Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

giao an vat ly 7 CKKKN moi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (599.75 KB, 71 trang )

Giáo án Vật lý 7
TIẾT 1: BÀI 1 : NHẬN BIẾT ÁNH SÁNG – NGUỒN SÁNG VÀ VẬT SÁNG
I.MỤC TIÊU:
1. Nhận biết được rằng, ta nhìn thấy các vật khi có ánh sáng từ các vật đó truyền vào mắt ta.
2. Nêu được ví dụ về nguồn sáng và vật sáng.
II. CHUẨN BỊ:
Đối với mỗi nhóm học sinh: Một hộp kín trong đó có dán sẵn một mảnh giấy trắng; bóng đèn pin được
gắn trong hộp như hình 1.2a SGK; pin; dây nối; công tắc. Nhóm trưởng nhận dụng cụ và giao lại cho giáo
viên cuối tiết học.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp(1’): Lớp trưởng báo cáo sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ: (Không )
3. Giảng bài mới:
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung ghi bảng
HĐ1: (3’) Tổ chức tình huống học tập.
Ở hình 1.1 bạn học sinh có nhìn thấy ánh
sáng trực tiếp từ bóng đèn pin phát ra
không?
- Có khi nào mở mắt mà ta không nhìn
thấy vật để trước mắt không?
- Khi nào ta mới nhìn thấy một vật?
Để có câu trả lời đúng, chúng ta cùng
nghiên cứu nội dung bài học 1. Giáo viên
ghi bảng.
HĐ2: (3’) Khi nào ta nhận biết được ánh
sáng?
Giáo viên bật đèn pin và để ở 2 vị trí: để
ngang trước mặt giáo viên và để chiếu về
phía học sinh.
HĐ3: (10’) Khi nào mắt ta nhận biết
được ánh sáng?


Trong các câu hỏi sau đây, trường hợp nào
mắt ta nhận biết có ánh sáng?
- Ban đêm đứng trong phòng có cửa sổ
đóng kín,không bật đèn, mở mắt.
- Ban đêm đứng trong phòng có cửa sổ
đóng kín, bật đèn, mở mắt.
- Ban ngày, đứng ngoài trời, mở mắt.
- Ban ngày,đứng ngoài trời, mở mắt, lấy
tay che kín mắt.
C1. Trong những trường hợp mắt ta nhận
biết được ánh sáng , có điều kiện gì giống
nhau?
Vậy khi nào ta nhìn thấy một vật?
Giáo viên ghi bảng.
HĐ4: (10’) Điều kiện nào ta nhìn thấy
một vật?
Cho học sinh đọc mục II, làm thí nghiệm,
thảo luận và trả lời câu hỏi C2. Sau đó thảo
luận chung để rút ra kết luận.
C2: Cho học sinh thí nghiệm như hình
1.2a; 1.2b.
a. Đèn sáng.
b. Đèn tắt.
Giáo viên cho học sinh nhận xét: Vì sao lại
Tùy câu trả lời của học sinh.
Học sinh nhận xét và trả lời.
(Thí nghiệm cho thấy: Kể cả
khi đèn pin bật sáng có khi ta
cũng không nhìn thấy được
ánh sáng từ bóng đèn pin

phát ra )
(Không có ánh sáng truyền
vào mắt )
(Có ánh sáng truyền vào
mắt )
//
(Không có ánh sáng truyền
vào mắt )
C1: Học sinh tự đọc SGK,
thảo luận nhóm và trả lời câu
hỏi C1. Cả lớp thảo luận
chung và rút ra kết luận.
(H 1.2a)
Bài 1: Nhận biết ánh
sáng – Nguồn sáng và
vật sáng.
I.Nhận biết ánh sáng.
Mắt ta nhận biết được
ánh sáng khi có ánh
sáng truyền vào mắt ta.
II.Nhìn thấy một vật.
Ta nhìn thấy một vật
khi có ánh sáng truyền
từ vật đó đến mắt ta.
III.Nguồn sáng và vật
Trang 1
Giáo án Vật lý 7
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung ghi bảng
nhìn thấy mảnh giấy trong hộp khi bật đèn?
Cho học sinh nêu kết luận và giáo viên ghi

bảng.
Chúng ta nghiên cứu tiếp nội dung III
HĐ5: (15’) Phân biệt nguồn sáng và vật
sáng.
Yêu cầu học sinh nhận xét sự khác nhau
giữa dây tóc bóng đèn đang sáng và mảnh
giấy trắng.
Thông báo từ mới: Nguồn sáng, vật sáng.
C3: Ở thí nghiệm hình 1.2a; 1.2b vật nào tự
phát ra ánh sáng, vật nào hắt lại ánh sáng
do vật khác chiếu tới?
HĐ6: (2’) Vận dụng.
C4: Tranh luận phần mở bài, bạn nào
đúng? Vì sao?
C5:Trong thí nghiệm ở hình 1.1, nếu ta
thắp một nắm hương để cho khói bay lên ở
phía trước đèn pin, ta sẽ nhìn thấy một vệt
sáng từ đèn phát ra xuyên qua khói. Giải
thích vì sao? Biết rằng khói gồm các hạt
nhỏ li ti bay lơ lửng.
(H 1.2b)
C3: Dây tóc bóng đèn tự nó
phát ra ánh sáng gọi là nguồn
sáng.
Mảnh giấy trắng hắt lại
ánh sáng từ đèn chiếu vào nó
gọi là vật sáng.
C4: Bạn Thanh đúng. Vì tuy
đèn có bật sáng nhưng không
chiếu thẳng vào mắt ta,

không có ánh sáng từ đèn
truyền vào mắt ta nên ta
không nhìn thấy ánh sáng
trực tiếp từ đèn.
C5: Khói gồm nhiều hạt nhỏ
li ti . Các hạt khói được đèn
chiếu sáng trở thành các vật
sáng. Các vật sáng nhỏ li ti
xếp gần nhau tạo thành một
vệt sáng mà ta nhìn thấy
được.
sáng.
Nguồn sáng là vật tự nó
phát ra ánh sáng.
Vật sáng gồm nguồn
sáng và những vật hắt
lại ánh sáng chiếu vào
nó.
4.Củng cố: Cho học sinh nhắc lại nội dung ghi nhớ.
5.Dặn dò: Học thuộc lòng nội dung ghi nhớ.
Làm các bài tập ở nhà: 1.1; 1.2; 1.3; trang 3 sách bài tập Vật lý 7.
Xem trước nội dung bài học 2 chuẩn bị cho tiết học sau.
Trang 2
Giáo án Vật lý 7
TIẾT2: BÀI 2 : SỰ TRUYỀN ÁNH SÁNG
I.MỤC TIÊU:
1. Phát biểu được định luật truyền thẳng của ánh sáng.
2. Biểu diễn được đường truyền của ánh sáng (tia sáng) bằng đoạn thẳng có mũi tên.
Nhận biết được ba loại chùm sáng: song song, hội tụ và phân kì.


II.CHUẨN BỊ:
Đối với mỗi nhóm học sinh: 1 đèn pin, 1 ống trụ thẳng, 1 ống trụ cong không trong suốt, 3 màn chắn
có đục lỗ, 3 cái đinh ghim (hoặc kim khâu)
III.HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1.Ổn định lớp(1’): Lớp trưởng báo cáo sĩ số.
2.Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi: Khi nào ta nhận biết được ánh sáng?
Khi nào ta nhìn thấy một vật?
Nguồn sáng là gì? Vật sáng là gì?
3.Giảng bài mới:
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung ghi bảng
HĐ1: (3’) Tổ chức tình huống học tập.
Ở bài trước ta đã biết ta chỉ nhìn thấy một vật
khi có ánh sáng truyền từ vật đó đến mắt ta
(lọt qua lỗ con ngươi vào mắt)
Cho học sinh vẽ trên giấy những con đường
ánh sáng có thể truyền đến mắt (kể cả đường
thẳng, đường cong và các đường ngoằn
ngoèo).
Có bao nhiêu đường có thể đi đến mắt?
Vậy ánh sáng đi theo đường nào trong những
con đường đó để truyền đến mắt?
Cho học sinh sơ bộ trao đổi về thắc mắc của
Hải nêu ra ở đầu bài.
HĐ2: Nghiên cứu tìm qui luật về đường
truyền của ánh sáng (mục 1).
Cho học sinh dự đoán xem ánh sáng đi theo
đường nào? Đường thẳng, đường cong hay
đường gấp khúc?
Giới thiệu thí nghiệm ở hình 2.1. Cho học
sinh tiến hành thí nghiệm sau đó cho nhận

xét.
Yêu cầu học sinh nghĩ ra 1 thí nghiệm khác
để kiểm tra lại kết quả trên.
Cho học sinh điền vào chỗ trống trong phần
kết luận và đọc lên cho cả lớp nghe và nhận
xét.
HĐ3: Khái quát hóa kết quả nghiên cứu, phát
biểu định luật.
Giới thiệu thêm cho học sinh không khí là
môi trường trong suốt, đồng tính. Nghiên cứu
sự truyền ánh sáng trong các môi trường
trong suốt đồng tính khác cũng thu được kết
quả tương tự, cho nên có thể xem kết luận
trên như là một định luật gọi là định luật
truyền thẳng của ánh sáng.
HĐ4: Giáo viên thông báo từ ngữ mới: tia
sáng và chùm sáng
Qui ước biểu diễn đường truyền của ánh sáng
Có vô số đường.
Học sinh trao đổi.
Tùy câu trả lời của học
sinh.
Học sinh tiến hành thí
nghiệm và rút ra nhận xét.
Tuỳ câu trả lời của học
sinh.
Học sinh điền vào chỗ
trống và đọc cho cả lớp
nghe.
Lớp nhận xét.

Bài 2: Sự truyền ánh
sáng .
I.Đường truyền của
ánh sáng.
Đường truyền của
ánh sáng trong
không khí là đường
thẳng.
II.Tia sáng và chùm
sáng.
Chùm sáng song song
gồm các tia sáng
không giao nhau trên
đường truyền của
chúng.
Chùm sáng hội tụ
Trang 3
Giáo án Vật lý 7
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung ghi bảng
bằng một đường thẳng gọi là tia sáng.
Yêu cầu học sinh quan sát hình 2.3 và cho
biết đâu là tia sáng.
HHĐ5: Giáo viên làm thí nghiệm cho học
sinh quan sát, nhận biết ba dạng chùm tia
sáng : song song, hội tụ, phân kì.
Cho học sinh mô tả thế nào là chùm sáng
song song, hội tụ , phân kì?
HĐ6: Vận dụng.
Hướng dẫn học sinh thảo luận các câu hỏi C4,
C5.

Cho học sinh đọc phần ghi nhớ và chép phần
ghi nhớ vào tập.
Yêu cầu học sinh đọc phần có thể em chưa
biết cho cả lớp nghe.
Học sinh trả lời.
Học sinh mô tả.
Học sinh thảo luận các câu
hỏi và trả lời.
Học sinh đọc phần ghi nhớ
và chép vào tập.
gồm các tia sáng giao
nhau trên đường
truyền của chúng.
Chùm sáng phân kì
gồm các tia sáng loe
rộng ra trên đường
truyền của chúng.
III.Ghi nhớ.
- Định luật truyền
thẳng của ánh sáng:
Trong môi trường
trong suốt và đồng
tính, ánh sáng
truyền đi theo
đường thẳng.
- Đường truyền của
ánh sáng được biểu
diễn bằng một
đường thẳng có
hướng gọi là tia

sáng.
4.Củng cố: Cho học sinh nhắc lại nội dung ghi nhớ.
5.Dặn dò: Về học nội dung ghi nhớ.
Làm các bài tập ở nhà: 2.1; 2.2; 2.4; trang 4 sách bài tập Vật lý 7.
Xem trước nội dung bài học kế chuẩn bị cho tiết học sau.
Trang 4
Giáo án Vật lý 7
TIẾT 3: BÀI 3 : ỨNG DỤNG ĐỊNH LUẬT TRUYỀN THẲNG CỦA ÁNH SÁNG
I.MỤC TIÊU:
Giải thích được một số ứng dụng của định luật truyền thẳng ánh sáng trong thực tế: ngắm đường
thẳng, bóng tối, nhật thực, nguyệt thực
II.CHUẨN BỊ:
Đối với mỗi nhóm học sinh: 1 đèn pin, 1 bóng đèn điện dây tóc loại 220V – 40W, 1 vật cản bằng bìa,
1 màn chắn sáng, 1 hình vẽ nhật thực và nguyệt thực lớn.
III.HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1.Ổn định lớp(1’): Lớp trưởng báo cáo sĩ số.
2.Kiểm tra bài cũ: Đọc nội dung ghi nhớ. Giải bài tập 2.1
3.Giảng bài mới:
Hoạt đông của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung ghi bảng
HĐ1: Tổ chức tình huống học tập.
Nêu hiện tượng ở phần mở đầu bài học.
HĐ2: Tổ chức cho học sinh làm thí
nghiệm, quan sát và hình thành khái niệm
bóng tối.
C1: Hãy chỉ ra trên màn chắn vùng sáng,
vùng tối. Giải thích vì sao các vùng đó lại tối
hoặc sáng?
HĐ3: Quan sát và hình thành khái niệm
bóng nửa tối.
C2: Hãy chỉ ra trên màn chắn vùng nào là

bóng tối, vùng nào được chiếu sáng đầy đủ?
Nhận xét độ sáng của vùng còn lại so với hai
vùng trên và giải thích vì sao có sự khác nhau
đó?
HĐ4: Hình thành khái niệm nhật thực.
Cho học sinh đọc thông báo ở mục II.
C3: Giải thích vì sao đứng ở nơi có nhật thực
toàn phần lại không nhìn thấy mặt trời và trời
tối lại?
HĐ5: Hình thành khái niệm nguyệt thực.
C4: Hãy chỉ ra trên hình 3.4, Mặt Trăng ở vị
trí nào thì người đứng ở điểm A trên Trái Đất
thấy trăng sáng, thấy có nguyệt thực?
HĐ6: Hướng dẫn học sinh làm bài tập và
vận dụng C5, C6.
C5: Làm lại thí nghiệm ở hình 3.2. Di chuyển
C1: Phần màu đen hoàn
toàn không nhận được ánh
sáng từ nguồn sáng tới vì
ánh sáng truyền theo
đường thẳng, bị vật chắn
cản lại gọi là bóng tối.
C2: Trên màn chắn ở sau
vật cản : vùng 1 là bóng
tối, vùng 2 chỉ nhận được
ánh sáng từ một phần của
nguồn sáng nên không
sáng bằn vùng 3 là vùng
được chiếu sáng đầy đủ.
Đọc mục II và nghiên cứu

câu C3 và chỉ ra trên hình
3.3, vùng nào trên mặt đất
có nhật thực toàn phần và
vùng nào có nhật thực một
phần.
C3: Nơi có nhật thực toàn
phần nằm trong vùng bóng
tối của Mặt Trăng, bị Mặt
Trăng che khuất không
cho ánh sáng Mặt Trời
chiếu đến, vì thế đứng ở
đó, ta không nhìn thấy Mặt
Trời và trời tối lại.
C4:
Vị trí 1: có nguyệt thực.
Vị trí 2 và 3 : trăng sáng.
C5: Khi miếng bìa lại gần
màn chắn hơn thì bóng tối
và bóng nửa tối đều thu
hẹp lại hơn. Khi miếng bìa
Bài 3: Ứng dụng định
luật truyền thẳng của
ánh sáng .
I. Bóng tối – bóng
nửa tối.
Bóng tối nằm ở phía
sau vật cản, không nhận
được ánh sáng từ nguồn
sáng truyền tới.
Bóng nửa tối nằm phía

sau vật cản, nhận được
ánh sáng từ một phần
của nguồn sáng truyền
tới.
II.Nhật thực – Nguyệt
thực.
Nhật thực toàn phần
(hay một phần) quan
sát được ở chỗ có bóng
tối (hay bóng nửa tối )
của Mặt Trăng trên Trái
Đất.
Nguyệt thực xảy ra khi
Mặt Trăng bị Trái Đất
che khuất không được
Mặt Trời chiếu sáng.
Trang 5
Giáo án Vật lý 7
Hoạt đông của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung ghi bảng
miếng bìa từ từ lại màn chắn. Quan sát bóng
tối và bóng nửa tối trên màn, xem chúng thay
đổi như thế nào?
C6: Ban đêm, dùng một quyển vở che kín
bóng đèn dây tóc đang sáng, trên bàn sẽ tối,
có khi không thể đọc sách được. Nhưng nếu
dùng quyển vở che đèn ống thì ta vẫn đọc
sách được. Giải thích vì sao lại có sự khác
nhau đó?
gần sát màn chắn thì hầu
như không còn bóng nửa

tối nữa, chỉ còn bóng tối rõ
nét.
C6: Khi dùng quyển vở
che kín bóng đèn dây tóc
đang sáng, bàn nằm trong
vùng bóng tối sau quyển
vở, không nhận được ánh
sáng từ đèn truyền tới nên
ta không thể đọc được
sách.
Khi dùng quyển vở che kín
bóng đèn ống, bàn nằm
trong vùng bóng nửa tối
sau quyển vở, nhận được
một phần ánh sáng của đèn
truyền tới nên vẫn đọc
sách được.
4.Củng cố: Cho học sinh nhắc lại nội dung ghi nhớ.
5.Dặn dò: Học thuộc lòng nội dung ghi nhớ.
Làm các bài tập ở nhà : 3.1, 3.2, 3.3 trang 5 sách bài tập Vật lý 7.
Xem trước nội dung bài học 4 chuẩn bị cho tiết học sau.
Trang 6
Trái Đất
Măt Trăng
1
2
3
Mặt
Trời
Giáo án Vật lý 7

TIẾT: 4: BÀI 4 : ĐỊNH LUẬT PHẢN XẠ ÁNH SÁNG
I.MỤC TIÊU:
1. Nhận biết được tia tới, tia phản xạ, góc tới, góc phản xạ, pháp tuyến đối với sự phản xạ ánh sáng bởi
gương phẳng.
Phát biểu được định luật phản xạ ánh sáng.
2. Nêu được ví dụ về hiện tượng phản xạ ánh sáng.
Vẽ được tia phản xạ khi biết trước tia tới đối với gương phẳng và ngược lại, theo cách áp dụng định
luật phản xạ ánh sáng.
II.CHUẨN BỊ:
Đối với mỗi nhóm học sinh: Một gương phẳng có giá đỡ thẳng đứng, 1 đèn pin có màn chắn đục lỗ để
tạo ra tia sáng (chùm sáng hẹp song song ), 1 tờ giấy dán trên mặt tấm gỗ phẳng nằm ngang, thước đo góc
mỏng.
III.HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1.Ổn định lớp(1’): Lớp trưởng báo cáo sĩ số.
2.Kiểm tra bài cũ: Đọc nội dung ghi nhớ của bài học trước. Giải bài tập 3.1 (B), 3.2 (B), 3.3
Vì đêm rằm, Mặt Trời, Trái Đất, Mặt Trăng mới có khả năng nằm trên cùng một đường thẳng. Trái Đất
mới có thể chặn ánh sáng Mặt Trời không cho chiếu sáng Mặt Trăng.
3.Giảng bài mới:
Hoạt đông của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung ghi bảng
HĐ1: Tổ chức tình huống học tập.
Làm thí nghiệm ở phần mở đầu bài SGK.
Phải đặt đèn pin thế nào để thu được tia sáng
hắt lại trên gương chiếu sáng đúng điểm A
trên màn? Điều này có liên quan đến định luật
phản xạ ánh sáng.
HĐ2: Sơ bộ đưa ra khái niệm gương
phẳng.
Yêu cầu học sinh cầm gương lên soi và nói
xem các em nhìn thấy gì trong gương?
Hình của một vật mà ta nhìn thấy trong

gương gọi là ảnh của vật đó tạo bởi gương.
Mặt gương có đặc điểm gì?
Gương soi có mặt gương là một mặt phẳng và
nhẵn bóng nên gọi là gương phẳng.
C1: Em hãy chỉ ra một số vật có bề mặt
phẳng, nhẵn bóng có thể dùng để soi ảnh của
mình như một gương phẳng.
HĐ3: Sơ bộ hình thành biểu tượng về sự
phản xạ ánh sáng.
Giới thiệu các dụng cụ thí nghiệm ở hình 4.2.
Tổ chức cho học sinh làm thí nghiệm.
Thông báo: Hiện tượng tia sáng sau khi tới
mặt gương phẳng bị hắt lại theo một hướng
xác định gọi là sự phản xạ ánh sáng, tia sáng
bị hắt lại gọi là tia phản xạ.
HĐ4: Tìm quy luật về sự đổi hướng của tia
sáng khi gặp gương phẳng.
Hướng dẫn học sinh cách tạo tia sáng và theo
dõi đường truyền của ánh sáng.
Chiếu một tia sáng tới gương phẳng sao cho
tia sáng đi là là trên mặt tờ giấy đặt trên bàn,
tạo ra một vệt sáng hẹp trên mặt tờ giấy. Gọi
tia đó là tia tới SI.
Khi tia tới gặp gương phẳng thì đổi hướng
Học sinh tự trả lời.
Học sinh thảo luận để đi
đến kết luận.
C1: Học sinh tự trả lời.
Học sinh làm thí nghiệm
theo nhóm.

Học sinh hoạt động theo
nhóm.
Học sinh chú ý nghe giáo
Bài 4: Định luật phản
xạ ánh sáng.
I.Gương phẳng.
Gương soi có mặt
gương là một mặt
phẳng nhẵn bóng nên
gọi là gương phẳng.
II.Định luật phản xạ
ánh sáng.
Hiện tượng tia sáng sau
khi tới mặt gương
phẳng bị hắt lại theo
một hướng xác định gọi
là sự phản xa, tia hắt
lại gọi là tia phản xạ
1 Tia phản xạ nằm
trong mặt phằng
nào?
SI :gọi là tia tới
IR: gọi là tia phản xạ
IN: đường pháp tuyến
C2:
Kết luận:
Tia phản xạ nằm trong
cùng mặt phẳng với tia
tới và đường pháp
Trang 7

A
Giáo án Vật lý 7
Hoạt đông của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung ghi bảng
cho tia phản xạ. Thay đổi hướng đi của tia tới
xem hướng của tia phản xạ phụ thuộc vào
hướng của tia tới và gương như thế nào? Giới
thiệu pháp tuyến IN, tia phản xạ IR.
Tia phản xạ nằm trong mặt phẳng nào?
Tia phản xạ nằm trong cùng một mặt phẳng
với tia tới và pháp tuyến.
Cho học sinh điền từ vào câu kết luận.
Tìm phương của tia phản xạ.
Giới thiệu góc tới
NIS
ˆ
= i
Giới thiệu góc phản xạ
RIN
ˆ
= i’
Cho học sinh dự đoán xem góc phản xạ quan
hệ với góc tới như thế nào? Thí nghiệm kiểm
chứng.
Cho học sinh điền từ vào câu kết luận.
HĐ5: Phát biểu định luật.
Người ta đã làm thí nghiệm với các môi
trường trong suốt và đồng tính khác cũng đưa
đến kết luận như trong không khí. Do đó kết
luận trên có ý nghĩa khái quát có thể coi như
là một định luật gọi là định luật phản xạ ánh

sáng.
HĐ6: Qui ước cách vẽ gương và tia sáng.
C3: Vẽ tia phản xạ IR.
HĐ7: Vận dụng.
C4: Cách đặt vị trí gương? (hình 4.4)
viên giới thiệu về tia tới,
tia phàn xạ, đường pháp
tuyến, sau đó áp dung kết
quả thí nghiêm nêu lên kết
luận
Học sinh tiến hành thí
nghiệm nhiều lần với các
góc tới khác nhau, đo các
góc phản xạ tương ứng và
ghi số liệu vào bảng. Các
nhóm rút ra kết luận chung
về mối quan hệ giữa góc
tới và góc phản xạ.
Kết luận: Góc phản xạ
luôn luôn bằng góc tới.
Học sinh cả lớp làm C4
vào vở , một học sinh lên
bảng vẽ hình.
tuyến.
2 phương của tia
phản xạ quan hệ thế
nào với phương của
tia tới
Góc tới
NIS

ˆ
= i
Góc phản xạ
RIN
ˆ
= i’
Kết luận:
Góc phản xạ luôn luôn
bằng góc tới
3Định luật phản xạ
ánh sáng.
- Tia phản xạ nằm
trong mặt phẳng
chứa tia tới và
đường pháp tuyến
của gương ở điểm
tới.
- Góc phản xạ bằng
góc tới.
C4:

4.Củng cố: Cho học sinh nhắc lại nội dung ghi nhớ.
5.Dặn dò: Học thuộc lòng nội dung ghi nhớ.
Làm các bài tập ở nhà : 4.1, 4.2 bài tập Vật lý 7.
Xem trước nội dung bài học 5 chuẩn bị cho tiết học sau.
Trang 8
Trái Đất
Mặt Trăng
1
2

3
Mặt
Trời
S N R
I
S
N
R
I
Giáo án Vật lý 7
TIẾT: 5; BÀI 5 : ẢNH CỦA MỘT VẬT TẠO BỞI GƯƠNG PHẲNG
I.MỤC TIÊU:
1. Nêu được những đặc điểm chung về ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng, đó là ảnh ảo, có kích
thước bằng vật, khoảng cách từ gương đến vật và đến ảnh là bằng nhau.
2. Dựng được ảnh của vật qua gương phẳng.
II.CHUẨN BỊ:
Đối với mỗi nhóm học sinh: Một gương phẳng có giá đỡ thẳng đứng, 1 tấm kính trong suốt., màn
chắn.
III.HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1.Ổn định lớp(1’): Lớp trưởng báo cáo sĩ số.
2.Kiểm tra bài cũ: Đọc nội dung ghi nhớ của bài học trước. Giải bài tập 4.1, 4.2.
3.Giảng bài mới:
Hoạt đông của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung ghi bảng
HĐ1: Tổ chức tình huống học tập.
Học sinh đọc nội dung phần mở đầu bài.
Bé Lan nhìn thấy ảnh của tháp trên mặt nước.
Bài này sẽ nghiên cứu những tính chất của
ảnh tạo bởi gương phẳng.
HĐ2: Hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm để
quan sát ảnh của một chiếc pin hay một viên

phấn trong gương phẳng.
HĐ3: Xét xem ảnh tạo bởi gương phẳng có
hứng được trên màn không?
C1: Đưa màn chắn ra sau gương để kiểm tra
dự đoán. Kết luận?
HĐ4: Nghiên cứu độ lớn của ảnh tạo bởi
gương phẳng.
Yêu cầu học sinh dự đoán độ lớn của ảnh của
viên phấn so với độ lớn của viên phấn. Quan
sát bằng mắt một vài vị trí rồi đưa ra dự đoán,
sao đó làm thí nghiệm để kiểm tra dự đoán.
C2: Dùng viên phấn thứ hai đúnh bằng viên
phấn thứ nhất, đưa ra sau tấm kính để kiểm
tra dự đoán về độ lớn của ảnh. Kết luận?
HĐ5: So sánh khoảng cách từ một điểm của
vật đến gương và khoảng cách từ ảnh của
điểm đó gương.
C3: Hãy tìm cách kiểm tra xem AA’ có
vuông góc với MN không? A và A’ có cách
đều MN không?
HĐ6: Giải thích sự tạo thành ảnh của vật bởi
gương phẳng. Vì sao ta nhìn thấy ảnh và vì
sao ảnh đó lại là ảnh ảo?
Một điểm sáng A được xác định bằng hai tia
sáng giao nhau xuất phát từ A. Ảnh của A là
điểm giao nhau của hai tia phản xạ tương
Đọc nội dung phần mở
bài.
Học sinh làm việc theo
nhóm , chú ý đặt gương

thẳng đứng vuông góc với
tờ giấy phẳng.
Học sinh làm việc theo
nhóm: dự đoán rồi làm thí
nghiệm kiểm tra.
C1: Ảnh của vật tạo bởi
gương phẳng không hứng
được trên màn chắn, gọi là
ảnh ảo.
Học sinh làm việc theo
nhóm.
C2: Độ lớn của ảnh của
một vật tạo bởi gương
phẳng bằng độ lớn của vật.
Học sinh theo nhóm
làmC2
C3: Điểm sáng và ảnh của
nó tạo bởi gương phẳng
cách gương một khoảng
bằng nhau.
C4: Mắt ta nhìn thấy S’ vì
các tia phản xạ lọt vào
mắt ta coi như đi thẳng từ
S’ đến mắt. Không hứng
được S’ trên màn vì chỉ có
đường kéo dài của các tia
Bài 5: Ảnh của một
vật tạo bởi gương
phẳng.
I.Tính chất của ảnh

tạo bởi gương phẳng.

1.Anh của vật tạo bởi
gương phẳng có hứng
được trên màn chắn
không?
C1:kết luân
Anh của một tạo bởi
gương phẳng không
hứng được trên màn
chắn, gọi là ảnh ảo
2. Độ lớn của ảnh có
bằng độ lớn của vật
không?
C2:kết luận
Độ lớn của ảnh của một
vật tạo bởi gương
phẳng bằng độ lớn của
vật.
3.So sánh khoảng cách
từ một điểm của vật
đến gương và khoảng
cách từ ảnh của điểm
đó gương.
C3:kết luận
Điểm sáng và ảnh của
nó tạo bởi gương phẳng
cách gương một khoảng
bằng nhau
II.Giải thích sự tạo

thành ảnh bởi gương
phẳng.
Các tia sáng từ điểm
sáng S tới gương phẳng
cho tia phản xạ có
Trang 9
Giáo án Vật lý 7
ứng.
C4: Vẽ hình 5.4 theo yêu cầu câu hỏi.
Kết luận.
HĐ7: Vận dụng.
C5: Hãy vận dụng tính chất của ảnh tạo bởi
gương phẳng để vẽ ảnh của một mũi tên đặt
trước một gương phẳng như hình 5.5.
C6: Hãy giải đáp thắc mắc của bé Lan trong
câu chuyện kể ở đầu bài.
phản xạ gặp nhau ở S’ chứ
không có ánh sáng thật
đến S’.
Học sinh vận dụng làm
C5, C6 theo yêu cầu của
giáo viên
C5: Kẻ AA’ và BB’ vuông
góc với mặt gương rồi lấy
AH = HA’ và BK = KB’.
Nối A’B’, A’B’ là ảnh của
mũi tên.
C6: Chân tháp ở sát đất,
đỉnh tháp ở xa đất nên ảnh
của đỉnh tháp cũng ở xa

đất và ở phía bên kia
gương phẳng, tức là ở dưới
mặt nước.
đường kéo dài đi qua
ảnh ảo S’.
Kết luận: Ta nhìn thấy
ảnh ảo S’ vì các tia
phản xạ lọt vào mắt có
đường kéo dài đi qua
ảnh S’
Ảnh của một vật là
tập hợp ảnh của tất cả
các điểm trên vật.
III-Vân dụng
C5:

4.Củng cố: Cho học sinh nhắc lại nội dung ghi nhớ.
5.Dặn dò: Học thuộc lòng nội dung ghi nhớ.
Làm các bài tập ở nhà : 5.1, 5.4 sách bài tập Vật lý 7.
Xem trước nội dung bài học 6 chuẩn bị cho tiết học sau: Thực hành: “Quan sát và vẽ ảnh của một
vật tạo bởi gương phẳng”.
Trang 10
B
A
B’
A’
K H
S
S


N
2
N
1
K I
R
2
R
1
Giáo án Vật lý 7
TIẾT: 6 BÀI 6 : THỰC HÀNH:
QUAN SÁT VÀ VẼ ẢNH CỦA MỘT VẬT TẠO BỞI GƯƠNG PHẲNG
I.MỤC TIÊU:
Dựng được ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng.
II.CHUẨN BỊ:
Đối với mỗi nhóm học sinh: Một gương phẳng, 1 cái bút chì, 1 thước chia độ, mỗi học sinh chép sẵn một
mẫu báo cáo ra giấy.
III.HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1.Ổn định lớp(1’): Lớp trưởng báo cáo sĩ số.
2.Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi: Đọc nội dung ghi nhớ
3.Giảng bài mới:
Hoạt đông của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung ghi bảng
HĐ1: Giáo viên phân phối dụng cụ thí
nghiệm cho các nhóm học sinh (như nội dung
chuẩn bị cho mỗi nhóm học sinh).
Giáo viên tổ chức các hoạt động thực hành:
HĐ2: Giáo viên nêu hai nội dung của bài
thực hành và nói rõ nội dung thứ hai (xác
định vùng nhìn thấy của gương ) học sinh
chưa được học trong các bài trước. Lưu ý học

sinh tự xác định lấy.
HĐ3: Giáo viên hướng dẫn cho học sinh về
cách đánh dấu vùng nhìn thấy của gương.
Khi làm thực hành học sinh căn cứ vào tài
liệu hướng dẫn, đây cũng là một cách để rèn
luyện cho học sinh kỹ năng thu thập thông tin
qua tài liệu.
HĐ4: Giáo viên yêu cầu học sinh tự làm bài
theo tài liệu, lần lượt trả lời các câu hỏi vào
mẫu báo cáo đã được chuẩn bị trước ở nhà.
Giáo viên theo dõi, giúp đỡ riêng cho nhóm
gặp khó khăn, làm chậm hơn so với các nhóm
khác.
HĐ5: Giáo viên thu các bản báo cáo và yêu
cầu các nhóm học sinh thu dọn dọn dụng cụ
thí nghiệm của nhóm.
C1: Cho một gương phẳng và một bút chì.
Hãy tìm cách đặt bút chì trước gương để ảnh
của nó tạo bởi gương có tính chất sau đây;
- Song song, cùng chiều với vật.
- Cùng phương, ngược chiều với vật.
C2, C3: Vùng nhìn thấy của gương giảm.
C4:
Ta nhìn thấy ảnh M của M khi có tia phản xạ
trên gương vào mắt ở O có đường kéo dài đi
qua M’.
- Vẽ M’: Đường M’O cắt gương, như vậy
tia sáng đi từ điểm M đã cho tia phản xạ
qua gương truyền vào mắt, ta nhìn thấy
ảnh M’.

- Vẽ ảnh N’ của N: Đường N’O không cắt
Các nhóm trưởng lên nhận dụng
cụ thí nghiệm cho nhóm mình.
Nghe giáo viên nêu các mục
đích, yêu cầu của buổi thực
hành.
Tiến hành làm thí nghiệm và ghi
những kết luận thu được vào
trong mẫu báo cáo.
Bài 6: Thực hành:
Quan sát và vẽ ảnh
của một vật tạo bởi
gương phẳng.
I.Chuẩn bị.
II.Nội dung thực
hành.
1.Xác định ảnh
của một vật tạo bởi
gương phẳng.
2.Xác định vùng
nhìn thấy của
gương phẳng.
Trang 11
A A’
B B’
A
B B’ A’
N’ N
MM
Gương phẳng

tường
Giáo án Vật lý 7
Hoạt đông của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung ghi bảng
mặt gương, vậy không có tia phản xạ lọt
vào mắt nên ta không nhìn thấy ảnh N’
của N.
4.Củng cố: Cho học sinh nộp bảng báo cáo.
5.Dặn dò: Xem trước nội dung bài học 7 chuẩn bị cho tiết học sau.
Trang 12
Giáo án Vật lý 7
TIẾT: 7; BÀI 7 : GƯƠNG CẦU LỒI
I.MỤC TIÊU:
1. Nêu được các đặc điểm của ảnh ảo của một vật tạo bởi gương cầu lồi.
2. Nêu được ứng dụng chính của gương cầu lồi là tạo ra vùng nhìn thấy rộng.
II.CHUẨN BỊ:
Đối với mỗi nhóm học sinh: Một gương cầu lồi, 1 gương phẳng tròn có cùng kích thước với gương cầu
lồi, 1 cây nến, 1 bao diêm.
III.HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1.Ổn định lớp(1’): Lớp trưởng báo cáo sĩ số.
2.Kiểm tra bài cũ: Không có.
3.Giảng bài mới:
Hoạt đông của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung ghi
bảng
HĐ1:Tổ chức tình huống học tập.
Đưa cho học sinh một số đồ vật nhẵn bóng,
không phẳng (thìa, muỗng múc canh được mạ
bóng) Yêu cầu học sinh quan sát xem có nhìn
thấy ảnh của mình trong các vật ấy không và
có giống ảnh nhìn thấy trong gương phẳng
không?

Ta cùng nghiên cứu ảnh của một vật tạo bởi
gương cầu, trước hết là gương cầu lồi.
HĐ2: Quan sát ảnh của một vật tạo bởi
gương cầu lồi.
HĐ3: Làm thí nghiệm kiểm tra theo nhóm
Chú ý đặt vật cách gương phẳng và gương
cầu với cùng một khoảng cách (điểm nhô cao
nhất trong gương cầu ngang với mặt gương
phẳng)
C1: Hãy so sánh độ lớn ảnh của hai cây nến
tạo bởi hai gương.
Cho học sinh nêu kết luận.
HĐ4: Nêu vấn đề xác định vùng nhìn thấy
(thị trường ) của gương cầu lồi, so sánh với
vùng nhìn thấy của gương phẳng. Hướng dẫn
học sinh bố trí thí nghiệm.
C2: So sánh bề rộng vùng nhìn thấy của hai
gương.
HĐ5: Trả lời các câu hỏi C3, C4
Yêu cầu một số học sinh trả lời trước rồi cả
lớp nhận xét.
C3: Trên ôtô, xe máy người ta thường lắp một
gương cầu lồi ở phía trước người lái để quan
sát ở phía sau mà không lắp một gương
phẳng. Làm như thế có lợi gì?
Tùy câu trả lời của học sinh.
Học sinh làm thí nghiệm theo
nhóm. Dự đoán.
Học sinh làm thí nghiệm kiểm
tra theo nhóm.

C1:
1.Là ảnh ảo không hứng được
trên màn chắn.
2.Anh quan sát được nhỏ hơn
vật.
Học sinh thảo luận theo nhóm.
Thảo luận kết quả chung ở
nhóm.
Học sinh làm việc theo nhóm.
Học sinh làm việc cá nhân.
C3: Vùng nhìn thấy của gương
cầu lồi rộng hơn vùng nhìn thấy
của gương phẳng (có cùng kích
thước), vì vậy giúp cho người lái
xe nhìn được khoảng rộng hơn ở
đằng sau.
Bài 7: Gương
cầu lồi.
I. Ảnh của một
vật tạo bởi
gương cầu lồi.
C1:Là anh ảo,
không hứng được
trên màn chắn
Anh tạo bởi
gương cầu lồi
nhỏ hơn vật.
Kết luận:
Anh của một vật
tạo bởi gương

cầu lồi có tính
chất sau đây:
1.Là ảnh ảo
không hứng được
trên màn chắn.
2.Anh quan sát
được nhỏ hơn
vật.
II.Vùng nhìn
thấy của gương
cầu lồi.
C2:Kết luân: Nhìn
vào gương cầu lồi
ta quan sát được
một vùng rộng
hơn so với khi
nhìn vào gương
phẳng có cùng bề
rộng
Trang 13
Giáo án Vật lý 7
Hoạt đông của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung ghi
bảng
C4: Ở những chỗ đường gấp khúc có vật cản
che khuất, người ta thường đặt một gương
cầu lồi lớn. Gương đó giúp ích gì cho người
lái xe?
C4: Người lái xe nhìn thấy trong
gương cầu lồi xe cộ và người bị
các vật cản ở bên đường che

khuất, tránh được tai nạn.
4.Củng cố: Cho học sinh đọc nội dung ghi nhớ.
5.Dặn dò: Học thuộc long nội dung ghi nhớ,
Làm các bài tập: 7.1, 7.2, 7.4 trang 8 sách bài tập VL7.
Nghiên cứu trước nội dung bài học kế.
Trang 14
S
C
FH
S’
H’
O
Giáo án Vật lý 7
TIẾT: 8
BÀI 8 : GƯƠNG CẦU LÕM
I.MỤC TIÊU:
1. Nêu được các đặc điểm của ảnh ảo của một vật tạo bởi gương cầu lõm.
2. Nêu được ứng dụng chính của gương cầu lõm là có thể biến đổi một chùm tia song song thành chùm tia
phản xạ tập trung vào một điểm, hoặc có thể biến đổi chùm tia tới phân kì thành một chùm tia phản xạ song
song.
II.CHUẨN BỊ:
Đối với mỗi nhóm học sinh: Một gương cầu lõm có giá đỡ thẳng đứng, 1 gương phẳng tròn có cùng kích
thước với gương cầu lõm, 1 viên phấn, 1 màn chắn sáng, 1 đèn pin để tạo chùm tia sáng song song và phân kì.
III.HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1.Ổn định lớp(1’): Lớp trưởng báo cáo sĩ số.
2.Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc lòng nội dung ghi nhớ. Sửa bài tập 7.1 (A); 7.2(C).
3.Giảng bài mới:
Hoạt đông của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung ghi bảng
HĐ1: Nghiên cứu ảnh ảo của mộ t vật tạo
bởi gương cầu lõm. (3’)

Cho học sinh quan sát một gương cầu lồi
và một gương cầu lõm. Yêu cầu học sinh
nhận xét sự giống và khác nhau của hai
gương.
Nêu câu hỏi: Ảnh của một vật tạo bởi
gương cầu lõm có giống với ảnh của một
vật tạo bởi gương cầu lồi không?
HĐ2: Học sinh quan sát ảnh của một vật
đặt gần sát mặt phản xạ của một gương
cầu lõm, dự đoán những tính chất của ảnh
này. Trả lời câu hỏi C1 và C2. (18’)
C1: Ảnh của cây nến quan sát được trong
gương cầu lõm ở thí nghiệm trên là ảnh
gì? So với cây nến thì lớn hơn hay nhỏ
hơn?
C2: Hãy bố trí một thí nghiệm để so sánh
ảnh ảo của một vật tạo bởi gương cầu
lõm với ảnh của cùng vật đó tạo bởi
gương phẳng. Mô tả cách bố trí thí
nghiệm. Nêu kết quả so sánh.
HĐ3: Nghiên cứu sự phản xạ của một số
chùm tia tới trên gương cầu lõm. Chùm
tia tới song song; chùm tia tới phân kì.
(15’)
C3: Đối với chùm tia tới song song, quan
sát chùm tia phản xạ xem nó có đặc điểm
gì?
Hình 8.2
C4: Hình 8.3 là một thiết bị dùng gương
cầu lõm hứng ánh sáng Mặt Trời để nung

nóng vật. Hãy giải thích vì sao vật đó lại
nóng lên?
Học sinh nhận xét và trả lời.
Học sinh làm thí nghiệm
kiểm tra dự đoán trên.

C2: Tự học sinh thảo luận và
trả lời.
Sau khi thảo luận xong thì
học sinh phát biểu và các
nhóm bổ sung để thống nhất
ý kiến, hoàn thành phần kết
luận.
Làm thí nghiệm, rút ra nhận
xét, viết đầy đủ câu kết luận,
sau đó vận dụng kết luận để
trả lời câu hỏi C3, C4.
.
Bài 8:Gương cầu lõm.
I.Ảnh tạo bởi gương
cầu lõm.
1.Thí nghiệm:
C1: Ảnh ảo, lớn hơn cây
nến.
2.Kết luận:
Đặt một vật gần sát
gương cầu lõm, nhìn vào
gương thấy một ảnh ảo
không hứng được trên
màn chắn và lớn hơn

vật.
II.Sự phản xạ ánh sáng
trên gương cầu lõm:
1.Đối với chùm tia tới
song song.
a.Thí nghiệm:
C3:Chùm tia phản xạ hội
tụ tại một điểm.
b:Kết luận:
Chiếu một chùm tia tới
song song lên một gương
cầu lõm, ta thu được một
chùm tia phản xạ hội tụ
tại một điểm trước
gương.
C4: Mặt trời ở rất xa ta
nên chùm sáng từ Mặt
Trời tới gương coi như
chùm tia tới song song,
cho chùm tia tới phản xạ
hội tụ tại một điểm ở phía
trước gương. Ánh sáng
Trang 15
Giáo án Vật lý 7
Hoạt đông của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung ghi bảng
C5: Bằng cách di chuyển đèn pin, hãy tìm
vị trí của S để thu được chùm phản xạ là
một chùm sáng song song?
Hình 8.4
Giáo viên yêu cầu học sinh vận dụng kiến

thức bài học để trả lời câu C6, C7.
Học sinh tiến hành làm thí
nghiệm, thảo luận theo nhóm
làm C5, thống nhất ý kiến
nêu lên kết luận
Học sinh vận dụng kiến thức
đã học thảo luận theo nhóm
làm C6, C7
Mặt Trời có nhiệt độ cao
cho nên vật để ở chỗ ánh
sáng hội tụ sẽ nóng lên
2.Đối với chùm tia tới
phân kì:
.Thí nghiệm:
C5:.Kết luận:
Một nguồn sáng nhỏ S
đặt trước gương cầu lõm
ở một vị trí thích hợp, có
thể cho một chùm tia
phản xạ song song.
III.Vận dụng.
C6: Nhờ có gương cầu
lõm trong pha đèn pin
nên khi xoay pha đèn đến
vị trí thích hợp ta sẽ thu
được một chùm sáng
phản xạ song song, ánh
sáng sẽ truyền đi xa
được, không bị phân tán
mà vẫn sáng rõ.

C7: Điều chỉnh đèn ra xa
gương.
4.Củng cố: Cho học sinh đọc và ghi phầ ghi nhớ vào vở
GHI NHỚ:Anh ảo tạo bởi gương cầu lõm lớn hơn vật
.Gương cầu lõm có tác dụng biến đổi một chùm tia tới song song thành một chùm tia phản xạ hội tụ vào một
điểm và ngược lại, biến đổi một chùm tia tới phân kì thích hợp thành một chùm tia phản xạ song song.
.5.Dặn dò: Học thuộc long nội dung ghi nhớ,
Làm các bài tập: 8.1, 8.2 sách bài tập VL7.
Ôn lại các bài đã học để tiết sau tiến hành tổng kết chương.
Trang 16
S
Giáo án Vật lý 7
TIẾT: 9
BÀI 9 : TỔNG KẾT CHƯƠNG I: QUANG HỌC
I.MỤC TIÊU:
1.Nhắc lại những kiến thức cơ bản có liên quan đến sự nhìn thấy vật sáng, sự truyền ánh sáng, sự phản xạ
ánh sáng, tính chất của ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng, gương cầu lồi và gương cầu lõm, cách vẽ
ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng, xác định vùng nhìn thấy trong gương phẳng. So sánh với vùng nhìn
thấy trong gương cầu lồi.
2.Luyện tập thêm về cách vẽ tia phản xạ trên gương phẳng và ảnh tạo bởi gương phẳng.
II.CHUẨN BỊ:SGK, Bảng phụ, Câu hỏi ôn tập chương.
III.HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1.Ổn định lớp(1’): Lớp trưởng báo cáo sĩ số.
2.Kiểm tra bài cũ:
3.Giảng bài mới:
Hoạt đông của giáo viên Hoạt động của học sinh
HĐ1: Ôn lại kiến thức cơ bản.
Yêu cầu học sinh lần lượt trả lời những câu hỏi ở phần tự
kiểm tra và thảo luận khi thấy có những chỗ cần điều
chỉnh.

C1: Chọn câu trả lời đúng cho câu hỏi: “Khi nào ta nhìn
thấy một vật?”
A. Khi vật được chiếu sáng.
B. Khi vật phát ra ánh sáng.
C. Khi có ánh sáng từ vật truyền vào mắt ta.
D. Khi có ánh sáng từ mắt ta chiếu sáng vật.
C2: Chọn câu phát biểu đúng trong các câu dưới đây nói
về ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng.
A. Ảnh ảo bé hơn vật và ở gần gương hơn vật.
B. Ảnh ảo bằng vật và cách gương một khoảng bằng
khoảng cách từ vật đến gương.
C. Ảnh hứng được trên màn và lớn bằng vật.
D. Ảnh không hứng được trên màn và bé hơn vật.
C3: Định luật truyền thẳng của ánh sáng:
Trong môi trường………và………, ánh sáng truyền đi
theo……………
C4: Tia sáng khi gặp gương phẳng thì bị phản xạ lại theo
định luật phản xạ ánh sáng:
a.Tia phản xạ nằm trong cùng mặt phẳng với………và
đường…………
b.Góc phản xạ bằng……………….
C5: Ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng là ảnh gì? Độ
lớn của ảnh và khoảng cách từ ảnh đến gương thế nào so
với độ lớn của vật và khoảng cách từ vật đến gương?
C6: Ảnh của một vật tạo bởi gương cầu lồi có những tính
chất gì giống và khác với ảnh của một vật tạo bởi gương
phẳng?
C7: Khi vật ở khoảng nào thì gương cầu lõm cho ảnh ảo?
Ảnh này lớn hơn hay nhỏ hơn vật?
C8: Viết ba câu có nghĩa, trong mỗi câu có bốn cụm từ

chọn trong bốn cột dưới đây:
C9:Cho một gương phẳng và một gương cầu lồi cùng
kích thước. So sánh vùng nhìn thấy của chúng.
Sang phần vận dụng
C1: Câu C.
2: Câu B.
C3: Định luật truyền thẳng của ánh
sáng:
Trong môi trường trong suốt và đồng
tính, ánh sáng truyền đi theo đường
thẳng.
C4: Tia sáng khi gặp gương phẳng thì bị
phản xạ lại theo định luật phản xạ ánh
sáng:
a.Tia phản xạ nằm trong cùng mặt
phẳng với tia tới và đường pháp
tuyến.
b.Góc phản xạ bằng góc tới.
C5: Ảnh ảo, có độ lớn bằng vật, cách
gương một khoảng bằng khoảng cách từ
vật đến gương.
C6:Giống nhau: Ảnh ảo.
Khác nhau: Ảnh tạo bởi gương cầu
lồi nhỏ hơn ảnh tạo bởi gương phẳng.
C7: Khi một vật ở gần sát gương. Ảnh
này lớn hơn vật.
C8:
-Ảnh ảo tạo bởi gương cầu lõm không
hứng được trên màn chắn và lớn hơn
vật.

-Ảnh ảo tạo bởi gương cầu lồi không
hứng được trên màn chắn và bé hơn
vật.
-Ảnh ảo tạo bởi gương phẳng không
hứng được trên màn chắn và bằng vật.
C9:Vùng nhìn thấy của gương cầu lồi
lớn hơn vùng nhìn thấy của gương
Trang 17
gương cầu lõm
gương phẳng
gương cầu lồi
hứng được trên màn chắn
không hứng được trên màn chắn
bé hơn vật
bằng vật
lớn hơn vật
ảnh ảo
ảnh thật
Giáo án Vật lý 7
Hoạt đông của giáo viên Hoạt động của học sinh
C1: Có hai điểm sáng S
1
, S
2
đặt trước gương phẳng như
hình 9.1
a. Hãy vẽ ảnh của mỗi điểm tạo bởi gương .
b. Vẽ hai chùm tia tới lớn nhất xuất phát từ S
1
, S

2

hai chùm tia phản xạ tương ứng trên gương.
c. Để mắt trong vùng nào thì sẽ nhìn thấy đồng thời
ảnh của cả hai điểm sáng trong gương? Gạch chéo
vùng đó.
C2: Một người đứng trước ba cái gương (gương phẳng,
gương cầu lồi, gương cầu lõm), cách các gương một
khoảng bằng nhau. Quan sát ảnh ảo của mình trong ba
gương sẽ thấy chúng có tính chất gì giống nhau, khác
nhau?
C3: Có bốn học sinh đứng ở bốn vị trí quanh một cái tủ
đứng như trong hình 9.2. Hãy chỉ ra những cặp học sinh
có thể nhìn thấy nhau. Đánh dấu vào bảng sau đây những
cặp đó.

Sang phần trò chơi ô chữ:
Theo hàng ngang:
1. Vật hắt lại ánh sáng từ vật khác chiếu vào nó.
2. Vật tự nó phát ra ánh sáng.
3. Cái mà ta nhìn thấy trong gương phẳng.
4. Các chấm sáng mà ta nhìn thấy trên trời ban đêm
khi không có mây.
5. Đường thẳng vuông góc với mặt gương.
6. Chỗ không nhận được ánh sáng trên màn chắn.
7. Dụng cụ để soi ảnh của mình hàng ngày.
Từ hàng dọc là gì?
phẳng có cùng kích thước.
C10:
C2: Ảnh quan sát được trong 3 gương

đều là ảnh ảo: ảnh nhìn thấy trong
gương cầu lồi nhỏ hơn trong gương
phẳng, ảnh trong gương phẳng lại nhỏ
hơn ảnh trong gương cầu lõm.
C3:
1. Vật sáng.
2. Nguồn sáng.
3. Ảnh ảo.
4. Ngôi sao.
5. Pháp tuyến.
6. Bóng đen.
7. Gương phẳng.
Từ hàng dọc là: Ánh sáng.
4.Dặn dò: Về ôn bài chuẩn bị tiết tới kiểm tra một tiết.
Trang 18
Tủ đứng
An
Tha
nh
Hả
i

S
1
S
2
S
1

S

1

S
2

S
2

S
1
’, S
2

An Than
h
Hải Hà
An
x x
Than
h
x x
Hải
x x x

x
Giáo án Vật lý 7
TIẾT: 10
KIỂM TRA MỘT TIẾT
I.Chọn câu trả lời đúng cho các câu hỏi dưới đây: (5 điểm)
1) Khi nào mắt ta nhìn thấy một vật?

A. Khi mắt ta hướng vào vật.
B. Khi mắt ta phát ra những tia sáng đến vật.
C. Khi có ánh sáng truyền từ vật đó đến mắt ta.
D. Khi giữa vật và mắt không có khoảng tối.
2) Trong môi trường trong suốt và đồng tính, ánh sáng truyền đi theo đường nào?
A. Theo nhiều đường khác nhau.
B. Theo đường gấp khúc.
C. Theo đường thẳng.
D. Theo đường cong.
3) Tia phản xạ trên gương phẳng nằm trong cùng mặt phẳng với:
A. Tia tới và đường vuông góc với tia tới.
B. Tia tới và đường pháp tuyến với gương.
C. Đường pháp tuyến với gương và đường vuông góc với tia tới.
D. Tia tới và đường pháp tuyến với gương ở điểm tới.
4) Mối quan hệ giữa góc tới và góc phản xạ khi tia sáng gặp gương phẳng như thế nào?
A. Góc tới gấp đôi góc phản xạ.
B. Góc tới lớn hơn góc phản xạ.
C. Góc phản xạ bằng góc tới.
D. Góc phản xạ lớn hơn góc tới.
5) Ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng:
A. Lớn hơn vật.
B. Bằng vật.
C. Nhỏ hơn vật.
D. Gấp đôi vật.
6) Ảnh của một vật tạo bởi gương cầu lồi:
A. Nhỏ hơn vật.
B. Lớn hơn vật.
C. Bằng vật.
D. Gấp đôi vật.
7) Ảnh của một vật tạo bởi gương cầu lõm:

A. Nhỏ hơn vật.
B. Bằng vật.
C. Lớn hơn vật.
D. Bằng nửa vật.
8) Vì sao người lái xe ô tô không dùng gương cầu lõm đặt phía trước để quan sát ảnh của các vật ở trên
đường, phía sau xe?
A. Vì gương cầu lõm chỉ cho ảnh thật, phải hứng trên màn mới thấy được.
B. Vì ảnh ảo quan sát được trong gương cầu lõm rất lớn nên chỉ nhìn thấy một phần.
C. Vì trong gương cầu lõm ta chỉ nhìn thấy ảnh ảo của những vật để gần gương (không quan sát
được các vật ở xa)
D. Vì vùng nhìn thấy của gương cầu lõm quá bé.
9) Lần lượt đặt mắt trước một gương cầu lồi, gương phẳng (cùng chiều rộng), cách hai gương một khoảng
bằng nhau. So sánh vùng nhìn thấy của hai gương:
A. Vùng nhìn thấy của gương phẳng lớn hơn vùng nhìn thấy của gương cầu lồi.
B. Vùng nhìn thấy của gương cầu lồi lớn hơn vùnh nhìn thấy của gương phẳng.
C. Vùng nhìn thấy của hai gương bằng nhau.
D. Không thể so sánh được.
10) Vì sao nhốc gương phản xạ, đèn pin lại có thể chiếu sáng đi xa?
A. Vì gương hắt ánh sáng trở lại.
B. Vì gương cho ảnh ảo rõ hơn.
Trang 19
Giáo án Vật lý 7
C. Vì gương cầu lõm cho chùm phản xạ song song.
D. Vì nhờ có gương ta nhìn thấy những vật ở xa.
II.Tìm từ thích hợp điền vào chỗ trống trong các câu sau đây: (4 điểm)
1. Trong nước nguyên chất, ánh sáng truyên đi theo đường…………….
2. Khoảng cách từ một điểm trên vật đến gương phẳng…………khoảng cách từ ảnh của
điểm đó tới gương.
3. Ảnh……….tạo bởi gương cầu lõm không hứng được trên màn chắn.
4. Vùng nhìn thấy của gương cầu lồi…………… vùng nhìn thấy của gương phẳng có

cùng kích thước.
5. Ảnh ảo của một vật quan sát được trong gương cầu lõm………….ảnh ảo của cùng vật
đó quan sát được trong gương cầu lồi.
6. Định luật truyền thẳng của ánh sáng: Trong môi trường…………….và………ánh sáng
truyền đi theo đường thẳng.
III.Giải thích vì sao có thể dùng gương cầu lõm để tập trung ánh sáng Mặt Trời. (1 điểm)
HẾT
Dặn dò: Về xem trước nội dung bài học kế.
Trang 20
Giáo án Vật lý 7
TIẾT: 11
BÀI 10: NGUỒN ÂM
I.MỤC TIÊU:
1. Nhận biết được một số nguồn âm thường gặp
2. Nêu được nguồn âm là vật dao động.
3. Chỉ ra được vật dao động trong một số nguồn âm như trống, kẻng, ống sáo, âm thoa,…
II.CHUẨN BỊ:
Đối với mỗi nhóm học sinh: Một sợi dây cao su mảnh, 1 thìa và cốc thủy tinh mỏng, 1 âm thoa và 1 búa
cao su.
III.HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1.Ổn định lớp(1’): Lớp trưởng báo cáo sĩ số.
2.Kiểm tra bài cũ: (không)
3.Giảng bài mới:
Hoạt đông của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung ghi bảng
HĐ1: Tổ chức tình huống học tập.
Cho học sinh đọc nội dung phần mở đầu
bài.
HĐ2: Nhận biết nguồn âm. (5’)
Nêu 2 câu hỏi C1 và C2.
C1: Tất cả chúng ta hãy cùng nhau giữ im

lặng và lắng tai nghe. Em hãy nêu những
âm mà em nghe được và tìm xem chúng
được phát ra từ đâu.
C2: Em hãy kể tên một số nguồn âm.
HĐ3: Nghiên cứu đặc điểm của nguồn
âm (25’).
Giáo viên điều khiển học sinh làm thí
nghiệm, sau đó trả lời các câu hỏi C3,
C4, C5.
C3: Hãy quan sát dây cao su và lắng
nghe, rồi mô tả điều mà em nhìn và nghe
được.
C4: Vật nào phát ra âm?
C5: Âm thoa có dao động không? Hãy
tìm cách kiểm tra xem khi phát ra âm thì
âm thoa có dao động không?
HĐ4: Cho học sinh làm các bài tập ở
phần vận dụng. Học sinh trả lời các câu
hỏi C6, C7, C8 và làm nhạc cụ ở câu C9.
C6: Em có thể làm cho một số vật như tờ
giấy, lá chuối…phát ra âm được không?
C7: Hãy tìm hiểu xem bộ phận nào dao
động phát ra âm trong hai nhạc cụ mà em
biết.
C8: Nếu em thổi vào miệng một lọ nhỏ,
cột không khí trong lọ sẽ dao động và
phát ra âm. Hãy tìm cách kiểm tra xem có
đúng khi đó cột không khí dao động
Học sinh trả lời hai câu hỏi
C1, C2.

Học sinh làm thí nghiệm
10.1 – 10.2 – 10.3 trong
SGK, trả lời các câu hỏi C3,
C4, C5.
Học sinh thảo luận toàn thể
rút ra kết luận
C3: Dây cao su dao động và
phát ra âm.
C4: Cốc thủy tinh phát ra
âm. Thành cốc thủy tinh có
rung động.
C5:Âm thoa có dao động. Có
thể kiểm tra bằng cách:
- Đặt con lắc bấc sát một
nhánh của âm thoa khi âm
thoa phát ra âm.
- Dùng tay giữ chặt hai
nhánh của âm thoa thì
không nghe âm phát ra
nữa.
C6: Tùy câu trả lời của học
sinh.
C7: Tùy học sinh.
C8: Tùy theo học sinh. Có
thể kiểm tra sự dao động của
Bài 10: Nguồn âm.
I.Nhận biết nguồn âm.
Vật phát ra âm gọi là
nguồn âm.
II.Các nguồn âm có

chung đặc điểm gì?
Thí nghiệm
Kết luận: Khi phát ra
âm, các vật đều dao
động.
Các vật phát ra âm đều
dao động.
III.Vận dụng.
Trang 21
Giáo án Vật lý 7
Hoạt đông của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung ghi bảng
không?
C9: Hãy làm một đàn ống nghiệm theo
chỉ dẫn:
- Đổ nước vào bảy ống nghiệm giống
nhau đến các mực nước khác nhau.
- Dùng thìa gõ nhẹ vào từng ống nghiệm
sẽ nghe được các âm trầm, bổng khác
nhau.
a.Bộ phận nào dao động phát ra âm?
b.Ống nào phát ra âm trầm, ống nào phát
ra âm bổng nhất?
- Lần lượt thổi mạnh vào miệng các ống
nghiệm cũng sẽ nghe được các âm trầm
bổng khác nhau.(hình 10.5)
c.Cái gì dao động phát ra âm?
d.Ống nào phát ra âm trầm nhất, ống nào
phát ra âm bổng nhất?
Cho học sinh đọc nội dung ghi nhớ.
cột không khí trong lọ bằng

cách dán vài tua giấy mỏng ở
miệng lọ sẽ thấy tua giấy
rung rung.
C9:
a.Ống nghiệm và nước trong
ống nghiệm dao động.
b.Ống có nhiều nước nhất
phát ra âm trầm nhất. Ống có
ít nước nhất phát ra âm bổng
nhất.
c.Cột không khí trong ống
dao động phát ra âm.
d.Ống có ít nước nhất phát ra
âm trầm nhất. Ống có nhiều
nước nhất phát ra âm bổng
nhất.
Nội dung ghi nhớ: Các vật
phát ra âm đều dao động.
4.Củng cố: Cho học sinh nhắc lại nội dung ghi nhớ, đặc điểm của nguồn âm.
5.Dặn dò: Về học bài, làm các bài tập 10.1, 10.2, 10.3.
Xem trước nội dung bài học 11.
Trang 22
Giáo án Vật lý 7
TIẾT: 12
BÀI 11: ĐỘ CAO CỦA ÂM
I.MỤC TIÊU:
1. Nhận biết được âm cao (bổng) có tần số lớn, âm thấp (trầm) có tần số nhỏ.
2. Nêu được ví dụ về âm trầm, bổng là do tần số dao động của vật.
II.CHUẨN BỊ:
Đối với cả lớp: Giá thí nghiệm, 1 con lắc đơn có chiều dài 20cm, 1 con lắc đơn có chiều dài 40cm, 1 đĩa

quay có đục những hàng lỗ tròn cách đều nhau và được gắn chặt vào trục một môtưa quay nhỏ. Nguồn điện từ
6V đến 9V, 1 tấm phim mỏng.
Đối với mỗi nhóm học sinh: Hai thước đàn hồi hoặc lá thép mỏng dài khoảng 30cm và 20cm được vít
chặt vào một hộp gỗ rỗng.
III.HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1.Ổn định lớp(1’): Lớp trưởng báo cáo sĩ số.
2.Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc lòng nội dung ghi nhớ của bài học trước. Sữa bài tập 10.1 (D), 10.3: a.Dây
đàn dao động. (không khí trong hộp đàn cũng dao động phát ra nốt nhạc: đúng)
b.Cột không khí trong sáo dao động.
3.Giảng bài mới:
Hoạt đông của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung ghi bảng
HĐ1: Tổ chức tình huống học tập.
Yêu cầu một học sinh nam và một học
sinh nữ hát cùng một bài hát ngắn. Cả lớp
nhận xét bạn nào hát giọng thấp, bạn nào
hát giọng cao?
HĐ2: Quan sát dao động nhanh, chậm
và nghiên cứu khái niệm tần số.
Hướng dẫn học sinh:
- Cách xác định một dao động: quá
trình con lắc đi từ biên phải sang
biên trái rồi trở lại biên phải.
- Đếm số dao động của vật trong 10
giây, sau đó tính số dao động của
từng con lắc trong 1 giây.
- Giới thiệu khái niệm tần số và
đơn vị tần số, trả lời câu hỏi C1,
C2.
C1: Quan sát và đếm số dao động của
từng con lắc trong 10 giây. Ghi kết quả

vào bảng.
C2: Từ bảng trên, hãy cho biết con lắc
nào có tần số dao động lớn hơn?
HĐ3: Nghiên cứu mối liên hệ giữa tần
số và độ cao của âm.
Yêu cầu học sinh thực hiện thí nghiệm 2
để trả lời câu hỏi C3.
Gọi học sinh giúp giáo viên làm thí
nghiệm hình 11.3, yêu cầu toàn lớp quan
sát, lắng nghe âm phát ra.
C4: Hãy lắng nghe âm phát ra và điền từ
thích hợp trong khung vào chỗ trống.
HĐ4: Cho học sinh làm các bài tập ở
phần vậ dụng.
C5: Một vật dao động phát ra âm có tần
số 50Hz và một vật khác dao động phát
ra âm có tần số 70Hz. Vật nào dao động
nhanh hơn? Vật nào phát ra âm thấp hơn?
Hai học sinh hát. Mỗi nhóm
nhận xét.
Học sinh thí nghiệm theo
nhóm, điền vào bảng.
C1: Con lắc (a) dao động
chậm hơn.
Con lắc (b) dao động
nhanh hơn.
C2: Con lắc (b) có tần số dao
động lớn hơn.
C3: Phần tự do của thước dài
dao động chậm, phát ra âm

thấp.
Phần tự do của thước ngắn
dao động nhanh, phát ra âm
cao.
Học sinh thảo luận theo
nhóm để trả lời câu C4 .
C4: Khi đĩa quay chậm, góc
miếng bìa dao động chậm,
âm phát ra thấp.
Khi đĩa quay nhanh, góc
Bài 11: Độ cao của âm.
I.Dao động nhanh,
chậm. Tần số.
động.
Các vật phát ra âm đều
dao động.
Thí nghiệm 1.
Nhận xét:
-Số dao động trong một
giây gọi là tần số. Đơn
vị tần số là héc, kí hiệu
là Hz.
-Dao động càng nhanh,
tần số dao động càng
lớn. Dao động càng
chậm, tần số dao động
càng nhỏ.
II.Âm cao (âm bổng),
âm thấp (âm trầm)
Thí nghiệm 2

Thí nghiệm 3
Kết luận:
Dao động càng nhanh, tần
số dao động càng lớn, âm
phát ra càng cao.
Dao động càng chậm, tần
số dao động càng nhỏ, âm
phát ra càng thấp.
Âm phát ra càng cao
(càng bổng) khi tần số
dao động càng lớn.
Âm phát ra càng thấp
(càng trầm) khi tần số dao
động càng nhỏ.
III.Vận dụng.
Trang 23
(b)
(a)
Giáo án Vật lý 7
Hoạt đông của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung ghi bảng
C6: Hãy tìm hiểu xem, khi vặn cho dây
đàn căng nhiều, căng ít thì âm phát ra sẽ
cao, thấp như thế nào? Và tần số lớn, nhỏ
ra sao?
C7: Trong thí nghiệm ở hình 11.3, em
hãy lần lượt chạm góc miếng bìa vào một
hàng lỗ ở gần vành đĩa và vào một hàng
lỗ ở gần tâm đĩa (hình 11.4). Trong
trường hợp nào âm phát ra cao hơn, hãy
giải thích.

Cho học sinh đọc nội dung ghi nhớ.
miếng bìa dao động nhanh,
âm phát ra cao.
C5:
Vật có tần số 70Hz dao động
nhanh hơn.
Vật có tần số 50Hz phát ra
âm thấp hơn.
C6: Khi vặn cho dây đàn
căng ít thì âm phát ra thấp
(trầm), tần số dao động nhỏ.
Khi vặn cho dây đàn căng
nhiều thì âm phát ra cao
(bổng), tần số dao động lớn.
C7: Âm phát ra cao hơn khi
chạm góc miếng bìa vào
hàng lỗ ở gần vành đĩa vì: Số
lỗ trên hàng ở gần vành đĩa
nhiều hơn số lỗ trên hàng
gần tâm đĩa. Do đó, miếng
bìa dao động nhanh hơn khi
chạm vào hàng lỗ gần vành
đĩa và phát ra âm cao hơn so
với khi chạm vào hàng lỗ ở
gần tâm đĩa.
4.Củng cố: Cho học sinh nhắc lại nội dung ghi nhớ.
5.Dặn dò: Học thuộc lòng nội dung ghi nhớ,
Làm các bài tập 11.1, 11.2, 11.3, 11.4.
Xem trước nội dung bài học 12 chuẩn bị cho tiết học sau.
Trang 24

Giáo án Vật lý 7
TIẾT: 13
BÀI 12: ĐỘ TO CỦA ÂM
I.MỤC TIÊU:
1. Nhận biết được âm to có biên độ dao động lớn, âm nhỏ có biên độ dao động nhỏ.
2. Nêu được thí dụ về độ to của âm.
II.CHUẨN BỊ:
Đối với mỗi nhóm học sinh: một thước đàn hồi hoặc lá thép mỏng dài khoảng 30cm và 20cm được vít
chặt vào một hộp gỗ rỗng, 1 cái trống và dùi gõ, 1 con lắc bấc.
III.HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1.Ổn định lớp(1’): Lớp trưởng báo cáo sĩ số.
2.Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc lòng nội dung ghi nhớ của bài học trước. Sữa bài tập 11.1 (D), 11.4:
a.Trong mỗi giây, con muỗi vỗ cánh nhiều hơn con ong đất.
b.Tần số dao động của cánh chim nhỏ hơn 20 hec nên không nghe được âm do cánh chim đang bay tạo ra.
3.Giảng bài mới:
Hoạt đông của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung ghi bảng
HĐ1: Gọi hai học sinh hát một bài hát.
Yêu cầu học sinh xác định bạn nào hát to,
bạn nào hát nhỏ?
Khi nào âm phát ra to, khi nào âm phát ra
nhỏ?
HĐ2: Nghiên cứu về biên độ dao động
và mối liên hệ giữa biên độ dao động
và độ to của âm phát ra.
Cho học sinh làm thí nghiệm 1, trả lời
câu hỏi C1.
C1: Quan sát dao động của đầu thước,
lắng nghe âm phát ra rồi điền vào bảng 1.
Giới thiệu về biên độ dao động.
C2: Chọn từ thích hợp điền vào chỗ

trống.
C3: Chọn từ thích hợp điền vào chỗ
trống.
Yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi C4 , C5,
C6 của phần vận dụng.
C4: Khi gãy mạnh một dây đàn, tiếng đàn
sẽ to hay nhỏ? Tại sao?
Học sinh làm thí nghiệm
theo nhóm.
C1: Nâng đầu thước lệch
nhiều, đầu thước dao động
mạnh, âm phát ra to.
Nâng đầu thước lệch ít, đầu
thước dao động yếu, âm phát
ra nhỏ.
Độ lệch lớn nhất so với vị trí
cân bằng được gọi là biên độ
dao động.
C2: Đầu thước lệch khỏi vị
trí cân bằng càng nhiều, biên
độ dao động càng lớn, âm
phát ra càng to.
Đầu thước lệch khỏi vị trí
cân bằng càng ít, biên độ dao
động càng nhỏ, âm phát ra
càng nhỏ.
C3: Quả cầu bấc lệch càng
nhiều, chứng tỏ biên độ dao
động của mặt trống càng lớn,
tiếng trống càng to.

Quả cầu bấc lệch càng ít,
chứng tỏ biên độ dao động
của mặt trống càng nhỏ,
tiếng trống càng nhỏ.
C4: Khi gãy mạnh một dây
đàn, tiếng đàn sẽ to. Vì khi
gãy mạnh, dây đàn lệch
nhiều, tức là biên độ dao
động của dây đàn lớn, nên
Bài 12: Độ to của âm.
I.Âm to, âm nhỏ. Biên
độ dao động.
Thí nghiệm 1
Thí nghiệm 2
Kết luận:
Độ lệch lớn nhất của vật
dao động so với vị trí cân
bằng của nó được gọi là
biên độ dao động.
Âm phát ra càng to khi
biên độ dao động của
nguồn âm càng lớn.
Trang 25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×