Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Giáo án GDCD lớp 10 bài 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (64.02 KB, 10 trang )

Bài 1
THẾ GIỚI QUAN DUY VẬT
VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN BIỆN CHỨNG
( 2 tiết )
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1.Về kiến thức:
- Nhận biết được chức năng thế giới quan, phương pháp luận của Triết học.
- Nhận biết được nội dung cơ bản của chủ nghóa duy vật và chủ nghóa duy tâm,
phương pháp
luận biện chứng và phương pháp luận siêu hình.
- Nêu được chủ nghóa duy vật biện chứng là sự thống nhất hữu cơ giữa thế giới quan
duy vật
và phương pháp luận biện chứng.
2.Về kiõ năng:
Nhận xét, đánh giá được một số biểu hiện của quan điểm duy vật hoặc duy tâm,
biện chứng
hoặc siêu hình trong cuộc sống hằng ngày.
3.Về thái độ:
Có ý thức trau dồi thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng.
II. TRỌNG TÂM :
- Thế giới quan duy vật và Phương pháp luận biện chứng.
III. PHƯƠNG PHÁP :
Thuyết trình, kể chuyện, vấn đáp, trực quan
IV. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
V. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :
1. Ổn đònh tổ chức lớp :
2. Giảng bài mới:
HS đọc truyện ngụ ngôn “ Thầy bói xem voi” -> GV tạo tình huống có vấn
đề:
Phương pháp nhận đònh, xem xét sự vật sai lầm nên dẫn đến hậu quả đáng tiếc.
Bài học sẽ trang bò phương pháp nhận đònh, xem xét sự vật đúng đắn.



Phần làm việc của Thầy Phần làm việc của Trò Nội dung chính của
bài học
Hoạt động 1:
Tìm hiểu vai trò thế giới
quan, phương pháp luận
của triết học.
 GV yêu cầu HS nêu
những môn mà các em
được học và có thể hỏi:
– Vì sao các khoa học ra
đời ?
– Đối tượng nghiên cứu
của các khoa học: Lý,
Hoá, Sinh, Sử học…?

GV vẽ sơ đồ và giảng
về mối liên hệ, điểm
giống và khác nhau giữa
các khoa học cụ thể và
HS phát biểu:
– Để nhận thức, chinh phục
thế giới -> phục vụ nhu cầu
cuộc sống của mình .
– Lý học : nghiên cứu
những quy luật vận động
của nguyên tử, điện tử…
– Hóa học : nghiên cứu sự
kết hợp, phân giải những
nguyên tố hóa học…

– Sinh học : nghiên cứu sự
phát sinh, phát triển của
động vật, thực vật…
– Sử học: nghiên cứu quá
trình hình thành, phát triển
xã hội loài người, quốc gia,
dân tộc…
1. Thế giới quan và
phương pháp luận:
a.Vai trò thế giới
quan, phương pháp
luận của triết học:

Triết học trong đối tượng
nghiên cứu.

T r i e át h o ïc
L y ù
h o ïc
S ư û
h o ïc
S i n h
h o ïc
GV có thể cho vài ví dụ
minh hoạ cho đối tượng
nghiên cứu của Triết học:
– Triết học cho rằng mọi
sự vật, hiện tượng của thế
giới đều phát triển .
– Triết học cho rằng mọi

sự vật, hiện tượng của thế
giới đều có mối liên hệ
phổ biến.
 GV hỏi:
– Các em hãy xác đònh
kiến thức triết học và kiến
thức của các khoa học cụ
thể qua các ví dụ ở bài tập
2 trang 11, sách GK ?
HS phát biểu:
Kiến thức Triết học:
– Mọi sự vật, hiện tượng
đều có quan hệ nhân quả.
– Ở đâu có áp bức, ở đó có
đấu tranh.
Kiến thức Toán học:
– Bình phương của canh
huyền bằng tổng bình
phương của hai cạnh góc
vuông.
Kiến thức Sử học:
– Ngày 3-2-1930 là ngày
thành lập Đảng Cộng sản
Việt Nam

\
 GV giảng vai trò của
Triết học trang bò thế giới
quan, phương pháp luận
chung cho mọi hoạt động

thực tiễn và hoạt động
nhận thức của con người.
Nêu vài dẫn chứng minh
hoạ.
Hoạt động 2:
Tìm hiểu thế giơiù quan
duy vật và thế giới quan
duy tâm.
GV hỏi:
– Các em hiểu như thế
nào về thếgiới quan ?
GV giảng kết hợp vẽ sơ
đồ minh hoạ:
– Vấn đề cơ bản của triết
học là mối liên hệ giữa
VC và YT.
V C Y T
T
h
e
á

g
i
ơ
ù
i

h
i

e
ä
n

t
h
ư
ï
c
– Vấn đề cơ bản ấy có
HS phát biểu:
– Quan điểm, nhận thức
của con người về thế giới.
- Triết học là hệ thống
các quan điểm lí luận
chung nhất về thế giới
và vò trí của con người
trong thế giới đó.

- Triết học có vai trò là
thế giới quan và
phương pháp luận
chung cho mọi hoạt
động thực tiễn và hoạt
động nhận thức của con
người.
b.Thế giơiù quan duy
vật và thế giới quan
duy tâm:
- Thế giới quan là toàn

bộ những quan điểm và
niềm tin đònh hướng
hoạt động của con
người trong cuộc sống.

nội dung bao gồm 2 mặt :
+ Mặt thứ nhất :…
+ Mặt thứ hai : …
=> Do cách giải quyết
vấn đề cơ bản của Triết
học mà các hệ thống thế
giới quan được xem là duy
vật hay duy tâm.
 GV hỏi:
– Các em hãy xác đònh
thế giới quan của các nhà
Triết học:Ta-let, Đê-mô-
crit, G.Bec-cơ-li – SGK,
trang 7 ?
 GV hỏi:
– Có người tin rằng: Số
phận con người là do trời,
phật quyết đònh, “Sống
chết có mệnh, giàu sang
do trời”. Các em cho biết
lòng tin đó dựa trên quan
điểm triết học nào?
 GV hỏi:
–Các em cho biết vai trò
của thế giới quan duy vật

và thế giới quan duy tâm
đối với xã hội ? Có thể
nêu dẫn chứng minh hoạ?
–Nhà Triết học Ta-let, Đê-
mô-crit có thế giới quan
duy vật, cho rằng : mọi sự
vật đang tồn tại có nguồn
gốc từ vật chất như nước,
nguyên tử…
– Nhà Triết học G.Bec-cơ-
li có thế giới quan duy tâm ,
cho rằng: mọi sự vật đang
tồn tại là do con người cảm
giác về nó.
HS phát biểu:
–Lòng tin đó dựa trên quan
điểm triết học duy tâm.
HS phát biểu:
–Thế giới quan duy vật có
vai trò tích cực, thúc đẩy
tiến bộ xã hội. Ngược lại,
Hoạt động 3:
Tìm hiểu phương pháp
luận biện chứng và
phương pháp luận siêu
hình.
 GV hỏi:
–Các em có thể cho biết
phương pháp là gì? Cho ví
dụ

 GV giảng:
– Phương pháp.
– Phương pháp luận.
– Phương pháp luận biện
chứng và phương pháp
luận siêu hình.
 GV hỏi:
–Các em hãy chỉ ra yếu tố
biện chứng trong câu nói
nổi tiếng của nhà Triết
học Hê-ra-clit: “Không ai
thế giới quan duy tâm kìm
hãm sự phát triển xã hội.
VD: Với nhận thức “Ở đâu
có áp bức, ở đó có đấu
tranh”, người ta sẽ vùng
dậy chiến đấu để có tự do,
để mưu cầu hạnh phúc.
Nhưng, nếu tin rằng “Sống
chết có mệnh, giàu sang do
trời”, người ta sẽ an phận,
chấp nhận…
HS phát biểu:
– Phương pháp là cách thức
hoạt động nhằm đạt đến
mục đích đặt ra.Ví dụ:
Phương pháp học toán
HS phát biểu:
– Câu nói khẳng đònh mọi
sự vật luôn vận động không

ngừng.
HS phát biểu:
– Các ông thầy bói đã xem
xét, đánh giá các sự vật
- Thế giới quan duy
vật cho rằng, giữa vật
chất và ý thức thì vật
chất là cái có trước, cái
quyết đònh ý thức. Thế
giới vật chất tồn tại
khách quan, độc lập
đối với ý thức con
người, không do ai
sáng tạo và không ai có
thể tiêu diệt được.
- Thế giới quan duy
tâm cho rằng, ý thức là
cái có trước và là cái
sản sinh ra giới tự
nhiên.
c.Phương pháp luận
biện chứng và phương
pháp luận siêu hình:

tắm hai lần trên cùng một
dòng sông”?
–Các em hãy chỉ ra yếu
tố siêu hình trong câu
chuyện ngụ ngôn: “Thầy
bói xem voi”?

–Các em rút ra vai trò của
hai phương pháp luận triết
học đối với nhận thức
khoa học và hoạt động
thực tiễn ? Dẫn chứng
Hoạt động 4:
Tìm hiểu Chủ nghóa duy
vật biện chứng - sự thống
nhất hữu cơ giữa thế giới
quan duy vật và phương
pháp luận biện chứng.
 GV giảng:
Trước khi Triết học
Mác ra đời, do hạn chế về
điều kiện lòch sử, nhận
thức khoa học, lập trường
giai cấp, các hệ thống
Triết học chưa đạt sự
thống nhất giữa TGQ duy
vật và PPL biện chứng.
trong trạng thái phiến diện,
cô lập tách rời nhau.
– Phương pháp luận biện
chứng đúng đắn, thúc đẩy
khoa học phát triển, làm
cho hoạt động thực tiễn
thành công; phương pháp
luận siêu hình sai lầm, cản
trở sự phát triển của khoa
học, làm cho hoạt động

thực tiễn dễ thất bại. Vd:
Hiểu được sự liên hệ giữa
mặt trời, không khí, nước,
phân bón… với cây xanh,
người ta sẽ nghiên cứu,
chăm sóc cho cây phát triển
tốt. Ngược lại…
- Phương pháp luận
biện chứng:
xem xét sự vật, hiện
tương trong sự ràng
buộc lẫn nhau, trong sự
vận động không ngừng
giữa chúng.
- Phương pháp luận
siêu hình:
Xem xét sự vật, hiện
tượng một cách phiến
diện, chỉ thấy chúng
tồn tại trong trạng thái
cô lập, không vận
động, không phát triển.
2. Chủ nghóa duy vật
biện chứng- sự thống
nhất hữu cơ giữa thế
giới quan duy vật và
phương pháp luận
biện chứng:

Tiêu biểu là hệ thống

Triết học của Phoi-o-bắc
và hệ thống Triết học của
Hê-ghen.
 GV hỏi:
– Các em nhận xét, rút ra
điểm khác nhau về thế
giới quan và phương pháp
luận của hai hệ thống
Triết học nói trên trong
SGK trang 9 ?
 GV sử dụng bảng so
sánh để giảng:
TGQ PPL
Các nhà
DV trước
Mác ( Lão
Tử, Phoi-o-
bắc…)
DV SH
Các nhà
BC trước
Mác ( Pla-
tôn, Hê-
ghen …)
DT BC
Triết học
Mác-Lê
DV BC
HS phát biểu:
– Hệ thống Triết học của

Phoi-o-bắc có TGQ duy
vật, nhưng không vận dụng
được để xây dựng PPL biện
chứng.
– Hệ thống Triết học của
Hê-ghen có PPL biện
chứng nhưng lại đứng trên
lập trường của TGQ duy
tâm.

Nin
– Các nhà duy vật trước
Mác có TGQ duy vật
nhưng thường siêu hình về
PPL.
– Các nhà biện chứng
trước Mác có tư tưởng
biện chứng về PPL nhưng
lại đứng trên lập trường
duy tâm
– Triết học Mác-Lênin có
TGQ duy vật và PPL biện
chứng thống nhất
=> Những cơ sở hình
thành :
+ Phép biện chứng của
Hê-ghen.
+ Chủ nghóa duy vật của
Phoi-o-bắc.
+ Các phát minh của khoa

học tự nhiên, đặc biệt là 3
phát minh vó đại của thế
kỷ XIX: Quy luật bảo toàn
và chuyển hoá năng
lượng, Học thuyết tế bào;
Học thuyết tiến hoá của
thế giới sinh vật.
Trong Triết học
Mác, thế giới vật chất
là cái có trước, phép
biện chứng phản ánh
nó là cái có sau; thế
giới vật chất luôn vận
động và phát triển theo
những quy luật khách
quan. Những quy luật
này được con người
nhận thức và xây dựng
thành phương pháp
luận. Thế giới quan
duy vật và phương
pháp luận biện chứng
gắn bó với nhau, không
tách rới nhau.
3. Củng cố:
 HS kể tóm lược truyện thần thoại “Thần trụ trời”.
GV hỏi:
- Hãy nêu các yếu tố duy vật và duy tâm trong truyện ? ( Yếu tố duy vật: đất
, đá, cột chống trời, ; yếu tố duy tâm: Thần linh.)
- Vấn đề cơ bản của triết học được đề cập trong truyện ? (Vật chất và ý

thức)
 HS nêu ý kiến của mình về các yếu tố biện chứng, siêu hình về phương pháp
luận trong truyện, các câu tục ngữ:
- Truyện ngụ ngôn “Thầy bói xem voi” (Yếu tố siêu hình : Xem xét, đánh giá
các sự vật trong trạng thái phiến diện, cô lập tách rời nhau )
- Tục ngữ: “Rút dây động rừng”, “Tre già măng mọc”, Môi hở răng lạnh”, “
Nước chảy đá mòn”. (Yếu tố biện chứng: Mối liên hệ hữu cơ giữa các sự vật, hiện
tượng)
4. Dặn dò:

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×