Tải bản đầy đủ (.doc) (123 trang)

Giải pháp giảm Chi phí gia nhập thị trường và nâng cao Tính minh bạch trong tiếp cận thông tin nhằm cải thiện môi trường đầu tư của tỉnh Hải Dương đến 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 123 trang )

Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN


TRầN THị VIệT HOA
GIảI PHáP GIảM CHI PHí GIA NHậP THị TRƯờNG Và N
ÂNG CAO TíNH MINH BạCH Và TIếP CậN THÔNG TIN
NHằM CảI THIệN MÔI TRƯờNG ĐầU TƯ CủA
TỉNH HảI DƯƠNG ĐếN NĂM 2020
Hµ néi - 2013
Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN


TRầN THị VIệT HOA
GIảI PHáP GIảM CHI PHí GIA NHậP THị TRƯờNG Và N
ÂNG CAO TíNH MINH BạCH Và TIếP CậN THÔNG TIN
NHằM CảI THIệN MÔI TRƯờNG ĐầU TƯ CủA
TỉNH HảI DƯƠNG ĐếN NĂM 2020
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế và chính sách
Ngời hớng dẫn khoa học:
TS. MAI NGọC ANH
Hµ néi - 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu độc lập của cá nhân
tôi. Các số liệu, giải pháp trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ
ràng.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu này.
Người cam đoan
Trần Thị Việt Hoa
MỤC LỤC
Chi phí gia nhập thị trường 13
Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất 13


Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước 13
Chi phí không chính thức 13
Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh 14
Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp 14
Đào tạo lao động 14
Thiết chế pháp lý 14
1. Chỉ số Chi phí gia nhập thị trường 1
Các chỉ tiêu cụ thể bao gồm: 1
2. Chỉ số Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất 1
3. Chỉ số Tính minh bạch trong tiếp cận thông tin 1
4. Chỉ số Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước 2
5. Chỉ số Chi phí không chính thức 2
6. Chỉ số Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh 2
7. Chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp 3
8. Chỉ số Đào tạo lao động 4
9. Chỉ số Thiết chế pháp lý 4
DANH MỤC CÁC TỪVIẾT TẮT
CCN Cụm công nghiệp
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
ĐKKD Đăng ký kinh doanh
FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP Tổng sản phẩm trong nước
KCN Khu công nghiệp
PCI Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
UBND Ủy ban nhân dân
VCCI Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
WTO Tổ chức Thương mại Thế giới
KTTT Kinh tế thị trường
XHCN Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
BẢNG
Bảng 1.1: Tổng hợp chỉ tiêu của chỉ số Gia nhập thị trường giữa 2 tỉnh Bình
Định và Hải Dương từ năm 2009-2012 29
Bảng 1.2: Tổng hợp chỉ tiêu của chỉ số Tính minh bạch trong tiếp cận thông tin
giữa 2 tỉnh Lào Cai và Hải Dương từ năm 2009-2012 33
Bảng 2.1: Cơ cấu lao động theo khu vực sản xuất 44
Bảng 2.2: Đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân giai đoạn 2009-2012 46
Bảng 2.3 : Cơ cấu của khu vực kinh tế tư nhân giai đoạn 2009-2012 47
Bảng 2.4: Điểm số và thứ hạng PCI Hải Dương từ năm 2009-2012 48
Bảng 2.5: Điểm số và thứ hạng các chỉ số thành phần PCI Hải Dương từ năm
2009-2012 49
Bảng 2.6: Bảng tổng hợp chỉ tiêu của chỉ số Chi phí gia nhập thị trường tỉnh
Hải Dương từ năm 2009-2012 52
Bảng 2.7: Bảng tổng hợp chỉ tiêu của chỉ số Tính minh bạch trong tiếp cận
thông tin của tỉnh Hải Dương từ năm 2009-2012 54
Bảng 2.8: Đánh giá của nhóm đối tượng được điều tra về cải cách thủ tục hành
chính nhằm giảm Chi phí gia nhập thị trường ở Hải Dương 59
Bảng 2.9: Đánh giá của nhóm đối tượng được điều tra về việc ứng dụng CNTT
vào lĩnh vực đăng ký kinh doanh ở Hải Dương 60
Bảng 2.10: Đánh giá của nhóm đối tượng được điều tra về thái độ của cán bộ
phụ trách đăng ký kinh doanh khi thụ lý hồ sơ doanh nghiệp ở Hải
Dương 61
Bảng 2.11: Đánh giá của nhóm đối tượng được điều tra về thủ tục hành chính
khi thực hiện đăng ký kinh doanh 62
Bảng 2.12: Đánh giá của nhóm đối tượng được điều tra về sự rõ ràng trong
hướng dẫn của các văn bản khi làm thủ tục đăng ký kinh doanh 64
Bảng 2.13: Đánh giá của nhóm đối tượng được điều tra về khả năng tiếp cận
thông tin liên quan đến môi trường kinh doanh từ Website của các
Sở, ngành tỉnh Hải Dương 66

Bảng 2.14: Đánh giá của nhóm đối tượng được điều tra về tình hình thực hiện
trao đổi, thảo luận với doanh nghiệp về những vướng mắc về luật
pháp chính sách liên quan đến môi trường đầu tư cấp tỉnh ở Hải
Dương 67
Bảng 2.15: Đánh giá của nhóm đối tượng phỏng vấn về mức độ tiếp cận thông
tin liên quan đến môi trường đầu tư ở Tỉnh Hải Dương 68
Bảng 2.16: Đánh giá của nhóm đối tượng phỏng vấn về mức độ tiếp cận thông
tin liên quan đến môi trường đầu tư ở Tỉnh Hải Dương 69
BIỂU ĐỒ
Chi phí gia nhập thị trường 13
Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất 13
Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước 13
Chi phí không chính thức 13
Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh 14
Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp 14
Đào tạo lao động 14
Thiết chế pháp lý 14
1. Chỉ số Chi phí gia nhập thị trường 1
Các chỉ tiêu cụ thể bao gồm: 1
2. Chỉ số Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất 1
3. Chỉ số Tính minh bạch trong tiếp cận thông tin 1
4. Chỉ số Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước 2
5. Chỉ số Chi phí không chính thức 2
6. Chỉ số Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh 2
7. Chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp 3
8. Chỉ số Đào tạo lao động 4
9. Chỉ số Thiết chế pháp lý 4
Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN



TRầN THị VIệT HOA
GIảI PHáP GIảM CHI PHí GIA NHậP THị TRƯờNG Và N
ÂNG CAO TíNH MINH BạCH Và TIếP CậN THÔNG TIN
NHằM CảI THIệN MÔI TRƯờNG ĐầU TƯ CủA
TỉNH HảI DƯƠNG ĐếN NĂM 2020
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế và chính sách
Hµ néi - 2013
ii
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Hải Dương là một trong những tỉnh nằm trong vùng kinh tế Trọng điểm Bắc
Bộ với những điều kiện tự nhiên-xã hội và hạ tầng khá thuận lợi. Tuy nhiên, thực
trạng thu hút đầu tư phát triển kinh tế lại chưa thể hiện sự tương xứng với tiềm
năng, thế mạnh của tỉnh. Báo cáo kết quả nghiên cứu về Năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) cho thấy Hải Dương
chưa đạt được năng lực cạnh tranh tốt vì môi trường kinh doanh còn tồn tại nhiều
hạn chế. Xét trong vùng Đồng bằng sông Hồng không tính 2 Thành phố trực thuộc
TW là Hà Nội, Hải Phòng, thì Hải Dương xếp thứ 6/9. Trong 9 chỉ số về PCI của
thành phố Hải Phòng thì chỉ số Chi phí gia nhập thị trường (năm 2012) đứng thứ 9
ở trong vùng và xếp thứ 56 trong phạm vi cả nước; chí số Tính minh bạch trong tiếp
cận thông tin (năm 2012) xếp thứ 8 trong vùng và 55 trong phạm vi cả nước. Và
đây cũng là hai chỉ số thấp nhất của Hải Dương so với khu vực và trong phạm vi cả
nước. Chính sự yếu kém của hai chỉ số này làm cho số doanh nghiệp tư nhân có ý
muốn và thực hiện đầu tư vào Hải Dương gia tăng rất chậm trong thời gian vừa qua.
So với năm 2010, số doanh nghiệp tư nhân đầu tư vào Hải Dương năm 2012 tăng
lên 963 doanh nghiệp, trong đó có 266 doanh nghiệp trong tỉnh mới được thành lập;
20 doanh nghiệp tư nhân nước ngoài đầu tư vào tỉnh. Nói cách khác, việc tiến hành
nghiên thực trạng hai chỉ số này ở Hải Dương để đưa ra những phân tích đánh giá
về sự yếu kém và hạn chế của hai chỉ số này, từ đó đưa ra những khuyến nghị làm
cho nó tốt hơn, thì việc thu hút nhà đầu tư tư nhân vào Hải Dương trong những năm
tới còn nhiều khó khăn.

Xuất phát từ các vấn đề trên, tôi đã chọn đề tài “Giải pháp giảm Chi phí gia
nhập thị trường và nâng cao Tính minh bạch trong tiếp cận thông tin nhằm cải
thiện môi trường đầu tư của tỉnh Hải Dương đến 2020” làm luận văn Thạc sĩ.
Luận văn tập trung đi sâu vào hai giải pháp cụ thể về Chi phí gia nhập thị trường và
Tính minh bạch trong tiếp cận thông tin nhằm hướng tới góp phần cải thiện môi
trường đầu tư của tỉnh Hải Dương đến năm 2020.
i
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích thực trạng chỉ số Chi phí gia
nhập thị trường và chỉ số Tính minh bạch trong tiếp cận thông tin thuộc hệ thống
chỉ số PCI của tỉnh Hải Dương giai đoạn 2009-2012 từ đó chỉ ra những thành tựu và
hạn chế đối với hai chỉ số này từ đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị giảm Chi phí
gia nhập thị trường, nâng cao tính minh bạch nhằm cải thiện môi trường đầu tư của
tỉnh Hải Dương đến năm 2020.
Về phương pháp nghiên cứu, bên cạnh vieenc tiến hành thu thập số liệu thứ
cấp thông qua các cơ quan chuyên môn của tỉnh Hải Dương, Cục Thống kê tỉnh Hải
Dương và các báo cáo của VCCI, luận văncòn tiến hành thu thập thông tin và số
liệu sơ cấp thông qua phiếu điều tra khảo sát đối với các doanh nghiệp đang hoạt
động trên địa bàn tỉnh Hải Dương để làm rõ thực trạng phát triển khu vực kinh tế tư
nhân của tỉnh. Sau đó tiến hành phân tích những thành tựu và hạn chế của hai chỉ số
Chi phí gia nhập thị trường và Tính minh bạch trong tiếp cận thông tin, từ đó đưa ra
các giải pháp giảm Chi phí gia nhập thị trường và nâng cao Tính minh bạch trong
tiếp cận thông tin nhằm cải thiện môi trường đầu tư của tỉnh đến năm 2020.
Kết quả nghiên cứu của luận văn chỉ ra:
Thứ nhất, Các tiêu chí đánh giá Chi phí gia nhập thị trường đối với khu vực
tư nhân theo hệ thống chỉ số PCI gồm: Thời gian đăng kí kinh doanh- số ngày; Thời
gian đăng kí kinh doanh bổ sung; % doanh nghiệp gặp khó khăn để có đủ các loại
giấy phép cần thiết; Thời gian chờ đợi để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất; Số giấy đăng ký và giấy phép cần thiết để chính thức hoạt động; % doanh
nghiệp mất hơn 1 tháng để khởi sự kinh doanh; % doanh nghiệp mất hơn 3 tháng để
khởi sự kinh doanh.

Chi phí gia nhập thị trường đối với khu vực tư nhân theo hệ thống chỉ số PCI
chịu tác động không chỉ bởi các yếu tố chủ quan (năng lực của đội ngũ công chức,
thể chế, thủ tục hành chính ) mà còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố khách quan
(Đi
ều
kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của mỗi địa phương, và sự phát triển của nền
kinh tế chế thị trường).
ii
Thứ hai, Các tiêu chí đánh giá Tính minh bạch trong tiếp cận thông tin đối
với khu vực tư nhân theo hệ thống chỉ số PCI gồm: Tính minh bạch của các tài liệu
kế hoạch; Tính minh bạch của các tài liệu pháp lý như quyết định, nghị định; Cần
có "mối quan hệ" để có được các tài liệu kế hoạch của tỉnh (% Rất quan trọng hoặc
Quan trọng); Thương lượng với cán bộ thuế là phần thiết yếu trong hoạt động kinh
doanh (% Hoàn toàn đồng ý hoặc Đồng ý); Khả năng tiên liệu việc thực thi pháp
luật của tỉnh (% Luôn luôn hoặc Thường xuyên); - Độ mở của trang web tỉnh; Các
hiệp hội doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong xây dựng và phản biện các
chính sách, quy định của tỉnh (% Quan trọng hoặc Rất quan trọng).
Tính minh bạch trong tiếp cận thông tin đối với khu vực tư nhân theo hệ
thống chỉ số PCI cũng chịu tác động của các yếu tố chủ quan và khách quan. Sự
công khai, tính minh bạch ác văn bản pháp lý, các quy định pháp luật cho doanh
doanh nghiệp là những yếu tố chủ quan chính; còn sự phát triển ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý là yếu tố khách quan ảnh hưởng tới Tính minh bạch
trong tiếp cận thông tin đối với khu vực tư nhân theo hệ thống chỉ số PCI.
Thứ ba, luận văn đã khái quát về PCI của Hải Dương giai đoạn 2009-2012 từ
đó đưa ra kết luận: PCI tổng hợp của tỉnh Hải Dương năm 2012 chưa có sự cải thiện
mạnh so với năm 2011 bởi xếp hạng chung có tăng lên 2 bậc (ở thứ hạng 35/63 tỉnh,
thành phố trong cả nước) nhưng điểm số lại giảm 2,12 điểm (còn 56,29 điểm) và
vẫn duy trì vững chắc ở nhóm xếp hạng Khá (gồm 36 tỉnh từ vị trí 18 đến 53). Xét
trong vùng Đồng bằng sông Hồng (không tính 2 Thành phố trực thuộc TW là Hà
Nội, Hải Phòng), Hải Dương đứng ở vị trí "khiêm tốn" khi xếp thứ 6/9 tỉnh, cũng

bằng hạng của các năm 2011, 2010 và 2006.
Thứ tư, luận văn đã phân tích thực trạng chỉ số Chi phí gia nhập thị trường;
Tính minh bạch trong tiếp cận thông tin tại tỉnh Hải Dương.
Theo kết quả phân tích, chỉ số Chi phí gia nhập thị trường của tỉnh Hải
Dương từ năm 2009-2012 có sự biến động. Năm 2009, điểm số của chỉ số này là
7.72 nhưng đến năm 2010 lại có sự sụt giảm chỉ còn ở mức 6.51. Năm 2010 là năm
mà điểm số của chỉ số này thấp nhất trong 4 năm liên tiếp. Tuy nhiên, bằng những
iii
nỗ lực và cố gắng của chính quyền tỉnh thì đến năm 2011, chỉ số này đã được cải
thiện đáng kể, có sự gia tăng lớn về điểm số, từ 6.51 lên 8.26 điểm, xếp thứ 7 về thứ
hạng trong vùng và thứ 48 trên cả nước. Đến năm 2012, chỉ số này vẫn được tiếp
tục duy trì ở số điểm 8.26 nhưng thứ hạng trong vùng và cả nước vẫn bị sụt giảm.
Xếp hạng chỉ số này đứng thứ 9 trong vùng và thứ 56 trên cả nước do nhiều tỉnh có
mức tăng điểm chỉ số này cao hơn.
Còn đối với Tính minh bạch trong tiếp cận thông tin tại tỉnh Hải Dương, kết
quả nghiên cứu cho thấy chỉ số này qua các năm của tỉnh Hải Dương chưa có sự đột
phá nào mà chỉ lên xuống dao động qua các năm. Năm 2009 cao nhất với 6,43 điểm,
đứng thứ 3 trong vùng và thứ 20 trên cả nước. Tuy nhiên, chỉ số này đã không được
duy trì và phát huy ở các năm tiếp theo, ngược lại lại có sự sụt giảm đáng kể. Trong 2
năm 2010 và 2011, điểm số của hai chỉ số này lần lượt là 5,37 và 4,97 làm cho xếp
hạng trong vùng bị giảm xuống đứng thứ 8 và xếp hạng trên cả nước là 49 (2010) và
58(2011). Đến năm 2012, điểm số này đã được cải thiện dù ở mức không cao so với
các năm trước với 5,09 điểm, xếp thứ 5 trong vùng và thứ 55 trên cả nước.
Thứ năm, luận văn chỉ ra bên cạnh những thành tựu đạt được trong giảm Chi
phí gia nhập thị trường thì chính quyền tỉnh vẫn đang còn gặp phải những hạn chế
nhất định. Cụ thể là: Thủ tục hành chính dù đã được cải cách nhưng chưa triệt để;
Các văn bản quy định của pháp luật còn chồng chéo chưa thống nhất, gây khó khăn
cho cả cán bộ thụ lý hồ sơ và doanh nghiệp; Nền kinh tế thị trường với mặt trái của
nó đã có ít nhiều ảnh hưởng đến một bộ phận các cán bộ công chức. Nguyên nhân
của những hạn chế được chỉ ra như sau: (i) Do khối lượng công việc phải giải quyết

đôi khi rất nhiều, đa dạng, phức tạp, trong khi sự phân công phân cấp và hệ thống
các văn bản quy phạm pháp luật ở một số lĩnh vực ban hành chậm, thiếu đồng bộ,
còn chồng chéo, bất hợp lý, thiếu rõ ràng, gây khó khăn cho doanh nghiệp và cán bộ
thụ lý hồ sơ nên phải doanh nghiệp phải đi lại sửa đổi hồ sơ nhiều lần. (ii) Sự phối
hợp giữa các Bộ, Ban, ngành Trung ương với cơ quan cấp tỉnh chưa ăn ý, kịp thời
dẫn đến việc ban hành và áp dụng các văn bản pháp luật, các Thông tư, Nghị định
không thống nhất, gây chậm trễ trong việc giải quyết khó khăn vướng mắc cho
iv
doanh nghiệp. (iii) Do chưa có các biện pháp giám sát, xử lý vi phạm một cách chặt
chẽ, nghiêm minh và triệt để đối với các trường hợp công chức lạm dụng chức
quyền để gây khó khăn cho doanh nghiệp.
Thứ sáu, luận văn chỉ ra bên cạnh những thành tựu đạt được trong nâng cao
Tính minh bạch trong tiếp cận thông tin thì chính quyền tỉnh vẫn đang còn gặp phải
những hạn chế nhất định. Cụ thể là: Mặc dù việc tiếp cận thông tin với doanh nghiệp đã
phổ biến hơn trước nhưng các thông tin được tiếp cận qua các kênh này vẫn chưa đáp
ứng được nhu cầu của doanh nghiệp trong điều kiện kinh doanh ngày một thay đổi,
nhiều biến động bởi những thông tin công khai còn sơ sài, không cập nhật thường
xuyên, chất lượng thông tin thấp; Các Hiệp hội doanh nghiệp mặc dù đã khẳng định
được vai trò của mình nhưng khi tham gia ý kiến vào các văn bản, chính sách của tỉnh
vẫn chưa thực sự đóng góp được nhiều hoặc các ý kiến đó chưa phù hợp với tình hình
thực tế của tỉnh; Việc giải quyết kiến nghị của cơ quan chức năng với doanh nghiệp
còn chậm trễ, doanh nghiệp phải mất nhiều thời gian chờ đợi. Cơ chế xử lý vướng mắc
của chính quyền tỉnh còn rườm rà phức tạp. Nguyên nhân của những hạn chế được chỉ
ra như sau: (i) Hệ thống cơ sở hạ tầng chưa được đầu tư trang bị đầy đủ, chưa đồng bộ,
đặc biệt là hạ tầng công nghệ thông tin; (ii) Các hình thức thu thập ý kiến của doanh
nghiệp chưa đa dạng, phong phú dẫn đến việc đóng góp ý kiến của doanh nghiệp vào
các chính sách ban hành chưa mang lại hiệu quả cao.
Bảy là, luận văn đưa ra phương hướng nhằm giảm Chi phí gia nhập thị trường
và nâng cao Tính minh bạch trong tiếp cận thông tin. Nói cách khác, luận văn đưa ra
quan điểm để nâng cao điểm chỉ số thành phần của hai hệ thống chỉ số này. Cụ thể là,

(i) đối với chỉ số Chi phí gia nhập thị trường cần tích cực cải thiện để tăng điểm, tập
trung đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính để doanh nghiệp không mất nhiều thời
gian chờ đợi và chi phí đi lại khi làm các thủ tục đăng kí kinh doanh, tăng cường sự
phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan trong việc xử lý các vấn đề cho doanh nghiệp; (ii)
đối với chỉ số Tính minh bạch trong tiếp cận thông tin cần có những biện pháp đột phá
để nâng cao điểm số thông qua việc tăng cường công khai minh bạch các thủ tục giấy
tờ cho doanh nghiệp, nâng cao khả năng tiếp cận của doanh nghiệp đối với các văn bản
v
tài liệu kế hoạch của nâng cao vai trò của doanh nghiệp trong việc đóng góp ý kiến
vào các chính sách của tỉnh ban hành, tăng cường tổ chức gặp gỡ đối thoại với doanh
nghiệp để tiếp nhận thông tin và trả lời kiến nghị của doanh nghiệp.
Tám là, luận văn dựa trên thực trạng, và quan điểm về cải thiện Chi phí gia
nhập thị trường, Tính minh bạch trong tiếp cận thông tin đối với tỉnh Hải Dương từ
đó đưa ra các giải pháp để đạt được mục tiêu góp phần cải thiện môi trường đầu tư
của tỉnh Hải Dương đến năm 2020.
Bên cạnh những giải pháp chung để cải thiện môi trường đầu tư tại tỉnh Hải
Dương đến năm 2020, tác giả còn đưa ra các giải pháp cụ thể với hai hệ thống chỉ
số mà luận văn nghiên cứu. Cụ thể như sau:
Đối với Chi phí gia nhập thị trường, tác giả luận văn cho rằng việc quan
trọng nhất cần làm để giảm Chi phí gia nhập thị trường đó là tiếp tục đẩy mạnh cải
cách thủ tục hành chính; Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết
thủ tục đăng ký kinh doanh; Nâng cao nhận thức, trách nhiệm và trình độ nghiệp vụ
của cán bộ công chức nói chung, những người chịu trách nhiệm trong việc hỗ trợ
doanh nghiệp đăng ký kinh doanh nói riêng.
Đối với việc nâng cao tình minh bạch và tiếp cận thông tin, tác giả luận
văn cho rằng Chính quyền tỉnh Hải Dương cần tăng cường xây dựng hệ thống văn
bản pháp luật phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của riêng mình dựa trên cơ sở chính
sách, pháp luật của TW, tránh tình trạng chồng chéo, mâu thuẫn, thiếu tính ổn
định và hiệu quả thấp; Nâng cao sự tiếp cận thông tin tới doanh nghiệp; Tăng
cường vai trò tiếng nói của các Hiệp hội doanh nghiệp trên địa bàn.

Để thực hiện được những giải pháp trên tác giả luận văn cũng đưa ra những
khuyến nghị đối với Trung ương, chính quyền tỉnh Hải Dương.
Trên đây là một số kết quả nghiên cứu của tác giả luận văn. Trong quá trình
nghiên cứu do kiến thức còn hạn chế, luận văn không tránh khỏi những thiếu sót
cần tiếp tục được nghiên cứu, khắc phục và hoàn thiện. Tác giả kính mong nhận
được sự đóng góp ý kiến từ các nhà khoa học, các bạn bè đồng nghiệp để luận văn
được hoàn thiện hơn./
vi
Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN


TRầN THị VIệT HOA
GIảI PHáP GIảM CHI PHí GIA NHậP THị TRƯờNG Và N
ÂNG CAO TíNH MINH BạCH Và TIếP CậN THÔNG TIN
NHằM CảI THIệN MÔI TRƯờNG ĐầU TƯ CủA
TỉNH HảI DƯƠNG ĐếN NĂM 2020
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế và chính sách
Ngời hớng dẫn khoa học:
TS. MAI NGọC ANH
Hµ néi - 2013
ii
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết lựa chọn đề tài
Hải Dương là một trong những tỉnh nằm trong vùng kinh tế Trọng điểm Bắc
Bộ với những điều kiện tự nhiên-xã hội và hạ tầng khá thuận lợi. Tuy nhiên, thực
trạng thu hút đầu tư phát triển kinh tế lại chưa thể hiện sự tương xứng với tiềm
năng, thế mạnh của tỉnh. Báo cáo kết quả nghiên cứu về Năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) cho thấy Hải Dương
chưa đạt được năng lực cạnh tranh tốt vì môi trường kinh doanh còn tồn tại nhiều
hạn chế. Nghiên cứu chỉ số PCI nói chung và đặc biệt lựa chọn đi sâu nghiên cứu

hai chỉ số Chi phí gia nhập thị trường và Tính minh bạch trong tiếp cận thông tin
không chỉ có ý nghĩa về mặt lý thuyết mà còn mang nhiều ý nghĩa thực tiễn. Về mặt
lý thuyết, hai chỉ số này được VCCI nghiên cứu và đánh giá với trọng số cao (chiếm
20% và 10% so với các chỉ số khác) nên hầu hết các tỉnh thành trên cả nước đều
nhận thức được sự quan trọng của nó và nỗ lực thực hiện các biện pháp để nâng cao
điểm số hai chỉ số này nhằm cải môi trường đầu tư kinh doanh của mình. Về thực
tiễn của tỉnh Hải Dương, điểm số của hai chỉ số này qua các năm được công bố thực
sự chưa có sự cải thiện rõ rệt và chỉ dừng lại ở mức trung bình. Xét trong vùng
Đồng bằng sông Hồng không tính 2 Thành phố trực thuộc TW là Hà Nội, Hải
Phòng, thì Hải Dương xếp thứ 6/9. Trong 9 chỉ số về PCI của thành phố Hải Dương
thì chỉ số Chi phí gia nhập thị trường (năm 2012) đứng thứ 9 ở trong vùng và xếp
thứ 56 trong phạm vi cả nước và 2 năm liền (2011-2012) đều duy trì ở mức điểm
8,26 trong khi các tỉnh thành khác đều có sự cải thiện mạnh; chí số Tính minh bạch
trong tiếp cận thông tin (năm 2012) xếp thứ 8 trong vùng và 55 trong phạm vi cả
nước với mức điểm thấp 5,09. Chính sự yếu kém của hai chỉ số này làm cho số
doanh nghiệp tư nhân có ý muốn và thực hiện đầu tư vào Hải Dương gia tăng rất
chậm trong thời gian vừa qua. Đến năm 2012, tổng số doanh nghiệp tư nhân đầu tư
vào Hải Dương năm 2012 là 963 doanh nghiệp, cao hơn 266 doanh nghiệp so với
năm 2010. Chính vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng hai chỉ số này ở Hải Dương để
1
đưa ra những giải pháp nhằm góp phần thu hút các nhà đầu tư tư nhân vào Hải
Dương trong thời gian tới là cần thiết.
Xuất phát từ các vấn đề trên, tôi đã chọn đề tài “Giải pháp giảm Chi phí gia
nhập thị trường và nâng cao Tính minh bạch trong tiếp cận thông tin nhằm cải
thiện môi trường đầu tư của tỉnh Hải Dương đế 2020” làm luận văn Thạc sĩ.
Luận văn tập trung đi sâu vào hai giải pháp cụ thể về Chi phí gia nhập thị trường và
Tính minh bạch trong tiếp cận thông tin nhằm hướng tới góp phần cải thiện môi
trường đầu tư của tỉnh Hải Dương đến năm 2020.
2. Tổng quan nghiên cứu:
Từ trước đến nay đã có rất nhiều nghiên cứu về thực trạng và giải pháp của

chỉ số năng lực cạnh tranh của vùng, ngành, địa phương, quốc gia và chỉ số năng
lực cạnh tranh cấp tỉnh cũng không còn là khái niệm xa lạ đối với mỗi doanh nghiệp
và chính quyền cấp tỉnh.
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) là kết quả hợp tác nghiên cứu
giữa VNCI và Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI). Trong đó,
VNCI là
mộ
t
dự
án phát triển kinh tế do Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ
(USAID) tài trợ, hỗ trợ về mặt kỹ thuật. Ý tưởng xây dựng PCI bắt nguồn từ
một nghiên cứu trước đây của Quỹ Châu Á và VCCI. Đ
ó
là nghiên cứu Những
thực tiễn tốt trong điều
h
à
nh
kinh tế cấp tỉnh ở Việt Nam, được thực hiện vào
năm 2003 – 2004 tại 14 tỉnh của Việt Nam. Mặc dù PCI áp dụng phương pháp xây
dựng chỉ số khác nhưng vẫn sử dụng những công cụ điều tra mà Quỹ Châu Á –
VCCI đã thiết kế và sử dụng trong nghiên cứu trước.
Ở trong nước cũng có không ít công trình nghiên cứu về năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp, của ngành, của sản phẩm được thể hiện bằng các công
trình nghiên cứu, sách, báo, ấn phẩm. Đ
ặc
biệt từ năm 1998 tới nay, một số công
trình có giá trị đã được công bố tiêu biểu như: Lê Đ
ăng
Doanh (1998) về Nâng

c
a
o
năng lực cạnh tranh và bảo hộ sản xuất trong nước, Nhà xuất bản Lao động
Hà Nội; Nguyễn Thị Thu Hà (2009) với Nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt
Nam hiện
2
nay, Nhà xuất bản Thông tấn Hà Nội. Về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh cũng
có nhiều bài viết trên các sách, báo, ấn phẩm hội thảo cấp tỉnh, vùng, ngành
Tiêu biểu có Vũ Thành Hưng (2005) với bài viết “Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ở
Việt Nam - Một số kiến nghị và giải pháp” trên Tạp chí Kinh tế & Phát triển, số
99, tháng 9/2005, trong đó có khái quát một số vấn đề liên quan đến năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh ở Việt Nam thông qua xếp hạng PCI và một số những kiến
nghị và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ở Việt Nam, Lê Xuân Tiến
(2013) với “Giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Lai
Châu đến 2020”.
Ở nước ngoài, từ các đại diện của Trường phái cổ điển tiêu biểu như
Adam Smith, David Ricardo đến Trường phái hiện đại như Michael Porter,
W.Chan Kim, Renée Mauborgne, Li Tan đã nghiên cứu những vấn đề liên quan
đến cạnh tranh và năng lực cạnh tranh ở nhiều cấp độ.
Các công trình nghiên cứu trên đã hệ thống một số vấn đề lý luận cơ bản
về cạnh tranh

năng lực cạnh tranh
.
Từ đó, nghiên cứu phân tích thực trạng
và đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của quốc gia, của ngành, của
DN nói chung và Việt Nam nói riêng. Như vậy, đã có nhiều nghiên cứu về năng

lực cạnh tranh và năng lực cạnh tranh cấp tỉnh nhưng chưa có nghiên cứu nào đi
sâu vào các chỉ số của 1 tỉnh nhằm cải thiện môi trường đầu tư của tỉnh
đó.Vì thế có thể khẳng định rằng chủ đề lựa chọn là riêng biệt, không trùng lắp và
có khả năng có đóng góp khoa học.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được vị trí của Chi phí gia nhập thị trường, Tính minh bạch trong
tiếp cận thông tin thuộc hệ thống chỉ số PCI; chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến 2 chỉ
số này
- Làm rõ thực trạng Chi phí gia nhập thị trường, Tính minh bạch trong tiếp
cận thông tin thuộc hệ thống chỉ số PCI của tỉnh Hải Dương giai đoạn 2009-2012.
3
- Chỉ ra được các nguyên nhân của các hạn chế đối với Chi phí gia nhập thị
trường, Tính minh bạch trong tiếp cận thông tin thuộc hệ thống chỉ số PCI của tỉnh
Hải Dương giai đoạn 2009-2012.
- Đề xuất được các giải pháp phù hợp nhằm giảm Chi phí gia nhập thị
trường, tăng Tính minh bạch trong tiếp cận thông tin thuộc hệ thống chỉ số PCI của
tỉnh Hải Dương đến năm 2020.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Chi phí gia nhập thị trường, Tính minh bạch trong
tiếp cận thông tin thuộc hệ thống chỉ số PCI của tỉnh Hải Dương.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu 2 trong hệ thống 9 chỉ số của
PCI tại tỉnh Hải Dương: (i) Chi phí gia nhập thị trường và (ii) Tính minh bạch trong
tiếp cận thông tin. (Trong 9 chỉ số thuộc hệ thống chỉ số PCI thì chỉ số “Tính minh
bạch trong tiếp cận thông tin” thực chất là “Tính minh bạch và tiếp cận thông tin”.
Tuy nhiên, việc lựa chọn tên đề tài có quá nhiều từ “và” sẽ làm cho tên đề tài khó
hiểu. Tác giả vì thế lựa chọn viết theo cách tính minh bạch trong tiếp cận thông tin
nhưng vẫn giữ nguyên những tiêu chí đánh giá của chí số này theo bộ tiêu chí của
hệ thống chỉ số PCI).
+ Về thời gian: Số liệu thứ cấp được thu thập qua các tài liệu, báo cáo của

chính quyền tỉnh về khu vực kinh tế tư nhân và chỉ số PCI giai đoạn 2010-2012; số
liệu sơ cấp được thu thập qua điều tra vào tháng 7, tháng 8 năm 2013. Từ đó đề xuất
các giải pháp cho giai đoạn đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu:
5.1 Khung lý thuyết
Để phân tích thực trạng Chi phí gia nhập thị trường, Tính minh bạch trong
tiếp cận thông tin thuộc hệ thống chỉ số PCI của tỉnh Hải Dương, nghiên cứu này sử
dụng các dữ liệu thứ cấp do phòng VCCI của Hải Dương cung cấp đồng thời tiến
hành điều tra phỏng vấn sâu một số doanh nghiệp tư nhân đang thực hiện đầu tư
trên địa bàn tỉnh. Đối với các dữ liệu thứ cấp nghiên cứu này tập trung phân tích
4
thực trạng của hai chỉ số này tại Hải Dương, còn đối với các dữ liệu điều tra sơ cấp,
nghiên cứu này tập trung làm rõ các thành tựu, hạn chế trong giảm Chi phí gia nhập
thị trường, nâng cao Tính minh bạch trong tiếp cận thông tin được thực hiện ở Hải
Dương thời gian qua. Kết hợp với quan điểm, định hướng phát triển kinh tế tư nhân
của tỉnh, nghiên cứu đưa ra một số giải pháp giảm Chi phí gia nhập thị trường và
nâng cao Tính minh bạch trong tiếp cận thông tin nhằm đạt được mục tiêu của tỉnh
đề ra trong việc thu hút nhiều hơn nữa số doanh nghiệp tư nhân đầu tư vào Hải
Dương trong thời gian tới.
Khung nghiên cứu về Chi phí gia nhập thị trường, Tính minh bạch
trong tiếp cận thông tin thuộc hệ thống chỉ số PCI của tỉnh Hải Dương
7.2
5.2 Quy trình nghiên cứu
Bước 1. Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về chỉ số về năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh, từ đó chỉ ra vị trí của chỉ số Chi phí gia nhập thị trường và Tính minh bạch
trong tiếp cận thông tin thuộc hệ thống chỉ số PCI.
Bước 2. Thu thập số liệu thứ cấp từ các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh Hải Dương, Tổng cục Thống kê, Cục Thống kê tỉnh Hải Dương, văn phòng
5
Các yếu tố ảnh

hưởng đến chi
phí gia nhập thị
trường và tính
minh bạch trong
tiếp cận thông
tin trong hệ
thống chỉ số PCI
- Chủ
quan
- Khách
quan
Các giải pháp
nhằm giảm chi
phí gia nhập thị
trường và nâng
cao tính minh
bạch trong tiếp
cận thông tin
- Giải
pháp
chung
- Giải
pháp cụ
thể với
từng chỉ
số
Thực trạng Chi
phí gia nhập thị
trường, tính minh
bạch trong tiếp

cận thông tin
trong hệ thống chỉ
số PCI
Quan điểm, định
hướng phát triển
kinh tế tư nhân
của tỉnh Hải
Dương đến 2020
VCCI tỉnh Hải Dương để khái quát tình hình kinh tế xã hội của tỉnh, thực trạng phát
triển khu vực kinh tế tư nhân, cũng như vị trí PCI của Hải Dương so với toàn quốc
Bước 3. Thu thập dữ liệu sơ cấp từ các doanh nghiệp tư nhân hoạt động trên
địa bàntỉnh Hải Dương nhằm đưa ra những đánh giá khách quan về chỉ số Chi phí
gia nhập thị trường và chỉ số Tính minh bạch trong tiếp cận thông tin thuộc hệ
thống chỉ số PCI giai đoạn 2009-2012.
- Xây dựng bảng câu hỏi của phiếu điều tra: Các câu hỏi đảm bảo cung cấp
đủ thông tin cho vấn đề cần thu thập và câu hỏi phải nhận được câu trả lời khách
quan nhằm đánh giá về việc giảm Chi phí gia nhập thị trường và nâng cao Tính
minh bạch trong tiếp cận thông tin.
- Tiến hành điều tra (tháng 8-9/2013): Gửi phiếu điều tra trực tiếp đến 50
doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn tỉnh Hải Dương để thu thập thông tin, đánh giá
của họ đối với Chi phí gia nhập thị trường và Tính minh bạch trong tiếp cận thông
tin thuộc hệ thống chỉ số PCI.
Bước 4. Đánh giá thực trạng chỉ số Chi phí gia nhập thị trường và chỉ số
Tính minh bạch trong tiếp cận thông tin của tỉnh Hải Dương.
Bước 5. Đề xuất giải pháp: trên cơ sở thu thập và xử lý dữ liệu đưa ra các
giải pháp kiến nghị về giảm Chi phí gia nhập thị trường và nâng cao Tính minh
bạch trong tiếp cận thông tin nhằm cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh tỉnh Hải
Dương trong giai đoạn đến năm 2020.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
-Ý nghĩa khoa học: Từ kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần bổ sung

cơ sở lý luận về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Đồng thời luận văn còn làm tài
liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu, học tập.
- Ý nghĩa thực tiễn:
+ Từ xếp hạng chỉ số Chi phí gia nhập thị trường và chỉ số Tính minh bạch
trong tiếp cận thông tin giai đoạn 2009-2012, khẳng định những thành tựu và chỉ ra
những hạn chế, bất cập của chính quyền tỉnh trong việc giảm Chi phí gia nhập thị
trường và nâng cao Tính minh bạch trong tiếp cận thông tin.
6

×