Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Nâng cao chất lượng cho vay tại Ngân hàng TMCP Bắc Á – chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (453.26 KB, 73 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 5
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY VÀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 5
1.1.NGHIỆP VỤ CHO VAY CỦA NHTM 5
1.1.1.KHÁI NIỆM 5
1.1.2.NGUYÊN TẮC CHO VAY CỦA NHTM 5
1.1.3. QUY TRÌNH CHO VAY CỦA NHTM 10
1.2.CHẤT LƯỢNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG 14
1.2.1.TÍNH CẤP THIẾT PHẢI NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY 14
1.2.2.SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY 15
1.2.3.CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CHO VAY NGÂN HÀNG 16
CHƯƠNG 2 22
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG BẮC Á CHI NHÁNH HÀ NỘI 22
2.1.KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG BẮC Á – CHI NHÁNH HÀ NỘI 22
2.1.1.TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á – CHI NHÁNH HÀ NỘI 22
2.1.2.CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ MẠNG LƯỚI HOẠT ĐỘNG 23
2.1.3.TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG BẮC Á – CHI NHÁNH HÀ NỘI 27
2.2.TÌNH HÌNH CHẤT LƯỢNG CHO VAY TẠI CHI NHÁNH HÀ NỘI 33
2.2.1. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY TẠI CHI NHÁNH HÀ NỘI THEO CHỈ TIÊU ĐỊNH TÍNH
33
2.2.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY TẠI CHI NHÁNH HÀ NỘI THEO CHỈ TIÊU ĐỊNH
LƯỢNG 34
2.3.ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI CHI NHÁNH HÀ NỘI 40
2.3.1. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC 40
2.3.2. HẠN CHẾ 41
2.3.3.NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN NHỮNG HẠN CHẾ 42
CHƯƠNG 3 46
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG BẮC Á CHI NHÁNH HÀ NỘI 46
3.1.ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG BẮC Á-CHI NHÁNH HÀ NỘI 46


3.1.1.ĐỊNH HƯỚNG CHUNG 46
3.1.2.ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG 48
3.2.GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG BẮC Á CHI NHÁNH HÀ NỘI 49
3.2.1.TĂNG CƯỜNG QUY MÔ VỐN CHO HOẠT ĐỘNG CHO VAY 49
3.2.2.XÂY DỰNG CƠ CẤU CHO VAY HỢP LÝ 52
3.2.3.PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM CHO VAY 52
3.2.4.NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC XÂY DỰNG VÀ THỰC THI CÁC CHÍNH SÁCH CHO VAY THEO HƯỚNG
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY 53
3.2.5.HOÀN THIỆN QUY TRÌNH TÍN DỤNG 54
3.2.6. GIẢI QUYẾT TRIỆT ĐỂ CÔNG TÁC THU HỒI VÀ XỬ LÝ NỢ 55
3.2.7.TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT VÀ KIỂM TRA SAU VAY 56
3.2.8. NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MARKETING 57
3.2.9.NÂNG CAO HIỆU QUẢ NGUỒN NHÂN LỰC 59
3.3.KIẾN NGHỊ 61
3.3.1.KIẾN NGHỊ VỚI CHÍNH PHỦ 61
3.3.2.KIẾN NGHỊ VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC 62
3.3.3.KIẾN NGHỊ VỚI NGÂN HÀNG BẮC Á 65
KẾT LUẬN 67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 69
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 5
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY VÀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 5
1.1.NGHIỆP VỤ CHO VAY CỦA NHTM 5
1.1.1.KHÁI NIỆM 5
1.1.2.NGUYÊN TẮC CHO VAY CỦA NHTM 5
1.1.3. QUY TRÌNH CHO VAY CỦA NHTM 10
1.2.CHẤT LƯỢNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG 14

1.2.1.TÍNH CẤP THIẾT PHẢI NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY 14
1.2.2.SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY 15
1.2.3.CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CHO VAY NGÂN HÀNG 16
CHƯƠNG 2 22
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG BẮC Á CHI NHÁNH HÀ NỘI 22
2.1.KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG BẮC Á – CHI NHÁNH HÀ NỘI 22
2.1.1.TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á – CHI NHÁNH HÀ NỘI 22
2.1.2.CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ MẠNG LƯỚI HOẠT ĐỘNG 23
2.1.3.TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG BẮC Á – CHI NHÁNH HÀ NỘI 27
2.2.TÌNH HÌNH CHẤT LƯỢNG CHO VAY TẠI CHI NHÁNH HÀ NỘI 33
2.2.1. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY TẠI CHI NHÁNH HÀ NỘI THEO CHỈ TIÊU ĐỊNH TÍNH
33
2.2.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY TẠI CHI NHÁNH HÀ NỘI THEO CHỈ TIÊU ĐỊNH
LƯỢNG 34
2.3.ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI CHI NHÁNH HÀ NỘI 40
2.3.1. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC 40
2.3.2. HẠN CHẾ 41
2.3.3.NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN NHỮNG HẠN CHẾ 42
CHƯƠNG 3 46
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG BẮC Á CHI NHÁNH HÀ NỘI 46
3.1.ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG BẮC Á-CHI NHÁNH HÀ NỘI 46
3.1.1.ĐỊNH HƯỚNG CHUNG 46
3.1.2.ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG 48
3.2.GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG BẮC Á CHI NHÁNH HÀ NỘI 49
3.2.1.TĂNG CƯỜNG QUY MÔ VỐN CHO HOẠT ĐỘNG CHO VAY 49
3.2.2.XÂY DỰNG CƠ CẤU CHO VAY HỢP LÝ 52
3.2.3.PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM CHO VAY 52
3.2.4.NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC XÂY DỰNG VÀ THỰC THI CÁC CHÍNH SÁCH CHO VAY THEO HƯỚNG
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY 53
3.2.5.HOÀN THIỆN QUY TRÌNH TÍN DỤNG 54

3.2.6. GIẢI QUYẾT TRIỆT ĐỂ CÔNG TÁC THU HỒI VÀ XỬ LÝ NỢ 55
3.2.7.TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT VÀ KIỂM TRA SAU VAY 56
3.2.8. NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MARKETING 57
3.2.9.NÂNG CAO HIỆU QUẢ NGUỒN NHÂN LỰC 59
3.3.KIẾN NGHỊ 61
3.3.1.KIẾN NGHỊ VỚI CHÍNH PHỦ 61
3.3.2.KIẾN NGHỊ VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC 62
3.3.3.KIẾN NGHỊ VỚI NGÂN HÀNG BẮC Á 65
KẾT LUẬN 67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 69
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Năm 1998 Chi nhánh Hà Nội chính thức khai trương đi vào hoạt động.
Bước đầu đi vào hoạt động quy mô còn nhỏ, thu nhập không đủ trang trải các
chi phí… Việc nhanh chóng đẩy mạnh hoạt động chiếm lĩnh thị trường, nâng
cao hiệu quả hoạt động, đảm bảo trang trải các chi phí và từng bước có lãi là
nhu cầu cấp thiết.
Xuất phát từ vai trò quyết định của Nâng cao chất lượng cho vay đối với
hoạt động của Ngân hàng Bắc Á Hà Nội và đối với việc thực hiện kế hoạch
lợi nhuận.
Hiện nay các ngân hàng Việt Nam nói chung và Ngân hàng Bắc Á
nói riêng, hoạt động chủ yếu và là hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận
nhất là hoạt động tín dụng . Trong hoạt động tín dụng thì hoạt động cho
vay chiếm quy mô lớn hơn cả. Có thể nói sự phát triển quy mô cho vay,
nâng cao chất lượng tiền vay quyết định đến tài chính – nhân tố cơ bản
nhất của hoạt động đối với Ngân hàng Bắc Á Chi nhánh Hà Nội giai đoạn
2010-2012.
Xuất phát từ thực tiễn hoạt động của các ngân hàng thương mại trên địa
bàn Hà Nội. Trên địa bàn Hà Nội hiện có hơn 60 ngân hàng, là một trong
những ngân hàng non trẻ nhưng có một số lợi thế nhất định, Ngân hàng Bắc Á

Hà Nội có nhiều thuận lợi cần tranh thủ để Nâng cao chất lượng hoạt động từ
đó chiếm lĩnh thị phần trước áp lực cạnh tranh dự báo ngày càng gia tăng. Với
số dân hơn 6,5 triệu trên địa bàn Hà Nội, không chỉ có các ngân hàng mới mà
các ngân hàng đã hoạt động tại Hà Nội cũng đã và đang tham gia “cuộc đua”
Nâng cao chất lượng thị trường, hiện tượng đó càng đặt Ngân hàng Bắc Á chi
1
nhánh Hà Nội cần phải đẩy mạnh hoạt động để tránh tụt hậu tương đối so với
các ngân hàng thương mại trên địa bàn.
Trước thực tế nêu trên tác giả đã chọn để tài “Nâng cao chất lượng cho
vay tại Ngân hàng TMCP Bắc Á – chi nhánh Hà Nội” để nghiên cứu sâu
hơn và tìm ra giải pháp để Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay của Ngân
hàng nhằm tối đa hóa lợi nhuận cho ngân hàng.
2. Mục đích nghiên cứu của chuyên đề
Chuyên đề tập trung đi sâu nghiên cứu các lý luận cơ bản về hoạt động
cho vay, Nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng thương mại. Chuyên đề
còn nghiên cứu về các chính sách phát triển, định hướng phát triển hoạt động
cho vay của Ngân hàng Bắc Á. Chuyên đề đi sâu vào nghiên cứu thực trạng
về hoạt động cho vay và Nâng cao chất lượng cho vay của Ngân hàng Bắc Á
Hà Nội, hệ thống ngân hàng thương mại trên địa bàn Hà Nội và tình hình kinh
tế nói chung.
Từ kết quả nghiên cứu lý luận về hoạt động cho vay, kết hợp với các nghiên
cứu thực tiễn cho vay và Nâng cao chất lượng cho vay tại địa bàn Hà Nội, chuyên
đề đã đưa ra các giải pháp để Nâng cao chất lượng cho vay một cách an toàn và
hiệu quả phù hợp với định hướng phát triển của Ngân hàng Bắc Á.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề cơ bản của hoạt động cho vay, chất
lượng cho vay của các ngân hàng thương mại
Nghiên cứu chính sách tín dụng của Ngân hàng Bắc Á , nghiên cứu mục
tiêu, chiến lược của Ngân hàng Bắc Á.
Nghiên cứu chiến lược và mục tiêu cho vay của Ngân hàng Bắc Á Hà

Nội. Nghiên cứu thực tiễn hoạt động cho vay của Ngân hàng Bắc Á Hà Nội
trong chính sách tín dụng của Ngân hàng Ngân hàng Bắc Á.
2
Chuyên đề còn nghiên cứu một số khía cạnh về hoạt động cho vay và
Nâng cao chất lượng cho vay của hệ thống ngân hàng thương mại trên địa bàn
Thành phố Hà Nội.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, chuyên đề sử dụng các phương pháp nghiên
cứu chủ yếu như sau:
Phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
Phương pháp so sánh
Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, suy luận …
5. Đóng góp của chuyên đề
Chuyên đề đã hệ thống hoá một số lý luận cơ bản về hoạt động cho
vay, Nâng cao chất lượng cho vay, chất lượng cho vay của một ngân hàng
thương mại. Phân tích và đánh giá thực trạng Nâng cao chất lượng cho vay
của Ngân hàng Bắc Á chi nhánh Hà Nội. Từ các nghiên cứu về lý luận và
thực tiễn để tìm ra các giải pháp Nâng cao chất lượng được quy mô cho vay
một cách an toàn, từ đó mà nâng cao hiệu quả hoạt động, phát triển màng
lưới, phát triển thương hiệu, nâng cao vị thế của Ngân hàng Bắc Á trên địa
bàn Hà Nội.
Đối với nền kinh tế: việc tìm ra giải pháp Nâng cao chất lượng cho
vay không những đem lại lợi ích đối với Ngân hàng Bắc Á Hà Nội mà
còn đem lại lợi ích cho nền kinh tế. Nâng cao chất lượng cho vay của
ngân hàng đồng nghĩa với việc tăng cường đáp ứng vốn cho sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp, các hộ kinh doanh trên địa bàn. Đáp ứng vốn
cho các nhu cầu tiêu dùng của các tầng lớp dân cư trên địa bàn, là tiền đề
cho phát triển kinh tế.
3
6. Tên và kết cấu chuyên đề

Tên chuyên đề : “Nâng cao chất lượng cho vay tại Ngân hàng TMCP
Bắc Á – chi nhánh Hà Nội”
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các chữ viết tắt, các tài liệu
tham khảo chuyên đề có bố cục như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về cho vay và chất lượng cho vay của
ngân hàng thương mại.
Chương 2 : Thực trạng chất lượng cho vay tại Ngân hàng Bắc Á chi
nhánh Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp Nâng cao chất lượng cho vay tại Ngân hàng Bắc Á
chi nhánh Hà Nội.
4
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY VÀ
CHẤT LƯỢNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Nghiệp vụ cho vay của NHTM
1.1.1. Khái niệm
Hoạt động cho vay là việc các NHTM cho khách hàng vay một số tiền để họ
sử dụng trong một thời gian nhất định đã thỏa thuận trước và khi hết hạn vay, người
vay phải hoàn trả ngân hàng đầy đủ cả gốc và lãi.
Bản chất hoạt động cho vay của NHTM được phản ánh ở 3 mặt:
+ Đây là mối quan hệ kinh tế giữa 1 bên là bên cho vay (NHTM) và một bên
là bên đi vay (khách hàng vay vốn).
+ Khi vay vốn bên đi vay phải tuân thủ nguyên tắc:
- Phải cam kết hoàn trả vốn và lãi đúng thời hạn đã xác định
- Phải sử dụng vốn vay đúng mục đích
+ Quan hệ giữa bên cho vay và bên đi vay được ràng buộc bởi các quy định
của pháp luật.
1.1.2. Nguyên tắc cho vay của NHTM
Để đảm bảo an toàn vốn cho, trong quá trình cho vay các ngân hàng thương
mại luôn phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:

1.1.2.1.Tiền vay phải sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong Hợp
đồng tín dụng
Đối với các tổ chức kinh tế, ngân hàng chỉ thực hiện việc cho vay để doanh
nghiệp thực hiện việc sản xuất kinh doanh trong khuôn khổ các chức năng, nhiệm
vụ được pháp luật quy định, đã được ghi trong quyết định thành lập doanh nghiệp
hoặc trong giấy phép kinh doanh của họ. Đồng thời theo yêu cầu của nguyên tắc
này thì khách hàng cũng phải sử dụng vốn vay đúng mục đích đã ghi trong kế hoạch
hay dự án sản xuất kinh doanh được ngân hàng chấp nhận và được ghi trên hợp
đồng tín dụng vay vốn mà doanh nghiệp đã cam kết với ngân hàng.
Theo nguyên tắc này thì mọi khoản vay đều phải được xác định trước về mục
5
đích kinh tế. Bởi vậy, các doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu vay vốn, trước khi
vay phải trình bày với ngân hàng mục đích của việc vay vốn, phải nộp cho ngân
hàng các kế hoạch hay dự án sản xuất kinh doanh, các hợp đồng cung cấp và tiêu
thụ sản phẩm, các tài liệu kế toán để ngân hàng xem xét, trên cơ sở đó xác định kế
hoạch cho vay. Khi cho vay, ngân hàng cùng khách hàng lập hợp đông tín dụng
vay vốn và khách hàng phải cam kết sử dụng tiền vay đúng mục đích và điều này
được ghi trong hợp đồng tín dụng đó.
Sau khi đã nhận được tiền vay khách hàng phải sử dụng đúng mục đích như đã
cam kết.
Ngân hàng có trách nhiệm kiểm soát việc sử dụng vốn của khách hàng, nếu
khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích ngân hàng phải áp dụng các biện pháp
chế tài thích hợp nhằm ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra chi ngân hàng.
1.1.2.2. Tiền vay phải hoàn trả đúng hạn đầy đủ cả gốc và lãi
Tính hoàn trả là thuộc tính vốn có của tín dụng, sự hoàn trả là mối quan tâm
hàng đầu của các ngân hàng khi cho vay, thu hồi nợ đúng hạn là cơ sở để các ngân
hàng thương mại tồn tại và phát triển.
Chúng ta biết rằng nguồn vốn tín dụng của ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn
huy động, tức là người “đi vay để cho vay”. Khi tập trung huy động vốn, ngân hàng
phải đảm bảo hoàn trả đầy đủ, kịp thời cho người gửi khi họ có nhu cầu rút tiền. Vì

vậy ngân hàng đòi hỏi người vay vốn phải hoàn trả cho ngân hàng đúng hạn. Nếu
ngân hàng không thu hồi hoặc không thu hồi đúng hạn các khoản vay thì có khả
năng dẫn đến mất khả năng thanh toán và phá sản.
Trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng của mình, ngân hàng phải bù
đắp các chi phí như: trả lãi tiền gửi, chi phí ấn chỉ, trả lương cán bộ nhân viên, nộp
thuế, trích lập các quỹ Điều này đòi hỏi ngân hàng phải thu thêm khoản chênh lệch
ngoài số vốn bỏ ra, đó chính là phần lãi.
Để thực hiện được nguyên tắc này trong quá trình quản lý tín dụng ngân hàng
phải xác định thời hạn cho vay và các kỳ hạn nợ của từng khoản cho vay, đồng thời
thường xuyên theo dõi, đôn đốc khách hàng trong việc trả nợ.
1.1.2.3.Vai trò của ngiệp vụ cho vay của NHTM
6
Với các NHTM cho vay là hoạt động kinh doanh chủ chốt của NHTM để tạo
ra lợi nhuận. Đồng thời sự ra đời rất sớm cùng với sự phát triển mạnh mẽ về quy mô
và các hình thức của hoạt động cho vay trong đã trực tiếp nói lên vai trò, ý nghĩa
quan trọng của nó trong nền kinh tế quốc dân.
Thứ nhất, nguồn vốn nhàn rỗi các ngân hàng huy động được cho vay trở lại
cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng vốn đã tạo ra cơ chế sử dụng tối đa
nguồn lực tài chính của nền kinh tế. Mặt khác khi vay vốn từ các ngân hàng khách
hàng luôn phải tuân thu một quy trình cấp và kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng vốn
từ ngân hàng, đồng thời phải hoàn trả cho ngân hàng cả khoản gốc và lãi đúng thời
hạn đã ký kết, hai áp lực này luôn khiến các tổ chức, cá nhân đi vay phải nỗ lực sử
dụng tối ưu nguồn vốn đi vay. Kế quả là, hoạt động cho vay đã phân phối và khai
thác tối đa nguồn lực tài chính trong nền kinh tế một cách hiệu quả nhất, thúc đẩy
nền kinh tế xã hội phát triển.
Thứ hai, hoạt động cho vay của toàn bộ hệ thống ngân hàng có chức năng tạo
vốn bổ sung khi tổng nguồn vốn hiện có không đáp ứng yêu cầu về vốn của toàn bộ
nền kinh tế quốc dân. Trong khi không một ngân hàng riêng lẻ nào có thể cho vay
lớn hơn dự trữ dư thừa, toàn bộ hệ thống ngân hàng có thể tạo ra khối lượng tiền gửi
tức là tạo phương tiện thanh toán gấp bội thông qua hoạt động cho vay vì khi khách

hàng tại một ngân hàng sử dụng khoản tiền vay tại ngân hàng đó để chi trả thì sẽ tạo
nên một khoản thu của một khách hàng khác tại một ngân hàng khác từ đó tạo ra
các khoản cho vay mới. Như vậy, thông qua hoạt động cho vay, ngân hàng thương
mại đã tạo ra phương tiện thanh toán cho nền kinh tế.
Thứ ba, thông qua quyết định cho vay hay không cho vay, thời điểm cho vay
và số lượng cho vay hoạt động cho vay luôn bám sát chu kỳ sản xuất, kinh doanh
của các tổ chức kinh tế do đó có thể tác động mạnh mẽ tới quá trình tái sản xuất và
tính chu kỳ của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế, do đó có thể
điều tiết các hoạt động kinh tế phát triển theo hướng mong muốn trong từng thời kỳ.
Thông qua các quy định, các cơ chế chính sách điều hành hoạt động cho vay:
7
lãi suất, lĩnh vực cho vay, hạn mức cho vay… mà Nhà nước cũng có thể tác động
điều chỉnh sự phát triển các hoạt động, các lĩnh vực kinh tế khác nhau nhằm tạo ra
sự phát triển tốt nhất cho xã hội.
1.1.2.4.Các hình thức cho vay của NHTM
Trên mỗi cở sở phân loại khác nhau hoạt động cho vay của NHTM được phân
thành các hình thức khác nhau. Các nhà lãnh đạo ngân hàng và điều hành kinh tế
thường tùy theo mục đích cụ thể mà lựa chọn cách phân loại nào vì mỗi cách phân
loại có những đặc điểm khác nhau phục vụ mục đích cụ thể, tuy nhiên họ thường sử
dụng kết hợp một số cách phân loại hình thức cho vay để có thể quản lý, điều hành
hoạt động này ở nhiều phương diện nhằm đạt hiệu quả tối ưu. Dưới đây là một số
cách phân loại các hình thức cho vay thông dụng nhất:
* Căn cứ vào thời hạn cho vay:
- Cho vay ngắn hạn: là hình thức cho vay mà thời hạn của khoản vay không
vượt quá 12 tháng. Về cơ bản cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn lưu
động phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp về mua
nguyên vật liệu, chi phí sản xuất hoặc nhu cầu tiêu dùng, thanh toán của cá nhân có
giá trị nhỏ.
- Cho vay trung hạn: là hình thức cho vay mà thời hạn của khoản vay trên 12
tháng và không quá 60 tháng. Mục đích là vay vốn để sửa chữa, khôi phục, thay thế

tài sản cố định hoặc cải tiến kỹ thuật hợp lý hoá sản xuất, đổi mới quy trình công
nghệ và xây dựng mới những công trình loại nhỏ thời hạn thu hồi vốn nhanh.
- Cho vay dài hạn: là hình thức cho vay có thời hạn vay lớn hơn 60 tháng. Mục
đích là sử dụng vốn vay gần như cho vay trung hạn nhưng với những công trình quy
mô lớn, thời hạn thu hồi vốn lâu hơn.
* Căn cứ vào mục đích cho vay :
- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh: là hình thức cấp tín dụng cho các nhà
sản xuất và kinh doanh hàng hoá. Nó đáp ứng nhu cầu về vốn trong quá trình sản
xuất kinh doanh để dự trữ nguyên vật liệu, cho vay chi phí sản xuất hoặc đáp ứng
nhu cầu thiếu vốn trong quan hệ thanh toán giữa các doanh nghiệp.
- Cho vay tiêu dùng: là hình thức cấp tín dụng cho các cá nhân để họ thực hiện các
8
nhu cầu tiêu dùng như mua vật dụng tiêu dùng, mua nhà ở, xây dựng nhà ở…
* Phân loại theo thành phần kinh tế:
- Cho vay đối với kinh tế ngoài quốc doanh: Là quan hệ tín dụng giữa ngân
hàng với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh bao gồm: công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, công ty liên doanh, hộ cá thể
- Cho vay đối với thành phần kinh tế quốc doanh: Là quan hệ tín dụng của
ngân hàng với các doanh nghiệp Nhà nước.
* Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn:
- Cho vay vốn lưu động: Là hình thức tín dụng được cung cấp để bổ sung vốn
lưu động cho các tổ chức kinh tế.
- Cho vay vốn cố định: Là loại tín dụng được cung cấp để hình thành nên tài
sản cố định cho các tổ chức kinh tế.
* Căn cứ vào loại tiền cho vay
- Cho vay bằng VND: Là hình thức cho vay trong đó đồng tiền được sử dụng
cho khách hàng vay là đồng nội tệ.
- Cho vay bằng ngoại tệ: Là hình thức cho vay trong đó đồng tiền được sử
dụng cho khách hàng vay là các loại ngoại tệ.
* Các phương thức cho vay:

- Cho vay tưng lần: Là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn khách hàng
phải làm thủ tục vay vốn và ký hợp đồng tín dụng. Phương thức này áp dụng với khách
hàng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên, vay vốn từng lần.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Là phương thức cho vay trong đó . Phương
thức này áp dụng với khách hàng vay ngắn hạn có nhu cầu vay vốn thường xuyên,
kinh doanh ổn định.
- Cho vay theo dự án: Là phương thức cho vay vốn đối với từng dự án đầu tư
phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống …của
khách hàng.
- Cho vay hợp vốn: Là phương thức cho vay trong đó một số ngân hàng cùng liên
kết và cử ra một ngân hàng làm đầu mối để tập hợp vốn cho một khách hàng vay.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Là phương thức cho vay trong đó ngân hàng
9
và khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn
nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là phương thức cho vay cho phép khách
hàng chi vượt một số tiền nhất định trong tài khoản tiền gửi thanh toán.
1.1.3. Quy trình cho vay của NHTM
Bước 1:Khách hàng lập và nộp hồ sơ vay vốn đến ngân hàng. Hồ sơ vay vốn
gồm các giấy tờ sau:
- Giấy đề nghị vay vốn (theo đúng mẫu quy định của ngân hàng)
- Giấy phép thành lập, giấy phép kinh doanh do cơ quan có đủ thẩm quyền cấp.
Các báo cáo tài chính như: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, phân
tích thu, chi tài chính … của kỳ gần nhất so với ngày xin vay và được lập theo đúng
pháp lệnh kế toán, thống kê của Nhà nước.
- Phương án sản xuất kinh doanh: Trong phương án phải tính toán được hiệu
quả kinh tế và xác định được nguồn để trả nợ ngân hàng. Đồng thời phải có sự chấp
thuận của cơ quan chủ quản (nếu có).
- Các tài liệu chứng minh tính hợp pháp và giá trị các tài sản đảm bảo nợ vay:
Khách hàng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và hợp pháp

của các tài liệu gửi cho ngân hàng. Trường hợp ngân hàng cho vay theo phương
thức cho vay theo hạn mức tín dụng, khách hàng chỉ làm hồ sơ vay vốn lần đầu, còn
những lần vay sau, khách hàng phải gửi đến cho ngân hàng các giấy tờ thanh toán,
chứng từ hàng hóa, hợp đồng kinh tế.
Bước 2: Ngân hàng thẩm định hồ sơ vay vốn và quyết định cho vay:
Nhận được hồ sơ vay vốn của khách hàng gửi tới, ngân hàng tiến hành thẩm
định hồ sơ đó.
- Ngân hàng xây dựng quy trình xét duyệt cho vay theo nguyên tắc đảm bảo
tính độc lập và phân định rõ trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm liên đới giữa khâu
thẩm định tính khả thi, hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh và khả năng
hoàn trả nợ vay.
- Thẩm định hồ sơ vay vốn là quá trình xem xét, phân tích các thông tin, số
10
liệu đã thu thập trong hồ sơ của khách hàng. Mục đích của thẩm định trước khi cho
vay là xác định giới hạn an toàn của quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách
hàng vay vốn. Người ta còn gọi là thẩm định phương án cho vay và theo dõi xử lý
nợ, các NHTM cần tranh thủ tối đa sự giúp đỡ của Trung tâm thông tin phòng
ngừa rủi ro của toàn hệ thống ngân hàng.
Nội dung công việc thẩm định hồ sơ vay vốn, ngân hàng có thể phân tích,đánh
giá trên nhiều mặt, bằng nhiều chỉ tiêu, nhưng chủ yếu là làm rõ các mặt sau đây:
+ Năng lực sản xuất kinh doanh (quy mô hoạt động, khả năng công nghệ, kỹ thuật
sản xuất kinh doanh) của khách hàng trên thương trường và các quan hệ bạn hàng
của khách hàng.
+ Thực trạng tài chính của khách hàng như công nợ, kết quả kinh doanh kỳ
trước, mức tích lũy vốn, số thực có của vốn lưu động tự có của khách hàng tham gia
phương án sản xuất kinh doanh. Số liệu kế hoạch thu chi tài chính, chỉ tiêu tổng
doanh thu ghi trong phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng. Qua những chỉ
tiêu này, ngân hàng đưa ra kết luận về số tiền có thể cho vay hoặc mức dự nợ tối đa
(hạn mức tín dụng), tiến độ giải ngân, thu nợ tiền vay sao cho phù hợp với khả năng
thực tế và chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng.

+ Xem xét về đảm bảo tiền vay. Nếu khoản vay phải có tài sản đảm bảo thì
ngân hàng phải đánh giá về các điều kiện của tài sản thế chấp, cầm cố, tính hợp
pháp, sô slượng và xác định giá trị của tài sản thế chấp, cầm cố theo đúng Pháp luật
của Nhà nước. các giấy tờ sở hữu tài sản thế chấp, cầm cố phải được xác nhận của
cơ quan công chứng nhà nước và thẩm định kỹ để biết được mức độ tin cậy của các
giấy tờ đó. Trên cơ sở này ngân hàng mới phán quyết cho vay được chính xác. Theo
quy định, Ngân hàng nhận thế chấp cầm cố không được quyền sơ hữu tài sản mà chỉ
giữ các giấy tờ sở hữu tài sản (bản gốc) hoặc là bảo quản những tài sản gọn nhẹ
(kim loại quý, đá quý, hàng hóa đặc chủng, giấy tờ có giá …)
Trong khoảng thời gian quy định, kể từ khi ngân hàng nhận được đầy đủ hồ sơ
vay vốn hợp lệ và thông tin cần thiết của khách hàng theo yêu cầu của ngân hàng,
ngân hàng phải thẩm định xong hồ sơ vay vốn, quyết định và thông báo việc cho
11
vay hoặc không cho vay ngân hàng phải thông báo cho khách hàng bằng văn bản,
trong đó nêu rõ căn cứ từ chối cho vay.
Trường hợp ngân hàng quyết định cho vay, giữa ngân hàng và khách hàng vay
thỏa thuận một số điều khoản về tài sản cầm cố, thế chấp như quyền sử dụng, lưu
giữ giấy tờ sở hữu, bảo quản, tổng giá trị, thời hạn thế chấp, cầm cố … Đối với
những tài sản cầm cố, thế chấp phức tạp, giá trị lớn ,thì giữa khách hàng và ngân
hàng phải ký hợp đồng cầm cố, thế chấp.
Bước 3: Ngân hàng xác định các chỉ tiêu cho vay và ký kết hợp đồng tín dụng
với khách hàng.
Khi ngân hàng quyết định cho vay và hợp đồng thế chấp, cầm cố đã được ký
kết giữa ngân hàng và khách hàng vay, ngân hàng tiến hành xác định các chỉ tiêu
cho vay
- Mức cho vay là mức tiền ngân hàng có thể cho vay cao nhất đối với phương
pháp cho vay từng lần hoặc là mức dư nợ tối đa đối với phương pháp cho vay theo
hạn mức tín dụng.
- Căn cứ để ngân hàng xác định mức cho vay là:
+ Nhu cầu vay vốn của khách hàng

+ Tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản làm đảm bảo tiền vay theo quy định
của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng trung ương.
+ Khả năng nguồn vốn của ngân hàng
+ Khả năng trả nợ của khách hàng.
+ Giới hạn cho vay tối đa của ngân hàng đối với một khách hàng.
Trong đó:
- Tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản làm đảm bảo. Tùy theo pháp luật
của mỗi nước và quy định của ngân hàng cho vay, nên tỷ lệ này có khác nhau. Quy
chế cho vay hiện hành ở Việt Nam quy định: Mức cho vay tối đa không vượt quá
70% giá trị của tài sản thế chấp hay cầm cố.
- Thời hạn cho vay: Căn cứ vào kỳ luân chuyển vốn của đối tượng vay và khả
12
năng trả nợ của khách hàng, thời hạn cho vay ngắn hạn tối đa là 12 tháng.
- Lãi suất cho vay, đối với những nước mà NHTM có quyền quyết định lãi
suất kinh doanh, thì NHTM sẽ ấn định mức lãi suất cho vay của từng khoản cho vay
ngắn hạn. Ở Việt Nam hiện nay, các NHTM xác định lãi suất cho vay không vượt
quá lãi suất trần cho vay ngắn hạn của NHTW quy định trong từng thời kỳ.
Sau khi xác định các chỉ tiêu trên, giữa ngân hàng và khách hàng vay cần thỏa
thuận thống nhất và ký kết hợp đồng tín dụng.
Bước 4: Mở tài khoản cho vay và phát tiền vay.
Sau khi đã duyệt cho vay, ngân hàng mở cho mỗi khách hàng vay một tài
khoản cho vay để hạch toán tiền cho vay và thu nợ (nếu khách hàng vay chưa có tài
khoản cho vay).
Căn cứ vào hợp đồng tín dụng và tiến độ thực hiện phương án sản xuất kinh doanh
của khách hàng (có phát sinh nhu cầu vốn thực tế) ngân hàng phát triển tiền vay. Đối với
khách hàng vay luân chuyển trong phạm vi hạn mức tín dụng đã xác định, từng lần vay
vốn khách hàng đi vay phải gửi đến cho ngân hàng các chứng từ hàng hóa, các giấy tờ
thanh toán hay hợp đồng kinh tế và trên cơ sở đó ngân hàng cho vay đáp ứng các nhu
cầu vay vốn của khách hàng trong khả năng nguồn vốn cho phép.
Ngân hàng cho vay có thể phát tiền cho khách vay theo các cách:

- Tiền vay được chuyển trả trực tiếp cho đơn vị cung cấp vật tư, hàng hóa hoặc
dịch vụ cho khách hàng.
- Trường hợp khách hàng vay đã dùng nguồn vốn khác để trả cho người cung
cấp hoặc nếu người cung cấp không có tài khoản tai ngân hàng thì chuyển vào tài
khoản tiền gửi của khách hàng.
- Phát bằng ngân phiếu hoặc tiền mặt cho khách hàng.
Bước 5: Thu nợ:
- Việc thu nợ được tiến hành theo kỳ hạn nợ đã ghi trong hợp đồng tín dụng.
Khách hàng có thể trả nợ trước hạn và phải chủ động trả nợ ngân hàng khi đến hạn.
Khách hàng không trả được nợ đến hạn, ngân hàng có thể xử lý theo bốn trường
hợp sau:
Một là, do nguyên nhân khách quan, khách hàng có văn bản giải trình xin gia hạn,
13
ngân hàng có thể xét cho gia hạn. Theo quy định quy chế cho vay hiện hành thời hạn
được gia hạn tối đa bằng một chu kỳ sản xuất kinh doanh của đối tượng cần gia hạn nợ.
Riêng đối với trường hợp khó khăn do Nhà nước thay đổi chủ trương chính sách hoặc
nguyên nhân bất khả kháng thì thời hạn tối đa không quá 12 tháng.
Hai là, do nguyên nhân chủ quan, ngân hàng sẽ chuyển sang nợ quá hạn và
phạt theo mức lãi suất nợ quá hạn. Theo quy định hiện hành, lãi suất nợ quá hạn
bằng 150% lãi suất trần cùng loại cho vay.
Ba là, nếu không có các thỏa thuận trên thì ngân hàng có quyền bán (phát mại)
tài sản thế chấp, cầm cố để thu hồi nợ. Việc chuyển nhượng, bán tài sản thế chấp,
cầm cố để thu hồi trong một thời hạn nhất định theo quy định của pháp luật.
Bốn là, nếu ba trường hợp trên hai bên không thỏa thuận để giải quyết được,
ngân hàng sẽ khởi kiện khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng.
Bước 6: Lãi tiền vay:
- Việc tính lãi và thu lãi được tiến hành hàng tháng hoặc thu một lần cùng với
nợ gốc tùy theo kỳ hạn nợ thích hợp. Trường hợp cho vay theo hạn mức thì việc
tính lãi và thu lãi được thực hiện hàng tháng, vào ngày cuối tháng. Nếu khách hàng
vay chưa trả được lãi khi đến hạn thì ngân hàng tính và hạch toán vào tài khoản

ngoại bảng để thu dần, không nhập lãi vào nợ gốc. Trường hợp khách hàng vay có
khó khăn về tài chính do nguyên nhân khách quan thì Tổng giám đốc (giám đốc)
ngân hàng cho vay có thể quyết định cho giảm hoặc miễn lãi đối với khách hàng
vay. Việc giảm hoặc miễn lãi cho khách hàng vay tùy thuộc vào khả năng tài chính
của từng ngân hàng cho vay.
1.2. Chất lượng cho vay của ngân hàng
"Chất lượng cho vay của ngân hàng thương mại là tập hợp các tiêu chí về doanh
số cho vay ở đơn vị được vay và hiệu quả của cho vay trong một thời kỳ nhất định".
1.2.1. Tính cấp thiết phải nâng cao chất lượng cho vay
1.2.1.1. Chất lượng cho vay đối với nền kinh tế
Nâng cao chất lượng cho vay, đảm bảo chất lượng cho vay để thích nghi với
nền kinh tế thị trường nhiều biến động để Ngân hàng làm tốt chức năng trung gian
kinh tế. Ngoài ra nâng cao chất cho vay góp phần tăng vòng quay vốn,giảm tối thiểu
lượng tiền thừa trong lưu thông và huy động tối đa lượng tiền nhàn rỗi,kiềm chế
14
lạm phát, ổn định giá cả,tăng trưởng kinh tế.
1.2.1.2. Chất lượng cho vay đối với các NHTM
Nâng cao chất lượng cho vay góp phần tăng khả năng sinh lợi cho ngân hàng
thông qua các khoản lãi cho vay. Giảm được chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý, chi
phí thiệt hại do sự chậm trễ hoặc không thu hồi được vốn vay.góp phần tăng khả
năng cung ứng của các NHTM do tạo thêm nguồn vốn từ việc tăng vòng quay vốn
tín dụng, thu hút thêm khách hàng, tạo hình ảnh tốt về ngân hàng, tăng khả năng
cạnh tranh của ngân hàng.Như vậy, nâng cao chất lượng chi vay đảm bảo yêu cầu
phát triển bền vững, an toàn,là vấn đề đã và đang được các NHTM ưu tiên quan tâm
hàng đầu trong cương lĩnh hoạt động của mình.
1.2.1.3.Chất lượng cho vay đối với khách hàng
Một khoản cho vay có chất lượng sẽ đáp ứng được nhu cầu của khách hàng về
cả khối lượng, thời hạn vay, các thủ tục liên quan. Khách hàng có thể tiếp cận vốn
tín dụng dễ dàng thuận tiện. Hơn thế nữa để đảm bảo an toàn cho vốn tín dụng của
mình ngân hàng sẽ thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn của

khách hàng. Nếu có khâu nào trong quá trình kinh doanh còn yếu kém hay thị
trường biến động gây bất lợi cho hoạt động của khách hàng, ngân hàng sẽ có góp ý
điều chỉnh và đưa ra lời khuyên cho khách hàng. Từ đó, hoạt động kinh doanh của
khách hàng sẽ tốt hơn, hiệu quả đạt được sẽ cao hơn.
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay
Cho vay đóng một vai trò vô cùng quan trọng không chỉ với người vay mà đối
với cả nền kinh tế. Do đó, việc nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương
mại hiện nay trở nên cấp thiết để hoạt động cho vay có thể phát huy hết vai trò của
nó-đảm bảo sự phát triển bền vững của các bên tham gia và của cả nền kinh tế.
Với khách hàng thì nâng cao chất lượng cho vay của các ngân hàng tức khách
hàng giảm được chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, nắm bắt được cơ hội mở
rộng sản xuất kinh doanh và thu được thêm lợi nhuận. Nâng cao chất lượng cho vay
cũng tức là khách hàng được hưởng các ưu đãi và dịch vụ nhanh chóng, thuận lợi từ
phía các ngân hàng, không phải lo lắng về các thủ tục rườm rà, chỉ cần tập trung vào
15
sản xuất- kinh doanh.
Với các Ngân hàng Thương mại, trong một môi trường cạnh tranh gay gắt
như hiện nay giữa các trung gian tài chính thì việc nâng cao chất lượng cho vay
chính là chìa khoá thành công cho các ngân hàng. Bởi vì để tồn tại và phát triển, các
ngân hàng thương mại một mặt phải huy động được nguồn vốn có chi phí thấp, một
mặt phải thực hiện những hoạt động kinh doanh nào mang lại nhiều lợi nhuận,
chính là hoạt động cho vay. Hay nói cách khác, các ngân hàng thương mại tìm kiếm
những khoản cho vay mang lại lợi tức cao nhất đồng thời giảm tối thiểu rủi ro gặp
phải khi cho vay (tức không thu hồi được khoản vay). Thông qua đó, các Ngân hàng
không ngừng gia tăng vốn tự có trong quá trình hoạt động đồng thời ổn định và lành
mạnh hoá tình hình tài chính của Ngân hàng.
Với nền kinh tế vĩ mô, nếu chất lượng cho vay nói riêng được nâng cao và các
Ngân hàng Thương mại thực hiện tốt các hoạt động kinh doanh nói chung sẽ làm
tăng tốc độ chu chuyển vốn trong nền kinh tế, kích thích sự tăng trưởng, ổn định
tiền tệ, tạo ra nhiều công ăn việc làm, tránh được tình trạng lạm phát. Chính vì vậy,

sự cần thiết nâng cao chất lượng cho vay ở các ngân hàng thương mại góp phần
thúc đẩy các tác động tích cực của cho vay với nền kinh tế, tạo ra một môi trường
tiềm năng, linh hoạt và năng động. Sức cạnh tranh của nền kinh tế sẽ tăng dần theo
quá trình hội nhập toàn cầu.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay ngân hàng
* Doanh số cho vay
Doanh số cho vay là số tuyệt đối phản ánh tổng số tiền ngân hàng cho các
khách hàng vay trong một thời kỳ và thường là một năm. Doanh số cho vay càng
cao phán ánh quy mô cho vay càng lớn. Chỉ tiêu này được dùng trong đánh giá hiệu
quả cho vay của các ngân hàng vì nó cho biết quy mô cho vay của ngân hàng, mặt
khác cũng cho thấy khả năng của ngân hàng trong việc đáp ứng nhu cầu vốn khách
hàng, khả năng cạnh tranh, thu hút khách hàng của ngân hàng.
* Dư nợ cho vay
16
Dư nợ cho vay là số tiền ngân hàng đã cho khách hàng vay tính tại một thời điểm
nhất định. Bằng chỉ tiêu dư nợ có thể đánh giá được quy mô cho vay, dư nợ càng cao
thì quy mô cho vay càng lớn. Điều đó chứng tỏ ngân hàng đang Nâng cao chất lượng
cho vay. Ngược lại tổng dư nợ thấp chỉ ra rằng ngân hàng không có khả năng Nâng cao
chất lượng hoạt động cho vay, khả năng tiếp thị khách hàng kém, trình độ của đội ngũ
nhân viên không cao… Tuy nhiên không phải bất kỳ thời điểm nào chỉ tiêu này cao
cũng là tốt và ngược lại, do vậy nên xem xét chỉ tiêu này trong cả một quá trình trên cơ
sở phân tích các yếu tố tác động bên ngoài để chỉ số này phản ánh một cách tốt nhất có
thể thực tế hoạt động cho vay của ngân hàng trong nền kinh tế.
* Hệ số sử dụng vốn vay:
Hệ số sử dụng vốn vay là tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng nguồn vốn huy động.
Đây là hệ số phản ánh kết quả sử dụng nguồn vốn huy động vào mục đích cho
vay của các ngân hàng. Hệ số sử dụng vốn vay cao hay thấp sẽ nói lên hoạt động
cho vay của ngân hàng đang tăng trưởng hay suy giảm.
* Tổng nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn
Quy mô cho vay lớn chưa chắc hiệu quả cho vay đã tốt mà nó còn phải phụ

thuộc vào tính an toàn và sinh lợi của các khoản tín dụng. Các chỉ tiêu về nợ quá
hạn và tỷ lệ nợ quá hạn phán ánh hiệu quả cho vay về mặt an toàn.
+ Nợ quá hạn
Theo Điều 6, quyết định 493/2005/QĐ-NHNN về phân loại nợ, các khoản cho
vay của NHTM được chia thành 5 nhóm sau:
- Nhóm I: nợ đủ tiêu chuẩn, bao gồm nợ trong hạn được đánh giá có khả năng
thu hồi đủ gốc và lãi đúng hạn và các khoản nợ có thể phát sinh trong tương lai như
các khoản bảo lãnh, cam kết cho vay, chấp nhận thanh toán.
- Nhóm II: nợ cần chú ý, bao gồm nợ quá hạn dưới 90 ngày và nợ cơ cấu lại
17
Tổng dư nợ
Hệ số sử dụng =
vốn vay Tổng nguồn vốn huy động
thời hạn trả nợ.
- Nhóm III: Nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày
và cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày.
- Nhóm IV: Nợ nghi ngờ, bao gồm nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày và nợ
cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày.
- Nhóm V: nợ có khả năng mất vốn, bao gồm nợ quá hạn trên 360 ngày và nợ cơ
cấu lại thời hạn trả nợ trên 180 ngày và nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý.
Các nhóm II, III, IV và V được gọi là nợ quá hạn, như vậy nợ quá hạn là các
khoản nợ đến thời hạn thanh toán mà người vay không thực hiện đúng nghĩa vụ trả
nợ của mình cho ngân hàng.
Quy mô nợ quá hạn có thể phán ánh hiệu quả cho vay vì nó thể hiện trực tiếp
số nợ xấu của ngân hàng, khả năng thu hồi vốn và lãi vủa ngân hàng, tuy nhiên chỉ
tiêu này chỉ thích hợp để đánh giá hiệu quả cho vay của một ngân hàng trong các
thời kỳ liên tiếp. Nếu dùng để đánh giá hiệu quả cho vay ở hai hay nhiều ngân hàng
khác nhau sẽ dẫn đến sự phán ánh sai do quy mô cho vay của các ngân hàng khác
nhau, khi đó phải dùng đến chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn.
+ Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của

NHTM ở một thời điểm nhất định
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Dư nợ quá hạn
x 100%
Tổng dư nợ
Đây là chỉ tiêu chính được sử dụng để đánh giá hiệu quả cho vay vì nói lên
phần chất của hiệu quả cho vay của ngân hàng, nhìn vào con số này người ta có thể
dễ dàng nhận xét hiệu quả cho vay của một ngân hàng bất kể quy mô cho vay của
ngân hàng đó lớn hay nhỏ. Đây cũng là yếu tố đánh giá tính chất trình độ nghiệp vụ
của cán bộ tín dụng và trình độ quản trị ngân hàng đồng thời thể hiện tình hình biến
động chung của nền kinh tế.
Tỷ lệ nợ quá hạn cao phản ánh hiệu quả tín dụng tốt vì nợ quá hạn so với tổng
dư nợ nhỏ cho thấy phần lớn các khoản vay có khả năng thu hồi vốn đúng hạn.
Ngược lại phán ánh tình trạng không tốt trong hoạt động cho vay, mức rủi ro của
các khoản vay lớn gây khó khăn cho ngân hàng trong việc đảm bảo khả năng thanh
18
khoản, có thể dẫn đến phá sản…đe dọa an toàn hoạt động của hệ thống ngân hàng.
Vì vậy, ở hầu hết các nước để đảm bảo an toàn của hệ thống ngân hàng Nhà nước
thường quy định các ngân hàng phải duy trì ở tỷ lệ nợ quá hạn không được vượt quá
một mức nhất định, ở nước ta tỷ lệ này được quy định là 3%.
Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn không phải lúc nào cũng có mối quan hệ tỷ lệ
thuận vì còn phụ thuộc vào sự biến động tổng dư nợ cho vay. Khi nợ quá hạn có xu
hướng giảm và tổng dư nợ tăng trưởng qua các thời kỳ thì tỷ lệ nợ quá hạn giảm,
hiệu quả tín dụng được xem là tốt. Ngược lại, nợ quá hạn giảm nhưng tổng dư nợ
cũng giảm thì chưa chắc tỷ lệ nợ quá hạn đã giảm. Chính vì vậy để đánh giá đúng
hiệu quả tín dụng cần phải xem xét đồng thời cả hai chỉ tiêu nợ quá hạn và tổng dư
nợ trong mối tương quan với tổng dư nợ cho vay.
* Vòng quay vốn cho vay
Chỉ tiêu vòng quay vốn cho vay được xác định bằng doanh số thu nợ trên dư
nợ cho vay trong thời kỳ nhất định thường là một năm.

Vòng quay vốn cho vay cho biết số vòng luân chuyển vốn hay tần suất sử
dụng vốn của ngân hàng trong hoạt động cho vay. Vòng quay vốn cho vay càng lớn
tức vốn của ngân hàng được luân chuyển nhanh, vốn được tham gia nhiều lần vào
chu kỳ sản xuất kinh doanh và lưu thông hàng hóa của doanh nghiệp, chứng tỏ hoạt
động cho vay của ngân hàng tốt, vốn vay được khách hàng hoàn trả đầy đủ, đúng
hạn, ngân hàng thu được nhiều lợi nhuận từ hoạt động cho vay….
Vòng quay vốn cho vay này phụ thuộc vào cơ cấu kỳ hạn của các khoản vay
của ngân hàng. Đến cuối kỳ tính các khoản vay đến hạn chủ yếu là khoản vay ngắn hạn
trong kỳ và một số khoản vay trung và dài hạn kỳ trước đến hạn trả được thu hồi, song
các khoản cho vay trung và dài hạn chưa đến hạn thì chưa thu hồi được làm ảnh hưởng
đến doanh thu cho vay, do đó ảnh hưởng đến vòng quay vốn tín dụng của kỳ đó. Nếu
ngân hàng cho vay ngắn hạn lớn thì vòng quay vốn tín dụng lớn.
* Lợi nhuận từ hoạt động cho vay
Hoạt động cho vay là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho các ngân hàng
19
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn =
Cho vay Dư nợ bình quân
thương mại. Lợi nhuận cũng chính là mục đích của các ngân hàng khi tiến hành
hoạt động cho vay. Do đó, đối với các ngân hàng lợi nhuận là chỉ tiêu cuối cùng và
rất quan trọng để đánh giá hiệu quả cho vay. Khoản vay có hiệu quả sẽ thể hiện ở kết
quả cuối cùng là ngân hàng thu hồi được vốn và lãi đúng hạn, tức là tạo ra lợi nhuận
cho ngân hàng. Một ngân hàng có cùng mức dư nợ so với các ngân hàng khác nhưng
thu nhập từ lãi cao chứng tỏ hiệu quả cho vay của ngân hàng này tốt hơn.
Bên cạnh chỉ tiêu về lợi nhuận, tỷ lệ lãi phải thu trên tổng số lãi cũng phản ánh
được hiệu quả cho vay.
Lãi phải thu x
100%
Tổng số lãi trong năm
Lãi phải thu là khoản đáng lẽ ra là khoản thu của ngân hàng nhưng thực tế

khách hàng không trả. Lãi phải thu tăng cũng có nghĩa là các khoản nợ quá hạn
tăng, tức là hiệu quả cho vay suy giảm, và ngược lại.
* Khả năng thỏa mãn nhu cầu vay vốn của khách hàng
Làm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng là một trong các yếu tố làm nên hiệu
quả cho vay vì vậy khả năng thỏa mãn nhu cầu vay vốn của khách hàng thường
được dùng để đánh giá hiệu quả cho vay. Ngân hàng nào có thể đáp ứng tốt nhu cầu
của khách hàng chứng tỏ các sản phẩm tín dụng của ngân hàng tốt, có sức cạnh
tranh trên thị trường, Khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng càng cao, càng thu
hút và giữ chân được nhiều khách hàng, ngân hàng lại có điều kiện Nâng cao chất
lượng tín dụng, . Từ việc thỏa mãn tốt nhu cầu của khách hàng sẽ khiến khách hàng
hài lòng hơn với sản phẩm tín dụng của ngân hàng và tâm lý muốn gắn bó lâu dài
với ngân hàng, do đó
* Hiệu quả chính sách và quy trình tín dụng
Chính sách và quy trình tín dụng của mỗi ngân hàng có ảnh hưởng mạnh mẽ tới
hiệu quả cho vay, vì thế hiệu quả của chính sách và quy trình tín dụng thể hiện ở tính
hợp lý, phù hợp và hiệu quả cũng là nhân tố để đánh giá hiệu quả cho vay. Một chính
sách hay quy trình tín dụng tốt là cơ sở để tạo ra các sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu
của khách hàng, các khoản vay được…. tất cả tạo nên hiệu quả cho vay cao.
20
Mỗi ngân hàng có quy trình tín dụng riêng được xây dựng phù hợp với đặc
điểm hoạt động, chiến lược phát triển và chính sách tín dụng của ngân hàng mình…
nhằm đảm bảo cho hoạt động cho vay của ngân hàng đạt hiệu quả cao nhất. Quy trình
tín dụng gồm nhiều khâu, mỗi khâu có các căn cứ, tiêu chuẩn hiệu quả, tiêu chuẩn và
cơ sở phân tích, đánh giá riêng để cán bộ tín dụng thực hiện và ra quyết định tín
dụng, nếu bỏ qua bất cứ khâu nào, tiêu chuẩn nào có thể dẫn đến những quyết định
sai lầm, các khoản vay có hiệu quả kém, khả năng thu hồi nhỏ…dẫn đến hiệu quả cho
vay kém. Do đó tuân thủ đúng quy trình tín dụng là cơ sở đầu tiên để cho hiệu quả
cho vay được đảm bảo.
21

×