tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế, tín dụng
phát ra từ các NHTM phải mang lại hiệu quả, việc thu hút vốn nước ngoài
thông qua các NHTM cũng sẽ được sử dụng đúng mục đích, yêu cầu của nền
kinh tế…
1.1.3 Các dich vụ của Ngân hàng Thương mại.
Huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động tạo nguồn vốn cho NHTM, đây là hoạt động đóng
vai trò quan trọng và ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của NH. Nghiệp vụ
huy động vốn được coi là nghiệp vụ nợ. Đó là việc nhận vốn từ những người
gửi tiền, các chủ thể cho vay và những người sử dụng những khoản tiền mà NH
chiếm dụng để giải quyết nhu cầu vay vốn cho khách hàng. Hoạt động huy
động vốn của NH phải được thực hiện trên cơ sở nhu cầu cho vay và khi nhận
tiền gửi của khách hàng thì NH phải có trách nhiệm hoàn trả đầy đủ cả gốc và
lãi.
Ngân hàng thực hiện hoạt động huy động vốn thông qua các nghiệp vụ như
nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VND và ngoại tệ của các tổ chức
kinh tế và dân chúng, phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá
Sinh viên thực hiện:Lâm Đại Dương
Trang 5
Chuyên đề tốt nghiệp
khác để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước khi được

Thống đốc NHN chấp nhận.
1.2 Cho vay tiêu dùng cảu Ngân hàng Thương mại
1.2.1 Đặc trưng của cho vay tiêu dùng
Khái niệm cho vay tiêu dùng:
Cho vay tiêu dùng được hiểu là hình thức tài trnợ cho mục đích chi tiêu của cá
nhân hộ gia đình. Các khoản cho vay tiêu dùng là nguồn tài chính quan trọng
giúp người tiêu dùng trang trải các nhu cầu trong cuộc sống như nhà ở, phương
tiện đi lại, tiện nghi sinh hoạt, học tập, du lịch, y tế….trước khi họ có đủ khả
năng về tài chính để hưởng thụ. Các đặc điểm của cho vay tiêu dùng:
- Quy mô của từng hợp đồng cho vay thường nhỏ, dẫn đến chi phí tổ chức
cho vay cao, vì vậy lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với lãi
suất của các loại cho vay trong lĩnh vực Thương mại và công nghiệp.
- Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng thường phụ thuộc vào chu kì kinh
tế. Khi nền kinh tế thịnh vượng, đời sống người dân được nâng cao thì
nhu cầu vay tiêu dùng lại càng cao. Vào các dịp lễ tết, nhu cầu mua sắm
nhiều thì số lượng các khoản vay cũng tăng lên.
- Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng phụ thuộc chặt chẻ vào mức thu
nhập và trình đọ học vấn. Những người có thu nhập khá và tương đối đều
đặn sẽ hướng đến cho vay tiêu dùng bởi họ có khả năng trả nợ tốt.
- Khách hàng vay tiêu dùng thường là cá nhân nên việc chứng minh tài
chính thường khó khăn. Nếu như các doanh nghiệp có bảng cân đối kế
toán, báo cáo kết quả kinh doanh để chứng minh nguồn thu nhập và chi
tiêu của mình thì các nhân vay tiêu dùng muốn chứng minh tài chính của
mình thường phải dựa vào tiền lương, sự suy đoán chứ không có bằng
chứng rõ ràng.
Sinh viên thực hiện:Lâm Đại Dương
Trang 6
Chuyên đề tốt nghiệp
- Cho vay tiêu dùng có đọ rủi ro cao bởi nguồn trả nợ của người vay có thể
biến động lớn,nó phụ thuộc vào quá trình làm việc, kinh nghiệm, tài

năng và sức khỏe cảu người vay…nếu người vay bị chết,ốm hoặc mất
việc làm NH sẽ rất khó thu được nợ. Do đó các ngân hàng yêu cầu lãi
suất cao, yêu cầu người vay phải mua bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm
nhân thọ, bảo hiểm hàng hóa đã mua….
- Tư cách, phẩm chất của khách hàng vay thường rất khó xác định, chủ
yếu dựa vào cách đánh giá, cảm nhận và kinh nghiệm của cán bộ tín
dụng. Đây là điều rất quan trọng quyết đinh sự hoàn trả của khoản vay.
1.2.2 Cở sở của cho vay tiêu dùng
- Nhu cầu vay tiêu dùng gia tăng gắn liền với nhu cầu về hàng tiêu dùng
lâu bền như xe, nhà, nhu cầu du lịch…
- Nhiều hãng lớn tự tài trnợ chủ yếu bằng cách phát hành cổ phiếu và trái
phiếu, nhiều công ty tài chính canh tranh với Ngân hàng trong việc cho vay
làm thị phần cho vay của các doanh nghiệp của các ngân hàng bị giảm sút,
buộc ngân hàng phải mở rộng thị trường cho vay tiêu dùng để tăng thu
nhập.
- Người tiêu dùng có thu nhập đều đặn để trả nợ ngân hàng. Một số tầng
lớp người tiêu dùng có thu nhập khá hoặc cao, thu nhập tương đối ổn định.
Vay tiêu dùng giúp họ nâng cao mức sống, tăng khả năng được đào tạo…
giúp họ có nhiều cơ hội tìm kiếm công việc có mức thu nhập cao hơn.
1.2.3 Vai trò và lợi ích của cho vay tiêu dùng
Đây là sản phẩm tín dụng xuất hiện từ lâu trên thế giới và hiện nay đang
phát triển rất mạnh mẻ nhất là ở các quốc gia có tiềm lực kinh tế và cạnh
tranh NH sôi động, nhưng mới phát triển những năm gần đây tại Việt nam.
Sinh viên thực hiện:Lâm Đại Dương
Trang 7
Chuyên đề tốt nghiệp
Các ngân hàng hiện nay triển khai cho vay tiêu dùng khá rầm rộ, mở ra một
kênh tín dụng mới góp phần thực hiện chủ trương kích cầu tiêu dùng của
Chính phủ.
Cho vay tiêu dùng kích thích nền sản xuất trong nước phát triển và cải

thiện đời sống nhân dân, góp phần xóa đói giảm nghèo và ổn định trật tự xã
hội. Như vậy đẩy mạnh tín dụng tiêu dùng là xu hướng tất yếu, là điiều kiên
khách quan trong điều kiện nền kinh tế thị trường, đồng thời đó cũng là
chiến lược, là mục tiêu và là thị trường tiềm năng của các NHTM Việt nam.
Tuy cho vay tiêu dùng không chiếm phần lớn doanh số cho vay trong hầu
hết các NHTM Việt nam nhưng trong xu thế phát triển chung của quốc tế,
điều đó không còn đúng vì vậy các NH cần đẩy mạnh lĩnh vực này để tạo đà
phát triển sau này, đồng thời thực hiện chiến lược đa dạng hóa hoạt động và
mở rộng kênh quảng bá cho NH.
Cho vay tiêu dùng giúp tăng khả năng cạnh tranh của NH với các NH và
các tổ chức tín dung khác, thu hút được đối tưnợng khách hàng mới, từ đó
mà mở rộng được quan hệ với khách hàng.
Nói cách khác cho vay tiêu dùng cũng là một công cụ marketing rất hiệu
quả, nhiều người sẽ biết đến NH hơn. NH cũng sẽ huy động được nhiều
nguồn tiền gửi của dân cư. Từ đó, tạo điều kiện mở rộng và đa dạng hóa
kinh doanh, nâng cao thu nhập và phân tán rủi ro cho NH.
1.2.3 Một số quy định cho vay tiêu dùng
A- Đối tưnợng và phạm vi điiều chỉnh
- Đối tưnợng tham gia
+ Trụ sở chính NHTM, chi nhánh cấp 2, phòng giao dịch, điểm giao dịch
+ Khách hành là cá nhân hoặc hộ gia đình
Sinh viên thực hiện:Lâm Đại Dương
Trang 8
Chuyên đề tốt nghiệp
- Phạm vi điều chỉnh: Quy định việc cho vay bằng đồng nội tệ và ngoại tệ
của NHTM đối với cá nhân và hộ gia đình nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng, sinh hoạt và các nhu cầu hợp pháp khác phục vụ đời sống.
-
B - Điều kiện vay vốn
- Đối với cho vay có đảm bảo:

Nhũng điều kiện chung
+ Có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự, chịu trách nhiệm trước
pháp luật về việc sdụng vốn vay
+ Có hộ khẩu thường trú hoặc đặng ký tạm trú dài hạn nơi NHTM đóng trụ
sở theo quy đinh của từng NH
+ Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
+ Có vốn tham gia vào phương án, với mức vốn tự có tối thiểu nhất đinh trừ
trường hợp áp dụng biên pháp bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá
+ Có nguồn thu và phương án trả nợ đảm bảo khả năng trả nợ gốc, lãi và phí
thời gian vay cam kết
+ Thực hiên biên pháp bảo đảm tiền vay theo quy định của chính phủ, và
hướng dẫn của NHTM.
Những điều kiện riêng
Ngoài các điều kiện quy định của điều kiện chung, một số NH còn yêu cầu
khách hàng phải đáp ứng thêm những điều kiện tương ứng dưới đây:
- Đủ diều kiện đặng ký sở hữu nhà, quyền sử dụng đất…
- Cam kết mua bảo hiểm vật chất cho toàn bộ giá trị tài sản trong suốt thời
gian vay và ủy quyền cho ngân hàng cho vay (NHCV) nhận tiền bồi
thường của hợp đồng bảo hiểm trong trường hợp xảy ra rủi ro.
Sinh viên thực hiện:Lâm Đại Dương
Trang 9
Chuyên đề tốt nghiệp
- Có quan hệ nhân thân bao gồm: bố mẹ ruột, anh chị em ruột, vợ hoặc
chồng) với người đi du học nước ngoài.
+ Cho vay không có bảo đảm
Ngoài các điều kiên tại điều kiên chung ở trên, khách hàng thường phải đáp
ứng thêm những điều kiện:
- Là công chức, viên chức là người lao động(CBCNV) tham gia đóng bảo
hiểm xã hội đầy đủ, đang làm việc tại
+ Cơ quan Nhà nước(hành chính sự nghiệp), lực lượng quân đội nhân dân và

công an nhân dân
+ Tổ chức chính trị xã hội hoạt động bằng ngân sách nhà nước
+ Doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có chiến lược phát
triển lâu dài.
- Cơ quan quản lí lao động(trực tiếp quản lí, sử dung lao động và chi trả
lương cho người lao đông) phải có trụ sở chính đóng cùng địa bàn tỉnh,
thành phố với NH.
- Có thu nhập thường xuyên, ổn đinh
- Cam kết sẽ thông báo cho NHCV về việc thay đổi nơi làm việc
- Cam kết trả nợ trước hạn nếu vi phạm thỏa thuận trong trường hợp hợp
đồng tín dụng va không thực hiên được các biện pháp bảo đảm tài sản
theo yêu cầu của NHCV
Những trường hợp đặc biệt
- Chi phí mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà
pháp luật cấm mua bán, chuyển nhưnợng, chuyển đổi.
- Chí phí thực hiên các giao dich mà pháp luật cấm.
- Các nhu cầu tài chính cho các giao dịch mà pháp luật cấm
Sinh viên thực hiện:Lâm Đại Dương
Trang 10
Chuyên đề tốt nghiệp
- Nợ gốc, lãi tiền vay mà khách hàng phải trả cho tổ chức tài chính, tổ
chức tín dụng kể cả hệ thống NHTM
- Nộp thuế trực tiếp cho NHN, trừ thuế chuyển quyền sử dụng đất và lệ
phí trước bạ liên quan đến đối tượng vay
Những trường hợp không được cho vay
- Thành viên hội đồng quản lí, ban kiểm soát, tổng giám đốc NHTM, phó
tổng giám đốc NHTM, giám đốc chi nhánh cấp 2, trưởng phòng giao
dịch, phó phòng giao dich, trưởng phó điểm giao dịch
- Cán bộ, nhân viên của NHCV thực hiên nhiệm vụ thẩm đinh cho vay
- Bố mẹ, vnợ chồng, con của các đối tưnợng nêu ở các mục trên.

Những trường hợp bị hạn chế cho vay
Ngân hàng thương mại không được cho vay không có bảo đảm bằng tài sản thế
chấp, cho vay ưu đãi về lãi suất đối với những đối tưnợng sau:
- Kiểm toán viên đang kiểm toán tại hệ thống NHTM
- Thạnh tra viên đang thực hiện nhiệm vụ thạnh tra tại hệ thống NHTM
- Kế toán trưởng của NHTM
-
Thể loại cho vay tiêu dùng
* căn cứ vào mục đích vay có thể phân loại tín dụng tiêu dùng thành 2 loại:
- Cho vay tiêu dùng cư trú: Là các khoản cho vay nhằm phục vụ nhu cầu xây
dựng, mua sắm hoặc cải tạo nhà ở của cá nhân, hộ gia đình
- Cho vay tiêu dùng không cư trú : Là các khoản cho vay phục vụ nhu cầu cải
thiện đời sống như mua sắm phương tiện, dồ dùng, du lich, học tập, giải trí….
* Căn cứ vào hình thức có thể chia cho vay tiêu dùng thành hai loại:
- Cho vay gián tiếp :Là hình thức cho vay trong đó NH mua các khoản nợ
phát sinh của các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hóa hoặc đã cung cấp các
Sinh viên thực hiện:Lâm Đại Dương
Trang 11
Chuyên đề tốt nghiệp
dich vụ cho người tiêu dùng, hình thức này NH cho vay thông qua các doanh
nghiệp bán hàng hoặc làm các dich vu mà không trực tiếp tiếp xúc với khách
hàng.
- Cho vay tiêu dùng trực tiếp: Là ngân hàng và khách hàng trực tiếp gặp nhau
để tiến hành cho vay hoặc thu nợ.
Căn cứ vào thời hạn cho vay có thể chia cho vay tiêu dùng thành 3 loại:
- Cho vay ngắn hạn: khoản cho vay có thời hạn cho vay dưới 12 tháng
- Cho vay trung hạn: Khoản cho vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng
đến dưới 60 tháng
- Cho vay dài hạn: Khoản cho vay có thời hạn cho vay trên 60 tháng.
Thời hạn cho vay

Căn cứ để xác đinh thời hạn cho vay bao gồm: nhu cầu vay vốn, khả năng trả
nợ, thời hạn sử dung còn lại của tài sản đảm bảo.
a) Thời hạn cho vay có bảo đảm bằng tài sản tối đa

Thời hạn cho vay mua nhà ở, đất ở, xây dựng, sửa chữa nhà ở
Thời hạn cho vay mua đất và xây dưng nhà ở, mua nhà, mua đất, sữa chữa
nhà là từ 5 đến 20 năm, tập trung chủ yếu ở loại hình cho vay dài hạn.

Thời hạn cho vay mua ô tô và bất đông sản khác
Thời hạn cho vay mua xe ô tô mới, xe ô tô đã qua sử dụng và các động sản
khác từ 3 đến 5 năm, tập trung ở loại hình cho vay trung hạn

Thời hạn cho vay hổ trợ du học
- Thời hạn cho vay hổ trnợ học phí và sinh hoạt phí tùy theo từng ngân
hàng dựa trên thời gian học của dối tưnợng sử dụng tiền vay.
- Thời hạn cho vay chứng minh tài chính phụ thuộc vào nhu cầu chứng
minh tài chính của khách hàng nhưng không vưnợt quá thời hạn của thẻ
Sinh viên thực hiện:Lâm Đại Dương
Trang 12
Chuyên đề tốt nghiệp
tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, giấy tờ có giá khác hoặc thời hạn phong tỏa
số dư trên tài khoản.
b) Thời hạn cho vay không có bảo đảm tài sản: được giới hạn ở một mức
tối đa nhất định và không vượt quá thời gian làm việc còn lại của khách
hàng tại tổ chức đó.

Mức cho vay có đảm bảo
- Mức cho vay có đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay tối đa dựa
trên một tỷ lệ nhất đinh trong giá trị tài sản.
- Mức cho vay có đảm bảo bằng cầm cố giấy tờ có giá tối đa: phải đảm

bảo thu nhập ( gốc và lãi) của giấy tờ có giá khi đến hạn đủ để hoàn trả
nợ( gốc, lãi và phí) cho NHCV.
- Mức cho vay có đảm bảo bằng tài sản tối đa được quy định dựa trên tổng
nhu cầu vốn của phương án vay trả nợ đã được NHCV thẩm đinh lại.

Mức cho vay không có đảm bảo: tối đa dưa trên thu nhập thường xuyên
hàng tháng của khách hàng. Mức cho vay tối đa áp dung cho từng chi
nhánh do Tổng giám đốc của NHTM quyết đinh.
12.5 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tín dụng trong cho vay tiêu dùng
* Doanh số cho vay: Chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà NH đã
phát ra cho vay trong một khoảng thời gian, không kể món vay đó đã thu về
hay chưa. Doanh số cho vay thường đươc xác đinh theo tháng, quý hay năm.
* Doanh số thu nợ: Là toàn bộ món nợ mà NH đã thu về từ các khoản co vay
của NH kể cả năm hiện tại và những năm trước đó.
* Dư nợ cho vay bình quân: Dư nợ cho vay là chỉ tiêu phản ánh tại một thời
điểm xác định nào đó NH hiên còn co vay bao nhiêu, và đay cũng là khoản mà
NH cần phải thu về. Đẻ dễ dàng cho viêc nghiên cứu, việc phân tích sẽ dựa vào
dư nợ cho vay bình quân mỗi năm.
Sinh viên thực hiện:Lâm Đại Dương
Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp
* Nợ quá hạn bình quân: Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ khi đến hạn mà
khách hàng không trả được nợ cho NH, NH sẽ chuyển thừ tài khoản dư nợ sang
tài khoản quản lí khác gọi là nợ quá hạn. Nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh chất
lượng của nghiệp vụ tín dụng tại NH, nếu chỉ tiêu này càng nhỏ thì hoạt động
thẩm đinh, quản lý và thu hồi nợ của NH là tốt.
* Tỷ lệ nợ quá hạn bình quân trên dư nợ: Chỉ tiêu này thường nói lên chất
lượng tín dung tại một NH Nếu tỷ lệ này cao thì NH cần tiến hành những biên
pháp để kiểm soát nợ quá hạn và hạn chế tổn thất do nợ quá hạn gây ra.
Tỷ lệ nợ quá hạn bình quân = Nợ quá hạn bình quân / tổng dư nợ bình quân

* Nợ xấu:

Nợ xấu hay nợ khó đòi là các khoản nợ dưới chuẩn, có thể quá hạn
và bị nghi ngờ về khả năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn của chủ nợ, điều
này thường xảy ra khi các con nợ đã tuyên bố phá sản hoặc đã tẩu tán tài sản.
Nợ xấu gồm gồm các khoản nợ quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên thường quá ba
tháng căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng để hạch toán các khoản vay
vào các nhóm thích hợp
.
1.2.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay tiêu dùng của NHTM
* Nhân tố chủ quan:
Đây là nhân tố quan trọng nhất quyết đinh đến hiệu quả cho vay của các
NHTM.
Bao gồm:
- Năng lực tài chính, quy mô vốn chủ sở hữu, quy mô và tính ổn địn của
các khoản tiền gửi, tiền vay của NH có ảnh hưởng lớn đến hoạt động cho
vay nó chung và hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng.
- Chiến lược kinh doanh của NH: Trên cơ sở chiến lược kinh doanh hơp
lý, đúng đắn trong ngắn hạn và dài hạn, NH mới có thể đưa ra những kế
hoạch phù hợp cho từng thời kì để có thể thực hiện được các mục tiêu
chung đề ra trong đó có những kế hoạch, mục tiêu có liên quan trực tiếp
Sinh viên thực hiện:Lâm Đại Dương
Trang 14
Chuyên đề tốt nghiệp
đến hoạt động cho vay ngắn hạn như phát triển cho vay, kế hoạch huy
động vốn….
- Chính sách cho vay: Tùy theo chính sách cho vay của NH trong từng
thời kì khác nhau, có thể mở rộng hay thắt chặt sẽ ảnh hưởng đến hoạt
động cho vay của NH.
- Quy trình cho vay: Quy trình cho vay là trình tự các bước mà cán bộ tín

dụng phải thực hiện trong quá trình cho vay. Việc thực hiện đúng các
bước trong quy trình cho vay sẽ giúp NH tranh được rủi ro và nâng cao
hiệu quả cho vay. Đồng thời áp dụng một quy trình cho vay hiện đại sẽ
diển ra nhạnh chóng, chính xác giúp tiết kiệm thời gian, kinh phí vừa
đem lại hiệu quả cao.
- Hệ thống thông tin tín dụng: Thông tin là cơ sở để NH quyết định cho
vay hay không. Một hệ thống thông tin tín dụng được xây dựng với nhiều
kênh, nhiều nguồn cung cấp, xử lý thông tin kịp thời về khách hàng, đối
tác là một trong những điều kiện ảnh hưởng đến sự thành công trong
hoạt động kinh doanh nói chung và hiệu quả cho vay nói riêng.
- Hiệu quả hoạt động huy động vốn: Nếu NH có chính sách cho vay hiệu
quả, thu hút được nhiều khách hàng vay vốn nhưng số vốn huy động
không đáp ứng đủ nhu cầu thì không thể tiến hành hoạt động cho vay
đồng thời còn ảnh hưởng đến hoạt động chung của NH.
- Cán bộ tín dụng: Cán bộ tín dụng là những người trực tiếp thẩm định,
phân tích đánh giá để ra quyết định cấp tín dụng cho khách hàng hay
không, giám sát hoạt động cho vay, thu nợ. Do đó, trình độ nghiệp vụ
cảu cán bộ tín dụng là một trong những yếu tố quan trọng đảm bảo hiệu
quả hoạt động cho vay.
- Công tác kiểm tra, thạnh tra: Việc thạnh tra phải được tiến hành thường
xuyên, trung thực, cahwtj chẻ, giúp cho hoạt động cho vay được diễn ra
một cách đúng hướng, đúng nguyên tắc, đúng quy trình cho vay, giúp
NH giảm bớt rủi ro, tao điều kiện nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay.

Nhân tố khách quan
Sinh viên thực hiện:Lâm Đại Dương
Trang 15
Chuyên đề tốt nghiệp
- Về yếu tố cạnh trnah thị trường: Hoạt động kinh doanh của NH ngày
càng có sự tham gia của nhiều loại hình NH mới và các tổ chức tài chính

tài chính và phi ngân hàng khác. Do đó, cạnh tranh có xu hướng gia tăng
mạnh, làm giảm đi sự khác biệt giữa NHTM và các tổ chức tài chính phi
ngân hàng.
- Về môi trường pháp lý: Hoạt động của NH có mức độ ảnh hưởng và tác
động hết sức mạnh mẻ đối với nền kinh tế của bất kì quốc gia nào. Hoạt
động của NH phải chịu sự quản lí chặt chẻ hơn so với các loại hình
doanh nghiệp khác, chiu sự điều chỉnh của nhiều chính sách của chính
phủ, Ngân hàng trung ương đó là Luật các tổ chức tín dụng, Luật kinh tế,
Luật dân sự, các quy đinh cụ thể trong từng thời kì về lãi suất, dự trữ,
hạn mức, nó ảnh hưởng hết sức manh mẻ đến hiệu quả hoạt động tín
dụng của một Ngân hàng.
- Về các nhân tố kinh tế: Nền kinh tế ổn định tạo được mọi điều kiện các
tổ chức tài chính cũng như doanh nghiệp tiên hành kinh doanh mà không
bị ảnh hưởng của các yếu tố lạm phát, khủng hoảng, làm cho quá trình
thực hiện tín dụng của NHTM và các kế hoạch trả nợ vay ngắn hạn của
các doanh nghiệp bị xáo trộn
- Sự quản lý vĩ mô của Nhà nước và các cơ quan chức năng: sự ổn định và
hợp lí của các đường lối, chính sách, các quy đinh, thể lệ của Đảng và
các cơ quan chức năng sẽ tạo thành hành lang pháp lý thuận lợi cho hoạt
động của các NH cũng như các doanh nghiệp, đó là tiền đề quan trọng để
NH nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của mình.
Sinh viên thực hiện:Lâm Đại Dương
Trang 16
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ CHI NHÁNH HUẾ
2.1 Tổng quan về sự phát triển của VIB-Huế
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của NHTMCP Quốc Tế-VIB
Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (gọi tắt là VIB Bank) được thành lập theo

Quyết định số 22/QĐ/NH5 ngày 25/1/1996 của Thống đốc Ngân Hàng Nhà Nước Việt
Nam.
Cổ đông sáng lập NH Quốc Tế bao gồm các cá nhân và doanh nhân hoạt động
thành đạt tại VN và trên trường Quốc Tế.
Sinh viên thực hiện:Lâm Đại Dương
Trang 17
Chuyên đề tốt nghiệp
NH Quốc Tế đang tiếp tục củng cố vị trí trên thị trường tài chính tiền tệ VN. Từ
khi bắt đầu hoạt động ngày 18/9/1996 với số vốn ban đầu là 50 tỷ VNĐ, NH Quốc Tế
đang phát triển thành một trong những tổ chức tài chính trong nước dẫn đầu thị trường
VN.NH Quốc tế cung cấp một loạt các sản phẩm, dịch vụ tài chính trọn gói cho khách
hàng với nồng cốt là những doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động lành mạnh và những
cá nhân, gia đình có thu nhập ổn định.
Đến thời điểm 2011, CBA (Commonwealth bank of Australia)-NH có quy mô lớn
nhất Australia, chính thức trở thành cổ đông chiến lược và sở hữu 15% cổ phần của
VIB. Với sự tham gia này VIB đã nâng mức vốn điều lệ từ 3300 tỷ đồng lên mức 4000
tỷ đồng. Tổng tài sản đạt gần 61122 tỷ đồng. Huy động đạt 32611 tỷ đồng và lợi nhuận
trước thuế đạt 361, 89 tỷ đồng.Hệ thống mạng lưới rộng khắp trên cả nước với hơn
120 đơn vị kinh doanh, phục vụ hơn 15000 khách hàng doanh nghiệp, hơn 500000
khách hàng cá nhân và đang ngày càng được mở rộng, phát triển không ngừng. Điều
này càng chứng tỏ khả năng thực hiện mục tiêu của VIB đó là trở thành một trong ba
ngân hàng TMCP hàng đầu tại Việt Nam.
NH Quốc tế luôn được NHN xếp loại tốt nhất theo các tiêu chí đánh giá hệ
thống NHVN trong nhiều năm kiên tiếp .Kể từ lúc thành lập cho đến nay, NH đã nhận
được nhiều huy hiệu, bằng khen và các thành tích đáng kể đến như: Nhận giải thưởng
Thương hiệu mạnh Việt Nam (2005, 2006, 2007, 2008) Nhãn hiệu cạnh tranh nổi
tiếng (2006) đứng thứ 3 trong 500 doanh ngiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam (2007).
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh NHTMCP VIB-
Huế
Ngày 8/8/2007, Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế chi nhánh Huế đã

được thành lập và chính thức đi vào hoạt động cùng ngày, trụ sở của NHTMCP Quốc
Tế được đặt tại 48 Hùng Vương-TP Huế.
Sự ra đời của NHTMCP Quốc Tế -Huế đã đáp ứng nhu cầu cần thiết của các
doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu, cung cấp vốn cho
các doanh ngiệp và cá nhân, giúp việc thạnh toán được thuận tiện hơn, góp phần thúc
đẩy phát triển kinh tế của địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Tuy ban đầu còn gặp nhiều khó khăn nhưng nhờ uy tín thương hiệu sẵn có của
VIB cũng như nổ lực của doanh nghiệp của chi nhánh trong những năm qua, VIB-Huế
đã tạo được niềm tin đối với khách hàng và đạt được những thành quả đáng khích lệ
Sinh viên thực hiện:Lâm Đại Dương
Trang 18
Chuyên đề tốt nghiệp
trong kinh doanh, lợi nhuận tăng đều qua các năm, số lượng công nhân viên cũng
tăng đều về số lượng cũng như chất lượng.
2.1.3 Nội dung hoạt động của chi nhánh
- Huy động vốn ngắn hạn trung và dài hạn dưới các hình thức tiền gửi bằng
VNĐ, vàng bạc hoặc ngoại tệ có kì hạn hoặc không có kì hạn, tiếp nhận vốn ủy thác
đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước.
- Tiến hành các dịch vụ tín dụng bao gồm cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn.
Thu từ hoạt động tín dụng chiếm phần lớn nguồn thu của VIB-Huế
- Thực hiện dịch vụ thạnh toán giữa các khách hàng. NH có nhiều loại dịch vụ
thạnh toán khác nhau, tạm thời VIB-Huế chia ra làm 2 loại thạnh toán là:
- Thạnh toán trong nước
- Thạnh toán quốc tế, gồm có: mở LC nhập khẩu, LC xuất khẩu, bảo lãnh
quốc tế, bao thạnh toán….
- Kinh doanh vàng bạc ngoại tệ
- Huy động các loại vốn từ nước ngoài và thực hiện các dịch vụ NH khác trong
quan hệ với nước ngoài khi được NHNN cho phép.
Sinh viên thực hiện:Lâm Đại Dương
Trang 19

Chuyên đề tốt nghiệp
2.1.4 Tổ chức bộ máy quản lý tại chi nhánh NHTM cổ phần VIB-Huế
Nguồn : Phòng hành chính tổng hợp VIB-Huế
2.1.4.1 Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban
Giám đốc điều hành
Là người chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, người điều hành hàng
ngày mọi việc hoạt động của NH phù hợp với nhiệm vụ và quyền hạn của mình, phù
hợp với quy định của pháp luật.
Phòng hành chính tổng hợp
Nghiên cứu đề xuất với giám đốc phương án sắp xếp bộ máy tổ chức của chi
nhánh, đảm bảo đúng quy chế và kinh daonh có hiệu quả.
Thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ nhân viên trong ngân hàng,
quản lí bảo quản tài sản của của chi nhánh như ô tô, kho vật liệu dự trữ của cơ quan
theo đúng chế độ và một số nhiệm vụ khác
Phòng khách hàng cá nhân
Thực hiện hoạt động kinh doanh dịch vụ đối với khách hàng cá nhân theo mục
tiêu kế hoạch được giao, đảm bảo tăng trưởng daonh thu, lợi nhuận và an toàn.
Thực hiện cho vay, thu nợ bằng VNĐ với cá nhân theo đúng cơ chế tín dụng
của NHN và hướng dần của Tổng giám đốc.
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp giải quyết vướng mắt trong hoạt động kinh
doanh tại VIB, phản ánh kịp thời những vấn đề nghiệp vụ mới phát sinh để báo cáo
Tổng giám đốc xem xét giải quyết.
Sinh viên thực hiện:Lâm Đại Dương
Trang 20
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng
hành
chính

Phòng
khách
hàng

nhân
Phòng
khách
hàng
doanh
nghiệp
Phòng
dịch
vụ
khách
hàng
Phòng
quản
lí tín
dụng
Phòng
giao
dịch
Trường
Tiền
Phòng
giao
dịch
Đông
Ba
Chuyên đề tốt nghiệp

Phân tích hoạt động kinh doanh của khách hàng vay vốn, cung cấp kịp thời
chất lượng báo cáo, thông tin về công tác tín dụng cho lãnh đạo.
Phòng khách hàng doanh nghiệp
Thực hiện hoạt động kinh doanh dịch vụ đối với khách hàng doanh nghiệp theo
mục tiêu kế hoạch được giao, đảm bảo tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận và an toàn.
Cung cấp thông tin phòng ngừa rủi ro và quản lí điều hành vốn kinh doanh hàng
ngày, đảm bảo cung cấp đủ vốn cho doanh nghiệp.
Thống kê tổng hợp kết quả kinh doanh hàng tháng và hướng dẩn nghiệp vụ tín
dụng đối với các phòng dịch vụ và quản lí các hoạt động cho vay.
Xử lí các khoản nợ khó đòi, thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh L/C trả chậm, bảo
lãnh cho khách hàng dự thầu, thực hiện hợp đồng, tạm ứng chi phí…
Phòng dịch vụ khách hàng
Thực hiện các giao dịch khách hàng theo đúng quy trình nghiệp vụ, hướng dẫn
khách hàng làm các thủ tục và giải đáp thắc mắc cho khách hàng, thực hiện nghiệp vụ
huy động vốn, cho vay, nợ, kế toán báo sổ, giải ngân, thu nợ, thu lãi tiền vay, thu
gữi tiết kiệm, tiền gửi có kì hạn, kỳ phiếu, tín phiếu.
Tham mưu cho giám đốc chỉ đạo, điều hành hoạt động ngân quỹ theo quy định,
quy chế của NHN. Tổ chức tốt việc thu, chi cho khách hàng giao dịch tại chi nhánh,
đảm bảo an toàn tài sản.
Thạnh toán quốc tế, thu hút và chi trả ngoại hối
Phòng quản lí tín dụng
Tham mưu cho giám đốc trong công tác quản lí tín dụng : cơ chế, chính sách,
chế độ, quy trình tín dụng, bảo lãnh nợ xấu, quản lí và xử lí nợ xấu.
Giám sát tình hình thực hiện công tác tín dụng tại chi nhánh
Tập hợp, lập báo cáo phục vụ công tác quản trị, điều hành
Xây dựng chiến lược, cơ cấu, giới hạn tín dụng. Xây dựng kế hoạch kinh
doanh hàng tháng và giao kế hoạch cho các phòng ban.
Phòng giao dịch Trường Tiền: là phòng giao dịch của VIB tại địa chỉ 30 đường
Lê Lợi-TP Huế. Được thành lập nhằm phục vụ tốt hơn cho khách hàng và đối tác về
việc đi lại và giải quyết vấn đề quá tải tại ngân hàng chi nhánh.Ngoài ra là yếu tố tạo

nên sự cạnh tranh, tạo sự phát triển hơn cho thương hiệu của ngân hàng Quốc Tế.
Phòng giao dịch Đông Ba: là phòng giao dịch nằm ở phía Bắc sông Hương (tại
số 25-đường Mai Thúc Loan-TP Huế) được thành lập nhằm phục vụ tốt hơn cho khách
hàng và đối tác về việc đi lại và giải quyết vấn đề quá tải tại ngân hàng chi nhánh.
Sinh viên thực hiện:Lâm Đại Dương
Trang 21
Chuyên đề tốt nghiệp
Ngoài ra là yếu tố tạo nên sự cạnh tranh, tạo sự phát triển hơn cho thương hiệu của
ngân hàng Quốc Tế.
2.1.5 Phân tích năng lực kinh doanh của VIB-Huế
2.1.5.1 Phân tích tình hình lao đông qua 3 năm 2009, 2010, 2011.
Số lượng lao động không nói lên được hiệu quả của nó trong quản lý nguồn
nhân lực mà phải xét trên khía cạnh hợp lý của nó trong bộ máy làm việc và chất
lượng của nguồn lao động đó trong hệ thống Ngân hàng. Sự gia tăng về số lượng có
thể phản ánh sự tăng trưởng về quy mô hoạt động nhưng cũng có thể phản ánh sự dư
thừa, dàn trải không cần thiết gây mất cân đối tổ chức.
Tình hình lao động của chi nhánh nhìn chung là tăng đều qua các năm. Một
phần do đặc thù của nghành ngân hàng luôn cần nhân viên nữ để giao dịch với khách
hàng do đó số lao động được tuyển dụng chiếm tỷ trọng lớn hơn số lao động nam tại
chi nhánh.năm 2009 tổng số lao động của toàn chi nhánh là 35 thì đến năm 2010 tăng
lên thành 36 lao động. 2010 so với 2009 tổng số lao động của toàn chi nhánh đã tăng
thêm 1 lao động tương ứng với 2.86%. đến năm 2011 tổng số lao động đã năng lên
thành 39 lao động tăng 3 lao động so với năm 2010 tương ứng tăng 11.43%.
Qua bảng số liệu ta dễ dàng nhận thấy lao động nữ luôn chiếm tỷ trọng lớn
hơn và tăng dần qua các năm. Năm 2009 có 20 lao động nữ chiếm 58.82% tổng số lao
động.năm 2010 so với năm 2009, chi nhánh đã tuyển thêm 1 lao động nữ nâng tổng số
lao động nữ lên thành 21 lao động. Đến năm 2011 con số này tiếp tục tăng lên thành
24 lao động, chiếm 61.54% tổng số lao động của toàn chi nhánh, tức là tăng thêm 3
lao động tương ứng với 8.33% so với năm 2010. Sở dĩ có sự gia tăng nhân viên như
thế là do nhu cầu cần thiết tại ngân hàng được nâng cao.

Với lợi nhuận tăng cao trong hàng năm, khối lượng công việc tăng lên đáng kể,
số nhân viên còn lại không thể làm hết chừng đó khối lượng công việc nên NH phải
tuyển thêm nhân viên mà cụ thể tại năm 2011, đã tuyển thêm hai nhân viên từ trường
đại học kinh tế qua kì thi sát hạch nghiêm ngặt, một nhân viên điều chuyển từ Ngân
hàng ACB làm tại phòng giao dịch và một nhân viên nam chuyển từ chi nhánh TP Hồ
chí minh làm tại phòng quản lý khách hàng. Đó là sự gia tăng thêm nhân viên để bù
đắp vào số lượng nhân viên hiện có tại ngân hàng.
Bên cạnh đó, năm 2011 tuyển thêm nhân viên nữ tại phòng giao dịch là để bổ
sung cho các nhân viên nữ chuẩn bị sinh con. Việc tuyển dụng và thay thế con người
kịp thời để đảm bảo tiến độ công việc hoàn thành liên tục và đạt đúng chỉ tiêu đề ra.
Sinh viên thực hiện:Lâm Đại Dương
Trang 22
Chuyên đề tốt nghiệp
Bên cạnh chỉ tiêu phân theo giới tính ta thấy bên chỉ tiêu trình độ học vấn thì
thấy tỷ lệ lao động có trình độ đại học và cao đẳng tại chi nhánh Huế chiếm tỷ lệ cao
và có xu hướng gia tăng về số lượng từ 29 lao động năm 2009 lên 30 lao động vào
năm 2010 tương ứng tăng 13.79% và năm 2011 là 33 lao động tương tăng 10% so với
năm 2010. Với lao động trung cấp, phổ thông thì không có sự gia tăng nào kể từ năm
2009 đến nay.
Hiện nay, NH đang có chính sách trẻ hóa đội ngủ nhân viên nhằm đáp ứng nhu
cầu ngày càng năng động và có xu thế phát triển của nền kinh tế. Với một đội ngũ
nhân viên còn trẻ thì đó sẽ là cơ hội để chi nhánh có thể phát triển mạnh mẽ hơn dựa
trên sự sáng tạo nhiệt tình năng động, mặt khác với tinh thần đoàn kết đã giúp chi
nhánh xây dựng một bầu không khí làm việc nhiệt tình, nhất quán. Bằng quan điểm
giúp nhau cùng tiến bộ nên những cán bộ lớn tuổi hơn, có kinh nghiện thực tế hơn
luôn tận tình hướng dẫn giúp đỡ những nhân viên mới đây là một trong những cơ sở
để hình thành nên một đội ngủ cán bộ vững chắc về chuyên môn và giỏi về nghiệp vụ.
Bảng 1 Tình hình lao động của NHTMCP Quốc Tế VIB-Chi nhánh Huế giai
đoạn 2009-2011
ĐVT: người

Tiêu thức
phân chia
2009 2010 2011 2010/2009 2011/2010
SL % SL % SL % +/- % +/- %
Tổng số
lao động
35 100 36 100 39 100 1 2.86 3 8.33
Phân theo giới tính
1.Nam 14 40 14 38.88 20 51.28 0 0 6 42.86
2.Nữ 20 58.82 21 60 24 61.54 1 5 3 14.29
Phân theo trình độ
Trên đại
học
2 5.88 2 5.71 2 5.13 0 0 0 0
Đại học
và cao
đẳng
29 82.85 30 83.33 33 84.62 1 3.45 3 10
Trung cấp 3 8.82 3 8.57 3 7.69 0 0 0 0
Lao động
phổ thông
1 2.95 1 2.86 1 2.56 0 0 0 0
Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp NHTMCP VIB-Huế
Sinh viên thực hiện:Lâm Đại Dương
Trang 23
Chuyên đề tốt nghiệp
2.1.5.2 Tình hình biến động tài sản, nguồn vốn của VIB
Qua bảng số liệu ta có thấy tình hình hằng năm tài sản và nguồn vốn đều tăng
lên đáng kể, đóng góp một phần quan trọng trong việc phát triển tình hình kinh tế của
tỉnh nhà cũng như đóng góp lợi nhuận của chi nhánh. Để có thể tìm hiểu kĩ hơn việc

tăng giảm này là nguyên nhân do đâu và thực sự có tốt hay không ta tiến hành đi sâu
vào các chỉ tiêu quan trọng làm tăng tài sản và nguồn vốn của ngân hàng .
Nhìn vào bảng số liệu ta thu thập được có thể nhận thấy phần tài sản đã có tăng
lên đáng kể. Từ năm 2009 tài sản của chi nhánh đạt hơn 258020 triệu đồng đến năm
2011 con số đã tăng lên tới 730536 triệu đồng.Chỉ sau 2 năm .tài sản của chi nhánh đã
tăng gần gấp ba lần, đây là một con số đáng nể và đáng để các ngân hàng khác học
tập. Về việc tăng nhạnh như thế thì phải kể đến tài lãnh đạo của chi nhánh cũng như là
những chính sách hợp lý của NH, đã giúp chi nhánh vượt qua được cuộc khủng hoảng
tài chính tồi tệ năm 2009, đồng thời đưa ra những chính sách hợp lý để NH có thể thu
hút được nhiều nguồn vốn, tăng tính cạnh tranh trong thị trường và mở rộng thêm
nhiều phòng giao dịch khác trên địa bàn.
Việc tài sản tăng nhạnh phải kể đến là do các yếu tố tác động như việc tăng lên
của vốn thạnh khoản, từ năm 2009 là 9337 triệu đồng, đến năm 2010 là 17544 triệu
đồng tăng 8207 triệu đồng so với năm 2009 tương ứng với 87.9%. Trong đó năm 2011
vốn thạnh khoản giảm xuống 12598 triệu đồng giảm 4946 triệu đồng so với năm 2010
tương ứng giảm 28.2% đây là một tín hiệu không được khả quan đối với NH nguyên
nhân gây nên sự xụt giảm vốn thanh khoản là do NH đã điều chỉnh lại cơ cấu tài sản .
Tương tự với tốc độ tăng của vốn thạnh khoản ta cũng thấy đầu tư tài sản tăng lên
đáng kể. Với năm 2009 là hơn 3000 triệu đồng, đến năm 2010 đã là 4500 triệu đồng.
Điều này đã góp phần làm cho tài sản của chi nhánh tăng lên đáng kể . Tuy nhiên, để
tài sản của chi nhánh tăng nhạnh với con số ấn tượng như thế là do việc cho vay các tổ
chức kinh tế và kinh tế tăng lên. Với đội ngũ nhân viên có năng lực chuyên môn cao,
cộng với khả năng linh hoạt mềm dẻo trong công việc đã giúp cho chi nhánh có thể
giải ngân cho khách hàng với số lượng lớn, giúp các doanh nghiệp vưnợt qua được
khó khăn trong khủng hoảng, tìm kiếm các cơ hội phát triển. Chính việc cho vay từ
năm 2009 chỉ là hơn con số 200262 triệu đồng thì đến năm 2010 đã lên hơn 443981
triệu đồng và đến năm 2011 thì đã vượt hơn 692341 triệu đồng đồng tương ứng với
việc chiếm 94.77% tổng tài sản của chi nhánh . Đây chính là một nỗ lực ghi nhận của
chi nhánh, đem nguồn vốn đến cho các công ty đang hoạt động trên địa bàn, đồng
thời làm tăng lợi nhuận của NH, vì một lẽ cho vay là hoạt động kinh doanh tạo ra thu

Sinh viên thực hiện:Lâm Đại Dương
Trang 24
Chuyên đề tốt nghiệp
nhập cho ngân hàng. Bên cạnh đó thì với việc giảm dần vốn điều chuyển trong hệ
thống cũng tác động không nhỏ đến việc tăng tài sản của chi nhánh.
Việc định giá vốn điều chuyển chính xác rất quan trọng trong việc xác định
đúng khả năng sinh lời của từng đơn vị kinh doanh, từng loại sản phẩm dịch vụ, theo
từng khách hàng…. Ngoài ra kết quả phân tích vốn điều chuyển có thể giúp xác định
bộ phận nào tạo ra lợi nhuận lớn nhất trong báo cáo lãi lỗ. Năm 2009 giá trị vốn điều
chuyển là 41309 triệu đồng chiếm 1.57% trong tổng tài sản, năm 2010 tăng 1500 triệu
đồng, tương ứng hơn 50%, sang năm 2011 vốn điều chuyển giảm 3847 triệu đồng.
Việc giảm vốn điều chuyển cũng đã cho thấy việc chi nhánh đã có thể chủ động được
nguồn vốn của mình, không còn phụ thuộc quá nhiều vào tổng ngân hàng và càng
chứng minh khả năng lãnh đạo và khả năng kinh doanh cũng như năng lực của đội ngủ
nhân viên chi nhánh. Vậy việc tăng lên của tài sản chi nhánh là một tín hiệu lạc quan,
phản ánh sự tăng trưởng thị trường và dấu hiệu sự phát triển, mở rộng của chi nhánh
trong tương lai.
Một yếu tố khác mà chúng ta cần phải quan tâm phân tích đó chính là nguồn
vốn của ngân hàng. Đối với bất kì đơn vị sản xuất kinh doanh nào thì vốn là một trong
những điều kiện tiên quyết không thể thiếu, đặc biệt là với tổ chức tín dụng . Và chúng
ta có thể nhận thấy nguồn vốn của chi nhánh không ngừng tăng lên qua 3 năm.năm
2009 tổng nguồn vốn của NH là 258020 triệu đồng.Qua năm 2010 tăng 92.6% và tiếp
tục tăng đến năm 2011 là 47% đạt 730536 triệu đồng.
Cùng với việc tham gia của NH CBA-NH hàng đầu của Australia, thì sự cạnh
tranh trên thị trường ngày càng thuận lợi hơn đối với VIB nói chung và VIB chi nhánh
Huế nói riêng.Với nguồn vốn có thêm, NH đã tăng thêm được tính cạnh tranh trên thị
trường và tạo được một niềm tin vững chắc hơn cho giới đầu tư trên nhiều lĩnh vực.
Và thêm vào đó việc huy động tiền gửi cũng trở nên dễ dàng hơn so với trước đây.
Vậy thông qua bảng tình hình biến động tăng giảm tài sản và nguồn vốn trong 3
năm trở lại đây chúng ta phần nào hiểu được về tài sản và nguồn vốn của chi nhánh

VIb. Cùng với các yếu tố tác động, chúng ta đã có tầm nhìn tổng quan về ngân hàng,
hiểu được những mà chi nhánh đang phấn đấu thực hiện.Với những mục tiêu trước
mắt cũng như lâu dài, toàn bộ đội ngủ công nhân của chi nhánh phát triển ngày càng
vững mạnh hơn, tạo uy tín, là niềm tin vững chắc của khách hàng.
Sinh viên thực hiện:Lâm Đại Dương
Trang 25

×