Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Nâng cao năng lực đấu thầu xây lắp của Công ty Cổ phần Tổng công ty Công trình Đường sắt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (629.94 KB, 106 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

NGUYỄN HÀ LONG
NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐẤU THẦU XÂY LẮP
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TỔNG CÔNG TY
CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG SẮT
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế và Chính sách
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. ĐOÀN THỊ THU HÀ
Hà Nội, năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là sản phẩm nghiên cứu độc lập của bản thân dưới sự
hướng dẫn của PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà; số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực. Tôi cũng xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận
văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 19 tháng 11 năm 2013
Tác giả
Nguyễn Hà Long
LỜI CẢM ƠN
Do thời gian có hạn, trình độ của bản thân tác giả còn nhiều hạn chế nên
trong luận văn không tránh khỏi thiếu sót. Tác giả kính mong nhận được sự xem xét
và góp ý của các thầy cô giáo trong bộ môn cũng như các bạn đồng nghiệp để luận
văn được hoàn thiện hơn và có tính ứng dụng cao hơn.
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, Tác giả đã nhận được nhiều
sự giúp đỡ từ phía Nhà trường, Viện sau Đại học và Khoa Khoa học Quản lý và
Công ty CP Tổng công ty Công trình Đường sắt. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các
Thầy, Cô giáo đã giảng dạy trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu, cảm ơn Ban
lãnh đạo Công ty, đồng nghiệp và bạn bè đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong
quá trình thực hiện luận văn. Đặc biệt xin được gửi lời biết ơn sâu sắc đến PGS.TS
Đoàn Thị Thu Hà đã hướng dẫn, giúp đỡ tôi nhiệt tình để hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!


Hà Nội, ngày 19 tháng 11 năm 2013
Tác giả
Nguyễn Hà Long
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC ĐẤU THẦU XÂY LẮP CỦA DOANH
NGHIỆP
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC ĐẤU THẦU XÂY LẮP CỦA 32
CÔNG TY CỔ PHẦN TỔNG CÔNG TY CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG SẮT 32
2.3.1.1 Cơ cấu nguồn vốn của Công ty 45
2.3.1.2 Cơ cấu tài sản của Công ty 48
2.3.1.3 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty 49
2.3.1.4 Khả năng thanh toán của Công ty 51
2.3.1.5 Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty 52
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐẤU THẦU XÂY LẮP CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN TỔNG CÔNG TY CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG SẮT 65
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1: Một số dự án Công ty đã tham gia giai đoạn 2010 - 2012 Error:
Reference source not found
Bảng 2.2. Bốn nhóm tiêu chí đánh giá về mặt kỹ thuật chất lượng Error:
Reference source not found
Bảng 2.3: Tổng số gói thầu trong ngành của Công ty CP TCT Công trình
Đường sắt 2010 - 2012 Error: Reference source not found
Bảng 2.4: Tổng số gói thầu ngoài ngành của Công ty CP TCT Công trình
Đường sắt 2010 - 2012 Error: Reference source not found
Bảng 2.5: Tổng hợp số lượng các gói thầu trong và ngoài ngành của Công ty
CP TCT Công trình Đường sắt 2010 - 2012 Error: Reference source

not found
Bảng 2.6: Tổng giá trị các gói thầu trong ngành của Công ty CP TCT Công
trình Đường sắt 2010 - 2012 Error: Reference source not found
Bảng 2.7: Tổng giá trị các gói thầu ngoài ngành của Công ty CP TCT Công
trình Đường sắt 2010 - 2012 Error: Reference source not found
Bảng 2.8: Tổng giá trị các gói thầu trong và ngoài ngành của Công ty CP TCT
Công trình Đường sắt 2010 - 2012 Error: Reference source not found
Bảng 2.9: Bảng đánh giá mức độ thắng thầu của Công ty CP TCT Công trình
Đường sắt Error: Reference source not found
Bảng 2.10: Xác suất trúng thầu của Công ty trong giai đoạn 2010 - 2012 Error:
Reference source not found
Bảng 2.11: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty CP TCT Công trình Đường sắt Error:
Reference source not found
Bảng 2.12: Cơ cấu tài sản của Công ty CP TCT Công trình Đường sắt 2010-2012
Error: Reference source not found
Bảng 2.13: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Công ty CP TCT Công trình
Đường sắt 2010-2012 Error: Reference source not found
Bảng 2.14: So sánh tài chính của Công ty CP Tổng công ty Công trình Đường
sắt với một số đối thủ cạnh tranh trong lĩnh vực xây dựng từ 2010-
2012 Error: Reference source not found
Bảng 2.15: Khả năng thanh toán của Công ty CP Tổng công ty Công trình
Đường sắt từ 2010-2012 Error: Reference source not found
Bảng 2.16: Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty CP Tổng công ty Công
trình Đường sắt từ 2010-2012 Error: Reference source not found
Bảng 2.17: Tổng hợp phương tiện vận tải và thiết bị thi công của Công ty CP
TCT Công trình Đường sắt đến 31-12-2012 Error: Reference source
not found
Bảng 2.18: Hệ số cạnh tranh về giá của Công ty qua các năm 2010 - 2012 Error:
Reference source not found
Bảng 2.19: Số lượng cán bộ kỹ thuật và cán bộ chuyên môn của Công ty phân

theo trình độ học vấn Error: Reference source not found
Bảng 3.1: Biểu mẫu phân tích đơn giá dự thầu Error: Reference source not
found
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình tham gia đấu thầu Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần TCT Công trình Đường sắt
Error: Reference source not found
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

NGUYỄN HÀ LONG
NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐẤU THẦU XÂY LẮP
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TỔNG CÔNG TY
CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG SẮT
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế và Chính sách
Hà Nội, năm 2013
Đấu thầu đã trở thành phương thức phổ biến trong các nước có nền kinh tế thị
trường. Đấu thầu tạo cho các nhà thầu một sân chơi có tính cạnh tranh cao, minh
bạch và công bằng, giúp các nhà đầu tư lựa chọn được những nhà thầu có đủ năng
lực để thực hiện những gói thầu đáp ứng được yêu cầu về giá cả, chất lượng và tiến
độ thi công.
Ngày nay, đấu thầu được áp dụng trên nhiều lĩnh vực nhưng nhiều nhất vẫn là
trong lĩnh vực xây lắp. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, phương thức đấu thầu trong
lĩnh vực xây dựng cơ bản có vai trò to lớn đối với chủ đầu tư, nhà thầu và Nhà nước.
Đấu thầu xây lắp là quá trình lựa chọn nhà thầu thực hiện những công việc
thuộc quá trình xây dựng và lắp đặt thiết bị các công trình, hạng mục công trình,
đáp ứng được yêu cầu của bên mời thầu hoặc của chủ dự án trên cơ sở cạnh tranh
bình đẳng giữa các nhà thầu.
Mục tiêu chung của đấu thầu xây lắp là thông qua cạnh tranh công bằng và
minh bạch trong quá trình đấu thầu để lựa chọn nhà thầu phù hợp, bảo đảm hiệu quả
kinh tế của dự án.

Đối với doanh nghiệp, vì mục tiêu khi tham gia đấu thầu là phải giành được
chiến thắng nên việc nâng cao năng lực đấu thầu có vai trò và ý nghĩa rất quan
trọng. Chính mục tiêu này sẽ là động lực để doanh nghiệp phát huy được tính năng
động sáng tạo trong đấu thầu, tích cực tìm kiếm thông tin, xây dựng các mối quan
hệ, tìm mọi cách nâng cao uy tín, thương hiệu trên thị trường. Và trong quá trình
thực hiện dự án, với yêu cầu phải đảm bảo đúng tiến độ và hoàn thành càng sớm
càng tốt đã thúc đẩy doanh nghiệp tìm mọi cách nâng cao năng lực về kĩ thuật công
nghệ tiên tiến để rút ngắn thời gian thi công, điều này sẽ giúp ích rất nhiều cho
doanh nghiệp trong các cuộc đấu thầu sau này.
Trong 5 năm trở lại đây, do khủng hoảng kinh tế có tính chất toàn cầu đã ảnh
hưởng lớn đến các ngành kinh tế. Một trong những ngành kinh tế bị tác động mạnh
là ngành xây dựng, các doanh nghiệp xây dựng hoạt động rất khó khăn do giá
nguyên vật liệu đầu vào tăng cao, vốn đầu tư cho các công trình xây dựng sụt giảm
mạnh, dẫn đến việc canh tranh ngày càng gay gắt. Vì vậy, việc nâng cao năng lực
đấu thầu là một yêu cầu tất yếu khách quan mà mỗi doanh nghiệp phải thực hiện để
tồn tại và phát triển.
Công ty Cổ phần Tổng công ty Công trình Đường sắt là một doanh nghiệp
hoạt động chính trong lĩnh vực xây lắp, trực thuộc Tổng công ty Đường sắt Việt
Nam. Công ty cũng gặp phải không ít khó khăn do khủng hoảng kinh tế, siết đầu tư
công của Nhà nước. Trước đây Công ty hoạt động theo mô hình 100% vốn nhà
nước nên hầu như không phải cạnh tranh mà vẫn có được công trình. Từ tháng 12
năm 2004, Công ty đã tiến hành cổ phần hóa và cũng như các công ty khác, Công ty
phải cạnh tranh trong môi trường ngày khốc liệt, nếu không nỗ lực nâng cao năng
lực đấu thầu xây lắp thì khả năng tham gia dự thầu và thắng thầu là vấn đề hết sức
khó khăn.
Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài: “Nâng cao năng lực đấu thầu xây lắp của
Công ty Cổ phần Tổng công ty Công trình Đường sắt” là rất cần thiết trong hoạt
động đấu thầu của Công ty, góp phần vào nâng cao hiệu quả kinh doanh, giải quyết
việc làm cho người lao động và sự phát triển bền vững của Công ty. Dựa trên cơ sở
lý luận và thực tiễn về tình hình hoạt động của Công ty, luận văn đã xác định, phân

tích và làm rõ điểm mạnh, điểm yếu về năng lực đấu thầu xây lắp của Công ty và từ
đó đề xuất một số giải pháp thiết thực nhằm nâng cao năng lực đấu thầu xây lắp cho
Công ty Cổ phần Tổng công ty Công trình Đường sắt trong thời gian tới.
Năng lực đấu thầu xây lắp được hiểu là toàn bộ nguồn lực về tài chính, máy
móc thiết bị và biện pháp thi công công trình, nguồn nhân lực kết hợp với quá trình
xử lý thông tin và kinh nghiệm của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp thắng thầu và
giành được hợp đồng.
Năng lực đấu thầu xây lắp được phản ánh qua 3 tiêu chí: Số lượng gói thầu
trúng thầu, Giá trị gói thầu trúng thầu và Xác suất trúng thầu. Năng lực đấu thầu
xây lắp phụ thuộc vào: Chiến lược kinh doanh, Bộ máy quản lý, Nguồn nhân lực,
Năng lực maketing, Khả năng liên doanh liên kết và Kỹ năng, kinh nghiệm tham gia
đấu thầu mà đặc biệt là kỹ năng lập hồ sợ dự thầu và đấu thầu của Công ty.
Bên cạnh đó, Năng lực đấu thầu xây lắp còn phụ thuộc vào các yếu tố môi
trường bên ngoài như: các yếu tố về môi trường pháp lý, sự biến động của nền kinh
tế trong và ngoài nước, các tiến bộ về khoa học công nghệ trong lĩnh vực xây lắp và
mối quan hệ giữa Công ty với chủ đầu tư, đối tác và các nhà cung cấp vật tư . Ngoài
ra, “sức mạnh” của các đối thủ cạnh tranh trên thị trường xây lắp trong hoạt động
đấu thầu cũng ảnh hưởng không nhỏ đến năng lực đấu thầu của Công ty.
Công ty Cổ phần Tổng công ty Công trình Đường sắt được thành lập từ năm
1973 tiền thân là Xí nghiệp Liên hợp công trình Đường sắt; năm 2003 đổi tên thành
Công ty Công trình Đường sắt; từ tháng 12 năm 2004, Công ty đã tiến hành cổ phần
hóa lấy tên là Công ty Cổ phần Công trình Đường sắt và đến tháng 3 năm 2012 đổi
tên thành Công ty Cổ phần Tổng công ty Công trình Đường sắt có trụ sở tại số 9
phố Láng Hạ, phường Thành Công, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. Hiện tại tổng
số cán bộ, công nhân lao động của Công ty là 1.356 người, trong đó vốn Nhà nước
chiếm 35% vốn điều lệ, Công ty có quy mô và phạm vi hoạt động trên địa bàn cả
nước. Công ty hoạt động trên 34 lĩnh vực khác nhau, trong đó hoạt động xây lắp công
trình là chính – chiếm tỷ trọng khoảng 80% tổng doanh thu của toàn Công ty.
Trong giai đoạn 2010 – 2012: Tổng số công trình trúng thầu của Công ty là 35
công trình, trong đó có 20 công trình trong ngành và 15 công trình ngoài ngành. Tổng

giá trị gói thầu trúng thầu của Công ty là 1.812 tỷ đồng. Xác suất trúng thầu theo gói
thầu đạt 47,95%, tuy nhiên, xác suất trúng thầu theo giá trị gói thầu của Công ty đạt
29,44%, trong đó cao nhất năm 2011 đạt 50,03%, thấp nhất năm 2012 chỉ đạt
21,69% - đây là mức xác suất tương đối thấp, do Công ty chịu ảnh hưởng bởi tình
hình đóng băng của thị trường xây lắp, siết đầu tư công của Nhà nước.
Năng lực tài chính của Công ty trong giai đoạn 2010 - 2012, lợi nhuận sau thuế
đều dương và có xu hướng tăng dần qua các năm. Vốn chủ sở hữu năm 2012 đạt 319
tỷ đồng tăng gấp 1,28 lần so với năm 2010. Doanh thu bình quân đạt 682 tỷ đồng
như vậy về doanh thu Công ty có thể tham gia các gói thầu có giá trị > 600 tỷ. Đó
cũng là 1 điều kiện thuận lợi cho Công ty tham gia các gói thầu có giá trị lớn. Để
đáp ứng nhu cầu đầu tư nói trên cũng như đáp ứng nhu cầu các nguồn lực thi công
công trình, một nguồn tài chính mạnh sẽ mang lại nhiều cơ hội giúp doanh nghiệp
tiếp cận và thực thi dự án. Trên phương diện lý thuyết và thực tế cũng cho thấy để
tạo ra tiềm lực tài chính mạnh, doanh nghiệp cần đi cả hai chân: tích tụ và tập trung
vốn. Bởi vậy, đa dạng hoá việc huy động vốn, tạo vốn từ nhiều nguồn: ngân hàng,
vốn tự có, vốn huy động thông qua liên doanh, liên kết là rất cần thiết.
Có thể nói, so sánh với các đơn vị xây lắp trong và ngoài ngành có cùng giá
trị vốn hóa thì thiết bị thi công công trình của Công ty CP TCT Công trình Đường
sắt là tương đối hiện đại, đủ khả năng cạnh tranh với 13/23 sản phẩm thiết bị mới
được đầu tư, đưa vào sử dụng từ năm 2010, còn lại 10/23 danh mục sản phẩm được
đầu tư xây dựng trong giai đoạn 1999 - 2009.
Công ty có trên 190 kỹ sư, cử nhân và 1.109 công nhân kỹ thuật lành nghề
được đào tạo chính quy, bài bản tại các trường đại học chuyên ngành trong cả nước,
đã tạo nên sức mạnh tổng lực của Công ty. Chính vì vậy, trong 3 năm vừa qua hầu
hết các công trình mà Công ty thực hiện đều đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
Bên cạnh đó với bề dày 40 năm kinh nghiệm trong hoạt động lĩnh vực xây
lắp đã tạo nên uy tín và thương hiệu của Công ty - Do đó, Công ty luôn coi trọng
và không ngừng đổi mới, hoàn thiện áp dụng các biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao
chất lượng công trình. Chúng ta biết rằng chất lượng là nhân tố quan trọng quyết
định sự cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, nó tạo uy tín, danh tiếng, cơ sở

cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Chất lượng công trình phụ thuộc
nguyên vật liệu sử dụng, máy móc thiết bị sử dụng và trình độ công nhân thi công.
Vì vậy để đạt được chất lượng cao đòi hỏi phải có sự tính toán kỹ lưỡng, sự chuẩn
bị khi lập hồ sơ dự thầu, và sự nỗ lực cố gắng của các cán bộ và công nhân thi công
trên công trường.
Trong xu thế đó, việc áp dụng một hệ thống quản trị chất lượng và được
chứng nhận phù hợp theo tiêu chuẩn đã và đang được coi là một trong những biện
pháp giúp các doanh nghiệp nâng cao được vị thế của mình. Công ty đã được đánh
giá và chứng nhận đạt Tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9001:2008.
Bên cạnh các điểm mạnh trên, Công ty còn có một số điểm yếu trong đấu thầu
xây lắp như tính toán, xác định giá dự thầu, về sự phối kết hợp giữa năng lực công
nghệ và biện pháp thi công, về khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn
và về trình độ ngoại ngữ của cán bộ, công nhân viên Công ty. Các điểm yếu trên là
do Chiến lược kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp của Công ty chủ yếu là cạnh tranh
bằng chất lượng công trình nên giá bỏ thầu thường cao so với các nhà thầu khác, đội
ngũ cán bộ đánh giá, lập hồ sơ còn thiếu kinh nghiệm làm ảnh hưởng đến năng lực
đấu thầu của Công ty…Bên cạnh đó, thị trường xây lắp có nhiều biến động, khủng
hoảng kinh tế, chủ đầu tư thiếu vốn cũng là một trong những nguyên nhân khách
quan làm ảnh hưởng đến năng lực đấu thầu xây lắp của Công ty.
Do vậy, để nâng cao năng lực đấu thầu xây lắp của Công ty, để hướng đến
mục tiêu đảm bảo đến năm 2015 tổng doanh thu của Công ty đạt trên 1.500 tỷ
đồng/năm, Lợi nhuận sau thuế đạt 110 tỷ/năm. Công ty Cổ phần Tổng công ty Công
trình Đường sắt cần đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực nội bộ của
Công ty: như giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, giải pháp tăng cường
sự kết hợp giữa năng lực công nghệ với biện pháp thi công. Đây là yếu tố cơ bản tạo
thành năng lực kỹ thuật của nhà thầu, nhất là trong điều kiện thi công các công trình
quy mô lớn và phức tạp. Để tạo ra năng lực này cần dựa vào kết quả của việc nghiên
cứu cơ hội đấu thầu và chiến lược cạnh tranh trong đấu thầu có tính dài hạn của doanh
nghiệp và phương án công nghệ thi công cần áp dụng, từ đó đề xuất phương án đáp
ứng nhu cầu về máy móc, thiết bị thi công. Nói chung, cần đưa ra nhiều hướng khác

nhau để lựa chọn phương thức đáp ứng phù hợp; thông qua dự án đầu tư mới tăng năng
lực thiết bị thi công, thông qua phương thức thuê tài chính, hoặc thuê trực tiếp thiết bị
ngoài Đồng thời, cần kết hợp năng lực nội tại với năng lực thông qua liên kết (liên
danh, liên doanh và liên kết trong đầu tư xây dựng)
Giải pháp nâng cao năng lực lập hồ sơ dự thầu tại Công ty cổ phần Tổng công
ty Công trình Đường sắt. Hiệu quả của hoạt động đấu thầu ngoài việc phụ thuộc vào
năng lực, kinh nghiệm, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường nó
còn phụ thuộc lớn vào chất lượng của hồ sơ dự thầu. Do đó việc nâng cao năng lực
đấu thầu bao hàm việc nâng cao chất lượng của hồ sơ dự thầu, là vấn đề mà người
quản lý cần rất quan tâm trong quá trình đấu thầu. Để làm được điều đó, cần tiến
hành song song các giải pháp nâng cao chất lượng hồ sơ dự thầu về kỹ năng lập hồ
sơ dự thầu (các giải pháp về hồ sơ pháp lý, năng lực, kinh nghiệm; các giải pháp về
bố trí nhân lực, thiết bị và phương án tổ chức thi công; các giải pháp về giá dự thầu)
với các giải pháp về nâng cao năng lực, trình độ của bộ phận lập hồ sơ dự thầu, tạo
cho bộ phận này tính chuyên nghiệp trong việc lập hồ sơ dự thầu. Có như vậy, chất
lượng của hồ sơ dự thầu mới được đảm bảo tăng khả năng trúng thầu, hiệu quả của
hoạt động đấu thầu đồng thời góp phần nâng cao uy tín của doanh nghiệp.
Mặt khác, Công ty cũng cần tiến hành đề xuất kiến nghị với Tổng công ty
Đường sắt Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải nhằm hạn chế tối đa các ảnh hưởng từ
môi trường bên ngoài đến năng lực đấu thầu xây lắp của Công ty ví dụ như: Nhà
nước cần ban hành văn bản quy định cụ thể trách nhiệm pháp lý của các thành viên
trong hoạt động xét thầu, quy định cụ thể, rõ ràng các hành vi vi phạm chế độ đấu
thầu và trách nhiệm pháp lý. Đối với bên tổ chức đấu thầu khi có lỗi gây thiệt hại
cho nhà thầu, pháp luật cần quy định rõ trách nhiệm vật chất đối với bên mời thầu,
trách nhiệm trong quản lý nhà nước về đấu thầu. Cần quản lý chặt chẽ các thủ tục
xét thầu để tránh tình trạng thông thầu, móc ngoặc, tiết lộ thông tin làm ảnh hưởng
đến khả năng cạnh tranh trong đấu thầu.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng với thời gian và khả năng nghiên cứu có
hạn, nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong thầy cô cùng
các bạn đóng góp ý kiến và chỉ dẫn để luận văn được hoàn thiện hơn.

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

NGUYỄN HÀ LONG
NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐẤU THẦU XÂY LẮP
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TỔNG CÔNG TY
CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG SẮT
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế và Chính sách
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. ĐOÀN THỊ THU HÀ
Hà Nội, năm 2013
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đấu thầu đã trở thành phương thức phổ biến trong các nước có nền kinh tế thị
trường. Đấu thầu tạo cho các nhà thầu một sân chơi có tính cạnh tranh cao, minh
bạch và công bằng, giúp các nhà đầu tư lựa chọn được những nhà thầu có đủ năng
lực để thực hiện những những gói thầu đáp ứng được những yêu cầu về giá cả, chất
lượng và tiến độ thi công.
Việt Nam đã và đang trên con đường hội nhập với nền kinh tế thế giới và khu
vực, đặc biệt từ khi gia nhập WTO đến nay, nền kinh tế Việt Nam đang dần chuyển
hướng sang nền kinh tế thị trường – tại đó, mức độ cạnh tranh giữa các thành phần
kinh tế càng trở nên khốc liệt hơn. Trong bối cảnh hội nhập ngày càng sâu rộng, các
doanh nghiệp Việt Nam không chỉ cạnh tranh nội bộ với nhau mà còn phải cạnh
tranh với các doanh nghiệp có điều kiện phát triển hơn ở các nước tiên tiến thế giới
là thành viên của WTO. Các nhà đầu tư xây dựng nước ngoài - họ là những nhà đầu
tư có kinh nghiệm, có số vốn lớn, đã buộc các doanh nghiệp xây lắp của Việt Nam
phải nâng cao năng lực hoạt động của mình, nâng cao trình độ thi công, năng lực tài
chính và kỹ thuật, để có thể.
Trong 5 năm trở lại đây khung hoảng kinh tế có tính chất toàn cầu đã ảnh
hưởng lớn đến các doanh nghiệp. Một trong những ngành kinh tế bị tác động
mạnh là ngành xây dựng, các doanh nghiệp xây dựng hoạt động rất khó khăn do

giá nguyên vật liệu đầu vào tăng, vốn đầu tư cho các công trình xây dựng sụt
giảm mạnh.
Công ty Cổ phần Tổng công ty Công trình Đường sắt là một công ty hoạt động
trong lĩnh vực xây lắp. Trước đây Công ty hoạt động theo mô hình 100% vốn nhà
nước nên hầu như không phải cạnh tranh mà vẫn có được công trình. Trong những
năm tiếp theo, cũng như các công ty khác phải cạnh tranh trong môi trường ngày
khốc liệt, nếu không nỗ lực nâng cao năng lực đấu thầu xây lắp thì khả năng tham
gia dự thầu và thắng thầu là vấn đề hết sức khó khăn.
Do vậy, việc nghiên cứu: “Nâng cao năng lực đấu thầu xây lắp của Công ty
Cổ phần Tổng công ty Công trình Đường sắt” là rất cần thiết trong hoạt động đấu
thầu của Công ty, góp phần vào nâng cao hiệu quả kinh doanh, giải quyết việc làm
cho người lao động và sự phát triển bền vững của Công ty.
2. Mục tiêu nghiên cứu
 Xác định được khung lý thuyết nghiên cứu năng lực đấu thầu xây lắp của
Công ty Cổ phần Tổng công ty Công trình Đường sắt.
 Đánh giá thực trạng năng lực đấu thầu xây lắp của Công ty Cổ phần Tổng
công ty Công trình Đường sắt. Xác định được điểm mạnh điểm yếu về năng lực đấu
thầu xây lắp của Công ty Cổ phần Tổng công ty Công trình Đường sắt.
 Đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực đấu thầu xây lắp
của Công ty Cổ phần Tổng công ty Công trình Đường sắt.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu:
Năng lực đấu thầu xây lắp của Công ty Cổ phần Tổng công ty Công trình
Đường sắt
 Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Nghiên cứu năng lực đấu thầu tiếp cận dưới góc độ nhà thầu.
- Về không gian: tại Công ty Cổ phần Tổng công ty Công trình Đường sắt,
không nghiên cứu 11 đơn vị thành viên của Công ty.
- Về thời gian: sử dụng cơ sở dữ liệu giai đoạn 2010 – 2012. Giải pháp đề xuất đến
năm 2015.

4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Khung lý thuyết
Quy trình nghiên cứu
Bước 1: Nghiên cứu cơ sở lý luận về đấu thầu xây lắp và năng lực đấu thầu
xây lắp. Trong bước này tác giả sử dụng phương pháp mô hình hóa để xây dựng
khung lý thuyết nghiên cứu năng lực đấu thầu xây lắp của doanh nghiệp
Bước 2: Phân tích thực trạng năng lực đấu thầu xây lắp tại Công ty CP Tổng
công ty Công trình Đường sắt. Tác giả sử dụng nguồn số liệu thứ cấp của Công ty
và các phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp.
Bước 3: Đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân của những
điểm yếu về năng lực đấu thầu xây lắp của Công ty CP Tổng công ty Công trình
Đường sắt.
Bước 4: Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực đấu thầu của Công ty CP
Tổng công ty Công trình Đường sắt.
Yếu tố ảnh hưởng bên
trong
- Chiến lược kinh
doanh
- Bộ máy quản lý
- Quản lý nguồn nhân
lực
- Hoạt động marketing
-Khả năng liên doanh,
liên kết
-Kinh nghiệm và kỹ
năng lập hồ sơ dự thầu
Yếu tố ảnh hưởng bên
ngoài
- Môi trường pháp lý
- Biến động nền kinh tế

- Tiến bộ công nghệ
- Chủ đầu tư
- Nhà cung cấp
- Đối thủ cạnh tranh
Năng lực đấu thầu xây lắp
-Giá dự thầu
-Năng lực công nghệ
-Biện pháp thi công
-Năng lực tài chính
-Nguồn nhân lực
-Kinh nghiệm và uy tín
của nhà thầu
Đạt được
các mục
tiêu đấu
thầu của
Công ty
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực đấu thầu xây lắp của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng năng lực đấu thầu xây lắp của Công ty Cổ phần Tổng
công ty Công trình Đường sắt.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực đấu thầu xây lắp của Công ty
Cổ phần Tổng công ty Công trình Đường sắt.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC ĐẤU THẦU XÂY LẮP
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Đấu thầu xây lắp
1.1.1 Khái niệm đấu thầu xây lắp và các bên liên quan trong hoạt động đấu
thầu xây lắp

1.1.1.1 Khái niệm đấu thầu xây lắp
Đấu thầu theo Từ điển Tiếng Việt là độ công khai, ai nhận làm, nhận bán với
điều kiện tốt nhất thì được giao làm hoặc bán hàng (phương thức giao làm công
trình hoặc mua hàng)
1
.
Từ điển kinh doanh của Anh (Longman Dictionary of Business) không nêu rõ
đấu thầu là gì mà chỉ giải thích đấu thầu mua sắm là việc sử dụng các phương pháp
hoặc nỗ lực đặc biệt để nhận được hay mua được.
Theo quy định tại Điều 2 Luật Đấu thầu năm 2005: Đấu thầu là quá trình lựa
chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu để thực hiện gói thầu trên cơ
sở bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
Gói thầu: Là toàn bộ dự án hay một phần công việc của dự án, được chia theo
tính chất kỹ thuật hoặc trình tự thực hiện dự án, có quy mô hợp lý và đảm bảo tính
đồng bộ của dự án. Trong trường hợp mua sắm, gói thầu có thể là một hoặc một loại
đồ dùng, trang thiết bị hoặc phương tiện. Gói thầu được thực hiện theo một hoặc
nhiều hợp đồng (khi gói thầu được chia thành nhiều phần).
Đấu thầu xây lắp là quá trình lựa chọn nhà thầu thực hiện những công việc
thuộc quá trình xây dựng và lắp đặt thiết bị các công trình, hạng mục công trình,
đáp ứng được yêu cầu của bên mời thầu hoặc của chủ dự án trên cơ sở cạnh tranh
bình đẳng giữa các nhà thầu.
Có thể hiểu đấu thầu xây lắp là phương thức mà chủ đầu tư sử dụng để tổ chức
cạnh tranh giữa các nhà thầu xây dựng nhằm lựa chọn một nhà thầu xây lắp có khả
1
Từ điển Tiếng Việt phổ thông. Viện ngôn ngữ học NXB Hồ Chí Minh 2002, tr 270
năng thực hiện tốt nhất các yêu cầu của dự án. Các yêu cầu đó thường là những yêu
cầu về mặt kinh tế - tài chính, kĩ thuật, tiến độ thi công.
Thực chất của đấu thầu xây lắp:
- Đối với chủ đầu tư (chủ thầu): là việc ứng dụng phương pháp tính toán hiệu
quả kinh tế trong việc lựa chọn tổ chức thi công công trình xây dựng. Phương pháp

này đòi hỏi phải có sự so sánh giữa các tổ chức xây dựng trên cùng một phương
diện (như kĩ thuật hay tài chính) để chọn lấy nhà thầu có đủ khả năng, sau đó lại
tiếp tục so sánh các nhà thầu đó với nhau. Đấu thầu được tiến hành khách quan
khoa học thì kết quả cuối cùng sẽ tìm ra được một nhà thầu xây lắp đáp ứng tốt nhất
các yêu cầu về chất lượng, hiệu quả, chi phí và tiến độ của chủ đầu tư.
- Đối với nhà thầu (doanh nghiệp xây lắp): đó là quá trình cạnh tranh giữa
các nhà thầu để trúng thầu; các nhà thầu chủ yếu cạnh tranh với nhau bằng giải
pháp kỹ thuật, chất lượng công trình và giá cả, đặc biệt giải pháp thi công luôn là
yếu tố quan trọng và có tính bền vững để giành thắng lợi. Tuy nhiên, trong các
trường hợp yêu cầu về kỹ thuật không cao thì giá cả lại là yếu tố quan trọng giúp
nhà thầu thắng thầu.
1.1.1.2 Các bên liên quan trong hoạt động đấu thầu xây lắp
- Chủ đầu tư: Là cá nhân hay tổ chức pháp nhân được giao trách nhiệm trực
tiếp quản lý, sử dụng vốn đầu tư theo quy định của pháp luật.
- Bên mời thầu: Là chủ đầu tư hoặc tổ chức chuyên môn có đủ năng lực và
kinh nghiệm được chủ đầu tư sử dụng để tổ chức đấu thầu theo các quy định của
pháp luật về đấu thầu.
- Nhà thầu: Là tổ chức hoặc cá nhân có đủ tư cách hợp lệ theo Luật đấu thầu.
Nhà thầu phải đảm bảo về sự độc lập tài chính của mình. Trong đấu thầu xây lắp thì
nhà thầu là nhà xây dựng. Nhà thầu có thể tham gia đấu thầu độc lập hay liên doanh
với các nhà thầu khác.
Nhà thầu tham gia đấu thầu một cách độc lập được gọi là nhà thầu độc lập,
nhà thầu cùng với một hoặc nhiều nhà thầu khác tham gia đấu thầu trong một đơn
dự thầu gọi là nhà thầu liên danh.
- Nhà thầu chính: Là nhà thầu chịu trách nhiệm về việc tham gia đấu thầu,
đứng tên dự thầu, ký kết và thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn.
- Nhà thầu phụ: Là nhà thầu thực hiện một phần công việc của gói thầu trên cơ
sở thỏa thuận hoặc hợp đồng được ký với nhà thầu chính hoặc chủ đầu tư, nhưng
cần được sự nhất trí giữa chủ đầu tư và nhà thầu chính. Nhà thầu phụ không phải là
nhà thầu chịu trách nhiệm về việc tham gia đấu thầu.

1.1.2 Mục tiêu tham gia đấu thầu của nhà thầu xây lắp
Mục tiêu chung của đấu thầu xây lắp là thông qua cạnh tranh công bằng và
minh bạch trong quá trình đấu thầu để lựa chọn nhà thầu phù hợp, bảo đảm hiệu quả
kinh tế của dự án.
Đối với doanh nghiệp nhà thầu, mục tiêu khi tham gia đấu thầu là phải giành
được chiến thắng – trúng thầu. Bởi vì, việc thắng thầu sẽ giúp doanh nghiệp đạt
được mục tiêu tham gia đấu thầu: tìm kiếm lợi nhuận, tạo được công ăn việc làm và
thu nhập cho người lao động, nâng cao uy tín và mở rộng thị trường của doanh
nghiệp trong lĩnh vực xây lắp.
1.1.3 Quy trình tham gia đấu thầu xây lắp của nhà thầu
Bước 1. Thu thập thông tin về gói thầu/dự án
Thông tin về dự án đầu tư thường được tìm kiếm thông qua thông báo mời thầu,
thư mời thầu, thông qua giới thiệu của đối tác trung gian hoặc thông tin từ nội bộ.
Bước 2. Đăng ký dự thầu và tham gia sơ tuyển nhà thầu
Sau khi thu thập, tìm hiểu thông tin về dự án. Nhà thầu tiến hành đăng ký dự
thầu với chủ đầu tư và tham gia quá trình sơ tuyển. Để tham gia sơ tuyển nhà thầu
phải nộp một ngân phiếu bảo đảm cho việc tham dự thầu (có thể lên đến 20% chi
phí đấu thầu), nếu nhà thầu không trúng thì khoản tiền này được chủ đầu tư trả lại.
Khi tham gia sơ tuyển, nhà thầu nộp tài liệu sơ tuyển gồm: thông tin chung về nhà
thầu, năng lực và kinh nghiệm trong 2 – 5 năm gần nhất, khả năng về nguồn nhân
lực, thực trạng tài chính và khả năng máy móc thiết bị, công nghệ.
Bước 3. Mua hồ sơ mời thầu và xem xét cụ thể khả năng đáp ứng
Sau khi sơ tuyển, nếu được phép tham gia dự thầu, nhà thấu sẽ cử cán bộ kinh
doanh đi mua một bộ hồ sơ dự thầu do chính đơn vị tổ chức đấu thầu bán, sau đó
hoàn thành tất cả các yêu cầu cần thiết mà nội dung hồ sơ yêu cầu. Phòng kinh
doanh là nơi sẽ đảm nhận hoàn thành công việc lập hồ sơ với sự giúp đỡ của các
phòng ban khác trong doanh nghiệp.
Bước 4. Lập hồ sơ dự thầu
 Khái niệm:
Hồ sơ dự thầu là toàn bộ tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ mời

thầu và được nộp cho bên mời thầu theo quy định nêu trong hồ sơ mời thầu.
Có thể nói, đây là bước quan trọng nhất để nhà thầu chứng minh cho nhà đầu
tư thấy rõ năng lực của mình. Cụ thể như sau:
Khi đã có hồ sơ mời thầu, các thành viên của Bộ phận đấu thầu theo sự phân
công của trưởng bộ phận tiến hành nghiên cứu và lập hồ sơ dự thầu.
 Bộ phận lập phương án thi công:
Căn cứ vào số liệu khảo sát hiện trường, bản tiên lượng mời thầu, hồ sơ thiết
kế được duyệt, điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng, khả năng vật tư,
thiết bị sẵn có của đơn vị để lên phương án tổ chức thi công hợp lý và khả thi nhằm
mục đích đạt được số điểm tối đa trong khung điểm qui định và phù hợp với điều
kiện thi công sau này.
Phương án tổ chức thi công bao gồm các tài liệu sau:
- Sơ đồ tổ chức công trường
- Thuyết minh phương án tổ chức thi công
- Tiến độ thi công
- Bản vẽ phương án tổ chức thi công
- Biện pháp đảm bảo chất lượng
- Biện pháp đảm bảo an toàn thi công, an toàn giao thông, vệ sinh môi
trường, phòng chống cháy nổ, trật tự trị an, an toàn xã hội
- Nguồn cung cấp vật tư, qui cách, chủng loại và biện pháp bảo quản
- Bản kê thiết bị thi công sẽ huy động cho gói thầu
- Bản kê dụng cụ thí nghiệm, kiểm tra sẽ huy động cho gói thầu
- Bản kê công nhân được huy động thi công gói thầu
Các tài liệu này sau khi được lập xong trình Trưởng bộ phận đấu thầu xem xét,
chính sửa, xác nhận.
 Bộ phận lập giá dự thầu
Căn cứ vào bản tiên lượng mời thầu, hồ sơ thiết kế được duyệt, biện pháp tổ
chức thi công của nhà thầu, điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng và thể
chế, giá cả, định mức hiện hành của nhà nước và của doanh nghiệp tại thời điểm mở
thầu để lập giá dự thầu.

Hồ sơ giá dự thầu bao gồm các tài liệu sau:
- Dự kiến giá trị thanh toán hợp đồng
- Thuyết minh dự toán dự thầu
- Bản tổng hợp giá dự thầu sau thuế
- Bản phân tích đơn giá dự thầu
- Bản phân tích chi phí vận chuyển vật liệu
- Bản giá thành vật liệu đến chân công trình
Khi lập xong trình Trưởng bộ phận đấu thầu xem xét để báo cáo Người lãnh
đạo cao nhất của doanh nghiệp quyết định giá dự thầu.
Thư giảm giá(nếu có): Là một văn bản quan trọng để giữ bí mật giá bỏ thầu,
quyết định giá dự thầu. Tỷ lệ và số tiền giảm giá do Người lãnh đạo cao nhất của
doanh nghiệp quyết định. Thư giảm giá nộp cho chủ đầu tư kèm theo hồ sơ dự thầu
trước giờ đóng thầu.
 Bộ phận lập các văn bản pháp lý và hồ sơ năng lực
- Lập, trình ký giấy uỷ quyền
- Bố trí nhân lực để thi công gói thầu
- Danh sách cán bộ chủ chốt điều hành thi công tại công trường
- Bản kê năng lực từng cán bộ chủ chốt điều hành
- Tiếp nhận giấy bảo đảm dự thầu, bảo đảm cung cấp vốn, thoả thuận liên
danh, thầu phụ
Các tài liệu này lập xong trình Trưởng bộ phận đấu thầu xem xét, chính sửa,
xác nhận.
Bộ phận này có trách nhiệm tập hợp toàn bộ hồ sơ năng lực sắp xếp theo mục
lục của hồ sơ dự thầu, đánh số trang, ghi số giấy uỷ quyền và ngày tháng trong hồ
sơ dự thầu trình Trưởng bộ phận xem xét tổng thể lần cuối để trình Người lãnh đạo
cao nhất của doanh nghiệp quyết định và ký hồ sơ dự thầu.
 Nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu xây lắp:
- Các nội dung về hành chính pháp lý:
+ Đơn dự thầu, giấy uỷ quyền
+ Bảo đảm dự thầu

+ Thoả thuận thầu phụ và giới thiệu năng lực nhà thầu phụ (nếu sử dụng nhà
thầu phụ).
+ Dữ liệu liên danh, thoả thuận liên danh (nếu nhà thầu là nhà thầu liên danh)
- Các nội dung về năng lực nhà thầu:
+ Các quyết định liên quan đến doanh nghiệp (thành lập, đổi tên, chuyển đổi…)
+ Đăng ký kinh doanh.
+ Các chứng chỉ hành nghề liên quan.
+ Thông tin chung và sơ đồ tổ chức Công ty.
+ Hồ sơ giới thiệu năng lực về tài chính trong 3 năm gần nhất.
+ Số năm kinh nghiệm tham gia công tác thi công xây lắp.
+ Danh sách các hợp đồng và các hợp đồng có tính chất tương tự (về quy mô
và giá trị) như gói thầu trong vòng 05 năm gần nhất.
+ Hồ sơ cán bộ và công nhân để thực hiện gói thầu.
+ Sơ đồ và thuyết minh tổ chức hiện trường.
- Các nội dung về kỹ thuật:
+ Biện pháp và tổ chức thi công đối với gói thầu.
+ Tiến độ thực hiện hợp đồng.
+ Đặc tính kỹ thuật, nguồn cung cấp và chất lượng vật tư, thiết bị.
+ Các biện pháp đảm bảo chất lượng.
+ Các biện pháp bảo đảm an toàn thi công, an toàn giao thông, an toàn lao
động, vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ và bảo đảm an toàn các công trình
xung quanh
- Các nội dung về giá dự thầu:
+ Giá dự thầu kèm theo thuyết minh và biểu giá chi tiết.
+ Điều kiện tài chính (nếu có).
+ Điều kiện thanh toán
Bước 5. Nộp hồ sơ dự thầu và dự mở thầu
Sau khi hoàn thành xong hồ sơ dự thầu, nhà thầu sẽ nộp hồ sơ dự thầu cho bên
mời thầu trong thời hạn quy định. Công tác mở thầu sẽ tiến hành mở từng hồ sơ dự
thầu, chủ đầu tư sẽ ghi tên các ứng thầu hợp lệ và ứng thầu không hợp lệ. Sau khi mở

thầu, chủ đầu tư đánh giá xếp hạng các nhà thầu theo những tiêu chuẩn về năng lực,
kinh nghiệm, kỹ thuật, giá bỏ thầu…để chọn ra nhà thầu phù hợp nhất. Kết quả đấu
thầu sẽ được công bố chính thức sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Bước 6. Đàm phán, ký kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng
Chủ đầu tư lần lượt tiến hành đàm phán với các nhà thầu theo thứ tự ưu tiên về
các điều khoản để ký kết hợp đồng. Khi cuộc đàm phán đã đi vào kết thúc, nhà thầu
được chọn – là nhà thầu thỏa mãn được các điều khoản trong hợp đồng ký kết, sẽ
phải cùng chủ đầu tư soạn thảo, hoàn chỉnh hợp đồng theo mẫu về hợp đồng xây
lắp. Giai đoạn này đòi hỏi nhà thầu phải có kỹ năng kinh nghiệm đàm phán (thương
thảo hợp đồng) và ký kết hợp đồng.

×