Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng Ngân hàng ACB chi nhánh Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (610.21 KB, 90 trang )

trờng Đại học kinh tế quốc dân

Vũ THị THU HƯƠNG
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng
Ngân hàng ACB - chi nhánh Hải Phòng
Chuyên ngành: KINH Tế TàI CHíNH NGÂN HàNG
Ngời hớng dẫn khoa học:
PGS.TS NGUYễN HữU TàI
Hµ néi, n¨m 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Vũ Thị Thu Hương, học viên lớp Cao học CH20T, trường
Đại học Kinh tế quốc dân. Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sỹ với đề tài
“Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng Ngân hàng ACB chi nhánh Hải Phòng”
là kết quả của quá trình tìm hiểu và nghiên cứu của bản thân tôi trong suốt
thời gian nghiên cứu làm luận văn dưới sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS.
Nguyễn Hữu Tài. Luận văn không được sao chép từ bất cứ tài liệu hay luận
văn nào. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 09 tháng 04 năm 2014
Học viên
Vũ Thị Thu Hương
LỜI CẢM ƠN
Tôi – tác giả của bài luận văn“Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng Ngân
hàng ACB chi nhánh Hải Phòng” xin được gửi lời cảm ơn tới trường Đại học
Kinh tế quốc dân, nơi tôi đang theo học, xin được cảm ơn tất cả các thầy cô giáo
trong viện Ngân hàng – tài chính đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập
và viết chuyên đề.
Đặc biệt, tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Hữu Tài,
người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi trong suốt quá trình viết bài luận
văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 09 tháng 04 năm 2014


Học viên
Vũ Thị Thu Hương
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ban TGĐ : Ban Tổng giám đốc
CN Hải Phòng : Chi nhánh Hải Phòng
CIC : Hệ thống thông tin tín dụng
DPRR : Dự phòng rủi ro
KPP : Kênh phân phối
KPT : Khoản phải thu
KHDN : Khách hàng doanh nghiệp
LNTT : Lợi nhuận trước thuế
LNST : Lợi nhuận sau thuế
NH : Ngân hàng
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHNN : Ngân hàng nhà nước
STK : Sổ tiết kiệm
TMCP : Thương mại cổ phần
TCTD : Tổ chức tín dụng
Tổng DN : Tổng doanh nghiệp
Tổng TS : Tổng tài sản
TSĐB : Tài sản đảm bảo
TP
TN
: Thành phố
: Thu nhập
DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức ACB chi nhánh Hải Phòng Error: Reference source

not found
Biểu đồ 2.2: Số dư huy động ACB-CN Hải Phòng các năm 2010-2013 Error:
Reference source not found
Biểu đồ 2.3: Tổng dư nợ Ngân hàng ACB-CN Hải Phòng năm 2010- 2013
Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.4: Lợi nhuận trước thuế ACB- CN Hải Phòng 2010-2013 Error:
Reference source not found
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu thu nhập ACB- CN Hải Phòng năm 2013 Error: Reference
source not found
Biểu đồ 2.6: Quy trình tín dụng tại ACB- CN Hải Phòng Error: Reference
source not found
Biểu đồ 2.7: Doanh sổ giải ngân ACB- CN Hải Phòng 2011- 2013 Error:
Reference source not found
Biểu đồ 2.8: Cơ cấu dư nợ theo tài sản đảm bảo Error: Reference source not
found
Biểu đồ 2.9: Cơ cấu nợ xấu tại ACB –CN Hải Phòng 2011-2013 Error:
Reference source not found
Biểu đồ 2.10:Cơ cấu nợ nhóm 5 theo ngành tại ACB –CN Hải Phòng 2011-
2013 Error: Reference source not found
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính quan trọng của nền kinh tế, là nơi
thu hút, tập trung cũng như cung ứng nguồn vốn cho nền kinh tế. NHTM bao gồm
nhiều hoạt động như mua bán ngoại tệ, nhận tiền gửi, cho vay, quản lý quỹ, bảo
lãnh… trong đó tín dụng là hoạt động chủ yếu đem lại lợi nhuận cho NHTM, hiệu
quả hoạt động tín dụng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển
của ngân hàng.
Ngân hàng TMCP Á Châu hay còn gọi là ngân hàng ACB là một trong
những ngân hàng TMCP hàng đầu tại Việt Nam hiện nay, với hệ thống các dịch vụ
sản phẩm đa dạng. Cũng như hầu hết các NHTM khác, hoạt động tín dụng vẫn là

hoạt động quan trọng quyết định sự thành công và đóng góp phần thu nhập lớn nhất
cho ACB. Trong điều kiện nền kinh tế có nhiều biến động cũng như sự cạnh tranh
gay gắt giữa các NHTM như hiện nay thì việc hoạt động tín dụng như thế nào để
tăng thu nhập nhưng vẫn vẫn đảm bảo an toàn là vấn đề nhức nhối của ACB nói
chung và ACB chi nhánh Hải Phòng nói riêng.
Xuất phát từ hoạt động tín dụng của ngân hàng ACB chi nhánh Hải Phòng
em quyết định lựa chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng Ngân hàng
ACB chi nhánh Hải Phòng” với mong muốn đưa ra một số kiến nghị về giải pháp
cho vấn đề này.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý thuyết về hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại.
- Phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng ACB chi
nhánh Hải Phòng, từ đó đánh giá kết quả đạt được cũng như hạn chế của chi nhánh
Hải Phòng và nguyên nhân của những hạn chế đó
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại
Ngân hàng ACB chi nhánh Hải Phòng.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
-Đối tượng nghiên cứu:
Hiệu quả hoạt động tín dụng của NHTM.
1
-Phạm vi nghiên cứu:
Hiệu quả hoạt động cho vay tại Ngân hàng ACB chi nhánh Hải Phòng từ
năm 2010 đến 2013 và định hướng đến 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết nội dung của đề tài, bài nghiên cứu đã sử dụng một số phương
pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp tổng hợp, phân tích.
- Phương pháp thống kê, so sánh.
- Phương pháp suy luận.
5. Kết cấu của luận văn

Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, danh mục từ viết tắt và
danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được trình bày làm ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về hiệu quả hoạt động tín dụng của NHTM
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng ACB chi
nhánh Hải Phòng
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
ACB chi nhánh Hải Phòng
2
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm
Trên thế giới, có nhiều khái niệm khác nhau về NHTM. Các nhà kinh tế học
hiện đại cho rằng “NHTM là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, hoạt động và
kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng”. NHTM với quan điểm của các nhà kinh
tế học Hoa Kỳ “NHTM là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp dịch vụ tài
chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính”. Theo giáo trình
Quản trị ngân hàng thương mại – trường Đại học kinh tế quốc dân khái quát:
“Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục dịch vụ tài chính
đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán – và thực
hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào
trong nền kinh tế”. Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam điều 4 đã định nghĩa: “Ngân hàng thương
mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và
các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi
nhuận” và “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ
ngân hàng với nột dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để
cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.,

Tóm lại, mặc dù NHTM được trình bày theo quan điểm này hay quan điểm
khác nhưng có thể khái quát:
NHTM là tổ chức tài chính cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với
nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh
toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ tài chính khác nhằm thoả
mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ cho xã hội.
3
1.1.1.2. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại là hoạt động huy động
vốn, sử dụng vốn và một số các dịch vụ khác:
a. Hoạt động huy động vốn
* Nhận tiền gửi
Ngân hàng có nghiệp vụ mở các tài khoản tiền gửi cho khách hàng nhằm
mục đích giữ hộ hoặc để thanh toán hộ cho các tổ chức, cá nhân. Bằng cách đó
ngân hàng đã huy động được tiền của các hộ dân, doanh nghiệp hoặc các tổ chức.
Tiền gửi là nguồn vốn quan trọng chiếm tỷ trọng lớn nhất của NHTM. Ngân hàng
thường nhận tiền gửi dưới hình thức như tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn hoặc không
kỳ hạn của dân cư; tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ
chức xã hội; tiền gửi thanh toán của cá nhân, doanh nghiệp; tiền gửi của các tổ
chức tín dụng khác.
* Phát hành giấy tờ có giá
Cũng như các doanh nghiệp khác, NHTM phát hành giấy tở có giá như tín
phiếu, kì phiếu, trái phiếu trên thị trường vốn để huy động vốn. Các khoản huy động
vốn này thường nhằm mục đích bổ sung cho các nguồn tiền gửi khi NHTM thường
thiếu các khoản tiền gửi trung và dài hạn. Nguồn vốn này cũn, đáp ứng nhu cầu cho
vay và đầu tư trung và dài hạn của nhiều NHTM. Khả năng huy động vốn của loại
hình này còn phụ thuộc nhiều vào trình độ phát triển của thị trường tài chính.
* Vay NHNN và các TCTD khác
NHTM thường vay của NHNN trong trường hợp giải quyết nhu cấp bách
trong chi trả của các NHTM hoặc thiếu dự trữ bắt buộc. Hình thức vay chủ yếu là

tái chiết khấu các thương phiếu đã được các ngân hàng thương mại chiết khấu.
Ngoài ra NHTM còn vay các NHTM khác hoặc các TCTD khác trên thị
trường liên ngân hàng. Mục đích của vay liên NH là để đáp ứng nhu cầu thanh
khoản tạm thời, cân đối vốn trong ngắn hạn hay đáp ứng tỷ lệ dự trữ bắt buộc tại
thời điểm đó. Các ngân hàng khi có dự trữ vượt mức yêu cầu do gia tăng bất ngờ về
các khoản tiền huy động hoặc giảm cho vay sẵn lòng cho các ngân hàng khác vay
mượn để tìm kiếm lãi suất cao hơn.
4
* Các nguồn huy động vốn khác
+Nguồn uỷ thác: thông qua các hoạt động uỷ thác cho vay, đầu tư, uỷ và uỷ
thác giải ngân cũng như thu hộ… đã làm gia tăng nguồn vốn của ngân hàng thông
qua nguồn uỷ thác.
+Nguồn trong thanh toán: Các hoạt động thanh toán như séc chi trả, tiền ký
quỹ mở L/C… có thành nguồn vốn trong nguồn thanh
+Nguồn khác: Các khoản nợ như lương chưa trả nhân viên, như thuế chưa
nộp…
b. Hoạt động sử dụng vốn
* Hoạt động tín dụng
Họat động tín dụng là hoạt động cơ bản và quan trọng nhất của NHTM. Hoạt
động tín dụng được phân loại trên các cơ sở khác nhau như khả năng sinh lợi, nhu
cầu tín dụng để kinh doanh hay tiêu dùng v v, phù hợp với các giới hạn và các quy
định phải tuân theo.
* Hoạt động đầu tư
Sau khi giải quyết nhu cầu về tín dụng cho khách hàng, với quỹ còn lại
NHTM có thể đầu tư vào các khoản khác như chứng khoán hoặc gửi tiền tại các
TCTD. Họat động này mang lại thu nhập cho ngân hàng, đồng thời góp phần làm đa
dạng hoá các nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng.
c. Các dịch vụ khác
*Dịch vụ thanh toán
Bên cạnh các hoạt động nhận tiền gửi NHTM còn thực hiện các lệnh chi trả

cho các khách hàng, mở đầu cho hoạt động thanh toán không dung tiền mặt. Nhiều
hình thức thanh toán được phát triển như: uỷ nhiệm chi, thu, thanh toán L/C… bên
cạnh sự hỗ trợ của phát triển của công nghệ thông tin
* Hệ thống máy ATM, dịch vụ thẻ
Các NHTM cũng chú trọng vào đầu tư và phát triển dịch vụ thẻ. Các sản
phẩm được đa dạng từ thẻ ATM, ghi nợ, thẻ tín dụng, các thẻ được liên kết với các
tổ chức kinh tế, du lịch…giúp cho khách hàng ngày một thuận tiện trong giao dịch.
5
Các dịch vụ này đã để thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế.
* Dịch vụ khác
Bên cạnh các họat động kể trên, NHTM còn thực hiện các hoạt động dịch vụ
khác như kinh doanh ngoại tệ, thu chi hộ lương, làm đại lý trong các lĩnh vực liên
quan đến ngân hàng, bảo hiểm…
Các hoạt động của NHTM có quan hệ bổ sung tương trợ lẫn nhau. Hoạt động
sử dụng vốn làm tăng khả năng sinh lời của NHTM dựa trên cơ sở của hoạt động
huy động vốn. Trên cơ sở những hoạt động sử dụng vốn, NHTM có thể thực hiện
được các hoạt động trung gian thanh toán thông qua các ủy nhiệm chi và trên cơ
sở hoạt động trung gian thanh toán lại làm bổ sung nguồn vốn để thực hiện hoạt
động sử dụng vốn.
1.1.2. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm và đặc trưng
a. Khái niệm hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
Tín dụng là một phạm trù kinh tế và là sản phẩm của nền sản xuất hàng hoá.
Thời kỳ quan hệ trao đổi hàng hóa, tín dụng được thực hiện dưới hình thức vay
mượn bằng hiện vật - hàng hóa. Về sau, tín dụng đã chuyển sang hình thức vay
mượn bằng tiền tệ.
Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam điều 4 đã định nghĩa “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ
chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một
khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho

thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín
dụng khác”
Trên cơ sở tín dụng là hoạt động cơ bản của NHTM thì tín dụng được hiểu
như sau là một giao dịch về tài sản giữa các NHTM hay bên cho vay và các tổ chức,
cá nhân, doanh nghiệp v v hay bên đi vay, trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản
cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có
trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh
6
toán. Đối với các NHTM, tín dụng là hoạt động cơ bản nhất, chiếm phần thu nhập
lớn nhất nhưng cũng là hoạt động có rủi ro cao nhất của các NHTM.
b. Đặc trưng của hoạt động tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng có những đặc trưng cơ bản sau:
* Sự tin tưởng lẫn nhau là đặc trưng quan trọng nhất của hoạt động tín dụng,
người cho vay tin tưởng người đi vay sử dụng vốn có hiệu quả sau một thời gian
nhất định và do đó có khả năng trả được nợ. Đối với NHTM, sự tín tưởng dựa trên
cơ sở phân tích, đánh giá khả năng trả nợ của đối tượng đi vay. Bên cạnh sự tin
tưởng gắn liền với hợp đồng tín dụng quy định trách nhiệm pháp lý.
* Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn gốc và lãi. Vốn của NHTM chủ yếu
bằng nguồn vốn huy động được từ bên ngoài chứ không phải hoàn toàn là số vốn
thuộc sở hữu của mình. Người đi vay bên cạnh việc hoàn trả gốc cần phải hoàn trả
vốn gốc cần phải hoàn trả thêm cả phần lãi.
* Chính vì vốn của NHTM chủ yếu là nguồn vốn huy động bên ngoài thời
gian hoàn trả của tín dụng ngân hàng được xác định rõ ràng. NHTM cấp tín dụng
cho người đi vay sử dụng trên cơ sở rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn. Thời hạn tín
dụng phụ thuộc vào quá trình luân chuyển vốn của bên vay và tính chất của vốn
ngân hàng. Thời hạn tín dụng có thể có như ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
1.1.2.2. Phân loại tín dụng ngân hàng
a. Phân loại tín dụng theo thời gian
Thời hạn tín dụng là tiêu thức quan trọng trong việc phân loại tín dụng, ảnh
hưởng đến rủi ro, chất lượng cấp tín dụng tại mỗi Ngân hàng. Thời hạn cấp tín dụng

phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: vòng quay vốn lưu động, thời gian khấu hao tài sản
cố định, quy mô công ty. Thời hạn tín dụng thường được quy định cụ thể trong hợp
đồng tín dụng, khế ước nhận nợ. Thời hạn tín dụng là khoảng thời gian tính từ
lúc đồng vốn đầu tiên của Ngân hàng cho vay ra đến lúc đồng vốn cuối cùng của
khoản vay được thu về.
Có một số khoản vay không xác định rõ thời gian vay như cho vay thấu
chi tài khoản (doanh nghiệp và cá nhân) thì Ngân hàng sẽ thoả thuận với khách
7
hàng được quyền trích tài khoản Tiền gửi thanh toán vào cuối mỗi ngày để trả
tiền nợ vay.
Theo thời gian thì tín dụng ngân hàng được chia thành:
- Tín dụng ngắn hạn:
Là những khoản cho vay có thời hạn tối đa là 12 tháng để nhằm bổ sung vào
vốn lưu động tạm thời thiếu hụt của khách hàng.
- Tín dụng trung hạn:
Là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm, dùng để cho vay vốn mua tài sản
cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có
thời hạn thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn:
Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm được sử dụng để cấp vốn cho xây dựng
cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
b. Phân loại tín dụng theo hình thức
Theo hình thức thì tín dụng được phân loại thành: Cho vay, bảo lãnh, chiết
khấu và cho thuê.
* Cho vay: Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, trong đó tổ chức tín dụng
cung cấp cho bên vay nguồn tài chính để sử dụng vào mục đích nhất định trong một
thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Có nhiều phương thức cho vay khác nhau, một số phương thức thường thấy:
+Cho vay món (từng lần): là hình thức cho vay áp dụng cho các khách hàng
khi không có nhu cầu vay thường xuyên, mỗi lần phát sinh nhu cầu, khách hàng

cung cấp phương án vay cụ thể để ngân hàng xem xét quyết định cấp tín dụng.
+Cho vay theo Hạn mức tín dụng: là phương thức cho vay áp dụng đối với
những khách hàng thường xuyên phát sinh nhu cầu vay với mục đích bổ sung vốn
lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh thường xuyên. Hạn mức tín dụng được
cấp dựa trên phương án kinh doanh, nhu cầu vay vốn của khách hàng và có sự thẩm
định các yếu tố trên của Ngân hàng. Trong kì (thời gian hạn mức tín dụng có hiệu
lực), khách hàng có thể vay, trả nhiều lần, song tổng dư nợ tại mọi thời điểm không
8
vượt quá hạn mức tín dụng. Mỗi lần vay khách hàng cần trình bày phương án sử
dụng vốn vay, cung cấp các chứng từ chứng minh mục đích sử dụng vốn (hóa đơn
VAT, hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, ủy quyền…). Ngân hàng sẽ kiểm tra tính
hợp lệ, hợp pháp của phương án vay vốn và cấp vốn cho khách hàng.
+Cho vay trả góp: Là hình thức cho vay từng lần mà ngân hàng cho phép
khách hàng được trả vốn gốc và lãi vay định kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng 6
tháng. Thời hạn trả nợ, số tiền trả nợ gốc, lãi hàng tháng sẽ được xác định dựa trên
khả năng trả nợ, nhu cầu của khách hàng và đánh giá của ngân hàng về tình hình tài
chính, phương án kinh doanh của khách hàng. Phương thức này thường được áp
dụng đối với khoản vay trung, dài hạn, cung cấp vốn đầu tư/sửa chữa lớn tài sản cố
định/dự án.
+ Các phương thức cho vay khác: cho vay hợp vốn (một nhóm các TCTD
cùng cho vay đối với một dự án vay vốn của khách hàng, trong đó, có một TCTD
làm đầu mối), cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ, các phương
thức khác.
*Bảo lãnh: Là cam kết của ngân hàng dưới hình thức thư bảo lãnh về việc
thực hiện nghĩa vụ tài chính trong giới hạn bảo lãnh khi khách hàng không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ như cam kết với bên nhận bảo lãnh. Tài
sản đảm bảo cho hình thức cấp tín dụng là bảo lãnh có thể là bất động sản, động
sản, tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, chứng từ có giá, tín chấp.
Trong trường hợp khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ cho bên nhận
bảo lãnh, ngân hàng sẽ đứng ra thực hiện nghĩa vụ cho bên nhận bảo lãnh thông qua

hình thức cho vay bắt buộc đối với bên bảo lãnh. Nếu khách hàng chưa có hạn mức
vay và tài sản đảm bảo không phải là tiền gửi có kỳ hạn hoặc không kỳ hạn thì ngân
hàng sẽ thực hiện cho vay bắt buộc với khách hàng và khoản vay sẽ chuyển thành
nợ xấu (nhóm 3) ngay lập tức.
* Chiết khấu: Là hình thức cấp tín dụng ngắn hạn trong đó khách hàng
chuyển nhượng thương phiếu chưa đáo hạn cho ngân hàng để nhận một số tiền bằng
mệnh giá trừ đi lãi suất chiết khấu và phí. Ngân hàng sẽ tiến hành thu nợ ở người
9
thu lệnh phiếu nếu là hối phiếu, hoặc ở người phát hành nếu là lệnh phiếu, khi đến
hạn thanh toán.
Chiết khấu là hình thức cấp tín dụng vụ ít rủi ro. Trước khi chiết khấu, Ngân
hàng cũng cần thẩm định mục đích vay vốn, khả năng hoàn trả và tính chất đạo đức
của người vay.
* Cho thuê: Là hình thức tín dụng thức mà ngân hàng mua tài sản cho khách
hàng thuê với thời hạn sao cho ngân hàng thu gần đủ (hoặc thu đủ) giá trị của tài
sản cho thuê cộng lãi. Hết hạn thuê khách hàng có thể mua lại tài sản đó.
Tương tự cho vay, đối với cho thuê, ngân hàng cũng phải đối đầu với rủi ro
khi khách hàng kinh doanh không trả được tiền thuê đầy đủ và đúng hạn. Tuy
nhiên, khác với cho vay, tài sản cho thuê vẫn thuộc sở hữu của ngân hàng, ngân
hàng có quyền thu hồi nếu thấy người thuê không thực hiện đúng hợp đồng tín
dụng, đồng thời ngân hàng cũng phải có trách nhiệm cung cấp đúng loại tài sản cần
cho khách hàng và phải bảo đảm về chất lượng của sản phẩm đó.
c. Phân loại tín dụng theo tài sản đảm bảo
Tài sản đảm bảo cho phép ngân hàng có được nguồn thu nợ thứ hai bằng
cách bán các tài sản đó khi nguồn nợ thứ nhất (từ quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh, thu nhập từ lương) không thể hoàn trả hay không hoàn trả đủ. Theo cách
phân loại này tín dụng được chia thành 2 loại:
* Tín dụng không có tài sản đảm bảo: Là việc cấp tín dụng không có tài sản
thế chấp mà hoàn toàn dựa trên uy tín của khách hàng.
Loại tín dụng này chỉ được xem xét cấp cho những khách hàng lớn, có hoạt

động kinh doanh hiệu quả, tình hình tài chính lành mạnh. Các khoản cấp tín dụng
theo chỉ thị của Chính phủ mà Chính phủ yêu cầu không cần tài sản đảm bảo.
* Tín dụng có tài sản đảm bảo: Là việc cấp tín dụng dựa trên cơ sở các bảo
đảm như thế chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của bên thứ ba. Ngân hàng
nắm giữ tài sản của người vay để xử lý, thu hồi nợ khi người vay không thực hiện
các nghĩa vụ đã được cam kết trong hợp đồng tín dụng. Tài sản đảm bảo có thể là:
bất động sản, động sản, chứng từ có giá, vàng hiện vật, khoản phải thu hoặc những
tài sản có giá khác.
10
d. Phân loại khác
* Theo loại tiền: tín dụng ngân hàng có thể cho vay theo tiền Việt Nam đồng,
đồng ngoại tệ. Trước năm 2012 ngân hàng có thể cấp tín dụng bằng vàng, Tuy
nhiên, theo Thông tư số 24/2012/TT-NHNN ngày 23 tháng 8 năm 2012, NHNN quy
định chấm dứt huy động cũng như cấp tín dụng bằng vàng.
* Theo mục đích sử dụng vốn: căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, tín
dụng ngân hàng chia thành 2 loại:
Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá: là loại tín dụng được cung cấp cho
các doanh nghiệp để họ tiến hành sản xuất và kinh doanh.
Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng được cấp phát cho cá nhân để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng. Loại tín dụng này thường được dùng để mua sắm nhà cửa, xe cộ,
các thiết bị gia đình… Tín dụng tiêu dùng ngày càng có xu hướng tăng lên.
* Theo đối tượng cấp tín dụng: tín dụng ngân hàng có thể chia thành tín dụng
doanh nghiệp, hoặc tín dụng cá nhân.
* Theo ngành kính tế: Dựa vào ngành kinh tế, tín dụng ngân hàng có thể
phân theo tín dụng cho ngành công nghiệp, cho ngành nông nghiệp, dịch vụ…
1.1.3. Vai trò của hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Vai trò của hoạt động tín dụng NHTM với nền kinh tế
* Hoạt động tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình lưu thông vốn:
Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng, các NHTM đã cung cấp vốn cho các
cá thể (cá nhân hoặc doanh nghiệp) cần vốn. Nguốn vốn sử dụng trong tín dụng tại

các NHTM chủ yếu là nguồn vốn huy động chứ không phải vốn chủ sở hữu của
ngân hàng. NHTM huy động vốn nhàn rỗi từ các tổ chức, cá nhân sau đó thực hiện
nghiệp vụ tín dụng để cung cấp vốn cho nhưng nơi thiếu vốn, làm cho dòng chảy
của vốn được luân chuyển, không ứ đọng.
* Hoạt động tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh
doanh và phát triển kinh tế - xã hội: Để hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường,
các doanh nghiệp cần có lượng vốn nhất định. Khi mở rộng sản xuất kinh doanh,
phát triển công nghệ mới hoặc đầu tư vào một lĩnh vực, không phải doanh nghiệp
nào cũng có sẵn vốn tự có. Trong trường hợp thiếu vốn, các doanh nghiệp có thể
11
vay vốn tại các ngân hàng. Hoạt động tín dụng đã góp phần làm cho quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, thúc đẩy các doanh nghiệp mở rộng
đầu tư, phát triển công nghệ. Đối với đối tượng cho vay là cá nhân để tiêu dùng, khi
một cá nhân có nhu cầu mua nhà đất hoặc mua xe ô tô…, tại thời điểm đó các cá
nhân có thể không đủ tiền để thực hiện giao dịch và đến vay tại các NHTM với dự
đoán sẽ trả được khoản tiền đó trong tương lai. Từ đó, tín dụng ngân hàng đã góp
phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh buôn bán và phát triển kinh tế xã hội.
1.1.3.2. Vai trò của hoạt động tín dụng ngân hàng với NHTM
Cũng như bất cứ tổ chức sản xuất kinh doanh nào, mục tiêu hàng đầu là tối
đa hóa lợi nhuận. NHTM – một tổ chức kinh doanh tiền tệ cũng không nằm ngoài
mục tiêu đó. Bên cạnh thu nhập từ dịch vụ như thanh toán, tư vấn… hoạt động tín
dụng là hoạt động đem lại nguồn thu có tỷ trọng lớn nhất của các NHTM. Nguồn
vốn chủ yếu để thực hiện nghiệp vụ tín dụng là huy động vốn từ các tổ chức cá nhân
khác. Khi huy động vốn, NHTM phải trả lãi cho các tổ chức, cá nhân. Khi thực hiện
nghiệp vụ tín dụng, NHTM cho các tổ chức, cá nhân cần vốn vay vốn với kỳ hạn
xác định và thu lãi. Khoản lãi này trừ đi chi phí huy động vốn và chi phí khác như
chi phí quản lý, dự phòng rủi ro… sẽ đem lại lợi nhuận cho NHTM, tuy không phải
là tất cả nhưng hoạt động tín dụng đem lại phần lớn doanh thu cho NHTM.
1.2. Hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.2.1. Quan điểm về hiệu quả hoạt động tín dụng trong Ngân hàng thương mại

Hiệu quả hoạt động tín dụng của NHTM được thể hiện thông khả năng sinh
lời và qua mức độ an toàn.
* Khả năng sinh lời của khoản vay: Bản thân các NHTM là tổ chức kinh tế
hoạt động trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ. Cũng như bao tổ chức kinh tế khác, mục
tiêu hàng đầu của các NHTM là lợi nhuận. Trong các hoạt động của NHTM thì hoạt
động tín dụng được coi là hoạt động cơ bản đem lại nguồn thu nhập chính cho hầu
hết các NHTM. Hiệu quả tín dụng được hiểu thông qua lợi nhuận thu được trên tất
cả các khoản cho vay. Như vậy hiệu quả kinh tế của tín dụng phụ thuộc vào lãi suất
cho vay, quy mô và thời hạn cho vay.
12
* Mức độ an toàn của khoản vay: Rủi ro luôn tỷ lệ thuận với lãi suất và thời
hạn cho vay. Hiệu quả của hoạt động tín dụng cũng được thể hiện thông qua các
khoản cho vay có được thu hồi đúng hạn, đầy đủ gốc và hay không. Thông thường
thì khoản tiền lãi thường chiếm một tỷ lệ rất nhỏ so với các khoản tiền cho vay. Nên
chỉ cần một khoản tiền cho vay không thu hồi được vốn thì đã gây thiệt hại lớn cho
ngân hàng. Giả sử lãi suất là 13%/năm, với một khoản tiền gốc không thu hồi được
phải cho vay khoảng 8 lần khoản vay tương tự thì mới thu hồi được khoản vốn đó,
chưa kể các khoản cho vay mới cũng tiềm ẩn rủi ro. Do đó mức độ an toàn của
khoản cho vay luôn được các ngân hàng đặt lên hàng đầu khi quyết định cho vay.
Chính vì thế mà hoạt động tín dụng là hoạt động đem lại lợi nhuận cao nhất của
ngân hàng đồng thời cũng quyết định sự phát triển và tồn tại của mỗi NHTM.
Việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng chính là tăng thu nhập từ các
khoản cho vay nhưng đồng thời cũng hạn chế rủi ro của các khoản vay này.
1.2.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả tín dụng tại Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, đặc
biệt là hoạt động tín dụng ngân hàng. Sự ổn định của hoạt động tín dụng ngân hàng
có liên quan đến sự ổn định của lưu thông vốn, hoạt động sản xuất kinh doanh của
nền kinh tế và đời sống xã hội.
Hoạt động tín dụng là hoạt động đem lại nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng
thương mại. Bất cứ doanh nghiệp nào cũng muốn tối đa hóa lợi nhuận. Việc nâng

cao hiệu quả hoạt động tín dụng sẽ góp phần tăng khả năng sinh lời của các dư nợ
tín dụng, giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý… đóng góp vào sự tăng trưởng,
phát triển của NHTM
Hoạt động tín dụng luôn bao hàm rủi ro tín dụng. Rủi ro trong hoạt động tín
dụng không chỉ ảnh hưởng đến sự tồn tại của ngân hàng mà còn ảnh hưởng đến nền
kinh tế tài chính. Việc nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng trong việc hạn chế rủi
ro góp phần làm lành mạnh tài chinh ngân hàng, đồng thời đảm bảo sự ổn định lâu
dài và phát triển bền vững của NHTM.
Nâng cao chất lượng tín dụng bao gồm việc tăng khả năng sinh lời của hoạt
13
động tín dụng và hạn chế rủi ro là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong việc phát
triển ổn định, lâu dài của mỗi ngân hàng thương mại
1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng
a. Thu nhập từ hoạt động tín dụng
+Thu nhập từ tín dụng = Thu lãi – Chi lãi
+LNTT từ tín dụng = Thu lãi – Chi lãi – DPRR TD- chi phí quản lý
+LNST từ tín dụng = LNTT từ tín dụng – Thuế
+Tỷ lệ TN từ TD so với tổng dư nợ(%) = TN từ tín dụng / Tổng dư nợ * 100
Hoạt động tín dụng ngân hàng là hoạt động dựa trên nguyên tắc hoàn trả vô
điều đầy đủ vốn gốc và có lãi khi đến hạn. Phần lãi hay doanh thu từ hoạt động tín
dụng nhằm để bù đắp các chi phí huy động vốn cho hoạt động tín dụng. Thêm vào
đó, còn phải tính đến chi phí dự phòng rủi ro tín dụng phải trích lập với mỗi khoản
cho vay, cũng như các khoản vay bị chuyển nợ quá hạn, nợ xấu. Lợi nhuận từ tín
dụng được tính bằng doanh thu từ lãi trừ đi các chi phí như chi phi từ lãi, dự phòng
rủi ro, chi phí quản lý và thuế.
Ngoài ra ngân hàng còn sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ thu nhập trên tổng dư nợ. Các
chỉ tiêu này phản ánh rõ ràng nhất khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng, từ đó
giúp đánh giá chính xác nhất hiệu quả của từng khoản vay nói riêng cũng như hiệu
quả của toàn bộ hoạt động tín dụng ngân hàng nói chung, thông qua đó đưa ra các

chính sách về lãi suất, phí suất một cách hợp lý.
b. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn tín dụng
* Hiệu suất sử dụng vốn
Hiệu suất sử dụng vốn = Tổng dư nợ / Tổng vốn huy động
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn phản ánh việc ngân hàng cho vay được bao
nhiêu so với tổng vốn huy động tại một thời điểm nhất định. Với cùng một lượng
vốn huy động như nhau, tổng dư nợ của ngân hàng nào càng lớn thì hiệu suất sử
dụng vốn càng cao. Hiệu suất này càng cao thì việc sử dụng nguồn vốn huy động
của ngân hàng càng hiệu quả.
* Vòng quay vốn tín dụng
14
Vòng quay vốn tín dụng = Doanh số thu nợ trong kỳ / Dư nợ bình quân
Hệ số này phản ánh vòng chu chuyển của vốn tín dụng, phản ánh tốc độ luân
chuyển vốn nhanh hay chậm. Vòng quay vốn tín dụng càng cao chứng tỏ nguồn vốn
vay ngân hàng luân chuyển càng nhanh. Với một số vốn tương đương nếu vòng
quay vốn tín dụng càng nhanh ngân hàng sẽ đáp ứng được nhu cầu vốn nhiều hơn
của các chủ thể cần vay vốn cũng như đầu tư vào các linh vực khác.
Hai chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn và vòng quay vốn tín dụng đều là những
chỉ tiêu phàn ánh một cách gián tiếp khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng. Nếu
các hiệu suất này của một ngân hàng càng cao thì chứng tỏ với cùng một đồng vốn
huy động được, ngân hàng đó cho vay ra được nhiều hơn, hay có nghĩa là thu nhập
từ lãi lại tăng lên trên trong khi chi phí huy động vốn giảm.
1.2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ an toàn của hoạt động tín dụng
a. Tỷ lệ nợ quá hạn
Một trong những đặc trưng quan trọng của hoạt động tín dụng là tính hoàn
trả, chính vì vậy, một trong chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng là khả năng thu
hồi của khoản tín dụng đó. Nợ quá hạn là hiện tượng phát sinh từ mối quan hệ tín
dụng không hoàn hảo khi người đi vay không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ cho
ngân hàng đúng hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ

Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ % giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của ngân hàng tại
một thời điểm nhất định thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm. Chỉ tiêu này cho
biết trong 100 đồng dư nợ có bao nhiều đồng nợ quá hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn của một
ngân hàng càng cao thì mức độ an toàn trong hoạt động tín dụng của ngân hàng
càng thấp hay chất lượng tín dụng của ngân hàng đó là không cao.
Để đánh giá chất lượng tín dụng dựa vào tỷ lệ nợ quá hạn, người ta thường
phân chia nợ quá hạn theo một số tiêu thức:
+ Theo thời hạn nợ quá hạn: số ngày quá hạn của khoản nợ tính từ ngày đến
hạn trả nợ mà bên vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
+ Theo khả năng thu hồi của khoản nợ: nợ quá hạn có khả năng thu hồi và nợ
15
quá hạn không có khả năng thu hồi.
Chỉ sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ có thể không đánh giá đầy
đủ được chất lượng tín dụng của NHTM bởi vì chỉ tiêu này không xét đến các
khoản nợ có nguy cơ quá hạn, cũng như nó có thể bị làm biến dạng qua việc giãn
nợ, đảo nợ hoặc do định kì hạn nợ không đúng. Thông thường, người ta có thể sử
dụng thêm một số chỉ tiêu như Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi/ Tổng dư nợ;
Nợ quá hạn có khả năng thu hồi/ tổng dư nợ hoặc Nợ khó đòi/ tổng dư nợ… để
đánh giá nợ quá hạn của ngân hàng một cách đầy đủ hơn
Theo Điều 6 Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống
đốc NHNN Việt Nam, các khoản nợ được phân loại thành:
Nợ nhóm 1 – Nợ đủ tiêu chuẩn bao gồm nợ trong hạn/nợ quá hạn dưới 10
ngày được ngân hàng đánh giá có khả năng thu hồi đẩy đủ cả gốc và lãi.
Nợ nhóm 2 – Nợ cần chú ý bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 10 – 90
ngày/các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đẩu được đánh giá có khả năng thu
hồi gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu.
Nợ nhóm 3 – Nợ dưới tiêu chuẩn bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 91 – 180
ngày/Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu trừ các khoản được phân
vào nhóm 2/Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả
năng trả lãi đẩy đủ theo hợp đồng tín dụng.

Nợ nhóm 4 – Nợ nghi ngờ bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 181 – 360 ngày/Các
khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày tính đến thời hạn trả nợ
được cơ cấu lại lần đầu/Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 2
Nợ nhóm 5 – Nợ có khả năng mất vốn bao gồm các khoản nợ quá hạn trên
360 ngày/Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ mà quá hạn từ 90 ngày trở lên
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đẩu/Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ
lần hai mà quá hạn tính theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại/Các khoản nợ cơ cấu
lại lần ba trở lên/Nợ khoanh và các khoản nợ chờ xử lý.
Theo quyết định này Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ
16
gốc và/hoặc lãi đã quá hạn còn nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5.
Tỷ lệ nợ xấu = Nợ xấu / Tổng dư nợ
Theo quy định của NHNN, mỗi quý một lần trong thời hạn 15 ngày làm
việc đầu tiên của tháng tiếp theo tổ chức tín dụng sẽ phân loại nợ gốc và trích lập
dự phòng rủi ro đến thời điểm cuối ngày làm việc cuối cùng của thang , quý
trước đó. Đồng thời tổ chức tín dụng phải phân loại nợ xấu, đánh giá khả năng
trả nợ của khách hàng trên cơ sở hàng kỳ để phục vụ công tác quản lý chất lượng
rủi ro tín dụng.
b.Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro
Đi cùng với quy định về nợ quá hạn là quy định về tỷ lệ trích lập dự phòng
rủi ro đối với các khoản nợ. Dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập để dự
phòng cho những tổn thất có thể xảy ra do khách hàng không thực hiện nghĩa vụ
theo cam kết vay. Dự phòng rủi ro gồm dự phòng chung và dự phòng cụ thể:
Dự phòng chung là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất
chưa xác định được trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể và
trong các trường hợp khó khăn về tài chính của các tổ chức tín dụng khi chất lượng
các khoản nợ suy giảm. Dự phòng chung được xác định bằng 0.75% tổng giá trị các
khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4.
Dự phòng cụ thể là khoản tiền được trích lập trên cơ sở phân loại nợ để dự
phòng cho những tổn thất có thể xảy ra đối với từng nhóm nợ.

Nợ nhóm 1: 0%
Nợ nhóm 2: 5%
Nợ nhóm 3: 20%
Nợ nhóm 4: 50%
Nợ nhóm 5: 100%
(Riêng đối với các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý thì được trích lập
dự phòng cụ thể theo khả năng tài chính của tổ chức tín dụng).
Việc trích lập dự phòng rủi ro này còn tác động trực tiếp đến thu nhập ròng
từ hoạt động tín dụng của các ngân hàng.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng của NHTM
17
Hiệu quả hoạt động tín dụng của một NHTM chịu ảnh hưởng của nhiều yếu
tố khác nhau bao gồm cả nhân tố chủ quan từ ngân hàng cũng như các nhân tố
khách quan từ phía khách hàng, từ môi trường kinh tế, pháp lý…
1.3.1. Các nhân tố chủ quan
1.3.1.1. Chính sách tín dụng và quy trình tín dụng
a. Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng là hệ thống các biện pháp nhằm mở rộng hay hạn
chế tín dụng để đảm bảo mục tiêu kinh doanh của một ngân hàng trong từng
thời kỳ nhất định. Chính sách tín dụng phản ánh cương lĩnh tài trợ của một ngân
hàng, với mục đích tạo ra sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn
chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời. Ngoài ra, chính sách tín dụng cuả một ngân
hàng là căn cứ để dựa vào đó quyết định cấp tín dụng một cách khách quan và đúng
quy định. Chính sách tín dụng bao gồm các nội dung cơ bản như chính sách khách
hàng, chính sách quy mô và giới hạn tín dụng, chính sách lãi suất và phí, chính sách
thời hạn nợ và kỳ hạn nợ, chính sách tài sản đảm bảo v.v.
- Chính sách khách hàng: khách hàng nhận tín dụng của ngân hàng rất đa
dạng , từ các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, các cơ quan nhà nước, cá nhân
người tiêu dung, các ngân hàng, các công ty tài chính… Tuy nhiên Luật pháp cũng
cấm hoặc hạn chế tài trợ đối với một số đối tác nhất định. Người đứng tên vay cho

một tập thể phải được sự ủy quyền của cả tập thể. Cá nhân vay phải là người đã đến
tuổi thành niên. Người vay phải ghi rõ vay để làm gì. Ngân hàng được ủy quyền
chấm dứt quan hệ tín dụng và thu hồi nợ, nếu phát hiện người vay sử dụng vốn sai
mục đích đã đăng ký ban đầu mà không được phép của ngân hàng.
- Chính sách quy mô và giới hạn tín dụng: Ngân hàng cam kết tài trợ cho
khách hàng với món tiền hoặc hạn mức nhất định. Số lượng tài trợ có thể được chia
nhỏ trong các khoảng thời gian khác nhau và dưới các hình thức tiền tệ khác nhau.
Ngân hàng có thể tài trợ tối đa bằng nhu cầu của khách phù hợp với các điều luật
(hoặc các quy định) dựa trên các tính toán của ngân hàng về rủi ro và sinh lời. Nhìn
chung ngân hàng rất quan tâm tới vốn sở hữu của khách hàng và ít muốn tài trợ
18

×