LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại học Thủy lợi,
nhất là các cán bộ, giảng viên Khoa Kinh tế và Quản lý, Phòng Đào tạo đại học và
sau đại học đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tác giả hoàn thành luận văn này. Đặc
biệt tác giả xin trân trọng cảm ơn Thầy giáo hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Bá Uân đã
hết lòng ủng hộ và hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn.
Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Công ty Cổ phần Sông Đà 19
và các phòng ban đã quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ, giúp đỡ tác
giả trong việc thu thập thông tin, tài liệu trong quá trình thực hiện luận văn.
Cuối cùng, Tác giả xin chân thành cảm ơn gia đình, những người thân và bạn
bè đã luôn động viên, quan tâm, giúp đỡ và ủng hộ tác giả trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả đã cố gắng và nỗ lực rất nhiều
nhưng do những hạn chế về kiến thức, thời gian, kinh nghiệm và tài liệu tham khảo
nên luận văn vẫn còn nhiều thiếu sót và khuyết điểm. Tác giả rất mong nhận được
sự góp ý, chỉ bảo của của các thầy cô và đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2013
Học viên cao học
Nguyễn Thị Thủy
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được công bố ở các nghiên cứu khác.
Tất cả các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2013
Học viên cao học
Nguyễn Thị Thủy
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
TT
Tên hình vẽ
Trang
Hình 1.1
Sơ đồ các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực đầu thầu
xây lắp của doanh nghiệp
7
Hình 1.2
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
37
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
TT
Tên bảng biểu
Trang
Bảng 2.1
Các công trình trúng thầu của Công ty từ 2008 đến 2011
39
Bảng 2.2
Cơ cấu vốn đầu tư vào tài sản dài hạn từ 2008 đến 2011
49
Bảng 2.3
Cơ cấu vốn đầu tư vào tài sản ngắn hạn từ 2008 đến 2011
51
Bảng 2.4
Nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
từ 2008 đến 2011
53
Bảng 2.5
Các tỉ suất tài trợ của Công ty từ năm 2008 đến 2011
55
Bảng 2.6
Khả năng thanh toán của Công ty từ năm 2008 đến 2011
56
Bảng 2.7
Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty từ năm 2008 đến 2011
57
Bảng 2.8
Rủi ro về tài chính của Công ty từ năm 2008 đến 2011
58
Bảng 2.9
Tổng số năm kinh nghiệm thi công
62
Bảng 2.10
Xác suất trúng thầu của Công ty Cô phần Sông Đà 19
70
Bảng 2.11
Bảng doanh thu và giá trị các công trình trúng thầu
70
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
VLXDXL : Vật liệu xây dựng xây lắp
NĐ- CP : Nghị định – Chính phủ
CP : Chính phủ
QĐ-BXD : Quyết định – Bộ xây dựng
BOT : 42THợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển gia42To
BT : 16THợp đồng xây dựng - chuyển giao
BTO : 16THợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh
EPC : Hợp đồng thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng
công trình
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
ISO : Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa
TSCĐ : Tài sản cố định
TSDH : Tài sản dài hạn
VNĐ : Việt Nam Đồng
CHXHCN : Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hoạt động xây dựng trong nền kinh tế quốc dân ở nước ta đang phát triển
mạnh mẽ và đóng góp rất to lớn vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Trên
thực tế, các công trình xây dựng là những công trình cơ sở hạ tầng có vai trò quan
trọng trong việc nâng cao đời sống vật chất , tinh thần cho nhân dân, góp phần tác
động đến phát triển văn hoá, nghệ thuật, kiến trúc, môi trường sinh thái. Đối với
nước ta, ngành xây dựng càng có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo ra một nền tảng
cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu công nghiệp hoá,
hiện đại hóa đất nước, tạo ra một nền tảng cơ sở vật chất, kỹ thuật, đủ mạnh vào
năm 2020.
Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động kinh tế đều tồn tại quy luật cạnh
tranh gay gắt với nhau , vấn đề này cũng đúng cả với ngành xây dựng , các doanh
nghiệp xây dựng trong nước (nhà thầu) cạnh tranh với nhau và cạnh tranh với các
doanh nghiệp nước ngoài trong điều kiện nền kinh tế hội nhập . Đấu thầu chính là
một hình thức của cạnh tranh công khai , minh bạch và bình đng cho mọi nhà thầu .
Với mỗi doanh nghiệp, khi tham gia đấu, thầu đều trang bị cho mình khả năng về
nguồn lực, về trình độ năng lực, về kinh nghiệm uy tín,… để đủ sức đo tài cùng các
doanh nghiệp khác. Nếu không cố gắng hoàn thiện mình để bắt kịp với yêu cầu của
sự phát triển và điều kiện cạnh tranh khốc liệt thì doanh nghiệp sẽ nhanh chóng bị
đào thải ra khỏi thị trường xây dựng.
Thị trường xây dựng ở Việt Nam ngày càng hoàn thiện về Luật đấu thầu để
tiến gần hơn đến công nghệ và sự phát triển của thế giới. Để chiếm lĩnh được thị
trường thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải chấp hành nghiêm túc các điều khoản
trong luật đấu thầu và phải đáp ứng các tiêu chuẩn cơ bản: tiêu chuẩn kỹ thuật, chất
lượng; tiêu chuẩn về kinh nghiệm; tiêu chuẩn về tài chính, giá cả; tiêu chuẩn về tiến
độ thi công. Bởi vậy, nhà thầu nào có khả năng bảo đảm tốt hơn các tiêu chuẩn trên,
khả năng trúng thầu của nhà thầu đó sẽ cao hơn các nhà thầu khác.
Ngành xây lắp là một ngành có tính chất đặc thù nên hoạt động đấu thầu
trong lĩnh vực này có tính cạnh tranh giữa các nhà thầu rất cao. Thực tế cho thấy để
đứng vững và chiến thắng trong cuộc cạnh tranh này, bất kỳ một Công ty xây dựng
nào cũng phải vận dụng hết tất cả các khả năng mình có, luôn nắm bắt những cơ hội
của môi trường kinh doanh. Tuy nhiên trong thời gian tới với môi trường cạnh tranh
ngày càng gay gắt thì vấn đề nâng cao năng lực đấu thầu để nâng cao khả năng cạnh
tranh của Công ty trong tham gia đấu thầu xây lắp phải được quan tâm thực hiện.
Công ty Cổ phần Sông Đà 19, tiền thân là Xí nghiệp xây dựng trang trí nội
thất thuộc Công ty xi măng VLXDXL Đà Nẵng, là một doanh nghiệp nhà nước
được thành lập từ năm 1977 trực thuộc Tổng Công ty Xi Măng – Bộ Xây dựng.
Tính đến nay, Công ty đã có bề dày truyền thống hơn 30 năm hoạt động trong lĩnh
vực xây lắp và xây dựng dân dụng. Từ khi thành lập, Công ty đã và đang tham gia
thi công nhiều công trình trong lĩnh vực xây dựng. Phương thức đấu thầu là hoạt
động chủ yếu được Công ty sử dụng, trong đó đấu thầu xây lắp là lĩnh vực chính mà
Công ty đang tham gia. Trong giai đoạn hiện nay trên thị trường xây lắp cạnh tranh
rất quyết liệt, do đó làm thế nào để nâng cao khả năng thắng thầu trên thị trường
xây lắp nói chung và thị trường xây lắp dân dụng nói riêng đang là bài toán mà từng
ngày, từng giờ ban lãnh đạo của Công ty đang tìm lời giải đáp. Với mong muốn góp
phần rất nhỏ vào việc tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao năng lực đấu thầu của
Công ty trên thị trường xây lắp trong thời gian tới, tác giả đã chọn đề tài: “Đề xuất
một số giải pháp nâng cao năng lực đấu thầu xây lắp của Công ty Cổ phần Sông
Đà 19” để làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Dựa trên việc nghiên cứu hệ thống các cơ sở lý luận và thực tiễn , đề tài tiến
hành đề xuất một số giải pháp cơ bản, có căn cứ khoa học và khả thi nhằm nâng cao
năng lực đấu thầu xây lắp của Công ty Cổ phần Sông Đà 19, nhằm góp phần khng
định vị thế của Công ty trên thị trường xây dựng trong điều kiện mở cửa và hội
nhập của nền kinh tế.
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở các văn bản pháp luật, chính sách hiện hành về xây dựng và đấu
thầu, phân tích tổng hợp dựa trên việc thu thập và sử dụng số liệu thứ cấp từ Công
ty, các phương pháp được sử dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài gồm: Phương
pháp thu thập và xử lý thông tin; Phương pháp điều tra; Phương pháp chuyên gia;
Phương pháp phân tích; Tổng hợp và so sánh đối chiếu; Phương pháp hệ thống hóa;
Mô hình hoá và một số phương pháp hỗ trợ khác.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
a. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề hạn chế cũng như tăng cường năng
lực cạnh tranh trong hoạt động đấu thầu xây lắp của Công ty Cổ phần Sông Đà 19
để từ đó tìm ra một số giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao năng lực của Công ty
trong hoạt động đấu thầu xây lắp.
b. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Luận văn nghiên cứu những vấn đề liên quan đến năng lực đấu thầu của
Công ty Cổ phần Sông Đà 19 trong đấu thầu xây lắp từ năm 2008 đến nay, và định
hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
a. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Đề tài góp phần nghiên cứu hệ thống hóa những lý luận cơ bản về đấu thầu,
năng lực và nâng cao năng lực đấu thầu xây lắp của những doanh nghiệp xây dựng.
Những nghiên cứu này là cơ sở khoa học để phân tích, đánh giá hoạt động đấu thầu
nói chung và đấu thầu xây lắp nói riêng.
b. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Những đề xuất, giải pháp cơ bản nhằm nâng cao năng lực đấu thầu xây lắp
của luận văn có thể đóng góp một phần nào đó trong việc nâng cao năng lực đấu
thầu xây lắp của các doanh nghiệp xây dựng nói chung và Công ty Cổ phần Sông
Đà 19 nói riêng.
6. Kết quả dự kiến đạt được
Đề tài nghiên cứu dự kiến đạt được những kết quả như sau:
- Hệ thống hóa những lý luận chung về đấu thầu và đấu thầu xây lắp, năng lực
đấu thầu, các tiêu chí đánh giá và nhân tố ảnh hưởng đến năng lực đấu thầu xây
lắp của doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trạng năng lực đấu thầu xây lắp của Công ty Cổ phần Sông Đà
19. Qua đó rút ra những kết quả đạt được cần phát huy hơn nữa và những tồn
tại, yếu km cần khắc phục đề nâng cao năng lực đấu thầu của doanh nghiệp.
- Trên cơ sở phân tích, nghiên cứu hoạt động đấu thầu của Công ty đề xuất một
số giải pháp cơ bản nâng cao năng lực đấu thầu xây lắp của Công ty Cổ phần
Sông Đà 19.
7. Nội dung của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn được cấu trúc từ 3
chương nội dung chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về đấu thầu và năng lực đấu thầu của doanh
nghiệp
Chương 2: Phân tích đánh giá thực trạng năng lực đấu thầu của Công ty Cổ
phần Sông Đà 19
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực đấu thầu của Công ty
Cổ phần Sông Đà 19
1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẤU THẦU,
NĂNG LỰC ĐẤU THẦU
1.1. Các khái niệm
1.1.1. Đấu thầu và đấu thầu xây lắp
1. Khái niệm Đấu thầu
Đấu thầu là một thuật ngữ quen thuộc đối với chúng ta, nó không chỉ thông
dụng đối với những người đang học tập và làm việc trong ngành xây dựng mà nó
còn rất phổ biến đối với mỗi người dân chúng ta. Đấu thầu là một quá trình chủ đầu
tư lựa chọn đựợc một nhà thầu đáp ứng được các yêu cầu của mình. Trong nền kinh
tế thị trường, người mua tổ chức đấu thầu để người bán (các nhà thầu) cạnh tranh
nhau. Mục tiêu của các người mua là có được hành hóa và dịnh vụ thỏa mãn các
yêu cầu của mình về mặt kỹ thuật. Chất lượng và chi phí thấp nhất. Mục đích của
nhà thầu là giành được quyền cung cấp hàng hóa dịnh vụ đó với giá đủ bù đắp các
chi phí đầu vào và đảm bảo mức lợi nhuận cao nhất có thể có.
Theo từ điển Bách Khoa thì: Đấu thầu là một loại mua bán trong đó, người
mua là người mời thầu, người bán là người dự thầu, đối tượng mua bán đó là các
công trình Xây dựng.
Theo quy định của Chính phủ tại điều 3 chương I của Nghị Định 88/ 1999/
NĐ- CP thì: Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên
mời thầu.
Còn theo từ điển Tiếng Việt thì: Đấu thầu là việc đọ ai nhận làm, ai nhận bán
với điều kiện tốt nhất thì được giao cho nhận làm hoặc nhận bán bao gồm các công
trình Xây dựng, các loại hàng hóa và các dịch vụ… Quá trình đấu thầu được diễn ra
một cách công khai.
Tuy vậy nếu đứng ở mỗi góc độ khác nhau thì sẽ có cách nhìn nhận và những
khái niệm khác nhau về Đấu thầu:
• Dưới góc độ của chủ đầu tư: Đấu thầu là hình thức cạnh tranh nhằm lựa chọn
người nhận thầu về tư vấn khảo sát thiết kế, thi công xây lắp công trình mua sắm
thiết bị đáp ứng được yêu cầu kinh tế, kỹ thuật đặt ra trong xây dựng công trình
với giá cả hợp lý nhất.
2
• Dưới góc độ các nhà thầu: Đấu thầu là hình thức cạnh tranh mà trong sản xuất
kinh doanh mà thông qua đó nhà thầu giành được cơ hội nhận thầu về tư vấn thiết
kế, thi công xây lắp, mua sắm thiết bị….Do phải cạnh tranh lên mỗi nhà thầu đều
đảm bảo có trách nhiệm cao đối với công việc nhận thầu để giữ uy tín của mình với
chủ đầu tư.
• Đứng dưới góc độ quản lý Nhà nước: Đấu thầu là một phương thức quản lý thực
hiện dự án đầu tư mà thông qua đó lựa chọn được nhà dự thầu đáp ứng được các
yêu cầu của bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu.
Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng được các yêu cầu của bên
mời mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu.
Trên đây mới chỉ là những khái niệm cơ bản về Đấu thầu còn rất nhiều khái
niệm khác nói về Đấu thầu. Nhưng nói chung, tuy có nhiều khái niệm từ nhiều góc
độ khác nhau thì các khái niệm đều nói lên một vấn đề mà đấu thầu cần đề cập đến
đó là phải làm sao đạt được 3 mục tiêu cơ bản của đấu thầu: sự cạnh tranh công
bằng, minh bạch và hiệu quả. Đây mới chính là vấn đề chung mà các khái niệm
muốn đề cập tới.
2. Phân loại đấu thầu
Để phân loại đấu thầu ta có 3 căn cứ phân loại là: lĩnh vực hoạt động của dự
án đem đấu thầu; hình thức lựa chọn nhà thầu và phương thức đấu thầu. Cụ thể như
sau:
a. Căn cứ vào lĩnh vực của dự án:
Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động của dự án đem thầu người ta chia đấu thầu
thành các loại đấu thầu tuyển chọn tư vấn, đấu thầu mua sắm vật tư thiết bị, đấu
thầu xây lắp, đấu thầu dự án. Cụ thể như sau:
- Đấu thầu xây lắp: là quá trình lựa chọn nhà thầu phù hợp, thực hiện các công việc
xây dựng và lắp đặt các công trình đáp ứng trong các yêu cầu của dự án. Đây là loại
hình đấu thầu phổ biến nhất hiện nay.
- Đấu thầu tuyển chọn tư vấn: Đấu thầu tuyển chọn tư vấn là quá trình đấu thầu
nhằm tuyển chọn một Công ty hoặc một cá nhân tư vấn có kinh nghiệm chuyên
3
môn để thực hiện các công việc có liên quan trong quá trình chuẩn bị đầu tư và thực
hiện đầu tư.
- Đấu thầu mua sắm vật tư thiết bị: là quá tình lựa chọn nhà thầu cung cấp những
loại vật tư thiết bị phù hợp đáp ứng các yêu cầu của dự án đầu tư.
- Đấu thầu dự án: là quá trình lựa chọn các đối tác phù hợp, có khả năng tổ chức
thực hiện toàn bộ những công việc có liên quan đến dự án từ chuẩn bị đầu tư và xây
dựng, cung ứng vật tư thiết bị, xây dựng và lắp đặt, thu xếp các nguồn vốn,…
b. Căn cứ vào hình thức lựa chọn nhà thầu:
Căn cứ vào hình thức lựa chọn nhà thầu, đấu thầu được chia làm các loại
đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế và chỉ định thầu. Cụ thể như sau:
- Đấu thầu rộng rãi: là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng nhà thầu tham
gia. Bên mời thầu phải thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại
chúng và ghi rõ các điều kiện, thời gian dự thầu. Đối với những gói thầu lớn, phức
tạp về công nghệ và kỹ thuật, bên mời thầu phải tiến hành sơ tuyển để lựa chọn nhà
thầu có đủ tư cách và năng lực tham gia dự thầu. Đặc điểm của hình thức đấu thầu
này là không hạn chế số lượng, được thông báo rộng rãi trong phạm vi một vùng,
địa phương hay liên vùng, hay quốc tế.
- Đấu thầu hạn chế: là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu chỉ mời một số nhà thầu
có khả năng đáp ứng các yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đặc điểm của loại hình đấu
thầu này là chỉ có một số ít nhà thầu tham dự, yêu cầu sử dụng nguồn vốn lớn và có
các yêu cầu đặc biệt về tiến độ thực hiện dự án.
- Chỉ định thầu: hình thức này chỉ áp dụng cho các dự án có tính chất nghiên cứu
thử nghiệm, cấp bách do thiên tai địch họa, hay có liên quan đến bí mật an ninh
quốc gia. Một số dự án trong loại này thường do Thủ tướng chính phủ quyết định và
cho phép. Các dự án được chỉ định thầu hay gói thầu thường có giá trị nhỏ. Đối với
các gói thầu lớn phải thông qua Thủ tướng chính phủ.
c. Căn cứ vào phương thức đấu thầu:
Căn cứ vào phương thức đấu thầu người ta chia thành các loại như đấu thầu
một phong bì, đấu thầu hai phong bì, đấu thầu hai giai đoạn, chào hàng cạnh tranh,
mua sắm trực tiếp, giao thầu trực tiếp, mua sắm đặc biệt hoặc tự làm. Cụ thể như
sau:
4
- Đấu thầu một túi hồ sơ (một phong bì) là loại đấu thầu mà tất cả các hồ sơ tham dự
thầu, các đề xuất kỹ thuật và tài chính…được đặt trong một phong bì.
- Đấu thầu hai túi hồ sơ (hai phong bì) là loại đấu thầu mà trong đó các đề xuất kỹ
thuật và tài chính được đặt trong hai túi hồ sơ riêng biệt nhưng được nộp tại cùng
một thời điểm. Trong hình thức đấu thầu này, các đánh giá kỹ thuật được làm trước,
các đánh giá tài chính được thực hiện sau và nhà thầu được xếp hạng thứ nhất về kỹ
thuật sẽ được mời vào để mở túi hồ sơ tài chính và thương thảo hợp đồng. Nếu nhà
thầu đó không đáp ứng được thì mời đến nhà thầu thứ hai…
- Đấu thầu hai giai đoạn chỉ áp dụng đối với các dự án lớn, phức tạp về công nghệ
và kỹ thuật hoặc dự án thuộc chìa khóa trao tay. Giai đoạn một, các nhà thầu nộp đề
xuất kỹ thuật. Giai đoạn hai, các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu hoàn chình bao gồm cả
các đề xuất kỹ thuật và tài chính.
- Chào hàng cạnh tranh: chỉ áp dụng đối với những gói thầu mua sắm vật tư thiết bị
có quy mô đơn giản và nhỏ. Mỗi gói thầu phải có ít nhất 3 bản chào giá của ba nhà
thầu khác nhau.
- Mua sắm trực tiếp: chủ yếu áp dụng trong việc bổ sung đơn hàng mua sắm vật tư
thiết bị mà trước đó đã được tổ chức đấu thầu.
- Giao thầu trực tiếp: là loại hình đấu thầu cần phải chọn nhà thầu có độ tin cậy cao
để xem xét thương thảo hợp đồng. Loại này chỉ áp dụng đối với trường hợp chỉ định
thầu. Trong trường hợp nhà thầu được chọn không đáp ứng các yêu cầu của chủ đầu
tư thì có quyền kiến nghị chọn nhà thầu khác.
- Tự thực hiện: là hình thức chủ đầu tư tự sử dụng các lực lượng của mình để thực
hiện khối lượng xây lắp được giao. Hình thức này chủ yếu chỉ áp dụng trong các
công trình sửa chữa cải tạo có quy mô nhỏ hay các công trình chuyên ngành đặc
biệt.
- Mua sắm đặc biệt: Hình thức này được áp dụng đối với các ngành hết sức đặc biệt
mà nếu không có những quy định riêng thì không thể đấu thầu được. Cơ quan quản
lý ngành phải xây dựng quy trình thực hiện đảm bảo các mục tiêu của Quy chế Đấu
thầu và có ý kiến thỏa thuận của Bộ Kế hoạch và Đầu tư để trình Thủ tướng Chính
phủ quyết định.
5
3. Đấu thầu xây lắp
Như đã nói ở trên đấu thầu xây lắp là một loại đấu thầu dựa vào lĩnh vực
hoạt động của dự án đem đấu thầu, đó là quá trình lựa chọn nhà thầu phù hợp, thực
hiện các công việc thuộc lĩnh vực xây dựng và lắp đặt các công trình đáp ứng trong
các yêu cầu của dự án. Và đứng trên mỗi góc độ khác nhau sẽ có các cách nhìn nhận
khác nhau về đấu thầu xây lắp:
- Đứng trên góc độ của chủ đầu tư (bên mời thầu): Bao gồm các tổ chức cá nhân, có
nhu cầu xây dựng một công trình hoặc một phần việc của quá trình xây dựng. Đấu
thầu xây lắp là phương thức mà chủ đầu tư sử dụng để tổ chức sự cạnh tranh giữa
các đơn vị xây dựng nhằm lùa chọn người nhận thầu xây lắp đáp ứng được yêu cầu
kinh tế, kỹ thuật, chất lượng đặt ra cho việc xây dựng công trình.
- Đứng trên góc độ của các nhà thầu (bên dự thầu): bao gồm có các tổ chức, đơn vị
xây lắp. Đấu thầu xây lắp là một hình thức kinh doanh mà thông qua đó nhà thầu có
được cơ hội nhận thực hiện một nhiệm vụ kinh doanh xây dựng.
- Đứng trên góc độ quản lý nhà nước thì đấu thầu xây lắp là một phương thức quản
lý thực hiện dự án đầu tư mà qua đó lựa chọn được nhà thầu đáp ứng các yêu cầu
của bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh của các nhà thầu trong khuôn khổ quy định
của nhà nước.
Vì vậy, thực chất của đấu thầu trong xây lắp là việc ứng dụng phương pháp
xem xét hiệu quả kinh tế trong việc lựa chọn tổ chức thi công xây dựng. Đây cũng
là một biện pháp quản lý kinh tế - kỹ thuật trong xây dựng, và là một phương pháp
áp dụng phổ biến nhất để tranh giành hợp đồng xây dựng giữa các nhà thầu muốn
xây dựng công trình. Các khái niệm cơ bản trong đấu thầu xây lắp mà chúng ta cần
nắm được đó là:
- Chủ đầu tư (thường gọi là bên A) là người có nhu cầu xây dựng công trình, đưa ra
các yêu cầu của mình về dự án và thông báo cho các nhà thầu.
- Các nhà thầu (thường gọi là bên B) căn cứ vào yêu cầu của chủ đầu tư sẽ đưa ra
các phương pháp thi công xây lắp và trình bày các năng lực của mình để chủ đầu tư
xem xét, đánh giá và tổ chức lựa chọn.
6
Như vậy, trong đấu thầu xây lắp ta thấy tồn tại hai quan hệ cạnh tranh: cạnh
tranh giữa chủ đầu tư với các nhà thầu; cạnh tranh giữa các nhà thầu với nhau.
Nhưng nổi bật nhất là cạnh tranh giữa các nhà thầu. Để đạt thành công trong đấu
thầu thì các nhà thầu buộc phải phát huy tối đa năng lực của mình đáp ứng yêu cầu
mời thầu. Đồng thời, thông qua việc tổ chức đấu thầu thúc đẩy các chủ đầu tư và
các nhà thầu phải tính toán hiệu quả kinh tế nhằm tiết kiệm vốn đầu tư, đảm bảo
chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật và thời gian xây dựng công trình, nhanh chóng đưa
công trình vào sử dụng.
Tóm lại, đấu thầu xây lắp không chỉ đơn thuần là một phương tiện cạnh
tranh, giành quyền lợi mà trên thực tế đây là một công nghệ hiện đại, một hệ thống
các giải pháp cho những vấn đề không thể bỏ qua trong sự phối hợp giữa các chủ
thể trực tiếp liên quan đến các quá trình xây dựng, cung ứng thiết bị và mục đích là
đảm bảo cho quá trình này thực hiện với kết quả tối ưu xét theo quan điểm tổng thể:
tối ưu về chất lượng, kỹ thuật và tiến độ, về tài chính, đồng thời hạn chế tối đa
những diễn biến căng thẳng về quan hệ và uy tín của các bên liên quan. Vì thế, mục
tiêu đặt ra cho công tác đấu thầu là phải thực hiện tính cạnh tranh công bằng minh
bạch trong quá trình đấu thầu để có thể lựa chọn ra được nhà thầu phù hợp, thực
hiện một cách tốt nhất nhiệm vụ xây dựng.
1.1.2. Năng lực đấu thầu xây lắp
Khi nói về năng lực đấu thầu (hay năng lực cạnh tranh trong đấu thầu) của
doanh nghiệp là nói đến các nội lực bên trong như năng lực về tài chính, máy máy
móc thiết bị thi công công trình, kỹ thuật, công nghệ, quảng cáo, trình độ tổ chức
quản lý, đội ngũ nhân viên…kết hợp với quá trình xử lý thông tin và chiến lược
cạnh tranh trong công tác đấu thầu của doanh nghiệp đó và việc sử dụng các nội lực
đó để phục vụ cho các cuộc đấu thầu khác nhau tạo ra lợi thế hơn hẳn các doanh
nghiệp khác. Như vậy,năng lực đấu thầu (hay năng lực cạnh tranh trong đấu thầu)
của doanh nghiệp là toàn bộ năng lực và việc sử dụng các năng lực đó để tạo ra lợi
thế của doanh nghiệp so vơi các đối thủ khác nhằm duy trì vị trí của doanh nghiệp
trên thị trường và thu được hiệu quả cao nhất trong kinh doanh.
7
Trên cơ sở khái niệm năng lực đấu thầu ta có thể hiểu năng lực đấu thầu xây
lắp là toàn bộ năng lực và việc sử dụng các năng lực đó để tạo ra lợi thế của doanh
nghiệp so với các đối thủ khác nhằm duy trì vị tri của doanh nghiệp trên thị trường
và thu được hiệu quả cao nhất trong lĩnh vực xây lắp.
Thực tế trong nền kinh tế thị trường, hoạt động đấu thầu ngày càng nhiều và
diễn ra mạnh mẽ, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt. Để đứng
vững và mở rộng thị phần đòi hỏi các doanh nghiệp xây dựng phải không ngừng
nâng cao năng lực đấu thầu.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực đấu thầu xây lắp của doanh nghiệp
Nói đến năng lực đấu thầu của một doanh nghiệp thì có rất nhiều các yếu tố
ảnh hưởng nhưng dưới đây tác giả xin đưa ra một số yếu tố chính ảnh hưởng tới
năng lực đấu thầu của doanh nghiệp. Dựa trên những yếu tố này Chủ đầu tư sẽ đánh
giá năng lực Nhà thầu và quyết định doanh nghiệp có khả năng thực hiện dự án hay
không. Các yếu tố này bao gồm các yếu tố chủ quan và các yếu tố khách quan.
Các nhân tố ảnh hưởng đến
năng lực đấu thầu xây lắp
Nhân tố chủ quan
Nhân tố khách quan
Chính
của
Nhà
nước
Thị
trường
Các
đối
thủ
cạnh
tranh
Chủ
đầu
tư
Nhà
cung
cấp
vật
tư
Nguồn
Nhân
lực
Tài
chính
Doanh
nhiệp
Hoạt
động
Mak-
eting
Máy
móc
thiết
bị
kỹ
thuật
Hình 1.1: Sơ đồ các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực đầu thầu xây lắp
của doanh nghiệp
1.2.1. Nhân tố khách quan
1. Các chính sách của Nhà nước
8
Xây dựng là một ngành công nghiệp trọng điểm, có tác động lớn tới mọi
mặt của đời sống xã hội. Cùng với sự phát triển của đất nước, họat động xây dựng
ngày càng phức tạp hơn với nhiều mối quan hệ nảy sinh cần được điều chỉnh. Vì
vậy, trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước như ở nước ta thì Nhà
nước có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động đấu thầu của các doanh nghiệp xây dựng.
Những năm qua Nhà nước ta đã có nhiều văn bản quy phạm pháp luật về họat động
xây dựng nói chung và họat động đấu thầu xây lắp nói riêng. Hiện nay trên thị
trường xây dựng hoạt động của các doanh nghiệp xây dựng phải dựa theo Luật xây
dựng, các nghị định và văn bản hướng dẫn đặc thù, ngoài ra còn có các quy định về
khung giá, mức giá, những quy định về thuê mướn, cho vay, quảng cáo, bảo vệ môi
trường…các quy chế bắt buộc doanh nghiệp phải tuân thủ.
Các doanh nghiệp tham gia đấu thầu đều phải tuân thủ theo quy định, quy
chế chung của nhà nước về đấu thầu, vì vậy một quy chế hợp lý sẽ tạo ra được môi
trường cạnh tranh lành mạnh, công bằng, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp tham gia đấu thầu. Một hệ thống luật, nghị định ra đời sẽ hạn chế tối đã các
mặt tiêu cực xảy ra trong đấu thầu, đồng thời phát huy tối đa các mặt tiêu cực xảy ra
trong đấu thầu, đồng thời phát huy tối đa tính tích cực trong cạnh tranh đấu thầu.
Tuy nhiên bên cạnh tác động tích cực của hệ thống pháp luật về xây dựng nói
chung và đấu thầu nói riêng thì các quy phạm pháp luật trong thời gian qua vẫn còn
nhiều hạn chế. Do đó hệ thống pháp luật chưa hoàn thiện, thường xuyên phải thay
đổi nên có tác động không tốt tới các doanh nghiệp liên quan trong việc tiếp cận và
thực thi theo đúng tinh thần của các văn bản mới. Các chế tài xử phạt cũng chưa rõ
ràng, cụ thể và chính những quy định không chặt chẽ trong luật đã tạo “khe hở” cho
các hoạt động tiêu cực diễn ra, thậm chí rất phổ biến. Vì thế, nhiều khi nhà thầu có
năng lực vẫn không thể thắng thầu.
2. Thị trường
Thị trường là nơi diễn ra sự cạnh tranh của các doanh nghiệp ở đó xác định ai
có đủ khả năng thắng thầu và ai sẽ bị loại. Nó tác động đến đầu vào và đầu ra của
dự án xây dựng, đồng thời cũng là nơi đề ra mục tiêu và nhu cầu phục vụ cho việc
9
tổ chức đấu thầu. Ở đó các yếu tố cung, cầu, giá cả lên xuống thất thường,…ảnh
hưởng rất nhiều tới việc xác định giá dự thầu của doanh nghiệp, khi giá cả thị
trường tăng làm cho giá dự toán tăng theo và ngược lại. Vì thế nó là một trong
những nhân tố quyết định đến việc thành công hay thất bại của trong nghiệp trong
đấu thầu xây dựng.
Khi phân tích ảnh hưởng của thị trường đến năng lực đấu thầu của Công ty
thường ta sẽ chú ý đến vấn đề giá cả thị trường nói chung và thị trường xây dựng
nói riêng (bao gồm giá cả máy móc thiết bị, giá cả vật tư) và những tác động của nó
tới năng lực đấu thầu của Công ty, trong đó chịu tác động trực tiếp nhất là năng lực
dự báo giá và năng lực máy móc thiết bị.
3. Nhà cung cấp vật tư
Trong hoạt động xây lắp của một doanh nghiệp xây dựng, việc cung cấp
nguyên vật liệu có ảnh hưởng rất lớn đến tiến độ thi công công trình vì thế lựa chọn
nhà cung cấp đưa đầu vào để thực hiện dự án là việc rất quan trọng.
Nhà cung cấp nguyên vật liệu có thể gây ảnh hưởng đến mức giá cạnh tranh
của một Công ty xây dựng. Nếu Công ty xây dựng có nguồn đầu vào ổn định, Công
ty sẽ biết được giá cả nguyên vật liệu, tình hình lên xuống giá cả của từng loại trên
thị trường nên việc tính giá để làm công trình sẽ chính xác, hợp lý và thuận lợi hơn,
tăng khả năng cạnh tranh của Công ty với các đối thủ khác. Ngược lại, nếu Công ty
không có nguồn cung cấp đầu vào ổn định, việc tính toán, sử dụng nguyên vật liệu
phù hợp với từng công trình sẽ gặp nhiều khó khăn, sử dụng vật liệu không chất
lượng hoặc giá quá đắt sẽ làm tăng giá dự toán dẫn đến mất uy tín và khó trúng
thầu. Tóm lại, xét về mặt giá cả cạnh tranh, sự ảnh hưởng của nhà cung cấp đối với
Công ty có thể diễn ra vì nhiều lý do khách quan nhiều hơn lý do chủ quan.
Không chỉ ảnh hưởng đến việc mức giá cạnh tranh, mà việc cung cấp vật tư
của nhà cung cấp cũng ảnh hưởng rất lớn đến tiến độ của dự án. Nếu Công ty có
nguồn cung cấp đầu vào ổn định, việc thi công công trình không những gặp thuận
lợi trong quá trình hoàn thành mà trên thực tế còn rút ngắn được thời gian thực hiện
và việc này tiết kiệm được rất nhiều tiền cho Công ty. Nhưng nếu Công ty không
10
đảm bảo được đầu vào vật tư ổn định, việc xác định giá gói thầu cũng gặp khó khăn
dẫn đến giá không phải là giá hợp lý nhất làm giảm sức cạnh tranh của Công ty.
Trong giai đoạn thi công, nếu nguồn vật tư không được cung cấp thường xuyên và
ổn định, tiến độ thi công bị ảnh hưởng và có thể sẽ không được đảm bảo như trong
hợp đồng ký kết. Nếu như công trình hoàn thành chậm hơn so với tiến độ đặt ra ban
đầu, uy tín của Công ty sẽ bị giảm xuống, khách hàng không tin tưởng vào năng lực
của Công ty, sức cạnh tranh trong đấu thầu sẽ bị giảm đi rất nhiều. Hơn nữa, trên thị
trường xây dựng, danh tiếng của nhà cung cấp cũng có ảnh hưởng rất lớn đến chủ
đầu tư do có sự liên quan đến chất lượng công trình. Tạo được mối quan hệ tốt với
nhà cung cấp có danh tiếng sẽ là lợi thế mạnh của doanh nghiệp.
Như vậy, ta có thể thấy các nhà cung cấp có khả năng ảnh hưởng rất lớn đến
sức cạnh tranh của Công ty khi tham gia đấu thầu. Vì vậy điều cần thiết là Công ty
phải đảm bảo hoạt động của mình có nguồn cung cấp đầu vào ổn định.
4. Chủ đầu tư
Khi tham gia đấu thầu, các nhà thầu phải thực hiện những yêu cầu và mục
tiêu của chủ đầu tư, các yêu cầu này được thể hiện trong hồ sơ mời thầu thông qua
bản vẽ, bản tiên lượng, thiết kế công trình, sơ đồ tổ chức mặt bằng và các yêu cầu
khác thể hiện bằng văn bản. Nhà thầu nào không đáp ứng được những yêu cầu đó
thì khả năng cạnh tranh rất thấp. Nếu những yêu cầu của chủ đầu tư phù hợp thế
mạnh của nhà thầu thì nhà thầu sẽ đáp ứng được một cách dễ dàng và đạt được sự
hoàn hảo, làm hài lòng chủ đầu tư, tăng sức cạnh tranh của nhà thầu trong gói thầu
đó. Ngược lại nếu năng lực của nhà thầu không phù hợp với lĩnh vực của chủ đầu tư
yêu cầu hoặc khả năng đáp ứng không tốt bằng các nhà thầu khác thì biện pháp mà
nhà thầu đưa ra, giá chào hàng, tiến độ thi công không mang tính cạnh tranh cao,
không đảm bảo thắng lợi trong đấu thầu.
Khía cạnh khác mà chủ đầu tư có thể tác động đến sức cạnh tranh hay năng
lực đấu thầu của nhà thầu khi tham gia đấu thầu là mối quan hệ giữa chủ đầu tư với
nhà thầu. Trong một dự án đấu thầu, số nhà thầu tham dự không quá nhiều, do đó sẽ
có sự cạnh tranh giữa các nhà thầu để được tham gia dự thầu, việc loại bỏ các đối
11
thủ khác tham gia đấu thầu sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của nhà thầu. Trên thực
tế, một số nhà thầu có mối quan hệ tốt với chủ đầu tư sẽ được mời dự thầu và mua
hồ sơ sớm hơn các đối thủ khác và trong quá trình đấu thầu khả năng được chủ đầu
tư lựa chọn cũng cao hơn do đó việc trúng thầu lớn hơn so với các nhà thầu khác.
Việc quen biết với chủ đầu tư cũng giúp cho nhà thầu có thể có được những thông
tin cần thiết có lợi trong quá trình đấu thầu.
Tóm lại, trong một dự án đấu thầu, mối quan hệ giữa nhà thầu với chủ đầu tư
là rất cần thiết, tuy nhiên nhà thầu cũng cần không ngừng nâng cao năng lực của
mình đế có thể đáp ứng một cách hoàn hảo nhất, làm hài lòng nhất chủ đầu tư.
1.2.2. Nhân tố chủ quan
1. Trình độ nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của mỗi
doanh nghiệp nói chung và trong công tác đấu thầu nói riêng, nó ảnh hưởng trực
tiếp đến năng lực đấu thầu của Công ty và kết quả của công tác đấu thầu. Nguồn
nhân lực này được thể hiện ở cả số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân
viên của Công ty. Doanh nghiệp phải nắm rõ nguồn nhân lực hiện nay của mình để
từ đó có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng nâng cao chuyên môn và tay nghề những nhân
viên cũ và tuyển dụng bổ sung nhân viên mới khi cần thiết.
Để đảm bảo được chất lượng và tiến độ thi công dự án, doanh nghiệp phải
rất chú trọng đến yếu tố này, những cán bộ và công nhân tham gia vào một dự án
bất kỳ phải là những người có năng lực và nhiều kinh nghiệm để có thể xử lý tốt
những tình huống bất ngờ xảy ra nhưng vẫn đảm bảo được hiệu quả thi công đúng
như yêu cầu của chủ đầu tư đưa ra. Hiện nay với sự phát triển của khoa học công
nghệ, việc nâng cao chuyên môn cho cán bộ công nhân viên là hết sức cần thiết, có
như vậy mới nâng cao được năng lực đấu thầu của doanh nghiệp.
2. Năng lực tài chính doanh nghiệp
Năng lực tài chính có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thắng thầu của nhà
thầu, có vai trò quyết định đối với sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Đối với chủ
đầu tư, khi đánh giá năng lực của nhà thầu, họ rât chú trọng đến khả năng tài chính
12
và khả năng huy động các nguồn vốn của nhà thầu trình bày trong hồ sơ thầu khi
tham gia dự thầu. Khả năng tài chính của doanh nghiệp được thể hiện ở quy mô tài
sản nguồn vốn tự có, khả năng huy động tài sản nguồn vốn khác nhau, hiệu quả
quản lý và sử dụng tài sản nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh. Nói chung, vấn đề
vốn của doanh nghiệp khi tham gia đấu thầu được chủ đầu tư quan tâm và đánh giá
rất cao.
Như vậy, năng lực tài chính mạnh tác dụng tích cực đến quá trình đấu thầu.
Trước hết, nó giúp cho doanh nghiệp có thể thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trong
điều kiện giới hạn về vốn. Thứ hai, nó tạo niềm tin nơi chủ đầu tư về khả năng quản
lý hiệu quả đồng vốn được giao. Thứ ba, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là yếu tố
quyết định đến khả năng huy động các nguồn tài chính từ bên ngoài cho quá trình
kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Năng lực máy móc, thiết bị kỹ thuật của doanh nghiệp
Cùng với hai yếu tố nguồn nhân lực và tài chính đã nêu ở trên, máy móc thiết
bị kỹ thuật cũng là một yếu tố ảnh hưởng lớn đến năng lực đấu thầu của Công ty.
Đây là bộ phận quan trọng nhất trong tài sản cố định của doanh nghiệp, nó thể hiện
trình độ kỹ thuật và năng lực sản xuất hiện có của doanh nghiệp. Yếu tố kỹ thuật
này quyết định việc lựa chọn tính toán các giải pháp hợp lý trong tổ chức thi công,
nếu doanh nghiệp bố trí nhân lực và thiết bị một cách hài hòa, đạt tiêu chuẩn về chất
lượng thì có thể rút ngắn tiến độ thi công, tiết kiệm chi phí xây dựng, hạ giá thành
công trình, góp phần nâng cao năng lực đấu thầu của mình.
4. Hoạt động Marketing
Trong nền kinh tế thị trường, thông tin là một nguồn tài nguyên quý giá đối
với bất kỳ một doanh nghiệp nào, vì thế để bán được hàng hóa không thể thiếu khâu
quảng cáo tiếp thị. Không giống như các doanh nghiệp công nghiệp đưa sản phẩm
của mình ra thị trường để khách hàng chọn. Doanh nghiệp xây dựng khi tham gia
đấu thầu phải dựa vào danh tiếng, uy tín của mình để khiến cho chủ đầu tư tin tưởng
và lựa chọn doanh nghiệp mình. Do vậy danh tiếng là nhân tố quyết định năng lực
đấu thầu của doanh nghiệp xây dựng.
13
Danh tiếng thành tích, kinh nghiệm thi công của doanh nghiệp có tác động
rất lớn đến khả năng trúng thầu dự án bởi mối quan tâm hàng đầu của chủ đầu tư là
chất lượng và tiến độ công trình. Hoạt động quảng cáo tạo ra hình ảnh tôt đẹp, giúp
cho doanh nghiệp phát triển thị trường, khẳng định phạm vi ảnh hưởng của mình
đến sự lựa chọn của các chủ đầu tư.
5. Năng lực lập hồ sơ dự thầu
Quy trình thực hiện đấu thầu của doanh nghiệp có đúng chuẩn hay không,
các phòng ban phối hợp với nhau trong quá trình đấu thầu đó như thế nào? Những
điều này quyết định kết quả đấu thầu và ảnh hưởng lớn đến năng lực đấu thầu.
Công tác tổ chức lập hồ sơ dự thầu là công việc rất quan trọng vì năng lực
đấu thầu của doanh nghiệp phụ thuộc trực tiếp vào trình độ lập hồ sơ dự thầu. Nhà
thầu có thể bị loại ngay từ vòng đầu do hồ sơ không đảm bảo yêu cầu. Do đó chất
lượng hồ sơ thầu là một trong những tiêu chí cơ bản quyết định nhà thầu có trúng
hay không. Việc tổ chức lập hồ sơ dự thầu đòi hỏi phải trải qua các bước sau:
Trước tiên là nghiên cứu hồ sơ mời thầu, đây là bước quan trọng nhất quyết
định sự thành công hay thất bại của nhà thầu khi tham gia đấu thầu, vì vậy công
việc này đòi hỏi phải tiến hành một cách tỷ mỷ, nghiêm túc, đầy đủ các nội dung
trong hồ sơ mời thầu. Yêu cầu phải nắm được tính chất, quy mô, phạm vi đấu thầu,
mức độ phức tạp về kỹ thuật, các yêu cầu về tiến độ thi công, thời hạn hoàn thành,
nguồn vốn đầu tư, phương thức thanh toán, các thông tin về cơ quan tư vấn, giám
sát,
Đồng thời tiến hành tìm hiểu môi trường đấu thầu, khảo sát hiện trạng mặt
bằng thi công, lập phương án thi công, xây dựng giá dự thầu. Việc tìm hiểu môi
trường đấu thầu bao gồm việc tìm hiểu các điều kiện về thi công, vị trí địa lý, điều
kiện địa hình địa chất, giao thông vận tải, thông tin liên lạc, điều kiện cung ứng vật
tư, nguyên liệu, giá cả thị trường, khả năng khai thác nguyên vật liệu tại chỗ, lao
động phổ thông, khả năng về cung cấp lương thực, thực phẩm, môi trường thiên
nhiên và các điều kiện kinh tế xã hội của dự án những điều kiện này ảnh hưởng
trực tiếp đến phương án thi công và giá thành công trình. Vì thời gian chuẩn bị hồ
14
sơ dự thầu rất ngắn nên để khảo sát và xử lý hàng loạt số liệu, thông tin nói trên đòi
hỏi nhà thầu phải có một đội ngũ cán bộ lập hồ sơ dự thầu có trình độ chuyên môn,
có kinh nghiệm và am hiểu kỹ càng tất cả các lĩnh vực.
Công việc cuối cùng, sau khi tiến hành điều tra, khảo sát, xử lý tất cả các vấn
đề có liên quan là công tác xác định giá dự thầu, đây là công việc quan trọng, phức
tạp quyết định đến việc trúng thầu, do đó công việc này đòi hỏi phải do một bộ phận
chuyên nghiệp thực hiện với sự phối hợp chặt chẽ nhịp nhàng và kịp thời của các bộ
phận chuyên môn khác.
Như vậy, nếu doanh nghiệp có năng lực tài chính vững mạnh, có hệ thống
máy móc thiết bị hiện đại và đầy đủ, có đội ngũ công nhân viên giỏi và lành nghề,
có sự tổ chức và quản lý một cách có khoa học, có các mối quan hệ tốt với các đối
tác và nhà cung cấp thì mới có thể lập nên một hồ sơ dự thầu đầy đủ và hợp lý, thể
hiện được một năng lực đấu thầu vượt trội.
6. Khả năng am hiểu về đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh của các doanh nghiệp xây dựng tham gia dự thầu là các nhà
thầu khác có cùng ngành nghề kinh doanh, cùng tham gia những công trình cần đấu
thầu với doanh nghiệp xây dựng của mình. Những hoạt động và hiểu biết của các
đối thủ cạnh tranh có ý nghĩa quan trọng và ảnh hưởng lớn đến năng lực đấu thầu
của doanh nghiệp, đưa doanh nghiệp vào những tình huống khó khăn và thách thức
lớn. Càng nhiều đối thủ cạnh tranh thì khả năng thắng thầu càng ít đi. Vì vậy, trong
bất cứ cuộc đua nào doanh nghiệp cũng phải luôn phân tích kỹ lưỡng cho mình các
đối thủ cạnh tranh sẽ tham gia dự thầu để có thể biết được những ưu, nhược điểm
của họ, từ đó có thể thấy được các ưu, nhược điểm của mình rồi rút ra những nhược
điểm để khắc phục và phát huy những thế mạnh cho mình. Từ đó nâng cao khả
năng thắng thầu của doanh nghiệp mình.
Hiện nay trên thị trường xây dựng có rất nhiều doanh nghiệp cả trong và
ngoài nước cùng tham gia, làm tăng tính chất và quy mô cạnh tranh trong ngành,
làm giảm mức lợi nhuận doanh nghiệp. Nếu trên thị trường có một số doanh nghiệp
dẫn đầu thì cạnh tranh gay gắt chỉ diễn ra giữa các doanh nghiệp yếu thế hơn. Trong
15
đấu thầu xây dựng, các doanh nghiệp có năng lực đấu thầu cao (các doanh nghiệp ở
vị trí dẫn đầu) thường sử dụng phương thức cạnh tranh bằng giá dự thầu, chất lượng
công trình, tiến độ thi công công trình để giành được hợp đồng.
7. Năng lực kinh nghiệm
Năng lực về kinh nghiệm của doanh nghiệp được thể hiện qua số năm thi công
các công trình có cùng tính chất, số lượng các dự án có giá trị lớn, chất lượng các
công trình sau khi đã đi vào hoạt động, khả năng đảm bảo tiến đội thi công công
trình trong trường hợp có những rủi ro, biến động của thị trường…và còn cả năng
lực cán bộ điều hành. Năng lực kinh nghiệm cũng được xem là yếu tố quan trọng
với các dự án có giá trị lớn. Do vậy, doanh nghiệp cần có sự lựa chọn các gói thầu
và cần phải có một đội ngũ nhiều kinh nghiệm cộng với chuyên môn cao khi tham
gia dự thầu. Doanh nghiệp nên chọn những gói thầu thuộc năng lực chuyên môn của
mình hay tương tự như các gói thầu mà mình đã thực hiện để đảm bảo khả năng
thắng thầu cao. Còn đối với những lĩnh vực mới thì nhà thầu cần phải phân tích,
đánh giá cẩn thận trên cơ sở những kinh nghiệm đấu thầu đã có.
Với các nhà thầu có tên tuổi, đã từng tham gia thi công nhiều công trình lớn,
phức tạp, đảm bảo tiến độ và chất lượng công trình, có nhiều năm kinh nghiệm thì
sẽ được chủ đầu tư đánh giá là có năng lực tốt hơn. Do đó, đây cũng là một trong
những yếu tố có ảnh hưởng đến năng lực đấu thầu mà chúng ta cần phải xem xét.
1.3. Các tiêu chí để đánh giá năng lực đấu thầu xây lắp của doanh nghiệp
Năng lực đấu thầu xây lắp của một doanh nghiệp được thể hiện bởi các yếu
tố: năng lực tài chính, năng lực kinh nghiệm thi công, năng lực nhân sự, năng lực
máy móc thiết bị, năng lực cung ứng nội bộ và năng lực dự báo giá trong đấu thầu.
Vì vậy để phân tích năng lực đấu thầu xây lắp của một Công ty, tác giả sử dụng các
tiêu chí trên để phân tích đồng thời sử dụng tiêu chí kết quả đấu thầu của Công ty để
thấy rõ hơn hiệu quả công tác đấu thầu.
1.3.1. Năng lực tài chính
Năng lực tài chính của một doanh nghiệp là khả năng đảm bảo về nguồn lực
tài chính cho doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có đủ năng lực tài chính là doanh
16
nghiệp có khả năng đảm bảo vốn cho doanh nghiệp tiến hành các họat động đầu tư,
họat động sản xuất kinh doanh hướng tới việc đạt đựơc mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận, hướng tới tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
Năng lực tài chính đóng vai trò rất quan trọng trong việc quyết định năng lực
phát triển nói chung của một doanh nghiệp cũng như của một cá nhân. Năng lực tài
chính có mối quan hệ ràng buộc, quyết định tới các năng lực khác của doanh
nghiệp. Đặc biệt là đối với một doanh nghiệp mà lĩnh vực hoạt động chủ yếu là đấu
thầu xây lắp thì càng đòi hỏi cần tài chính mạnh, tài chính là một chỉ tiêu quan trọng
để các chủ đầu tư xem xét trong quá trình duyệt hồ sơ dự thầu. Do tính chất các
công trình xây lắp đòi hỏi vốn lớn và kỹ thuật cao nên năng lực tài chính là bộ phận
quan trọng hình thành nên năng lực của nhà thầu xây lắp. Phân tích năng lực tài
chính giúp cho chủ đầu tư nhận biết được thực trạng tình hình tài chính của nhà thầu
tham gia dự thầu, có đạt yêu cầu về mặt tài chính hay không? Còn đối với nhà thầu,
phân tích năng lực tài chính hàng năm và các giai đoạn là hết sức quan trọng, giúp
cho doanh nghiệp xác định được những vấn đề tồn tại cần khắc phục, cũng như
những thế mạnh cần phát huy để không ngừng nâng cao năng lực tài chính của
mình, từ đó tăng khả năng thắng thầu và uy tín của doanh nghiệp.
Khi đánh giá năng lực tài chính của một nhà thầu, chủ đầu tư thường đánh
giá qua các chỉ tiêu cơ bản sau:
1. Sự biến động về quy mô, cơ cấu tài sản và nguồn vốn
Khi phân tích sự biến động về quy mô, cơ cấu tài sản và nguồn vốn ta xem
xét các chỉ tiêu sau:
a. Quy mô, cơ cấu tài sản
Được phân tích bằng cách so sánh giá trị đầu năm với các giá trị cuối năm
của các chỉ tiêu phản ánh quy mô, cơ cấu tài sản của nhà thầu như: tiền, các khoản
đầu tư tài chính ngắn hạn và dài hạn, các khoản phải thu…Chỉ tiêu này dùng để
đánh giá thực trạng, kết quả tài sản của nhà thầu cũng như dự tính những rủi ro hay
tiềm năng tài chính trong tương lai của nhà thầu.
b. Quy mô, cơ cấu nguồn vốn