Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Giáo án GDCD lớp 10 bài 15

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (79.6 KB, 10 trang )

Bài 15
CÔNG DÂN VỚI MỘT SỐ VẤN ĐỀ
CẤP THIẾT CỦA NHÂN LOẠI
( 1 tiết )
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1.Về kiến thức:
- Biết được một số vấn đề cấp thiết của nhân loại hiện nay như: ô nhiễm môi
trường, bùng nổ dân số, các dòch bệnh hiểm nghèo.
- Hiểu được trách nhiệm của công dân nói chung và học sinh nói riêng trong việc
tham gia giải quyết một số vấn đề cấp thiết của nhân loại hiện nay.
2.Về kiõ năng:
-Tham gia các hoạt động phù hợp với khả năng của bản thân để góp phần giải
quyết một số vấn đề cấp thiết của nhân loại hiện nay.
3.Về thái độ:
-Tích cực ủng hộ những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, ủng hộ
những hoạt động góp phần giải quyết một số vấn đề cấp thiết của nhân loại do
nhà trường, đòa phương tổ chức.
II. TRỌNG TÂM :
Những vấn đề cấp thiết của nhân loại hiện nay và trách nhiệm của thanh niên học
sinh trong việc tham gia giải quyết những vấn đề này.
III. PHƯƠNG PHÁP :
Thuyết trình, kể chuyện, đàm thoại, trực quan.
IV. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
- Tranh, ảnh, sơ đồ.
- Có thể sử dụng vi tính, máy chiếu.
V. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :
1. Ổn đònh tổ chức lớp :
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Giảng bài mới:
GV có thể hỏi HS:
Qua đọc sách báo và theo dõi các phương tiện truyền thông đại chúng, các em thấy


các quốc gia trên thế giới hiện nay thường quan tâm nhiều đến các vấn đề gì? Vì sao
các quốc gia lại cùng quan tâm đến những vấn đề đó?
GV giới thiệu bài: Những vấn đề cấp thiết hiện nay như ô nhiễm môi trường, bùng
nổ dân số, dòch bệnh hiểm nghèo có liên quan đến sự sống còn của cả nhân loại.
Chúng ta phải làm gì đây trước những vấn đề này?
Phần làm việc của Thầy Phần làm việc của Trò Nội dung chính của bài
học
Hoạt động 1:
GV sử dụng phương
pháp đàm thoại giúp
HS tìm hiểu :
Vấn đề ô nhiễm môi
trường và trách nhiệm
công dân.
a. Ô nhiễm môi
trường.
GV hỏi:
Em hiểu môitrường là
gì ?
Nêu thực trạng môi
trường hiện nay?

- Môi trường bao gồm có
đất, nước, khí quyển , tài
nguyên các loại trong lòng
đất, dưới biển , trên rừng…
có ảnh hưởng tới sự tồn tại,
phát triển của con người
thiên nhiên.
- Chính sự hoạt động của

con người đã phá vỡ sự cân
bằng sinh thái, làm cho môi
trường sống ngày xấu đi:
+ Môi trường đất, nước,
khí quyển,…bò ô nhiễm nặng
nề do các loại chất thải, các
loại hoá chất, …
+ Tài nguyên rừng (nhiều
động vật có nguy cơ tuyệt
chủng: tê giác, khỉ,hình
người, cá voi, hải cẩu…), tài
1. Ô nhiễm môi trường và
trách nhiệm của công
dân :
a. Ô nhiễm môi trường:

- Môi trường đất, nước,
khí quyển,…bò ô nhiễm
nặng nề.
- Tài nguyên rừng, biển,
khoáng sản,… ngày một
cạn kiệt.
- Thời tiết thất thường:

b. Trách nhiệm của
công dân.
GV hỏi:
Thế nào là bảo vệ môi
trường?
GV giảng:

Trước tình hình môi
trường ngày càng xấu đi,
ngày 5 tháng 6 năm
1992, Hội nghò thượng
đỉnh về bảo vệ môi
trường đã diễn ra ở Ri-ô
đê Gia-nê-rô (Bra-zin )
với 120 nước tham dự, đã
ra lời kêu gọi nhân loại
phải cung nhau bảo vệ
trái đất, xây dựng cuộc
sống bền vững cho con
người. Hội nghò lấy ngày
5 / 6 hàng năm là ngày
Môi trường thế giới.
Nước ta đã ban hành
nguyên biển, khoáng sản
(than đá, dầu khí,…), ngày
một cạn kiệt do sự khai thác
bừa bãi của con người.
+ Thời tiết thất thường:
hạn hán kéo dài, mưa axit,
bão lũ bất ngờ, tầng ôdôn bò
chọc thủng, trái đất nóng
dần lên…
- Bảo vệ môi trường thực
chất là khắc phục mâu
thuẫn nảy sinh trong quan
hệ giữa con người với giới
tự nhiên, làm thế nào để

hoạt động con người không
phá vỡ các yếu tố cân bằng
của giới tư nhiên.
hạn hán kéo dài, mưa
axit, bão lũ bất ngờ, tầng
ôdôn bò chọc thủng, trái
đất nóng dần lên…


b. Trách nhiệm của công
dân:

Luật bảo vệ môi trường
năm 2005.
 Trách nhiệm của công
dân nói chung, học sinh
nói riêng trong việc bảo
vệ môi trường?
Hoạt động 2:
GV sử dụng phương
pháp đàm thoại giúp
HS tìm hiểu :
Sự bùng nổ dân số và
trách nhiệm của công
dân.
a. Bùng nổ dân số.
GV yêu cầu một HS đọc
đoạn tư liệu cuối trang
105-SGK.
GV hỏi:

 Em có suy nghó gì về
tình hình gia tăng dân số
thế giới từ giữa thế kỷ
XX đến nay?
Thế nào là bùng nổ
dân số?
- Công dân nói chung phải
thực hiện tốt luật pháp và
các chính sách của Nhà
nước về bảo vệ môi trường.
Công dân học sinh phải:
+ Giữ gìn vệ sinh lớp học,
trường học, nơi ở và nơi
công cộng.
+ Bảo vệ và sử dụng tiết
kiệm tài nguyên thiên
nhiên: nước, khoáng sản,
các giống loài động, thực
vật.
+ Tích cực tham gia trồng
cây, gây rừng.
+ Tuyên truyền, vận động
mọi người bảo vệ môi
trường, phát hiện, tố cáo
các hành vi phạm pháp luật
về bảo vệ môi trường.
- Sự gia tăng dân số thế giới
quá nhanh quá nhanh .
-Bùng nổ dân số là sự gia
tăng dân số quá nhanh

Thực hiện tốt luật pháp
và các chính sách của
Nhà nước về bảo vệ môi
trường.

2. Sự bùng nổ dân số và
trách nhiệm của công
dân :
a. Sự bùng nổ dân số :



Đó là sự gia tăng dân số
Hậu quả của sự bùng
nổ dân số đối với giới tự
nhiên và đời sống xã
hội ?

GV gọi một HS đọc đoạn
tư liệu đầu trang 106 -
SGK.
b. Trách niệm của công
dân.
 Nhà nước phải làm gì
để hạn chế sự bùng nổ
dân số?
 Công dân phải làm gì
để góp phần hạn chế sự
bùng nổ dân số?
Hoạt động3:

GV sử dụng phương
trong một thời gian ngắn,
gây ảnh hưởng tiêu cực đến
mọi mặt đời sống xã hội.
Bùng nổ dân số sẽ làm phá
vỡ các yếu tố cân bằng của
tự nhiên, xã hội: làm cạn
kiệt tài nguyên, suy thoái
kinh tế, gây thất nghiệp, đói
khổ, mù chữ, suy thoái nòi
giống, ô nhiễm môi trường…
- Nhà nước triển khai thực
hiện chính sách Kế hoạch
hoá gia đình, ban hành,
hoàn chỉnh Luật hôn nhân
gia đình.
- Công dân phải:
+ Nghiêm chỉnh thực hiện
Luật Hôn nhân và Gia đình
năm 2000 và chính sách
Dân số-kế hoạch hoá gia
đình: không kết hôn sớm,
không sinh con ở tuồi vò
thành niên, thực hiên kế
hoạch mỗi gia đình chỉ có từ
1 đến 2 con…
+ Tích cưc tuyên truyền,
vận động mọi người cùng
thực hiện.
quá nhanh trong một thời

gian ngắn, gây ảnh hưởng
tiêu cực đến mọi mặt đời
sống xã hội.


b. Trách nhiệm của công
dân:

Nghiêm chỉnh thực
hiện, vận động mọi người
thực hiện: Luật Hôn nhân
gia đình và chính sách
dân số-kế hoạch hoá gia
đình.

pháp đàm thoại giúp
HS tìm hiểu :
Vấn đề dòch bệnh
hiểm nghèo và trách
nhiệm công dân.
a. Dòch bệnh hiểm
nghèo.
GV yêu cầu HS đọc
đoạn tư liệu trong SGK
trang 107.
GV hỏi:
 Nhân loại ngày nay
đang phải đối mặt với
những căn bệnh nguy
hiểm nào?

 Do đâu mà dòch bệnh
hiểm nghèo xuất hiện
ngày càng nhiều?
GV giảng:
Việt Nam đã và đang
phải đối phó với những
căn bệnh đó. Ngày càng
xuất hiện nhiều làng ung
thư (như làng ung thư
Thạch Sơn- Lâm Thao-
Phú Thọ). Các dòch sốt,
các bệnh viêm đường hô
hấp cấp ngày càng lan
rộng. Và đặc biệt là đại
dòch AISD. Nó đang tàn
phá kinh tế, đời sống của
một bộ phận gia đình, cá
nhân, ảnh hưởng xấu đến
cộng đồng.
- Đó là lao, sốt rét, dòch tả,
tim mạch, huyết áp, ung
thư, cúm gia cầm và đặc
biệt là AIDS.
- Do cân bằng sinh thái bò
phá vỡ, do ô nhiễm môi
trường.
- Cần phải:
+ Tích cực rèn luyện thân
thể, ăn uống điều độ, giữ
gìn vệ sinh, bảo vệ sức

3. Dòch bệnh hiểm nghèo
và trách nhiệm của công
dân:
a. Dòch bệnh hiểm
nghèo:

Đó là các căn bệnh nguy
hiểm như: lao, sốt rét,
dòch tả, tim mạch, huyết
áp, ung thư, cúm gia cầm,
đặc biệt là AIDS.

b. Trách nhiệm của
công dân.
 Công dân nói chung,
học sinh nói riêng phải
làm gì để góp phần ngăn
chặn dòch bệnh hiểm
nghèo?
Kết luận toàn bài:
Ngày nay, sự phát triển
như vũ bão của cách
mạng khoa học và công
nghệ đã mang lại cho
con người một cuộc sống
no đủ hơn, tốt đẹp hơn,
đồng thời đặt nhân loại
trước những vấn đề khó
khăn và thách thức lớn
mới: vấn đề môi trường,

dân số và bệnh dòch
hiểm nghèo. Tham gia
phòng chống bệnh hiểm
nghèo, bảo vệ môi
trường, hạn chế sự bùng
nổ dân số không những
là nghóa vụ mà con là
lương tâm, trách nhiệm
đạo đức của tất cả mọi
người.
khoẻ.
+ Sống lành mạnh, tránh xa
các tệ nạn xã hội.
+ tích cực tuyên truyền
phòng chống các dòch bệnh
hiểm nghèo, các tệ nạn xã
hội: ma tuý, mại dâm…
b. Trách nhiệm của công
dân:
- Rèn luyện sức khoẻ.
- Tránh xa các tệ nạn xã
hội.
- Tuyên truyền các biện
pháp
phòng tránh dòch bệnh.
4. Củng cố:
 Em hãy nêu những vấn đề cấp thiết của nhân loại ngày nay? Vì sao nói những vấn
đề ấy là những vấn đề cấp thiết của nhân loại ?
 Trách nhiệm của công dân đối với vấn đề ô nhiễm môi trường?
 Trách nhiệm của công dân đối với vấn đề bùng nổ dân số?

 Trách nhiệm của công dân đối với vấn đề dòch bệnh hiểm nghèo?
 Em và các bạn có thể làm được gì góp phần vào việc giải quyết những vấn đề cấp
thiết của nhân loại ngày nay?
TƯ LIỆU THAM KHẢO
THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG TRÊN THẾ GIỚI .
Dân số thế giới hiện nay đã trên 6 tỉ. Mỗi năm tăng thêm gần 100 triệu. Theo dự báo
của Liên hợp quốc, đến năm 2013 sẽ đạt 7 tỉ người, năm 2028 sẽ là 8 tỉ người. Sự gia
tăng dân số cùng với những nhu cầu ngày càng cao của con người trong cuộc sống,
những tiến bộ của khoa học và công nghệ được khai thác triệt để…đã gây nên sức ép
trực tiếp đến môi trường.
Môi trường thế giới đang bò huỷ hoại nghiêm trọng:
- Trước kia, rừng bao phủ khoảng 60 triệu km
2
diện tích các lục đòa, đến năm 1958,
diện tích rừng còn 44,05 triệu km
2
, năm 1973 còn 38, 37 triệu km
2
và gần đây chỉ còn
khoảng 29

triệu

km
2
. Hằng năm có khoảng 16,8 triệu ha rừng bò huỷ diệt, trong đó có
chừng 11 triệu ha rừng nhiệt đới. Rừng nhiệt đới là rừng có độ đa dạng sinh học cao
nhất nên sự suy giảm nhanh loại rừng này là một tổn thất lớn của hành tinh.

Tương tự như nguồn tài nguyên rừng, giới động vật cũng bò suy giảm nhanh chóng.

Con người đã trực tiếp hoặc gián tiếp làm tuyệt chủng khoảng 120 loài thú, 187 loài
chim, 13 loài bò sát, 30 loài cá…
- Khoáng sản là nguồn tài nguyên không tái tạo, nên việc tăng cường khai thác bừa
bãi sẽ dẫn đến cạn kiệt nhanh chóng. Trong một thế kỷ qua, nhân loại đã khai thác
trong lòng đất 130 tỉ tấn than, 35 tỉ tấn dầu, trên 1 tỉ tấn hơi đốt. Ước tính hiện nay,
loài người đã khai thác khoảng 25 % trữ lượng than đá, 50% trữ lượng dầu mỏ, 75 %
trữ lượng khí đốt đã thăm dò được. (Theo đánh giá của các chuyên gia, lượng dầu mỏ
chỉ còn sử dụng được khoảng 30-35 năm nữa). Một số khoáng sản do trữ lượng không
lớn như đồng, chì, kẽm , thiếc, bạc, thuỷ ngân…đang ở trong tình trạng giảm sút đáng
báo động, còn một số khác , do trữ lượng ít như graphít (than chì), mica, giécmani,
barit, fluorit… có nguy cơ bò cạn kiệt hoàn toàn.
- Từ thế kỷ XVIII đến nay, môi trường đã tiếp nhận rất nhiều chất thải từ quá trình
sinh sống và sản xuất của con người, đặc biệt là các hoá chất độc hại : CO
2
, oxit,
sunfua, nitơ, acsen, thuỷ ngân, niken, vanidi Sự ô nhiễm môi trường trước đây thường
chỉ tập trung ở các thành phố và khu công nghiệp lớn và chủ yếu ở các nước phát
triển, nhưng ngày nay đã lan rộng ra toàn cầu. Hiện tượng mưa axít diễn ra ngày càng
phổ biến. Lượng khí CO
2
ngày càng nhiều làm cho tầng ôzôn bò phá huỷ (mỏng và
thủng) đã ảnh hưởng tới khí hậu toàn cầu. Nhiệt độ mặt đất đã tăng thêm từ 0,3
0
C đến
0,6
0
C trong 100 năm qua, nay sẽ nóng thêm từ 1
0
C tới 3,5
0

C làm băng vùng cực tan và
mực nước biển dâng lên, đe doạ cuộc sống của nhiều vùng dân cư trên các đồng bằng
ven biển và những đảo thấp trong các đại dương. Một thế giới nóng lên sẽ có bão tố, lũ
lụt và hạn hán nhiều hơn, mức độ tàn phá sẽ khốc liệt hơn.
VẤN ĐỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐÃ ĐƯC QUỐC TẾ VÀ VIỆT NAM QUAN
TÂM.


Quốc tế:
- 5/6/1972, Liên hợp quốc tổ chức Hội nghò quốc tế về Con người và Môi trường tại
Stốc-khôm (Th Điển). Hội nghò đã thông qua bản Kế hoạch hành động về Môi
trường và khuyến nghò thành lập Chương trình Môi trường của Liên hợp quốc (viết tắc
là UNEP). Hội nghò Stốc-khôm là hội nghò quốc tế cấp cao đầu tiên về môi trường . Từ
đó, các nước lấy ngày 5 tháng 6 hàng năm là Ngày Môi trường thế giới.
- 5/6/1992, Liên hợp quốc tổ chức Hội nghò thượng đỉnh về Môi trường và Phát
triển tại Ri-ô đê Gia-nê-rô ( Bra-xin). Hội nghò đã thông qua Chương trình nghò sự 21 ,
một chương trình hành động toàn diện về môi trường trên toàn thế giới. Hội nghò đã
kêu gọi nhân loại trên hành tinh cùng nhau bảo vệ trái đất, xây dựng cuộc sống bền
vững cho mọi người.
- 9/2002, Liên hợp quốc tổ chức Hội nghò thượng đỉnh về Phát triển bền vững tại Giô-
han-ne-xbuốc. Hội nghò đã thông qua Tuyên bố chính trò và Kế hoạch thực hiện chương
trình nói trên.


Việt Nam:
- Nhà nước tham gia các công ước quốc tế về môi trường:
+ Nghò đònh thư năm 1978 liên quan đến Công ước quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm
từ các tàu biển năm 1973;
+ Công ước Viên năm 1985 về bảo vệ tầng ô-dôn;
+ Nghò đònh thư Mông-trê-an năm 1987 về các chất phá huỷ tầng ô-dôn;

+ Công ước chung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu;
+ Công ước Pa-ri về vận chuyển các chất thải độc hại qua biên giới;
+ Công ước quốc tế về buôn bán các loài động vật có nguy cơ bò diệt vong;
+ Công ước đa dạng sinh học;
+ Công ước về các vùng ngập nước có tầm quan trọng quốc tế, đặc biệt những nơi
cư trú của các loài chim nước.
- Nhà nước ban hành Luật Bảo vệ môi trường năm 2005.
5. Dặn dò:

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×