Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Giải pháp giảm chi phí xây lắp của công ty cổ phần constrexim - đầu tư và xây lắp cao tầng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (475.04 KB, 83 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Thực hiện đường lối đổi mới, chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp
sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng Xã hội chủ nghĩa
từ 1986 đến nay, Nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ thể
hiện ở tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn ở mức cao. Đặc biệt là hiện nay khi Việt Nam đã
trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới (WTO) thì cơ hội để
phát triển của đất nước ngày càng rộng mở, tạo điều kiện hội nhập vào sự phát triển
chung của thế giới. Nhưng quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới đã và
đang đặt ra cho các Công ty nước ta nhiều cơ hội cũng như nhiều thách thức mới. Đó
là cơ hội thu hút vốn đầu tư, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến,tiếp thu cách làm việc khoa
học,năng động,có cơ hội đưa sản phẩm của mình đến nhiều nước trên thế giới. Mặt
khác, các Công ty cũng phải đối mặt với không ít những khó khăn,phải chấp nhận sự
cạnh tranh gay gắt diễn ra trên phạm vi toàn thế giới,phải khắc phục những hạn chế về
năng lực quản lý,về vốn kinh doanh…Đặc biệt hiện nay sự bảo hộ của nhà nước gần
như không còn, các Công ty phải tự điều hành quản lý các hoạt động sản xuất kinh
doanh, tự hạch toán, tổ chức thực hiện mọi việc một cách hiệu quả để đứng vững trên
thị trường. Vấn đề mà các doanh nghiệp băn khoăn lo lắng là : “ Hoạt động kinh doanh
có hiệu quả không? Doanh thu, lợi nhuận có trang trải được toàn bộ chi phí bỏ ra hay
không? Làm thế nào để tối đa hoá lợi nhuận?...” Muốn vậy,các Công ty phải tạo được
doanh thu và lợi nhuận, và để doanh thu,lợi nhuận cao thì điều đặc biệt quan trọng là
phải giảm được chi phí sản xuất kinh doanh. Bởi vì thách thức lớn nhất hiện nay không
chỉ là tăng đầu tư hay tăng sản lượng mà là tăng cường hiệu quả kinh doanh. Như vậy
thường xuyên quan tâm phân tích hiệu quả kinh doanh nói chung, và việc giảm chi phí
nói riêng trở thành một nhu cầu thực tế cần thiết đối với bất kỳ Công ty nào.
Trong thời gian học tập ở trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, em đã được
trang bị một vốn kiến thức về phương pháp phân tích kinh tế nói chung và phương
pháp phân tích chi phí nói riêng. Thời gian thực tập tại Công ty CP Constrexim - Đầu
tư và xây lắp cao tầng,. được tiếp cận với thực tiễn sinh động ở một đơn vị sản xuất
kinh doanh xây lắp. Em đã cố gắng nghiên cứu tìm tòi và nhận thấy việc phân tích chi


Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A
1
Chuyên đề tốt nghiệp
phí xây lắp để tìm ra biện pháp giảm chi phí đó xuống góp phần nâng cao lợi nhuận
của Công ty là hết sức cần thiết. Bởi chi phí có ảnh hưởng rất lớn tới kết quả kinh
doanh, nếu chi phí mà cao thì ắt doanh thu sẽ bị giảm và ngược lại. Thông qua phân
tích chi phí sản xuất xây lắp không những giúp Công ty năm được thực trạng về chi phí
xây lắp của mình,phát hiện những nguyên nhân và sự ảnh hưởng của các nhân tố đến
chi phí xây lắp mà còn là cơ sở để đánh giá đầy đủ hơn hiệu quả sản xuất kinh doanh
của Công ty. Từ đó chủ động đề ra những giải pháp thích hợp khắc phục những mặt
tiêu cực, phát huy mặt tích cực, huy động tối đa các nguồn lực nhằm làm giảm chi phí,
tăng doanh thu và hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Xuất phát từ những vấn đề trên, em quyết định chọn đề tài:
“ GIẢI PHÁP GIẢM CHI PHÍ XÂY LẮP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
CONSTREXIM - ĐẦU TƯ VÀ XÂY LẮP CAO TẦNG”
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Trên cơ sở nghiên cứu một cách có hệ thống thực trạng chi phí xây lắp ở Công
ty CP Constrexim - Đầu tư và xây lắp cao tâng. Chuyên đề sẽ làm rõ các nguyên nhân
cơ bản dẫn đến việc tăng chi phí xây lắp tại Công ty. Từ đó đưa ra các giải pháp
nhằm giảm chi phí xây lắp xuống mức thấp nhất để góp phần nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh ở Công ty trong những năm sắp tới.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là chi phí xây lắp
Phạm vi nghiên cứu chuyên đề là Công ty CP Constrexim - Đầu tư và xây lắp cao tang
Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp số liệu, phương pháp so sánh, phương
pháp thống kê kết hợp với việc tìm hiểu thực tế Công ty.
4.CẤU TRÚC CỦA CHUYÊN ĐỀ GỒM:
Chương 1: Cơ sơ lý luận về chi phí xây lắp
Chương 2: Thực trạng chi phí sản xuất kinh doanh xây lắp của Công ty CP

Constrexim - Đầu tư và xây lắp cao tầng.
Chương 3: Giải pháp giảm chi phí sản xuất kinh doanh xây lắp của Công ty
CP Constrexim - Đầu tư và xây lắp cao tầng.
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI PHÍ
Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A
2
Chuyên đề tốt nghiệp
XÂY LẮP
1. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI, NỘI DUNG,VAI TRÒ CỦA CHI PHÍ XÂY
LẮP.
1.1. Khái niệm.
Sản xuất gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của loài người. Quá
trình sản xuất là sự kết hợp của 3 yếu tố cơ bản: đối tượng lao động, tư liệu lao động
và lao động sống. Lao động là hoạt động một cách có ý thức của người lao động tác
động một cách có mục đích lên đối tượng lao động và tư liệu lao động, qua quá trình
biến đổi sẽ tạo ra sản phẩm, lao vụ. Đó chính là sự tiêu hao ba yếu tố trên. Trong xã
hội tồn tại quan hệ hàng hóa - tiền tệ, hao phí yếu tố nguồn lực cho sản xuất, kinh
doanh được biểu hiện dưới hình thức giá trị, gọi là chi phí sản xuất, kinh doanh.
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa mà Công ty bỏ ra trong một kỳ kinh doanh nhất định.
Chi phí về lao động sống là những chi phí về tiền lương, thưởng, phụ cấp và các
khoản trích theo lương của người lao động. Chi phí lao động vật hóa là những chi phí
về sử dụng các yếu tố tư liệu lao động, đối tượng lao động dưới các hình thái vật
chất, phi vật chất, tài chính và phi tài chính.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất xây lắp.
Việc quản lý chi phí sản xuất xây lắp không chỉ đơn thuần là quản lý số liệu
phản ánh tổng hợp chi phí mà phải dựa trên cả các yếu tố chi phí riêng biệt để phân
tích toàn bộ chi phí sản xuất của từng công trình, hạng mục công trình hay theo nơi
phát sinh chi phí. Dưới các góc độ xem xét khác nhau, theo những tiêu chí khác nhau
thì chi phí sản xuất cũng được phân loại theo các cách khác nhau để đáp ứng yêu cầu

thực tế của quản lý và hạch toán.
1.2.1. Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc
tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục. Cách phân loại này dựa
Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A
3
Chuyên đề tốt nghiệp
vào công dụng chung của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Theo
quy định hiện hành, giá thành sản phẩm bao gồm các khoản mục chi phí sau.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm giá trị thực tế của nguyên liệu, vật
liệu chính, phụ hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực
thể sản phẩm xây lắp và giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp
( không kể vật liệu cho máy móc thi công và hoạt động sản xuất chung.
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và các khoản
phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp xây lắp.
- Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm chi phí cho các máy thi công nhằm
thực hiện khối lượng xây lắp bằng máy. Máy móc thi công là loại máy trực tiếp phục
vụ xây lắp công trình. Đó là những máy móc chuyển động bằng động cơ hơi nước,
diezen, xăng, điện,...
Chi phí sử dụng máy thi công gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.
- Chi phí thường xuyên cho hoạt động của máy thi công gồm: lương chính,
phụ của công nhân điều khiển, phục vụ máy thi công. Chi phí nguyên liệu, vật liệu,
công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài (sửa chữa nhỏ,
điện, nước, bảo hiểm xe, máy ) và các chi phí khác bằng tiền.
-Chi phí tạm thời: chi phí sửa chữa lớn máy thi công (đại tu, trung tu...), chi
phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ, đường ray chạy máy....).
- Chi phí sản xuất chung: phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trường xây
dựng bao gồm: lương nhân viên quản lý đội, công trường, các khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định (19 %) trên tiền lương của công nhân trực tiếp xây
lắp, công nhân điều khiển xe, máy thi công và nhân viên quản lý đội, khấu hao TSCĐ

dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động
của đội
- Chi phí quản lý Công ty: gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan
đến quản trị kinh doanh và quản trị hành chính trong phạm vi toàn Công ty mà không
tách được cho bất cứ hoạt động hay phân xưởng, công trường nào.
1.2.2. Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí.
Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Để phục vụ cho việc tập hợp và quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu
thống nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, chi phí
được phân theo yếu tố. Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích định
mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí. Theo quy
định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí được chia thành các yếu tố:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật
liệu, phục tùng thay thế, công cụ dụng cụ ...sử dụng trong sản xuất kinh doanh
- Chi phí nhiên liệu, động lực: sử dụng vào quá trình sản xuất
-Chi phí nhân công: tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương phải trả cho công
nhân viên chức
-Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ: trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và
phụ cấp phải trả cho cán bộ công nhân viên
-Chi phí khấu hao TSCĐ: tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả
TSCĐ sử dụng trong sản xuất kinh doanh.
-Chi phí dịch vụ mua ngoài: Toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho sản xuất
kinh doanh
- Chi phí bằng tiền khác: toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào các yếu tố
trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Theo cách này, Công ty xác định được kết cấu tỷ trọng của từng loại chi phí trong
tổng chi phí sản xuất để lập thuyết minh báo cáo tài chính đồng thời phục vụ cho nhu
cầu của công tác quản trị trong Công ty, làm cơ sở để lập mức dự toán cho kỳ sau.

1.2.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm lao vụ
hoàn thành.
Theo cách này chi phí được phân loại theo cách ứng xử của chi phí hay là xem xét sự
biến động của chi phí khi mức độ hoạt động thay đổi. Chi phí được phân thành 3 loại
- Biến phí: là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với khối lượng công việc
hoàn thành, thường bao gồm: chí phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí bao
bì, ….Biến phí trên một đơn vị sản phẩm luôn là một mức ổn định.
Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A
5
Chuyên đề tốt nghiệp
- Định phí: là những khoản chi phí cố định khi khối lượng công việc hoàn thành thay
đổi. Tuy nhiên, nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì định phí lại biến đổi. Định phí
thường bao gồm: chí phí khấu hao TSCĐ sử dụng chung, tiền lương nhân viên, cán
bộ quản lý, ….
- Hỗn hợp phí: là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố biến phí và định phí.
Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của định phí,
quá mức đó nó lại thể hiện đặc tính của biến phí. Hỗn hợp phí thường gồm: chi phí
sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý Công ty...
Cách phân loại trên giúp Công ty có cơ sở để lập kế hoạch, kiểm tra chi phí, xác định
điểm hòa vốn, phân tích tình hình tiết kiệm chi phí, tìm ra phương hướng nâng cao
chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
1.2.4. Phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển chi phí.
Theo cách thức kết chuyển, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi
phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
- Chi phí sản phẩm : là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản xuất ra
hoặc được mua
- Chi phí thời kỳ: là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ hoặc được mua nên
được xem là các phí tổn, cần được khấu trừ ra từ loại nhuận của thời kỳ mà chúng
phát sinh.
Theo cách phân loại này, các chi phí được phân thành chi phí biến đổi, chi phí cố

định và chi phí hỗn hợp.
+ Chi phí biến đổi (biến phí): Là các chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ với sự thay đổi
của mức độ hoạt động. Tuy nhiên có loại CPBĐ tỷ lệ thuận trực tiếp với biến động
của mức hoạt động như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí lao động trực tiếp...
nhưng có CPBĐ chỉ thay đổi khi mức hoạt động thay đổi nhiều và rõ ràng như chi
phí lao động gián tiếp, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị...
+ Chi phí cố định (định phí): Là những khoản chi phí mà tổng số không thay đổi khi
có sự thay đổi mức độ hoạt động, nhưng chi phí trung bình của một đơn vị hoạt động
thì thay đổi tỷ lệ nghịch với mức biến động của mức hoạt động. Chi phí cố định
Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A
6
Chuyên đề tốt nghiệp
không thay đổi về tổng số trong phạm vi phù hợp của mức độ hoạt động (ví dụ như
chi phí khấu hao máy móc thiết bị sản xuất sẽ không thay đổi trong phạm vi khối
lượng sản xuất từ 0 đến 2.000 tấn) nhưng nếu mức độ hoạt động tăng vượt quá phạm
vi phù hợp đó thì chi phí khấu hao máy móc thiết bị sản xuất sẽ tăng vì phải đầu tư
thêm máy móc thiết bị sản xuất.
+ Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố của CPCĐ và
CPBĐ (như chi phí điện thoại, Fax, chi phí thuê phương tiện vận chuyển vừa tính giá
thuê cố định, vừa tính giá thuê theo quãng đường vận chuyển thực tế...).
Việc phân loại chi phí thành CPBĐ, CPCĐ và CPHH tuỳ thuộc vào quan điểm nhìn
nhận của từng nhà quản trị trong mục tiêu sử dụng cụ thể.
Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 1: Khái quát phân loại theo cách ứng xử của chi phí.
Khoản mục chi phí Tài khoản Biến phí Định phí
Chi phí
hỗn hợp
Ghi chú

1. Giá vốn hàng bán 632 x - -
2. Chi phí nguyên liệu, vật liệu
trực tiếp
621 x - -
3. Chi phí nhân công trực tiếp 622 x - -
4. Chi phí sản xuất chung 627 - - x
- Chi phí nhân viên phân
xưởng
6271 - x -
- Chi phí vật liệu 6272 - - x (1)
- Chi phí dụng cụ sản xuất 6273 - - x (2)
- Chi phí khấu hao TSCĐ 6274 - x -
- Chi phí dịch vụ mua ngoài 6277 - - x
- Chi phí bằng tiền khác 6278 - x - (3)
5. Chi phí bán hàng 641 - - x
- Chi phí nhân viên bán hàng 6411 - x -
- Chi phí vật liệu bao bì 6412 - - x (4)
- Chi phí dụng cụ đồ dùng 6413 - x -
- Chi phí khấu hao TSCĐ 6414 - x -
- Chi phí dịch vụ mua ngoài 6417 - - x (3)
- Chi phí bằng tiền khác 6418 - x -
6. Chi phí quản lý Công ty 642 - - x
- Chi phí nhân viên quản lý 6421 - x -
- Chi phí vật liệu quản lý 6422 - x -
- Chi phí đồ dùng văn phòng 6423 - x -
- Chi phí khấu hao TSCĐ 6424 - x -
- Thuế, phí và lệ phí 6425 - - x (5)
- Chi phí dự phòng 6426 - x -
- Chi phí bằng tiền khác 6428 - x -
- Chi phí dịch vụ mua ngoài 6427 - - x (3)

( Nguồn: Phòng kế toán – tài chính)
Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A
8
Chuyên đề tốt nghiệp
(1) Chi phí vật liệu .
- Phần nguyên vật liệu gián tiếp xuất dùng cho sản xuất vì chúng có giá trị nhỏ không
thể xác định cụ thể cho từng sản phẩm… Các chi phí này được coi là biến phí.
- Phần vật liệu dùng cho sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ được coi là định phí.
(2) Chi phí dụng cụ sản xuất : Được coi là chi phí hỗn hợp, nó là chi phí về công cụ,
dụng cụ dùng để sản xuất tạo ra sản phẩm.
Là biến phí: Nếu một khuôn mẫu đúc sử dụng có định lượng số sản phẩm sản xuất,
vượt quá số sản phẩm này phải thay khuôn.
Là định phí: Nếu căn cứ vào thời gian sử dụng một mẫu, khuôn để thay mà không
quan tâm đến lượng sản phẩm sản xuất của một khuôn mẫu.
(3) Chi phí dịch vụ thuê ngoài : Loại chi phí này bao gồm nhiều nội dung tuỳ theo
phương thức trong hợp đồng thuê, có thể là định phí, hay chi phí hỗn hợp.
(4) Thuế và lệ phí của chi phí quản lý: Gồm nhiều loại thuế và lệ phí khác nhau.
Là biến phí: Gồm các lệ phí và thuế tính theo kết quả kinh doanh.
Là định phí: Gồm thuế môn bài, thuế vốn, thuế nhà đất.
- Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
Ngày 02/01/2008, Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư số 02/2008/TT-BXD hướng
dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình cơ sở hạ tầng thuộc Chương
trình phát triển kinh tế-xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và
miền núi giai đoạn 2006 - 2010.
Theo đó, dự toán chi phí xây dựng bao gồm: chi phí trực tiếp, chi phí chung, thu nhập
chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng và chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và
điều hành thi công.
Chi phí xây dựng trong dự toán xây dựng công trình được lập cho các công trình
chính, công trình phụ trợ, công trình tạm phục vụ thi công hoặc bộ phận, phần việc,
công tác của công trình, hạng mục công trình và được xác định bằng dự toán. Riêng

đối với các công trình phụ trợ, các công trình tạm phục vụ thi công hoặc các công
trình đơn giản, thông dụng thì dự toán chi phí xây dựng có thể còn được xác định
Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A
9
Chuyên đề tốt nghiệp
bằng suất chi phí xây dựng trong suất vốn đầu tư xây dựng công trình hoặc bằng định
mức chi phí tính theo tỷ lệ %...
Phần khối lượng do dân tự làm sử dụng nhân công, vật tư, vật liệu khai thác tại chỗ,
khối lượng của những hạng mục công trình sử dụng kinh phí đóng góp của dân được
lập dự toán riêng và không tính thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng, chi
phí nhà tạm trong dự toán…
1.2.5. Phân loại chi phí xây lắp theo quy định của Bộ xây dựng.
• Chi phí xây lắp:
Chi phí xây lắp trong tổng dự toán là chi phí cho việcthực hiện toàn bộ khối lượng
công tác xây lắp của công trình. Khối lượngcông tác xây lắp của công trình bao gồm:
- Khối lượng xây lắp của các hạng mục gói thầu thực hiện lựa chọn nhà thầu trong
nước;
- Khối lượng xây lắp khác.
+ Đối với khối lượng công tác xây lắp thực hiện đấu thầu quy định chi phí xây
lắp được xác định trên cơ sở khối lượng xây lắp theo thiết kế kỹ thuật (hoặc thiết kế
tương đương của nước của nhà tài trợ) và đơn giá xây lắp đấu thầu quốc tế. Trường
hợp khối lượng không xác định được cụ thể bằng thiết kế hoặc những côngviệc có
khối lượng nhỏ, lẻ thì khoán chi phí thực hiện trọn gói (lumpsum) trong dự toán, tổng
dự toán.
+ Đối với khối lượng công tác xây lắp thực hiện lựa chọn nhà thầu trong nước
thì chi phí xây lắp được xác định theo thiếtkế kỹ thuật được phê duyệt và đơn giá xây
dựng cơ bản tại địa phươngnơi xây dựng công trình.
+ Chi phí xây lắp khác: Tuỳ theo tính chất cụ thể của từng công trình, chi phí
xây lắp khác là chi phí cho các công trình phụ trợ và phục vụ thi công như lán trại,
văn phòng tại hiện trường, điện nước, thông tin, đường tạm phục vụ thi công, phòng

thí nghiệm, trạm y tế, chi phí cho công tác đảm bảo giao thông, an toàn công trường,
hoàn trả mặt bằng sau thi công, di chuyển thiết bị thi công ... được xác định bằng
phương pháp lập dự toán căn cứ theo yêu cầu cụ thể của từng công trình.
Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Chi phí xây lắp khác là một khoản mục độc lập thuộc chi phí xây lắp hoặc được phân
bổ vào các hạng mục, gói thầu xây lắp.
• Chi phí thiết bị:
Chi phí thiết bị (thiết bị mua từ nước ngoài và mua trong nước) được xác định
theo số lượng từng loại thiết bị và giá trị cho 1 tấn hoặc loại thiết bị tương ứng. Giá
trị thiết bị bao gồm giá mua,chi phí vận chuyển, bảo quản, thuế, phí, bảo hiểm và các
chi phí khác (nếu có).
Đối với các thiết bị phi tiêu chuẩn sản xuất, gia công trong nước thì chi phí
thiết bị xác định trên cơ sở khối lượng cần sảnxuất, gia công và giá sản xuất, gia công
cho 1 tấn hoặc các thiết bị tương ứng và các chi phí khác như đã nói ở trên. Giá sản
xuất, gia công thiết bị phi tiêu chuẩn được xác định theo quy định hiện hành.
Trường hợp khối lượng thiết bị cho dự án đã được đấu thầu thì chi phí thiết bị
là giá ký kết hợp đồng và các chi phí khác (nếu có).
• Chi phí tư vấn:
Chi phí tư vấn bao gồm chi phí cho những công việc do tư vấn nước ngoài và
tư vấn trong nước thực hiện.
Đối với các công việc do tư vấn nước ngoài thực hiện,chi phí tư vấn xác định
căn cứ trên dự toán được lập phù hợp với yêucầu sử dụng tư vấn cho dự án, hướng
dẫn sử dụng tư vấn của nhà tài trợquốc tế và các quy định khác của Việt Nam.
Trường hợp các công việc tư vấn do nước ngoài thực hiện đã được tổ chức đấu thầu
thì chi phí tư vấn xác định theo giá hợp đồng tư vấn đã ký kết.
Đối với các công việc do tư vấn trong nước thực hiệnthì chi phí tư vấn được
tính bằng 1,2 lần định mức cho các công việc tư vấn đầu tư xây dựng tương tự theo
quy định hiện hành.

Đối với các công việc tư vấn chưa có quy định về định mức chi phí sẽ thực
hiện theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
• Chi phí giải phóng mặt bằng, tái định cư và phục hồi:
Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Chi phí giải phóng mặt bằng, tái định cư và phục hồi bao gồm chi phí đền bù
đất đai, hoa màu, vật kiến trúc, chi phí di dời,giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư
hoặc đầu tư xây dựng khu tái định cư, hỗ trợ xây dựng cơ sở kỹ thuật hạ tầng (nếu
có) và phục hồi nguyên trạng.
Các chi phí trên được xác định căn cứ theo các quy định hiện hành của nhà
nước các quy định trong điều ước quốc tế đã ký kết và quy định, hướng dẫn khác của
nhà tài trợ quốc tế.
• Chi phí khác:
Đối với các chi phí khác liên quan tới việc sử dụng vốn của nhà tài trợ quốc tế
như chi phí lập văn kiện dự án; chi phí thẩm định, bổ sung hoàn thiện văn kiện dự án,
chi phí cho ban chuẩn bị dự án, chi phí trả lãi vay trong thời gian xây dựng, chi phí
kiểm toán quốc tế, tăng cường thể chế, nâng cao nhận thức cộng đồng, phí bảo hiểm,
phí bảo lãnh dự thầu và thực hiện hợp đồng ... nếu chưa có quy định về định mức chi
phí của nhà nước thì xác định theo thông lệ quốc tế, quy định, hướng dẫn của nhà tài
trợ quốc tế hoặc xác định bằng phương pháp lập dự toán trình người có thẩm quyền
phê duyệt. Các chi phí khác thuộc công trình được xácđịnh theo hướng dẫn hiện hành
của nhà nước.
• Chi nộp thuế, phí và chi phí mua bảo hiểm:
- Chi nộp thuế : Thuế là khoản đóng góp theo quy định của pháp luật Nhà
Nước bắt buộc mọi tổ chức và cá nhân phải có nghĩa vụ nộp vào cho ngân sách nhà
nước. Kinh doanh thì phải nộp thuế, Các Công ty tuỳ theo lĩnh vực sản xuất,kinh
doanh,mặt hàng kinh doanh mà phải nộp các khoản thuế khác nhau cho ngân sách
nhà nước. Số tiền thuế mà Công ty phải nộp phụ thuộc vào doanh thu chịu thuế và tỷ
suất thuế do các luật thuế quy định.

Bao gồm các loại thuế và phí, phải nộp theo quy định hiện hành của nhà nước,
các quy định trong điều ước quốc tế đã ký kết và các quy định, hướng dẫn khác của
nhà tài trợ quốc tế (nếu có).
- Chi phi mua bảo hiểm: Ngoài các khoản bảo hiểm bắt buộc ( bảo hiểm y tế
và bảo hiểm xã hội) , để đề phòng những rủi ro có thể xảy ra trong sản xuất, kinh
Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A
12
Chuyên đề tốt nghiệp
doanh. Công ty phải có các khoản chi phí để mua bảo hiểm tài sản, vận chuyển…Chi
phí mua bảo hiểm là khoản chi phí làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh. Khi rủi ro
xảy ra thì Công ty được Công ty bảo hiểm đền bù một phần thiệt hại theo bảo hiểm
hợp đồng bảo hiểm và phần đền bù này giúp Công ty có thể khắc phục được khó
khăn. Nếu không xảy ra rủi ro thì chi phí bảo hiểm là một khoản chi chỉ để thoả mãn
một kỳ vọng sợ rủi ro xảy ra.
• Chi phí dự phòng.
Chi phí dự phòng dùng cho những phát sinh khối lượng,trượt giá và các
trường hợp khác không lường trước được trong thời gian xây dựng. Chi phí dự phòng
bằng 10% tổng các khoản mục chi phí trong tổng dự toán. Đối với các dự án mà chi
phí dự phòng trượt giá có cơ sở xácđịnh hoặc đã được tính toán cụ thể thì chi phí dự
phòng phát sinh khối lượng bằng 7%.
1.3. Nội dung chi phí xây dựng công trình theo các giai đoạn đầu tư
1.3.1. Tổng mức đầu tư.
Tổng mức đầu tư được phân tích, tính toán và xác định trong giai đoạn lập báo
cáo nghiên cứu khả thi (hoặc báo cáo đầu tư) của dự án, bao gồm những chi phí cho
việc chuẩn bị đầu tư (điều tra, khảo sát, lập và thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi
của dự án), chi phí chuẩn bị thực hiện đầu tư (đền bù đất đai) hoa màu, di chuyển dân
cư, các công trình trên mặt bằng xây dựng, chuyển quyền sử dụng đất... khảo sát,
thiết kế, lập và thẩm định thiết kế, tổng dự toán, chi phí đấu thầu, hoàn tất các thủ tục
đầu tư, xây dựng đường, điện, nước thi công, khu phụ trợ, nhà ở tạm công nhân (nếu
có), chi phí thực hiện đầu tư và xây dựng (xây lắp, mua sắm thiết bị và các chi phí

khác có liên quan), chi phí chuẩn bị sản xuất để đưa dự án vào khai thác sử dụng (chi
phí đào tạo, chạy thử, sản xuất thử, thuê chuyên gia vận hành trong thời gian chạy
thử), vốn lưu động ban đầu cho sản xuất (đối với dự án sản xuất), lãi vay ngân hàng
của chủ đầu tư trong thời gian thực hiện đầu tư, chi phí bảo hiểm, chi phí dự phòng.
Đối với các dự án nhóm A và một số dự án có yêu cầu đặc biệt được Thủ
tướng Chính phủ cho phép thì ngoài các nội dung nói trên, trong tổng mức đầu tư còn
bao gồm các chi phí nghiên cứu khoa học, công nghệ có liên quan đến dự án.
Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A
13
Chuyên đề tốt nghiệp
1.3.2. Tổng dự toán công trình.
Tổng dự toán công trình là tổng chi phí cần thiết cho việc đầu tư xây dựng
công trình được tính toán cụ thể ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế kỹ thuật -
thi công. Tổng dự toán công trình bao gồm: chi phí xây lắp, chi phí thiết bị (gồm thiết
bị công nghệ, các loại thiết bị phi tiêu chuẩn cần sản xuất gia công (nếu có) và các
trang thiết bị khác phục vụ cho sản xuất, làm việc, sinh hoạt), chi phí khác và chi phí
dự phòng (gồm cả dự phòng do yếu tố trượt giá và dự phòng do khối lượng phát
sinh).
Các khoản mục chi phí trong tổng dự toán công trình gồm những nội dung cụ
thể như sau:
Chi phí xây lắp bao gồm:
- Chi phí phá và tháo dỡ các vật kiến trúc cũ (có tính đến giá trị vật tư, vật liệu được
thu hồi (nếu có) để giảm vốn đầu tư);
- Chi phí san lấp mặt bằng xây dựng;
- Chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công (đường thi
công, điện, nước, nhà xưởng v.v...), nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi
công (nếu có);
- Chi phí xây dựng các hạng mục công trình;
- Chi phí lắp đặt thiết bị (đối với thiết bị cần lắp đặt);
- Chi phí di chuyển lớn thiết bị thi công và lực lượng xây dựng (trong trường hợp chỉ

định thầu nếu có).
Chi phí thiết bị bao gồm:
- Chi phí mua sắm thiết bị công nghệ (gồm cả thiết bị phi tiêu chuẩn cần sản xuất, gia
công (nếu có), các trang thiết bị khác phục vụ sản xuất, làm việc, sinh hoạt của công
trình (bao gồm thiết bị lắp đặt và thiết bị không cần lắp đặt);
- Chi phí vận chuyển từ cảng hoặc nơi mua đến công trình, chi phí lưu kho, lưu bãi,
lưu Container (nếu có) tại cảng Việt Nam (đối với các thiết bị nhập khẩu), chi phí bảo
quản, bảo dưỡng tại kho bãi ở hiện trường;
- Thuế và phí bảo hiểm thiết bị công trình.
Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Chi phí khác bao gồm:
- Do đặc điểm riêng biệt của khoản chi phí này nên nội dung của từng loại chi phí
được phân chia theo các giai đoạn của quá trình đầu tư và xây dựng. Cụ thể là:
a) Ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư:
- Chi phí lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án nhóm A hoặc dự án nhóm
B (nếu cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư yêu cầu bằng văn bản), báo cáo nghiên
cứu khả thi đối với các dự án nói chung và các dự án chỉ thực hiện lập báo cáo đầu
tư;
-Chi phí tuyên truyền, quảng cáo dự án (nếu có);
- Chi phí nghiên cứu khoa học, công nghệ có liên quan đến dự án (đối với các dự án
nhóm A và một số dự án có yêu cầu đặc biệt được Thủ tướng Chính phủ cho phép);
- Lệ phí thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án đầu tư.
b) Ở giai đoạn thực hiện đầu tư:
- Chi phí khởi công công trình (nếu có);
- Chi phí đền bù và tổ chức thực hiện trong quá trình đền bù đất đai, hoa màu, di
chuyển dân cư và các công trình trên mặt bằng xây dựng, chi phí phục vụ cho công
tác tái định cư và phục hồi (đối với công trình xây dựng của dự án đầu tư có yêu cầu
tái định cư và phục hồi);

- Tiền thuê đất hoặc tiền chuyển quyền sử dụng đất;
- Chi phí khảo sát xây dựng, thiết kế công trình, chi phí mô hình thí nghiệm (nếu có),
chi phí lập hồ sơ mời thầu, phân tích, đánh giá kết quả đấu thầu xây lắp, mua sắm vật
tư thiết bị; chi phí giám sát thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị và các chi phí tư vấn
khác...
- Chi phí Ban quản lý dự án;
- Chi phí bảo vệ an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình xây dựng công trình (nếu
có);
- Chi phí kiểm định chất lượng công trình (nếu có);
- Chi phí lập, thẩm tra đơn giá dự toán; quản lý chi phí xây dựng công trình;
- Chi phí bảo hiểm công trình;
Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A
15
Chuyên đề tốt nghiệp
- Lệ phí địa chính;
- Lệ phí thẩm định thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế kỹ thuật - thi công, tổng dự toán
công trình, kết quả đấu thầu.
c) Ở giai đoạn kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng:
- Chi phí lập hồ sơ hoàn công; quy đổi vốn; thẩm tra và phê duyệt quyết toán công
trình;
- Chi phí tháo dỡ công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công, nhà tạm (trừ
giá trị thu hồi)...;
- Chi phí thu dọn vệ sinh công trình, tổ chức nghiệm thu, khánh thành và bàn giao
công trình;
- Chi phí đào tạo công nhân kỹ thuật và cán bộ quản lý sản xuất;
- Chi phí thuê chuyên gia vận hành và sản xuất trong thời gian chạy thử (nếu có);
- Chi phí nguyên liệu, năng lượng và nhân lực cho quá trình chạy thử không tải và có
tải (trừ giá trị sản phẩm thu hồi được)...
Chi phí dự phòng:
Chi phí dự phòng là khoản chi phí chỉ để dự trù vốn tính cho các khối lượng

phát sinh do thay đổi thiết kế theo yêu cầu của Chủ đầu tư được cấp có thẩm quyền
chấp nhận, khối lượng phát sinh không lường trước được, dự phòng do yếu tố trượt
giá trong quá trình thực hiện dự án.
1.3.3. Dự toán xây lắp hạng mục công trình.
Dự toán xây lắp hạng mục công trình là chi phí cần thiết để hoàn thành khối
lượng công tác xây lắp của hạng mục công trình được tính toán từ thiết kế bản vẽ thi
công hoặc thiết kế kỹ thuật - thi công.
Dự toán xây lắp hạng mục công trình bao gồm:
Giá trị dự toán xây lắp trước thuế gồm: chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí
máy thi công, chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước.
Giá trị dự toán xây lắp sau thuế gồm: giá trị dự toán xây lắp trước thuế và khoản thuế
giá trị gia tăng đầu ra.
1.3.4. Giá thanh toán.
Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Đối với trường hợp đấu thầu: Thì giá thanh toán được thực hiện theo tiến độ và theo
giá trúng thầu (đối với hợp đồng trọn gói) hoặc thanh toán theo đơn giá trúng thầu và
các điều kiện được ghi trong hợp đồng giữa chủ đầu tư và doanh nghiệp xây dựng
(đối với hợp đồng có điều chỉnh giá).
Đối với trường hợp được phép chỉ định thầu: Thì giá thanh toán được thực hiện
theo giá trị dự toán hạng mục hay toàn bộ công trình được duyệt trên cơ sở nghiệm
thu khối lượng và chất lượng từng kỳ thanh toán.
1.3.5. Vốn đầu tư được quyết toán.
Vốn đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp đã thực hiện trong quá trình
đầu tư và xây dựng.
1.4. Vai trò của chi phí sản xuất xây lắp.
Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình sản
xuất. Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự
vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Nói cách khác, quá

trình sản xuất hàng hóa là quá trình kết hợp của ba yếu tố : tư liệu lao động, đối
tượng lao động và sức lao động. Như vậy để tiến hành sản xuất, người ta phải bỏ chi
phí về thù lao lao động, về tư liệu lao động và đối tượng lao động. Vì thế, sự hình
thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất yều khách
quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người sản xuất. Đối với ngành xây
dựng cũng vậy, một doanh nghiệp hoạt động trong ngành xây dựng muốn hoạt động
sản xuất kinh doanh diễn ra được bình thường,nhịp nhàng thì phải bỏ ra một khoản
chi phí lớn để mua nguyên vật liệu đầu vào,chi trả tiền mua máy móc thiết bị, chi phí
để trả lương cho người lao động…
Như vậy rõ ràng yếu tố chi phí luôn đóng vai trò quan trọng trong bất cứ kế
hoạch sản xuất kinh doanh hay kế hoạch mở rộng, tăng trưởng nào. Các Công ty
muốn tăng trưởng và đẩy mạnh lợi nhuận cần không ngừng tìm kiếm những phương
thức quản lý và sử dụng hiệu quả nhất các nguồn vốn, chi phí kinh doanh, đồng thời
phải tái đầu tư các khoản tiền đó cho những cơ hội tăng trưởng triển vọng nhất.
2. ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÀNH XÂY LẮP:
Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A
17
Chuyên đề tốt nghiệp
- Ngành xây lắp có tính lưu động cao, thiếu tính ổn định và thường xuyên phải di
chuyển từ vùng này sang vùng khác, tuỳ thuộc vào công trình xây lắp được tiến
hành tại đâu. Do đó, nảy sinh nhiều chi phí cho việc di chuyển máy móc, thiết bị
xây dựng tới nơi thi công. Chính vì vậy, các doanh nghiệp xây lắp phải trang bị
những máy móc thiết bị có tính cơ động cao, nhưng cần chú ý phân bổ lực lượng
sản xuất theo lãnh thổ hợp lý để có thể tiến hành điều động linh hoạt các thiết bị
từ vùng lãnh thổ này sang vùng lãnh thổ khác đạt hiệu quả cao.
- Sản phẩm của ngành xây dựng có thể tích và trọng lượng lớn, chu kỳ sản xuất dài,
thời hạn sử dụng các công trình xây dựng cũng dài, như các ngôi nhà cao tầng, cầu
cống, đường sá…Khi xây dựng có thể mất trên 3-5 năm, nhưng sử dụng chúng có thể
trong thời gian rất dài. Chính vì vậy việc kiểm soát chi phí xây dựng là điều rất cần
thiết để đảm bảo cho việc thi công các công trình được diễn ra bình thường không bị

gián đoạn.
- Ngành xây lắp có tính cá biệt cao được thể hiện ở các mặt: Các phương án về công
nghệ thi công và tính chất xây dựng thường xuyên phải biến đổi sao cho phù hợp với
điều kiện thực tế của từng công trình như: Thời tiết, khí hậu, nhu cầu sử dụng của
từng nhà đầu tư…do đó rất khó áp dụng các mẫu thiết kế điển hình cho tất cả các
phương án thi công. Mà đòi hỏi phải bỏ chi phí để nghiên cứu, tìm hiểu trước
- Ngành xây lắp phụ thuộc nhiều vào điều kiện thời tiết khí hậu tại khu vực tiến hành
xây dựng, do đó lao động trong xây dựng là rất vất vả. Khi lập kế hoạch sản xuất
doanh nghiệp xây lắp cần phải chú ý đến đặc điểm điều kiện thời tiết khí hậu của khu
vực xây dựng.
- Ngành xây lắp có nhiều lực lượng cùng tham gia, hợp tác xây lắp một công trình.
Chính vì vậy, hoạt động quản lý xây dựng hết sức khó khăn, đòi hỏi các bên phải
luôn tôn trọng hợp đồng, không được gây chậm trễ cản trở lẫn nhau.
- Ngành xây lắp phải chấp nhận sự chênh lệch về lợi nhuận theo từng hợp đồng xây
dựng.
3. CÁC NHÂN TỐ CHÍNH ẢNH HƯỞNG TỚI CHI PHÍ XÂY LẮP.
3.1. Giá cả nguyên vật liệu và máy móc.
Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A
18
Chuyên đề tốt nghiệp
- Giá cả vật tư, máy móc thiết bị ảnh hưởng rõ rệt nhất đến chi phí xây dựng.
Nếu giá nguyên vật liệu tăng lên nhanh chóng, làm cho chi phí xây dựng các công
trình cũng ngày càng tăng, ngược lại nếu giảm bớt được ca. Gây khó khăn cho các
Công ty trong việc huy động vốn cho từng công trình, bởi mức chi phí thực tế thường
luôn cao hơn so với chi phí kế hoạch. Tình hình thị trường xây dựng thường xuyên
biến động liên tục, chính vì vậy việc dự đoán trước được giá cả vật tư sẽ góp phần
quan trọng trong việc bảo đảm đúng tiến độ thi công các công trình xây dựng cũng
như góp phần bảo đảm cho chất lượng các công trình đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi
của khách hàng.
- Giá cả các yếu tố đầu vào của ngành xây dựng, đặc biệt là giá thép thường

biến động, hiện nay đang ở mức cao và có xu hướng tăng trong thời gian tới làm ảnh
hưởng đến chi phí của các Công ty dẫn đến tăng giá vốn của các sản phẩm kinh
doanh của các Công ty. Tuy nhiên, nền kinh tế đang tăng trưởng cao, nhu cầu về nhà
ở, thuê cao ốc, văn phòng và đầu tư cơ sở hạ tầng ngày càng lớn nên việc đảm bảo
được kế hoạch doanh thu và lợi nhuận đặt ra là khả thi.
- Hiện nay tình hình cạnh tranh trên thị trường vật liệu xây dựng diễn ra gay
gắt, làm giá cả nguyên vật liệu có xu hướng ngày càng tăng. Giá cả nguyên vật liệu
luôn là yếu tố quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp bởi nó là một trong những
khoản mục chính trong việc tính giá thành sản phẩm xây dựng. Bên cạnh đó là chi
phí mua sắm thiết bị máy móc phục vụ cho việc thi công các công trình và phục vụ
cho công tác quản lý Công ty cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng tới chi phí
xây lắp và chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí xây dựng.
- Đồng thời cần phải tính đến khả năng nghiên cứu, cải tiến , áp dụng kinh
nghiệm tiên tiến, áp dụng công nghệ mới, bổ sung, thay thế…kể cả những biện pháp
cải tạo điều kiện thi công xây dựng để người công nhân có điều kiện tốt hơn trong
việc sử dụng hợp lý tiết kiệm nguyên vật liệu, giảm bớt hư hỏng, phế liệu cũng như
tăng cường được chất lượng các công trình xây dựng.
3.2. Các nhân tố thuộc về tổ chức và quản lý sản xuất, thi công của Công ty.
Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Con người là nhân tố đóng vai trò chủ đạo trong mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh, đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng cần một khối lượng khá lớn người lao động.
Do đó việc lựa chọn số lượng cũng như tay nghề người lao động phù hợp theo từng
công trình là điều rất cần thiết, góp phần đáng kể trong việc giảm chi phí nhân công
nói riêng và chi phí xây dựng nói chung.
Nếu đội ngũ gười lao động có tay nghề cao thì sẽ giúp cho Công ty trong việc
hạn chế số lượng lao động cần thuê. Bởi lao động có tay nghề cao sẽ giúp cho việc
thi công xây dựng các công trình được đảm bảo về chất lượng, về tiến độ xây dựng
nhờ khả năng quen việc, với kỹ năng lao động lành nghề. Tạo ra sự an toàn trong

việc thi công các công trình.
Ngược lại nếu đội ngũ lao động yếu kém về trình độ tay nghề,Công ty sẽ mất
nhiều thời gian và tiền bạc cho việc đào tạo lại cũng như gây ảnh hưởng tới tiến độ
thi công các công trình, cũng như chất lượng công trình khó bảo đảm được như tiêu
chuẩn.
Vì vậy vấn đề về trình độ đội ngũ lao động cũng là một trong những nhân tố
chủ yếu ảnh hưởng tới chi phí xây dựng của Công ty, cần được quan tâm xem xét kịp
thời. Thường xuyên nâng cao chất lượng tay nghề cho người lao động cũng như có
chính sách lương, thưởng hợp lý sẽ là một trong những động lực kích thích người lao
động hăng say,sáng tạo, có tinh thần trách nhiệm hơn với công việc, giúp họ gắn bó,
trung thành hơn với Công ty. Qua đó góp phần làm giảm chi phí xây lắp của từng
công trình cũng như tổng chi phí xây dựng của toàn Công ty xuống mức thấp nhât.
Bên cạnh đó là việc tổ chức điều hành các đơn vị xây dựng cần được tiến hành
một cách đồng bộ, thống nhất tránh hiện tượng chồng chéo, gây khó khăn cho công
tác quản lý. Đồng thời việc có một cơ cấu điều hành hợp lý sẽ giúp cho việc quản lý
chi phí xây lắp được chặt chẽ, tránh được hiện tượng mất mát, sử dụng không đúng
quy cách, chất lượng nguyên vật liệu xây dựng được đảm bảo.
3.3. Ảnh hưởng của nhu cầu xây dựng đến chi phí xây lắp.
Trong nền kinh tế thị trường, bất kỳ một doanh nghiệp hay Công ty nào muốn
tồn tại được đều phải trả lời được ba câu hỏi : Cái gì? Cho ai? Và Như thế nào? . Cái
Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A
20
Chuyên đề tốt nghiệp
gì của các Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng có thể là vật
liệu xây dựng, máy móc trong ngành xây dựng, là các công trình xây dựng....Tuỳ
thuộc vào lĩnh vực hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp. Như thế nào chính
là cách thức để có được sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, để doanh
nghiệp có thế tồn tại và phát triển trên thị trường. Nhu cầu xây dựng của khách hàng
sẽ tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất xây lắp của Công ty. Chính vì vậy việc
đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng sẽ giúp Công ty có một chỗ đứng trong lòng khách

hàng, là cơ sở để khách hàng lựa chọn Công ty khi có nhu cầu xây dựng.
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH
DOANH XÂY LẮP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
CONSTREXIM - ĐẦU TƯ VÀ XÂY LẮP CAO TẦNG.
1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY CỔ PHẦN
CONSTREXIM - ĐẦU TƯ VÀ XÂY LẮP CAO TẦNG
CONSTREXIM.,JSC
Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A
21
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1. Lời giới thiệu
Công ty Cổ phần Constrexim - Đầu tư và xây lắp cao tầng (CONSTREXIM.,JSC)
được thành lập từ tổ chức tiền thân là Công ty đầu tư và xây dựng nhà cao tầng, trước đây là
Xí nghiệp xây dựng nhà cao tầng.
Xí nghiệp xây dựng nhà cao tầng được thành lập theo quyết định số 124 QĐ/
MC - TCHC ngày 06 tháng 04 năm 2005 của Tổng Giám đốc Công ty đầu tư xây
dựng và xuất nhập khẩu Việt Nam, hoạt động trong mô hình Công ty mẹ – Công ty
con, trực thuộc Công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Việt Nam
(CONSTREXIM HOLDINGS), nay là Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng và Thương
mại Việt Nam – Bộ Xây dựng. Sau hơn một năm hoạt động hiệu quả, Xí nghiệp xây
dựng nhà cao tầng được nâng cấp thành Công ty đầu tư và xây dựng nhà cao tầng
theo quyết định số 274QQĐ / MC – TCHC ngày 28 tháng 7 năm 2006 của Tổng
Giám đốc Công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Việt Nam.
Công ty Cổ phần Constrexim - Đầu tư và xây lắp cao tầng chính thức đi vào hoạt động kể
từ ngày 01 tháng 03 năm 2007, theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0103015877 được
Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 08 tháng 02 năm 2007.
Là đơn vị hoạt động trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng các công trình dân
dụng và công nghiệp, ban lãnh đạo Công ty luôn nhạy bén trong việc nắm bắt, khai
thác thị trường. Trong những năm vừa qua Công ty đã trúng thầu và thi công nhiều
công trình xây dựng từ trung bình đến lớn. Không chỉ tập trung vào lĩnh vực xây

dựng cơ bản là mũi nhọn hàng đầu mà Công ty còn chủ trương mở rộng đa dạng hoá
các ngành nghề kinh doanh khác như thiết kế, đầu tư nhà máy thuỷ điện, kinh doanh
thương mại…
Sau một thời gian hoạt động trong cơ chế thị trường Công ty đã tích luỹ được
nhiều kinh nghiệm quản lý và sản xuất kinh doanh. Để tăng cường năng lực sản xuất,
khả năng cạnh tranh, nâng cao hiệu quả đầu tư, thúc đẩy quá trình tích tụ tập trung
vốn, xây dựng Công ty ngày càng phát triển vững mạnh, Công ty đã chuyển thành
Công ty Cổ Phần và chính thức đi vào hoạt động dưới tên Công ty Cổ phần
Constrexim - Đầu tư và xây lắp cao tầng.
Tên Công ty:
Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A
22
Chuyên đề tốt nghiệp
CÔNG TY CỔ PHẦN CONSTREXIM - ĐẦU TƯ VÀ XÂY LẮP CAO TẦNG
Tên giao dịch quốc tế:
CONSTREXIM INVESTMENT AND BUILDING CONSTRUCTION
JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt:
CONSTREXIMIBC.,JSC
Vốn điều lệ:
9.000.000.000 (chín tỷ đồng VN)
1.2. Trụ sở giao dịch
Địa chỉ: Số 16, Ngõ 117, Phố Thái Hà, Đống Đa, Hà Nội
Số điện thoại : 84-4-2666699
Số Fax : 84-4-2666969
E-mail :
Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A
23
Chuyên đề tốt nghiệp
1.3. Sơ đồ tổ chức.

1.3.1. Cơ cấu tổ chức tại thời điểm trước khi cổ phần :
Sơ đồ 1: Sơ đ ồ bộ máy tổ chức của Công ty trước khi cổ phần.
(Ngu ồn : phòng tổ chức hành chính)
1.3.2 Cơ cấu tổ chức sau khi cổ phần:
Công ty Công ty Cổ phần Constrexim - Đầu tư và xây lắp cao tầng được thành
lập trên cơ sở tham gia góp vốn của hai tổ chức kinh tế là Công ty đầu tư xây dựng và
XNK Việt nam, Công ty TNHH Khải Lợi và các cổ đông sáng lập khác, đồng thời
sáp nhập toàn bộ tổ chức và hoạt động của Công ty đầu tư và xây dựng nhà cao
tầng,Công ty Cổ phần Constrexim - Đầu tư và xây lắp cao tầng là một pháp nhân độc
lập hoạt động theo Luật Công ty.
Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A
GIÁM ĐỐC
PHÒNG
TỔNG HỢP
PHÒNG KẾ HOẠCH
KỸ THUẬT
CÁC ĐỘI
THI CÔNG
ĐỘI XD
SỐ 1
ĐỘI XD
SỐ 2
ĐỘI XD
SỐ 3
ĐỘI XD
SỐ 4
ĐỘI XD
SỐ 5
Đ ĐIỆN
NƯỚC

ĐỘI CƠ
KHÍ
24
CÁC PHÓ GIÁM ĐỐC)
PHÒNG
KẾ
HOẠCH
KỸ
THUẬT
PHÒNG
VẬT TƯ-
THIẾT BỊ
PHÒNG
KINH
DOANH
PHÒNG
TÀI
CHÍNH
KẾ TOÁN
PHÒNG
TỔ CHỨC
HÀNH
CHÍNH
CÁC
ĐỘI
XÂY
DỰNG
NM SAN
XUẤT
KÍNH

AN
TOÀN
BQL DỰ
ÁN VÀ
CHỈ HUY
CTRÌNH
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 2: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty sau khi cổ phần.
(Ngu ồn : phòng tổ chức hành chính)
+ Giám đốc: Là người đứng đầu và đại diện cho cán bộ công nhân viên, hoạch định
kế hoạch sản xuất kinh doanh.Phân công trách nhiệm quyền hạn và mối quan hệ của
hệ thống quản lý. Chịu trách nhiệm về tất cả các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh
với Công ty mẹ và cấp trên.
- Trợ giúp cho Giám đốc là các phó giám đốc .
+ Phó Giám đốc - Phụ trách tổ chức:
• Tham mưu cho Giám đốc về chiến lược, chính sách nhân sự và kinh doanh
của Công ty, giúp Giám đốc lập dự thảo chương trình hành động, đề ra các
biện pháp kiểm soát, cải tiến tổ chức, xây dựng các tiêu chuẩn hoạt động.
• Quản lý và giám sát các Phòng ban, cung cấp các nguồn lực cần thiết cho
các công trường. Xác định nhu cầu đào tạo và cung cấp các nguồn lực cần
thiết để thực hiện đào tạo.
• Định kỳ thông báo cho Giám đốc biết về tình hình hoạt động kinh doanh của
Công ty. Chịu trách nhiệm chỉ đạo về công tác tổ chức hành chính như công
tác quản trị hành chánh, văn thư, lưu trữ bảo mật tài liệu cơ quan, xây dựng
Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A
GIÁM ĐỐC
25

×