Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Luận văn tốt nghiệp - Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần phát triển kỹ thuật xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (433.56 KB, 93 trang )

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
TÓM TẮT LUẬN VĂN
2.3.5.2. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang 27
2.4. Kế toán chi phí sản xuất trong điều kiện khoán sản phẩm 29
2.4.1. Kế toán tại đơn vị giao khoán
2.4.2. Kế toán tại đơn vị nhận khoán
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DNXL: Doanh nghiệp xây lắp
BHYT: Bảo hiểm y tế
BHXH: Bảo hiểm xã hội
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
TSCĐ: Tài sản cố định
GTGT: Giá trị gia tăng
SPXL: Sản phẩm xây lắp
MTC: Máy thi công
NVL: Nguyên vật liệu
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
I. SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 16
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 18
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hạch toán chi phí máy thi công trong trường hợp có tổ chức đội
máy thi công riêng 21
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trong trường hợp không
tổ chức đội máy thi công riêng 22
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung 24
Sơ đồ 2.6: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
27


2.3.5.2. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang 27
2.4. Kế toán chi phí sản xuất trong điều kiện khoán sản phẩm 29
2.4.1. Kế toán tại đơn vị giao khoán
Sơ đồ 2.7: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất tại đơn vị giao khoán 30
Sơ đồ 2.8: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất tại đơn vị giao khoán 30
2.4.2. Kế toán tại đơn vị nhận khoán
Sơ đồ 2.9: Sơ đồ hạch toán tại đơn vị nhận khoán 32
Sơ đồ 3.1: Quy trình công nghệ của công ty 42
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ tổ chức công ty 44
Sơ đồ 3.3. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty 46
Sơ đồ 3.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính 47
Bảng 4.1: Phiếu nhập kho vật tư 73
Bảng 4.2. Biên bản kiểm kê và đánh giá giá trị phế liệu thu hồi 73
Bảng 4.3. Bảng kê vật tư còn lại cuối kỳ 74
Bảng 4.4. Bảng tổng hợp lương công nhân thuê ngoài 75
II. BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Tổng hợp chi phí sản xuất Công trình An Kim Hải 57
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 16
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 16
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 18
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 18
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hạch toán chi phí máy thi công trong trường hợp có tổ chức đội
máy thi công riêng 21
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hạch toán chi phí máy thi công trong trường hợp có tổ chức đội
máy thi công riêng 21
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trong trường hợp không
tổ chức đội máy thi công riêng 22
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trong trường hợp không
tổ chức đội máy thi công riêng 22
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung 24

Sơ đồ 2.5: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung 24
Sơ đồ 2.6: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
27
Sơ đồ 2.6: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
27
2.3.5.2. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang 27
2.3.5.2. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang 27
2.4. Kế toán chi phí sản xuất trong điều kiện khoán sản phẩm 29
2.4. Kế toán chi phí sản xuất trong điều kiện khoán sản phẩm 29
2.4.1. Kế toán tại đơn vị giao khoán
2.4.1. Kế toán tại đơn vị giao khoán
Sơ đồ 2.7: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất tại đơn vị giao khoán 30
Sơ đồ 2.7: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất tại đơn vị giao khoán 30
Sơ đồ 2.8: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất tại đơn vị giao khoán 30
Sơ đồ 2.8: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất tại đơn vị giao khoán 30
2.4.2. Kế toán tại đơn vị nhận khoán
2.4.2. Kế toán tại đơn vị nhận khoán
Sơ đồ 2.9: Sơ đồ hạch toán tại đơn vị nhận khoán 32
Sơ đồ 2.9: Sơ đồ hạch toán tại đơn vị nhận khoán 32
Sơ đồ 3.1: Quy trình công nghệ của công ty 42
Sơ đồ 3.1: Quy trình công nghệ của công ty 42
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ tổ chức công ty 44
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ tổ chức công ty 44
Sơ đồ 3.3. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty 46
Sơ đồ 3.3. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty 46
Sơ đồ 3.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính 47
Sơ đồ 3.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính 47
Bảng 4.1: Phiếu nhập kho vật tư 73
Bảng 4.1: Phiếu nhập kho vật tư 73
Bảng 4.2. Biên bản kiểm kê và đánh giá giá trị phế liệu thu hồi 73

Bảng 4.2. Biên bản kiểm kê và đánh giá giá trị phế liệu thu hồi 73
Bảng 4.3. Bảng kê vật tư còn lại cuối kỳ 74
Bảng 4.3. Bảng kê vật tư còn lại cuối kỳ 74
Bảng 4.4. Bảng tổng hợp lương công nhân thuê ngoài 75
Bảng 4.4. Bảng tổng hợp lương công nhân thuê ngoài 75
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng là một ngành sản xuất mang tính công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở
vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, góp phần hoàn thiện cơ cấu kinh tế, tạo
tiền đề để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Theo số liệu Bộ Xây
dựng mới công bố về việc thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội, giá trị sản
xuất xây dựng cả nước năm 2012 đạt 720.170 tỷ đồng, tương đương 6,1% GDP cả
nước, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản phẩm quốc nội. Chính vì vậy việc quan tâm
phát triển đúng hướng ngành xây dựng là một vấn đề quan trọng trong thời đại ngày
nay.
Trong bối cảnh nước ta hiện nay, ngành xây dựng đang trong giai đoạn khó
khăn, khủng hoảng. Năm 2012 toàn quốc có 55.870 doanh nghiệp xây dựng thì có
đến 17.000 doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh thua lỗ, 2.110 doanh
nghiệp dừng hoạt động hoặc giải thể. Các doanh nghiệp xây dựng đang cạnh tranh
nhau gay gắt. Để đứng vững trên thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải thực sự
năng động, không ngừng đổi mới, hoàn thiện mình. Một trong những yếu tố quyết
định thắng lợi trong cạnh tranh giành được uy tín trên thị trường là giảm được chi
phí, hạ giá thành sản phẩm mà vẫn phải đảm bảo chất lượng, quy cách sản phẩm.
Chi phí để đầu tư xây dựng cơ bản thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng
ngân sách nhà nước của mỗi quốc gia cũng như nguồn vốn của các doanh nghiệp.
Cũng như các ngành sản xuất vật chất khác, khi tiến hành sản xuất, các đơn vị sản
xuất xây lắp cần biết về các hao phí vật chất mà đơn vị đã bỏ ra vào quá trình sản
xuất, mức hao phí và kết tinh vào công trình là bao nhiêu. Đây là cơ sở để giám sát
hoạt động, từ đó khắc phục được những tồn tại, phát huy những tiềm năng thế mạnh

của mình. Vì vậy, việc xác định chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp một
cách kịp thời, chính xác và đầy đủ mang ý nghĩa rất quan trọng.
Để thực hiện được điều đó, yêu cầu đặt ra đối với công tác kế toán là thực
hiện tốt kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Bởi nó
1
cho phép tính toán một cách chính xác, đầy đủ, khách quan các khoản mục chi phí
đã bỏ ra, cung cấp số liệu cần thiết phục vụ cho công tác quản trị của doanh nghiệp.
Do vậy, đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần phát triển kỹ thuật xây dựng” được tác giả lựa
chọn nghiên cứu cho Luận văn của mình.
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài nghiên
cứu:
Qua quá trình tìm hiểu thực tế và tra cứu tại các thư viện và các website cho
thấy, trong thời gian gần đây ở Việt Nam cũng đã có một số đề tài và bài viết
nghiên cứu về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Điển hình là:
Năm 2006, tác giả Vũ Thị Dịu có bài viết “Đối tượng và phương pháp hạch
toán chi phí sản xuất kinh doanh xây lắp” đăng trên Tạp chí kế toán. Trong bài viết,
tác giả đã đưa ra các khái niệm về hạch toán chi phí sản xuất và các phương pháp
hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp. Tuy nhiên, bài viết mới chỉ đưa ra
được một số phương pháp chung, chưa đầy đủ, chi tiết về kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Năm 2006, tác giả Vũ Thị Hương nghiên cứu về đề tài “Hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng tại công ty cổ phần xây lắp và đầu tư
Sông Đà” trong luận văn tốt nghiệp của mình. Trong luận văn, tác giả đã đưa ra
được những lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp; nêu thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp của đơn vị này. Từ đó, tác giả đưa ra một số giải pháp hoàn thiện công tác
kế toán này của Công ty. Luận văn chủ yếu mô tả về thực trạng công tác kế toán tại
Công ty mà chưa đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng công tác kế toán chi phí sản

xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty.
Năm 2008, tác giả Thiều Kim Cương nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần
cơ khí lắp máy Sông Đà”. Trong luận văn, tác giả đã nêu cơ sở lý luận chung về kế
2
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đồng thời, đánh giá thực trạng
công tác này tại Công ty cổ phần cơ khí lắp máy Sông Đà. Trên cơ sở lý luận và
thực tiễn nghiên cứu tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty và đưa ra một số đề xuất
đối với các cơ quan chức năng, đối với Công ty để thực hiện các giải pháp.
Năm 2010, tác giả Nguyễn Thị Hà có bài viết “Nghiên cứu thực tế kế toán
chi phí và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp xây lắp 33”. Trong bài viết, tác giả
đã đi sâu nghiên cứu thực tế kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại xí nghiệp
xây lắp 33, từ đó đưa ra giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại đơn vị này. Bài viết đưa ra một số giải pháp
hoàn thiện mang tính chất chung chung, chưa cụ thể, thực tế.
Như vậy, các công trình nghiên cứu của các tác giả đã hệ thống các nội dung
cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp và đề xuất
phương hướng ứng dụng nhằm hoàn thiện nội dung kế toán này theo phạm vi
nghiên cứu của đề tài. Tuy nhiên, hiện nay Công ty Cổ phần phát triển kỹ thuật xây
dựng là một doanh nghiệp lớn trong lĩnh vực xây dựng có những đặc thù riêng trong
sản xuất và quản lý với yêu cầu đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý, hạch toán
kế toán để phát triển, nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty. Chính vì vậy, tác
giả đã lựa chọn hướng nghiên cứu là hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần phát triển kỹ thuật xây dựng nhằm đưa
ra những giải pháp hoàn thiện phù hợp nhất cho công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp của doanh nghiệp này.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn khái quát, hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp. Đồng thời, trên cơ sở nghiên cứu thực tế, đánh giá

thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong Công ty
Cổ phần phát triển kỹ thuật xây dựng, từ đó đưa ra các giải pháp chủ yếu nhằm
hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong Công
ty Cổ phần phát triển kỹ thuật xây dựng.
3
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
- Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp có những nội dung gì?
- Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty
cổ phần phát triển kỹ thuật xây dựng có những tồn tại, hạn chế gì?
- Những giải pháp nào giúp khắc phục những nhược điểm của công tác kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của Công ty?
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần phát triển kỹ thuật xây dựng.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chủ yếu đi sâu vào nghiên cứu những vấn đề lý
luận và thực tiễn về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
Công ty Cổ phần Phát triển kỹ thuật xây dựng.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận văn đã sử dụng các phương pháp
như: phương pháp thu thập tài liệu, phương pháp thống kê, phương pháp phỏng
vấn… Các phương pháp này đều xuất phát trên quan điểm của chủ nghĩa duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử nhằm giải quyết các vấn đề liên quan một cách biện
chứng và logic.
- Phương pháp thu thập tài liệu: Tài liệu được thu thập thông qua trao đổi
trực tiếp và phỏng vấn các đối tượng có liên quan, cụ thể:
+ Trao đổi trực tiếp với lãnh đạo doanh nghiệp: Các cán bộ thuộc ban Giám
đốc; lãnh đạo các phòng ban như kế toán trưởng, trưởng các bộ phận sản xuất…
+ Trao đổi trực tiếp với các cán bộ quản lý đội thi công, nhân viên thống kê
đội.

+ Phỏng vấn trực tiếp nhân viên kế toán phụ trách phần chi phí giá thành của
Công ty, kế toán các chi nhánh.
- Phương pháp xử lý và phân tích tài liệu:
4
Số liệu sau khi thu thập được lựa chọn và xử lý theo yêu cầu nghiên cứu. Các
phương pháp chính được tác giả sử dụng trong quá trình xử lý dữ liệu gồm:
+ Phương pháp thống kê: Phương pháp này dùng để điều tra thu thập tài liệu
liên quan đến quá trình hạch toán và theo dõi chi phí tại Công ty, sau đó tổng hợp
và hệ thống hóa tài liệu. Phương pháp này được sử dụng trong phần: phân tích thực
trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công
ty.
+ Phương pháp thu thập thông tin: Phương pháp này dùng để thu thập tài
liệu, số liệu và thông tin có sẵn qua website của Công ty, báo cáo tổng kết, số liệu
tài chính của Công ty hoặc qua điều tra phỏng vấn trực tiếp nhằm phục vụ nội dung
nghiên cứu của đề tài.
Ngoài ra, các phương pháp cơ bản của kế toán tài chính như phương pháp
chứng từ, tài khoản, tính giá… cũng được tác giả sử dụng trong luận văn.
1.7. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
- Luận văn khái quát, hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề chung nhất
về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần
phát triển kỹ thuật xây dựng.
- Luận văn đưa ra các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần phát triển kỹ thuật xây dựng.
1.8. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Ngoài phần danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục, Luận văn được kết
cấu gồm bốn chương:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp
Chương 3: Phân tích thực trạng chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây

lắp tại công ty cổ phần phát triển kỹ thuật xây dựng
Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu, các giải pháp đề xuất và kết luận
5
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
2.1. Đặc điểm của ngành xây lắp và những ảnh hưởng đến công tác kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
2.1.1. Ngành sản xuất xây lắp
Xây lắp là một ngành sản xuất mang tính công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật
chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, góp phần hoàn thiện cơ cấu kinh tế, tạo tiền
đề để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Hoạt động của ngành xây
lắp là hoạt động hình thành nền năng lực sản xuất cho các ngành, các lĩnh vực khác
nhau trong nền kinh tế. Chính vì vậy, xây lắp hiện nay là ngành sản xuất vật chất có
vị trí vô cùng quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia.
Sản xuất xây lắp bao gồm các hoạt động: xây dựng mới, mở rộng, khôi phục,
cải tạo lại hay hiện đại hóa các công trình hiện có trong mọi lĩnh vực trong nền kinh
tế quốc dân như: công trình giao thông thủy lợi, các khu công công nghiệp, các
công trình cho an ninh quốc phòng, và các công trình dân dụng khác… nhằm mục
đích đưa các công trình đó trở nên hữu ích, phục vụ cho sản xuất và đời sống xã hội.
Sản xuất xây lắp là một ngành sản xuất có tính chất công nghiệp trong nền
kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, khác với những ngành công nghiệp sản xuất hàng loạt,
ngành xây lắp là một ngành sản xuất đặc biệt bởi các đặc điểm riêng biệt của sản
phẩm xây lắp. Sản phẩm xây lắp được sản xuất liên tục từ khâu thăm dò, điều tra,
khảo sát đến việc thiết kế thi công cũng như quyết toán công trình khi hoàn thành.
Sản xuất xây lắp cũng mang tính chất dây chuyền như các ngành sản xuất khác,
giữa các khâu của quá trình hoạt động có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, nếu một
khâu ngừng trệ sẽ gây ảnh hưởng đến hoạt động của các khâu khác và của cả quá
trình.
6

Tổ chức thi công xây lắp các công trình có thể được thực hiện theo 2 phương
thức: giao thầu hoặc tự làm. Hiện nay, do có mức độ chuyên môn hóa cao hơn nên
phương thức giao nhận thầu là phương thức được áp dụng phổ biến trong hoạt động
xây lắp.
Phương thức giao nhận thầu: có thể là giao nhận thầu toàn bộ công trình
hoặc giao nhận thầu từng phần.
Giao nhận thầu toàn bộ công trình (còn được gọi là tổng thầu xây dựng): chủ
đầu tư giao thầu cho một tổ chức xây dựng tất cả các khâu từ khảo sát thiết kế đến
việc xây lắp hoàn chỉnh công trình trên cơ sở luận chứng kinh tế kỹ thuật đã được
duyệt. Chủ đầu tư còn có thể ủy nhiệm những công việc của mình cho tổ chức tổng
thầu xây dựng như lập luận chứng kinh tế kỹ thuật, đặt mua thiết bị, giải phóng mặt
bằng…Tùy theo khả năng của nhà thầu, đặc điểm và khối lượng công trình xây lắp
mà tổng thầu xây dựng có thể đảm nhiệm toàn bộ hoặc giao lại cho các đơn vị nhận
thầu khác.
Giao nhận thầu từng phần: Theo phương thức này, chủ đầu tư giao từng phần
công việc cho các đơn vị như: Một tổ chức nhận thầu lập luận chứng kinh tế kỹ
thuật của công trình gồm khảo sát, điều tra để lập luận chứng; Một tổ chức nhận
thầu về khảo sát thiết kế toàn bộ công trình từ bước thiết kế kỹ thuật và lập tổng dự
toán công trình cho đến bước lập bản vẽ thi công và lập dự toán các hạng mục công
trình; Một tổ chức nhận thầu xây lắp từ công tác chuẩn bị xây lắp và xây lắp toàn bộ
công trình trên cơ sở thiết kế kỹ thuật thi công đã được duyệt.
Ngoài ra, chủ đầu tư giao thầu cũng có thể cho nhiều tổ chức xây dựng nhận
thầu gọn từng hạng mục công trình, từng nhóm hạng mục công trình độc lập và chủ
đầu tư có trách nhiệm tổ chức phối hợp hoạt động của các tổ chức nhận thầu.
2.1.2. Đặc điểm của ngành xây lắp ảnh hưởng đến công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
So với các ngành sản xuất khác, ngành sản xuất xây lắp có những đặc điểm
về kinh tế - kỹ thuật riêng biệt, thể hiện rất rõ nét ở sản phẩm xây lắp và quá trình
tạo ra sản phẩm của ngành. Điều này đã chi phối trực tiếp đến việc tổ chức công tác
7

kế toán nói chung và tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng. Sự
chi phối này được thể hiện như sau:
Thứ nhất: Sản phẩm xây lắp mang tính chất đơn chiếc, riêng lẻ:
Sản phẩm sản xuất xây lắp không có sản phẩm nào giống sản phẩm nào, mỗi
sản phẩm có yêu cầu về mặt thiết kế mỹ thuật, kết cấu, hình thức, địa điểm xây
dựng khác nhau. Chính vì vậy, mỗi sản phẩm xây lắp đều có yêu cầu về tổ chức
quản lý, tổ chức thi công và biện pháp thi công phù hợp với đặc diểm của từng công
trình cụ thể, có như vậy việc sản xuất thi công mới mang lại hiệu quả cao và bảo
đảm cho sản xuất được liên tục .
Do sản phẩm có tính chất đơn chiếc và được sản xuất theo đơn đặt hàng nên
chi phi bỏ vào sản xuất thi công cũng hoàn toàn khác nhau giữa các công trình,
ngay cả khi công trình thi công theo các thiết kế mẫu nhưng được xây dựng ở
những địa diểm khác nhau với các điều kiện thi công khác nhau thì chi phí sản xuất
cũng khác nhau.
Việc tập hợp các chi phí sản xuất, tính giá thành và xác định kết quả thi công
xây lắp cũng được tính cho từng sản phẩm xây lắp riêng biệt, sản xuất xây lắp được
thực hiện theo đơn đặt hàng của khách hàng nên ít phát sinh chi phi trong quá trình
lưu thông.
Thứ hai: Sản phẩm xây dựng cơ bản có giá trị lớn, khối lượng công trình
lớn, thời gian thi công tương đối dài.
Các công trình xây dựng cơ bản thường có thời gian thi công rất dài, có công
trình phải xây dựng hàng chục năm mới xong. Trong thời gian sản xuất thi công xây
dựng chưa tạo ra sản phẩm cho xã hội nhưng lại sử dụng nhiều vật tư, nhân lực của
xã hội. Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp
nhất thiết phải lập dự toán, bao gồm cả dự toán thiết kế và dự toán thi công xây lắp.
Trong quá trình thực hiện phải thường xuyên so sánh đối chiếu với dự toán đã
lập Khi lập kế hoạch xây dựng cơ bản cần cân nhắc, thận trọng nêu rõ các yêu cầu
về vật tư, tiền vốn, nhân công .Việc quản lý theo dõi quá trình sản xuất thi công
8
phải chặt chẽ, đảm bảo sử dụng vốn tiết kiệm, bảo đảm chất lượng thi công công

trình.
Do thời gian thi công tương đối dài nên kì tính giá thường không xác định
hàng tháng như trong sản xuất công nghiệp mà được xác định theo thời điểm khi
công trình, hạng mục công trình hoàn thành hay thực hiện bàn giao thanh toán theo
giai đoạn quy ước tuỳ thuộc vào kết cấu đặc điểm kỹ thuật và khả năng về vốn của
đơn vị xây lắp. Việc xác định đúng đắn đối tượng tính giá thành sẽ góp phần to lớn
trong việc quản lý sản xuất thi công và sử dụng đồng vốn đạt hiệu quả cao nhất.
Thứ ba: Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp tương đối dài
Các công trình xây dựng cơ bản thường có thời gian sử dụng dài nên mọi sai
lầm trong quá trình thi công thường khó sửa chữa phải phá đi làm lại. Sai lầm trong
xây dựng cơ bản vừa gây lãng phí, vừa để lại hậu quả có khi rất nghiêm trọng, lâu
dài và khó khắc phục. Do đặc điểm này mà trong quá trình thi công cần phải thường
xuyên kiểm tra giám sát chất lượng công trình.
Thứ tư: Sản phẩm xây dựng cơ bản được sử dụng tại chỗ, địa điểm xây dựng
luôn thay đổi theo địa bàn thi công
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất như
máy móc thi công, người lao động, vật tư…phải được di chuyển theo địa điểm đặt
sản phẩm do vậy mà việc quản lý con người và tài sản gặp nhiều khó khăn.
Khi chọn địa điểm xây dựng phải điều tra nghiên cứu khảo sát thật kỹ về
điều kiện kinh tế, địa chất, thuỷ văn, kết hợp các yêu cầu về phát triển kinh tế, văn
hoá, xã hội trước mắt cũng như lâu dài. Sau khi đi vào sử dụng, công trình không
thể di dời, cho nên, nếu các công trình là nhà máy, xí nghiệp cần nghiên cứu các
điều kiện về nguồn cung cấp nguyên vật liệu, nguồn lực lao động, nguồn tiêu thụ
sản phẩm, bảo đảm điều kiện thuận lợi khi công trình đi vào hoạt động sản xuất
kinh doanh sau này.
Một công trình xây dựng cơ bản hoàn thành, điều đó có nghĩa là người công
nhân xây dựng không còn việc gì làm ở đó nữa, phải chuyển đến thi công ở một
công trình khác. Do đó, sẽ phát sinh các chi phí như điều động công nhân, máy móc
9
thi công, chi phí về xây dựng các công trình tạm thời cho công nhân và cho máy

móc thi công. Cũng do đặc điểm này mà các đơn vị xây lắp thường sử dụng lực
lượng lao động thuê ngoài tại chỗ, nơi thi công công trình, để giảm bớt các chi phí
di dời.
Thứ năm: Sản xuất xây dựng cơ bản thường diễn ra ngoài trời, chịu tác
động trực tiếp bởi điều kiện môi trường, thiên nhiên, thời tiết và do đó việc thi công
xây lắp ở một mức độ nào đó mang tính chất thời vụ
Do đặc điểm này, trong quá trình thi công cần tổ chức quản lý lao động, vật
tư chặt chẽ đảm bảo thi công nhanh, đúng tiến độ khi điều kiện môi trường thời tiết
thuận lợi. Trong điều kiện thời tiết không thuận lợi ảnh hưởng đến chất lượng thi
công, có thể sẽ phát sinh các khối lượng công trình phải phá đi làm lại và các thiệt
hại phát sinh do ngừng sản xuất, doanh nghiệp cần có kế hoạch điều động cho phù
hợp nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành.
Những đặc điểm trên đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức công tác hạch toán
kế toán trên cơ sở tuân thủ chế độ kế toán nhưng cũng phải phù hợp với đặc điểm
đặc thù của hoạt động kinh doanh xây lắp để đảm bảo chất lượng công tác kế toán,
cung cấp kịp thời những thông tin cho quản lý.
2.2. Khái quát chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
2.2.1. Đối tượng và phương pháp kế toán sản xuất
2.2.1.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất xây lắp là phạm vi giới hạn chi phí sản
xuất xây lắp cần được tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và
yêu cầu tính giá thành.
Để xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí sản xuất xây lắp trong các
doanh nghiệp, trước hết phải căn cứ vào các yếu tố tính chất sản xuất và qui trình
công nghệ sản xuất, đặc điểm tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý, đơn vị
tính giá thành trong doanh nghiệp.
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là các loại chi phí được tập hợp trong
một thời gian nhất định nhằm phục vụ cho việc kiểm tra phân tích chi phí và giá
10
thành sản phẩm. Giới hạn tập hợp chi phí sản xuất có thể là nơi gây ra chi phí và đối

tượng chịu chi phí.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, với tính chất phức tạp của công nghệ và sản
phẩm sản xuất mang tính đơn chiếc, có cấu tạo vật chất riêng, mỗi công trình, hạng
mục công trình có dự toán thiết kế thi công riêng nên đối tượng hạch toán chi phí
sản xuất có thể là công trình, hạng mục công trình, hoặc có thể là đơn đặt hàng, bộ
phận thi công hay từng giai đoạn công việc. Tuy nhiên trên thực tế các đơn vị xây
lắp thường hạch toán chi phí theo công trình, hạng mục công trình.
Hạch toán chi phí sản xuất xây lắp theo đúng đối tượng đã được qui định hợp
lý có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý chi phí sản xuất và phục vụ
cho công tác tính giá thành sản phẩm được kịp thời.
2.2.1.2. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất
Để tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
có hai phương pháp chủ yếu là: Phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp.
Phương pháp trực tiếp: Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp các
chi phí sản xuất phát sinh có liên quan trực tiếp tới từng đối tượng tập hợp chi phí
riêng biệt. Theo phương pháp này, đòi hỏi phải được tổ chức việc ghi chép ban đầu
theo từng đối tượng, từ đó kế toán sẽ tập hợp số liệu từ các chứng từ gốc theo từng
đối tượng liên quan và ghi vào các tài khoản được chi tiết theo đúng đối tượng.
Phương pháp này đảm bảo kết quả đạt được có mức độ chính xác cao.
Phương pháp gián tiếp: Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp chi
phí sản xuất phát sinh trong quá trình thi công có liên quan đến nhiều đối tượng mà
không thể tổ chức việc ghi chép riêng rẽ được. Phương pháp này đòi hỏi các chi phí
phát sinh phải được ghi chép theo từng thời điểm phát sinh, địa điểm phát sinh. Sau
khi xác định được chi phí cần phải lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí cho phù hợp
sao cho các chi phí được phân bổ cho từng đối tượng là chính xác nhất.
Việc tính toán chi phí phân bổ cho từng đối tượng được thực hiện theo 2 bước sau:
11
Bước 1: Tính hệ số phân bổ
Hệ số phân bổ =
Tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng

Tổng tiêu thức dùng phân bổ cho các đối tượng
Bước 2: Phân bổ chi phí cho từng đối tượng cần phân bổ:
Chi phí phân bổ
cho đối tượng i
= Hệ số phân bổ x
Tiêu thức phân bổ
cho đối tượng i
2.2.2. Đối tượng, kỳ tính giá và phương pháp tính giá thành sản phẩm
2.2.2.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh
nghiệp sản xuất ra và cần phải tính được giá thành và giá thành đơn vị.
Việc xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp là công việc đầu
tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm của kế toán. Xác định đúng đối
tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp giúp cho kế toán tính được chính xác giá
thành sản phẩm và xác định được đúng đắn kết quả hoạt động kinh doanh của từng
đối tượng trong kỳ. Từ đó, công tác quản lý trong doanh nghiệp xây lắp được tốt
hơn.
Trong sản xuất xây lắp, sản phẩm sản xuất mang tính chất đơn chiếc nên đối
tượng tính giá thành là các công trình, hạng mục công trình đã xây dựng hoàn thành
hay các giai đoạn hoàn thành quy ước tùy theo phương thức bàn giao sản phẩm giữa
các đơn vị thực hiện xây lắp với chủ đầu tư. Mặt khác, từ các số liệu về chi phí sản
xuất mà kế toán tập hợp để tính giá thành sản phẩm, do đó đối tượng tính giá thành
sản phẩm xây lắp chính là đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
2.2.2.2. Kỳ tính giá thành
Là thời kỳ mà bộ phận kế toán giá thành tiến hành công việc tính giá thành
cho đối tượng tính giá thành và nó phụ thuộc vào loại hình sản xuất của doanh
nghiệp. Đối với DNXL do sản phẩm được sản xuất theo từng đơn đặt hàng, thời
gian thi công dài, giá trị công trình lớn nên kỳ tính giá thành thường là thời điểm
nhà thầu và đơn vị chủ đầu tư ký biên bản nghiệm thu thanh toán.
2.2.2.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp

12
Để tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành kế toán có thể sử dụng nhiều
phương pháp tính giá thành khác nhau dựa vào đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Do đặc điểm của sản xuất xây lắp sản phẩm
là các công trình, hạng mục công trình, thông thường để tính giá thành sản phẩm
xây lắp kế toán thường cộng tổng các chi phí phát sinh từ khi khởi công đến khi xây
dựng hoàn tất. Mặt khác, do đặc điểm hoạt động sản xuất là các công trình sản xuất
thường kéo dài qua nhiều năm, trong kỳ báo cáo có thể có một bộ phận hay khối
lượng xây lắp hoàn thành và được bàn giao với chủ đầu tư, do đó kế toán cũng có
thể tính khối lượng công tác xây lắp hoàn thành trong kỳ.
Để tính giá thành sản phẩm xây lắp kế toán thường lập Thẻ tính giá thành để
tiện cho việc so sánh giữa dự toán với thực tế phát sinh, từ đó tăng cường công tác
lập dự toán được chính xác hơn, phục vụ cho quản trị nội bộ doanh nghiệp.
- Tính giá thành sản phẩm xây lắp theo phương pháp tổng cộng chi phí:
Kế toán sẽ tổng hợp chi phí qua các giai đoạn sản xuất để hoàn tất công trình để xác
định giá thành:
Z = DDĐK + C
1
+ C
2
+ C
3
+ … + C
n
– DDCK
Trong đó:
Z: giá thành công trình
C
1,
C

2,
…, C
n
: Các chi phí phát sinh qua các giai đoạn
DDĐK, DDCK: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ và cuối kỳ
- Tính giá thành theo phương pháp trực tiếp:
Kế toán sẽ tính giá thành sản xuất sản phẩm theo từng công trình, hạng mục công
trình hoàn thành, bàn giao cho chủ đầu tư:
Giá thành thực tế
khối lượng xây
lắp hoàn thành
=
Chi phí sản
xuất kinh doanh
dở dang đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất kinh doanh
phát sinh trong
kỳ
_
Chi phí sản xuất
kinh doanh dở
dang cuối kỳ
Trong trường hợp đối tượng tính giá thành là cả công trình, hạng mục công
trình nhưng yêu cầu phải tính giá thành theo từng hạng mục đã dự toán thì trên cơ
sở chi phí đã tập hợp kế toán phải phân bổ chi phí cho từng công trình, hạng mục
công trình theo tiêu thức phân bổ hợp lý.
13
Giá thành hạng

mục công trình
=
Tổng chi phí thực tế phát sinh
X
Tổng chi phí dự toán của
hạng mục công trình
Tổng chi phí dự toán của cả công
trình
- Tính giá thành theo phương pháp định mức:
Giá thành sản phẩm xây lắp được xác định dựa trên các định mức kinh tế kỹ
thuật, các dự toán chi phí đã được duyệt và những thay đổi về định mức đã được kế
toán phản ánh trên sổ sách. Tính giá thành thực tế sản phẩm xây lắp theo phương
pháp này sẽ giúp phát hiện được những thay đổi về định mức kinh tế kỹ thuật một
cách kịp thời để có thể đưa ra các biện pháp và thay đổi các định mức kinh tế kỹ
thuật đã duyệt khi cần thiết, từ đó nâng cao được hiệu quả sản xuất, tiết kiệm được
chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Giá thành thực tế công trình được tính toán theo công thức sau:
Giá thành thực
tế công trình
xây lắp
=
Giá thành
định mức
đã duyệt
+
-
Chênh lệch
do thay đổi
định mức
+

-
Chênh lệch do
thoát ly định
mức
- Tính giá thành theo đơn đặt hàng:
Trong trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện khối lượng công việc theo
đơn đặt hàng bao gồm nhiều công trình, hạng mục công trình thì kỳ tính giá thành
sản phẩm sẽ không trùng với kỳ lập báo cáo mà giá thành sẽ được tính khi đơn đặt
hàng được hoàn thành.
Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng sẽ giúp cho doanh nghiệp xác
định được lợi nhuận theo từng đơn đặt hàng nhưng lại không xác định được chính
xác lợi nhuận của doanh nghiệp khi lập báo cáo. Kế toán nên sử dụng phương pháp
này song song hoặc kết hợp với phương pháp tính giá thành khác.
2.3. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí về nguyên vật liệu được sử
dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là khoản
mục chi phí thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí cấu thành nên sản
phẩm xây lắp.
14
Chi phí nguyên vật liệu phải được tính theo giá thực tế của vật liệu khi xuất
dùng đối với vật liệu xuất kho sử dụng cho thi công công trình. Hiện nay theo quy
định có nhiều phương pháp để xác định giá thực tế xuất kho: phương pháp tính theo
giá thực tế đích danh, phương pháp tính theo giá nhập trước xuất trước(FIFO),
phương pháp tính theo giá nhập sau xuất trước(LIFO), phương pháp tính theo giá
bình quân gia quyền, phương pháp tính theo giá bình quân kỳ trước, phương pháp
tính theo giá bình quân sau mỗi lần nhập. Doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong
các phương pháp để tính giá vật liệu xuất kho nhưng phải đảm bảo thống nhất trong
suốt niên độ kế toán. Đối với khoản chi phí nguyên vật liệu do mua ngoài chuyển
thẳng đến chân công trình thi công thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chính là giá

mua nguyên vật liệu đó cộng với các khoản chi phí thu mua, vận chuyển.
Nguyên vật liệu được sử dụng trực tiếp cho thi công công trình, hạnh mục
công trình nào thì được hạch toán trực tiếp vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho
công trình, hạng mục công trình đó. Trong trường hợp nguyên vật liệu được sử
dụng cho nhiều công trình, hạng mục công trình không thể tập hợp riêng được thì
kế toán tiến hành tập hợp chi phí chung và sau đó phân bổ cho từng công trình theo
tiêu thức phân bổ phù hợp.
 Tài khoản sử dụng để hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp
Để hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng
TK621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tài khoản này được dùng để phản ánh các chi phí nguyên liệu, vật liệu sử
dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, thực hiện
dịch vụ, lao vụ của doanh nghiệp xây lắp.
TK 621 phải được mở chi tiết để theo dõi từng loại hoạt động trong doanh
nghiệp xây lắp như hoạt động xây lắp, hoạt động công nghiệp, dịch vụ lao vụ.
Trong từng loại hoạt động, nếu hạch toán được theo từng đối tượng sử dụng nguyên
liệu, vật liệu thì phải mở chi tiết theo từng đối tượng sử dụng để cuối kỳ kết chuyển
chi phí, tính giá thành thực tế của từng đối tượng công trình.
15
Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt
động xây lắp, sản xuất công nghiệp, kinh doanh dịch vụ trong kỳ hạch toán.
Bên Có:
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho.
- Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng
cho hoạt động xây lắp trong kỳ vào TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
và chi tiết cho các đối tượng để tính giá thành công trình xây lắp, giá thành sản
phẩm, dịch vụ lao vụ…
TK 621 không có số dư cuối kỳ.

 Phương pháp hạch toán
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản chi phí dựng để phản ánh khoản chi
phí lao động trực tiếp tham gia vào thi công xây lắp. Chi phí nhân công trực tiếp
bao gồm cả các khoản phải trả cho người lao động trong biên chế của doanh nghiệp
và lao động thuê ngoài.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản tiền lương chính, tiền lương
phụ của công nhân trực tiếp thi công xây lắp công trình.
TK 111, 112,
331, 141,…
TK 621
TK 152
TK 152 TK 154
Mua NVL sử dụng
ngay cho sản xuất
Xuất NVL sử dụng trực
tiếp cho sản xuất
Kết chuyển
CP NVLTT
NVL không sử
dụng hết nhập kho
16
Các khoản trích theo lương theo quy định của công nhân trực tiếp sản xuất:
BHXH, BHYT, KPCĐ của doanh nghiệp xây lắp không được hạch toán vào chi phí
nhân công trực tiếp mà phải hạch toán vào chi phí sản xuất chung. Khoản tiền ăn ca
của công nhân xây lắp cũng không được hạch toán vào tài khoản chi phí nhân công
trực tiếp mà phản ánh vào chi phí sản xuất chung chi tiết cho từng công trình thi
công.
Hiện nay, trong các doanh nghiệp xây dựng thường áp dụng hai hình thức trả

lương: hình thức trả lương theo thời gian và hình thức trả lương khoán theo sản
phẩm. Hình thức trả lương theo thời gian: kế toán dựa vào Bảng chấm công, phiếu
báo làm thêm giờ theo dõi thời gian làm việc của công nhân để tính ra tiền lương
phải trả cho từng công nhân theo từng tháng. Hình thức trả lương khoán theo sản
phẩm: kế toán dựa trên Hợp đồng giao khoán và Biên bản nghiệm thu công việc
hoàn thành để lập bảng xác định tiền lương phải trả và hạch toán.
 Tài khoản sử dụng để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Để hạch toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng
TK622- Chi phí nhân công trực tiếp.
Tài khản này dùng để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá
trình hoạt động xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp dịch vụ.
Chi phí lao động trực tiếp bao gồm cả các khoản phải trả cho người lao động
thuộc quản lý của doanh nghiệp và cho lao động thuê ngoài theo từng loại công
việc.
Nội dung và kết cấu của TK622 như sau:
Bên Nợ:
Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm xây
lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp dịch vụ bao gồm: tiền lương, tiền
công lao động và không bao gồm các khoản trích trên lương về BHXH, BHYT,
KPCĐ.
Bên Có:
17
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154 – Chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang
TK 622 không có số dư cuối kỳ.
 Phương pháp hạch toán
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
2.3.3. Chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công là loại chi phí đặc thù chỉ được sử dụng trong
những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp. Chi phí sử dụng máy thi

công là chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối lượng công tác xây lắp
bằng máy bao gồm:
- Chi phí thường xuyên: bao gồm các khoản chi phí về tiền lương chính,
lương phụ của công nhân điều khiển máy thi công; các khoản chi phí nguyên vật
liệu chính, phụ dùng cho máy thi công; chi phí khấu hao máy thi công; chi phí dịch
vụ mua ngoài sử dụng cho máy thi công và các chi phí trực tiếp khác. Chi phí
thường xuyên được hạch toán trực tiếp vào chi phí sử dụng máy thi công trong kỳ.
- Chi phí tạm thời: bao gồm các khoản chi phí để sửa chữa máy thi công; chi
phí vận chuyển, chạy thử máy thi công. Khoản chi phí này được tập hợp riêng sau
đó phân bổ cho từng công trình theo tiêu thức phân bổ thích hợp.
Kế toán hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử
dụng máy thi công. Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp có thể tổ chức
TK 334 TK 335 TK 622 TK 154
Tiền lương phép
phải trả
Trích trước
lương phép
Tiền lương phải trả công nhân
sản xuất sản phẩm xây lắp
Kết chuyển
CP NCTT
18
đội máy thi công riêng biệt chuyên thực hiện các khối lượng thi công bằng máy
hoặc doanh nghiệp giao máy thi công cho các đội, xí nghiệp thi công.
+ Nếu doanh nghiệp tổ chức đội máy thi công riêng biệt và tổ chức hạch toán
riêng thì tất cả các chi phí liên quan đến hoạt động của đội máy thi công riêng biệt
đó sẽ được hạch toán vào các khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
+ Nếu doanh nghiệp xây lắp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt hoặc
có tổ chức đội máy thi công riêng biệt nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội

máy thi công và doanh nghiệp thực hiện thi công xây lắp công trình theo phương
thức hỗn hợp kết hợp thủ công và sử dụng máy thì các chi phí liên quan đến hoạt
động của đội máy thi công sẽ được kế toán tập hợp vào khoản mục chi phí sử dụng
máy thi công.
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện giao khoán giá trị xây lắp nội bộ cho
đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch toán riêng thì doanh nghiệp cũng không theo
dõi chi phí phát sinh thực tế mà chỉ theo dõi khoản mục chi phí sử dụng máy thi
công trên khoản tiền tạm ứng về chi phí máy thi công.
 Tài khoản sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công:
Đối với trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện xây lắp công trình theo
phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công, vừa bằng máy, để tập hợp và phân bổ
chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp, kế toán sử
dụng tài khoản 623- chi phí sử dụng máy thi công. Trường hợp doanh nghiệp
thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn bằng máy thì không sử dụng tài khoản 623
mà kế toán hạch toán trực tiếp vào các tài khoản 621, 622, 627. Mặt khác, các
khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT tính theo tiền lương phải trả công nhân sử
dụng máy thi công và tiền ăn ca không hạch toán vào TK 623 mà phản ánh vào
TK 627- chi phí sản xuất chung.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công
như sau:
19
Bên Nợ: Các chi phí liên quan đến máy thi công (chi phí nguyên liệu cho
máy hoạt động, chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương, tiền công của công
nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí bảo dưỡng, sữa chữa máy thi công… )
Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào bên Nợ TK 154 – Chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Tài khoản 623 không có số dư cuối kỳ.
TK 623 chi phí sử dụng máy thi công có 6 TK cấp 2:
+ TK 6231- Chi phí nhân công: Dùng để phản ánh lương chính, lương phụ:
phụ cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công, công

nhân phục vụ máy thi công kể cả khoản tiền ăn giữa ca của các công nhân này. TK
này không phản ánh khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo tỷ lệ trên tiền
lương của công nhân sử dụng xe, máy thi công. Khoản tính trích này được phản ánh
vào TK 627- Chi phí sản xuất chung.
+ TK 6232- Chi phí vật liệu: Dùng để phản ánh chi phí nhiên liệu như xăng,
dầu, mỡ … và các vật liệu khác phục vụ cho xe máy thi công.
+ TK 6233- Chi phí dụng cụ sản xuất: Dùng để phản ánh công cụ, dụng cụ
lao động liên quan tới hoạt động của xe, máy thi công.
+ TK 6234- Chi phí khấu hao máy thi công: Dùng để phản ánh khấu hao máy
móc thi công sử dụng vào hoạt động xây lắp công trình.
+ TK 6237- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Dùng để phản ánh chi phí dịch vụ
mua ngoài như thuê ngoài sữa chữa xe, máy thi công, bảo hiểm xe, máy thi công,
chi phí điện, nước, tiền thuê
TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ …
+ TK 6238- Chi phí bằng tiền khác: Dùng để phản ánh các chi phí bằng tiền
phục vụ cho hoạt động của xe, máy thi công, khoản chi cho lao động nữ …
 Phương pháp hạch toán
Để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công, hàng ngày các đội xe máy phải
lập “Nhật trình xe máy” hoặc “Phiếu theo dõi hoạt động xe máy thi công”. Định kỳ,
kế toán thu hồi các chứng từ trên để tổng hợp các chi phí phục vụ cho xe máy thi
20
công cũng như kết quả thực hiện của từng loại máy, từng nhóm máy hoặc từng máy.
Sau đó tính phân bổ chi phí sử dụng máy cho các đối tượng xây lắp.
Việc hạch toán cụ thể chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức
sử dụng máy thi công của mỗi doanh nghiệp:
- Nếu doanh nghiệp tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp
quản lý để theo dõi riêng chi phí như 1 bộ phận sản xuất độc lập:
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hạch toán chi phí máy thi công trong trường hợp có tổ chức đội máy
thi công riêng
- Nếu doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt, hoặc có tổ

chức đội máy thi công riêng biệt nhưng không phân cấp thành một bộ phận độc
lập để theo dõi riêng chi phí: thì chi phí phát sinh được tập hợp vào TK623- Chi
phí sử dụng máy thi công.
TK 152,153,111,112…
TK 621
TK 622
TK 627
TK 3341, 3342
TK 111,112,214,331…
TK 154
TK 512
TK 632
TK 623
CPNVLTT
CPNCTT
CPSXC
Kết chuyển
Kết chuyển
Kết chuyển (1) Giá thành dịch vụ
của đội MTC
Giá bán
nội bộ
(2)Giá thành dịch
vụ của đội MTC
21

×