Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Quy trình thẩm định dự án đầu tư của công ty quản lý quỹ Vinacapital tại thị trường chứng khoán Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (848.58 KB, 61 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH







1
2
NGUYỄN THÚY QUỲNH NGA
40360409
3
4
5
QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU
TƯ CỦA CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ
VINACAPITAL TẠI THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
6
7
8
9 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
10 NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
11 Chuyên ngành Quản trị kinh doanh quốc tế
12 Lớp Q3Q2
13
14
15 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
16 Ths. Nguyễn Thái Thảo Vy


17
18
19 Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2007
Đại học Mở Tp. Hồ Chí Minh GVHD: Ths. Nguyễn Thái Thảo Vy
I
MỤC LỤC
1 CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU 1
1.1 Lý do chọn ñề tài: 1
1.2 Phương pháp nghiên cứu: 2
1.3 Mục tiêu nghiên cứu: 2
1.4 Giới hạn nghiên cứu của ñề tài: 2
1.5 Bố cục của ñề tài: 2
2 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN 4
2.1 Một số ñịnh nghĩa: 4
2.1.1 Đầu tư, ñặc ñiểm ñầu tư, phân loại ñầu tư: 4
2.1.2 Chứng khoán, thị trường chứng khoán: 5
2.1.3 Quỹ ñầu tư, công ty quản lý quỹ: 9
2.1.4 Phân biệt các loại công ty và cổ phiếu: 9
2.1.5 Các tỷ số tài chính cơ bản: 11
2.2 Phương pháp phân tích, thẩm ñịnh dự án: 18
2.2.1 Phân tích ngoại vi: 18
2.2.2 Phân tích nội vi: 21
3 CHƯƠNG 3 TÌM HIỂU TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ
VINACAPITAL 25
3.1 Giới thiệu quá trình hình thành và phát triển: 25
3.2 Giới thiệu về sản phẩm và dịch vụ của VinaCapital: 26
3.2.1 Quỹ The Vietnam Opportunity Fund ( VOF) 26
3.2.2 Quỹ bất ñộng sản VinaLand ( VNL): 27
3.2.3 Quỹ ñầu tư công nghệ DFJ VinaCapital L.P ( DFJV) 28
3.2.4 Quản lý tài sản: 29

3.2.5 Tài chính doanh nghiệp: 29
3.3 Nhiệm vụ, chức năng, ñịnh hướng phát triển: 31
3.3.1 Nhiệm vụ, chức năng: 31
3.3.2 Định hướng phát triển: 31
3.4 Giới thiệu cơ cấu tổ chức và nhân sự: 32
3.5 Kết quả hoạt ñộng kinh doanh: 33
4 CHƯƠNG 4 QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ 36
4.1 Phân tích ngoại vi: 36
4.1.1 Quá trình hình thành và phát triển: 36
4.1.2 Sản phẩm của Công ty: 37
4.1.3 Nguyên vật liệu: 39
4.1.4 Máy móc và công nghệ: 40
4.1.5 Hệ thống phân phối và thị trường tiêu thụ: 41
4.1.6 Các ñối thủ cạnh tranh: 42
4.1.7 Phân tích SWOT: 43
4.1.8 Nhận xét: 44
4.2 Phân tích nội vi: 44
4.2.1 Báo cáo kết quả kinh doanh: 44
4.2.2 Bảng cân ñối kế toán: 45
4.2.3 Các tỷ số tài chính: 46
4.2.4 Bảng dự tính thu nhập của Công ty: 48
4.2.5 Bảng ñịnh giá cổ phiếu mua vào và P/E: 50
4.2.6 Bảng ñịnh giá cố phiếu bán ra và IRR: 51
5 CHƯƠNG 5 NHẬN XÉT 53
Đại học Mở Tp. Hồ Chí Minh GVHD: Ths. Nguyễn Thái Thảo Vy
II
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3-3: Báo cáo thu nhập của quỹ VOF 35
Bảng 4-2: Năng lực sản xuất của một số công ty cùng ngành nhựa 42
Bảng 4-3: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh công ty Tiền Phong 45

Bảng 4-4: Bảng cân ñối kế toán của công ty Tiền Phong 46
Bảng 4-5: Các tỷ số tài chính của công ty Tiền Phong 48
Bảng 4-6: Bảng dự tính thu nhập công ty Tiền Phong năm 2006-2010 của VinaCapital 49
Bảng 4-7: Bảng dự tính thu nhập của công ty Tiền Phong 50
Bảng 4-8: Bảng ñịnh giá cổ phiếu mua vào 50
Bảng 4-9: Bảng tính P/E 51
Bảng 4-10: Bảng ñịnh giá cổ phiếu bán ra và IRR 51
Bảng 4-11: Bảng tính IRR 52
Đại học Mở Tp. Hồ Chí Minh GVHD: Ths. Nguyễn Thái Thảo Vy
III
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu ñồ 3-1: Giá trị tài sản ròng trên mỗi cổ phần và giá cổ phiếu qua các quý của
quỹ VOF từ quý 3/ 2003 ñến 28/2/2007 34
Biểu ñồ 3-2: Giá trị tài sản ròng trên mỗi cồ phần và giá cổ phiếu của quỹ VinaLand
từ tháng 3/ 2006 ñến 31/1/ 2007 34
Biểu ñồ 4-1: Tỷ lệ Giá vốn hàng bán trên Doanh thu thuần 40
Biểu ñồ 4-2: Thị phần của công ty Tiền Phong tại thị trường Việt Nam 43
Đại học Mở Tp. Hồ Chí Minh GVHD: Ths. Nguyễn Thái Thảo Vy
IV
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ ñồ 3-1: Nhiệm vụ, chức năng của VinaCapital 31
Sơ ñồ 3-2: Sơ ñồ các phòng làm việc Của VinaCapital 33
Sơ ñồ 4-1: Hệ thống phân phối của công ty Nhựa Tiền Phong 41



Đại học Mở Tp. Hồ Chí Minh GVHD: Ths. Nguyễn Thái Thảo Vy
1
1 CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU


1.1 Lý do chọn ñề tài:
Tốc ñộ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam là khá cao trong nhiều năm qua.
Từ năm 2001- 2005, tốc ñộ tăng GDP hàng năm của Việt Nam là 7,5% năm
1
.
Với những thành công trong ñổi mới kinh tế, tốc ñộ tăng trưởng mạnh mẽ và
hơn thế nữa ñó là việc trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương
Mại Thế Giới (WTO), Việt Nam ñã và ñang trở thành một thị trường ñầy hấp
dẫn .
Trong những năm tới, Việt Nam sẽ phải cần ñến một khối lượng vốn lớn ,
ñặc biệt là trong những ngành công nghiệp chiến lược như dịch vụ tài chính,
viễn thông, công nghệ cao, công nghiệp nặng … ñể phát triển kinh tế. Do ñó,
hiện nay các nhà ñầu tư trong và ngoài nước ñang có những ñánh giá rất tốt về
môi trường ñầu tư tại Việt Nam. . Trong tình hình như hiện nay thì vai trò của
các công ty quản lý quỹ như Dragon Capital, Mekong Capital, VinaCapital,
Indochina Capital là rất cần thiết trong việc sử dụng các nguồn vốn ñầu tư một
cách hiệu quả.
Thị trường chứng khoán Việt Nam trong vòng một năm qua ñã có những
bước phát triển lớn mạnh cả về quy mô, chỉ số thị trường, thu hút sự quan tâm
của Chính phủ và giới ñầu tư. Thị trường chứng khoán phát triển mạnh mẽ sẽ
tiếp thêm ñộng lực lớn cho những bước phát triển kinh tế của ñất nước như việc
huy ñộng vốn cho nền kinh tế, cung cấp thêm môi trường ñầu tư cho công
chúng, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp trong nước
ñể thu hút vốn ñầu tư, tăng quy mô doanh nghiệp…
Hiện nay các công ty quản lý quỹ tại Việt Nam ñều có những dịch vụ tư
vấn ñầu tư vào thị trường chứng khoán cho các khách hàng ñầu tư hoặc tư vấn
cho các doanh nghiệp trong việc cổ phần hóa ra công chúng . Để có thể tư vấn
ñầu tư cho các khách hàng hoặc ñầu tư trực tiếp cho các khách hàng của mình,
các công ty quản lý quỹ cần phải có một quy trình thẩm ñịnh các dự án ñầu tư



1
Tổng Cục Thống Kê
Đại học Mở Tp. Hồ Chí Minh GVHD: Ths. Nguyễn Thái Thảo Vy
2
một cách bài bản, nghiêm túc, chính xác ñể có những quyết ñịnh ñúng nhất,
ñem lại lợi nhuận cao nhất cho khách hàng.
Làm thể nào ñể xem xét, quyết ñịnh một dự án ñầu tư và ñịnh giá cổ
phiếu ñể mua là một quá trình phân tích kỹ lưỡng, cần phải xem xét nhiều yếu
tố, kết hợp giữa kiến thức và tình hình chung ngoài thị trường ñể có những
quyết ñịnh ñúng ñắn. Do ñó, tôi chọn ñề tài “ Quy trình thẩm ñịnh dự án ñầu
tư của Công ty Quản lý quỹ VinaCapital tại thị trường chứng khoán Việt
Nam” ñể có thể tìm hiểu rõ hơn trong thực tế VinaCapital ñã thực hiện qui
trình ñầu tư trên thị trường chứng khoán như thế nào thông qua việc lấy công ty
Tiền Phong - một khách hàng của VinaCapital làm ví dụ.
1.2 Phương pháp nghiên cứu:
• Phương pháp mô tả và so sánh
• Phương pháp phân tích tổng hợp
1.3 Mục tiêu nghiên cứu:
Bài báo cáo này nhằm ñưa ra một ví dụ thực tế ñể mô tả quy trình phân
tích, xem xét một dự án ñể ñầu tư vào thị trường chứng khoán Việt Nam của
một công ty quản lý quỹ.
1.4 Giới hạn nghiên cứu của ñề tài:
Phạm vi nghiên cứu của bài báo cáo là quy trình thẩm ñịnh dự án ñầu tư
của công ty quản lý quỹ VinaCapital tại Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam,
ñầu tư trong thị trường chứng khoán Việt Nam. Trong bài báo cáo, ví dụ thực
tế ñược chọn là công ty Tiền Phong.
1.5 Bố cục của ñề tài:
Đề tài gồm 5 chương:

Chương 1: Mở ñầu
Chương này là nhằm giới thiệu khái quát về ñề tài, bao gồm lý do chọn
ñề tài, mục tiêu của ñề tài, giới hạn nghiên cứu của ñề tài.
Chương 2: Cơ sở lý luận
Đại học Mở Tp. Hồ Chí Minh GVHD: Ths. Nguyễn Thái Thảo Vy
3
Chương này nhằm làm rõ một số ñịnh nghĩa, các tỷ số tài chính cơ bản,
và giới thiệu khái quát về thị trường chứng khoán
Chương 3: Tìm hiểu tổng quát về công ty quản lý quỹ VinaCapital
Chương 3 này nhằm giới thiệu tổng quát về công ty quản lý quỹ
VinaCapital bao gồm các dịch vụ của công ty, quy mô vốn, cơ cấu tổ chức
nhân sự…
Chương 4: Quy trình thẩm ñịnh dự án ñầu tư
Trong chương này, công ty nhựa Tiền Phong ñược chọn làm ví dụ ñể thấy
ñược VinaCapital ñã thực hiện qui trình thẩm ñịnh dự án trong thực tế như thế
nào.
Chương 5: Nhận xét
Nhận xét về quy trình thẩm ñịnh dự án.

Đại học Mở Tp. Hồ Chí Minh GVHD: Ths. Nguyễn Thái Thảo Vy
4
2 CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Một số ñịnh nghĩa:
2.1.1 Đầu tư, ñặc ñiểm ñầu tư, phân loại ñầu tư:
a. Đầu tư:
Thuật ngữ ñầu tư có thể ñược hiểu ñồng nghĩa với “ sự bỏ ra, sự hy sinh”
một nguồn lực ñể thu ñược một kết quả tốt, từ ñó có thể quan niệm ñầu tư
chính là sự bỏ ra hoặc hy sinh nhân lực, vật lực và tài lực trong hiện tại vào các
lĩnh vực kinh tế xã hội khác nhau nhằm mục ñích sinh lợi trong tương lai

2

b. .Đặc ñiểm ñầu tư:
Đầu tư là hoạt ñộng sử dụng vốn nhằm mục ñích sinh lợi. Không thể coi
là ñầu tư nếu việc sử dụng vốn không nhằm mục ñích thu ñược kết quả lớn hơn
số vốn ñã bỏ ra ban ñầu.
Đầu tư ñược thực hiện trong một thời gian dài thường là từ trên một năm.
Chính yếu tố thời gian kéo dài ñã làm cho rủi ro trong ñầu tư cao và là một
trong những yếu tố có ảnh hưởng rất lớn ñến hiệu quả của hoạt ñộng ñầu tư.
Mọi hoạt ñộng ñầu tư ñều liên quan ñến vốn ( vấn ñề tài chính), vốn ở ñây
ñược hiểu bao gồm các loại sau:
- Vốn bằng ngoại tệ, nội tệ và các loại tài sản có giá trị như tiền, vàng bạc,
ñá quý…
- Vốn bằng tài sản hữu hình: ñất ñai, nhà xưởng, thiết bị, nguyên vật
liệu…
- Vốn bằng tài sản vô hình: uy tín thương hiệu, lợi thế…
- Vốn bằng tài sản ñặc biệt: tín phiếu, cổ phiếu, trái phiếu.
Vốn ñầu tư này có thể ñược hình thành từ các nguồn trong nước hoặc từ
nước ngoài.
c. Phân loại ñầu tư:
Theo quan hệ quản lý vốn ñầu tư thì ñầu tư ñược chia làm 2 loại:


2
Theo Nguyễn Quốc Ấn, Phạm Thị Hà, Phan Thị Thu Hương, Nguyễn Quang Thu, Thiết lập và thẩm
ñịnh dự án ñầu tư, Nhà xuất bản Thống kê, 2006, trang 5.
Đại học Mở Tp. Hồ Chí Minh GVHD: Ths. Nguyễn Thái Thảo Vy
5
• Đầu tư trực tiếp: là hình thức ñầu tư mà người bỏ vốn trực tiếp tham gia
quản lý quá trình sử dụng vốn ñầu tư. Trong hình thức ñầu tư này thì người bỏ

vốn và người quản lý quá trình sử dụng vốn là một chủ thể. Chủ thể này hoàn
toàn chịu trách nhiệm về kết quả ñầu tư của mình tức theo nguyên tắc “ lời ăn,
lỗ chịu”
• Đầu tư gián tiếp: là hình thức ñầu tư mà người bỏ vốn không trực tiếp tham
gia quản lý quá trình sử dụng vốn ñầu tư, ñầu tư gián tiếp còn gọi là ñầu tư tài
chính. Trong hình thức ñầu tư này, người bỏ vốn và người quản lý quá trình sử
dụng vốn không phải là một chủ thể. Vì thế chỉ có nhà quản trị và sử dụng vốn
là pháp nhân chịu trách nhiệm về kết quả ñầu tư còn người bỏ vốn hưởng lợi
tức từ vốn góp của mình, ví dụ như các cá nhân, tổ chức mua các chứng chỉ có
giá trị như cổ phiếu, trái phiếu, gửi tiền tiết kiệm.
2.1.2 Chứng khoán, thị trường chứng khoán:
a. Chứng khoán:
Chứng khoán là hàng hóa của thị trường chứng khoán. Đó là những tài
sản tài chính vì nó mang lại thu nhập và khi cần, người sở hữu có thể bán nó
ñể thu tiền về. Theo sự phát triển của thị trường, hàng hóa ngày càng phong
phú, ña dạng. Chứng khoán ñược chia thành bốn nhóm chính là cổ phiếu, trái
phiếu, các công cụ chuyển ñổi và các công cụ phái sinh.
• Cổ phiếu: là một loại chứng khoán ñược phát hành dưới dạng chứng chỉ
hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp của người sở
hữu cổ phiếu ñối với tài sản hoặc vốn của một công ty cổ phần.
Khi mua cổ phiếu, những người ñầu tư (các cổ ñông) sẽ trở thành những
người chủ sở hữu ñối với công ty. Mức ñộ sở hữu ñó tùy thuộc vào tỷ lệ cổ
phần mà cổ ñông nắm giữ. Là chủ sở hữu, các cổ ñông cùng nhau chia sẻ mọi
thành quả cũng như tổn thất trong quá trình hoạt ñộng của công ty. Trong
trường hợp xấu nhất là công ty phải thanh lý hay phá sản, cổ ñông chỉ nhận
ñược những gì còn lại sau khi công ty ñã trang trải xong các khoản nghĩa vụ
khác như thuế, nợ ngân hàng hay trái phiếu. Cổ phiếu là chứng chỉ không có
thời hạn.
Đại học Mở Tp. Hồ Chí Minh GVHD: Ths. Nguyễn Thái Thảo Vy
6

Theo tính chất của quyền lợi mà cổ phiếu mang cho cổ ñông, có hai loại
cổ phiếu cơ bản là cổ phiếu phổ thông và cổ phiếu ưu ñãi.
Cổ ñông nắm giữ cổ phiếu phổ thông thì có quyền hưởng cổ tức, quyền
mua cổ phiếu mới và quyền bỏ phiếu. Trong khi ñó, cổ ñông nắm giữ cổ phiếu
ưu ñãi thì sẽ có những ưu ñãi hơn so với cổ ñông phổ thông. Kiểu ưu ñãi lâu
ñời nhất và phổ biến nhất là ưu ñãi về cổ tức. Cổ phiếu ưu ñãi cổ tức ấn ñịnh
một tỷ lệ cổ tức tối ña so với mệnh giá. Trong ñiều kiện công ty hoạt ñộng bình
thường, cổ ñông ưu ñãi sẽ ñược hưởng mức cổ tức này, vì thế thu nhập từ cổ
tức của cố phiếu ưu ñãi nói chung là ổn ñịnh. Trong trường hợp công ty không
có ñủ lợi nhuận ñể trả theo tỷ lệ ñó, công ty sẽ trả theo khả năng có thể. Đặc
biệt, khi thua lỗ, công ty có thể không trả cổ tức ưu ñãi, nhưng một khi cổ ñông
ưu ñãi chưa ñược trả cổ tức thì cổ ñông phổ thông cũng chưa ñược trả. Trong
trường hợp công ty thanh lý tài sản, cổ ñông ưu ñãi ñược ưu tiên nhận lại vốn
trước cổ ñông phổ thông nhưng sau người có trái phiếu. Đổi lại ñó, cổ ñông ưu
ñãi không ñược tham gia bỏ phiếu quyết ñịnh những vấn ñề quan trọng của
công ty.
Ngoài cổ phiếu ưu ñãi về cổ tức, còn có cổ phiếu ưu ñãi về quyền bỏ
phiếu (ñược nhiều phiếu bầu hơn) hay ñược quyền ñòi lại vốn góp theo Luật
doanh nghiệp Việt Nam
• Trái phiếu: là một loại chứng khoán quy ñịnh nghĩa vụ của người phát hành
(người vay tiền) phải trả cho người nắm giữ chứng khoán ( người cho vay )
một khoản tiền xác ñịnh, thường gọi là trong những khoảng thời gian cụ thể, và
phải hoàn trả khoản vay ban ñầu khi nó ñáo hạn.
Trái phiếu bao gồm trái phiếu vô danh, trái phiếu ghi danh, trái phiếu
chính phủ, trái phiếu công ty.Trái phiếu vô danh là trái phiếu không mang tên
trái chủ, cả trên chứng chỉ cũng như trên sổ sách của người phát hành. Những
phiếu trả lãi ñính theo tờ chứng chỉ, và khi ñến hạn trả lãi, người giữ trái phiếu
chỉ việc xé ra và mang tới ngân hàng nhận lãi, và khi trái phiếu ñáo hạn, người
nắm giữ nó mang chứng chỉ tới ngân hàng ñể nhận lại khoản cho vay.
Trái phiếu ghi danh là loại trái phiếu có ghi tên và ñịa chỉ của trái chủ trên

chứng chỉ và trên sổ của người phát hành. Trái phiếu chính phủ là những trái
Đại học Mở Tp. Hồ Chí Minh GVHD: Ths. Nguyễn Thái Thảo Vy
7
phiếu do chính phủ phát hành nhằm mục ñích bù ñắp thâm hụt ngân sách, tài
trợ cho các công trình công ích hoặc làm công cụ ñiều tiết tiền tệ. Trái phiếu
công ty là những trái phiếu do các công ty phát hành ñể vay vốn dài hạn.
b. Thị trường chứng khoán:
Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt ñộng trao ñổi, mua bán,
chuyển nhượng các loại chứng khoán.Các chủ thể tham gia thị trường chứng
khoán ñược chia thành 3 nhóm, ñó là nhà phát hành, nhà ñầu tư và các tổ chức
liên quan ñến chứng khoán.
• Nhà phát hành: là các tổ chức thực hiện huy ñộng vốn thông qua thị trường
chứng khoán. Nhà phát hành là người cung cấp các chứng khoán – hàng hóa
của thị trường chứng khoán.
Chính phủ và chính quyền ñịa phương là nhà phát hành các trái phiếu
chính phủ và trái phiếu ñịa phương.
Công ty là nhà phát hành các cổ phiếu và trái phiếu công ty.
Các tổ chức tài chính là nhà phát hành các công cụ tài chính như các trái
phiếu, chứng chỉ thụ hưởng… phục vụ cho hoạt ñộng của họ.
• Nhà ñầu tư: là những người thật sự mua và bán chứng khoán trên thị trường
chứng khoán. Nhà ñầu tư có thể ñược chia thành 2 loại: nhà ñầu tư cá nhân và
nhà ñầu tư tổ chức.
• Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán: là các công ty chứng
khoán và các ngân hàng thương mại.
• Các tổ chức có liên quan ñến thị trường chứng khoán:
Cơ quan quản lý nhà nước: do chính phủ thành lập nhằm mục ñích bảo vệ
lợi ích của người ñầu tư và bảo ñảm cho thị trường chứng khoán hoạt ñộng
lành mạnh, suôn sẻ và phát triển vững chắc.
Sở giao dịch chứng khoán: thực hiện vận hành thị trường thông qua bộ
máy tổ chức bao gồm nhiều bộ phận khác nhau phục vụ các hoạt ñộng trên sở

giao dịch. Ngoài ra, sở giao dịch cũng ban hành những quy ñịnh ñiều chỉnh các
hoạt ñộng giao dịch chứng khoán trên sở, phù hợp với các quy ñịnh của luật
pháp và ủy ban chứng khoán.
Đại học Mở Tp. Hồ Chí Minh GVHD: Ths. Nguyễn Thái Thảo Vy
8
Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán: là tổ chức các công ty chứng
khoán và một số thành viên khác hoạt ñộng trong ngành chứng khoán, ñược
thành lập với mục ñích bảo vệ lợi ích cho các công ty thành viên nói riêng và
toàn ngành chứng khoán nói chung.
Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán: là tổ chức nhận lưu giữ
các chứng khoán và tiến hành các nghiệp vụ thanh toán bù trừ cho các giao
dịch chứng khoán.
Công ty dịch vụ máy tính chứng khoán: là tổ chức phụ trợ, phục vụ cho
các giao dịch chứng khoán. Công ty này cung cấp hệ thống máy tính với các
chương trình ñể thông qua ñó có thể thực hiện ñược các lệnh giao dịch một
cách chính xác, nhanh chóng.
Các tổ chức tài trợ chứng khoán: là các tổ chức ñược thành lập với mục
ñích khuyến khích mở rộng và tăng trưởng của thị trường chứng khoán thông
qua các hoạt ñộng cho vay tiền ñể mua cổ phiếu và cho vay chứng khoán ñể
bán trong các giao dịch bảo chứng.
Công ty ñánh giá hệ số tín nhiệm: là công ty chuyên cung cấp dịch vụ
ñánh giá năng lực thanh toán các khoản vốn gốc và lãi ñúng thời hạn và theo
những ñiều khoản ña cam kết của công ty phát hành ñối với một ñợt phát hành
cụ thể.
Các nguyên tắc hoạt ñộng cơ bản của thị trường chứng khoán:
Nguyên tắc công khai: các bên phát hành chứng khoán có nghĩa vụ cung
cấp ñầy ñủ, trung thực và kịp thời những thông tin có liên quan tới tổ chức phát
hành, tới ñợi phát hành. Việc công khai thông tin về thị trường chứng khoán
phải thỏa mãn các yêu cầu là chính xác, kịp thời và dễ tiếp cận.
Nguyên tắc trung gian: các giao dịch ñược thực hiện thông qua tổ chức

trung gian là các công ty chứng khoán.
Nguyên tắc ñấu giá: mọi việc mua bán chứng khoán trên thị trường chứng
khoán ñều hoạt ñộng trên nguyên tắc ñấu giá. Nguyên tắc ñấu giá dựa trên mối
quan hệ cung cầu trên thị trường quyết ñịnh.
Đại học Mở Tp. Hồ Chí Minh GVHD: Ths. Nguyễn Thái Thảo Vy
9
2.1.3 Quỹ ñầu tư, công ty quản lý quỹ:
Các ñịnh chế tài chính có tham gia vào quá trình ñầu tư, có thể là ñầu tư
gián tiếp hoặc ñầu tư trực tiếp là các quỹ ñầu tư, các công ty quản lý quỹ. các
công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, các công ty bảo hiểm
a. Quỹ ñầu tư:
Quỹ ñầu tư ñược coi là một phương tiện ñầu tư tập thể, là một tập hợp
tiền của các nhà ñầu tư và ñược ủy thác cho các nhà quản lý ñầu tư chuyên
nghiệp tiền hành ñầu tư ñể mang lại lợi nhuận cao nhất cho những người góp
vốn.
b. Công ty quản lý quỹ:
Công ty quản lý quỹ là một công ty ñầu tư chuyên nghiệp ñược quỹ ñầu
tư ủy thác nhằm tạo khả năng sinh lời cao nhất cho quỹ ñầu tư, tức là cho các
nhà ñầu tư từ khoản tiền ñóng góp của họ.
2.1.4 Phân biệt các loại công ty và cổ phiếu:
Hiểu biết về công ty ñược ñầu tư là loại công ty gì và từ ñó xác ñịnh cổ
phiếu của công ty ñó là loại cổ phiếu gì cũng giúp ích cho nhà phân tích trong
việc ñưa ra quyết ñịnh ñầu tư và ñịnh giá cổ phiếu.
a. Công ty tăng trưởng và cổ phiếu tăng trưởng:
Trong môi trường tài chính, công ty tăng trưởng ñược ñịnh nghĩa là công
ty ñạt mức sinh lời cao hơn mức sinh lời mà người ñầu tư dự kiến ( hay mức
thu nhập kỳ vọng) khi ñầu tư vào công ty ñó.
Tuy nhiên, cổ phiếu tăng trưởng không nhất thiết là cổ phiếu của công ty
tăng trưởng. Cổ phiếu tăng trưởng là cổ phiếu cho lợi suất ñầu tư cao hơn các
cổ phiếu khác có cùng ñặc ñiểm rủi ro trên thị trường. Sở dĩ cổ phiếu này ñạt

ñược lợi suất ñầu tư cao hơn các cổ phiếu khác vì tại một thời ñiểm nào ñó, thị
trường chưa có ñầy ñủ thông tin về cổ phiếu này, do ñó, cổ phiếu này ñược
ñánh giá thấp hơn so với các cổ phiếu khác. Đây là một ñặc ñiểm của thị
trường không hoàn hảo. Nếu cổ phiếu ñược ñịnh giá thấp thì giá ñó sẽ dần
ñược nâng lên cho phù hợp với giá trị ñích thực của nó một khi các thông tin về
nó ñược người ñầu tư biết ñến. Trong giai ñoạn ñiều chỉnh giá này, lợi suất ñầu
Đại học Mở Tp. Hồ Chí Minh GVHD: Ths. Nguyễn Thái Thảo Vy
10
tư vào cố phiếu trên sẽ cao hơn. Khi ñó, cổ phiếu này ñược gọi là cổ phiếu tăng
trưởng.
Đối với công ty tăng trưởng, nếu giá cổ phiếu của nó tương xứng với mức
rủi ro của công ty hoặc cao hơn thì cổ phiếu ñó không ñược coi là cổ phiếu tăng
trưởng.
b. Công ty phòng vệ và cổ phiếu phòng vệ
Công ty phòng vệ ñược ñịnh nghĩa là công ty có luồng thu nhập trong
tương lai ổn ñịnh, không chịu ảnh hưởng nhiều trước biến ñộng của nền kinh tế.
Loại công ty này thường có rủi ro kinh doanh thấp và rủi ro tài chính không
quá cao ( ví dụ như các công ty tiện ích và lương thực, thực phẩm… )
Cổ phiếu phòng vệ là cổ phiếu có lợi suất ñầu tư không bị giảm bằng mức
sụt giá của toàn thị trường nói chung, là loại có phiểu có ñộ rủi ro hệ thống thấp.
c. Công ty chu kỳ và cổ phiếu chu kỳ
Công ty chu kỳ là loại công ty có nguồn thu nhập chịu ảnh hưởng lớn của
chu kỳ kinh tế nói chung. Các công ty này hoạt ñộng rất tốt trong nền kinh tế
phát triển và hoạt ñộng rất kém khi kinh tế suy thoái. Loại công ty nay có ñộ
rủi ro kinh doanh và tài chính rất lớn.
Cổ phiếu chu kỳ là loại cổ phiếu có biến ñộng lợi suất ñầu tư cao hơn biến
ñộng của lợi suất chung trên thị trường. Cổ phiếu chu kỳ chưa chắc là cổ phiếu
của công ty chu kỳ. Cổ phiếu của bất cứ công ty nào nếu có ñộ biến ñộng lợi
suất ñầu tư cao hơn thị trường thì ñược gọi là cổ phiếu chu kỳ.
d. Công ty ñầu cơ và cổ phiếu ñầu cơ

Công ty ñầu cơ là công ty có rủi ro tài sản rất lớn nhưng cũng có khả năng
mang lại lợi nhuận cao. Đặc thù loại này là các công ty thăm dò dầu khí.
Cổ phiếu ñầu cơ là cổ phiếu có thể mang lại lợi suất ñầu tư thấp hoặc âm
với xác suất rất cao, còn khả năng mang lại lợi suất bình thường hoặc cao thì
lại thấp. Đây có thể là cổ phiếu của công ty ñầu cơ hoặc cổ phiếu của những
công ty bị ñánh giá quá cao. Nếu người ñầu tư mua phải cổ phiếu ñịnh giá cao
thì khi giá cổ phiếu ñó ñược ñiều chỉnh về giá trị thực của nó, người ñầu tư sẽ
bị thua lỗ và như vậy lợi suất ñầu tư là âm. Khả năng này thường xảy ra với các
Đại học Mở Tp. Hồ Chí Minh GVHD: Ths. Nguyễn Thái Thảo Vy
11
công ty tăng trưởng vì thị trường thường có xu hướng ñịnh giá cổ phiếu của
chúng quá cao
2.1.5 Các tỷ số tài chính cơ bản:
Các nhà phân tích ñọc và phân tích các bảng báo cáo tài chính của công ty
các năm gần ñây bao gồm bảng cân ñối kế toán, báo cáo kết quả hoạt ñộng kinh
doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và bản thuyết minh báo cáo tài chính ñể có
những quyết ñịnh tài chính phù hợp với vị trí của mình. Các tỷ số tài chính rất
cần thiết trong việc ñánh giá hiện trạng hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của
công ty.
Bảng cân ñối kế toán: là một bản báo cáo về tài sản, nghĩa vụ tài chính và
vốn góp của chủ sở hữu tính ñến một thời ñiểm nhất ñịnh ( cuối năm kế toán).
Báo cáo kết quả hoạt ñộng sản xuất kinh doanh ( Báo cáo thu nhập) : bản
báo cáo này dùng ñể ñánh giá mức ñộ thành công của công ty trong việc tạo
doanh thu. Báo cáo thu nhập trình bày các thông tin về doanh thu, chi phí, thu
nhập ròng và thu nhập trên mỗi cổ phần trong một kỳ kế toán ( thường là một
năm, nửa năm hoặc một quý)
Bản thuyết minh báo cáo tài chính: bản thuyết minh này sẽ cho biết chi
tiết về các khoản mục ñược lập trong bảng cân ñối kế toán và báo cáo thu nhập.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: là một báo cáo thể hiện các luồng tiền ( vốn)
của doanh nghiệp, nó thể hiện một cách phù hợp giữa luồng tiền vào và luồng

tiền ra trong kỳ nhằm báo cáo sự thay ñổi một cách chi tiết về các khoản tiền
mặt và các công cụ tương ñương tiền hay chính là các chứng khoán khả mại.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thể hiện mọi sự vận ñộng của dòng tiền phát
sinh từ các hoạt ñộng: hoạt ñộng kinh doanh, hoạt ñộng ñầu tư và hoạt ñộng tài
chính.
Từ các báo cáo tài chính, ta có thể tính toán ra các tỷ số tài chính cơ bản.
Việc phân tích các tỷ số tài chính sẽ cho nhà phân tích thấy mối quan hệ ñầy ñủ
ý nghĩa hơn giữa các giá trị riêng lẻ trong các báo cáo tài chính.
Phương pháp phân tích các tỷ số tài chính ñược sử dụng chủ yếu là
phương pháp so sánh. So sánh kỳ này với kỳ trước ñể thấy rõ xu hướng thay
ñổi về tài chính, ñể thấy ñược tình hình tài chính ñược cải thiện hoặc xấu ñi
Đại học Mở Tp. Hồ Chí Minh GVHD: Ths. Nguyễn Thái Thảo Vy
12
như thế nào để có biện pháp kịp thời. So sánh kỳ này với mức trung bình của
ngành, nghĩa là so sánh với những doanh nghiệp cùng loại để thấy tình hình tài
chính của doanh nghiệp đang ở hiện trạng tốt hơn hay xấu hơn, được hay chưa
được.
Những chỉ tiêu trung bình của ngành là những tiêu chuẩn được đánh giá là
khá tốt cho những doanh nghiệp cùng loại. Nghĩa là một doanh nghiệp có các
tỷ số tài chính phù hợp với mức trung bình của ngành là những doanh nghiệp
đang sử dụng các chính sách tài chính thơng thường và phổ thơng, cho thấy
tình hình tài chính được đánh giá tốt.
a. Các tỷ số về khả năng thanh tốn:
Thơng thường các nhà phân tích tài chính nghiên cứu các tỷ số tài chính
nhất định của các báo cáo tài chính để định hướng. Một trong những mối quan
tâm hàng đầu của các nhà đầu tư là liệu doanh nghiệp có khả năng trả các
khoản nợ khi chúng đến hạn hay khơng. Các tỷ số về khả năng thanh tốn của
doanh nghiệp càng cao thì càng tốt, cho thấy khả năng thanh tốn nợ của doanh
nghiệp tốt.
• Tỷ số về khả năng thanh tốn hiện thời:

Tỷ số này là thước đo khả năng có thể trả nợ của doanh nghiệp khi các
khoản nợ đến hạn. Nó chỉ ra phạm vi, quy mơ mà các u cầu của các chủ nợ
được trang trải bằng những tài sản lưu động có thể chuyển đổi thành tiền trong
thời kỳ phù hợp với thời hạn trả nợ.
Tài sản lưu động và đầ tư ngắn hạ
n
Tỷ số thanh toán hiện thời =
Nợ ngắn hạn

Tuy nhiên, một cơng ty có tỷ số khả năng thanh tốn hiện thời tương đối
cao thì chưa chắc cơng ty đó có thể đáp ứng được các u cầu về tiền bởi vì tài
khoản các khoản phải thu thường thuộc dạng có tính thanh khoản thấp, hay tài
khoản tồn kho chỉ có thể bán được bằng cách giảm giá. Do vậy, cần phải sử
dụng thêm tỷ số về khả năng thanh tốn nhanh.
• Tỷ số về khả năng thanh tốn nhanh:
Tài sản lưu động - Tồn kho
Tỷ số thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn

Đại học Mở Tp. Hồ Chí Minh GVHD: Ths. Nguyễn Thái Thảo Vy
13
Tỷ số về khả năng thanh tốn nhanh là một cách tính khả năng thanh tốn
nợ ngắn hạn chính xác hơn so với tỷ số khả năng thanh tốn hiện thời bởi vì tử
số đã bị loại bỏ bớt khoản mục Tồn kho – tài sản có tính thanh khoản thấp nhất
trong số tài sản lưu động và cũng là nguồn của các khoản lỗ.
b. Các tỷ số về cơ cấu tài chính:
Trong phân tích tài chính, cơ cấu tài chính dùng để đo lường sự góp vốn
của chủ sở hữu doanh nghiệp so với số nợ vay. Cơng thức tính tỷ số nợ như
sau:
Tổng nợ

Tỷ số nợ =
Tổng tài sản

Số lượng và tỷ lệ phần trăm nợ trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp là vơ
cùng quan trọng đối với các nhà phân tích tài chính bởi sự cân bằng giữa lợi
nhuận và rủi ro. Tỷ lệ phần trăm nợ càng cao thì mức độ rủi ro càng lớn. Nợ
thường bao giờ cũng gắn với rủi ro bởi vì kèm với việc vay nợ là một cam kết
phải thanh tốn các nghĩa vụ cố định bao gồm vốn và lãi suất. Nếu cơng ty
khơng có khả năng thanh tốn các nghĩa vụ cố định này thì tất nhiên sẽ dẫn đến
phá sản.
Mặc dù nợ bao giờ cũng kèm theo nó là rủi ro, song chính bản thân nó
cũng tạo cơ hội giúp cơng ty tăng lợi nhuận. Nếu sử dụng nợ có hiệu quả, tức là
lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh thừa để trang trải các nghĩa vụ cố
định phát sinh do nợ thì có nghĩa là lợi nhuận chia cho cổ đơng của cơng ty
được tăng thêm nhờ đòn bẩy tài chính ( hoạt động vay nợ ).
Các chủ nợ thường thích một tỷ số nợ vừa phải, tức là tương đối cân bằng
giữa nợ và vốn chủ sở hữu. Tỷ số nợ càng thấp, món nợ càng được đảm bảo ở
trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Ngược lại các chủ sở hữu doanh nghiệp
thường muốn có một tỷ số nợ cao vì họ muốn gia tăng lợi nhuận nhanh vì việc
tăng thêm vốn tự có sẽ làm giảm quyền điều khiển hay kiểm sốt của doanh
nghiệp.
Nếu tỷ số nợ q cao, nghĩa là có sự khơng cân bằng giữa nợ và vốn chủ
sở hữu, tỷ lệ nợ q cao, sẽ có nguy cơ khuyến khích sự vơ trách nhiệm của
chủ sở hữu doanh nghiệp- nhất là các doanh nghiệp thể nhân- họ có thể đưa ra
Đại học Mở Tp. Hồ Chí Minh GVHD: Ths. Nguyễn Thái Thảo Vy
14
các quyết định kinh doanh liều lĩnh có nhiều rủi ro như đầu cơ, kinh doanh trái
phép để có thể sinh lợi thật lớn. Nếu có thất bại, họ sẽ mất mát rất ít vì sự góp
phần đầu tư của họ q nhỏ.
• Khả năng thanh tốn lãi vay:

Lãi nợ vay hàng năm là một khoản chi phí cố định và chúng ta muốn biết
cơng ty sẵn sàng trả tiền lãi vay đến mức nào. Cụ thể hơn, chúng ta muốn biết
rằng liệu vốn đi vay có thể được sử dụng tốt đến mức có thể đem lại những
khoản lợi nhuận bao nhiêu và có thể bù đắp lại các chi phí về tiền lãi hay khơng.
Tỷ số này được dùng để đo lường mức độ mà lợi nhuận phát sinh do việc
sử dụng vốn để đảm bào khả năng trả lãi vay như thế nào. Tỷ số này càng cao
tức là khả năng của cơng ty có thể sử dụng thu nhập từ hoạt động kinh doanh
để đáp ứng các chi phí lãi tiền vay càng lớn và lợi nhuận của các nhà đầu tư
càng cao.
Nếu doanh nghiệp q yếu về mặt này, các chủ nợ có thể đi đến kiện tụng
và có thể đưa đến việc phá sản doanh nghiệp.
Lợi tức trước thuế và lãi vay
Tỷ số thanh toán lãi vay =
Lãi vay

c. Các tỷ số về hoạt động:
Các tỷ số này được dùng để đo lường khả năng tổ chức và điều hành
doanh nghiệp, đồng thời nó còn cho thấy tình hình sử dụng tài sản của doanh
nghiệp tốt hay xấu. Chỉ tiêu doanh thu sẽ được sử dụng chủ yếu trong các tỷ số
này để đo lường khả năng hoạt động của doanh nghiệp.
Giá vốn hàng bán
Vòng quay tồn kho =
Hàng tồn kho

Hoặc
Doanh thu thuần
Số vòng quay tồn kho =
Tồn kho

Vòng quay hàng tồn kho sẽ xem xét hiệu quả của cơng ty trong việc quản

lý và bán hàng trong kho. Đó chính là tiêu chuẩn để đánh giá tính thanh khoản
của hàng tồn kho của một doanh nghiệp.
Nhìn chung vòng quay này cao sẽ cho thấy dấu hiệu của việc quản lý có
hiệu quả hàng tồn kho, và chắc chắn sẽ đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Đại học Mở Tp. Hồ Chí Minh GVHD: Ths. Nguyễn Thái Thảo Vy
15
Hàng tồn kho được bán càng nhanh thì vốn lưu trong kho càng thấp. Tuy nhiên,
nếu vòng quay này q cao so với các kỳ trước cũng có nghĩa là cơng ty đang
bị thiếu hoặc bị mất các đơn đặt hàng, giá hàng đang giảm hoặc cơng ty đang
thiếu ngun liệu. Ngược lại, nếu tỷ số này q thấp thì lại là dấu hiệu của việc
còn đọng q nhiều hàng trong kho hoặc hàng trong khi bị lỗi thời, chất lượng
kém… Vòng quay thấp cũng có thể xuất phát từ việc dự trữ hàng vì những lý
do chính đáng như do nhu cầu ngày càng cao.
Một điều hết sức quan trọng nữa, đó là cần phải đánh giá vòng quay hàng
tồn kho theo từng ngành. Đối với những cơng ty bán lẻ hàng nơng sản, thực
phẩm hay hoa quả thì vòng quay hàng tồn kho thường cao hơn vì đó là những
sản phẩm dễ hư hỏng, trong khi đó các cơng ty bán thiết bị thì có thể có vòng
quay hàng tồn kho thấp hơn.
• Kỳ thu tiền bình qn:
Kỳ thu tiền bình qn giúp chúng ta đánh giá khả năng chuyển đổi thành
tiền của các khoản thu, hay nói cách khác là khả năng của cơng ty trong việc
thu nợ từ khách hàng.
Tỷ số này cũng giúp đưa ra những thơng tin về chính sách tín dụng của
cơng ty. Nếu kỳ thu tiền bình qn tăng dần hoặc cao hơn so với con số bình
qn của ngành thì chứng tỏ các chính sách tín dụng của cơng ty là q dễ dãi
và các khoản phải thu khơng đủ tính thanh khoản. Việc nới lỏng tín dụng sẽ cần
thiết trong trường hợp cần kích thích bán hàng, tuy nhiên việc làm này cũng sẽ
làm tăng chi phí cho cơng ty. Nếu chính sách tín dụng q khắt khe, được phản
ánh qua việc thời gian thu hồi các khoản phải thu bình qn được rút ngắn hoặc
thấp hơn so với các đối thủ cạnh tranh cùng ngành thì cơng ty có thể sẽ bị mất

rất nhiều khách hàng quan trọng.
Một yếu tố nữa cần xem xét là sức mạnh của cơng ty trong phạm vi ngành.
Với những cơng ty có tình hình tài chính mạnh thì họ hồn tồn có thể cho
phép thời hạn thu hồi các khoản phải thu dài hơn so với những cơng ty yếu hơn.
Cơng thức tính tỷ số này như sau:
Các khoản phải thu x 360
Kỳ thu tiền bình quân =
Doanh thu thuần

Đại học Mở Tp. Hồ Chí Minh GVHD: Ths. Nguyễn Thái Thảo Vy
16
• Hiệu suất sử dụng tài sản cố định:
Chỉ tiêu này được sử dụng để đo lường việc sử dụng tài sản cố định như
thế nào. Tỷ số này càng cao thì càng tốt. Vì khi đó hiệu suất sử dụng tài sản cố
định cao cho thấy cơng suất sử dụng tài sản cố định cao.
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng tài sản cố đònh =
Tài sản cố đònh

Tỷ số này chỉ xem xét mức đầu tư của cơng ty vào tài sản cố định như đất
đai, nhà xưởng, trang thiết bị.
• Vòng quay tài sản:
Tỷ số này cũng phản ánh hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp
nghĩa là trong một năm tài sản của doah nghiệp được quay bao nhiêu lần.
Doanh thu thuần
Vòng quay tài sản =
Tổng tài sản

Tỷ số này xem xét mức độ hiệu quả của việc quản lý tất cả tài sản của
cơng ty. Tỷ số này càng cao cho thấy cơng ty hoạt động với cơng suất cao, tuy

nhiên nó cũng hàm ý rằng nếu khơng tiếp tục đầu tư thêm vốn thì khó có thể
mở rộng sản xuất. Nếu vòng quay tài sản tương đối thấp so với mức của ngành
hoặc so với các kỳ trước của cơng ty thì có nghĩa là cơng ty đã đầu tư q nhiều
vào tài sản hoặc tốc độ bán hàng chậm. Tuy nhiên cũng có thể có những giải
thích hợp lý như cơng ty đang tiến hành một kế hoạch hiện đại hóa máy móc
trang thiết bị và kế hoạch này sẽ đem lại kết quả khả quan theo mục tiêu lâu dài.
d. Các tỷ số về doanh lợi:
Chỉ tiêu doanh lợi là chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận phản ánh kết quả của
hàng loạt chính sách và quyết định của doanh nghiệp. Các tỷ số tài chính đã
được đề cập ở trên cho thấy phương thức mà doanh nghiệp được điều hành, thì
các tỷ số về doanh lợi sẽ là đáp số cuối cùng về hiệu năng quản trị doanh
nghiệp.
Trước khi đầu tư vào một doanh nghiệp, các nhà đầu tư thường quan tâm
đến các tỷ số về doanh lợi và chỉ tiêu này thay đổi như thế nào qua q trình
hoạt động kinh doanh bởi vì mức lợi tức sau thuế thu được có ý nghĩa quan
trọng đối với các nhà đầu tư.
Đại học Mở Tp. Hồ Chí Minh GVHD: Ths. Nguyễn Thái Thảo Vy
17
• Tỷ số doanh lợi tiêu thụ:
Tỷ số doanh lợi tiêu thụ ( ROS = Return on Sale ) phản ánh mức sinh lời
trên doanh thu. Tỷ số này rất đáng quan tâm nhưng nó sẽ có ý nghĩa hơn, nếu
chúng ta so sánh nó với mức lợi tức sau thuế của năm trước.
Sự thay đổi trong mức sinh lời phản ánh những thay đổi về hiệu quả,
đường lối sản phẩm hoặc loại khách hàng mà doanh nghiệp phục vụ.
Lợi tức sau thuế
Doanh lợi tiêu thụ =
Doanh thu thuần

• Tỷ số doanh lợi tài sản:
Chỉ tiêu doanh lợi tài sản (ROA = Return on Asset ) phản ánh kết quả

hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh hiệu quả của các tài sản được đầu tư.
Lợi tức sau thuế
Doanh lợi tài sản =
Tổng tài sản

• Doanh lợi vốn tự có:
Chỉ tiêu doanh lợi vốn tự có ( ROE = Return on Equity ) phản ánh hiệu
quả của vốn tự có, hay chính xác hơn là đo lường mức sinh lời đầu tư của vốn
chủ sở hữu. Những nhà đầu tư thường quan tâm đến chỉ tiêu này bởi vì họ quan
tâm đến khả năng thu nhận được lợi nhuận so với vốn do họ bỏ ra để đầu tư.
Lợi tức sau thuế
Doanh lợi vốn tự có =
Vốn tự có

• Thu nhập trên cổ phần ( EPS = Earning per share):
Hệ số này cho chúng ta thấy được thu nhập của cổ đơng thường. Hệ số
này là một yếu tố cơ bản đóng góp cho giá thị trường của cổ phiếu. Hệ số EPS
được tính như sau:
Lợi nhuận ròng - Cổ tức ưu đãi
EPS =
Số lượng cổ phiếu đã phát hành

e. Tỷ suất lợi nhuận nội bộ ( IRR = Internal Rate of Return)
Tỷ suất lợi nhuận nội bộ IRR của dự án được định nghĩa như suất sinh lời
hàng năm của dự án và chính là suất chiết khấu để cho hiện giá thuần của dự
án bằng 0, nghĩa là hiện giá của thu nhập bằng với hiện giá của vốn đầu tư.
Đại học Mở Tp. Hồ Chí Minh GVHD: Ths. Nguyễn Thái Thảo Vy
18
2.2 Phương pháp phân tích, thẩm ñịnh dự án:
Để quyết ñịnh ñầu tư hay mua cổ phiếu của công ty ñó, công ty quản lý

quỹ phải tiến hành phân tích lần lượt môi trường ngoại vi và nội vi của công ty
ñó. Phân tích ngoại vi ñể biết ñược về xu hướng phát triển của ngành mà công
ty ñó ñang sản xuất, vị trí của công ty trong ngành, lợi thế cạnh tranh của công
ty. Nếu công ty quản lý quỹ cảm thấy tất cả ñều tốt, hoặc tương lai sẽ có khả
năng phát triển thì sẽ tiến hành phân tích nội vi, tức là phân tích các yếu tố tài
chính của công ty ñể biết tình hình tài chính của công ty như thế nào ñể ñưa
ñến quyết ñịnh ñầu tư cuối cùng.
2.2.1 Phân tích ngoại vi:
a. Phân tích thị trường sản phẩm và dịch vụ của công ty ñược ñầu tư:
Phân tích thị trường sản phẩm, dịch vụ của công ty ñược ñầu tư là quá
trình thu thập, phân tích và xử lý các thông tin có liên quan ñến thị trường tiêu
thụ sản phẩm, dịch vụ, gọi chung là sản phẩm nhằm trả lời câu hỏi “công ty có
thị trường hay không” ñể ñánh giá khả năng ñạt ñược lợi ích trong tương lai
của doanh nghiệp.
Các thông tin có liên quan ñến thị trường tiêu thụ sản phẩm là nhu cầu về
tiêu dùng cần ñược thỏa mãn; quan hệ cung – cầu về sản phẩm mà công ty sản
xuất; các sản phẩm và ñối thủ cạnh tranh trong ngành; chất lượng của sản phẩm
ñã thỏa mãn thị hiếu của người tiêu dùng chưa?; giá cả có phù hợp với mức sẵn
lòng chi trả của người tiêu dùng và mặt bằng giá của sản phẩm cạnh tranh hay
không? Các nguy cơ làm thay ñổi thị hiếu tiêu dùng; thị trường mục tiêu của
công ty.
Nói một cách khác việc phân tích thị trường sản phẩm của công ty ñược
ñầu tư là nhằm xác ñịnh rõ các vấn ñề sau ñây:
• Sản phẩm mà công ty sản xuất là cái gì? Nhằm thỏa mãn nhu cầu gì cho sản
xuất hoặc cho ñời sống? Người ta sử dụng nó trong những trường hợp nào?
• Có những sản phẩm nào có thể cạnh tranh với sản phẩm của công ty? Trong
quá khứ, hiện tại và tương lai, sản phẩm của công ty ñược tiêu thụ như thế nào?
Trong những trường hợp nào thì sản phẩm của công ty có nguy cơ hoặc bị các
sản phẩm khác cạnh tranh và ñẩy lùi? Khi các tình huống trên xảy ra liệu có
Đại học Mở Tp. Hồ Chí Minh GVHD: Ths. Nguyễn Thái Thảo Vy

19
những giải pháp ñể ñối phó? Và tính khả thi của các giải pháp ñó trong hiện tại
và tương lai như thế nào?
• Các sản phẩm mà công ty sản xuất cần phải ñược sử dụng kèm theo với
những sản phẩm nào? Trong quá khứ, hiện tại và tương lai việc sản xuất và
cung cấp các sản phẩm ñi kèm ñó có những thuận lợi và khó khăn gì? Quy cách
chất lượng và giá cả của chúng sẽ thay ñổi như thế nào, ñiều ñó có ảnh hưởng
gì ñến việc tiêu thụ sản phẩm của công ty?
• Vùng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty ở ñâu, khả năng tiêu thụ ( số
lượng nhu cầu, khả năng thanh toán), thị hiếu, tập quán tiêu dùng của thị
trường mục tiêu trong quá khứ, hiện tại và tương lai sẽ diễn biến như thế nào?
• Trong tương lai có những cá nhân hoặc công ty thuộc các thành phần kinh
tế nào sẽ chuẩn bị cho ra ñời các sản phẩm tương tự và khi ñiều ñó xảy ra thì
liệu nó có trở thành ñối thủ cạnh tranh hay không? Tính chính xác của các
thông tin này cần phải ñược kiểm tra ñể có những ñối sách phù hợp.
• Phân tích môi trường kinh doanh, bản chất của thị trường mà công ty tham
gia là thuận lợi hay khó khăn? Phức tạp hay không phức tạp? Nhận dạng những
nhân tố tác ñộng
3
tích cực hoặc tiêu cực ñể khả năng thâm nhập thị trường của
sản phẩm cũng như khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty trong tương lai.
b. Phương pháp phân tích SWOT:
Phân tích SWOT là phải xác ñịnh ñược những cơ hội, nguy cơ, ñiểm
mạnh và ñiểm yếu có tính then chốt nhằm ñánh giá hiện trạng của công ty,
ñánh giá vị trí của công ty, lợi thế cạnh tranh của công ty.
Đế góp phần phân biệt các yếu tố trong ma trận SWOT, sau ñây là một số
liệt kê minh họa các yếu tố liên quan ñến từng nhóm trên:
Điểm mạnh của công ty có thể là sản phẩm có chi phí sản xuất thấp hơn
so với ñối thủ cạnh tranh do tiếp cận ñược các nguồn nguyên liệu với giá rẻ, có
thiết kế ñộc ñáo; hoặc công ty tổ chức các hoạt ñộng dịch vụ có hiệu quả, quan

hệ với khách hàng tốt, xử lý kịp thời những khiếu nại của khách hàng và tạo
ñược danh tiếng về chất lượng sản phẩm. Ngoài ra, công ty còn có hệ thống


3
Nhân tố tác ñộng ñến thị trường có thể là các luật ñịnh của chính phủ trong việc ñiều tiết tiêu dùng
của người dân, ñiều tiết sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, những thách thức và cơ hội trong quá
trình hội nhập kinh tế của quốc gia.
Đại học Mở Tp. Hồ Chí Minh GVHD: Ths. Nguyễn Thái Thảo Vy
20
phân phối và bán hàng mạnh, thực hiện tốt các quan hệ về chính trị và pháp lý,
hệ thống thông tin hỗ trợ cho các hoạt ñộng của doanh nghiệp có hiệu quả…
Các ñiểm yếu của công ty có thể ñược liệt kê như là vòng quay tồn kho
cao, hàng hóa bán chậm, hiệu suất của việc bố trí mặt hàng sản xuất và thiết kế
các bước công việc còn thấp, vấn ñề nghiên cứu thị trường trong việc nhận
dạng các nhu cầu và phân khúc khách hàng chưa quan tâm ñúng mức hay là về
mội trường làm việc của công ty chưa khuyến khích ñược sự sang tạo và ñổi
mới, chất lượng của mối quan hệ làm việc giữa cán bộ của phòng nghiên cứu
phát triển và các bộ phận khác chưa tốt, những bất ổn trong cơ cấu vốn của
công ty, hệ thống kiểm soát các chi phí chưa thật tốt, các chỉ số tăng trưởng
thấp hơn so với ñối thủ cạnh tranh, chi phí cho quản trị nguồn nhân lực cao hơn
so với dối thủ cạnh tranh, số vòng quay các khoản phải thu còn thấp hơn so với
ñối thủ cạnh tranh…
Các cơ hội của công ty có thể có ñó là sự quan tâm của chính phủ ñối với
ngành kinh doanh hoặc ưu ñãi về thuế quan nhằm bảo trợ sản xuất trong nước,
cơ hội trong việc liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp nước ngoài, cơ hội
trong việc mở rộng thị trường sang các nước trong khu vực và các nước khác,
những cơ hội trong việc chuyển giao công nghệ, những thay ñổi thuận lợi trong
hành vi người tiêu dùng, các phương tiện tín dụng mới, sự xuất hiện những
phân khúc thị trường mới, những cơ hội trong quan hệ thương mại khi gia nhập

vào các hiệp hội và tổ chức quốc tế, hoặc những ưu ñãi khác do quan hệ song
phương giữa các quốc gia khác nhau…
Các ñe dọa ñối với công ty là sự xuất hiện ngày càng nhiều các ñối thủ
cạnh tranh với tiềm lực mạnh, các sản phẩm thay thế, nền kinh tế ñang trong
giai ñoạn suy thoái, nguy cơ lạm phát, những biến ñộng bất lợi của hệ thống tỷ
giá ngoại tệ, sự bùng nổ của công nghệ mới và áp lực trong vấn ñề ñổi mới
công nghệ, sự thay ñổi của thị hiếu người tiêu dùng, những thay ñổi trong các
quy ñịnh của pháp luật, và những chủ trương mới của chính phủ, những thay
ñổi mới trong các biểu thuế xuất nhập khẩu ở trong nước cũng như tại các quốc
gia có quan hệ thương mại, những quy ñịnh mới ñối với các mặt hàng xuất

×