Tải bản đầy đủ (.ppt) (27 trang)

báo cáo tổng quan quy trình thẩm định dự án đầu tư nước ngoài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (997.61 KB, 27 trang )

TỔNG QUAN QUY TRÌNH
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
NƯỚC NGOÀI
NHÓM:
Phạm Văn Đông
Phu Vày Hùng
Nguyễn Thành Lâm(90)
Đoàn Văn Thức
Đặng Thế Vinh
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
I- Dự án đầu tư trực tiếp nước
ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư
nước ngoài đưa vào nước
sở tại vốn hoặc bất cứ tài sản nào để tiến hành
các hoạt động đầu tư .
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một hình thức
chủ yếu trong đầu tư quốc tế bao gồm đầu tư
trực tiếp ( FDI ),đầu tư qua thị trường chứng
khoán (porfolio), cho vay của các tổ chức kinh
tế và các ngân hàng nước ngoài (vay thương
mại ), nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức
( ODA).
Các hình thức dự án đầu tư trực
tiếp nước ngoài

Dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài là loại dự án
đầu tư theo quy định của luật đầu tư nước ngoài
về nội dung, hình thức đầu tư . Các hình thức
đầu tư nước ngoài cơ bản là:


+ Hợp đồng hợp tác kinh doanh

+ Doanh nghiệp liên doanh

+ Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài

+ Hợp đồng xây dựng- kinh doanh- chuyển giao (
BOT – BTO – BT )
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Tổng quan về thẩm định dự án .

.Đây là một quá trình kiểm tra, đánh giá các nội
dung của dự án một cách độc lập tách biệt với
quá trình soạn thảo dự án.
Thẩm định dự án nhằm các mục đích sau đây:
- Đánh giá tính hợp lý của dự án
- Đánh giá tính hiệu quả của dự án
- Đánh giá tính khả thi của dự án
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Nội dung thẩm định dự án
đầu tư trực tiếp nước ngoài
Thẩm định tài chính dự án
Thẩm định tư cách pháp lý, năng lực tài chính của nhà đầu tư
nước ngoài và bên Việt Nam.
Thẩm định lợi ích kinh tế- xã hội.
Thẩm định kỹ thuật, công nghệ.
Thẩm định các mục tiêu của dự án .
Thẩm định mức độ phù hợp mục tiêu dự án với quy hoạch,
tính hợp lý của việc sử dụng đất, phương án đền bù giải phóng mặt bằng và

định giá tài sản góp vốn của bên Việt Nam nếu có.
II- NộI DUNG THẩM ĐịNH Dự ÁN ĐầU TƯ TRựC
TIếP NƯớC NGOÀI
1. Thẩm định tài chính dự án
Xem xét tình hình, kết quả và hiệu quả hoạt động của dự
án trên góc độ hạch toán kinh tế của đơn vị thực hiện dự
án.

Các chỉ tiêu đánh giá tài chính dự án đầu tư: 4 tiêu
chuẩn phổ biến và cơ bản nhất, đó là:

- Giá trị hiện tại ròng (Net Present Value - NPV)

- Tỷ số lợi ích - chi phí (Benefit/cost - R=B/C)

- Tỷ lệ nội hoàn (Internal Rate of Return - IRR)

- Thời gian hoàn vốn (Pay Back period - Tth)
T
H

M


Đ

N
H



D


Á
N


Đ

U

T
Ư
THẨM ĐỊNH DỰ AN ĐẦU TƯ
II- Nội dung thẩm định dự án
đầu tư trực tiếp nước ngoài
* Vấn đề cần chú ý trong thẩm định tài chính dự án.

Lạm phát là vấn đề có tính chất vĩ mô do nhiều nguyên nhân khác
nhau, vì vậy phân tích dự án coi lạm phát như một yếu tố khách quan
để hạn chế tác động.

Phân tích rủi ro nhằm giảm bớt khả năng thực hiện các dự án tồi
đồng thời không loại bỏ các dự án tốt.
- Rủi ro hệ thống là rủi ro chung, mang tính chất vĩ mô
bản thân dự án không thể phân tán hoặc quản lý đựơc
(lạm phát, thiên tai, chiến tranh ).
- Rủi ro không hệ thống là rủi ro riêng đối với dự án, có
thể phân tán và quản lý đựơc (biến động giá đầu vào ,
đầu ra ).


Thẩm định việc tính toán các chỉ tiêu tài chính của dự
án
Có hai loại rủi ro:
2 -
2 -
Thẩm định tư cách pháp lý, năng lực tài chính
Thẩm định tư cách pháp lý, năng lực tài chính
của nhà đầu tư
của nhà đầu tư


nước ngoài và bên Việt Na
nước ngoài và bên Việt Na
m
m
.
.

Về hồ sơ trình duyệt

Về tư cách pháp nhân của các bên tham gia đầu tư

Về năng lực tài chính của các bên tham gia đầu tư
3 - Thẩm định lợi ích kinh tế- xã hội.
Các tiêu chuẩn đánh giá:
-
Nâng cao mức sống của dân cư
-
Phân phối lại thu nhập

-
Gia tăng số lao động có việc làm
-
Tăng thu và tiết kiệm ngoại tệ
-
Và các mục tiêu khác
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Phương pháp đánh giá lợi ích kinh tế-xã hội do thực hiện
dự án đầu tư .

Tuỳ thuộc vào phạm vi xem xét ở tầm vĩ mô hay vi mô mà có
các phương pháp đánh giá khác nhau.
4 - Thẩm định kỹ thuật, công nghệ.
Đây là một công việc khá phức tạp, tốn kém vì phải kiểm tra
các phép tính toán, xem xét toàn bộ các kết quả giải trình kinh
tế- kỹ thuật. Phải xem xét đến công nghệ và phương pháp sản
xuất, chuyển giao công nghệ phải đạt được yêu cầu.
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
5- Thẩm định các mục tiêu của dự án .

- Xem xét xem mục tiêu của dự án có phù hợp với
chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế chung của cả
nước, cả vùng hay không.

- Xem xét dự án có thuộc ngành nghề được phép
không, có được ưu tiên không.

6 - THẩM ĐịNH MứC Độ PHÙ HợP MụC TIÊU
Dự ÁN VớI QUY HOạCH,TÍNH HợP LÝ CủA

VIệC Sử DụNG ĐấT, PHƯƠNG ÁN ĐềN BÙ
GIảI PHÓNG MặT BằNG VÀ ĐịNH GIÁ TÀI
SảN GÓP VốN CủA BÊN VIệT NAM.
T
H

M

Đ

N
H


D


Á
N


Đ

U

T
Ư
Lĩnh vực ngành nghề của dự án phải phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội
Một số dự án đặc thù cần có quy định về quy mô đầu tư thì

phải có quyết định hoặc uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ.
Thẩm định kết quả nghiên cứu tiền khả thi
Thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi.
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1- Thẩm định kết quả nghiên cứu tiền khả thi

Nghiên cứu tiền khả thi (dự án sơ bộ) là bước sơ
khởi để tiến tới lập luận chứng kinh tế- kỹ thuật.
Đối với các dự án quy mô lớn, vốn đầu tư lớn,
giải pháp đầu tư phức tạp, thời gian đầu tư dài,
không thể một lúc mà có thể đạt được tính khả
thi mà cần phải trải qua một bước nghiên cứu sơ
bộ, đánh giá bước đầu để tiến tới nghiên cứu
khả thi, đó chính là nghiên cứu tiền khả thi. Vì
vậy, nghiên cứu tiền khả thi còn gọi là dự án sơ
bộ.
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1- Thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi

Báo cáo nghiên cứu khả thi là luận chứng kinh tế-kỹ
thuật xét về mặt hình thức là một tập hồ sơ trình bày một
cách chi tiết và có hệ thống vững chắc, hiện thực của
một hoạt động sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế- xã
hội theo các khía cạnh thị trường, kỹ thuật, tài chính, tổ
chức quản lý và kinh tế xã hội.
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Báo cáo nghiên cứu khả thi được soạn thảo dựa vào kết
quả của các cuộc nghiên cứu cơ hội đầu tư và nghiên
cứu tiền khả thi đã được cấp có thẩm quyền chấp nhận.

Trong giai đoạn nghiên cứu khả thi, dự án được soạn
thảo kỹ lưỡng hơn, đảm bảo cho mọi dự đoán, mọi tính
toán đạt được ở mức độ chính xác cao trước khi được
đưa ra để các cơ quan kế hoạch, tài chính, ngân hàng,
các tổ chức tài chính quốc tế thẩm định.
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1- Thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi

Như vậy nghiên cứu khả thi là công việc bắt
buộc đối với mọi dự án để phê duyệt và ra quyết
định đầu tư.

Thẩm định cần phải chỉ ra rằng đó là một dự án
tốt hay tồi, khả năng thành công như thế nào để
người có thẩm quyền lựa chọn và quyết định.

Trên cơ sở kết quả thẩm định nghiên cứu khả
thi, người có thẩm quyền sẽ phê duyệt và ra
quyết định đầu tư.
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1- Thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi
1- Các bước thẩm định
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XEM XÉT HỒ
SƠ DỰ ÁN
XEM XÉT HỒ
SƠ DỰ ÁN
THU THẬP THÊM
THÔNG TIN
THU THẬP THÊM

THÔNG TIN
ƯỚC LƯỢNG VÀ KIỂM
SOÁT RỦI RO DỰ ÁN
ƯỚC LƯỢNG VÀ KIỂM
SOÁT RỦI RO DỰ ÁN
KẾT LUẬN VỀ KHẢ
NĂNG THỰC HiỆN
KẾT LUẬN VỀ KHẢ
NĂNG THỰC HiỆN
Thẩm định kết quả nghiên
cứu tiền khả thi
Thẩm định kết quả nghiên
cứu tiền khả thi
Thẩm định báo cáo
nghiên cứu khả thi.
Thẩm định báo cáo
nghiên cứu khả thi.
2- Cơ quan, đơn vị thực hiện thẩm định
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TU

Các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam được
chấp thuận dưới hình thức giấy phép đầu tư.

Giấy phép đầu tư theo mẫu thống nhất của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư.Cấp giấy phép đầu tư thực hiện theo một trong
hai quy trình:

Đăng ký cấp giấy phép đầu tư

Thẩm định cấp giấy phép đầu tư .


D i đướ ây chỉ đề cập đến những dự án thuộc diện thẩm
định cấp giấy phép đầu tư .
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Quy trình thẩm định dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài
phụ thuộc vào thẩm quyền xét duyệt dự án do Chính phủ
quy định.
Dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài chỉ chia làm 2 nhóm:

+ Nhóm A: Do Thủ tướng Chính phủ quyết định

+Nhóm B:do 3 cơ quan quyết định là: Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Ban quản lý khu công nghiệp (nếu được uỷ quyền
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư), Uỷ ban nhân dân tỉnh thành
phố trực thuộc trung ương được Chính phủ phân cấp.
2- Cơ quan, đơn vị thực hiện thẩm định

Nhóm A

- Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, dự án
BOT,BTO,BT.

- Dự án có vốn đầu tư từ 40 triệu USD trở lên thuộc các ngành điện,
khai khoáng, dầu khí, luyện kim, xi măng, hoá chất, cảng biển, sân bay,
khu văn hoá, du lịch, kinh doanh bất động sản.

- Dự án vận tải biển, hàng không.

- Dự án bưu chính, viễn thông.


- Dự án văn hoá, xuất bản, báo chí, truyền thanh, truyền hình, đào
tạo,nghiên cứu khoa học, y tế.

- Dự án bảo hiểm, tài chính, kiểm toán, giám định.

- Dự án khai thác tài nguyên quý hiếm.
2- Cơ quan, đơn vị thực hiện thẩm định
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Quy trình thực hiện thẩm định dự án được Chính
phủ quy định đ i v i d án nhóm Aố ớ ự

Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến của các Bộ, ngành và
UBND tỉnh có liên quan để trình Thủ tướng Chính phủ xem
xét quyết định.

Trường hợp có ý kiến khác nhau về những vấn đề quan trọng
của dự án,Bộ Kế hoạch và Đầu tư thành lập Hội đồng tư vấn
gồm đại diện có thẩm quyền của các cơ quan có liên quan và
các chuyên gia để xem xét có ý kiến trước khi trình Thủ tướng.

Tuỳ theo tính chất quan trọng của dự án, Thủ tướng Chính phủ
yêu cầu Hội đồng thẩm định nhà nước về các dự án đầu tư
nghiên cứu và tư vấn để Thủ tướng Chính phủ quyết định.
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Thời gian thẩm định dự án nhóm A

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được
hồ sơ dự án, các Bộ,ngành và UBND cấp tỉnh có
ý kiến bằng văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư

về nội dung dự án thuộc phạm vi quản lý của
mình.Quá thời hạn trên mà không có ý kiến bằng
văn bản thì coi như chấp thuận nội dung dự án.

Đối với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong thời hạn
40 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, phải trình
ý kiến thẩm định lên Thủ tướng Chính phủ.
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
QUY TRÌNH THựC HIệN THẩM ĐịNH Dự ÁN
ĐƯợC CHÍNH PHủ QUY ĐịNH Đ I V I D ÁN ố ớ ự
NHÓM B

Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến của các Bộ, ngành và
UBND cấp tỉnh có liên quan trước khi xem xét quyết
định.

- Đối với dự án do UBND cấp tỉnh được phân cấp cấp
giấy phép: UBND cấp tỉnh tiến hành thẩm định dự án
theo các nội dung đã được quy định. UBND cấp tỉnh có
trách nhiệm lấy ý kiến của các Bộ, ngành về các vấn đề
thuộc thẩm quyền của các Bộ, ngành mà chưa có quy
định cụ thể.

- Đối với dự án do Ban quản lý khu công nghiệp quyết
định theo uỷ quyền của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.Ban
quản lý khu công nghiệp tổ chức thẩm định và tự quyết
định việc cấp giấy phép đầu.
T
H


M

Đ

N
H


D


Á
N


Đ

U

T
Ư
T
H

M

Đ

N
H



D


Á
N

Đ

U

T
Ư

Đối với dự án đầu tư khác, trước khi ra quyết định, Ban
quản lý khu công nghiệp có trách nhiệm gửi bảng tóm tắt
dự án theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tới Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, lấy ý kiến của các Bộ,ngành về
những vấn đề thuộc thẩm quyền của mình mà chưa có
quy định cụ thể.
THờI GIAN THẩM ĐịNH Dự ÁN NHÓM B
+ Dự án do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định:
Các Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh cũng phải có ý kiến tương
tự như dự án nhóm A.Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiến hành
thẩm định và cấp giấy phép trong thời hạn 45 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ dự án đầy đủ và hợp lệ.Thời hạn
quy định trên đây không kể thời gian nhà đầu tư sửa đổi, bổ
sung hồ sơ dự án là 20 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ
và hợp lệ.

T
H

T
T
T
T
M

Đ

N
H


D


Á
N


Đ

U

T
Ư
T
H


M

Đ

N
H


D


Á
N


Đ

U

T
Ư
+ Dự án do UBND cấp tỉnh được Chính phủ phân cấp:
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ dự án, UBND tỉnh hoàn thành việc thẩm định cấp
giấy phép. Thời hạn này không tính 15 ngày là thời
hạn chủ đầu tư dự án sửa đổi, bổ sung dự án theo
yêu cầu của UBND cấp tỉnh. Các Bộ, ngành được lấy
ý kiến kể cả trường hợp bổ sung sủa đổi có trách
nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 7 ngày kể

từ ngày nhận được yêu cầu. Quá thời hạn đó mà Bộ,
ngành không có ý kiến thì coi như chấp thuận dự án.
+ Dự án do Ban quản lý khu công nghiệp quyết định:
Thời hạn thẩm định, cấp giấy phép là 15 ngày, không
tính thời gian chủ đầu tư sửa đổi, bổ sung dự án là 7
ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của Ban quản lý
khu công nghiệp.

×